Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Thị trường và phương pháp nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.72 KB, 27 trang )

Lời mở đầu
Cơ chế thị trờng mở ra muôn vàn cơ hội, song cũng chứa đựng đầy rẫy rủi ro
đối với mỗi doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hàng hoá vận động theo cơ chế thị tr-
ờng các doanh nghiệp đều là chủ thể của sản xuất kinh doanh hàng hoá tồn tại
trong một hệ thống kinh tế nh một cơ thể sống, vận động trên thị trờng lấy thị tr-
ờng làm môi trờng sống của mình. Tuy nhiên từ khi nền kinh tế nớc ta chuyển từ
cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng thì đã có nhiều doanh nghiệp
tỏ ra không thích ứng đợc với môi trờng sống của mình và họ bị đào thải khỏi hệ
thống. Sở dĩ nh vậy là do họ cha có sự hiểu biết cần thiết về thị trờng, cha nắm bắt
đợc tình hình thị trờng, coi nhẹ công tác nghiên cứu thị trờng. Công tác nghiên cứu
thị trờng có tốt thì mới tạo điều kiện để doanh nghiệp có thể đáp ứng một cách tốt
nhất nhu cầu thị trờng từ đó tạo ra khả năng phát triển doanh nghiệp một cách
vững chắc và mạnh mẽ.
Nh vậy, công tác nghiên cứu thị trờng phát triển thị trờng là công tác quan
trọng hàng đầu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vấn đề đặt
ra là: làm thế nào để thực hiện công tác phát triển thị trờng và nghiên cứu thị trờng
một cách có hiệu quả nhất. Đề tài Thị trờng và phơng pháp nghiên cứu thị tr-
ờng của doanh nghiệp đợc nêu ra để góp phần vào việc trả lời câu hỏi đã đợc
nêu trên.
Nội dung cơ bản của đề tài:
Phần I: Lý thuyết chung về thị trờng và công tác nghiên cứu thị trờng
của doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng thị trờng và công tác nghiên cứu thị trờng của các
doanh nghiệp trong thời gian qua và một số kiến nghị.
1
Phần I
Lý thuyết chung về thị trờng và công tác nghiên cứu
thị trờng của doanh nghiệp.
I-/ Thị trờng, vai trò thị trờng đối với hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
1-/ Khái niệm thị trờng:


Thị trờng xuất hiện đồng thời với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất
hàng hoá, và đợc hình thành trong lĩnh vực lu thông. Cùng với sự phát triển của
nền sản xuất hàng hoá, có nhiều quan niệm của các trờng phái kinh tế khác nhau
về thị trờng.
Theo nghĩa cổ điển, thị trờng là nơi diễn ra các quan hệ trao đổi mua bán
hàng hoá. Theo nghĩa này thị trờng đợc thu hẹp lại ở cái chợ, cả ba yếu tố: ngời
mua, ngời bán và hàng hoá cùng xuất hiện trong cùng một điều kiện không gian,
thời gian, địa điểm nhất định.
Khi sản xuất hàng hoá phát triển nó đã làm cho quá trình lu thông trở nên
phức tạp, các quan hệ mua bán trao đổi cũng trở nên đa dạng và phong phú với
nhiều hình thái khác nhau. Khái niệm thị trờng cổ điển xem ra không còn phù hợp
nữa, nó tỏ ra không còn phản ánh đợc đầy đủ bản chất của thị trờng trong điều
kiện nền sản xuất xã hội phát triển ở mức độ cao hơn. Do vậy các quan niệm hiện
đại hơn về thị trờng đã ra đời để thay thế cho những quan niệm cũ không còn phù
hợp. Theo quan điểm hiện đại: Thị trờng là biểu hiện của quá trình mà trong đó
thể hiện các quyết định của ngời tiêu dùng vì hàng hoá và dịch vụ cũng nh quyết
định của các doanh nghiệp về số lợng, chất lợng, mẫu mã của hàng hoá. Đó là mối
quan hệ giữa tổng số cung và tổng số cầu với cơ cấu cung cầu của các nhà làm
Marketing hiện đại thì: Thị trờng là tập hợp những ngời mua hàng có và sẽ có.
Nh vậy: Theo quan điểm hiện đại thì thị trờng không nhất thiết phải xuất hiện
cùng một lúc cả ba yếu tố ngời mua, ngời bán và hàng hoá, tuy nhiên thị trờng vẫn
chịu sự tác động của các yếu tố ấy và thực hiện việc trao đổi hàng hoá thông qua
thị trờng. Trong quan điểm hiện đại về thị trờng thì vai trò của ngời mua (khách
hàng) đợc đặc biệt đề cao.
2
2/ Vai trò thị trờng đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
Trong nền kinh tế thị trờng, thị trờng có vai trò cực kỳ quan trọng đối với nền
kinh tế (tầm vĩ mô) và đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (tầm vi
mô).
* Vai trò thị trờng thể hiện ở tầm vĩ mô:

