Lời mở đầu
Việt nam là một nớc anh hùng bất khuất trong công cuộc bảo vệ tổ quốc vài thập
kỷ trớc.Còn hiện nay,bớc vào thế lỷ 21 Việt nam vẫn là một nớc nghèo của thế
giới.Nững chiến thắng trên mặt trận không thể làm ra những chiến thẵng về kinh tế,
sách lợc chiến trờng không thể là sách lợc kinh tế.Đứng trớc thực trạng đó, Đại hội
VI của Đảng đánh dấu một bớc ngoặt lịch sử đó là bắt đầu công cuộc đổi mới nền
kinh tế nớc ta.
Trong sự nghiệp đổi mới ở nớc ta, vấn đề đổi mới cơ chế quản lý kinh tế chiếm vị
trí quan trọng.Đặc biệt trong bối cảnh Việt nam đang chuyển đổi cơ chế quản lý
kinh tế từ cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của
Nhà nớc và định hớng theo chủ nghĩa xã hội nh đờng lối của Đảng ta đã đề ra từ các
kì Đại hội VI, VII, VIII. Thực tế những năm qua cho thấy đờng lối của Đảng là hoàn
toàn đúng đắn, những thành tựu đạt đợc trong nhữnh năm qua đã chứng minh điều đó.
Trong phạm vi bài viết của mình, em xin trình bày một số vấn đề về lý luận của chủ
nghĩa Mác-Lênin về nền kinh tế thị trờng và vận dụng nó ở Việt nam trong thời gian
qua,hiện nay và trong tơng lai.Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Phạm Thành h-
ớng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
Do thời gian và tri thức,kinh nghiệm có hạn nên bài viết không thể tránh khỏi
những sai sót, rất mong đợc thầy và các bạn đóng góp ý kiến. Em xin chân thành cảm
ơn!
1
A.phần mở đầu.
C.Mác ngời thầy và lãnh tụ vĩ đại của giai cấp công nhân và nhân dân lao động
toàn thế giới.Là một nhà lý luận kiệt xuất, ông đã để lại cho loài ngời một kho tàng lý
luận quý báu về triết học, kinh tế chính trị và chủ nghĩa xã hội khoa học. Trong bộ t
bản và một số tác phẩp có quan hệ đén bộ sách đó,C.Mác đã đề cập tới nhiều lý luận
và quan diểm về kinh tế thị trờng,đế nay vẫ còn nguyên giá trị.
Chuyển đổi kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc là
bớc ngoặt quan trọng làm thay đổi đời sống kinh tế,xã hội đất nớc.Sự thành công hay
không của quá trình chuyển đổi quyết định thắng lợi hay không của sự nghiệp đổi
mới. Quá trình đổi mới nền kinh tế nớc ta những năm qua cho thấy rằng, việc chuyển
nền kinh tế nớc ta vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quả lý của Nhà nớc là sự phù
hợp với xu thế phát triển tất yếu khách quan của nền kinh tế, phù hợp với xu hớng
quốc tế hoá đời sống kinh tế. Tuy nhiên vì cha có tiền lệ nào trong lịch sử về quá độ
từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng cho nên công cuộc
đổi mới đang đòi hỏi nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn.Chẳng hạn, hàng loạt các
khái niệm, phạm trù về kinh tế mới, hàng loạt các vấn đề về nhận thức lại bản chất
của nền kinh tế kế hoạch hoá, bản chất của nền kinh tế thị trờng phù hợp với điều
kiện lịch sử Việt nam đang đòi hỏi phải kuận chứng, giải thích một cách có căn cứ
khoa học nhằm làm cơ sở cho quyết định của Nhà nớc về chiến lợc phát triển kinh tế
của đất nớc.
Xuất phát từ đó, ở đây cần làm rõ một số vấn đề:
- Lý giải các khái niệm và phạm trù kinh tế học mới làm cơ sở lôgic cho việc nhận
thức lại bản chất của nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung và nền kinh tế thị trờng mà
chúng ta đã và đang hớng tới.
- Đồng thời dựa trên cơ sở phân tích thực trạng nền kinh tế nớc ta để đổi cơ chế
kinh tế nớc ta để trình bày các quan điểm khoa học làm cơ sở phơng pháp luận
cho thời kỳ chuyển đổi cơ chế kinh tế ở nớc ta.
2
Kinh tế thị trờng là sự phát triển tất yếu khách quan, là cơ sở điều tiết tốt nhất nền
kinh tế hàng hoá.Bằng các phơng pháp lôgic và phơng pháp lịch sử , nghiên cứu nó d-
ới giác độ môn kinh tế chính trị học chúng ta sẽ làm rõ những vấn đề trên.
