Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Thế giới đang trải qua những năm đầu của thế kỷ 21 với nhiều thuận lợi,
triển vọng phát triển về mọi. Nhng bên cạnh đó còn rất nhiều thách thức, khó
khăn, sự suy thoái của nền kinh tế, chiến tranh giữa các khu vực còn kéo dài,
tình hình mất ổn định về chính trị trên thế giới cùng với nhiều cuộc khủng bố
đẫm máu thờng xuyên diễn ra đã tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế thế giới làm
cho mức độ tăng trởng kinh tế có phần suy giảm. Chính điều này đã tác động
không nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam
Nhng dới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và nhà nớc ta cùng với những
chủ trơng, chính sách theo đờng lối của chủ nghĩa xã hội đúng đắn đã phần nào
làm giảm mức độ ảnh hởng về sự suy giảm của nền kinh tế thế giới. Kể từ đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ 6 (tháng 12\1986) của Đảng cộng sản Việt nam
một đờng lối chính sách mới đã bắt đầu đợc hình thành: Đờng lối phát triển
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.Với những bớc đầu nó đã mang
lại nhiều thành công trong công cuộc khôi phục xây dựng nền kinh tế đa đát n-
ớc ta thoát khỏi tình trạng lạc hậu kém phát triển.
Song cũng chính từ những thành tựu to lớn của nền kinh tế thị trờng định
hớng xã hội chủ nghĩa mang lại đã tạo ra sự nghi ngờ trong đờng lối nhận thức
của một số ngời, bởi họ cho rằng nền kinh tế thị trờng là nền kinh tế của chủ
nghĩa t bản chứ không phải là nền kinh tế của chủ nghĩa xã hội do đó không đợc
phát triền nền kinh tế theo hớng đó. Sự mơ hồ trong nhận thức về đờng lối của
Đảng và nhà nớc làm cho nhiều ngời đã đặt ra câu hỏi: phải chăng nền kinh tế
nớc ta là nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa?
Trớc những vấn đề nhận thức đầy bức xúc đó việc nghiên cứu: Sự hình
thành và phát triền nền kinh tế thị trơng định hớng xã hội chủ nghĩa là mang
tính cấp thiết vì thời đại ngày nay là thời đại của phát triển kinh tế thị trờng.
Đồng thời sẽ góp phần làm sáng tỏ thêm về con đờng đúng đắn mà Đảng và
nhà nớc ta đã chọn.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Do thời gian, kiến thức còn nhiều hạn chế nên em không thể không có
thiếu sót, chính vì vậy em kính mong đợc sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của
thầy giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nội dung
Phần 1 : Những Vấn đề lý luận chung về nền kinh tế thị trờng.
Phần 2: Sự hình thành và phát triền nền kinh tế thị trờng định hớng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần 1: Những vấn đề lý luận chung về nền kinh tế thị trờng
I. Quá trình hình thành nền kinh tế thị trờng tại Việt nam
Trong những năm gần đây quá trình chuyển đổi nền kinh tế nớc ta đã và
đang diễn ra hết sức mạnh mẽ, việc chuyển đổi từ mô hình kinh tế kế hoặch
hoá tập trung chuyển sang mô hình kinh tế cơ chế thị trờng định hớng xã hội
chủ nghĩa có sự điều tiết của nhà nớc đợc coi là một quá trình chuyển đổi to lớn
trong nền kinh tế nớc ta. Bộ mặt đất nớc đã có những thay đổi, vị thế và uy tín
của đất nớc trên trờng quốc tế ngày càng đợc nâng cao. Quá trình chuyển đổi
này đã đợc các nhà kinh tế học nói riêng và các nhà khoa học nói chung quan
tâm, trớc tiên là việc nghiên cứu về mặt lý luận của quá trình chuyển đổi đồng
thời qua quá trình thực tế để rút ra những bài học về quá trình chuyển đổi.
1. Quá trình tổ chức phân công, phân công lại lao động.
Trong bất kỳ một nền kinh tế nào cũng cho thấy rằng vai trò quan trọng
của lao động. Khi nền công nghiệp thế giới cha phát triển thì lao động thủ công
của con ngời là chủ yếu, cho đến tận khi khoa học công nghệ phát triển, lao
động thủ công dần mới đợc chuyển đổi dần. Mỗi nớc đều có những thế mạnh
khác nhau đòi hỏi phải phát huy hết những thế mạnh đó thì mới làm cho nền
kinh tế có nhiều chuyển đổi tốt.