Thứ nhất: Thị trờng phá vỡ ranh giới sản xuất tự nhiên, tự cấp tự túc để tạo
thành thể thống nhất trong toàn nền kinh tế quốc dân. Qua trao đổi mua bán giữa
các vùng sẽ biến kiểu tổ chức khép kín thành các vùng chuyên môn hoá sản xuất
thành kinh tế hành hoá.
Thứ hai: Thị trờng có tác dụng thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng.
Nhu cầu của ngời tiêu dùng rất đa dạng và phong phú, nó luôn có xu hớng
ngày càng hoàn thiện, đòi hỏi của ngời tiêu dùng đối với sản phẩm ngày càng cao.
Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển đã thúc đẩy các doanh nghiệp phải không
ngừng cải tiến quá trình sản xuất của mình. Nhu cầu của ngời tiêu dùng và sự cạnh
tranh mạnh mẽ thúc đẩy các doanh nghiệp ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất kinh doanh làm tăng năng suất lao động, giảm giá thành, nâng cao chất l-
ợng sản phẩm. Ngợc lại, sản xuất phát triển cũng có tác dụng kích thích tiêu dùng.
Khi các sản phẩm luôn đợc cải tiến đáp ứng đợc những nhu cầu ngày càng cao của
ngời tiêu dùng và sự ra đời của nhiều sản phẩm mới với nhiều tính năng mới sẽ
hấp dẫn, thúc đẩy ngời tiêu dùng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Từ đó đời
sống của nhân dân không ngừng đợc nâng cao.
Thứ ba: Qua thị trờng, Nhà nớc điều tiết và hớng đẫn sản xuất kinh doanh.
Để đi theo định hớng xã hội chủ nghĩa đã chọn Nhà nớc phải luôn theo dõi chặt
chẽ sát sao diễn biến thị trờng và sử dụng các công cụ của mình để điều tiết hớng
dẫn sản xuất kinh doanh.
Các công cụ của Nhà nớc sử dụng là: Luật pháp, các chính sách, hệ thống
doanh nghiệp Nhà nớc ... Thị trờng là nơi quan trọng để đánh giá kiểm tra, kiểm
nghiệm tính đúng đắn của các chủ trơng chính sách, biện pháp kinh tế của các cơ
quan Nhà nớc, các nhà sản xuất kinh doanh. Thị trờng cần phản ánh các quan hệ
xã hội, hành vi giao tiếp của con ngời, đào tạo và bồi dỡng cán bộ quản lý, nhà
kinh doanh.
3
* Vai trò của thị trờng thể hiện ở tầm vi mô.
Thứ nhất: Thị trờng đảm bảo sự tồn tại và thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp:
Các doanh nghiệp sản xuất ra hàng hoá, dịch vụ không phải để thoả mãn nhu

