Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Đánh giá tỉ lệ tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.99 MB, 94 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trước hết tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất đến Ban Giám hiệu, Phòng
Đào tạo Sau Đại Học, các thầy cô giáo Trường Đại Học Y Tế Cơng cộng Hà Nội đã
tận tình giảng dạy, giúp đỡ tơi trong khóa học này.
Với tất cả tình cảm sâu sắc nhất, tơi bày tỏ lịng biết ơn đến các Giáo
viên hướng dẫn, đã ln nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để tơi hồn thành
luận văn này. Kiến thức về học thuật, sự tận tình trong giảng dạy, hướng dẫn của
các thầy đã giúp tôi có được những kiến thức, kinh nghiệm q báu trong nghiên
cứu khoa học.
Tôi xin trân trọng cảm ơn ThS. Nguyễn Bích Lưu, ThS. Phạm Đức Mục,
TS. Nguyễn Việt Hùng, ThS. Trần Hữu Luyện đã đóng góp nhiều ý kiến quan trọng
để tơi hồn thiện nghiên cứu này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc Bệnh viện Đống Đa - Hà Nội,
đặc biệt là các cán bộ công tác tại phịng Điều dưỡng và Khoa kiểm sốt nhiễm
khuẩn đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo những điều kiện tốt nhất cho tơi trong suốt q
trình triển khai nghiên cứu tại bệnh viện.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Cục Quản lý Khám, chữa bệnh Bộ Y tế
đã hỗ trợ cho nghiên cứu này.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình và bè bạn, đồng nghiệp đã dành
tình cảm, động viên, giúp đỡ tơi trong cuộc sống và trong quá trình học tập vừa qua.
Mặc dù đã rất cố gắng song đây là đề tài nghiên cứu mới tại Việt Nam, cả về
lĩnh vực nghiên cứu, đối tượng và phương pháp nghiên cứu, do đó, khơng tránh
khỏi những mặt còn hạn chế, rất mong nhận được sự góp ý của các chun gia để
tơi rút kinh nghiệm trong quá trình nghiên cứu sau này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày 15 tháng 07 năm 2011
Tác giả


ii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BN
BS

Bệnh nhân
Bác sỹ

BV

Bệnh viện

CDC

Trung tâm dự phịng và kiểm sốt bệnh Hoa Kỳ
(Centre for Diseases Control and Prevention)

ĐD

Điều dưỡng

ĐH

Đại học

HIV

Vi rút gây Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải

HSCC


Hồi sức cấp cứu

KSNK

Kiểm soát nhiễm khuẩn

MRSA

Tụ cầu kháng kháng sinh Methicillin
(Methicillin Resistant Staphylococcus Aureus)

NC

Nghiên cứu

NKBV

Nhiễm khuẩn bệnh viện

NVYT

Nhân viên y tế

PT

Phương tiện

RT

Rửa tay


RTTQ

Rửa tay thường quy

SCT

Sau can thiệp

TCT

Trước can thiệp

THCN

Trung học chuyên nghiệp

TL

Tỉ lệ

TLRT

Tỉ lệ rửa tay

TTRT

Tuân thủ rửa tay

VSBT


Vệ sinh bàn tay

WHO

Tổ chức Y tế thế giới
(World Health Organization)

YTCC

Y tế công cộng


iii

MỤC LỤC
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU .................................................................................... IX
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
1.1.

Cơ sở khoa học của vệ sinh bàn tay ................................................................ 4

1.2.

Nhiễm khuẩn bệnh viện .................................................................................. 5

1.2.1. Định nghĩa nhiễm khuẩn bệnh viện............................................................. 5
1.2.2. Tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện ......................................................... 5
1.2.3. Tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện hiện nay ................................................ 6
1.2.4 . Hậu quả của Nhiễm khuẩn bệnh viện.......................................................... 6

1.3.

Mối liên quan giữa tuân thủ rửa tay và tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện............ 10

1.4.

Các nghiên cứu về kiến thức, thái độ và tỉ lệ tuân thủ vệ sinh bàn tay của

NVYT....................................................................................................................... 13
1.4.1. Nghiên cứu trên thế giới ............................................................................ 14
1.4.2. Nghiên cứu tại Việt Nam .......................................................................... 14
1.5.

Các hoạt động của dự án Tăng cường vệ sinh bệnh viện nhằm làm tăng tỉ lệ

tuân thủ rửa tay tại bệnh viện Đống Đa – Hà Nội.................................................... 15
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 17
2.1.

Đối tượng, thời gian tiến hành nghiên cứu ................................................... 17

2.2.

Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 17

2.3.

Chọn mẫu và cỡ mẫu .................................................................................... 17

2.4.


Cách thức tiến hành nghiên cứu .................................................................... 17

2.5.

Các khái niệm ............................................................................................... 18

2.6.

Các biến số nghiên cứu ................................................................................. 20

2.7.

Phương pháp phân tích số liệu ...................................................................... 25

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 27
3.1.

Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu .................................................... 27

3.2.

Kiến thức của đối tượng nghiên cứu trước và sau khi can thiệp................... 29

3.3.

Sự khác biệt về kiến thức vệ sinh bàn tay theo một số yếu tố ...................... 31


iv


3.3.1. Kiến thức vệ sinh bàn tay theo nghề nghiệp ............................................. 31
3.3.2. Kiến thức vệ sinh bàn tay theo giới tính ................................................... 32
3.3.3. Sự khác biệt về kiến thức vệ sinh bàn tay theo trình độ học vấn .............. 33
3.3.4. Sự khác biệt về kiến thức vệ sinh bàn tay theo các khoa lâm sàng ........... 34
3.4.

Thái độ của NVYT với tuân thủ vệ sinh bàn tay .......................................... 35

3.4.1. Thái độ của NVYT với tuân thủ vệ sinh bàn tay....................................... 35
3.4.2. Sự khác biệt về thái độ với tuân thủ vệ sinh bàn tay theo nghề nghiệp ........
................................................................................................................... 39
3.4.3. Sự khác biệt về thái độ với tuân thủ vệ sinh bàn tay theo giới tính .......... 39
3.5.

Thực hành của NVYT về vệ sinh bàn tay ..................................................... 40

3.5.1. Tỉ lệ NVYT tuân thủ rửa tay thường quy trước và sau khi can thiệp ....... 40
3.5.2. Sự khác biệt về tỉ lệ tuân thủ rửa tay thường quy của NVYT theo một số
yếu tố 41
3.6. Phương thức rửa tay .......................................................................................... 45
3.7.

