Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Sự hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.63 KB, 26 trang )

Đề án kinh tế chính trị
A. Lời mở đầu.
Trong thời gian qua, thế giới biết đến một cụm từ tiếng Việt mà họ không muốn phiên
âm sang thuật ngữ tiếng nớc ngoài nhằm chuyển tải hết ý nghĩa sâu sắc và riêng có của
bản chất từ này - đó là cụm từ đổi mới. Nói bên lề nh vậy để chúng ta hiểu rõ hơn về ý
nghĩa của cụm từ đã trở nên quen thuộc và phổ thông trong đời sống hàng ngày của ngời
Việt Nam ta, đặc biệt là trong đời sống kinh tế mà xuất thân của nó không đâu khác cũng
chính từ đời sống kinh tế đầy sôi động với nhiều thành tựu đợc d luận quốc tế cũng nh
nhân dân ta ủng hộ và đánh giá cao.
Nhớ lại cách đây ngót mời lăm năm, thời điểm cuối thập kỷ 80, có một sự kiện trọng
đại có tính bớc ngoặt với lịch sử nớc ta - Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ sáu- đã khai
sinh một văn kiện quan trọng quyết định vận mệnh của đất nớc khi chuyển đổi cơ chế
kinh tế nớc nhà từ nền kinh tế bao cấp chuyển hớng vận hành theo cơ chế thị trờng có sự
định hớng của Nhà nớc. Đó là một quyết định hết sức nhạy cảm ở thời điểm trên với d
luận quốc tế song đồng thời cũng tạo nên cú hích tích cực mạnh mẽ mà sau này cùng với
thời gian nó đã chứng minh tính đúng đắn và hiệu quả to lớn mà nó mang lại. Hơn mời
năm đổi mới không phải là quãng thời gian dài nhng cũng đủ để chúng ta nhận rõ bao
thành tựu mà chúng ta làm đợc-nhiều kết quả đợc thế giới gọi tên thần kỳ. Với việc hội
nhập vào cơ chế vận hành chung của kinh tế toàn cầu kinh tế thị trờng, chúng ta gặt
hái rất nhiều thành công, nổi bật là bộ mặt kinh tế thay đổi rõ nét, khởi sắc và tăng trởng
cao, ổn định, đời sống nhân dân cải thiện không ngừng, xã hội văn minh và tân tiến hơn
nhwng vẫn giữ đợc bản sắc văn hoá dân tộc, mở rộng quan hệ hợp tác bạn bè, đối tác trên
bình diện quốc tế ở tất cả các lĩnh vực trong đời sống và đi liền với những thành tựu này,
vị thế chính trị Việt nam ngày càng nâng cao ở khu vực và thế giới.
Song không phải chúng ta chỉ thu đợc toàn kết quả tích cực suốt quá trình đổi mới
trên. Dù muốn hay không, sự hiện diện của những yếu tố tiêu cực, hạn chế vẫn trở nên đ-
ơng nhiên nh bản chất vốn có của kinh tế thị trờng. Bất cứ quốc gia nào trên thế giới khi
đi theo cơ chế kinh tế này cũng đều thừa nhận và chấp nhận các mặt tiêu cực đó, vì thực
tế có chối bỏ hay muốn triệt tiêu cũng không thể. Vấn đề ở đây là mỗi quốc gia, mỗi thể
chế chính trị khác nhau sẽ lạ chọn cách đối phó, khắc phục khác nhau. Trong bối cảnh
ấy, nớc ta cũng phải thừa nhận sự tồn tại khách quan của khía cạnh này và tiến hành


quản lý, khắc phục trên cơ sở đờng lối, chính sách nhất quán mà Đảng và Nhà nớc đã đề
ra. Tất cả những cách thức chỉ đạo, quản lý nền kinh tế và theo đó là xã hội ấy là đ ờng
lối xuyên suốt dẫn dắt đời sống kinh tế đất nớc đi theo con đờng CNXH. Đó là cách nói
mà chúng ta vẫn thờng hiểu : Kinh tế thị trờng theo định hớng CNXH ở Việt nam.
Con đờng mà Đảng, Nhà nớc và nhân dân ta đã lựa chọn còn phải trải qua chặng đờng
gian nan nhiều thử thách phía trớc. Thách thức từ cơ hội và áp lực hội nhập kinh tế quốc
tế, từ mục tiêu xây dựng đát nớc giàu mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh Trên
đây là lý do , cơ sở cho việc chọn đề tài Sự hình thành và phát triển nền kinh tế thị
trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam mà tôi thực hiện nhằm có kiến thức
nền tảng vững chắc hơn, đồng thời bổ sung và cập nhật kiên thức mới hỗ trợ cho hiểu
biết của mình để đóng góp phù hợp, hiệu quả trong tơng lai.
1
Đề án kinh tế chính trị
B . Nội dung
I. Những vấn đề lí luận chung về kinh tế thị tr ờng
Kinh tế thị trờng (KTTT) , một thực thể khách quan, một hình thức không thể thiếu đ-
ợc của con ngời trên hành tinh chúng ta hiện nay. Trên con đờng dài mà loài ngời trải
qua với bao biến động thăng trầm , thành công hay thất bại, thành tựu và trả giá kể cả các
nớc có chế độ chính trị khác nhau, đều có liên quan đến việc nhận thức và vận dụng đúng
đắn sai lầm vấn đề KTTT trong lựa chọn mô hình kinh tế .Vậy hiểu thế nào về KTTT
1.Khái niệm
KTTT là một trong những phơng thức tồn tại ( phơng thức hoạt động ) của nền kinh tế
mà trong đó các quan hệ đợc kinh tế đều đợc biểu hiện thôngqua quanhệ hàng hóa tiền tệ
( mọi vấn đề của sản xuất và tiêu dùng đều đợc thông qua việc mua bán trên thị trờng).
KTTT nó là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hoá vì thế nó hoàn toàn khác với nền
kinh tế tự nhiên là nền kinh tế dới dạng hiện vật.
2. Tính quy luật sự hình thành KTTT
Là quá trình hình thành và phát triển KTTT gắn liền với quá trình xã hội hoá sản xuất
thông qua các quy luật sau
a. Quá trình tổ chức phân công và phân công lại lao động xã hội