cầu của chính mình. Mục tiêu chủ yếu của các doanh nghiệp đó là lợi nhuận và
muốn thực hiện đợc mục tiêu này thì doanh nghiệp phải tìm cách để thoả mãn đợc
nhu cầu của ngời tiêu dùng để hàng hoá đợc tiêu thụ trên thị trờng. Do đó: Thị tr-
ờng chính là nơi để các doanh nghiệp thực hiện mục tiêu lợi nhuận và các mục tiêu
khác của mình. Nếu các doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm mà không đợc thị tr-
ờng chấp nhận hay sản phẩm đó không có thị trờng tiêu thụ thì doanh nghiệp
không thể thực hiện đợc mục tiêu của mình và nếu nh doanh nghiệp không có các
biện pháp để tạo ra thị trờng sản phẩm của mình thì nó sẽ ảnh hởng tới chính sự
tồn tại của doanh nghiệp. Sản phẩm không tiêu thụ đợc trong một thời kỳ dài sẽ
dẫn đến một hậu quả tất yếu là doanh nghiệp bị phá sản, biến mất trên thị trờng.
Nh vậy: Doanh nghiệp phải luôn coi thị trờng là điều kiện tồn tại của mình để
từ đó có nhận thức và ra quyết định đúng đắn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Thứ hai: Thị trờng định ra phơng hớng kinh doanh cho doanh nghiệp. Thị tr-
ờng là môi trờng của kinh doanh, nó tồn tại khách quan do vậy các doanh nghiệp
không có khả năng làm thay đổi thị trờng mà ngợc lại họ phải tiếp cận nghiên cứu
để định ra phơng hớng kinh doanh cho mình. Qua hoạt động nghiên cứu thị trờng
doanh nghiệp tiến hành điều tiết sản xuất, cải tiến sản phẩm sao cho phù hợp với
điều kiện kinh doanh trên thị trờng về: cung, cầu, giá cả, cạnh tranh trên thị trờng.
Thứ ba: Thị trờng là nơi phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có đạt hiệu quả hay không, có
thực hiện đợc mục tiêu đề ra hay không đều đợc thể hiện qua sự phản ứng lại của
thị trờng. Thông qua thị phần của doanh nghiệp trên thị trờng ngời ta có thể nhận
thấy đợc quy mô và trình độ sản xuất của doanh nghiệp. Thông qua mức độ chấp
nhận của khách hàng và uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng có thể đánh giá đợc
tính đúng đắn của các quyết định sản xuất kinh doanh và khả năng phát triển của
doanh nghiệp.
Tóm lại, Thị trờng là một phần không thể thiếu của nền kinh tế quốc dân và
của các doanh nghiệp.
II-/ Phân loại thị trờng.
4

Theo các tiêu thức khác nhau thì thị trờng đợc phân thành các loại khác nhau.
Sở dĩ ta phải phân loại thị trờng vì: Muốn thành công trong kinh doanh cần phải
hiểu cặn kẽ thị trờng, việc phân loại thị trờng sẽ giúp doanh nghiệp tìm đợc thị tr-
ờng thích hợp với thực hiện mục tiêu của mình trên thị trờng đó. Đối với Nhà nớc:
Việc phân loại thị trờng sẽ giúp Nhà nớc hiểu và quản lý thị trờng tốt hơn.
1-/ Phân loại thị trờng căn cứ vào số lợng ngời mua, ngời bán trên thị trờng:
Theo tiêu thức này thị trờng đợc phân thành: thị trờng cạnh tranh hoàn hảo,
thị trờng cạnh tranh độc quyền, thị trờng độc quyền.
Thị trờng cạnh tranh hoàn hảo là thị trờng mà ở đó số ngời tham gia vào thị
trờng tơng đối lớn và không ai có u thế để cung ứng hay mua một số lợng sản
phẩm có thể ảnh hởng đến giá cả. Ngời mua và ngời bán không ai quyết định giá
cả và chỉ chấp nhận giá mà thôi.
Thị trờng cạnh tranh độc quyền: là thị trờng bao gồm nhiều doanh nghiệp
nhỏ dễ gia nhập và cũng dễ rút lui, mỗi doanh nghiệp sản xuất ra một loại hàng
hoá có sự khác nhau.
Thị trờng độc quyền: Là thị trờng mà ở đó chỉ có một ngời bán một loại sản
phẩm hay dịch vụ đặc thù mà những ngời bán khác không có hoặc không thể làm
đợc. Họ đợc quyền định giá sản phẩm.
2-/ Phân loại thị trờng căn cứ vào tính chất công dụng của hàng hoá lu
thông trên thị trờng.
Thị trờng hàng t liệu sản xuất và thị trờng hàng t liệu tiêu dùng.
Thị trờng hàng t liệu sản xuất là tập hợp những cá nhân và tổ chức mua hàng
và dịch vụ để sử dụng vào việc sản xuất ra những thứ hàng hoá khác, dịch vụ khác
để bán, cho thuê cho ngời tiêu dùng khác.
Trên thị trờng hàng t liệu sản xuất, số lợng ngời mua ít hơn thị trờng hàng t
liệu tiêu dùng, tần suất xuất hiện trên thị trờng ít hơn nhng khối lợng mua sắm của
họ rất lớn với các phơng thức thanh toán hiện đại.
Thị trờng hàng t liệu tiêu dùng: là những cá nhân và hộ gia đình mua hàng
hoá và dịch vụ để tiêu dùng cho cá nhân. Khối lợng hàng mua trên thị trờng này
không nhiều trong mỗi lần nhng nó có một tập hợp khách hàng cực lớn với tính