Một số yếu tố liên quan đến sự tuân thủ rửa tay của NVYT ........................ 46

CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN...................................................................................... 47
4.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ........................................................ 47
4.2. Kiến thức về vệ sinh bàn tay của NVYT trước và sau can thiệp ...................... 48
4.2.1. Sự khác biệt về kiến thức vệ sinh bàn tay theo nghề nghiệp ...................... 49
4.2.2. Sự khác biệt về kiến thức vệ sinh bàn tay theo trình độ học vấn ............... 49

4.2.3. Kiến thức vệ sinh bàn tay theo các khoa lâm sàng ..................................... 49
4.3. Thái độ của NVYT với sự tuân thủ vệ sinh bàn tay trước và sau can thiệp ..... 50
4.4. Thực hành vệ sinh bàn tay của NVYT tại bệnh viện Đống Đa trước và sau can
thiệp .......................................................................................................................... 52
4.4.1. Sự khác biệt về tỉ lệ tuân thủ rửa tay thường quy theo nghề nghiệp .......... 54
4.4.2. Sự khác biệt về tỉ lệ TTRT của NVYT theo các khoa lâm sàng ................ 55
4.5. Phương thức rửa tay của NVYT trước và sau can thiệp ................................... 56
4.6. Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ vệ sinh bàn tay của NVYT tại bệnh viện
Đống Đa – Hà Nội ................................................................................................... 57


v

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ..................................................................................... 61
5.1. Kiến thức về VSBT của NVYT tại BV............................................................. 61
5.2. Thái độ của NVYT với sự tuân thủ VSBT ....................................................... 61
5.3. Thực hành VSBT của NVYT............................................................................ 61
5.4. Một số yếu tố liên quan đến sự tuân thủ VSBT của NVYT tại Bệnh viện Đống
Đa – HN ................................................................................................................... 62
CHƯƠNG 6: KHUYẾN NGHỊ ............................................................................. 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 64
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 69
Phụ lục 1. Trang thông tin nghiên cứu ..................................................................... 69
Phụ lục 2. Phiếu điều tra kiến thức và thái độ với thực hành rửa tay thường quy ... 70
Phụ lục 3. Cách chấm điểm phần Đánh giá kiến thức về vệ sinh bàn tay ............... 76
PHỤ LỤC 4: CÁCH CHẤM ĐIỂM PHẦN ĐÁNH GIÁ THÁI ĐỘ VỚI VỆ SINH
BÀN TAY ................................................................................................................ 79
PHỤ LỤC 5. HIẾU ĐÁNH GIÁ SỰ TUÂN THỦ RỬA TAY CỦA NVYT ......... 80
PHỤ LỤC 6. QUY TRÌNH RỬA TAY THƯỜNG QUY BẰNG NƯỚC VÀ XÀ
PHÒNG HOẶC BẰNG DUNG DỊCH SÁT KHUẨN TAY NHANH DO BỘ Y TẾ

BAN HÀNH ............................................................................................................. 82
PHỤ LỤC 7 .............................................................................................................. 83
KHUNG LÝ THUYẾT CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ TUÂN THỦ
RỬA TAY CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ [36] .............................................................. 83


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

Trang

Hình 1

Hiệu quả của việc rửa tay với các loại hóa chất khác nhau

11

Hình 2

Quy trình vệ sinh tay thường quy

13

Hình 3

Tỉ lệ NVYT trả lời đúng câu hỏi về trình tự các bước của quy
trình RTTQ


31

Hình 4

Sự khác biệt về kiến thức vệ sinh bàn tay theo trình độ học vấn

33

Hình 5

Tỉ lệ tuân thủ rửa tay thường quy theo các thời điểm tiếp xúc
với người bệnh

44

Hình 6

Tỉ lệ rửa tay đúng theo các thời điểm tiếp xúc với người bệnh

44

Hình 7

Một số yếu tố liên quan đến sự tuân thủ vệ sinh bàn tay của
NVYT

46


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
Bảng 1

Trang
Tổng hợp các nghiên cứu chi phí cho điều trị NKBV từ năm 1977 –

7

2000 tại một số quốc gia trên thế giới
Bảng 2

Các biến số sử dụng trong nghiên cứu

20

Bảng 3

Thông tin về tuổi, giới của đối tượng nghiên cứu

27

Bảng 4

Thông tin về nghề nghiệp, trình độ học vấn và thâm niên cơng tác

28

của đối tượng nghiên cứu

Bảng 5

Thông tin về giáo dục VSBT của đối tượng nghiên cứu trước can

29

thiệp
Bảng 6

Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về VSBT trước và sau khi can