Xuất phát từ một nớc nông nghiệp lạc hậu nhng có thế mạnh về nguồn
lực lao động trẻ, có chí tuệ, học hỏi nhanh chính vì vậy ngay từ những năm đầu
của quá trình chuyển đổi nền kinh tế Đảng và nhà nớc ta đã chú trong đến
nguồn lao động. Quá trình tổ chức phân công lao động diễn ra mạnh mẽ, trong
nền kinh tế kế hoặch hoá tập trung nớc ta chủ yếu lao động làm trong ngành
nông nghiệp, nhng khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa số lợng lao động làm trong ngành nông nghiệp đã giảm xuống, số lợng
lao động trong ngành công nghiệp, thủ công nghiệp , dịch vụ tăng lên nhanh
chóng. Không chỉ vậy ngay trong cơ cấu vùng đã có nhiều thay đổi và đã hình
thành nhiều khu công nghiệp, khu đô thị mới, nhiều thị xã thị trấn đợc xây
dựng. Bộ mặt nông thôn đã có nhiều thay đổi, các khu vực miền núi trung du
bắt đầu đợc chú ý đầu t về kết cấu hạ tầng, giao thông, giáo dục, y tế nhờ đó mà
từng bớc đã có sự thay đổi.
Hệ thống cơ sở vật chất ngày càng hoàn thiện vì vậy đã tạo ra sự hợp lý
hoá về lao động giữa các khu vực. Chất lợng lao động ngày càng đợc nâng cao
do hệ thống đào tạo của nhà nớc ngày càng đợc đầu t nhiều do đó việc bố chí tổ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chức lao động ngày càng dễ dàng hơn. Việc tác động trực tiếp của nhà nớc vào
quá trình bố chí phân công lại lao động đã tạo ra những bớc phát triển mạnh mẽ,
tạo đà cho việc chuyển dịch nền kinh tế theo hớng tiến bộ. Sự phát triển các
ngành công nghiệp, dịch vụ đã làm thay đổi cơ cấu ngành kinh tế theo hớng
công nghiệp dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp trong cơ cấu giá trị GDP
và cơ cấu lao động
2. Quá trình đa dạng hoá hình thức sở hữu.
Theo quan điểm của Mác: sở hữu đợc biểu trong những hình thái của
QHSXdo vậy thực tiễn đã cho thấy một nền kinh tế có nhiều thành phần đơng
nhiên phải có nhiều hình thức sở hữu chứ không đơn thuần nh hình thức sở hữu
trớc đây là chỉ có 2 hình thức sở hữu cơ bản.
Trong thời kỳ nền kinh tế còn mang tính tự cung tự cấp thì trong xã hội
tồn tại hai hình thức sở hữu tập thể và sở hữu nhà nớc, do đó nền kinh tế bị ràng
buộc làm cho nền thống kinh tế chậm phát triển. Nhà nớc đóng vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế, quyết định mọi vấn đề vì nhà nớc sở hữu về lực lợng sản xuất,
nền kinh tế trong giai đoạn này không phát huy đợc hết sức ngời cũng nh chí
tuệ của ngời lao động. Với sự phát triển của xã hội đòi hỏi phải thay đổi quan
hệ sản xuất cũ và thay bằng quan hệ sản xuất mới tiến bộ hơn, phù hợp hơn.
Trong công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc đã tiến
hành việc đa dạng hoá các hình thức sở hữu gồm nhiều thành phần kinh tế
khác :
Thành phần kinh tế nhà nớc.
Thành phần kinh tế t nhân.
Thành phần kinh tế tập thể.
Thành phần kinh tế t bản t nhân.
Thành phần kinh tế t bản nhà nớc.
Thành phần kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài.
Mỗi thành phần kinh tế tơng ứng với một hình thức sở hữu khác nhau,vai
trò và địa vị của từng thành phần trong nền kinh tế có nhiều khác nhau.Trong
các thành phần kinh tế trên thì thành phần kinh tế nhà nớc đóng vai trò quan
trọng nhất. Việc đa dạng hoá các thành phần kinh tế tức đa dạng hoá các hình
thức sở hữu nhng không chấp nhận chế độ ngời bóc lột ngời mặc dù các đơn vị
kinh tế có quyền quyết định trong việc sử dụng lao động.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3. Quá trình tiến hành cuộc cách mạng KHCN làm xuất hiện thị tr-
ờng mới.
