Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.68 KB, 23 trang )

Lý luận chung về hoạt động huy động vốn của NHTM trong
nền kinh tế thị trờng
1.1 NHTM và vai trò của NHTM trong nền kinh tế thị trờng
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thơng mại
Các tổ chức trung gian tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống tài chính
trong nền kinh tế thị trờng, có chức năng dẫn vốn từ những ngời có khả năng dẫn vốn
tới những ngời có nhu cầu về vốn nhằm tạo điều kiện vốn cho đầu t phát triển kinh tế
xã hội. Ngân hàng thơng mại là một bộ phận lớn nhất trong hệ thống trung gian tài
chính. Tại điều I khoản 1 pháp lệnh số 38 ngày 25/05/1990 quy định về ngân hàng,
hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính quy định: NHTM là tổ chức kinh doanh
tiền tệ, mà hoạt động chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng, với
trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết
khấu và làm phơng tiện thanh toán.
Tại điều 20 Luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/10/1998 có quy định: NHTM là loại hình TCTD đợc thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.
1.1.2 Vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế
Hoạt động của NHTM đa dạng, phong phú và có phạm vi rộng lớn, trong khi
các tổ chức tài chính khác thờng hoạt động trên một vài lĩnh vực hẹp và theo hớng
chuyên sâu. Với đặc điểm kinh doanh cơ bản là đi vay để cho vay, NHTM giữ vai trò
nhất đối với sự phát triển của nền kinh tế:
1.1.2.1 NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế:
Vốn đợc tạo ra từ quá trình tích luỹ, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh nghiệp và
nhà nớc trong nền kinh tế. NHTM là chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất
kinh doanh. NHTM đứng ra huy động các nguồn vốn nhàn rỗi và tạm thời nhàn rỗi ở
mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế và thông qua hoạt động tín dụng, NHTM
sẽ cung cấp vốn cho mọi hoạt động kinh tế và đáp ứng các nhu cầu vốn một cách kịp
thời cho quá trình tái sản xuất giúp các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất,
cải tiến máy móc công nghệ, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế.
1.1.2.2 NHTM là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trờng.
Để có thể đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của thị trờng, đòi hỏi các doanh nghiệp


phải có một khối lợng lớn vốn đầu t, nhiều khi vợt quá khả năng vốn tự có của doanh
nghiệp. Do đó, để giải quyết khó khăn này doanh nghiệp có thể tìm đến ngân hàng xin
vay vốn nhằm thoả mãn nhu cầu đầu t của mình. Thông qua hoạt động tín dụng, ngân
hàng là chiếc cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trờng. Nguồn vốn tín dụng của
ngân hàng cung ứng cho các đã đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lợng
mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu thị trờng và từ đó tạo cho
doanh nghiệp một chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh.
1.1.2.3 NHTM là công cụ để nhà nớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Bằng hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các NHTM trong hệ thống, các
NHTM đã góp phần mở rộng khối lợng tiền cung ứng trong lu thông. Thông qua việc
cung ứng tín dụng cho các ngành trong nền kinh tế, NHTM thực hiện việc dẫn dắt các
luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trờng, điều khiển chúng một cách có hiệu
quả và thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô: Nhà nớc điều tiết ngân hàng, ngân
hàng dẫn dắt thị trờng.
1.1.2.4 NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế
Với các nghiệp vụ kinh doanh nh nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh toán ,
nghiệp vụ hối đoái và các nghiệp vụ khác, NHTM đã tạo điều kiện thúc đẩy ngoại th-
ơng không ngừng đợc mở rộng. Thông qua các hoạt động thanh toán, kinh doanh
ngoại hối, quan hệ tín dụng với các NHTM nớc ngoài, hệ thống NHTM đã thực hiện
vai trò điều tiết nền tài chính trong nớc phù hợp với sự vận động của nền tài chính
quốc tế.
NHTM ra đời, thông qua việc thực hiện các chức năng: trung gian tài chính,
chức năng làm thủ quỹ cho xã hội, làm trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền,
cùng với vai trò của mình đặc biệt là chức năng trung gian tín dụng, NHTM đã trở
thành một bộ phận quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.1.3 Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM:
Kết cấu bảng TKTS của NHTM