30

thiệp
Bảng 7

Sự khác biệt về kiến thức vệ sinh bàn tay theo nghề nghiệp

31

Bảng 8

Sự khác biệt về kiến thức vệ sinh bàn tay theo giới tính

32

Bảng 9

Tỉ lệ NVYT có kiến thức đạt về VSBT theo các khoa lâm sàng


34

Bảng 10

Thái độ của NVYT với tuân thủ vệ sinh bàn tay trước và sau can

35

thiệp
Bảng 11

Thái độ của NVYT về mối liên quan giữa vệ sinh bàn tay và nhiễm

36

khuẩn bệnh viện
Bảng 12

Thái độ của NVYT với việc phải rửa tay nhiều lần trong ngày

36

Bảng 13

Thái độ của NVYT với sự tuân thủ VSBT trong công việc

37

Bảng 14


Thái độ của NVYT với các yếu tố làm tăng tỉ lệ TTRT

38


viii

Bảng 15

Sự khác biệt về thái độ với tuân thủ vệ sinh bàn tay theo nghề nghiệp

39

Bảng 16

Sự khác biệt về thái độ với tuân thủ vệ sinh bàn tay theo giới tính

39

Bảng 17

Tỉ lệ NVYT tuân thủ rửa tay thường quy trước và sau khi can thiệp

40

Bảng 18

Tỉ lệ tuân thủ rửa tay thường quy của BS và Điều dưỡng

41


Bảng 19

Tỉ lệ tuân thủ rửa tay thường quy của NVYT theo các khoa lâm sàng

42

Bảng 20

Tỉ lệ tuân thủ rửa tay thường quy của NVYT theo thời điểm quan sát

43

Bảng 21

Phương thức rửa tay của NVYT

45


ix

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn bệnh viện là vấn đề đang thu hút sự quan tâm của ngành
Y tế và của tồn xã hội khơng chỉ ở Việt Nam mà cịn trên tồn thế giới. Tổ chức Y
tế thế giới đã khuyến cáo: Rửa tay thường quy với nước và xà phòng hoặc với dung
dịch sát khuẩn tay chứa cồn là một biện pháp đơn giản và hiệu quả phòng tránh
nhiễm khuẩn bệnh viện. Năm 2010, dự án Tăng cường vệ sinh bệnh viện được triển
khai tại bệnh viện Đống Đa – một bệnh viện hạng II trực thuộc Sở Y tế Hà Nội và
cũng là cơ sở điều trị bệnh nhân HIV lớn nhất thành phố. Dự án do Cục quản lý

Khám, chữa bệnh là cơ quan chủ quản, với sự hỗ trợ của Quỹ Unilever Việt Nam.
Dự án đã có các hoạt động nhằm tăng cường kiến thức về VSBT và cải thiện tỉ lệ
tuân thủ rửa tay của NVYT như: tổ chức các buổi tập huấn kiến thức về vệ sinh tay;
tăng cường thêm các phương tiện vệ sinh tay như lắp thêm các bồn rửa tay mới,
cung cấp xà phòng, dung dịch sát khuẩn tay chứa cồn; dán các poster khuyến khích
NVYT tuân thủ vệ sinh bàn tay trong khi khám/chăm sóc người bệnh.
Mục tiêu: Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả can thiệp nhằm
nâng cao kiến thức, thái độ và sự tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế tại bệnh viện
Đống Đa, Hà Nội.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đánh giá trước và sau can thiệp, được tiến
hành từ tháng 7 năm 2010 đến tháng 7 năm 2011.
Kết quả: Số lượng NVYT tham gia nghiên cứu TCT là 190 đối tượng, SCT là 160.
Kết quả cho thấy, có sự tăng lên một cách có ý nghĩa thống kê về kiến thức vệ sinh
bàn tay của các NVYT (59.5% so với 82.5%, p<0.001). Tỉ lệ NVYT có thái độ tích
cực đạt tỉ lệ cao (trên 90%), khơng có sự khác biệt trước và sau can thiệp. Tỉ lệ tuân
thủ rửa tay tại BV SCT tăng lên một cách có ý nghĩa so với TCT (53.1% tăng lên
60.4%, p<0.05). Nghiên cứu cho thấy các Điều dưỡng là người có kiến thức tốt hơn
và có tỉ lệ TTRT cao hơn các Bác sỹ.


x

Qua khảo sát TCT, các NVYT tại bệnh viện cho rằng có 3 yếu tố ảnh hưởng
nhất đến sự tuân thủ vệ sinh bàn tay của họ, đó là: Khơng có/thiếu các bồn rửa tay
(21.4%), khơng nhận thức đúng về tầm quan trọng của VSBT (17.3%), khơng
có/thiếu khăn lau tay (14.9%).
Khuyến nghị: Từ những kết quả thu được, chúng tôi xin đưa ra khuyến nghị sau:
-

Bệnh viện cần duy trì các hoạt động tập huấn, giao ban, chia sẻ kinh nghiệm

về vệ sinh bàn tay.

-

Định kỳ tổ chức các đợt giám sát tỉ lệ vệ sinh bàn tay tại BV và có phản hồi
tới các NVYT.

-

Có hình thức khen thưởng thích hợp đối với các tập thể khoa tuân thủ tốt vệ
sinh bàn tay.

-

Đầu tư thêm các phương tiện phục vụ vệ sinh tay cho các khoa theo điều
kiện của bệnh viện, đặc biệt là trang bị dung dịch sát khuẩn tay chứa cồn tại
các buồng bệnh, ưu tiên các khoa có nguy cơ NKBV cao như: Khoa Truyền
nhiễm, Ngoại, Hồi sức cấp cứu.


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Tổ chức y tế Thế giới (WHO), nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là các
nhiễm khuẩn xuất hiện sau 48h kể từ khi bệnh nhân nhập viện và khơng hiện diện cũng
như khơng có ở giai đoạn ủ bệnh tại thời điểm nhập viện. Có nhiều tác nhân gây nhiễm
khuẩn bệnh viện như vi khuẩn, vi rút, nấm và ký sinh trùng [43].
Nhiễm khuẩn bệnh viện xảy ra ở khắp nơi trên thế giới. WHO ước tính ở bất cứ
thời điểm nào cũng có hơn 1.4 triệu người bệnh trên thế giới mắc NKBV [13]. Một số
nghiên cứu đã đưa ra 5 hậu quả đối của NKBV đối với người bệnh là: tăng tỷ lệ mắc

bệnh, tỷ lệ tử vong, ngày điều trị, chi phí điều trị và tăng sự kháng thuốc của vi sinh vật.
Chi phí điều trị cho một ca NKBV tại Việt Nam là từ 2 đến 32.5 triệu đồng tùy thuộc
vào cơ quan/bộ phận bị NKBV [16]. Nỗ lực kiểm soát các tác nhân gây NKBV hiện tại
và tương lai vẫn còn là một thách thức đối với những nhà quản lý y tế, những nhà
nghiên cứu, thầy thuốc và điều dưỡng lâm sàng.
Ngày nay, mặc dù kiến thức về kiểm soát NKBV ngày càng cao, kháng sinh phổ
rộng ngày càng nhiều và các biện pháp kiểm soát NKBV ngày càng được tăng cường,
song NKBV vẫn chưa giảm. Các điều tra liên quốc gia do các nước và WHO tiến hành
cho thấy NKBV ở các nước Châu Âu và khu vực Tây Thái Bình Dương là từ 7.7% đến
9% [10]. Tại Việt Nam, theo nghiên cứu được tiến hành tại 62 bệnh viện khu vực phía
Bắc năm 2009 cho thấy, tỉ lệ NKBV là 7.8%, các vị trí, cơ quan hay gặp NKBV là:
nhiễm khuẩn phổi (41.9%); Nhiễm khuẩn vết mổ (27.5%); nhiễm khuẩn tiết niệu
(13.1%); các nhiễm khuẩn khác (17.5%) [5]
Có nhiều phương thức lây truyền NKBV, tuy nhiên sự lây truyền qua bàn tay
nhân viên y tế là một trong những nguyên nhân hàng đầu [43]. WHO đã khuyến cáo,
rửa tay là biện pháp rẻ tiền và hiệu quả nhất đề phòng NKBV [13]. Nhiều nghiên cứu
cũng khẳng định vệ sinh tay với dung dịch sát khuẩn tay chứa cồn là biện pháp quan
trọng nhất để dự phòng sự lây truyên tác nhân gây bệnh trong các cơ sở y tế. Một
nghiên cứu tại Thụy Sỹ cho thấy: khi tỉ lệ tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế tăng từ
48% lên 66% thì tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện giảm từ 16.9% xuống còn 9.9% [37]. Tại