Phân công lao động đó là sự chuyên môn hoá sản xuất, phân công lao động làm cho
ngời sản xuất phụ thuộc vào nhau. Phân công lao động xã hội với tính cách là cơ sở
chung của sản xuát hàng hoá. Trong điều kiện phân công lao động xã hội, lao độngđợc
phân phối một cách tự phát giữa những ngời sản xuất riêng lẻ, tính ngẫu nhiên và tính tuỳ
tiện lại phát huy tác dụng hỗn loạn trong việc phân phối những sản xuất hàng hoá và t
liệu sản xuất (TLSX) của họ vào những ngành lao động khác nhau. Đằng sau cái bề
ngoài ấy, đằng sau tính ngẫu nhiên và tuỳ tiện ẩn náu quy luật giá trị, quy luật này làm
cho tính ngẫu nhiên và tính tuỳ tiện phát huy tác dụng trong phạm vi nhất định, nhng
điều đó chỉ sau này mới diễn ra nh là một sự tất yếu tự nhiên bên trong khống chế hành
vi tuỳ tiện của ngời sản xuất hàng hoá và chỉ có thể thấy đợc qua sự biến động kiểu kiểu
phong vũ biểu của giá trị thị trờng . Phân công lao động xã hội đợc phát triển cả về
chiều rộng và chiều sâu. Phân công lao động trong từng khu vực , từng địa phơng, từng
ngành cũng ngày càng phát triển . Sự phát triển của phân công lao động đợc thể hiện ở
tính phong phú ,đa dạng và chất lợng ngày càng cao của sản phẩm đa ra trao đổi trên thị
trờng. Hiện nay ở Việt Nam , nớc ta đang dần tham gia vào sự phân công lao động quốc
tế. Trong cơ chế mới thì nhiều ngành nghề cổ truyền đã và đang đợc khôi phục. Do sự tác
động của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật nhiều ngành nghề mới xuất hiện tạo công ăn
việc làm cho một lực lợng lao động lớn . Tất cả những đặc điểm đó đang tác động vào
nền sản xuất hàng hoá .
b. Đa dạng hoá các hình thức sở hữu đối với TLSX
Trong nền kinh tế nớc ta ,tồn tại nhiều hình thức sở hữu , đó là sở hữu toàn dân , sở
hữu tập thể , sở hữu t nhân ( gồm sở hữu cá thể ,sở hữu tiểu chủ , sở hữu t bản t nhân), sở
hữu hỗn hợp. Do đó tồn tại nhiều chủ thể kinh tế độc lập ,lợi ích riêng, nên quan hệ kinh
tế giữa họ chỉ có thể thực hiện bằng quan hệ hàng hoá tiền tệ
Thành phần kinh tế Nhà nớc và kinh tế tập thể tuy cùng dựa trên chế độ công hữu về
TLSX nhng các đơn vị kinh tế vẫn có sự khác biệt nhất định , có quyền tự chủ trong sản
2
Đề án kinh tế chính trị
xuất kinh doanh, có lợi ích riêng. Mặt khác, các đơn vị kinh tế còn có sự khác nhau về
trình độ kĩ thuật- công nghệ , về trình độ tổ chức quản lí nên chi phí sản xuất và hiệu

