Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

TIỂU LUẬN bài tập lớn QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 55 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

TIỂU LUẬN MƠN QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG
ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ QUẢN TRỊ CHẤT
LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM
SỮA TH - TH TRUE MILK

Môn : Quản trị chất lượng
Nhóm sinh viên thực hiện : Nhóm 13
Lớp tín chỉ : QTR404(GD1-HK1-2223).1
Giảng viên hướng dẫn : PGS, TS. Nguyễn Văn Minh

Hà Nội, tháng 9 năm 2022



MỤC LỤC


DANH MỤC HÌNH THAM KHẢO


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh kinh doanh thời cách mạng 4.0, nhiều doanh nghiệp đang cố
gắng chạy đua trên phạm vi toàn cầu với những đối thủ đa quốc gia hùng mạnh có
năng lực vượt trội về tài chính lẫn cơng nghệ , vấn đề “ chất lượng ” đang trở thành
yếu tố quan trọng nhất tạo ra lợi thế cạnh tranh của họ. Khách hàng ngày nay có nhu
cầu rất cao với các sản phẩm. Không chỉ vậy, quan điểm đối với chất lượng cũng đã
biến đổi từ loại “sản phẩm thoả mãn đủ mọi yêu cầu ” đến sản phẩm thỏa mãn các


nhu cầu mà khách hàng chưa có”. Quan điểm này cùng với nhu cầu ngày càng cao
của từng nhóm khách hàng làm cho thị trường trở nên phức tạp và khó tính. Hầu hết
những doanh nghiệp có năng lực nền tảng lâu và trình độ quản trị cao đều đặc biệt chú
ý vào cơng tác đảm bảo an tồn và hệ thống kiểm sốt chất lượng sản phẩm. Chính
điều này tạo cho doanh nghiệp chất lượng sản phẩm vượt trội và làm khách hàng tin
tưởng khi lựa chọn nhà cung cấp, gây nên sự khác biệt không hề nhỏ trên thương
trường.
Thấu hiểu điều này nên nhóm 13 đã thực hiện tiểu luận về chủ đề “ Tìm hiểu và
đánh giá về quản trị chất lượng sản phẩm của Công ty Cổ phần Thực phẩm sữa TH TH True MILK ”
Bài nghiên cứu được chúng em tham khảo và đúc kết qua cơ hội được trải
nghiệm, tham quan cánh đồng hoa hướng dương và Trang trại bò sữa Organic Dairy
Farm của TH tại Nghĩa Đàn, Nghệ An vào tháng 4 năm 2020. Ngồi ra, chúng em cịn
được sự tư vấn và khảo sát, phỏng vấn từ chị Nguyễn Mai Chi - Brand Manager tại
công ty Cổ phần Thực phẩm sữa TH True Milk.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của tiểu luận nhằm hiểu được quy trình quản trị chất
lượng của Cơng ty cổ phần thực phẩm sữa TH, nhìn nhận những ưu điểm và nhược
điểm của quy trình, đưa ra nhận xét, đánh giá cũng như đề xuất khuyến nghị cho
doanh nghiệp để cải thiện, nâng cao quy trình quản trị chất lượng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của tiểu luận là quy trình và hệ thống quản trị chất
lượng của Công ty cổ phần thực phẩm sữa TH với các danh mục sản phẩm mà
công ty đang kinh doanh trên thị trường.
4. Bố cục
Bài tiểu luận gồm 5 phần chính:


Chương 1: Cơ sở lý thuyết hệ thống quản trị chất lượng
Chương 2: Tổng quan về doanh nghiệp và sản phẩm
Chương 3: Tìm hiểu về hệ thống quản lý chất lượng tại công ty TH True Milk

Chương 4: Đánh giá từ bên thứ ba về quy trình quản trị chất lượng sản phẩm của TH
True Milk
Chương 5: Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng cho sản phẩm của doanh nghiệp
Tiểu luận được thực hiện bởi cả nhóm nhưng do khả năng thực hiện khảo sát có
hạn, kiến thức về mơn học cịn hạn chế nên sản phẩm của chúng em khơng tránh khỏi
những sai sót. Vì thế, tập thể nhóm rất mong nhận được sự góp ý của thầy để rút kinh
nghiệm cho bài làm hoàn thiện hơn. Cuối cùng, nhóm chúng em xin được cảm ơn
PGS TS. Nguyễn Văn Minh đã hướng dẫn nhóm thực hiện đề tài này.

NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG
1.

Khái quát chung về chất lượng sản sản phẩm
1.1.

Khái niệm về chất lượng

Theo tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hóa ( ISO ) đưa ra định nghĩa chất lượng
trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000 như sau: “ Chất lượng là mức độ mà một tập hợp các
tính chất đặc trưng của thực thể có khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hay
tiềm ẩn ” . Định nghĩa này đảm bảo sự thống nhất giữa đáp ứng nhu cầu bên ngoài và
khả năng thực tế hiện có bên trong của mỗi doanh nghiệp trong những điều kiện kinh
tế xã hội nhất định .
Ngoài ra, chất lượng sản phẩm có thể được xem xét theo ba quan điểm khác
nhau:
-

Khách hàng: Chất lượng sản phẩm cho người mua sẽ đề cập đến sự hấp dẫn,
chức năng, độ bền và độ tin cậy của sản phẩm.


-

Nhà sản xuất: Chất lượng sẽ được xem là kỹ thuật, loại nguyên liệu thơ được
sử dụng và thực hành đóng gói được sử dụng trong sản xuất hàng hóa cụ thể.

-

Sản phẩm: Đây là một thử nghiệm khách quan về độ bền và độ tin cậy của sản
phẩm.


Để cụ thể hơn, chất lượng có thể được đánh giá qua một số tiêu chỉ sau:
-

Tính năng hoạt động (Performance): đặc điểm vận hành cơ bản của sản phẩm.

-

Đặc tính (Features): đặc điểm khác lơi cuốn người sử dụng.

-

Độ tin cậy (Reliability): xác suất một sản phẩm không bị trục trặc trong một
khoảng thời gian xác định.

-

Phù hợp (Conformance): mức độ chính xác đáp ứng các tiêu chuẩn đã được xác
lập của một sản phẩm.


-

Độ bền (Durability): tuổi thọ của sản phẩm.
1.2.