B. Phần nội dung.
I.Cơ sở lý luận lý thuyết của chủ nghĩa Mác - Lênin về nền kinh tế
thị trờng.
1.Sự hình thành và phát triển của kinh tế thị trờng theo quan điểm của chủ
nghĩa Mác - Lênin.
1.1. Quá trình chuyển từ kinh tế tự nhiên lên kinh tế hàng hoá.
Về phơng diện kinh tế có thể khái quát rằng,lịch sử phát triển của đời sống xã hội
của nhân loại đã và đang trải qua hai kiểu tổ chức thích ứng với trình độ phát triển
của lực lợng sản xuất và phân công lao động xã hội,hai thời đại kinh tế khác nhau về
chất.Đó là:thời đại kinh tế tự nhiên,tự cung tự cấp và thời đại kinh tế hàng hoá,mà
giai đoạn cao của nó đợc gọi là kinh tế thị trờng.
a.Khái quát về kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng hoá.
Kinh tế tự nhiên hay sản xuất tự cung,tự cấp là kiểu tổ chức kinh tế đầu tiên mà loài
ngời sử dụng để giải quyết vấn đề sản xuất cái gì?sản xuất nh thế nào? và cho ai? ở
đây,ngời sản xuất đồng thời là ngời tiêu dùng.Mụcđích của sản xuất là tạo ra giá trị
sử dụng nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của chính bản thân ngời sản xuất.Vì
vậy,có thể nói quá trình sản xuất của nền kinh tế tự nhiên chỉ gồm hai khâu:sản xuất
tiêu dùng.nó có tính chất bảo thủ,trì trễ,bị giới hạn ở nhu cầu hạn hẹp.Sản xuất tự
cung tự cấp chỉ thích ứng với thời kì lực lợng sản xuất cha phất triển.Khi lực lợng sản
xuất phát triển cao,phân công lao động đợc mở rộng thì dần xuất hiện trao đổi hàng
hoá.Khi trao đổi hàng hoá trở thành mục đích thờng xuyên của sản xuất thì sản xuất
hàng hoá ra đời và xuất hiện nền kinh tế hàng hoá.Kinh tế hàng hoá bắt đầu bằng
kinh tế hàng hoá giản đơn,ra đời từ khi chế độ chủ nghĩa cộng sản tan rã,dựa trên hai
tiền đề cơ bản là có sự phân công lao động xã hội và có sự tách biệt về kinh tế do chế
độ sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất,sản xuất và toàn bộ quá trình tái sản xuất đều
3
gắn với thị trờng.Chuyển từ kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hoá là đánh dấu bớc
chuyển sang thời đại kinh tế của sự phát triển,thời đại văn minh của nhân loại.
b.Hai điều kiện ra đời và tồn tại của kinh tế hàng hoá.
Cơ sở kinh tế - xã hội của sự ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hoá là phân công
lao động xã hội và sự tách biệt về kinh tế giữa ngời sản xuất này với ngời sản xuất
khác do có các quan hệ sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất quy định.
Phân công lao động xã hội là việc phân chia ngời sản xuất vào những ngành nghề
khác nhau của xã hội hoặc nói cách khác đó là chuyên môn hoá sản xuất.
Có thể nói phân công lao động xã hội đã tạo ra những ngành nghề khác nhau,do
phân công lao động xã hội nên mỗi ngời chuyên làm một việc trong một ngành sản
xuất nhất định và chuyên sản xuất ra một hoặc một số sản phẩm nhất định.Song nhu
cầu tiêu dùng của họ lại khác nhau.Để thoả mãn nhu cầu của mình,những ngời sản
xuất phải nơng tựa vào nhau,trao đổi sản phẩm cho nhau.Phân công lao động xã hội
làm nảy sinh những quan hệ kinh tế giữa những ngời sản xuất với nhau.
Phân công lao động là điều kiện cần của sản xuất hàng hoá.Điều kiện thứ hai và là
điều kiện đủ của sản xuất hàng hoá là sự tách biệt về kinh tế giữa những ngời sản
xuất do các quan hệ sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất quy định.Dựa vào điều kiện
này mà ngời chủ t liệu sản xuất có quyền quyết định việc sử dụng t liệu sản xuất và
những sản phẩm do họ sản xuất ra.Nh vậy,quan hệ sở hữu khác nhau về t liệu sản
xuất đã chia rẽ ngời sản xuất,làm cho họ tách biệt với nhau về mặt kinh tế.Trong điều
kiện đó, ngời sản xuất này muốn sử dụng sản phẩm của ngời sản xuất khác thì phải
trao đổi sản phẩm cho nhau.Sản phẩm lao động trở thành hàng hoá.