quả sản xuất cũng khác nhau.
Quan hệ hàng hoá tiền tệ còn cần thiết trong quan hệ kinh tế đối ngoại , đặc biệt trong
điều kiện phân công lao động quốc tế đang phát triển ngày càng sâu sắc, vì mỗi nớc là
một quốc gia riêng biệt , là ngời chủ sở hữu đối với các hàng hoá đa ra trao đổi trên thị
trờng thế giới. Sự trao đổi ở đây phải theo nguyên tắc ngang giá.
Chế độ chiếm hữu về TLSX ( các hình thức khác nhau về TLSX) . Hiện nay ở nớc ta
đang tồn tại sáu thành phần kinh tế với những hình thức sở hữu khác nhau về TLSX. Mặt
khác trình độ xã hội hoá giữa các ngành, các doanh nghiệp trong cùng một thành phần
cha đều nhau vì thế phân phối và trao đổi sản phẩm phải thực hiện thông qua các quan hệ
hàng hoá tiền tệ để thực hiện các mối quan hệ kinh tế để đảm bảo lợi ích về mặt kinh tế
cho các cá nhânvà tổ chức kinh tế
Từ hai điều kiện trên thì việc sản xuất hàng hoá ở nớc ta hiện nay tồn tại là một tất
yếu khách quan vì vậy ta không đợc tuỳ tiện xoá bỏ bằng những biện pháp duy ý chí
c. Quá trình tiến hành các cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật làm xuất hiện các thị tr -
ờng mới : vốn ,lao động, công nghệ
Khoa học công nghệ có vai trò quyết định lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển của
kinh tế . Khoa học công nghệ tác động vào mọi mặt của đời sống xã hội. Những nớc biết
áp dụng côngnghệ kĩ thuật tiên tiến sẽ đẩy nhanh tốc độ phát triển và tăng trởng kinh tế.
Khoa học công nghệ tác động vào sản xuất làm tăng nắng suất lao động, tăng lợi thế
cạnh tranh đồng thời mở rộng thị trờng côngnghệ, vốn, lao động. Khoa học côngnghệ
phát triển đòi hỏi những nớc áp dụng cần phải có vốn lớn , có thỉtờng lao động. Các công
nghệ hiện đại cần rất nhiều vốn, các máy móc chính xác, các xí nghiệp lớn, và các nhà
kho dự trữ khổng lồ. Các hàng hoá vốn là đòn bẩy biến sức lao động thành các yếu tố sản
xuất có hiệu quả và cho phép nâng cao đáng kể hiệu quả sản xuất.
Các nền kinh tế phát triển nhờ có mức chuyên môn hoá cao và phân công lao động cao
nênđã tăng hiệu quả sử dụng các nguồn lực của họ. Các cá nhân và các nớc khi tự
nguyện tham gia vào trao đổi hàng hoá mà họ chuyên sản xuất để lấy các hàng hoá khác
sẽ có cơ hội mở rộng số lợng tiêu dùng và nâng cao mức sống của mỗi ngời. Cách mạng
khoa học công nghệ tác động đến kinh tế một mặt đem lại những hiệu quả to lớn mặt
khác nó cũng có những nhợc điểm khó tránh khỏi : đó là tình trạng phân hoá giàu nghèo

trong xã hội, ô nhiễm môi trờng , làm nảy sinh các tệ nạn xã hôi là những vấn đề đặt ra
cho mỗi quốc gia hiện nay.
d. Sự phát triển của phân công lao động và trao đổi trên phạm vi quốc tế
Phân công lao động quốc tế xuất hiện nh là hệ quả tất yếu của phân công lao động xã
hội phát triển vợt khuôn khổ mỗi quốc gia .Nó diễn ra giữa các ngành, giữa những ngời
sản xuất của những nớc khác nhau và thể hiện nh một hình thức đặc biệt của sự phân
công lao động theo lãnh thổ diễn ra trên phạm vi thế giới.
Phân công lao động quốc tế là quá trình tập trung việc sản xuất và cung cấp một hoặc
một số loại sản phẩm và dịch vụ của một quốc gia nhất định dựa trên cơ sở lợi thế của
quốc gia đó về các điều kiện tự nhiên , kinh tế, khoa học, công nghệ và xã hội để đáp ứng
nhu cầu của quốc gia khác thông qua trao đổi quốc tế .
3
Đề án kinh tế chính trị
Trong những thập niên gần đây phân công lao động quốc tê đang diễn ra với những xu
thế mới:
- Phân công lao động diễn ra trên phạm vi ngày càng lớn , bao quát nhiều lĩnh vực và
với tốc độ nhanh
- Dới tác động nh vũ bão của cách mạng khoa học-công nghệ hiện đại phân công lao
động quốc tế diễn ra theo chiều sâu.
- Sự phát triển của phân công lao động quốc tế làm xuất hiện ngày càng nhiều và
nhanh các hình thức hợp tác mới về kinh tế, khoa học-công nghệ chứ không đơn thuần
chỉ có hình thức ngoại thơng .
- Phân công lao động quốc tế làm biến đổi nhanh chóng cơ cấu ngành và cơ cấu lao
động trong từng nớc và trên phạm vi quốc tế
Đây chính là quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế . Do sự phát triển của lực lợng sản
xuất đặc biệt là sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại đã dẫn đến
quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế xã hội , xu hớng này trở thành phổ biến trên tất cả
các mặt của đời sống kinh tế xã hội
2. Các b ớc phát triển KTTT
a. Từ nền kinh tế tự nhiên sang nền kinh tế hàng hóa giản đơn