Ý nghĩa của chất lượng

Ở góc độ của nhà sản xuất, một sản phẩm có chất lượng có nghĩa là nó phù hợp
với các tiêu chí thiết kế ban đầu. Vậy làm thế để một doanh nghiệp có thể thiết kế sản
phẩm theo đúng tiêu chí đã thống nhất và bảo đảm những gì sản xuất ra sẽ phù hợp
với tiêu chí đó. Điều này chỉ có thể thực hiện thông qua việc đầu tư xây dựng và vận
hành một hệ thống quản lý chất lượng và nó liên quan tới vấn đề CHI PHÍ (cost). Ở
góc độ của khách hàng, sản phẩm có chất lượng có nghĩa là phù hợp với nhu cầu sử
dụng (Fitness for use) và các đặc tính sản phẩm phù hợp như thế nào với mong muốn
và kỳ vọng nhận được tương ứng với mức giá (price) mà họ sẵn sàng bỏ tiền ra
mua.Đối với một sản phẩm bất kỳ, rõ ràng có rất nhiều đặc tính. Khách hàng sẽ tìm
kiếm những đặc tính thích hợp nhất với mong muốn của họ (John Naylor, 1995). Vậy
quan trọng nhất là chất lượng sản phẩm phải phù hợp với nhu cầu sử dụng, với mong
muốn và kỳ vọng của khách hàng.
1.3. Chi phí cho chất lượng
Chi phí để đạt chất lượng tốt bao gồm hai loại chi phí là chi phí phịng ngừa
(Prevention costs) và chi phí đánh giá (Appraisal costs). Chi phí phịng ngừa bao gồm
chi phí điều tra nghiên cứu thị trường để xác định điều khách hàng mong đợi; lập ra
bản tiêu chí kỹ thuật, kế hoạch, sổ tay, q trình sản xuất;tổ chức hệ thống đảm bảo
chất lượng; đánh giá nhà cung cấp, đào tạo về chất lượng. Chi phí đánh giá bao gồm
chi phí để xác định chất lượng sản phẩm mua vào; kiểm tra và thử nghiệm sản phẩm
và dịch vụ để đảm bảo sự phù hợp của sản phẩm hoặc q trình. Khi sản phẩm có chất
lượng kém, doanh nghiệp sẽ tốn kém nhiều loại chi phí bao gồm các chi phí sai hỏng
bên trong (Internal failure costs) và các chi phí sai hỏng bên ngồi (External failure

costs). Chi phí sai hỏng bên trong bao gồm việc sản xuất ra sản phẩm nhưng phải làm
lại, loại bỏ hoặc bán giảm giá; chi phí điều tra nguyên nhân gây sai hỏng; máy móc
khơng sử dụng hoặc nhân sự nhàn rỗi do kết quả của những sai hỏng. Chi phí sai hỏng
bên ngồi bao gồm các chi phí do phải hồn tiền cho hàng hóa hay dịch vụ bị trả lại,
sửa chữa hoặc thay thế trong thời gian bảo hành; xử lý khiếu nại của khách hàng; thu


hồi sản phẩm khi có lỗi nghiêm trọng; chi phí mất khách hàng vì nhu cầu khơng được
thỏa mãn
2. Khái niệm về quản lý chất lượng sản phẩm
Theo tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000 cho rằng :
“Quản lý chất lượng là hoạt động có chức năng quản trị chung nhằm đề ra mục tiêu
chất lượng , chính sách chất lượng và thực hiện chúng bằng các biện pháp như hoạch
định chất lượng , kiểm soát chất lượng , đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng
trong khuôn khổ một hệ thống quản trị chất lượng nhất định ” .Và đây là định nghĩa
đang được sử dụng chính thức .Đảm bảo chất lượng nhằm giúp triển khai và quản lý
một hệ thống chất lượng. Hệ thống đảm bảo chất lượng phải kiểm soát tất cả các cơng
đoạn sản xuất sản phẩm, bởi vì chất lượng hữu hiệu phải dựa trên sự phòng ngừa (các
sai lỗi) chứ không chỉ dựa trên sự phát hiện (các sai lỗi).
Ngồi ra, quản trị chất lượng cịn có thể được định nghĩa thông qua các khái
niệm sau:
-

Quản trị chất lượng là quá trình tạo nên chất lượng ở một doanh nghiệp. Quá
trình này được tạo nên nhờ kết hợp các hoạt động để định hướng và kiểm soát
một tổ chức về chất lượng.

-

Quản trị chất lượng là những hoạt động của các chức năng quản lý chung nhằm

xác định chính sách chất lượng và thực hiện thơng qua các biện pháp như: lập
kế hoạch, kiểm soát chất lượng, ñảmbảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong
hệ thống chất lượng (ISO 8402:1999).

-

Quản trị chất lượng là hệ thống các biện pháp tạo điều kiện sản xuất kinh tế
nhất những sản phẩm có chất lượng thỏa mãn yêu cầu của người tiêu dùng
(Kaoru Ishikawa).

3.

Giới thiệu về các hệ thống quản trị chất lượng
Tiêu chuẩn hệ thống chất lượng tổng quát được áp dụng rộng rãi nhất hiện nay

tại Việt Nam cũng như trên thế giới là hệ thống tiêu chuẩn ISO 9000. Ngoài ra các
doanh nghiệp tại Việt Nam còn đang áp dụng tiêu chuẩn HACCP Các tiêu chuẩn hệ
thống chất lượng này sẽ được giới thiệu tóm tắt trong mục này.
3.1.

Tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000


Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 là những tài liệu được xây dựng theo chuẩn quốc tế
nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc xây dựng, áp dụng và vận hành hệ thống
quản lý chất lượng sao cho có hiệu lực. ISO 9000 được xây dựng và đảm bảo duy trì
bởi Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO. Tiêu chuẩn ISO 9000 ban hành lần đầu vào năm
1987 và được áp dụng tái rất nhiều quốc gia trên thế giới sau đó cứ khoảng 7 năm một
lần lại được ban hành và xem xét lại. Cụ thể: lần 1 vào năm 1987 (ISO 9000:1987),
lần 2 vào năm 1994 (ISO 9000:1994), lần 3 vào năm 2000 (ISO 9000:2000), lần 4 vào

năm 2008 (ISO 9001:2008), lần 5 vào năm 2015 (ISO 9001:2015)
Phiên bản mới nhất của ISO 9000 được xuất bản vào tháng 9 năm 2015 đề cập
đến hệ thống quản lý chất lượng - cơ sở và từ vựng. Tiêu chuẩn này mô tả cơ sở của
các hệ thống quản lý chất lượng và quy định các từ ngữ cho hệ thống quản lý, chứa
đựng ngôn ngữ cốt lõi của bộ tiêu chuẩn ISO 9000.
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 đã được triển khai ở Việt Nam từ năm 1995 và đã góp
phần làm thay đổi hệ thống quản lý của các doanh nghiệp, tổ chức. giúp doanh nghiệp
thay đổi những chiến lược trong kinh doanh, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm,
dịch vụ và đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp. Tuy nhiên khi dịch từ tiếng anh
sang tiếng việt, nội dung của Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 không thể truyền tải hết được
dẫn đến việc cịn khó hiểu và khó áp dụng. Nội dung của ISO 9000(2015) gồm 4 phần
chính:
1. Phạm vi áp dụng
2. Các khái niệm cơ bản và nguyên tắc quản lý chất lượng
-

Các nguyên tắc quản lý chung

-

Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng sử dụng các khái niệm và nguyên tắc cơ
bản

3.