chất tiêu dùng thờng xuyên. Việc mua hàng của khách hàng này trên thị trờng
chịu ảnh hởng của nhân tố tâm lý cá nhân, văn hoá, phong tục tập quán, mức thu
nhập...
5
3-/ Phân loại thị trờng theo phạm vi địa lý:
Theo tiêu thức này thị trờng đợc chia thành: Thị trờng trong nớc, thị trờng
khu vực và thị trờng thế giới.
Thị trờng trong nớc: Dung lợng thị trờng không lớn, cạnh tranh không cao.
Các doanh nghiệp trong nớc hiểu rõ về thị trờng này.
Thị trờng khu vực: Có dung lợng thị trờng là khá lớn, có một số nét tơng
đồng với thị trờng trong nớc.
Thị trờng thế giới: Đây là một thị trờng rất rộng lớn, cạnh tranh rất gay gắt.
Có những yếu tố ảnh hởng rất lớn đến việc thâm nhập và phát triển thị trờng của
doanh nghiệp nh: chính trị, văn hoá, luật pháp... đòi hỏi doanh nghiệp phải tiến
hành nghiên cứu rất kỹ lỡng loại thị trờng này.
4-/ Phân loại thị trờng theo mức độ quản lý của Nhà nớc:
Theo tiêu thức này thị trờng đợc chia thành: thị trờng có tổ chức và thị trờng
không có tổ chức.
Thị trờng có tổ chức: là thị trờng mà Nhà nớc có thể kiểm soát đợc.
Thị trờng không có tổ chức: là loại thị trờng mà Nhà nớc không thể kiểm soát
đợc.
Nh vậy: Từ các cách phân loại thị trờng theo các tiêu thức nêu ở trên, các
doanh nghiệp có thể lựa chọn cách thức ứng xử phù hợp với từng thị trờng.
III-/ Các bộ phận cấu thành thị trờng:
Có khá nhiều quan niệm khác nhau về thị trờng nh đã nói ở trên. Nhng chỉ
xem xét ở khía cạnh nào thị trờng cũng có 4 yếu tố cấu thành là: cung, cầu, giá cả,
cạnh tranh. Sau đây ta sẽ đi xem xét từng bộ phận và mối quan hệ của chúng với
nhau:
1-/ Cung:
Số lợng cung của một hàng hoá là khối lợng mà ngời bán sẵn sàng bán trong

một chu kỳ nào đó (ngày, tháng hoặc trong một năm). Số lợng cung phụ thuộc vào
giá cả hàng hoá và phụ thuộc vào các yếu tố khác, trớc hết là giá cả các yếu tố đầu
vào và kỹ thuật sản xuất hiện có.
Số lợng cung thờng tăng hay giảm theo giá cả của hàng hoá, nếu xét trong
một chu kỳ đủ dài. Giá bán một loại hàng hoá nào đó càng cao thì lợng cung của
hàng hoá đó càng lớn vì khi đó nhà sản xuất sẽ thu đợc nhiều lợi nhuận. Ngợc lại,
6
khi giá hạ ngời sản xuất sẽ sản xuất cầm chừng, giảm bớt số lợng, thậm chí
chuyển sang sản xuất hàng hoá khác.
Số lợng cung của thị trờng là tổng lợng cung của từng doanh nghiệp.
Sự thay đổi của số lợng cung một hàng hoá tuỳ thuộc vào sự biến đổi giá cả
của hàng hoá đó, trong khi các yếu tố khác không đổi tạo nên một hàm gọi là hàm
cung: Qx = Fpx
Hàm cung là quy luật cung ứng trên thị trờng thể hiện sự phụ thuộc lẫn nhau
giữa số lợng cung và giá cả về một hàng hoá nhất định trên một thị trờng xác định
và trong một thời điểm nhất định.
* Các yếu tố ảnh hởng đến cung:
Ngoài yếu tố giá cả đã trình bày ở trên cung còn chịu ảnh hởng của các yếu
tố sau:
1, Năng lực sản xuất: Năng lực sản xuất một loại hàng hoá nào đó tăng lên,
làm cho trong cùng một thời gian lợng hàng cung ứng cho thị trờng tăng lên, nếu
nh các yếu tố khác không đổi. Năng lực sản xuất tăng lên là do từng xí nghiệp mở
rộng quy mô sản xuất hoặc do một số doanh nghiệp mới triển khai sản xuất.
2, Công nghệ sản xuất: Công nghệ sản xuất gồm kỹ thuật và các phơng pháp
sản xuất một loại hàng hoá dịch vụ nào đó. Cải tiến công nghệ làm cho chi phí sản
xuất thấp hơn dẫn đến lợi nhuận cao hơn, ngời sản xuất mở rộng sản xuất.
3, Giá cả các yếu tố đầu vào:
Nếu giá cả các yếu tố đầu vào nh: máy móc, thiết bị, lao động, nguyên vật
liệu giảm xuống, ở mỗi mức giá cho trớc nhà sản xuất thu đợc nhiều lợi nhuận hơn
trên mỗi sản phẩm do vậy nhà sản xuất sẽ sản xuất và cung ứng cho thị trờng