Kinh tế tự nhiên hay còn gọi là nền kinh tế sản xuất tự cung tự cấp đó là kiểu sản xuất
trong đó sản phẩm của ngời lao động đợc dùng để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng nội bộ của
từng cá nhân, hộ gia đình hay là kiểu công xã. Đây là kiểu sản xuất mang tính tự nhiên
khép kín không có sự giao lu với bên ngoài vì thế đẳctng của nó là bảo thủ chậm tiến ,
chậm thay đổi, trì trệ, nhu cầu thấp, kĩ thuật sản xuất thô sơ lạc hậu. Kinh tế tự nhiên tồn
tại trong giai đoạn phát triển thấp của xã hội : xã hội nguyên thuỷ, nô lệ, phong kiến .
Sự ra đời của kinh tế hàng hoá là một quá trình khách quan. Nó bắt đầu khi kinh tế tự
nhiên phát triển đến trình độ làm xuất hiện những tiền đề của kinh tế hàng hoá. Trong
lịch sử những quan hệ hiện vật, tự nhiên và quan hệ hàng hoá-tiền tệ tồn tại đan xen và
mâu thuẫn nhau. Sự xuất hiện của kinh tế hàng hoá cũng chính là sự xuất hiện những tiền
đề phủ định kinh tế tự nhiên. Nh vậy trong quá trình vận động và phát triển, kinh tế hàng
hoá đã phủ định kinh tế tự nhiên và khẳng định mình là một tổ chức kinh tế độc lập. Quá
trình xuất hiện, vận động và phát triển của kinh té hàng hoá diễn ra dới sự tác động
mạnh mẽ của những tiền đề sau :
Phân công lao động xã hội tạo ra nhiều ngành nghề sản xuất khác nhau. Do phân công
lao động xã hội cho nên mỗi ngời chuyên là một việc trong một ngành nhất định và
chuyên sản xuất một hay một số sản phẩm nhất định. Nhng nhu cầu tiêu dùng của họ lại
cần nhiều sản phẩm khác nhau. Để thoả mãn nhu cầu của mình , những ngời sản xuất
phải dựa vào nhau ,trao đổi sản phẩm cho nhau. Phân công lao động làm nảy sinh những
quan hệ kinh tế giữa những ngời sản xuất với nhau .
Trong điều kiện t hữu về TLSX , những ngời sản xuất độc lập với nhau và có lợi ích
kinh tế khác nhau. Do có sự phân công lao động xã hội và sự độc lập tơng đối về kinh tế
giữa những ngời sản xuất cho nên quanhệ giữa những nời sản xuất là quan hệ mâu thuẫn:
họ vừa liên hệ phụ thuộc nhau, vừa độc lập với nhau. Giải quyến mối quan hệ mâu thuẫn
này tất yếu phải có quan hệ trao đổi dựa trên cơ sở giá trị , nghĩa là dựa trên cơ sở trao
đổi ngang giá. Khi trao đổi trở thành tập quán và là mục đích sản xuất thì sản xuất hàng
4
Đề án kinh tế chính trị
hoá ra đời .Phân công lao động xã hội phát triển thì quan hệ trao đổi cũng đợc mở rộng
và ngày càng phức tạp. Phân công lao động làm xuất hiện thủ công nghiệp và tách nó

khỏi ngành nông nghiệp, làm hình thành xu hớng công nghiệp thành thị dần dần tách
khỏi nông nghiệp nông thôn.
Phân công lao động phát triển cũng dẫn đến sự ra đời của ngành thơng nghiệp. Khi th-
ơng nghiệp ra đời , quan hệ trao đổi có sắc thái mới : ngời sản xuất và ngời tiêu dùng
quan hệ với nhau qua ngời thứ ba là thơng nhân. Việc mở rộng phạm vi xã hội hoá sản
xuất đồng thời kéo theo việc chuyên môn hoá ngành nghề. Ngời sản xuất chuyên sản
xuất còn lu thông hàng hoá đã có thơng nhân đảm nhận.Thông qua hoạt động mua bán
của mình , thơng nhân đã thực hiện vai trò nối liền sản xuất với sản xuất và sản xuất với
tiêu dùng . Qua đó khơi dậy những nhu cầu đối với sản xuất và hớng sản xuất phục vụ thị
tờng. Thơngnghiệp phát triển làm cho sản xuất và lu thông hàng hoá cùng lu thông tiền
tệ đợc phát triển nhanh chóng. Điều này dẫn tới sự mở rộng quan hệ trao đổi giữa các
vùng, đồng thời liên kết những ngời sản xuất với nhau, cuốn hút họ vào quỹ đạo của kinh
tế hàng hoá.
b. Từ nền kinh tế hàng hoá giản đơn sang nền kinh tế thị tr ờng tự do .
Trong lịch sử sự hoạt động của quy luật giá trị đã từng dẫn đến sự phân hoá những ng-
ời sản xuất thành kẻ giàu ngời nghèo. Sự phân hoá này diễn ra chậm chạp, cho nên cần
phải có bạo lực Nhà nớc để thúc đẩy sự phân hoá này diễn ra nhanh hơn. Chính sự phân
hoá ngời sản xuất thành kẻ giàu ngời nghèo tới một giới hạn nhất định sẽ làm nảy sinh
hàng hoá sức lao động.
Sự xuất hiện hàng hoá sức lao động là một tiến bộ của lịch sử. Ngời lao động đợc tự
do, anh ta có quyền làm chủ khả năng lao động của mình và là chủ thể bình đẳng trong
việc thơng lợng với ngời khác . Chủ nghĩa t bản (CNTB) đã thực hiện đợc bớc tiến bộ của
lịch sử đó trong khuôn khổ lợi dụng tính chất đặc biệt của hàng hoá sức lao động để phục
vụ túi tiền của các nhà t bản. Vì vậy đã làm nảy sinh mâu thuẫn giữa t bản với lao động
làm thuê. Trongđiều kiện lịch sử mới, thời kì quá độ lên CNXH không phải mọi ngời
có sức lao động đem bán đều là những ngời vô sản. Do sự chi phối lợi ích kinh tế của chi
phí cơ hội những ngời lao động có thể bán sức lao động của mình cho ngời khác nếu nh
họ cảm thấy việc này có lợi hơn việc tổ chức sản xuất. Sự nảy sinh hàng hoá sức lao
động dẫn tới sự hình thành KTTT.
Quyền t hữu là nhân tố cơ bản nhất trong nền KTTT tự do kiểu cổ điển. Nó đảm bảo