Cuộc cách mạng công nghiệp Anh thành công đánh dấu một bớc nhảy
vọt trong việc nâng cao năng suất lao động khi áp dụng công nghệ vào trong sản
xuất. Cuộc cách mạng KHCN diễn ra mạnh mẽ đầu thế kỷ thứ 20, nhiều công
nghệ mới đợc ra đời đã đánh dấu bớc nhảy vọt trong việc phát minh sáng chế
những công cụ dụng cụ mới
Đặc biệt khi công nghệ máy tính điện tử xuất hiện vào thế kỷ 21 đã đợc
coi thực sự là một bớc ngoặt quan trọng của lịch sử thế giới làm cho năng suất
lao động đã tăng lên gấp bội.
Công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ chô phép con ngời sẽ đi vào một
thế giới với mạng Internet xẫ nhập vào trong từng gia đình. Việc chế tạo ra ngời
máy thông minh có trí tuệ nhân tạo đã thay thế cho lao động của nhiều ngời
trong những công việc khó khăn gây ảnh hởng đến tính mạng và sức khoẻ.
Công nghệ tự động hoá trở thành lĩnh vực công nghệ cơ bản giúp cho sự tăng tr-
ởng có tính đột phá. Trớc tình hình đó đối với đất nớc ta viêc nghiên cứu và ứng
dụng những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại tạo ra những sản phẩm có
giá trị cao trong nền kinh tế, làm giảm bớt giai đoạn tiến hành cuộc cách mạng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đát nớc.
4. Sự phát triển trao đổi phân công tầm quốc tế.
Trong quá trình phát triển nền kinh tế bất kỳ một nớc nào cũng đòi hỏi
phải có những chính sách thích hợp trong công tác đối ngoại, với mục đích thu
hút vốn đầu t, công nghệ từ bên ngoài. Những nớc (NIC) nh Đài Loan, Hồng
Kông , Triều Tiên, Singapore đã biết khai thác lợi thế của từng nớc cũng nh
biết khai thác một cách hợp lý nguồn đầu t từ bên ngoài do chính sách mở cửa
quan hệ hợp tác.
Trung quốc sau nhiều năm đóng cửa năm 1979 đã mở cửa với thế giới
bên ngoài và thực hiện chơng trình bốn hiện đại hoá. Với tiềm lực to lớn của
mình , hiện nay Trung Quốc đợc coi là một trong những nớc có nền kinh tế
đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thế giới.
Việt nam sau nhiều năm tiến hành phát triển kinh tế mang tính tự cung tự
cấp không tiến hành hoạt động ngoại giao với các nớc bên ngoài, từ đó đã tạo ra
sự trì trệ trong nền kinh tế, mức độ tăng trởng hàng năm thấp đời sống nhân dân
hết sức gặp nhiều khó khăn.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nhng tại đại hội VI Đảng và nhà nớc ta đã chủ trơng thực hiện chính
sách mở cửa, xoá bỏ tình trạng ngăn sông, cấm chợ, chia cắt thị trờng theo danh
giới hành chính, một số chính sách hợp tác nớc ngoài dần dần đã đợc thông
thoáng, nền kinh tế bắt đầu có sự chuyển đổi. Chúng ta, tính cho đến thời điểm
hiện nay đã có quan hệ với rất nhiều nớc trên thế giới, nó đã mở ra cánh cửa cho
chúng ta tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Mức độ kim ngạch
xuất khẩu không ngừng tăng. Quan hệ hợp tác phối hợp đào tạo lao động kỹ
thuật cao tại những nớc có nền kinh tế phát triển ngày càng đợc mở rộng, đồng
thời trong quan hệ tuyển dụng lao động đợc mở rộng đã thu hút đợc nhiều lao
động nhàn rỗi trong nớc đi xuất khẩu lao động làm tăng thêm GDP cho đất nớc.
II. Các bớc phát triển kinh tế thị trờng.
1. Nền kinh tế tự nhiên sang nền kinh tế hàng hoá giản đơn.
Lịch sử phát triển của xã hội loài ngời là lịch sử phát triển lực lợng sản
xuất và quan hệ sản xuất. Cùng với sự phát triển đó tơng ứng với một quan hệ
sản xuất có một chế độ xã hội . lịch sử xã hội loài ngời đã trải qua 5 hình thái
kinh tế xã hội chuyển từ cộng sản nguyên thuỷ chuyển sang chiếm nô lệ, phong
kiến, t bản chủ nghĩa, cộng sản chủ nghĩa.