c.Khi sản phẩm lao động trở thành hàng hoá thì ngời sản xuất trở thành ngời sản
xuất hàng hoá.Sản xuất hàng hoá ra đời và phát triển là một quá trình lịch sử lâu
dài.Đầu tiên là sản xuất hàng hoá giản đơn,sản xuất hàng hoá giản đơn sản xuất hàng
hoá của nông dân,thợ thủ công dựa trên chế độ sở hữu về t liệu sản xuất và sức lao
động của bản thân họ.Sản xuất hàng hoá giản đơn ra đời trong thời kì công xã nguyên
thuỷ tan rã,trong xã hội chiếm hữu nô lệ và phong kiến nó đóng vai trò phụ thuộc và
bổ sung.Đây là kiểu sản xuất hàng hoá nhỏ,dựa trên kĩ thuật thủ công và lạc hậu.Khi
4
lực lợng sản xuất phát triển cao hơn,sản xuất hàng hoá giản đơn chuyển thành sản
xuất hàng hoá quy mô lớn.Quá trình chuyển biến này diễn ra trong thời kì quá độ từ
xã hội phong kiến sang xã hội t bản chủ nghĩa.
Trong lịch sử phát triển của mình,vị thế của kinh tế hàng hoá cũng dần đợc thay
đổi:từ chỗ nh là kiểu tổ chức kinh tế xã hội không phổ biến không hợp thời trong xã
hội chiếm hữu nô lệ của những ngời thợ thủ công và nông dân tự do,đến chỗ đợc thừa
nhận trong xã hội phong kiến,và đến chủ nghĩa t bản thì kinh tế hàng hoá giản đơn
không những đợc thừa nhận mà còn đợc phát triển cao hơn đó là kinh tế thị trờng.
1.2.Bớc chuyển từ kinh tế hàng hoá giản đơn sang kinh tế thị trờng.
a.Kinh tế thị trờng là kinh tế hàng hoá phát triển ở trình độ xã hội hoá cao
Nền kinh tế thị trờng là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng.Đây là một kiểu
tổ chức kimh tế trong đó sản xuất cái gì?nh thế nào?và cho ai?đợc quyết định thông
qua thị trờng.Trong nền kinh tế thị trờng các quan hệ kinh tế của các cá nhân,các
doanh nghiệp đều biểu hiện qua mua bán hàng hoá,dịch vụ trên thị trờng.Thái độ c xử
của từng thành viên tham gia thị trờng là hớng vào tìm kiếm lợi ích của chính
mình,theo sự dẫn dắt của giá cả thị trờng hay Bàn tay vô hình.(Adam Smith)
Kinh tế thị trờng nh là một yêu cầu khách quan của nền kinh tế hàng hoá Song
không phải là đồng nhất nó với kinh tế hàng hoá.Xét về mặt lịch sử,kinh tế hàng hoá
có trớc kinh tế thị trờng.Kinh tế hàng hoá ra đời thì thị trờng cũng xuất hiện,nhng
không có nghĩa đó là kinh tế thị trờng.Với sự tăng trởng của kinh tế hàng hoá,thị tr-
ờng đợc mở rộng,phong phú,đồng bộ,các quan hệ thị trờng tơng đối hoàn thiện,đều đ-
ợc tiền tệ hoá.Khi đó ngời ta gọi kinh tế hàng hoá là kinh tế thị trờng hay nói cách
khác kinh tế thị trờng là kinh tế hàng hoá phát triển ở trình độ xã hội hoá cao.Kinh tế
thị trờng không phải là một giai đoạn khác biệt,độc lập,đứng ngoài kinh tế hàng hoá
mà là giai đoạn cao của kinh tế hàng hoá.
b.Những điều kiện hình thành kinh tế thị trờng.
Kinh tế thị trờng đợc hình thành dựa trên những điều kiện sau đây:
Một là. Sự xuất hiện của hàng hoá sức lao động và thị trờng sức lao động.Trớc hết
cần khẳng định sự xuất hiện của hàng hoá sức lao động là một tiến bộ lịch sử.Ngời
5
lao động đợc tự do,có quyền làm chủ khả năng lao động của mình và là chủ thể bình
đẳng trong việc thơng lợng với ngời khác.Chủ nghĩa t bản đã thực hiện đợc bớc tiến
bộ lịch sử đó trong khuôn khổ lợi dụng tính chất đặc biệt của hàng hoá sức lao động
để phục vụ túi tiền của các nhà t bản.Vì vậy đã làm nảy sinh mâu thuẫn giữa t bản với
lao động làm thuê.Trong điều kiện lịch sử mới,thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
không phải mọi ngời có sức lao động đem bán đều là những ngời vô sản.Do sự chi
phối lợi ích kinh tế và của chi phí cơ hội,những ngời lao động vẫn có thể bán sức lao
động của mình cho ngời khác nếu họ cảm thấy việc làm này có lợi hơn so với việc tổ
chc quá trình sản xuất.
Trong lịch sử hoạt động của quy luật giá trị đã từng dẫn tới sự phân hoá những ngời
sản xuất thành kẻ giàu ngời nghèo.Sự phân hoá này diễn ra chậm chạp.Cho nên cần
phải có bạo lực của nhà nớc để thúc đẩy sự phân hoá này diễn ra đợc nhanh.Chính sự
phân hoá những ngời sản xuất thành kẻ giàu ngời nghèo tới một giới hạn nhất định đã
làm nảy sinh hàng hoá lao động và thị trờng sức lao động.
Sự xuất hiện của hàng hoá sức lao động dẫn đến sự hình thành kinh tế thị trờng là
vì:
- Kinh tế thị trờng là nền kinh tế phát triển,nó có năng suất lao động cao.Ngoài
những sản phẩm cần thiết còn có những sản phẩm thặng d.Chính sự xuất hiện của
hàng hoá sức lao động đã phản ánh điều đó.Hàng hoá sức lao động là hàng hoá đặc
biệt.Tính chất đặc biệt của nó đợc thể hiện tập trung ở thuộc tính giá trị sử dụng của
nó.
- Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động sở dĩ nh vậy là vì:do kĩ thuật sản xuất
phát triển cho nên năng suất lao động của ngời công nhân đã cao.Ngày lao động của
ngời công nhân đợc chia thành hai phần,phần thời gian lao động cần thiết và phần
thời gian lao động thặng d.Chỉ đến một giới hạn nhất định trong sự phát triển của lực
lợng sản xuất-khi kĩ thuật sản xuất phát triển,năng suất lao động xã hội đợc nâng cao
thì sức lao động của ngời ta mới có thể trở thành đối tợng của quan hệ mua bán.Sự
xuất hiện của hàng hoá sức lao động phản ánh giai đoạn sản xuất đã phát triển trong
đó năng suất lao động đã cao.
6
- Nhờ có sự xuất hiên của hàng hoá sức lao động và thị trờng sức lao động mà tiền
tệ không chỉ là phơng tiện lu thông mà còn trở thành phơng tiện làm tăng giá trị,nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,thúc đẩy sự tăng trởng và phát triển kinh tế.
- Với sự xuất hiện của hàng hoá sức lao động dẫn tới sự hình thành thị trờng các yếu
tố sản xuất một cách hoàn chỉnh.Kinh tế thị trờng ra đời.
Hai là.Phải tích luỹ đợc một số tiền nhất định và số tiền đó phải trở thành vốn để tiến
hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích có lợi nhuận.Lý luận kinh tế của trờng phái
trọng thơng đã phản ánh rõ điều kiện tiền đề này.
Ba là.Kinh tế thị trờng là kinh tế tiền tệ cho nên vai trò của tiền tệ vô cùng quan
trọng.Để hình thành đợc nền kinh tế thị trờng cần có hệ thống tài chính,tín dụng,ngân
hàng tơng đối phát triển.Không thể có đợc kinh tế thị trờng nếu nh hệ thống tài
chính,ngân hàng còn quá yếu ớt, hệ thống quan hệ tín dụng còn quá giản đơn, không
đáp ứng đợc nhu cầu về vốn cho sản xuất và kinh doanh.
Bốn là.Sự hình thành nền kinh tế thị trờng đòi hỏi phải có một hệ thống kết cấu hạ
tầng tơng đối phát triển,trên cơ sở đó mới bảo đảm cho lu thông hàng hoá và lu thông
tiền tệ đợc thuận lợi dễ dàng,mới tăng đợc phơng tiện vật chất nhằm mở rộng quan hệ
trao đổi.
Năm là.Tăng cờng vai trò kinh tế Nhà nớc.Nhà nớc phải tạo ra môi trờng,hành lang
cho thị trờng phát triển lành mạnh.Đồng thời Nhà nớc sử dụng những biện pháp hành
chính cần thiết để phát huy những u thế và hạn chế những mặt tiêu cực của thị tr-
ờng.Nhà nớc thực hiện chính sách phân phối và điều tiết một cách hợp lý,xử lý hài
hoà các quan hệ kinh tế xã hội.
c.Những đặc trng chung của kinh tế thị trờng.
Trên thế giới đã có nhiều quốc gia phát triển nền kinh tế của mình theo mô hình
kinh tế thị trờng.Chẳng hạn kinh tế thị trờng của Thuỷ Điển,kinh tế thị trờng mang
màu sắc Trung Quốc,Kinh tế thị trờng của Nga,kinh tế thị trờng của Mỹ,kinh tế thị tr-
ờng ở các nớc đang phát triển Châu á và Đông Nam á Trong các n ớc Tây Âu,mô
hình kinh tế Thuỷ Điển có những nét đặc trng đáng lu ý.Đó là nền kinh tế của một n-
7
ớc vốn là nông nghiệp nghèo nàn ở Bắc Âu.Sau một thời kì trải qua kinh tế thị trờng
trở thành một nớc công nghiệp phồn vinh,một nhà nớc phúc lợi điển hình ở Châu Âu.
Trung Quốc và Nga là hai nớc trong các nớc xã hội chủ nghĩa trớc đây chuyển từ cơ
chế quan liêu bao cấp sang kinh tế thị trờng nhng hớng đi và thành quả đạt đợc rất
khác nhau.Trung Quốc cũng đi theo kinh tế thị trờng nhng không hoàn toàn giống mô
hình của các nớc phơng Tây mà mang màu sắc Trung Quốc.Nớc Nga thì đã rẽ hẳn
theo hớng kinh tế thị trờng của các nớc phơng Tây.Thực tế những năm qua cho thấy
nền kinh tế của nớc này điêu đng,lao đao có lúc lâm vào tình trạng khủng hoảng kinh
tế xã hội sâu sắc.Còn Trung Quốc,tuy phải trải qua thời kì kinh tế quá nóng(1989-
1991) và một số vấn đề khó khăn nhất định nh:nạn thất nghiệp tình trạng tội
phạm,tham nhũng, nhng nhìn chung kinh tế phát triển ổn định,đạt tốc độ tăng trởng
khá cao,vào loại hàng đầu thế giới.
Kinh tế thị trờng của Mỹ có đặc trng là:do tiềm lực kinh tế và năng lực cạnh tranh
mạnh mẽ nên mức độ Nhà nớc can thiệp vào kinh tế có phần mềm hơn so với các
nớc khác,nhng Nhà nớc lại can thiệp tích cực,mạnh mẽ vào lĩnh vực kinh tế đối
ngoại.Một mặt bảo vệ thị trờng trong nớc,mặt khác hỗ trợ mạnh mẽ cho các công ty
Mỹ trong việc xâm nhập vào thị trờng ngoài nớc.Mặc dù vậy kinh tế thị trờng của Mỹ
cũng không tránh khỏi những mặt trái và những khuyết tật của nó.
Kinh tế thị trờng ở các nớc đang phát triển Châu á,Đông Nam á cũng có những nét
đặc trng đáng lu ý.ở các nớc này đều có sự can thiệp tích cực,mạnh mẽ của Nhà nớc
vào nền kinh tế(Hàn Quốc,Thái Lan...).Nhất là Hàn Quốc đang theo đuổi nền kinh
tế thị trờng do Nhà nớc hớng đạo.Trong khi đó, một số nớc khác ở khu vực,vai trò
can thiệp của Nhà nớc có phần nới lỏng hơn,thậm chí gần nh để cho thị trờng tự điều
chỉnh (Singapore,Hồng Kông) ở các nớc thuộc khu vực này còn có quá trình quốc
hữu hoá đan xen với quá trình t nhân hoá,Nhà nớc trực tiếp đầu t vào một số lĩnh vực
then chốt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân nh:dầu khí,hoá dầu (Hàn
Quốc,Thái Lan,Inđônêsia,...).Hiện nay khu vực này đợc xem là khu vực đầy năng
động,phát triển với tốc độ tăng trởng cao hàng đầu thế giới.Trong đó có những nớc đ-
ợc dự đoán sẽ trở thành cờng quốc kinh tế trong thế kỉ 21.
8
Tóm lại,nếu gác lại những đặc trng riêng,cá biệt của mô hình kinh tế trên và chỉ
tính đến những đặc trng chung vốn có của kinh tế thị trờng.Có thể nêu những đặc trng
mang tính phổ biến nh sau:
Một là. Tính tự chủ của các chủ thể kinh tế rất cao.Các chủ thể kinh tế tự bù đắp
những chi phí và tự chịu trách nhiệm đối với kết quả sản xuất và kinh doanh của
mình.Các chủ thể kinh tế đợc tự do liên kết liên doanh,tự do tổ chức qúa trình sản
xuất theo luật định.Đây là đặc trng rất quan trọng của kinh tế thị trờng.Đồng thời
cũng là biểu hiện và yêu cầu nội tại của kinh tế hàng hoá,kinh tế hàng hoá không bao
dung hành vi bao cấp.Nó đối lập với bao cấp và đồng nghĩa với tự chủ và năng động.
Hai là. Trên thị trờng hàng hoá rất phong phú.Ngời ta tự do mua bán hàng hoá,trong
đó ngời mua chọn ngời bán,ngời bán tìm ngời mua.Họ gặp nhau ở giá cả thị tr-
ờng.Đặc trng này phản ánh tính u việt hơn hẳn của kinh tế thị trờng so với kinh tế tự
nhiên.Sự đa dạng và phong phú về chủng loại những hàng hoá trên thị trờng một mặt
phản ánh trình độ cao của năng suất lao động xã hội,mặt khác cũng nói lên mức độ
phát triển của quan hệ trao đổi,trình độ của phân công lao động xã hội và sự phát
triển của thị trờng.Những u thế trên của kinh tế thị trờng phản ánh trình độ phát triển
của khoa học-kĩ thuật và công nghệ,tựu chung phát triển trình độ cao của lực lợng sản
xuất xã hội.Vì vậy nói đến kinh tế thị trờng là nói đến một nền kinh tế phát triển cao.
Ba là. Giá cả đợc hình thành ngay trên thị trờng.Giá cả thị trờng vừa biểu hiện bằng
tiền của giá trị thị trờng vừa chịu sự tác động của quan hệ cạnh tranh và quan hệ cung
cầu hàng hoá dịch vụ.Trên cơ sở giá trị thị trờng,giá cả là kết quả của sự thơng lợng
và thoả mãn giữa ngời mua và ngời bán.Đặc trng này phản ánh của quy luật lu thông
hàng hoá.Trong qui trình trao đổi mua bán hàng hoá ngời bán luôn muốn bán với giá
cao,ngời mua lại luôn muốn mua với giá thấp.Đối với ngời bán giá cả phải đáp ứng đ-
ợc nhu cầu bù đắp về chi phí và có doanh lợi.Chi phí sản xuất là giới hạn dới,là phần
cứng của giá cả,còn doanh lợi càng nhiều càng tốt.Đối với ngời mua giá cả phải phù
hợp với lợi ích giới hạn của họ.Giá cả thị trờng dung hoà đợc cả lợi ích của ngời mua
và lợi ích của ngời bán.Tuy nhiên trong cuộc giằng co giữa ngời mua và ngời bán để
9
hình thành giá cả thị trờng lợi thế sẽ nghiêng về phía ngời bán,nếu nh cung ít,cầu
nhiều và ngợc lại lợi thế sẽ nghiêng về ngời mua nếu nh cung nhiều,cầu ít.
Bốn là. Canh tranh là một tất yếu của kinh tế thị trờng.Nó tồn tại trên cơ sở những
đơn vị sản xuất hàng hoá độc lập và khác nhau về lợi ích kinh tế.Theo yêu cầu của
quy luật giá trị,tất cả các đơn vị sản xuất hàng hoá đều phải sản xuất và kinh doanh
trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết.Trong điều kiện đó,muốn có nhiều lợi
nhuận các đơn vị sản xuất kinh doanh phải đua nhau cải tiến kĩ thuật,áp dụng kĩ thuật
mới vào sản xuất để nâng cao năng suất lao động cá biệt,giảm hao phí lao động cá
biệt nhằm thu lợi nhuận siêu nghạch.Trong nền kinh tế thị trờng xảy ra một cách phổ
biến,trong cả lĩnh vực sản xuất và trong cả lĩnh vực lu thông.
Cạnh thanh trong lĩnh vực sản xuất bao gồm:cạnh tranh nội bộ ngành và cạnh tranh
giữa các ngành với nhau.Cạnh tranh tronh lĩnh vực lu thông bao gồm:cạnh tranh giữa
những ngời tham gia trao đổi hàng hoá và dịch vụ trên thị trờng.Hình thức và những
biện pháp của cạnh tranh có thể rất phong phú nhng động lực và mục đích cuối cùng
của cạnh tranh chính là lợi nhuận.
Năm là. Kinh tế thị trờng là hệ thống kinh tế mở.Nó rất đa dạng,phức tạp và đợc
điều hành với hệ thống tiền tệ và hệ thống pháp luật của Nhà nớc.
Mỗi đặc trng trên đây phản ánh một khía cạnh của mô hình kinh tế thị trờng.Tổng
hợp cả năm đặc trng trên sẽ giúp chúng ta hình dung đợc khái quat cấu trúc của mô
hình này.
d.Các hình thức của kinh tế thị trờng.
Nh trên đã nói:kinh tế thị trờng là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hoá.Nó
đã trải qua ba giai đoạn phát triển:giai đoạn thứ nhất.Giai đoạn chuyển từ kinh tế
hàng hóa lên kinh tế thị trờng(còn gọi là kinh tế thị trờng sơ khai).Giai đoạn thứ hai là
giai đoạn phát triển kinh tế thị trờng tự do,trong giai đoạn này sự phát triển kinh tế
diễn ra theo tinh thần tự do,Nhà nớc không can thiệp vào hoạt động kinh tế.Giai đoạn
ba là giai đoạn kinh tế thị trờng hiện đại,trong giai đoạn này Nhà nớc can thiệp vào
kinh tế thị trờng và mở rộng giao lu kinh tế với các nớc ngoài.
10
Nền kinh tế thị trờng không có sự can thiệp của Nhà nớc là nền kinh tế thị trờng tự
điêu tiết,trong đó Nhà nớc chỉ làm các chức năng truyền thống của Nhà nớc pháp
quyền nh:-Bảo vệ quyền sở hữu của các nhà kinh doanh.Nhà nớc bảo đảm an
ninh,chính trị,quốc phòng,an toàn xã hội,tạo môi trờng thuận lợi cho các doanh
nghiệp.Xử lý các tranh chấp trong kinh doanh và vi phạm pháp luật.
Trong giai đoạn kinh tế thị trờng hiện đại,Nhà nớc can thiệp vào kinh tế hay còn gọi
kinh tế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc.Trên thế giới ngày nay không có nớc nào
mà Nhà nớc không can thiệp vào kinh tế.Chỉ khác ở biện pháp,mục tiêu và kết quả
đạt đợc.Kinh tế thị trờng ở các nớc đều có sự kết hợp giữa cơ chế thị trờng(Bàn tay vô
hình) và sự can thiệp điều tiết của Nhà nớc còn gọi là bàn tay hữu hình.Thực tiễn
đã chỉ rõ cần có bàn tay của Nhà nớc đối với kinh tế thị trờng dù phát triển theo
khuynh hớng nào,mục tiêu nào.Mặt khác một điều cần khẳng định là mô hình kinh tế
của các nớc trên thế giới ngày nay dù có phát triển và hoàn thiện đến mức nào cũng
không phải là thiên đờng mà vẫn có những khuyết tật nhất định.Theo thời gian kinh tế
thị trờng ngày càng bộc lộ nguyên hình những mặt trái của nó:nạn thất nghiệp,bất
công xã hội,phân hoá giàu nghèo,tình trạng tội phạm...Những điều đó khẳng định
thêm một lần nữa nền kinh tế thị trờng cần có sự can thiệp của Nhà nớc.Nhà nớc đa ra
những chính sách để hạn chế những khuyết tật nói trên.Chẳng hạn,chính sách tài
chính-tiền tệ,kinh tế đối ngoại(Thuế,lãi suất,điều tiết xuất nhập khẩu...) chú ý vấn đề
tiền lơng,trợ cấp thất nghiệp,phúc lợi xã hội...
1.3.Các quy luật vận động của kinh tế thị trờng.
a.Khái quát về hàng hoá và hai thuộc tính của hàng hoá.
Hàng hoá là sản phẩm của loa động,nó có thể thoả mãn đợc nhu cầu nào đó của
ngời lao động;nó đợc sản xuất ra để bán chứ không phải sản xuất ra để ngời sản xuất
ra nó tiêu dùng.
Hàng hoá có hai thuộc tính:giá trị sử dụng và giá trị.
Giá trị sử dụng là công dụng của sản phẩm có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con
ngời.Ví dụ:cơm để ăn,áo để mặc,máy móc thiết bị nguyên nhiên vật liệu để sản
11
xuất...Công dụng của sản phẩm do thuộc tính tự nhiên của sản phẩm quy định.Khoa
học kĩ thuật ngày càng phát triển giúp con ngời ngày càng phát hiện ra những thuộc
tính mới của sản phẩm và phơng pháp lợi dụng những thuộc tính đó.
Giá trị sử dụng chỉ thể hiện ở việc sử dụng hay tiêu dùng.Một sản phẩm đã là hàng
hoá thì nhất thiết phải có giá trị sử dụng,nhng không phải bất kì sản phẩm gì có giá trị
sử dụng cũng đều là hàng hoá.Chẳng hạn,không khí,nớc suối cũng có giá trị sử dụng
nhng không phải là hàng hoá.Trong kinh tế hàng hoá nói chung giá trị sử dụng là cái
mang giá trị trao đổi.