Thuật ngữ và định nghĩa

-

Thuật ngữ liên quan đến con người


-

Thuật ngữ liên quan đến tổ chức

-

Thuật ngữ liên quan đến hoạt động

-

Thuật ngữ liên quan đến quá trình

-

Thuật ngữ liên quan đến hệ thống

-

Thuật ngữ liên quan đến yêu cầu


-

Thuật ngữ liên quan đến kết quả

-

Thuật ngữ liên quan đến dữ liệu, thông tin và tài liệu


-

Thuật ngữ liên quan đến khách hàng

-

Thuật ngữ liên quan đến đặc tính

-

Thuật ngữ liên quan đến hành động

-

Thuật ngữ liên quan đến đánh giá

4. Phụ lục A (tham khảo) mối quan hệ giữa các khái niệm và biểu diễn các mối

quan hệ dưới dạng sơ đồ
Nguyên tắc của ISO 9000:

Hình 1: Nguyên tắc của ISO 9000 : 2015
(Nguồn: Internet)
Các nguyên tắc của ISO 9000 là không thể thiếu đối với hầu hết mọi doanh nghiệp.
Chúng bao gồm: Khách hàng trọng điểm, Khả năng lãnh đạo, Sự tham gia của mọi
người, Phương pháp tiếp cận quy trình, Sự cải tiến, Ra quyết định dựa trên bằng
chứng, Quản lý mối quan hệ.
Các nguyên tắc này không phải là các yếu tố mà một tổ chức có thể được đánh
giá hoặc chứng nhận trực tiếp những ảnh hưởng của chúng sẽ tác động đến việc thực
hiện các yêu cầu.

3.2.

Tiêu chuẩn An toàn thực phẩm (HACCP)


HACCP (Hazard Analysis and Critical Control Points) dịch ra tiếng Việt là
Phân tích mối nguy và điểm kiểm sốt trọng yếu).
HACCP có thể áp dụng kết hợp với tiêu chuẩn ISO 9000 theo hướng tận dụng
các quy trình triển khai theo ISO nhưng lại tập trung vào khía cạnh an toàn thực phẩm.
Hệ thống quản lý chất lượng vệ sinh an tồn thực phẩm HACCP dựa trên cơ sở phân
tích các mối nguy và các điểm kiểm soát trọng yếu. Công cụ này giúp tập trung nguồn
lực kỹ thuật, chuyên mơn vào những bước chế biến có ảnh hưởng quyết định đến an
toàn vệ sinh thực phẩm.
HACCP chỉ tập trung vào các vấn đề về an toàn sức khỏe chứ không tập trung
vào chất lượng sản phẩm. Tuy vậy HACCP là cơ sở của hầu hết các hệ thống đảm bảo
an toàn thực phẩm. HACCP dựa trên 07 nguyên tắc:
-

Nguyên tắc 1: Tiến hành Phân tích mối nguy (Mối nguy Sinh học; Hóa học và
vật lý).
Các mối nguy có thể là vật lý (nhiễm kim loại). Hoá chất (tức là một sản phẩm

làm sạch có thể gây ơ nhiễm sản phẩm, có độc tố có thể gây ơ nhiễm sản phẩm?).
Hoặc sinh học (ở những điểm nào mà vi khuẩn hoặc virus có thể gây ơ nhiễm sản
phẩm).
-

Ngun tắc 2: Xác định các Điểm kiểm soát tới hạn (CCP).
Đây là những điểm kiểm soát quan trọng của bạn. Đối với mỗi điểm kiểm soát


quan trọng, bạn sẽ xác định được biện pháp phòng ngừa.
-

Nguyên tắc 3: Xác định các Ngưỡng tới hạn của CCP.
Thiết lập một giới hạn tối đa hoặc tối thiểu cho nhiệt độ, thời gian, độ pH, mức

muối, mức độ clo hoặc các đặc tính chế biến khác sẽ kiểm soát được mối nguy.
-

Nguyên tắc 4: Thiết lập các thủ tục kiểm soát Điểm tới hạn.
Việc giám sát diễn ra tại các điểm CCP là điều cần thiết cho hiệu quả của

chương trình HACCP. Chương trình theo dõi sẽ được thực hiện bằng đo lường vật lý
hoặc quan sát một cách kịp thời.
-

Nguyên tắc 5: Thiết lập các hành động khắc phục.
Hành động được thực hiện có hai mục đích. Một là để kiểm sốt bất kỳ sản

phẩm khơng phù hợp do mất kiểm sốt. Hai là để xác định nguyên nhân, loại bỏ nó và


ngăn ngừa tình trạng tái diễn. Bằng cách xác định hành động khắc phục trước khi xảy
ra tình huống kiểm sốt, bạn chuẩn bị hành động nhanh chóng nếu và khi nó xảy ra.
-

Nguyên tắc 6: Thiết lập thủ tục kiểm tra – xác minh
Một khi kế hoạch được đưa ra, đảm bảo rằng nó có hiệu quả trong việc ngăn

ngừa các mối nguy hiểm được xác định. Kiểm tra sản phẩm cuối cùng, xác minh rằng

các điều khiển đang làm việc theo kế hoạch. Thực hiện việc xác minh hệ thống.
-

Nguyên tắc 7: Thiết lập thủ tục lưu giữ hồ sơ, tài liệu

Doanh nghiệp sẽ xác định những hồ sơ cần thiết để chứng minh rằng các giới hạn
quan trọng đã được đáp ứng, và hệ thống đang kiểm soát. Giải quyết các yêu cầu về
quy định và bao gồm các hồ sơ từ sự phát triển của hệ thống và hoạt động của hệ
thống.
Trình tự áp dụng HACCP gồm 12 bước, trong đó 7 nguyên tắc của HACCP ở
phần trên là các bước thực hiện. Cụ thể như sau:

Hình 2: 12 bước áp dụng HACCP
(Nguồn: website )
4.

Các nguyên lý của hệ thống đảm bảo chất lượng

Đảm bảo chất lượng có nghĩa là đáp ứng được mong muốn và kỳ vọng của khách
hàng. Việc xây dựng và vận hành hệ thống này phải tuân thủ bốn nguyên lý cơ bản


sau: hệ thống quản lý chất lượng quyết định chất lượng sản phẩm; quản lý theo q
trình; phịng ngừa hơn khắc phục và làm đúng ngay từ đầu.
4.1.