2

Việt Nam, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 18/2009/TT-BYT ngày 14 tháng 10 năm
2009 hướng dẫn tổ chức thực hiện cơng tác kiểm sốt nhiễm khuẩn tại các cơ sở khám,
chữa bệnh, trong đó đã quy định thầy thuốc, nhân viên y tế, sinh viên/học sinh và người
bệnh, người nhà người bệnh khi đến bệnh viện phải rửa tay theo quy định và hướng dẫn
của cơ sở khám, chữa bệnh [3].
Từ năm 2007, dự án “Tăng cường vệ sinh bệnh viện” do Cục quản lý Khám,

chữa bệnh – Bộ Y tế là cơ quan chủ quản, đã được triển khai với một trong những mục
tiêu là nâng cao tỉ lệ tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế tại các bệnh viện lên 60% bằng
việc đầu tư, lắp đặt cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ việc rửa tay và tổ
chức tập huấn nâng cao kiến thức về vệ sinh bàn tay cho các nhân viên y tế. Năm 2010,
dự án được triển khai tại BV Đống Đa – Hà Nội. Với sự can thiệp của dự án và phối
hợp thực hiện của Bệnh viện, liệu kiến thức, thái độ và tỉ lệ tuân thủ rửa tay của nhân
viên y tế tại BV Đống Đa có tăng lên phù hợp với mục tiêu mà dự án đề ra hay không là
câu hỏi mà chúng tơi quan tâm. Chính vì vậy, chúng tơi tiến hành nghiên cứu “Đánh
giá kiến thức, thái độ và tỉ lệ tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế tại bệnh viện Đống
Đa – Hà Nội trước và sau khi triển khai dự án “Tăng cường vệ sinh bệnh viện năm
2010 - 2011”.


3

MỤC TIÊU VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
1. Mục tiêu chung
Đánh giá hiệu quả can thiệp nhằm nâng cao kiến thức, thái độ và sự tuân thủ rửa tay của
nhân viên y tế tại bệnh viện Đống Đa, Hà Nội
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đánh giá kiến thức, thái độ và tỉ lệ tuân thủ rửa tay của NVYT bệnh viện
Đống Đa trước (tháng 10/2010) và sau khi can thiệp (tháng 3/2011) .
2.2. Bước đầu tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ rửa tay của
NVYT bệnh viện Đống Đa.
3. Giả thuyết nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm kiểm định giả thuyết có sự tăng lên một cách mang ý nghĩa thống kê
về:
i.

Tỉ lệ NVYT có kiến thức đạt yêu cầu về vệ sinh bàn tay SCT so với TCT.


ii.

Tỉ lệ NVYT có thái độ tích cực với sự tuân thủ vệ sinh bàn tay SCT so với
TCT.

iii. Tỉ lệ tuân thủ rửa tay của NVYT tại BV SCT so với TCT.


4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
.1.

Cơ sở khoa học của vệ sinh bàn tay
Trong suốt thế kỷ thứ XIX, ở Châu Âu và Hoa Kỳ, 25% bà mẹ sinh con tại bệnh

viện đã tử vong do sốt hậu sản. Nguyên nhân là do vi khuẩn Streptococcus pyogenes.
Năm 1843, bác sĩ Oliver Wendell Holmes (Hoa Kỳ) cho rằng, vệ sinh bàn tay có thể
phịng ngừa được sốt hậu sản. Trước tỉ lệ sốt hậu sản tại các bệnh viện ở Hoa Kỳ, ơng
tin tưởng rằng ngun nhân chính là do sự lây truyền vi khuẩn từ sản phụ này sang sản
phụ khác qua bàn tay các bác sỹ. Ý kiến của ông đã bị nhiều bác sĩ cùng thời phản đối
[24]
Cuối những năm 1840, Bác sĩ Ignaz Semmelweis (1818-1865) khám phá ra sự
khác biệt về tỉ lệ tử vong ở các bà mẹ sau sinh con giữa hai khoa sản của bệnh viện.
Năm 1846, Semmelweis nghiên cứu và thấy rằng tại hai khoa sản của bệnh viện, cùng
thực hành một kỹ thuật rửa tay: Khoa thứ nhất là khoa thực hành của sinh viên y khoa,
nơi mà chỉ có các bác sĩ và sinh viên y khoa làm việc có tỷ lệ tử vong do sốt hậu sản là
13.1%, tỷ lệ này cao gấp gần 5 lần so với khoa thứ 2 là khoa hướng dẫn thực hành cho
nữ hộ sinh (bao gồm các nữ hộ sinh và học sinh hộ sinh) có tỷ lệ tử vong ở các bà mẹ

sau sinh là 2.03%. Ông quan sát và thấy rằng các bác sĩ và sinh viên y khoa thường
không rửa tay sau khi thăm khám mỗi bệnh nhân, thậm chí sau khi mổ tử thi. Trên cơ
sở đó, ơng cho rằng nguyên nhân sốt hậu sản là do bàn tay không rửa của các bác sỹ và
các sinh viên y khoa chứa tác nhân gây bệnh. Vì vậy, ơng đã đề xuất sử dụng dung dịch
nước vôi trong (chứa chlorine) để rửa tay vào thời điểm chuyển tiếp sau mổ tử thi sang
thăm khám bệnh nhân. Kết quả cho thấy tỷ lệ tử vong của các bà mẹ sau đó đã giảm từ
12,24 % xuống 2,38%. Tuy nhiên, tại thời điểm đó, nhiều người cho rằng khuyến cáo
rửa tay giữa những lần tiếp xúc với người bệnh của Semmelweis là quá nhiều và không
bác sĩ nào chấp nhận đôi bàn tay của họ chính là nguyên nhân gây tử vong hậu sản. Một
số người khác thì cho rằng kết quả nghiên cứu của ông là thiếu bằng chứng khoa học.
Năm 1849 ông bị sa thải khỏi bệnh viện Vienne và tới làm việc ở khoa sản phụ bệnh
viện Pest's St. Rochus ở Hungari (1851-1857) [10]. Ngày nay, ở Hungary, người ta lập