nhiều hơn tức là cung sẽ tăng lên.
4, Dự kiến giá trong tơng lai:
Nếu trong tơng lai giá hàng tăng lên việc cung ứng hàng đó ra thị trờng hiện
tại có thể bị giảm. Ngợc lại: nếu dự kiến giá giảm trong tơng lai, việc cung ứng sẽ
tăng lên tạm thòi. Đây là do sự tăng giảm dự trữ ở khâu lu thông.
Còn nhiều nhân tố khác v.v...
2-/ Cầu:
Nhu cầu (hay còn gọi là cầu) là một phạm trù dùng để mô phỏng hành vi của
ngời mua và ngời mua tiềm năng đối với một mặt hàng nào đó. Số lợng cầu của
7
một hàng hoá là khối lợng hàng hoá ngời mua muốn mua và có khả năng mua
trong một thời gian nhất định và ở một mức giá nhất định.
Quy luật về cầu là: Số lợng cầu sẽ tăng nếu giá giảm và ngợc lại trong điều
kiện các nhân tố khác không đổi. Quy luật về cầu đợc giải thích bằng chi phí cơ
hội hoặc chi phí lựa chọn.
Nhu cầu thị trờng là một danh sách giá cả và số lợng tơng ứng mà ngời tiêu
dùng sẵn sàng mua và có khả năng thanh toán ở mỗi mức giá trong danh sách nếu
coi yếu tố thu nhập, giá cả của các hàng hoá có liên quan, thị hiếu và mục tiêu
mua sắm vẫn giữ nguyên.
Sự thay đổi của lợng cầu tuỳ thuộc vào sự biến đổi của giá cả (nếu các yếu tố
khác giữ nguyên tạo nên một hàm số gọi là hàm cầu.
Qx = a - bp
Qx: Lợng cầu ứng với giá p.
p: Giá hàng hoá.
a, b: Các hệ số.
Mức độ thay đổi của số lợng cầu theo sự biến đổi của giá cả hàng hoá gọi là độ
co giãn của cầu. Để tính toán độ co giãn cầu ngời ta sử dụng hệ số co giãn (E).
E =
Nếu số lợng cầu tăng nhanh hơn tốc độ giảm giá thì cầu có độ co giãn cao và
ngợc lại. Nếu chúng bằng nhau thì gọi là sự co giãn đồng nhất.