Hệ thống quản lý chất lượng quyết định chất lượng sản phẩm

Để đảm bảo chất lượng doanh nghiệp phải xây dựng được một hệ thống quản lý chất
lượng để quản lý chất lượng của sản phẩm từ những khâu đầu tiên (thiết kế, mua

nguyên liệu) cho tới những khâu cuối cùng (bán hàng, phục vụ, dịch vụ sau bán). Chất
lượng của sản phẩm được thể hiện qua các đặc tính của sản phẩm và các đặc tính này
được tạo nên qua nhiều quá trình chứ khơng phải chỉ là do một khâu nào đó trong một
q trình. Như Vậy chất lượng của hệ thống quản lý quyết định chất lượng của sản
phẩm.
4.2.

Quản lý theo q trình

Có nhiều cách thức quản lý chất lượng khác nhau. Nếu áp dụng cách truyền thống, khi
phát hiện lỗi, sai hỏng thì phải chỉ ra, bộ phận nào gây ra lỗi và người, bộ phận đó
phải chịu trách nhiệm. Đây là cách thức quản lý theo mục tiêu đã được áp dụng một
thời gian dài trước đây.
Một cách khác là quản lý công việc của từng bộ phận hoặc phòng ban để đảm báo
họ thực hiện đúng chức năng của mình, từ đó sẽ đảm bảo chất lượng. Chẳng Hạn, bộ
phận thiết kế phải thực hiện đúng chức năng thiết kế mẫu mã sản phẩm phù hợp với
thị hiếu của khách hàng. Nếu các bộ phận phòng ban vận hành trơn tru, ta hồn tồn
có thể tin rằng chất lượng sản phẩm có thể được đảm bảo.
Cách thứ ba là quản lý theo quá trình để đạt chất lượng. Doanh nghiệp tiến hành
quản lý từng q trình cơng việc để đảm bảo đầu ra của quá trình này sẽ là đầu vào tốt
cho quá trình tiếp theo. Đây là cách thức ngày càng phổ biến và được áp dụng rộng rãi
trong nhiều doanh nghiệp. Nhờ sự kiểm soát liên tục các điểm kết nối giữa các quá
trình riêng lẻ, doanh nghiệp đảm bảo sản phẩm cuối cùng và khắc phục những sai
hỏng kịp thời do thông tin được chuyển tải nhanh và chính xác. Ngồi ra, quản lý theo
q trình cịn tạo điều kiện cho tất cả mọi người trong doanh nghiệp tham gia vào việc
cải tiến chất lượng. Trong doanh nghiệp may, nếu đại diện của bộ phận mua hàng, và
phân xưởng sản xuất được tham gia góp ý kiến ngay từ khâu thiết kế thì sẽ đảm bảo
chất liệu vải đặt mua phù hợp với yêu cầu thiết kế và kỹ thuật gia công (đo, cắt, may,
ủi) thích hợp với đặc tính của vải, do vậy sẽ giảm được các sai hỏng khi gia công.



4.3.

Phịng ngừa hơn khắc phục

Để tránh những sai sót và hậu quả do sai sót gây ra, một nguyên lý khác được đặt ra là
“phịng ngừa hơn khắc phục”. Ví dụ như chi phí thực tế của một hãng sản xuất ô tô
phải bỏ ra rất lớn để khắc phục lỗi của một mẫu ơ tơ mới vì đã phát hiện sai sót sau
khi đưa mẫu ơ tơ này ra thị trường. Điều muốn nhấn mạnh ở đây không chỉ là “chi
phí phịng ngừa thấp hơn nhiều so với chi phí khắc phục” mà muốn quản lý chất lượng
hữu hiệu thì phải phịng ngừa. So với việc mất mơt chi phí lớn hơn để khắc phục, thì
doanh nghiệp cũng sẽ bị ảnh hưởng uy tín trên thị trường và mất một lượng khác đáng
kể tùy thuộc vào mức độ sai hỏng về chất lượng sản phẩm. Để phòng ngừa, chúng ta
phải phân tích, phát hiện các nguyên nhân gây ra sai sót trong q trình hình thành
chất lượng sản phẩm hay dịch vụ bằng các công cụ thống kê (sẽ trình bày ở phần sau).
Căn cứ vào các nguyên nhân, chúng ta sẽ xác định và áp dụng những biện pháp phịng
ngừa thích hợp.
4.4.

Làm đúng ngay từ đầu

Ngun lý “làm đúng ngay từ đầu”thoạt đầu có vẻ đơn giản nhưng lại là sự chuẩn bị
kỹ càng cho tất cả các q trình để khơng có sự sai phạm, điều này địi hỏi một nguồn
lực lớn hơn từ doanh nghiệp. Vì những sai sót sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng đối với
doanh nghiệp. Nếu muốn giữ uy tín của mình, doanh nghiệp có thể tốn kém thêm
nhiều chi phí để làm lại, hoặc thậm chí phải hủy lơ sản phẩm. Để tránh được những
điều nêu trên, doanh nghiệp phải làm đúng ngay từ đầu, có nghĩa là xác định và chọn
mua nguyên vật liệu phù hợp với sản phẩm được thiết kế. Làm đúng ngay từ đầu có
nghĩa là doanh nghiệp phải làm cho có chất lượng ngay từ quá trình đầu tiên trong hệ
thống quản lý chất lượng. Sản phẩm đầu ra của quá trình này tốt sẽ tạo điều kiện chog

sẽ đạt chất lượng tốt. Quản lý theo quá trình cũng giúp doanh nghiệp phát hiện quá
trình kế tiếp dễ dàng được thực hiện tốt và liên tục như thế. Đầu vào tốt của quá trình
cuối cùng sẽ làm cho thành phẩm sau cùng đạt được chất lượng mong muốn. Nguyên
lý này được hình thành từ quan điểm “sản phẩm tốt được hình thành từ các yếu tố đầu
vào khơng có lỗi”.
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP VÀ SẢN PHẨM
1.

Giới thiệu doanh nghiệp


1.1.

Lịch sử hình thành

Cơng ty Cổ phần thực phẩm sữa TH - TH True Milk là công ty trực thuộc tập
đoàn TH, được thành lập tại tỉnh Nghệ An vào ngày 24/02/2009. Doanh nghiệp được
thành lập dựa trên sự cố vấn về tài chính đến từ ngân hàng thương thương mại cổ phần
Bắc Á, và chủ tịch Hội đồng quản trị là Doanh nhân Thái Hương - Top 50 nữ doanh
nhân quyền lực nhất Châu Á.
Bắt đầu kinh doanh từ năm 2010, TH True Milk luôn muốn hướng đến mục
tiêu cho ra đời những sản phẩm sữa tươi sạch đến với người tiêu dùng. Sự ra đời và
phát triển ngoạn mục của thương hiệu sữa tươi sạch TH True Milk từ cuối năm 2010
đến nay đã tạo ra một hiện tượng trong ngành sữa Việt Nam. Bí quyết của thương hiệu
này là “Câu chuyện thật của TH”
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần thực phẩm sữa TH TH True Milk như sau
Năm 2010
- 26/12 Lễ ra mắt sữa tươi sạch TH True Milk
- 25/07 Lần cho sữa đầu tiên khi bé bê “May” ra đời
- 27/02 Chào đón Cơ bị “Mộc” đầu tiên về Việt Nam