5

nên bảo tàng Semminweis, bệnh viện Semminweis. Tại Áo người ta thành lập bệnh
viện sản khoa Semminweis và ông đã được ghi nhận là người mở đường cho học thuyết
về vô trùng và học thuyết về nhiễm khuẩn bệnh viện.
Năm 1879, tại một hội thảo khoa học ở Paris, bác sĩ Louis Pasteur đã lên tiếng:
“Nguyên nhân gây tử vong ở những bà mẹ bị nhiễm trùng hậu sản chính là các bác sĩ
đã sử dụng bàn tay khám các bà mẹ bị bệnh rồi khám các bà mẹ mạnh khoẻ”. Sau đó,
ơng đã đưa ra lý thuyết về “Mầm bệnh” và phương pháp tiệt khuẩn Pasteur được sử
dụng tới ngày nay. Năm 1910, Bác sĩ Rosephine Baker (Hoa Kỳ) đã tổ chức khoá tập
huấn đầu tiên giảng dạy về vệ sinh bàn tay cho các nhân viên y tế chăm sóc bệnh nhi
[24]
Năm 1992, tạp chí Y học New England (the New England Journal of Medicine)
công bố kết quả nghiên cứu về rửa tay tại khoa hồi sức cấp cứu. Báo cáo cho thấy, mặc
dù đã áp dụng những biện pháp giáo dục và giám sát đặc biệt, nhưng tỷ lệ tuân thủ rửa
tay ở nhân viên y tế chỉ xấp xỉ 30% và tỷ lệ cao nhất chỉ đạt 48%. Cũng năm đó CDC

ước tính mỗi năm tại Hoa Kỳ có khoảng 2,000,000 bệnh nhân mắc nhiễm khuẩn bệnh
viện và chi phí cho việc điều trị các bệnh nhân trên tiêu tốn hơn 45 tỉ đô la Mỹ. Năm
1993 đã có 11 nhân viên y tế mắc bệnh viêm gan A do không rửa tay sau khi tiếp xúc
với 1 trong 2 bệnh nhân viêm gan A [24].
.2.

Nhiễm khuẩn bệnh viện

.2.1.

Định nghĩa nhiễm khuẩn bệnh viện
Theo Tổ chức y tế Thế giới (WHO), nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là các

nhiễm khuẩn xuất hiện sau 48h kể từ khi bệnh nhân nhập viện và không hiện diện cũng
như không ở giai đoạn ủ bệnh tại thời điểm nhập viện [43].
.2.2.

Tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện
Nhiễm khuẩn bệnh viện gây ra bởi các vi khuẩn, vi rút, nấm và ký sinh trùng.

Trong đó nhiễm trùng đường tiết niệu thơng qua thủ thuật đặt dẫn lưu nước tiểu không
đảm bảo vô khuẩn là phổ biến nhất, đứng hàng thứ 2 là viêm phổi [38].


6

.2.3.

Tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện hiện nay


* Trên thế giới
Bất kỳ nơi nào trên thế giới, các nước phát triển cũng như các nước nghèo đều
phải đối diện với NKBV. Theo nghiên cứu của Tổ chức Y tế thế giới tại 55 bệnh viện
của 14 nước trên các châu lục, khoảng 8.7% bệnh nhân nội trú mắc NKBV [43].
Tại Hoa Kỳ, theo Trung tâm dự phịng và kiểm sốt bệnh (CDC) có khoảng 5 –
10% bệnh nhân nội trú mắc NTBV, ước tính mỗi năm trên tồn quốc có khoảng hơn 1
triệu người mắc NTBV. Trong số này, có đến 36% các NTBV có thể phịng ngừa được
bằng việc NVYT tuân thủ các qui định và hướng dẫn trong chăm sóc bệnh nhân [38].
Tại Châu Âu, theo thống kê của WHO năm 2008, tỉ lệ NKBV tại các BV ở Châu
Âu giao động từ 4% đến 10% [43].
* Tại Việt Nam
Theo nghiên cứu của Nguyễn Việt Hùng và cộng sự thực hiện năm 2006 – 2007
tại 62 bệnh viện khu vực phía Bắc đại diện các tuyến: Trung ương, tỉnh/Thành phố và
Quận/Huyện cho thấy, tỉ lệ NKBV trung bình là 7.8%. Trong đó các bệnh viện tuyến
TW có tỉ lệ NKBV là 5.4%; các BV tuyến tỉnh/thành phố có tỉ lệ NKBV là 8.3% cao
hơn tỉ lệ NKBV ở các BV tuyến quận/huyện là 6.4%. Tác nhân gây NKBV hàng đầu là
Pseudomonas aeruginosa, tiếp đó là Acinetobacte baumani và nấm Candida [5].
1.2.4 . Hậu quả của Nhiễm khuẩn bệnh viện
Nhiễm khuẩn bệnh viện gây ra những hậu quả nặng nề với bệnh nhân cũng như
các nhân viên y tế. Các hậu quả của NKBV bao gồm:
a) Tăng chi phí và tăng ngày điều trị:
Tại Việt Nam, thông tin tại Đại hội Hội Kiểm soát nhiễm khuẩn Hà Nội năm
2008 cho thấy, mỗi nhiễm khuẩn bệnh viện làm kéo dài thời gian nằm viện trung bình
từ 9.4 đến 24.3 ngày và làm tăng chi phí điều trị trung bình từ 2-32.3 triệu đồng [16].
Đây quả là một số tiền lớn so với mức thu nhập trung bình của người dân tại thời điểm
năm 2008 mới là 1024 USD tương đương gần 16 triệu đồng [12].