1.1.3.1 Nghiệp vụ tài sản có
Tài Sản Nguồn Vốn

1. Ngân Quỹ
2. Cho Vay
3. Đầu T
4. Tài Sản Có Khác
1. Vốn Huy Động
2. Vốn Đi Vay
3. Vốn Tự Có
4. Vốn Khác
TS NV
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn vào các mục đích nhằm đảm
bảo an toàn cũng nh tìm kiếm lợi nhuận của các NHTM. Nội dung của nghiệp vụ này
bao gồm:
- Nghiệp vụ ngân quỹ: phản ánh các khoản vốn của ngân hàng đợc dùng vào với mục
đích nhằm đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán và thực hiện quy định về dự trữ bắt
buộc do Ngân hàng Trung ơng đề ra.
- Nghiệp vụ cho vay: là nghiệp vụ tạo khả năng sinh lời chính trong hoạt động kinh
doanh của các NHTM. Bao gồm các khoản đầu t sinh lời thông qua cho vay ngắn hạn
và trung, dài hạn đối với nền kinh tế.
- Nghiệp vụ đầu t tài chính: Các NHTM thực hiện quá trình đầu t bằng vốn của mình
qua các hoạt động hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị trờng.
- Nghiệp vụ khác: kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và kim khí, đá quý; thực hiện các dịch
vụ t vấn, dịch vụ ngân quỹ; nghiệp vụ uỷ thác và đại lý; và các dịch vụ khác: dịch vụ
bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê két...mà ngân hàng đã thu đợc những
khoản lợi nhuận đáng kể.
1.1.3.2 Nghiệp vụ tài sản nợ và vốn tự có của NHTM:
- Nghiệp vụ tiền gửi: phản ánh các khoản tiền từ các doanh nghiệp vào ngân
hàng để thanh toán hoặc với mục đích bảo quản tài sản mà từ đó ngân hàng có thể huy
động đợc vốn và sử dụng vốn đã huy động đợc vào kinh doanh. Ngoài ra, ngân hàng
còn huy động các khoản tiền nhàn rỗi của cá nhân hay hộ gia đình đợc gửi vào ngân
hàng với mục đích hởng lãi.

- Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá: Các NHTM sử dụng nghiệp vụ này để thu
hút các khoản vốn có tính dài hạn, nhằm đảm bảo khả năng đầu t các khoản vốn dài
hạn của ngân hàng vào nền kinh tế. Hơn nữa, nghiệp vụ này còn giúp các NHTM tăng
cờng tính ổn định vốn trong hoạt động kinh doanh của mình.
- Nghiệp vụ đi vay gồm: vay các tổ chức tín dụng trên thị trờng tiền tệ và vay
Ngân hàng trung ơng dới các hình thức tái chiết khấu hay vay có đảm bảo, nhằm tạo
sự cân đối trong điều hành vốn của bản thân ngân hàng khi họ không tự cân đối đợc
trên cơ sở khai thác tại chỗ.
- Nghiệp vụ huy động vốn khác nh: làm đại lý hay uỷ thác vốn cho các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nớc. Ngoài ra, thông qua việc sử dụng các phơng tiện thanh
toán, đòi hỏi khách hàng phải ký gửi một bộ phận tiền vào ngân hàng về trên cơ sở đó
các ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi trên tài khoản để đa vào hoạt động
kinh doanh. Để mở rộng nghiệp vụ này các NHTM cần chú trọng đến việc phát triển
các dịch vụ và không ngừng nâng cao uy tín của mình.
- Vốn tự có của ngân hàng: là vốn thuộc sở hữu riêng của các ngân hàng. Trong
thực tế khoản vốn này không ngừng đợc tăng lên từ kết quả hoạt động kinh doanh của
bản thân ngân hàng mang lại. Bộ phận vốn này đóng góp một phần đáng kể vào vốn
trong hoạt động kinh doanh của các NHTM, đồng thời góp phần vào việc nâng cao vị
thế của NHTM trên thơng trờng.
Ngoài ra còn có các nghiệp vụ ngoài bản tổng kết tài sản (các nghiệp vụ ngoại
bảng): các khoản chi phí và phí thu đợc liên quan đến môi giới mua bán chứng khoán,
mua bán nợ, thực hiện kinh doanh hối đoái nhân danh khách hàng...mặc dù các nghiệp
vụ ngoại bảng đã tạo ra cho ngân hàng một lợng thu nhập nhất định tuy nhiên ngân
hàng cũng phải đối mặt với những rủi ro do các hoạt động này mang lại.
1.2 Vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM
NHTM là một bộ phận lớn nhất trong hệ thống trung gian tài chính. Các NHTM
có thể đợc tổ chức theo nhiều loại hình khác nhau: ngân hàng t nhân, NHTM cổ phần,
NHTM quốc doanh và các ngân hàng liên doanh. Dù dới bất kỳ hình thức nào, các
NHTM luôn đặt lợi nhuận lên hàng đầu. Để đạt đợc điều đó, công cụ duy nhất mà các
NH phải có là vốn.

1.2.1 Khái niệm về vốn
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc đợc huy
động, dùng để cho vay, đầu t và thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Thực chất, vốn của ngân hàng là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn
rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, mà ngời chủ sở hữu của chúng gửi
vào ngân hàng để thực hiện các mục đích khác nhau. Hay nói cách khác, họ chuyển
nhợng quyền sử dụng vốn tiền tệ cho ngân hàng, để rồi ngân hàng phải trả lại cho họ
một khoản thu nhập. Và nh vậy, ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung và phân phối
lại vốn dới hình thức tiền tệ, làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, phục vụ và
kích thích mọi hoạt động kinh tế phát triển. Đồng thời, chính các hoạt động đó lại
quyết định đến sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nhìn
chung, vốn chi phối toàn bộ các hoạt động và quyết định đối với việc thực hiện các
chức năng của NHTM.
1.2.2 Vai trò của vốn đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng
Trong hoạt động kinh doanh của các NHTM, vốn có các vai trò sau đây:
1.2.2.1 Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh đợc thì phải có
vốn, bởi vì vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Riêng
đối với ngân hàng, vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của
mình. Nói cách khác, ngân hàng không có vốn thì không thể thực hiện đợc các nghiệp
vụ kinh doanh. Bởi lẽ, với đặc trng của hoạt động ngân hàng, vốn không chỉ là phơng
tiện kinh doanh chính mà còn là đối tợng kinh doanh chủ yếu của NHTM. Ngân hàng
là tổ chức kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt trên thị trờng tiền tệ (thị trờng vốn ngắn
hạn) và thị trờng chứng khoán ( thị trờng vốn dài hạn). Những ngân hàng trờng vốn là
những ngân hàng có nhiều thế mạnh trong kinh doanh. Do đó, ngoài vốn ban đầu cần
thiết, tức là đủ vốn điều lệ theo luật định, thì ngân hàng phải thờng xuyên chăm lo tới
việc tăng trởng vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình.
1.2.2.2 Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của ngân
hàng
Vốn của ngân hàng quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lợng tín