Kinh tế thế giới phát triển chậm chạp với nền kinh tế chỉ huy kéo dài
(nền kinh tế hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung. ở đó sản xuất cái
gì? sản xuất nh thế nào? sản xuất cho ai? đều theo kế hoặch và đợc phát ra từ
một trung tâm và mang tính chất pháp lệnh). Có thể nói nền kinh tế chỉ huy là
nền kinh tế mang tính tự túc tự cấp phát triển ở trình độ cao, quy mô lớn diễn ra
trong thời kỳ hiện đại. Nền kinh tế hoạt động thiếu sinh khí, kém chủ động, các
nghiệp bị mai một do thiếu tinh thần trách nhiệm, thiếu tự chủ hoàn toàn ỉ lại
cấp trên
Nền kinh tế rơi vào tình trạng khủng hoảng, xã hội rối ren, giá cả hàng
hoá tăng, tiền tệ mất giá do siêu lạm phát đã làm cho đới sống nhân dân đã khổ
ngày càng khổ hơn. Hàng hoá khan hiếm vấn đề đòi hỏi phải có sự thay đổi, sự
điều chỉnh trong đờng lối kinh tế .
2. Nền kinh tế hàng hoá giản đơn sang nền kinh thị trờng tự do.
Phân công lao động xã hội ngày cang sâu sắc, việc chuyên môn hoá trong
sản xuất đi đội với hợp tác trao đổi lao động cho nhau. Quá trình xã hội hoá sản
xuất diễn ra. Năng suất lao động ngày càng tăng cao, sự trao đổi buôn bán hàng
hoá giữa các cá thể sản xuất kinh doanh đợc hình thành , việc trao đổi buôn bán
diễn ra một cách tự do hơn khi chính phủ cha tham gia vào thị trờng. Hoạt động
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trong nền kinh tế do các tác nhân trong nền kinh tế chi phối, mọi hoạt động trao
đổi mua bán gia ngời mua và ngời bán diễn ra hoàn toàn tự do.
Tiếp theo bớc phát triển đó hàng hoá ngày cang đợc sản xuất ra nhiều,
hàng hoá ngày càng đợc bán ở quy mô rộng hơn quan hệ trao đổi buôn bán
diễn ra hết sức phức tạp, bắt đầu xuất hiện hãng độc quyền đòi hỏi phải có sự
can thiệp của nhà nớc tạo ra sự hành lang pháp lý cho mọi hoạt động kinh
doanh của các hộ độc quyền, việc xuất hiện tiền làm cho quan hệ buôn bán diễn
ra ngày càng trở nên dễ dàng hơn. Nhng việc độc quyền trong bán hàng hoá
ngày cang diễn ra mạnh mẽ đòi hỏi nhà nớc cần can thiệp để hạn chế tránh tình
trạng độc quyền. Nhu cần tiêu dùng ngày càng cao đòi hỏi có nhiều thành phần
kinh tế để đáp ứng các loại hàng hoá khác nhau những vẫn phải đảm bảo vấn đề
về giá cả đối với ngời mua.
3. Chuyển từ kinh tế thị trờng tự do sang kinh tê hỗn hợp.
Đa dạng hoá các thành phần kinh tế đã tạo cho những ngời sản xuất tích
cực trong việc tìm kiếm tạo ra nhiều sản phẩm mới chất lợng cao, hình thức
mẫu mã, chủng loại đa dạng phong phú đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng.
Giao lu buôn bán hàng hoá ngày càng thuận lợi hơn trớc nó không chỉ dừng lại
trong một nớc mà đã lan rộng ra nhiều nớc khác trên thế giới, quan hệ buôn bán
ngáy càng thông thoáng hơn. Thị trờng ngày càng đợc mở rộng theo xu hớng
hội nhập hoá toàn cầu hoá đòi hỏi cần có sự can thiệp của nhà nớc tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp khi tham gia vào thị trờng không bị tổn thất
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật thế kỷ 21 đã thúc đẩy sự phát triển
của nhiều ngành nghề khác nhau vơi chất lợng ngày càng cao. Quan hệ buôn
bán, vận chuyển, lu thông hàng hoá ngày càng dễ dàng hơn tạo thành thị trờng
tự do kinh doanh.