Năm 2011
- 26/05 Khai trương cửa hàng TH True Mart đầu tiên ở Hà Nội
- 30/08 Khai trương cửa hàng TH True Mart đầu tiên ở TP. HCM
- 04/09 Triển khai dự án Vì Tầm Vóc Việt
Năm 2012
- 27/02 Hội thảo quốc tế về sữa và Lễ ra mắt sữa tươi sạch tiệt trùng bổ sung
dưỡng chất
Năm 2013
- 09/07 Ra mắt Sữa chua TH True Yogurt
- 23/07 Khánh thành Nhà máy sữa tươi sạch TH [Giai đoạn 1]
Năm 2014
- 20/01 Ra mắt dịch vụ giao hàng tận nhà
- 09/07 Ra mắt bộ sản phẩm sữa tươi sạch Công thức TOPKID dành cho trẻ từ 26 tuổi
- 04/09 Ra mắt sản phẩm sữa tươi học đường TH School Milk
Năm 2015
- 10/02 Xác lập kỷ lục cụm trang trại bò sữa tập trung ứng dụng công nghệ cao
lớn nhất Châu Á
- 02/03 Ra mắt sữa tươi sạch Thanh Trùng TH true Milk
- 08/08 Ra mắt TH true Yogurt Matcha và TH true Yogurt không đường
- 15/09 Ra mắt sữa chua uống tiệt trùng công thức TOPTEEN
Năm 2016


21/02 TH đạt 3 giải thưởng tại Hội chợ Gulfood Dubai
- 18/05 Khởi cơng tổ hợp trang trại bị sữa TH tại tỉnh Moscow Liên Bang Nga
- 19/10 Nhận giải trang trại bò sữa tốt nhất Việt Nam do tổ chức Vietstock trao
tặng
- 19/12 Ra mắt TH true Butter và TH true Cheese
Năm 2017
- 10/03 Trang trại TH công bố thành tựu phát triển cơng nghệ cấy phơi bị sữa

cao sản
- 03/07 Ra mắt sữa chua uống tiệt trùng TOPTEEN
- 20/08 Ra mắt thức uống thảo dược TH true Herbal
- 05/10 Ra mắt sữa tươi tiệt trùng TH true Milk TOPKID Organic
Năm 2018
- 31/01 Khánh thành trang trại bò sữa đầu tiên của TH tại tỉnh Moscow NGa
- 17/03 Ra mắt sữa tươi hạt cao cấp TH True Nut
- 18/05 Ra mắt nước giải khát lên men tự nhiên từ mầm lúa mạch TH true Malt
- 27/06 Ra mắt kem từ sữa tươi nguyên chất TH true Ice Cream
Năm 2019
- 22/02 Khánh thành Nhà máy Nước tinh khiết, hoa quả và thảo dược Núi Tiên
- 08/05 Động thổ dự án chăn ni bị sữa và chế biến sữa cơng nghệ cao Thanh
Hóa
- 21/06 Gia nhập Liên minh Tái chế bao bì PRO Việt Nam
Năm 2020
- 25/11 TH lần thứ 3 được tôn vinh Thương hiệu Quốc gia trong Top 10 Cơng ty
thực phẩm uy tín
Năm 2021
- 02/02 Nhập đàn bị cao sản HF 4500 con từ Mỹ hướng tới mục tiêu 70000 con
năm 2021
-

1.2.

Cơ cấu tổ chức

Ban lãnh đạo tập đoàn TH: là tập hợp những trái tim và khối óc cùng chung
một niềm tin, một khao khát, một bầu nhiệt huyết. TH là một đội ngũ đẳng cấp gồm
các nhà lãnh đạo trong nước với kiến thức sâu rộng về thị trường nội địa và chuyên
gia nước ngoài am hiểu về những công nghệ tiên tiến. Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ

phần thực phẩm sữa TH - TH True Milk gồm những bộ phận sau:
- Đại hội đồng: cơ quan quyết định cao nhất của công ty
- Ban kiểm soát: thực hiện giám sát Hội đồng Quản trị, Tổng giám đốc trong
việc quản lý điều hành công ty
- Hội đồng Quản trị: là cơ quan quản lý của Cơng ty, có tồn quyền nhân danh
cơng ty để quyết định thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.


-

-

PTGĐ Sản xuất: theo dõi tình hình kinh tế sản xuất của công ty, thực hiện đánh
giá chất lượng sản phẩm hàng tháng, tìm ra ngun nhân khơng đạt, đề ra biện
pháp khắc phục
PTGĐ Thương mại: xây dựng và phát triển hình ảnh thương hiệu, thiết kế
chương trình hậu mãi, và bảo hành sản phẩm cho cơng ty
PTGĐ tài chính và PTGĐ nhân sự: điều hành công việc của nhân viên thuộc
quyền quản lý của mình, xem xét đánh giá, ra quyết định khen thưởng.
Và các bộ phận chức năng khác.

Hình 3: Cơ cấu tổ chức của cơng ty Cổ phần thực phẩm sữa TH - TH True Milk

1.3.

Tình hình kinh doanh của doanh nghiệp

Doanh thu và lợi nhuận của TH True Milk xuất hiện nhiều biến động trong khoảng
thời gian từ 2016 đến 2020:

- Từ năm 2016 đến 2017 doanh thu tăng cao từ 3.800(tỷ đồng) lên đến 11.220 (tỷ
đồng). Lợi nhuận cũng tăng cao từ 130 (tỷ đồng) lên đến 319 (tỷ đồng).
- Đến năm 2018, doanh thu của TH True Milk giảm nhẹ đến 9.810 (tỷ đồng). Lợi
nhuận của TH True Milk tăng từ 319 (tỷ đồng) và chạm mốc 450 (tỷ đồng)
- Hiện nay, do TH True Milk chưa cơng bố con số chính xác về doanh thu và lợi
nhuận của 2019 và 2020 tuy nhiên theo xu thế chung của thị trường thì lợi
nhuận của doanh nghiệp sẽ có thể giảm trong hai năm này do các tác động từ
đại dịch Covid.


-

Theo báo cáo năm 2020 của Euromonitor, ước tính tới cuối năm 2020, TH True
Milk chiếm

Hình 4. Sơ đồ thị phần ngành sữa năm 2020, theo Euromonitor
Sở hữu thương hiệu mạnh, nổi tiếng TH True Milk , là thương hiệu được người
tiêu dùng Việt nam tin dùng đối với sản phẩm dinh dưỡng. Theo Báo cáo Dấu

chân thương hiệu (Brand Footprint) năm 2020, TH True Milk dẫn thứ 2 bảng
xếp hạng Thương hiệu được chọn mua nhiều nhất của ngành Sữa và Sản phẩm
từ Sữa, chỉ sau ơng lớn Vinamilk
Hình 5. Báo cáo dấu chân thương hiệu 2021, Kantar Wordpanel


1.4.