cho mọi quyền chiếm hữu hàng hoá và tài nguyên kinh tế một cách hợp pháp quyền sử
dụng theo ý muốn kể cả việc lập hợp đồng về sử dụng các thứ đó.
Cạnh tranh là một đặc trng của KTTT tự do . Cạnh tranh cũng là một động lực thúc
đẩy sự phát triển trong nền KTTT tự do. Đặc điểm cơ bản của thị trờng tự do là khá nhiều
ngời mua và ngời bán, mỗi ngời chỉ chiếm một phần nhỏ của tổng khối lợng kinh doanh
để không ai có thể tác động ảnh hởng đến giá trị thị trờng. Đặc điểm thứ hailà nó không
ràng buộc bởi các hạn chế kinh tế hay thể chế, cả ngời mua và ngời bán có thể có đầy đủ
thông tin hiểu biết tờng tận về giá cả thị trờng để tuỳ ý lựa chọn sự tham gia hay rời bỏ
thị trờng .
c.Từ nền kinh tế thị tr ờng tự do kiểu cổ điển sang nền kinh tế hỗn hợp.
5
Đề án kinh tế chính trị
Cơ chế thị trờng không hoàn toàn tự điều chỉnh đợc nền kinh tế. Do dựa trên nền tảng
tự do cạnh tranh, tính tự phát cũng đã dẫn đến sự bất ổn định và việc sử dụng lãng phí tài
nguyên là không tránh khỏi. Đặc biệt trong cơ chế thị trờng việc phân phối tài sản và thu
nhập đợc căn cứ chủ yếu vào quyền sở hữu do đó đã gây ra sự tập trung tài sản và của cải
ở một lớp ngời dần dần đã tạo ra sự phân hoá giàu nghèo dẫn đến nhiều bất công cả về
kinh tế và xã hội . Phần lớn các nớc trên thế giới đều có sự can thiệp của chính phủ ở các
mức độ khác nhau để chống sự suy thoái và tạo ra sự ổn định và tăng trởng kinh tế. Do
đó nền kinh tế hỗn hợp tất yếu ra đời .
Nền kinh tế hỗn hợp hoạt động dựa trên cơ chế thị trờng kết hợp với sự điều tiết của
chính phủ ở mức độ nhất định. Cơ chế tự điều chỉnh của nền kinh tế đợc coi nh bàn tay
vô hình và sự điều tiết của chính phủ đợc coi là bàn tay hữu hình nhằm bổ sung lẫn
nhau để giải quyết ba vấn đề cơ bản của nền kinh tế thì việc sản xuất cái gì, sản xuất nh
thế nào phần lớn là do thị trờng quy định dựa theo quy luật cung cầu. Riêng chức năng
phân phối bản thân cơ chế thị trờng không tự điều chỉn một cách trơn tru mà cần phải có
vai trò điều tiết của Nhà nớc vì vấn đề phân phối chứa đựng nhiều yếu tố xã hội. Nếu
không thấy các yếu tố xã hội là động lực cho sự phát triển kinh tế mà việc phân phối chỉ
dựa trên các yếu tố kinh tế thì chắc chắn sẽ gây ra sự bất ổn định làm tổn hại đế sự phát
triển dài hạn của nền kinh tế .

3. Các yếu tố của cơ chế thị tr ờng
Nh đã biết trong nền KTTT có một loạt những quy luật kinh tế vốn có nh quy luật giá
trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh. Các quy luật đó đều biểu hiếnự hoạt động của
mình thông qua giá cả thị trờng. Nhờ sự vận động giá cả thị trờng mà diễn ra một sự
thích ứng một cách tự phát giữa khối lợng và cơ cấu của sản xuất( tổng cung) với khối l-
ợng và cơ cấu nhu cầu của xã hội ( tổng cầu ) tức là sự hoạt động của các quy luật đó đã
điều tiết nền sản xuất xã hội.
Vậy cơ chế thị trờng là cơ chế tự điều tiết của nền kinh tế thị trờng do sự tác động của
các quy luật vốn có của nó : quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, quy
luật lu thông tiền tệ. Nó đợc dùng để giải quyết ba vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế :
sản xuất cái gì, sản xuất nh thế nào và sản xuất cho ai &đặc trng cơ bản của nó là cơ chế
hình thành giá cả tự do thông qua sự tác động giữa ngời mua và ngời bán.
a. Hàng hoá
Hàng hoá là một vật phẩm có thể thoả mãn một nhu cầu nào đó của con ngời và nó đ-
ợc sản xuất ra để trao đổi hoặc để bán .
Hàng hoá có hai thuộc tính đó là giá trị và giá trị sử dụng
- Giá trị sử dụng của vật phẩm là những công dụng khác nhau do thuộc tính tự nhiên
của vật phẩm mang lại. Chính thuộc tính tự nhiên quyết định giá trị sử dụng của hàng
hoá.
Giá trị sử dụng của vật phẩm đợc thể hiện ra khi ngời ta mang tiêu dùng nó.
- Giá trị là lao động xã hội của ngời sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hóa.
Hàng hoá là một vật phẩm ( hay một dịch vụ)với hai thuộc tính giá trị và giá trị sử
dụng. Thiếu một trong hai thuộc tính đó sản phẩm của lao động không thể là hàng hoá đ-
ợc . Công dụng của một vật làm cho vật đó có giá trị sử dụng : giá trị của hàng hóa chỉ
thể hiện trong trao đổi với hàng hoá khác. Ngày nay cùng với sự phát triển của hàng hoá
6
Đề án kinh tế chính trị
hiện đại , hàng hoá không chỉ đợc hiểu là các vật phẩm tiêu dùng mà còn là đất đai, tài
nguyên, sức lao động , tiền tệ, dịch vụ , chất xám ( những phát minh sáng chế ).
b. Giá cả