7


Theo thống kê của CDC (Hoa Kỳ) năm 2009, ước tính hàng năm Hoa Kỳ phải
chi một số tiền cho việc điều trị NKBV là từ 28 đến 48 tỉ đô la Mỹ [34] (tương đương
từ 378,000 tỉ đến 816,000 tỉ đồng), cao hơn tổng ngân sách nhà nước của Việt Nam chi
cho Đầu tư phát triển và phát triển kinh tế xã hội năm 2008 (494,600 tỉ đồng) [15].
Nhiều nghiên cứu tiến hành tại các bệnh viện ở Hoa Kỳ cho thấy, NKBV kéo dài thêm
thời gian nằm viện trung bình từ 7.4 đến 9.4 ngày [40].
Các bệnh nhân mắc NKBV địi hỏi nhu cầu chăm sóc và điều trị cao hơn do đó
làm tăng thêm áp lực cơng việc cho các nhân viên y tế vốn đã làm việc trong tình trạng
quá tải.
Sau đây là bảng tổng hợp các nghiên cứu về chi phí cho điều trị NVKB kéo dài từ năm
1977 – 2000
Bảng 1. Tổng hợp các nghiên cứu chi phí cho điều trị NKBV từ năm 1977 – 2000 tại
một số quốc gia trên thế giới [23]
Loại
NKBV

Nguồn

Nước

Số BN Số ngày Số tiền
mắc
điều trị điều trị
thêm
NKBV thêm
trên
mỗi BN

Khoa


(£)*
Nhiễm

Haley và cộng sự Hoa

khuẩn

1981

đường tiết
niệu

Rubenstein
cộng sự 1982

Tất cả

177

1

1,031

5.1

756

3.6

576


5

1,122

Kỳ
và Hoa
Kỳ

Phẫu

thuật

tổng 30

hợp, chấn thương

Coello và cộng Anh

Phẫu

thuật

tổng 36

sự, 1993

hợp, chấn thương
và sản khoa


Plowman
cộng sự 1999

và Anh

Nội, Ngoại, chấn 107
thương, Tiết niệu,


8

sản

phụ

khoa,

chăm sóc người
già, TMH
Nhiễm

Rubenstein

khuẩn vết cộng sự 1982

và Hoa
Kỳ

mổ


Phẫu

thuật

tổng 19

hợp



chấn

12.9

1,912

2.1

1,170

10.2

1,798

thương
Mugford và cộng Anh

Thủ thuật Xeda

41


sự 1989
Coello và cộng Anh

Phẫu

thuật

tổng 12

sự, 1993

hợp, chấn thương
và sản khoa

Poulson và cộng Đan
sự 1999
Plowman

Ngoại

291

5.7

-

Mạch
và Anh


cộng sự 1999

Nội, Ngoại, chấn 38

7

1,594

10.13

6,405

18

2,668

thương, Tiết niệu,
sản

phụ

khoa,

chăm sóc người
già, TMH
Nhiễm

Kappstein

và Đức


Điều trị tích cực

34

và Hoa

Phẫu

thuật

tổng 8

hợp



chấn

khuẩn phổi cộng sự 1992

Đa nhiễm Rubenstein
trùng

cộng sự 1982

Kỳ

thương



9

Liu-yi và Shu- Trung Phuật thuật Tim 43
qun năm 1990

Quốc

25

4,154

8

2,080

29

8,631

75

6

8,639

Nội, Ngoại, chấn 48

8


2,080

7

5,326

14

26,034

mạch

Coello và cộng Anh

Phẫu

thuật

tổng 48

sự, 1993

hợp, chấn thương
và sản khoa

Plowman

và Anh

cộng sự 1999


Nội, Ngoại, chấn 57
thương, Tiết niệu,
sản

phụ

khoa,

chăm sóc người
già, TMH
Viêm
đường
hấp dưới

Haley và cộng sự Hoa
hơ 1981
Plowman

Tất cả

Kỳ
và Anh

cộng sự 1999

thương, Tiết niệu,
sản

phụ


khoa,

chăm sóc người
già, TMH
Nhiễm

Haley và cộng sự Hoa

khuẩn

1981

huyết

Tất cả

8

Kỳ

Pittet và cộng sự Hoa

Điều trị tích cực 86

1994

Ngoại

Kỳ


*: Các giá được tính theo bảng Anh theo số liệu y tế (1996) của tổ chức OECD (tổ chức
hợp tác và phát triển kinh tế - Organization for Economic Co-operation and
development) và được điều chỉnh theo giá của năm 1999/2000 có tính đến trượt giá
của chi phí đầu vào tại bệnh viện ở Anh.


10

b) Tăng sự kháng thuốc của vi sinh vật
Nhiễm khuẩn bệnh viện không những gây hậu quả nặng nề về mặt lâm sàng,
kinh tế mà còn là nguyên nhân làm tăng sự kháng thuốc của vi sinh vật, làm xuất hiện
những chủng vi khuẩn đa kháng kháng sinh (ví dụ như MRSA – tụ cầu kháng kháng
sinh Methicillin) là nguyên nhân dẫn đến tử vong trong các bệnh viện. Tại Hoa Kỳ,
tháng 10/2010, CDC công bố số người chết do MRSA đã vượt quá số người chết vì
bệnh AIDS. Trong số các bệnh viện được khảo sát, MRSA được tìm thấy ở 176 bệnh
nhân, chiếm tỷ lệ 45%, trong đó 7,7% bị lây khi đang nằm viện. Ở Anh, mỗi năm có
khoảng 5000 bệnh nhân chết vì MRSA. Tại Đức, Italia và Bồ Đào Nha, tỷ lệ tử vong do
nhiễm khuẩn bệnh viện lên tới hơn 50%. Tại châu Á, các chủng loại vi khuẩn đa kháng
kháng sinh được xác định là nguyên nhân gây ra từ 70 - 80% trường hợp lây nhiễm
trong bệnh viện. Theo giáo sư Xiao Yonghong của Viện Dược lý lâm sàng của trường
ĐH Bắc Kinh, tỷ lệ lây nhiễm MRSA trong các bệnh viện Trung Quốc đã tăng từ 30%
lên 70% [8].
c) Các hậu quả khác
NKBV còn làm tăng tỉ lệ tử vong và tăng các biến chứng cho người bệnh. Các
NKBV là nguyên nhân gây tử vong cho 99.000 bệnh nhân tại Hoa Kỳ năm 2002 [34].
Không chỉ gây biến chứng nặng nề cho bệnh nhân, là nguy cơ lây nhiễm cho nhân viên
y tế, NKBV còn làm giảm chất lượng điều trị và uy tín của bệnh viện.
.3.