dụng. Thông thờng, nếu so với các ngân hàng lớn thì các ngân hàng nhỏ có khoản mục
đầu t và cho vay kém đa dạng hơn, phạm vi và khối lợng cho vay cũng nhỏ hơn. Trong
khi các ngân hàng lớn cho vay đợc tại thị trờng trong vùng thậm chí trong nớc và cả
quốc tế, thì các ngân hàng nhỏ lại bị giới hạn trong phạm vi hẹp, mà chủ yếu trong
từng khu vực nhỏ. Thêm vào đó, do khả năng vốn hạn hẹp nên các ngân hàng nhỏ
không phản ứng nhạy bén đợc với sự biến động về lãi suất, gây ảnh hởng đến khả năng
thu hút vốn đầu t trong xã hội. Giả sử trên địa bàn nhu cầu về vốn rất lớn, mà ngân
hàng không huy động đợc thì không thể đáp ứng đợc nhu cầu cho vay. Nếu khả năng
vốn của ngân hàng đó dồi dào, chắc chắn sẽ đáp ứng đợc nhu cầu vốn cho vay, có đủ
điều kiện mở rộng thị trờng tín dụng và các dịch vụ ngân hàng. Chính vì vậy, càng
khẳng định rõ tầm quan trọng của vốn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
1.2.2.3 Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên
thơng trờng.
Thật vậy, trong nền kinh tế thị trờng, để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô
hoạt động đòi hỏi các ngân hàng phải coi uy tín lớn trên thị trờng là điều trọng yếu. Uy
tín đó phải đợc thể hiện trớc hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán, chi trả cho khách
hàng của ngân hàng. Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng
của ngân hàng càng lớn. Vì vậy, loại trừ các nhân tố khác, khả năng thanh toán của
ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn của ngân hàng nói chung và với vốn khả dụng của ngân
hàng nói riêng. Với tiềm năng vốn lớn, ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với quy
mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả nhằm vừa giữ
chữ tín, vừa nâng cao thanh thế trên thơng trờng.
1.2.2.4 Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Thực tế đã chứng minh: quy mô, trình độ nghiệp vụ, phơng diện kỹ thuật hiện
đại của ngân hàng là tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn. Đồng thời, khả năng vốn lớn
là điều kiện thuận lợi đối với ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các
thành phần kinh tế xét cả về quy mô, khối lợng tín dụng, chủ động về thời gian, thời
hạn cho vay, thậm chí quyết định mức lãi suất vừa phải cho khách hàng. Điều đó sẽ
thu hút ngày càng nhiều khách hàng, doanh số hoạt động của ngân hàng sẽ tăng lên
nhanh chóng và ngân hàng sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong kinh doanh. Đây cũng là

điều kiện để bổ sung thêm vốn tự có của ngân hàng, tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật
và quy mô hoạt động của ngân hàng trên mọi lĩnh vực.
Hơn nữa, vốn lớn sẽ giúp ngân hàng có đủ khả năng tài chính để kinh doanh đa
năng trên thị trờng, không chỉ đơn thuần là cho vay mà còn mở rộng các hình thức liên
doanh liên kết, dịch vụ thuê mua (leasing), mua bán nợ (factoring), kinh doanh trên thị
trờng chứng khoán, góp phần phân tán rủi ro và tạo thêm vốn cho ngân hàng đồng thời
tăng sức cạnh tranh của ngân hàng trên thơng trờng...
1.2.3 Nội dung và tính chất vốn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
Vốn của NHTM bao gồm:
- Vốn tự có
- Vốn huy động
- Vốn đi vay
- Vốn khác
Mỗi loại vốn đều có một tính chất và vai trò riêng trong tổng nguồn vốn hoạt động của
NHTM.
1.2.3.1 Vốn tự có
Vốn tự có của NHTM là những giá trị tiền tệ do bản thân ngân hàng tự tạo lập
nên bằng vốn góp của chủ sở hữu và đợc bổ xung từ kết quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
Vốn tự có chiếm một tỉ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng (thờng
chiếm từ 7 đến 12%), song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập ngân hàng.
Vốn tự có của ngân hàng thuộc sở hữu của ngân hàng, bởi vậy vốn tự có của ngân
hàng có tính chất thờng xuyên và ổn định giúp cho ngân hàng có thể chủ động sử dụng
vào các mục đích khác nhau nh: trang bị cơ sở vật chất, mua sắm tài sản cố định (văn
phòng, kho tàng, trang thiết bị) phục vụ cho bản thân ngân hàng, cho vay và đặc biệt
là tham gia đầu t, góp vốn liên doanh.
Mặt khác, với chức năng bảo vệ, vốn tự có đợc coi nh tài sản đảm bảo gây dựng
lòng tin đối với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán trong trờng hợp ngân hàng
gặp thua lỗ. Nó còn là một trong những căn cứ quyết định đến khả năng và khối lợng
vốn huy động của ngân hàng. Nh vậy, quy mô sự tăng trởng của vốn tự có sẽ quyết

định đến năng lực và thế phát triển của NHTM. Về bản chất, vốn tự có là một bộ phận
của tài sản nợ, mà mỗi thành phần của nó gắn liền với một loại nghiệp vụ nhất định.
Vốn tự có của NHTM đợc cấu thành bởi 2 bộ phận cơ bản:
Vốn cấp 1 bao gồm: Vốn điều lệ (vốn đã đợc cấp, vốn đã góp), Quỹ dự trữ bổ
xung vốn điều lệ, Quỹ dự phòng tài chính, Quỹ đầu t phát triển nghiệp vụ, Lợi nhuận
không chia. Vốn cấp 1 đợc dùng để xác định giới hạn mua, đầu t vào tài sản cố định
của ngân hàng.
Vốn cấp 2 của ngân hàng bao gồm:
- 50% phần giá trị tăng thêm khi định giá lại tài sản cố định.
- 40% phần giá trị tăng thêm các loại chứng khoán đầu t khi định giá lại.
- Giá trị các trái phiếu chuyển đổi hoặc cổ phiếu u đãi do ngân hàng phát hành
thoả mãn các điều kiện đợc quy định tại QĐ 457.
- Các công cụ nợ khác nh: một số loại chứng khoán ngân hàng phát hành, một
số khoản nợ dài hạn mà ngân hàng vay của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nớc có
thể đợc tính nh 1 phần vốn tự có của ngân hàng khi thoả mãn các điều kiện của
NHTW.
- Một số khoản nợ khác
- Dự phòng chung tối đa theo một tỷ lệ nhất định trên tổng tài sản có rủi ro của
ngân hàng (ở VN quy định tỷ lệ này là 1.25%)
Quy mô và tốc độ tăng trởng vốn tự có thể hiện thế và lực của ngân hàng trên
thị trờng (dù tăng bằng con đờng nào). Nó quyết định khả năng hiện đại hoá của ngân
hàng vì mức độ đầu t phụ thuộc vào vốn tự có. Hơn nữa, quy mô vốn tự có quyết định
quy mô hoạt động của ngân hàng (cho vay, đầu t...) và là cơ sở tổi thiểu đảm bảo an
toàn cho ngời gửi tiền (tấm nệm an toàn cuối cùng). Do vậy vốn tự có đóng vai trò rất
quan trọng trong quá trình hoạt động của các NHTM.
1.2.3.2 Vốn huy động
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động đợc từ các tổ chức
kinh tế và cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng,
thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và đợc dùng làm vốn để kinh doanh.
Bản chất vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau. Ngân hàng