Giá cả là một phạm trù kinh tế khách quan. Nó ra đời và phát triển cùng với sự ra đời
và phát triển của sản xuất hàng hoá. Trong KTTT giá cả là môi giới, là phơng tiện để
thực hiện hành vi mua bán trên thị trờng. Thông qua giá cả , các hoạt động của nền
KTTT , giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá, mối quan hệ lợi ích cua rngời mua và ng-
ời bán đợc thực hiện . Vì vậy có thể nói trong KTTT , giá cả là bàn tay vô hình điều
tiết quá trình sản xuất xã hội.
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá. Giá cả là mọt phạm trù kinh tế tổng
hợp , nó biểu hiện các mối quan hệ kinh tế trong KTTT nh cung cầu, hàng hoá, tích luỹ,
tiêu dùng, quan hệ lợi ích kinh tế giữa các ngành, các tầng lớp trong xã hội. Giá cả trong
KTTT vận động theo quy luật giá trị và quan hệ cung- cầu .
Tín hiệu của cơ chế thị trờng là giá cả thị trờng. Giá cả thị trờng là sự biểu hiện bằng
tiền của giá trị thị trờng của hàng hoá . Giá cả thị trờng có những chức năng sau :
- Chức năng thông tin : Những thông tin về giá cả thị trờng cho ngời sản xuất biết
đợc tình hình sản xuất trong các ngành, biết đợc tơng quan cung- cầu , biết đợc sự khan
hiếm đối với các loại hàng hoá . Nhờ đó mà những đơn vị kinh tế có liên quan ra đợc
những quyết định thích hợp. Nh vậy những thông tin về giá cả điều chỉnh hớng sản xuất
và quy mô sản xuất, từ đó điều chỉnh cơ cấu sản xuất sản phẩm phù hợp với nhu cầu xã
hội
- Chức năng phân bố các nguồn lực kinh tế : Sự biến động của giá cả sẽ dẫn đến sự
biến động của cung- cầu, sản xuất và tiêu dùng và dẫn đến sự biến đổi trong phân bố các
nguồn lực kinh tế. Những ngời sản xuất sẽ chuyển vốn từ nơi giá cả thấp, do đó lợi nhuận
thấp đến nơi giá cả cao, do đó lợi nhuận cao , tức là các nguồn lực sẽ đợc chuyển đến nơi
mà chúng đợc sử dụng với hiệu quả cao nhất, cân đối giữa tổng cung và tổng cầu.
- Chức năng thúc đẩy tiến bộ kĩ thuật : Để có thể cạnh tranh đợc về giá cả, buộc
những ngời sản xuất phải giảm chi phí đến mức tối thiểu bằng cách áp dụng công nghệ kĩ
thuật và sự phát triển của lực lợng sản xuất. Ngoài ra giá cả còn thực hiện chức năng
phân phối lại.
c. Tiền tệ
Tiền tệ xuất hiện là kết quả của sự phát triển lâu dài của sản xuất và trao đổi hàng
hóa. Khi xuất hiện tiền thì hàng hoá đợc chia làm hai cực : một bên hàng hoá giữ vai trò

làm tiền, một bên giữ vai trò là hàng hoá thông thờng. Vậy tiền tệ là một loại hàng hoá
đặc biệt đợc tách ra làm vật ngang giá chung cho các loại hàng hoá nó là biểu hiện chung
của giá trị, nó biểu hiện tính chất xã hội của lao động và nó là quan hệ sản xuất giữa
những ngời sản xuất hàng hoá.
Khi tiền tệ xuất hiện thì sự trao đổi hàng hoá từ trực tiếp chuyển sang gián tiếp. Sự vận
động của tiền tệ ( lu thông tiền tệ ) có ý nghĩa quan trọng đối với nền KTTT .
- Lu thông tiền tệ là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tái sản xuất xã hội đợc thực
hiện
- Lu thông tiền tệ thông suốt, nhanh chóng thúc đẩy nâng cao hiệu quả sản xuất, thông
suốt thị trờng.
7
Đề án kinh tế chính trị
- Xúc tiến giao lu kinh tế kĩ thuật trên phạm vi thế giới .
d. Lợi nhuận
Mục đích quan trọng nhất trong KTTT là các đơn vị kinh tế phải đạt đợc lợi nhuận
cao nhất. Vì vậy lợi nhuận có ảnh hởng rất lớn đến KTTT.
Giữa giá trị hàng hoá và chi phí sản xuất TBCN luôn luôn có một khoảng chênh lệch
cho nên sau khi bán hàng hoá nhà t bản không những bù đắp đủ số t bản đã ứng ra mà
còn thu đợc số tiền lời ngang bằng với giá trị thặng d. Số tiền này đợc gọi là lợi nhuận.
Lợi nhuận là số tiền lời mà nhà t bản thu đợc do sự chênh lệch giữa giá trị hàng hoá
và chi phí t bản .
Phạm trù lợi nhuận phản ánh sai lệch bản chất quan hệ sản xuất giữa nhà t bản và lao
động làm thuê. Vì nó làm cho ngời ta tởng rằng giá trị thặng d không phải chỉ do lao
động làm thuê tạo ra.
4. Các quy luật KTTT
a. Quy luật giá trị
Quy luật giá trị là quy luật căn bản của sản xuất và trao đổi hàng hoá .Ơ đâu có sản
xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác dụng trong nền KTTT
điều đó đợc thể hiện :
- Theo quy luật giá trị sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở hao phí lao động

xã hội cần thiết, có nghĩa là trao đổi theo nguyên tắc ngang giá.
- Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả hàng hoá : Sự
vận động giá cả thị trờng của hàng hoá xung quanh trục giá trị của nó chính là cơ chế
hoạt động của quy luật giá trị. Thông qua sự vận động của giá cả thị trờng mà quy luật
giá trị phát huy tác dụng.
Quy luật giá trị điều tiết nền sản xuất và lu thông hàng hoá, kích thích cải tiến kĩ
thuật, hợp lí hoá sản xuất , tăng năng suất lao động, lực lợng sản xuất xã hội phát triển
nhanh. Quy luật giá trị thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hoá ngời sản xuất hàng
hóa thành kẻ giàu ngời nghèo.
b. Quy luật l u thông tiền tệ
Tiền là hình thức biểu hiện giá trị của hàng hoá, nó phục vụ cho sự vận động của
hàng hóa. Lu thông hàng hoá tiền tệ là hai mặt của quá trình thống nhất với nhau. Lu
thông tiền tệ dựa trên cơ sở lu thông hàng hoá. Ơ mỗi thời kì lu thông hàng hoá bao giờ
cũng đòi hỏi một lợng tiền cần cho lu thông.
Quy luật này biểu hiện nh sau:
M= P.Q/V
Trong đó
P : giá cả của đơn vị hàng hoá
M : lợng tiền cần thiết cho lu thông
Q : khối lợng hàng hoá dịch vụ đa vào lu thông
V : số vòng lu thông của đơn vị tiền tệ
M = {P.Q ( PQb PQr ) + PQd }/V
( Khi tiền vừa làm chức năng phơng tiện lu thông vừa thanh toán )
PQb : Tổng giá cả hàng hoá bán chịu
8
Đề án kinh tế chính trị
PQr : Tổng hàng hoá khấu trừ nhau
PQd : Tổng giá cả hàng hoá đến kí thanh toán
Quy luật lu thông tiền tệ này phổ biến đối với mọi nền kinh tế hàng hoá.
c. Quy luật cung- cầu.

Quy luật cung cầu đòi hỏi sản xuất kinh doanh phải dựa trên quan cân bằng cung-
cầu. Giá cả lên xuống xung quanh điểm cân bằng cung- cầu.
Trong nền KTTT cung và cầu là những lực lợng hoạt động trên thị trờng. Cầu đợc
hiểu là nhu cầu của xã hội về hàng hoá đợc biểu hiện trên thị trờng ở một mức giá nhất
định. Nó bị giới hạn bởi khả năng thanh toán dân c. Nói cụ thể hơn, cầu là lợng một mặt
hàng mà ngời mua muốn mua ở mức giá nhất định .Những nhân tố ảnh hởng đến cầu là
thu nhập trung bình của ngời tiêu dùng, quy mô thị trờng, giá cả và tình trạng các hàng
hoá khác, khẩu vị hay sở thích, trong đó thu nhập của ngời tiêu dùng là quan trọng nhất.
Cung là toàn bộ hàng hoá có trên thị trờng và có thể đa đến ngay thị trờng ở một mức giá
nhất định. Nói cụ thể hơn, cung là lợng một mặt hàng mà ngời bán muốn bán ở mức giá
nhất định. Giữa cung và cầu tồn tại mối quan hệ biện chứng, sự tác động giữa chúng hình
thành nên giá cả cân bằng hay giá cả thị trờng, giá cả đó không thể đạt đợc ngay mà phải
trải qua thời gian dao động quanh vị trí cân bằng.
Tơng quan cung cầu chỉ rõ sản xuất xã hội đợc phát triển đến mức độ nào. Bất kì một
sự mất cân bằng nào trong sản xuất đều đợc phản ánh trong tơng quan giữa cung và cầu.
Tơng quan cung cầu điều chỉnh giá cả thị trờng, chính xác hơn là điều chỉnh đọ chênh
lệch giữa giá cả thị trờng và giá trị thị trờng. Khi hớng tới sự cân bằng, cung và cầu tạo
khả năng khôi phục những cân đối đã bị phá hoại trong nền kinh tế. Cung và cầu đảm
bảo mối liên hệ giữa khâu đầu và khâu cuối của quá trình sản xuất và tiêu dùng, đồng
thời quan hệ cung cầu còn biểu hiện quan hệ về lợi ích giữa ngời sản xuất và ngời tiêu
dùng, giữa ngời bán và ngời mua.
II. Sự hình thành và phát triển nền kinh tế thị tr ờng định h ớng XHCN ở Việt
Nam
1.Sự cần thiết khách quan chuyển từ nền cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang
cơ chế thị tr ờng có sự quản lí của Nhà n ớc
Sau khi miền Bắc đợc hoàn toàn giải phóng ( năm 1954 ) Nhà nớc bắt tay vào khôi
phục và xây dựng nền kinh tế miền Bắc XHCN .Do điều kiện lịch sử lúc đó Việt Nam đã
sao chép hầu nh nguyên vẹn mô hình phát triển kinh tế xã hội và cơ chế quản lí kinh tế
của các nớc XHCN đặc biệt là Liên Xô
Vấn đề chủ yếu của cơ chế quản lí kinh tế giai đoạn này là :kế hoạch hoá đợc coi là cơ

chế quản lí với kế hoạch là công cụ quản lí số một , có tính chất bắt buộc trực tiếp và
gián tiếp đối với tất cả các ngành ,các cấp các tổ chức xã hội ,các đơn vị kinh tế và công
dân ,luật pháp về kinh tế và công cụ quản lí khác đều đợc xếp sau công cụ quản kế hoạch
.Nhà nớc bị biến thành Ông chủ của một doanh nghiệp lớn thông qua hệ thống chỉ
tiêu kế hoạch chi tiết ,Nhà nớc trực tiếp quyết định tất cả các vấn đề liên quan tới đời
sống kinh tế xã hội của đất nớc .
Cơ chế quản lí kinh tế giai đoạn này có những đặc trng sau :
Cơ chế quản lí kinh tế đợc thiết kế dựa trên cơ sở của chế độ công hữu vầ t liệu sản
xuất (TLSX) .Ngay sau khi miền Bắc giải phóng ,Nhà nớc tập trung cải tạo XHCN đối
9
Đề án kinh tế chính trị
với mọi thành phần kinh tế .Trên thực tế Nhà nớc chỉ thừa nhận một thành phần kinh tế
XHCN đối với mọi thành phần kinh tế .Trên thực tế Nhà nớc chỉ thừa nhận một thnàh
phần kinh tế XHCN với hai loại hình sở hữu : sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể .Nhà nớc
can thiệp quá sâu vào hoạt động của các doanh nghiệp , các hợp tác xã , các tổ sản
xuất ... quyết định tất cả ( từ kế hoạch sản xuất ,giá cả sản phẩm ,thị trờng tiêu thụ đến lỗ
lãi ...)Nhà nớc tập trung mọi nguồn thu vào ngân sách Trung ơng ,bộ máy quản lí kinh tế
đợc tổ chức cồng kềnh nhng hoạt động kém hiệu quả , kế hoạch hoá hầu nh không đợc
tính đến ,quan hệ hành tiền không đợc thừa nhận đầy đủ ,các công cụ nh lãi suất ,giá cả
,tiền lơng không đợc sử dụng đểđiều chỉnh cân đối vĩ mô ...
Do những đặc trng trên đây nên cơ chế quản lí cũ đợc gọi là cơ chế kế hoạch hoá hay
cơ chế quản lí tập trung quan liêu bao cấp .
Từ quan điểm lịch sử mà xét ,cơ chế kế hoạch hoá đã góp phần đắc lực trong việc vận
động nhân , tài , vật ,lực , phục vụ các nhiệm vụ sản xuất và chiến đấu phục vụ các nhiệm
vụ sản xuất và chiến đấu phù hợp vơí đặc điểm tình hình của đất nớc trong hoàn cảnh
chiến tranh. Có thể nói cơ chế quản lí này đã hoàn thành sứ mạng lịch sử của mình .Tuy
vậy sau năm 1975 khi đất nớc hoàn toàn thống nhất ,khi tình hình trong nớc cũng nh
tình hình thế giới đã có nhiều biến đổi ,chúng ta đã không kịp thời thay đổi cơ chế quản
lí cho phù hợp trái lại vẫn duy trì cơ chế này ở miền Bắc và áp dụng nguyên xi vào miền
Nam .Vì vậy hậu qủ với những tác hại khôn lờng đã xẩy ra .Có thể nêu lên những mặt

tiêu cực chủ yếu trong đời sống kinh tế xã hội của đất nớc nh sau :
Động lực của ngời lao động và cán bộ quản lí bị triệt tiêu .Do chủ nghĩa bình quân
trong phân phối nên ngời lao động không năng động ,sáng tạo ,không nhiệt tình làm việc
không quan tâm đến tiết kiệm vật t , nguyên liệu ...nên năng suất lao động ngày càng
giảm, và chi phí trên một đơn vị sản phẩm ngày càng tăng .Hiệu quả kinh tế thấp .Do chỉ
sản xuất theo kế hoạch mà kế hoạch không thể bao quát nhu cầu của nền kinh tế và xã
hội nên sản xuất không phù hợp với tiêu dùng gây ra lãng phí rất lớn .Do không có cạnh
tranh cần thiết nên công nghệ , kĩ thuật chậm đợc đổi mới ,các doanh nghiệp làm ăn tốt
không đợc phát triển mạnh .Các doanh nghiệp làm ăn kém không bị đào thải kịp thời
,bao bì đóng gói sản phẩm ngày càng thấp kém với giá thành ngày càng cao . Tất cả
những điều này làm cho hiệu quả chung của nền kinh tế giảm sút .Hàng hoá trên thị tr-
ờng thiếu hụt trầm trọng do việc phân phối định lợng theo tem phiếu với giá cả hành hoá
đợc quy định thấp một cách giả tạo và sự chia cắt thị trờng theo kiểu cát cứ địa phơng
.
Nh vậy tăng trởng kinh tế trong giai đoạn này không dựa trên gia tăng năng suất lao
động mà chủ yếu dựa vào sự gia tăng vốn viện trợ từ bên ngoài và giă tăng lao động trong
nớc .Kết qủ là khi tốc độ gia tăng vốn cho sản xuất giảm sút (do các nớc viện trợ trớc
đây giảm dần và cuối cùng chấm dứt việc viện trợ cho Việt nam ) không theo kịp tốc đọ
giảm sút năng suất lao động thì nền kinh tế rơi vào khủng hoảng ,sản xuất trì trệ ,đình
đốn ,hàng hoá ngày càng khan hiếm , giá cả leo thang dẫn đến lạm phát ,đời sống nhân
dân lao động ngày càng khó khăn .Qua đó đòi hỏi Nhà nớc phải có sự chuyển đổi từ cơ
chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng có sự quản lí của Nhà nớc .
Trong thời kì quá độ lên CNXH sản xuất hàng hoá tồn tịa và phát triển là một tất yếu
khách quan do các căn cứ sau :
10

×