* Các yếu tố ảnh hởng đến cầu:
Ngoài yếu tố giá cả của các yếu tố: Số lợng ngời tiêu thụ, giá cả của hàng hoá
có liên quan, thu nhập của ngời tiêu dùng, sở thích và dự kiến giá cả trong tơng lai:
1, Số lợng ngời tiêu thụ:
Số lợng ngời tiêu thụ trên thị trờng càng lớn thì ở mỗi mức giá số lợng cầu
càng lớn.
2, Giá cả của những hàng hoá có liên quan:
Hàng hoá có liên quan gồm hàng thay thế và hàng bổ sung. Sự tác động của
chúng do sự thay đổi giá cả đến nhu cầu của một loại hàng hoá có liên quan trái
ngợc nhau. Nếu tăng (hoặc giảm) giá những hàng hoá thay thế thì kéo theo làm
tăng (hay giảm) số lợng cầu hàng hoá đang xét (ứng với mức giá cho trớc). Sở dĩ
8
nh vậy là do khi tăng giá một mặt hàng thì ngời tiêu dùng chuyển sang sử dụng
một mặt hàng khác thay thế làm cho nhu cầu tăng lên.
3, Thu nhập của ngời tiêu thụ:
Sự thay đổi thu nhập của ngời tiêu thụ làm thay đổi nhu cầu của họ, tuy nhiên
còn tuỳ thuộc ở chỗ hàng hoá đang xét là hàng bình thờng hay hàng cấp thấp. Nếu
là hàng cao cấp, thu nhập tăng làm tăng nhu cầu và ngợc lại. Đối với hàng hoá cấp
thấp, thu nhập tăng lại làm giảm nhu cầu.
4, Sở thích của ngời tiêu thụ:
Sở thích hay thị hiếu của ngời tiêu thụ có ảnh hởng mạnh mẽ tới nhu cầu, khi
sở thích thay đổi kéo theo nhu cầu thay đổi. Thị hiếu của ngời tiêu dùng đan hớng
vào một lại, kiếu hàng hoá nào đó thì nhu cầu về nó sẽ rất cao.
3-/ Giá cả:
Giá cả là một bộ phận không thể thiếu của thị trờng. Giá cả đóng vai trò
quyết định trong việc mua hay không mua hàng của ngời tiêu thụ.
Giá cả có thể hiểu là số tiền mà ngời bán dự tính sẽ nhận đợc ở ngời mua
thông qua trao đổi trên thị trờng một hàng hoá dịch vụ nào đó họ có.
Giá cả và thị trờng có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau, tác động qua lại
với nhau. Thị trờng không những chi phối đến sự cấu tạo và mức độ hình thành giá

cả mà ngay giá cả cũng gây nên sự biến động gất gao cả về hình thức và cờng độ
đối với thị trờng. Đối với các doanh nghiệp giá cả đợc xem nh những tín hiệu đáng
tin cậy, phản ánh tình hình biến động của thị trờng. Thông qua giá cả các doanh
nghiệp có thể rất bắt đợc sự tồn tại, sức chịu đựng cũng nh khả năng cạnh tranh
của mình trên thị trờng.
Đối với sản xuất giá cả giữ một vịt rí đặc biệt, bởi lẽ thông qua giá cả mà thị
trờng tác động tới quá trình sản xuất. Trên thị trờng tuy ngời sản xuất và tiêu dùng
đối lập nhau trong việc thực hiện các chức năng riêng biệt của mình, nhng trong
quan hệ trao đổi mua bán họ vừa có quan hệ hợp tác vào đấu tranh với nhau về giá,
để cuối cùng các bên đều đi đến chấp nhận hình thành nên một mức giá nào đó gọi
là giá thị trờng.
Khi xem xét giá cả phải thấy đợc các nhân tố ảnh hởng đến giá cả của doanh
nghiệp: Đó là các nhân tố kiểm soát đợc và những nhân tố khách quan không kiểm
soạt đợc.
1, Những nhân tố kiểm soát đợc:
9
* Chi phí sản xuất sản phẩm:
Giá bản sản phẩm có quan hệ chặt chẽ với chi phí sản xuất sản phẩm, vì nó đ-
ợc hình thành trên cơ sở của chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất bao gồm những chi
phí phát sinh trong quá trình sản xuất: chi phí nguyên vật liệu, hao mòn máy móc
thiết bị, chi phí nhân công... Tuy nhiên việc bán ra khối lợng nhiều hay ít sản
phẩm lại có ảnh hởng trở lại đối với chi phí sản xuất bình quân trên đơn vị sản
phẩm.
* Chi phí bán hàng và chi phí phân phối:
Đây là những chi phí cho dịch vụ bán hàng, nhu chi phí vận tải, chi phí về
dịch vụ bảo hành, chi phí về phân phối bán hàng.
* Chi phí xúc tiến bán hàng:
Gồm các chi phí quảng cáo, triển lãm sản phẩm, xúc tiến bán hàng.
2, Những nhân tố khách quan không kiểm soát đợc.
* Quan hệ cung cầu trên thị trờng:

Đây là nhân tố tồn tại độc lập, không chịu tác động chủ quan của các doanh
nghiệp. Sự thay đổi quan hệ cung cầu trên thị trờng sẽ dẫn đến sự biến động về giá
cả. Nếu cầu tăng, cung giảm thì giá cả sẽ tăng.
* Sự cạnht ranh trên thị trờng:
Cạnh tranh về giá giữa các doanh nghiệp sẽ làm cho giá cả giảm xuống.
* Sự điều tiết của Nhà nớc:
Để đảm bảo tính chất hợp lý của giá cả và tình hình ổn định về kinh tế chính
trị, Nhà nớc có thể can thiệp vào thị trờng bằng việc định giá một số loại sản
phẩm. Đối với những doanh nghiệp sản xuất những mặt hàng này thì buộc phải
tuân thủ đúng theo giá đã quy định. Đối với những mặt hàng Nhà nớc không qua
định. Đối với những mặt hàng Nhà nớc không quy định giá các xí nghiệp đợc
quyền quyết định nhng phải theo đúng luật định.
4-/ Cạnh tranh:
Cạnh tranh là bất khả kháng, là linh hồn sống của cơ chế thị trờng. Cạnh
tranh là động lực để phát triển kinh doanh. Cạnh tranh trong cơ chế thị trờng là
10
cuộc chạy đua không đích giữa các nhà sản xuất kinh doanh. Nếu ai cảm thấy đích
sẽ trở thành cầu nối để đối thủ đằng sau vợt lên.
Trong nền kinh tế thị trờng tồn tại cả ba trạng thái cạnh ranh: Cạnh tranh giữa
những ngời bán với nhau, cạnh tranh giữa những ngời mua với nhau, cạnh tranh
giữa những ngời mua và ngời bán. Cụ thể là:
Cạnh tranh giữa ngời bán với ngời mua: Ngời bán buôn muốn bán đắt, ngợc
lại ngời mua lại muốn mua rẻ. Sự cạnh tranh này diễn ra trong quá trình mặc cả để
hình thành giá cả và phơng thức thanh toán trên thị trờng.
Cạnh tranh giữa những ngời mua là nhằm độc quyền chiếm quyền sở hữu
hoặc quyền sử dụng một lại hàng hoá dịch vụ. Hiện tợng này chỉ xuất hiện khi
hàng hoá khan hiếm, cạnh tranh giữa các ngời mua làm tăng giá cả hàng hoá, ngời
bán loại hàng này sẽ đựoc lợi .
Cạnh tranh giữa những ngời bán, tức là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
cùng cung ứng một thứ hàng hoá hay dịch vụ, làm cho giá cả hàng hoá giảm, và

khi ấy ngời mua sẽ đợc lợi. Đây là loại cạnh tranh gay gắt nhất trên thị trờng. Đối
với loại cạnh tranh này có hai hình thức cạnh tranh là: cạnh tranh dọc và cạnh
tranh ngang. Đó là 2 hình thức cạnh tranh dựa trên cơ sở mức chi phí bình quân
thấp nhất của các doanh nghiệp.
Đồng thời với cạnh tranh về giá các doanh nghiệp còn cạnh tranh với nhau
bằng chất lợng sản phẩm, bằng các hình thức dịch vụ, bằng các phơng thức thanh
toán.... Khi đó doanh nghiệp nào không đáp ứng nhu cầu thị trờng sẽ bị đào thải
khỏi thị trờng. Mọi doanh nghiệp phải chịu sức ép không ngừng hoàn thiện giá trị
sử dụng, mở rộng điểm bán, tăng cờng các hình thức dịch vụ... Do vậy cạnh tranh
kinh tế là phơng thức vận động để phát triển nền kinh tế thị trờng, bảo đảm mục
tiêu lợi nhuận tối đa của doanh nghiệp qua đó lợi ích của ngời tiêu dùng và của xã
hội cũng đợc đảm bảo hơn.
5-/ Mối quan hệ cung - cầu và giá cả:
Các bộ phận cấu thành thị trờng: Cung - cầu, giá cả và cạnh tranh không tồn
tại độc lập riêng rẽ với nhau mà chúng luôn tác động qua lại lẫn nhau tạo thành
một thể thống nhất: thị trờng.
Trên thị trờng mỗi hàng hoá đều có một hàm cung và một hàm cầu tuân theo
quy luật cung và quy luật cầu. Kết hợp quy luật về cung và quy luật với cầu thì ta
đang quy luật cung cầu. Theo quy luật cung cầu thì một hàng hoá sẽ đợc bán theo
giá vừa phối hợp với cung lại phù hợp với cầu tức là ở đó cung và cầu gặp nhau.
11

×