chỉ có quyền sử dụng không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi
khi đến hạn (tiền gửi có kỳ hạn) hoặc khi họ có nhu cầu rút vốn (tiền gửi không kỳ
hạn). Vốn huy động đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của
NHTM.
Vốn huy động luôn biến động, nên ngân hàng không đợc phép sử dụng hết số
vốn đó vào kinh doanh mà phải dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh
toán.
Vốn huy động bao gồm:
- Tiền gửi: Tiền gửi không kỳ hạn, Tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm.
- Các nguồn huy động khác: phát hành các công cụ nợ: chứng chỉ tiền gửi, kỳ
phiếu, trái phiếu. Với hình thức huy động này các NHTM phải trả lãi suất cao hơn so
với lãi suất tiền gửi. Nghiệp vụ này chỉ đợc tiến hành khi ngân hàng thiếu vốn mà vốn
tự có và vốn huy động tiền gửi không đủ. Nh vậy, khi thực hiện huy động vốn dới các
hình thức này, các NHTM phải căn cứ vào đầu ra để quyết định về khối lợng, mức lãi
suất và thời hạn huy động, cũng nh phơng pháp huy động. Vốn này chỉ đợc huy động
trong một thời gian nhất định, khi đã huy động đủ khối lợng vốn theo dự kiến các
NHTM sẽ ngừng việc huy động (bán) giấy tờ có giá.
Tóm lại: Vốn huy động là công cụ chính đối với hoạt động kinh doanh của các
NHTM. Nó là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng
(thờng trên 80%), giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Đồng
thời các NHTM phải tôn trọng các giới hạn về mức huy động vốn theo quy định. Tại
VN trớc đây là 20 lần so với vốn tự có.
Mặc dù phạm vi sử dụng vốn huy động bị hạn chế so với vốn tự có, song nếu
các ngân hàng sử dụng tốt các nguồn vốn này thì không những nguồn lợi của ngân
hàng tăng lên mà còn tạo cho ngân hàng có đợc uy tín ngày càng cao. Qua đó, tạo cho
ngân hàng mở rộng đợc vốn và góp phần mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của
mình.
1.2.3.3 Vốn đi vay
Vốn đi vay l quan hệ vay vốn giữa NHTM và NHTW, hoặc giữa các NHTM với
nhau hay giữa các NHTM với các tổ chức tín dụng khác.

Các NHTM sẽ đi vay vốn để bổ sung vào vốn hoạt động của mình khi ngân
hàng đã sử dụng hết vốn khả dụng mà vẫn không đủ vốn hoạt động, hay nói cách khác:
tạm thiếu vốn khả dụng.
Tuỳ theo mục đích sử dụng và hình thức vay vốn, vốn vay NHTW đợc
chia thành hai loại: vốn vay ngắn hạn bổ sung, vốn vay để thanh toán và vay tái cấp
vốn (vay tái chiết khấu, tái cầm cố).
1.2.3.4 Vốn khác
Trong quá trình làm trung gian thanh toán, NHTM cũng tạo đợc một khoản
vốn gọi là vốn trong thanh toán. Các khoản tiền tạm thời đợc trích khỏi tài khoản này
nhập vào tài khoản khác chờ sử dụng, nên tạm đợc coi là nhàn rỗi.
Thông qua nghiệp vụ đại lý, NHTM cũng thu hút đợc một lợng vốn đáng kể
trong quá trình thu hoặc chi hộ khách hàng, làm đại lý cho tổ chức tín dụng khác, nhận
và chuyển vốn cho khách hàng hay một dự án đầu t. Do việc phát tiền đợc thực hiện
theo tiến độ công việc, nên ngân hàng có thể sử dụng tạm thời tồn khoản đó vào kinh
doanh.
1.3 Nghiệp vụ huy động vốn và sự cần thiết tăng cờng nguồn vốn huy động
tại NHTM.
1.3.1 Khái niệm.
Nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ mà ngân hàng thông qua uy tín, và
các hoạt động kinh doanh của mình tiến hành huy động các nguồn vốn nhàn rỗi từ
các thành phần kinh tế trong xã hội, tạo ra nguồn vốn kinh doanh cho mình, góp
phần ổn định lu thông tiền tệ, ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát...
1.3.2 Sự cần thiết phải tăng cờng nguồn vốn huy động
Các NHTM cần thiết phải tăng cờng nguồn vốn huy động do nghiệp vụ huy
động vốn có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế cũng nh với bản thân NHTM.
- Đối với nền kinh tế:

×