Mối liên quan giữa tuân thủ rửa tay và tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện
NKBV lây truyền qua một số con đường, tuy nhiên việc lây truyền thông qua

bàn tay của nhân viên y tế là phổ biến nhất [26] .
NKBV gây ra những hậu quả vô cùng nghiêm trọng không chỉ với bệnh nhân mà
còn đối với các nhân viên y tế. Sự tuân thủ rửa tay của NVYT (như rửa tay với nước và
xà phòng, rửa tay với dung dịch sát khuẩn tay chứa cồn) được coi là biện pháp đơn giản
và hiệu quả nhất để phòng ngừa hiệu quả nhiễm khuẩn bệnh viện [26]
Bàn tay nhân viên y tế chứa từ 3.9 x 104 đến 4.6 x 106 vi khuẩn [28]. Trong một
nghiên cứu được thực hiện ngẫu nhiên trên 77 bàn tay của nhân viên y tế tại bệnh viện


11

Chợ Rẫy – TP Hồ Chí Minh cho kết quả, trung bình có 267,378 vi khuẩn/cm2 , trong
đó: bàn tay của BS có chứa 275,110 vi khuẩn/cm2 ; bàn tay Điều dưỡng chứa 126,875
vi khuẩn/cm2 [13].
Vệ sinh bàn tay đúng cách sẽ làm loại bỏ hầu hết lớp vi sinh vật gây ra nhiễm
khuẩn bệnh viện cho bệnh nhân. Hiệu quả của vệ sinh bàn tay với các loại hóa chất
khác nhau được mơ tả ở hình 1

A= tay chưa rửa
B= tay sau khi rửa với
nước và xà phòng
C= tay sau khi sát khuẩn
bằng dung dịch cồn

Hình 1. Hiệu quả của việc rửa tay với các loại hóa chất khác nhau
Nhiều nghiên cứu cũng khẳng định vệ sinh tay bằng dung dịch có chứa cồn là
biện pháp quan trọng nhất để dự phòng sự lây truyên tác nhân gây bệnh trong các cơ sở

y tế [35]. Một nghiên cứu ở Thụy Sỹ từ năm 1994 đến 1997 trên 20,000 cơ hội rửa tay
của NVYT tại BV Geneva đã cho thấy: khi tỉ lệ tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế
tăng từ 48% (1994) lên 66% (1997) thì tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện giảm từ 16.9%
(1994) xuống còn 6.9% (1997) [37]. Tại Việt Nam, can thiệp làm tăng sự tuân thủ vệ
sinh bàn tay của NVYT cũng mang lại hiệu quả tích cực trong việc làm giảm tỉ lệ
NKBV. Tại BV Hà Đông, tỉ lệ NKBV giảm từ 14.8% (trước can thiệp) xuống còn
1.28% (sau can thiệp) [9].


12

Đánh giá được tầm quan trọng của vệ sinh bàn tay trong việc phòng ngừa và
giảm bớt tỉ lệ NKBV, từ năm 1996 Bộ Y tế đã đã ban hành Quy trình rửa tay thường
quy có minh hoạ bằng hình ảnh. Năm 2007, dựa trên hướng dẫn mới nhất của Tổ chức
Y tế Thế giới về phương pháp rửa tay thường quy và sát khuẩn tay bằng cồn, Bộ Y tế
đã mời các chuyên gia y tế và chuyên gia kiểm sốt nhiễm khuẩn sửa đổi quy trình cho
phù hợp với điều kiện Việt Nam và ban hành công văn số 7517/BYT-Đtr ngày 12 tháng
10 năm 2007 đề nghị các Sở Y tế, các đơn vị tổ chức cho cán bộ, nhân viên bệnh viện
học tập và thực hiện theo hướng dẫn mới và treo Quy trình rửa tay bằng hình ảnh ở
những vị trí thuận lợi để nhân viên y tế thực hiện theo quy định [2]. Năm 2009, Bộ Y tế
đã ban hành Thông tư 18/2009/ TT-BYT: Hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác KSNK
tại các cơ sở khám, chữa bệnh. Điều 1 của Thông tư quy định “Thầy thuốc, nhân viên y
tế, học sinh, sinh viên thực tập tại các cơ sở khám chữa bệnh phải tuân thủ rửa tay
đúng chỉ định và đúng quy trình kỹ thuật theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Người bệnh và
người nhà người bệnh, khách đến thăm phải rửa tay theo quy định và hướng dẫn của
cơ sở khám, chữa bệnh” [3].
Các thời điểm nhân viên y tế bắt buộc phải vệ sinh bàn tay bao gồm:
(1)

Trước khi tiếp xúc với bệnh nhân


(2)

Trước khi làm thủ thuật vô khuẩn

(3)

Sau khi tiếp xúc với bệnh nhân

(4)

Sau khi tiếp xúc với máu và dịch thể cơ thể

(5)

Sau khi tiếp xúc vùng xung quanh bệnh nhân


13

Quy trình VSBT của NVYT với nước và xà phịng hoặc với dung dịch sát khuẩn tay
chứa cồn gồm 6 bước như hình vẽ sau

Hình 2. Quy trình vệ sinh tay thường quy [1]
.4.

Các nghiên cứu về kiến thức, thái độ và tỉ lệ tuân thủ vệ sinh bàn tay của
NVYT
Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện tại các bệnh viện nhằm


đánh giá tỉ lệ tuân thủ rửa tay của NVYT, trong đó có một số nghiên cứu được thực
hiện theo phương pháp đánh giá sự thay đổi về kiến thức, thái độ và tỉ lệ tuân thủ vệ
sinh bàn tay trước và sau can thiệp. Các can thiệp nhằm tăng cường kiến thức về tỉ lệ
tuân thủ VSBT thường có một số hoạt động như: tổ chức các buổi tập huấn, xem video
clip, nghe các bài giảng về vệ sinh bàn tay cho NVYT, tăng cường số lượng các vị trí
rửa tay, cung cấp hóa chất sát khuẩn tay nhanh, giám sát sự tuân thủ rửa tay và phản hồi
lại với các NVYT để họ biết và tuân thủ tốt hơn, tổ chức các chiến dịch khuyến khích
NVYT rửa tay [20].