III. Các nhân tố của cơ chế thị trờng.
Nói đến cơ chế thị trờng tức là tổng hợp các nhân tố các quan hệ cơ bản
vận động theo quy luật thị trờng trong môi trờng cạnh tranh vì lợi nhuận.
Bất kỳ một nền kinh tế nào dù là ắ, Âu, Phi, Mĩ hay sơ khai nh nền kinh
tế thị trờng ở nớc ta đều thấy những nhân tố cơ bản nh: Hàng hoa, tiền tệ, lợng
mua, lợng bán, quy luật cung cầu, quy luật giá trị
1. Hàng hoá.
Nó bao gồm toàn bộ những hàng hoá, dịch vụ đợc đem ra trao đổi hay
mua bán ngoài thị trờng nhằm thoả mãn nhu cầu của con ngời trong nền kinh tế
thị trờng có nhiều loại hàng hoá nhng có thể chia thành hai loại hàng hoá cơ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bản: hàng hoá dựa vào quá trình sản xuất và hàng hoá dựa vào quá trình sản
xuất kinh doanh tạo ra.
Những hàng hoá đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nh ăn uống, mặc, ở, phơng
tiện đi lại, các dịch vụ sách báo, phơng tiện truyền thông, phơng tiện thông tin
đại chúng đợc chia thành nhu cầu tiêu dùng vật chất và nhu cầu tiêu dùng tinh
thần. Theo xu hớng phát triển thì nhu cầu hàng hoá tiêu dùng ngày càng ra tăng
nhanh chóng.
Nh vậy trao đổi buôn bán hàng hoá đã hình thành lên thị trờng, quy mô
của thị trờng của thị trờng ngày càng phát triển rộng lớn, và hết sức nhanh
chóng do việc đa dạng hoá các loại hàng hoá theo thị trờng và quá trình phân
công lao động ngày càng diễn ra sâu sắc hơn làm cho quá trình sản xuất diễn ra
ngày càng nhanh hơn.
2. Tiền tệ.
Tiền tệ đợc coi là một hàng hoá đặc biệt, nó đợc tách ra làm vật ngang
giá chung phục vụ cho quá trình sản xuất và tái sản xuất cũng nh quá trình trao
đổi lu thông hàng hoá. Nó biểu hiện quan hệ giữa ngời với ngời trong mọi quá
trình sản xuất và lu thông.
Tiền tệ ra đời làm cho quá trình vân động thông suốt từ tay ngời sản xuất
đến tay ngời tiêu dùng đợc diễn ra nhanh hơn, nó đảm bảo quá trình tái sản xúât
diễn ra liên tục không ngừng tạo nên quan hệ hàng tiền trong kinh tế thị trờng.
Vì vậy AdamSmith gọi tiền là bánh xe vĩ đại của l u thông.
3. Giá cả thị trờng.
Lu thông hàng hoá gắn liền với lu thông tiền tệ. Giá cả là biểu hiện bằng
tiền của giá trị hàng hoá ,do vậy giá cả không chững chỉ đóng vai trò đảm bảo
cho việc lu thông hàng hoá mà còn điều tiết sản xuất và tiêu dùng theo hớng có
lợi cho ngời lao động.
Thông qua giá cả mà nhà sản xuất kinh doanh có những thông tin khác
nhau về hàng hoá của đối thủ cạnh tranh cũng nh những thông tin từ ngời tiêu
dùng để có những chính sách mang tính chất chiến lợc sao cho phu hợp nhu cầu
của thị trờng. đồng thời nó góp phần phân bổ nguồn lực một cách hợp lý sao
cho đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung tác dụng của quy luật giá trị bị
xem nhẹ đã tạo ra sự bất hợp lý trong giá cả làm cho giá cả mất vai trò vị trí là
đòn bẩy cùa nền kinh tế đối với sự phát triến sản xuất và phát huy tính tích cực
của ngời sản xuất.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4. Lợi nhuận.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh tất cả các hãng kinh doanh đều đặt
mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu. Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa giá trị hàng
hoá và chi phí sản xuất bỏ ra, nghĩa là phần dôi ra của tổng số lừợng chứa đựng
trong hàng hoá so với số lợng lao động đợc trả công chứa đựng trong hàng hoá.
Nó kích thích các chủ thể sản xuất - kinh doanh hàng hoá cạnh tranh, ra sức đổi
mới kỹ thuật và công nghệ, đổi mới cơ chế quản lý, sử dụng tiết kiệm lao dộng
để sản xuất nhiều hàng hoá chất lợng cao, mẫu mã đẹp, giá thành hạ, có lợi cho
họ và ngừời tiêu dùng.