Giá trị trao đổi trớc hết là tỉ lệ về lợng mà giá trị sử dụng này trao đổi với giá trị sử
dụng khác.Ví dụ,1 rìu trao đổi lấy 20 kg thóc.Tại sao rìu và thóc là hai hàng hoá có
giá trị sử dụng khác nhau lại có thể trao đổi đợc với nhau?Tại sao lại đổi tỉ lệ 1 rìu lấy
20 kg thóc?Hai giá trị sử dụng khác nhau có thể trao đổi đợc với nhau khi giữa chúng
có một cơ sở chung.Hao phí lao động chíng là cơ sở chung để so sánh rìu với
thóc.Còn sở dĩ phải trao đổi với một tỉ lệ nhất định, 1 rìu lấy 20 kg thóc là vì ngời ta
cho rằng lao động hao phí sản xuất ra 1 cái rìu bằng hao phí sản xuất ra 20 kg
thóc.Khi chủ rìu và chủ thóc đồng ý trao đổi với nhau thì họ cho rằng lao động của họ
để sản xuất ra rìu bằng giắ trị của 20kg thóc.
Từ phân tích trên chúng ta rút ra kết luận quan trọng:giá trị là lao động xã hội của
ngời sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá.
Sản phẩm nào không chứa đựng lao động của con ngời thì không có giá trị.Khi giá trị
thay đổi thì giá trị trao đổi cũng thay đổi,giá trị trao đổi chính là hình thức biểu hiện
của giá trị.
Giá trị và giá trị sử dụng là hai thuộc tính của hàng hoá,hàng hoá đợc thể hiện nh là
sự thống nhất chặt chẽ nhng lại mâu thuẫn giữa hai thuộc tính này.
b.Khái niệm về thị trờng,vai trò và tác dụng,phân loại thị trờng.
Thị trờng gắn liền với quá trình sản xuất và lu thông hàng hoá.Nó ra đời và phát
triển cùng với sự ra đời và phát triển của sản xuất lu thông hàng hoá
Vậy thị trờng là gì? Theo nghĩa ban đầu thị trờng gắn liền với địa điểm nhất
định,trên đó diễn ra quá trình trao đổi mua bán hàng hoá.Thị trờng có tính không gian
12
và thời gian.Theo nghĩa này thị trờng là cái chợ,cái địa d,khu vực tiêu thụ hàng hoá
phân theo các mặt hàng,ngành hàng.
Sản xuất hàng hoá luôn phát triển,lợng hàng hoá lu thông trên thị trờng ngày càng
dồi dào và phong phú,thị trờng đợc mở rộng.Thị trtờng đợc hiểu theo nghĩa đầy đủ
hơn,nó là lĩnh vực trao đổi hàng hoá thông qua tiền tệ làm môi giới.Tại đây ngời mua
và ngời bán tác động qua lại lẫn nhau để xác định giá cả và sản lợng hàng hoá lu
thông trên thị trờng.
Ngày nay các nhà khoa học thống nhất với nhau khái niệm về thị trờng nh sau:Thị
trờng là một quá trình mà trong đó ngời bán và ngời mua tác động qua lại với nhau
để xác định giá cả và sản lợng.
Phân đoạn thị trờng: Trong lịch sử đã xuất hiện nhiều cách phân loại thị trờng khác
nhau.Chẳng hạn dựa vào lu thông hàng hoá ngời ta đã phân chia thị trờng thành:thị tr-
ờng cung ứng vật t kĩ thuật,thị trờng hàng tiêu dùng.Dựa vào quan hệ sở hữu ngời ta
chia thị trờng thành thị trờng có tổ chức và thị trờng tự do.Kinh tế học hiện đại chia
thị trờng thành thị trờng yếu tố sản xuất và thị trờng hàng hoá tiêu dùng,dịch vụ;thị
trtờng trong nớc và thị trờng nớc ngoài.
Thị trờng yếu tố sản xuất hay thị trờng đầu vào là nơi mua bán các yếu tố sản
xuất nh sức lao động,t liệu sản xuất,vốn và các điều kiện vật chất để sản xuất kinh
doanh.
Có thị trờng này mới có các yếu tố để sản xuất hàng hoá,mới có hàng hoá tiêu dùng
và dịch vụ hay mới có thị trờng đầu ra.Số lợng,chất lợng,tính đa dạng của thị trờng
đầu ra do thị trờng đầu vào quy định.Tuy nhiên thị trờng đầu ra cũng có ảnh hởng tới
thị trờng đầu vào,kích thích tính tích cực của thị trờng đầu vào.
13