14

.4.1.

Nghiên cứu trên thế giới
Tuân thủ vệ sinh bàn tay phòng tránh được nhiễm khuẩn bệnh viện, tuy nhiên tỉ

lệ tuân thủ rửa tay của các nhân viên y tế còn rất thấp. Tại Hoa Kỳ, một số nghiên cứu
về tỉ lệ này được thực hiện trong khoảng thời gian từ năm 1991 đến 2000 cho thấy, tỉ lệ
tuân thủ rửa tay chỉ đạt từ 29% đến 40% [35].
Năm 2002, tại Italia, Nobile và cộng sự đã tiến hành đánh giá Kiến thức, thái độ
và thực hành vệ sinh bàn tay của các NVYT tại các khoa hồi sức tích cực của 24 BV
vùng Campania và Calabria. Kết quả cho thấy 53.2% NVYT có kiến thức đúng, tỉ lệ có
thái độ tích cực về vệ sinh bàn tay là 96.8%, thái độ tích cực của nhóm NVYT có trình
độ học vấn cao và nhóm nữ, lớn tuổi cao hơn một cách có ý nghĩa so với các nhóm
khác. Trong nghiên cứu này tỉ lệ TTRT của NVYT tại thời điểm trước khi chăm sóc
người bệnh đạt 60% và sau khi chăm sóc người bệnh đạt 72.5%. Tỉ lệ này ở nhóm nữ
NVYT cao hơn một cách có ý nghĩa so với các nhóm khác [22].
Nghiên cứu của Khaled M và cộng sự thực hiện năm 2008 tại Bệnh viện Đại học
Ain Shams (Cairo, Ai Cập) cho thấy, điều dưỡng có kiến thức về VSBT tốt hơn bác sỹ

nhưng các BS lại là những người tuân thủ RT tốt hơn (37.5%) tuy nhiên tỉ lệ RT đúng
của họ chỉ là 11.6% [31].
.4.2.

Nghiên cứu tại Việt Nam
Khoảng 10 năm trở lại đây, vệ sinh bàn tay của NVYT được chú trọng hơn tại

Việt Nam, do đó đã có nhiều các nghiên cứu liên quan đến vấn đề này. .
Năm 2005, nghiên cứu của Nguyễn Việt Hùng và cộng sự thực hiện tại một số
bệnh viện khu vực phía bắc cho thấy tỉ lệ NVYT nhận thức về VSBT chưa tốt ở mọi đối
tượng, mọi lứa tuổi. Trong nghiên cứu này tỉ lệ NVYT có nhận thức tốt về VSBT chỉ
đạt 42.2% [6].
Một nghiên cứu can thiệp của Nguyễn Việt Hùng, Trương Anh Thư và cộng sự
thực hiện năm 2005 cho thấy, trước can thiệp tỉ lệ TTRT của NVYT chỉ là 6.3%. Sau 4
tháng tổ chức chiến dịch vận động NVYT tăng cường vệ sinh bàn tay, tỉ lệ TTRT đã
tăng lên 65.7% [25]


15

Nghiên cứu của Bàn Thị Thanh Huyền tại BVĐK tỉnh Hịa Bình năm 2010 cho
thấy 72% NVYT có nhận thức tốt về vai trò của VSBT. Tỉ lệ này ở nữ là 76.1% cao
hơn một cách có ý nghĩa so với nam (62.5%). Tuy tỉ lệ có nhận thức tốt về vai trò của
VSBT khá cao nhưng tỉ lệ TTRT chỉ đạt 34%, trong đó, điều dưỡng tuân thủ VSBT tốt
hơn BS (34.9% so với 27%) [7].
.5.

Các hoạt động của dự án Tăng cường vệ sinh bệnh viện nhằm làm tăng tỉ lệ
tuân thủ rửa tay tại bệnh viện Đống Đa – Hà Nội
Bệnh viện Đống Đa là một bệnh viện hạng II trực thuộc Sở Y tế Hà Nội. Bệnh


viện được thành lập từ năm 1970. Hiện nay bệnh viện có 21 khoa/phịng trong đó gồm
8 khoa lâm sàng, 6 khoa cận lâm sàng và 7 phòng chức năng. Với tổng số giường thực
kê là 285 giường, trung bình 1 tháng, bệnh viện có 1370 bệnh nhân nội trú và đón tiếp
1515 lượt người đến khám. Bệnh viện xây dựng đã lâu do vậy cơ xở vật chất chật hẹp,
xuống cấp. Bệnh viện lại được xây dựng trên cơ sở cũ của nhà thờ nên công năng
không đồng bộ. Qua khảo sát ban đầu, chúng tôi nhận thấy 100% các khoa lâm sàng tại
bệnh viện có điểm rửa tay nhưng phần lớn các điểm rửa tay này đều đặt ở khu vực hành
lang, phịng hành chính của các khoa. Có đến 80% buồng bệnh chưa được lắp đặt bình
đựng dung dịch sát khuẩn tay nhanh chứa cồn phục vụ nhu cầu VSBT của NVYT.
Năm 2010, bệnh viện được lựa chọn là một trong sáu bệnh viện tham gia dự án
“Tăng cường vệ sinh bệnh viện” do Cục Quản lý Khám, chữa bệnh Bộ Y tế phối hợp
cùng Unilever Việt Nam thực hiện. Một trong các hoạt động của dự án tại bệnh viện là
triển khai chiến dịch vệ sinh bàn tay với mục đích nâng tỉ lệ tuân thủ rửa tay của nhân
viên y tế lên 60%. Dự án được thực hiện qua 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Khảo sát số bồn rửa tay cần lắp mới, cần sửa chữa và số lượng các phương
tiện rửa tay khác cần cung cấp cho bệnh viện. Khảo sát số lượng và các vị trí dán poster
khuyến khích nhân viên y tế tuân thủ vệ sinh bàn tay (tháng 7 năm 2010)
Tập huấn giảng viên về vệ sinh bàn tay và cán bộ thu thập số liệu (do Cục Quản lý
khám, chữa bệnh tổ chức vào tháng 10 năm 2010)
Đánh giá trước can thiệp (tháng 11 năm 2010)
Giai đoạn 2: Can thiệp (tháng 12/2010 đến tháng 2/2011)


×