Tuy nhiên quá trình theo đuổi lợi nhuận mù quáng cũng có thể làm cho
kinh doanh phát triển không lành mạnh, gây nên sự mất cân đối nhiều mặt trong
nền kinh tế. Những hiện tợng nh đầu cơ buôn lậu chốn thuế, sản xuất và lu
thông hàng giả, hàng cấm, thất nghiệp vi phạm đạo đức, lối sống,phá hoại tài
nguyên thiên nhiên, làm ô nhiễm môi trờng là những biểu hiện phổ biến, mà
ngời ta thờng gọi là những khuyết tật của nền kinh tế thị trờng.
5. Hộ kinh doanh và hộ tiêu dùng.
Tiền và hàng hoá là hai khách thể của thị trờng còn hãng kinh doanh và
hộ tiêu dùng là nhân tố chu yếu của thị trờng.
Hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng và yếu tố sản xuất đợc mua bán trên hai thị
trờng khác nhau gọi tắt là hàng hoá thị trờng tiêu dùng và thị trờng yếu tố, mỗi
hàng hoá đợc sản xuất trong những điều kiện khác nhau với trình độ khác nhau
nên có giá trị cá biệt khác nhau. Song, trên thị trờng mỗi loại hàng hóa đều phải
bán theo một giá thống nhất.
Hộ kinh doanh là ngời sản xuất cung ứng hàng hoá cho ngừời tiêu dùng
vì vậy trên thị trờng họ là ngời bán hay là sức cung. Song để có nguồn lực để
sản xuất hãng kinh doanh đói hỏi phải mua chúng trên thị trờng yếu tố vì vậy
thị trờng này là sức cầu. Ngợc lại hộ tiêu dùng là ngời đi mua hàng hoá tiêu
dùng trên thị trờng đợc gọi là sức cầu. Để có tiền mua hàng hoá họ phải bán yếu
tố trên thị trờng hình thành nên quan hệ cung cầu trên thị trờng. Với vai trò
khác nhau nh vậy các chủ thể tham gia, các thị trờng vốn tách biệt với nhau đợc
lối liền với nhau thành vòng tròn vận động thông suốt.
6. Quy luật cung - cầu
Kinh tế thị trờng hoạt động dới sự chi phối của các quy luật khách quan
mà trớc tiên phải kể đến quy luật cung - cầu.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cung cầu là sự khái quát hoá hai lực lợng cơ bản của thị trờng đó là thị
trờng ngời mua và thị trờng ngời bán, ngời sản xuất và ngời tiêu dùng của hai
khâu trông quá trình tái sản xuất và tiêu dùng. Trên thị trờng khi một hàng hoá
nào đó đợc ngời tiêu dùng mua sẽ xuất hiện nhiều ngời bán cung ứng sản phẩm
hàng hóa đó trên thị trờng, khi giá hàng hoá thấp thôi thúc ngời tiêu dùng mua
sắm hàng hoá đó nh vậy cầu vể hàng hoá đó tăng và ngợc lại khi giá hàng hóa
cao ngời tiêu dùng ít tiêu dùng hàng hoá đó nhng những nhà cung ứng hàng hoá
đó ngày càng nhiều đòi hỏi phải có sự giảm giá cho đến khi nào tìm thấy đợc sự
thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán khi đó hàng hoá đó sẽ đợc bán. Nh vậy sự
vận động lên xuống của giá tuân theo quy luật cung cầu, quy luật này chi phối
mọi hoạt động mua bán trao đổi trên thị trờng hay nó chi phối toàn bộ hoạt
động của các thành viên tham gia thị trờng.
IV. Những đặc điểm cơ bản của kinh tế thị trờng định hớng xã hội
chủ nghĩa tại Việt Nam.
1. Nền kinh tế thị trờng phải đợc xây dựng trên cơ sở đa dạng hoá
các hình thức sở hữu, đa dạng hoá các hình thức kinh tế.
Cơ sở tồn tại cuả kinh tế hàng hoá và kinh tế thị trờng là sự tồn tại của
các hình thức sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất và phân công lao động xã hội
vì vậy vấn đề phải phát triển kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam đầu tiên phải quan tâm đến vấn đề đa dạng hoá các hình thức sở hữu, đa
dạng hoá các hình thức kinh tế.