Chuỗi giá trị

Hình 5. Sơ đồ chuỗi giá trị của công ty Cổ phần Thực Phẩm Sữa TH True Milk


1.5. Tầm nhìn và sứ mệnh
Tầm nhìn: Tập đồn TH đặt mục tiêu trở thành nhà sản xuất hàng đầu Việt
Nam trong lĩnh vực thực phẩm sạch có nguồn gốc từ thiên nhiên. TH True Milk mong
muốn đóng góp vào sự phát triển bền vững của đất nước, đồng thời nâng cao chất
lượng cuộc sống bằng các dự án ứng dụng công nghệ cao vào nông nghiệp nông thôn
và đưa công nghệ thiết bị đầu cuối hiện đại nhất thế giới về Việt Nam. Họ ln đặt lợi
ích riêng của mình lên lợi ích chung của quốc gia, khơng cố gắng tối đa hóa lợi nhuận
mà phi lý hóa lợi ích.
Sứ mệnh: Các sản phẩm của TH hoàn toàn đến từ tự nhiên, đảm bảo đủ các
yêu cầu sạch, an toàn, tươi ngon và bổ dưỡng.
Bởi TH cho rằng con người là chủ thể của xã hội, là nguồn nguồn lực quyết định sự
phát triển đất nước. Quốc gia muốn vững mạnh phải quan tâm đến sự phát triển thể
lực, trí lực, tâm hồn của mỗi cá nhân và yếu tố để giúp mỗi cá nhân phát triển tồn
diện khơng chỉ từ nguồn dinh dưỡng thiết yếu như lúa, gạo, thực phẩm và các sản
phẩm từ sữa mà cần một chế độ chăm sóc sức khỏe bền vững. Cũng bởi vậy, những dự
án đầu tư của TH tập trung theo hướng ứng dụng công nghệ cao, khoa học công nghệ
và khoa học quản trị đan xen vào
Chuỗi giá trị


2.

Giới thiệu sản phẩm và dịch vụ
2.1.

Danh mục các sản phẩm mà TH cung cấp

Hiện nay, thương hiệu TH True Milk cho ra đời nhiều dòng sản phẩm khác nhau đáp
ứng nhu cầu sử dụng của người dân. Danh mục sản phẩm của Tập đoàn TH hiện nay

bao gồm các sản phẩm sau
- Các sản phẩm sữa tươi tiệt trùng: sữa tươi tiệt trùng nguyên chất được làm từ
100% sữa bò tươi, sữa tươi tiệt trùng hương dâu, sữa tươi tiệt trùng hương
socola, sữa tươi tiệt trùng có đường, sữa tươi tiệt trùng ít đường…Các sản
phẩm phomat, bơ: Phomai que Mozzarella, bơ lạt tự nhiên,...
- Nước giải khát: Nước uống trái cây TH true Milk Juice, nước uống sữa trái cây
TH true Milk Juice, nước gạo rang TH true Milk RICE
- Nước tinh khiết
- Các sản phẩm kem: Kem ốc quế, kem que các vị, kem hộp
- Sản phẩm gạo Japonica FVF

Hình 6. Một số sản phẩm của TH True Milk
2.2.

Các yêu cầu với chất lượng sản phẩm

Yêu cầu: sản xuất sữa tươi sạch với quy trình khép kín, kiểm soát 100% nguyên liệu
đầu vào
Mục tiêu chất lượng:
● Mục tiêu chất lượng của nguyên liệu sữa:
- 100% sữa bò tươi (Theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) 7028:2002 là
99% nguyên liệu là sữa tươi)
- Đường 3.8% đối với sữa có đường
- Chất ổn định: Monoglycerid, Diglycerit, các loại axit béo (E471): với
liều lượng cần thiết (theo quy định của tiêu chuẩn Châu Âu CONSLEG:
1995L0002)
- Không sử dụng chất bảo quản


Không sử dụng hương liệu

Mục tiêu chất lượng của vật liệu bao bì:
Các sản phẩm sữa tươi tiệt trùng TH True Milk đang sử dụng bao bì của
Tetra Pak (Thụy Điển) và Combibloc (Đức), cả hai loại bao bì này đều được
sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại, tiên tiến bậc nhất thế giới bảo vệ
tối đa các chất dinh dưỡng và hương vị tự nhiên của sản phẩm.
Tiêu chuẩn TH True Milk
Đạt tiêu chuẩn về hệ thống quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm ISO 2200:2005
do tổ chức quốc tế BUREAU VERITAS cấp
Đạt chứng nhận sản phẩm phù hợp quy chuẩn kỹ thuật do viện Kiểm nghiệm
an toàn vệ sinh thực phẩm quốc gia - Bộ Y Tế cấp, số 06/GCN-VKNQG cấp.
Giấy chứng nhận tiêu chuẩn sản phẩm số: số 15805/2010/YT-CNTC
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
-




-

Giống bò: Mỗi giống bò khác nhau sẽ cho ra chất lượng sữa khác nhau, hàm
lượng chất dinh dưỡng cũng như năng suất khác nhau.
Đàn bò của TH được nhập khẩu từ các nước nổi tiếng về chăn ni bị sữa như New
Zealand, Uruguay, Canada… để đảm bảo nguồn con giống bò sữa tốt nhất cho chất
lượng sữa tốt nhất. TH nhập khẩu bê từ Mỹ, Úc, Canada…
Chế độ dinh dưỡng cho bò:
TH cung cấp thức ăn cho bị chủ yếu gồm: các loại ngơ, cao lương, hướng
dương, hay cỏ Mombasa (Mỹ). Muốn nguồn dinh dưỡng cho bò được đảm bảo, TH áp
dụng nhiều kỹ thuật tiên tiến như gieo hạt, máy làm đất, thu hoạch cỡ lớn thay vì làm
thủ cơng, giúp tiết kiệm chi phí, gia tăng năng suất. TH lắp đặt hệ thống tưới nước tự
động dài từ 250m đến 550m

Trang trại có chế độ ăn riêng cho từng nhóm nhóm cá thể bò: bò đang vắt sữa,
bò cạn sữa, bò đang dưỡng bệnh, bê con… với các chế độ dinh dưỡng khác nhau bao
gồm thức ăn ủ chua, có protein, rơm hoặc cỏ khô, thức ăn tinh và thức ăn bổ sung
muối khoáng, chất đệm. Nước uống của chúng được lọc lọc qua hệ thống máy móc
hiện đại nhập từ Hà Lan. Mỗi cụm trại đều có một nhà máy xử lý nước sạch Amiad để
cung cấp nước uống, tắm mát cho bò sữa.
Chuồng trại: hệ thống chuồng trại tập trung khép kín, áp dụng cơng nghệ chăn
ni tiên tiến nhất thế giới, tạo điều kiện thoải mái nhất cho bò. Những chú bị sữa
sống dưới các chuồng trại lợp tơn lạnh 3 lớp, có quạt gió, hệ thống phun sương làm
mát cho bị… Bị được tắm mát và làm khơ bằng hệ thống quạt mát trước khi vắt sữa
đảm bảo tránh được khí hậu nóng bức của Việt Nam.
Chăm sóc thú ý, phòng bệnh và điều trị: Đàn bò được các chuyên gia thú y
New Zealand (công ty Totally Vets) trực tiếp chẩn đốn, nghiên cứu, phịng và trị
bệnh. Từng con bò được gắn chip điện tử dưới chân chân để theo dõi sức khỏe, kiểm
soát thời kỳ phối giống và phát hiện viêm vú - một trong những bệnh nổi trội ở bò sữa


trước 4 ngày. Trường hợp nào bị bệnh sẽ tự động loại ra khỏi khu vực vắt sữa, đảm
bảo mủ với máu không đi chung một đường và đảm bảo chất lượng sữa tốt nhất.
CHƯƠNG III: Đánh giá hệ thống quản lý chất lượng tại Công ty TH
1.

Thực trạng về chất lượng sản phẩm tại công ty TH
1.1.

Nguồn sữa

Yếu tố đầu tiên là nguồn sữa nguyên liệu đầu vào phải thực sự tươi sạch – kết
tinh từ quá trình chăn ni sạch: ăn sạch, ở sạch, uống sạch. Quy trình chăn ni bị
sữa tại trang trại của Nhà máy sữa TH true MILK ở Nghĩa Đàn, Nghệ An có quy mơ

cơng nghiệp khép kín, đồng bộ trong tất cả các khâu như chọn giống bò, chế độ thức
ăn dinh dưỡng cho bò, điều kiện sống của bò (chuồng trại, chế độ sinh hoạt, cơng
nghệ quản lý đàn, chăm sóc thú y), cho đến khâu sản xuất và phân phối sản phẩm.
Tồn bộ q trình này được tư vấn và quản lý bởi những chuyên gia hàng đầu Israel
cùng với hệ thống phần mềm công nghệ quản lý hàng đầu thế giới.
Theo ông Ngô Minh Hải, Tổng Giám đốc Công ty cổ phần Chuỗi thực phẩm
TH, yếu tố quyết định đầu tiên đến sản lượng và chất lượng sữa tươi là giống bò. Đàn
bò chuẩn của TH được nhập khẩu trực tiếp từ New Zealand, ... có phả hệ rõ ràng và
cho ra loại sữa chất lượng cao nhất.
Theo thông tin chính thức từ Tập đồn TH, cho đến nay cơng ty đã chủ động
tới 85% nguồn nguyên liệu thức ăn cho bị với hơn 2.000 ha được phủ kín cỏ
Mombasa, cao lương, ngô... (nhập khẩu giống từ Mỹ).
1.2.

Chất lượng sữa

Ưu điểm của TH chính là mọi sản phẩm đều được làm từ nguồn sữa tươi đạt
tiêu chuẩn cao, được sản xuất dưới dây chuyền công nghệ tiên tiến và giữ được hương
vị vô cùng tự nhiên, thơm ngon. Với tiêu chí giữ vẹn nguyên tinh túy thiên nhiên trong
từng sản phẩm, Tập đồn TH đã trang bị cơng nghệ hiện đại cũng như nguồn nhân lực
hàng đầu thế giới. Tập đoàn TH cũng ứng dụng hệ thống quản lý cao cấp và quy trình
sản xuất khép kín đồng bộ từ khâu nuôi trồng đến phân phối sản phẩm tận tay người
tiêu dùng. Tất cả đều nhằm mục đích phục vụ người tiêu dùng những sản phẩm sạch,
an toàn, tươi ngon và bổ dưỡng nhất.
Chất lượng sữa: là thương hiệu đầu tiên và duy nhất ở nước ta áp dụng công
nghệ thanh trùng ESL của Đức hiện đại bậc nhất đem lại sản phẩm sữa thanh trùng tốt
nhất. TH đã triển khai xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN
ISO 9001: 2008 và áp dụng từ khâu cung cấp ngun liệu chính (sữa bị tươi) đến nhà
máy chế biến và hệ thống phân phối sản phẩm. Nếu như Vinamilk tập trung phát triển
hương vị thơm ngon, hấp dẫn, phù hợp với mọi khẩu vị người dùng thì TH True Milk

được đánh giá vị sữa béo hơn, một số sản phẩm mới hạn chế sử dụng đường nên vị
cũng thanh nhẹ hơn.


Hệ sinh thái sản phẩm sạch, hữu cơ, tốt cho sức khỏe của TH tham vọng sẽ
cung cấp tất cả những gì mà căn bếp mỗi gia đình cần tới, nhằm chăm lo cho sức khỏe
cộng đồng một cách tốt nhất. Tính đến tháng 6/2021, TH đã có hơn 100 sản phẩm
tham gia thị trường sữa và đồ uống tốt cho sức khỏe như nước trái cây TH true
JUICE; nước gạo rang TH true RICE…
Nhà máy sản xuất: Nhà máy chế biến sữa của Công ty đã được Bureau Veritas
Certification đánh giá phù hợp hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN
ISO 9001:2008 và được cấp chứng chỉ vào cuối tháng 10.2012. Trước đó, tháng
3.2012, nhà máy được đánh giá phù hợp hệ thống quản lý An toàn thực phẩm ISO
2200:2005.
1.3.

Bao bì

Sữa thành phẩm sau đó được đóng gói trong bao bì giấy tiệt trùng 6 lớp ở mơi
trường hồn tồn vơ trùng, trong đó mỗi lớp sẽ có một chức năng khác nhau. Các sản
phẩm sữa tiệt trùng TH true MILK nhờ vậy rất an toàn và có hạn dùng tới 6 tháng mà
khơng cần dùng chất bảo quản và trữ lạnh. Hiện nay, các sản phẩm sữa tươi tiệt trùng
TH true MILK đang sử dụng bao bì của Tetra Pak (Thụy Điển) và SIG
Combibloc (Đức), cả hai loại bao bì này đều được sản xuất trên dây chuyền công nghệ
hiện đại, tiên tiến bậc nhất thế giới.
Bao bì thiết kế của TH -true MILK khá là đơn giản tinh tế phù hợp với sản
phẩm là sữa tươi với hai tông màu chủ đạo là xanh và trắng. Tên sản phẩm được in nổi
bật góp phần thu hút sự chú ý của khách hàng hiệu quả. Đồng thời bao bì cũng thể
hiện được đầy đủ thơng tin sản phẩm. Tất cả các bao bì của TH True Milk đều được
đóng gói trong bao bì giấy tiệt trùng 6 lớp giúp ngăn cản ánh sáng và vi khuẩn có hại

xâm nhập, tránh làm cho sản phẩm nhanh hư hỏng biến chất.
Cấu tạo bao bì 6 lớp: Các sản phẩm sử dụng hai loại bao bì này tương đồng về
hình ảnh, nội dung thơng tin trên bao bì, giá cả, chất lượng bao bì trong việc bảo quản
sữa, thể tích thực, chất lượng sản phẩm hồn tồn như nhau, hồn tồn tn thủ theo
tiêu chuẩn mà TH đã cơng bố với khách hàng và được cơ quan quản lý cấp phép lưu
hành. Tuy nhiên, có khác biệt đơi chút về hình dạng bên ngồi do 2 nhà cung cấp sử
dụng hệ thống máy sản xuất khác nhau.


Hình 7. Cấu tạo bao bì SIG Combibloc
Nhìn bề ngồi, hộp SIG Combibloc trông ngắn và to hơn, nhưng thể tích thực
bên trong là khơng đổi so với hộp Tetra Pak. Một điều cũng dễ dàng nhận thấy là
đường hàn lưng của bao bì Tetra Pak là ở giữa, cịn của SIG Combibloc là ở mép hộp
sữa. Tương ứng với đường hàn lưng này, điểm đặt của ống hút của 2 loại cũng ở vị trí
khác nhau. Ngồi ra, bạn có thể thấy trên hộp sữa có logo có tên của nhà sản xuất bao
bì, đây là cách phân biệt rõ nhất 2 loại bao bì Tetra Pak và SIG Combibloc
2.

Thực trạng về công tác quản lý chất lượng trong doanh nghiệp

TH true MILK là thương hiệu sữa tươi sạch Việt Nam, doanh nghiệp sản xuất
và kinh doanh trong lĩnh vực sữa tươi sạch công nghệ 4.0 với quy mô lớn. Với vị thế
đứng top đầu trong ngành sữa Việt Nam, doanh nghiệp phải áp dụng một hệ thống
quản lý chất lượng hiệu quả và tồn diện. Hiện nay, Cơng ty Cổ phần Thực phẩm TH
True Milk áp dụng quy trình quản lý chất lượng theo quá trình, tương ứng với 3 cấp
quản lý chia thành IQC (Quản trị chất lượng đầu vào), PQC (Quản trị chất lượng
trong quá trình sản xuất p sản phẩm) và OPC (Quản trị chất lượng đầu ra). Nâng cấp
hơn, doanh nghiệp áp dụng quy trình trình quản lý chất lượng quá trình thành quản lý
chất lượng tồn diện. Doanh nghiệp đã có cấu trúc thống nhất để kiểm soát chất lượng



bao gồm các phịng ban chủ trì kiểm sốt chất lượng, bộ phận kiểm soát chất lượng, và
cá nhân tham gia kiểm soát chất lượng cũng như quy định rõ ràng về nhiệm vụ các
nhân viên trong tổ chức và thể chế vận hành hệ thống kiểm soát chất lượng
2.1.

Các cơ quan, phòng ban quản trị chất lượng tại doanh nghiệp
2.1.1.

Các nhóm chất lượng (Quality Circle – QC) tại doanh nghiệp

Khái niệm: Nhóm kiểm sốt chất lượng (Quality Control Circle – QCC) hay
cịn được gọi là Nhóm chất lượng được khởi xướng tại Nhật Bản từ đầu những năm 60
của thế kỷ trước, từ những nỗ lực của người Nhật đối với việc nâng cao chất lượng
sản phẩm dịch vụ và xây dựng văn hóa doanh nghiệp dựa trên nền tảng con người làm
trung tâm. Trong quá trình thực hiện TQC (Total Quality Control) – kiểm sốt chất
lượng tồn diện tại Nhật Bản, người ta dần dần nhận ra tầm quan trọng của người lao
động tại dây chuyền sản xuất. Sự tham gia của các công nhân này là điều kiện thiết
yếu của quá trình quản trị chất lượng. Phải đưa người lao động tham gia vào quá trình
khảo sát, xây dựng và cập nhật các tiêu chuẩn cà cũng phải để họ kiểm tra hoạt động
của mình nếu có thể. Từ đó, các chương trình đào tạo và rèn luyện cho nhân viên trực
tiếp sản xuất đã được khởi xướng, đặt nền tảng cho sửa đời của nhóm kiểm sốt chất
lượng hay cịn gọi là nhóm chất lượng. Nhóm chất lượng là một nhóm các nhân viên
tình nguyện (khơng kể riêng cấp nào trong Cơng ty) được hình thành để giải quyết các
vấn đề liên quan đến chất lượng. Nhóm chất lượng có thể xem như tiền đề cho việc
phát triển phong cách làm việc theo nhóm (Teamwork) phổ biến trên thế giới hiện nay
Thực trạng tổ chức Nhóm chất lượng tại doanh nghiệp TH True Milk
Tại nhà máy sản xuất sữa của TH True Milk , các nhóm chất lượng được thành
lập (có thể có 1-5 nhóm QCC trong nhà máy) bao gồm các nhân viên làm việc tại nhà
máy. Họ là đại diện cho các phòng ban như Bộ phận quản lý chất lượng, Bộ phận vận

hành, Quản lý xưởng. Các nhóm chất lượng được đào tạo về phương pháp thực hành
Năng suất, các công cụ xác định và giải quyết vấn đề, huy động trí tuệ tập thể. Mỗi
nhóm chất lượng được thành lập có từ 8 - 10 thành viên. Mỗi thành viên trong nhóm
sẽ được phân công phụ trách các vấn đề khác nhau an toàn, vệ sinh nơi làm việc, quản
trị thiết bị, quản trị trị nhân lực trong nhà máy, đầu ra sản phẩm… Nhiệm vụ của từng
thành viên yêu cầu mỗi thành viên phải nắm bắt hiện trạng và nêu vấn đề tồn đọng, cả
nhóm sẽ cùng Phân tích (tìm hiểu nguyên nhân, điều tra và chứng minh quan hệ nhân
quả), đưa ra đối sách (giải pháp tức thời và giải pháp phòng ngừa tái phát), xác nhận
hiệu quả (so sánh với trước khi thực hiện đối sách) ,Tiêu chuẩn hóa (chặn đứng hiện
tượng và triệt để áp dụng đối sách phòng tái phát). Việc thành lập quy chế hoạt động
trong đó nêu rõ chức năng, nhiệm vụ của từng thành viên trong nhóm, quy định thời
gian, địa điểm họp là cơ sở để từng thành viên hoàn thành nhiệm vụ của ình


×