Hiện nay có thể nói ở nớc ta có 3 chế độ sở hữu về t liệu sản xuất : Sở
hữu quốc gia, sở hữu tập thể và sở hữu t nhân. Mỗi thành phần kinh tế lại có
một hình thức sở hữu khác nhau.
Sở hữu quốc gia bao gồm: tài nguyên, khoáng sản là tài sản do nhà n ớc
quản lý; hệ thống bảo hiểm, ngân sách quốc gia,dự trữ quốc phòng
Sở hữu tập thể bao gồm: các hình thức liên doanh giữa sở hữu nhà nớc và
t bản nớc ngoài, giữa t bản nớc ngoài và t bản trong nớc, gia các công ty hợp
danh, công ty trách nhiệm hữu hạn
Sở hữu t nhân bao gồm: Sở hữu t bản trong nớc, sở hữu giữa t bản 100%
vốn nớc ngoài và hình thức sở hữu t nhân sản xuất nhỏ.
Việc đa dạng hoá các thành phần kinh tế tận dụng triệt để các yếu tố đầu
vào của mọi nguồn lực. Tơng ứng với mỗi hình thức sở hữu là một thành phần
kinh tế do đo ở nớc ta hiện nay đang tồn tại một số thành phần kinh tế nh sau:
Các doanh nghiệp nhà nớc, doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần, công ty
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hợp doanh, công ty trách nhiện hữu hạn, hợp tác xã, doanh nghiệp 100% vốn
đầu t nớc ngoài. Thực tiễn phát triển nớc ta nhiều năm qua cũng đã chứng minh
tầm quan trọng của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thể hiện là loại hình
sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao có khả năng sinh lời cho nền kinh tế. Cùng
với sự phát triển của các doanh nghiệp nhà nớc chúng ta cần phải chú trọng hơn
nữa mọi nguồn lực phát triển các thành phần kinh tế khác.
2. Kinh tế thị trờng ở Việt Nam phải đợc xây dựng trên nguyên tắc
tự do kinh tế hay tự do cạnh tranh,có cơ sở kỹ thuật ngày càng hiện đại dới
sự quản lý của nhà nớc.
Trong môi trờng tự do cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải tăng cờng
sản xuất cải tiến, tổ chức quản lý kinh tế để hiệu quả kinh tế là lớn nhất từ đó
thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triểnvì vậy phát triển kinh tế thị trờng ở Việt
Nam cần tôn trọng nguyên tắc này.
Nội dung của nó thông qua tự do kinh doanh, tự do đầu t sản xuất tự do
hình thành giá cả theo quy luật cung cầu trên thị trờng, tự do cạnh tranh theo
pháp luật của nhà nớc. Nh vậy tự do kinh tế không phải là tự do vô nguyên tắc
vô điều kiện mà là tự do tuân theo quy định của nhà nớc tuân theo những quy
định thể chế của pháp luật
Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi phải có sự đồng bộ thị trờng bao gồm
cả thị trờng yếu tố sản xuất và thị trờng ngời tiêu dùng thị trờng thành thị và thị
trờng nông thôn thị trờng miền núi và thị trờng nông thôn và cả thị tr ờng trong
nớc và thị trờng ngoài nớc. Muốn vậy phải phát triển sản xuất , thúc đẩy phân
công lao động xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế tuân theo quy luật cung cầu
của thị trờng.
3. Sự quản lý của nhà nớc phải tuân theo những nguyên của thị tr-
ờng.
Nhà nớc cần xác định đúng vai trò, chức năng của mình trong nền kinh
tế, đồng thời phải kiến tạo và đảm bảo môi trờng kinh doanh an toàn, bình đằng
và thuận lợi để thúc đẩy phát triển kinh tế. Khác với kinh tế kế hoặch hoá tập
trung, kinh tế thị trờng dựa trên hai nền tảng là cạnh tranh và quyền tự do quyết
định các chủ thể tham gia vào thị trờng. Nhng cạnh tranh lại có xu hớng tạo ra
độc quyền, do vậy cần phải có sự tác động của nhà nớc để đảm bảo mục tiêu
công bằng cho xã hội, hay còn gọi là sự tác động của Bàn tay vô hình của cơ
chế thị trờng. Do vậy để nền kinh tế thị trờng phát triển đợc đòi hỏi nhà nớc cần
thực hiện chính sách cạnh tranh tích cực: