Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Phân tích tình hình cho vay tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Châu Thành- Tỉnh An Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.44 KB, 56 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÙI THỊ GIÀU
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN HUYỆN CHÂU THÀNH
Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Long Xuyên, tháng 7 năm 2008
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN HUYỆN CHÂU THÀNH
Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp
Sinh viên thực hiện: BÙI THỊ GIÀU
Lớp: DH5TC Mã số Sv: DTC041738
Người hướng dẫn: Ths. NGUYỄN XUÂN VINH

Long Xuyên, tháng 7 năm 2008
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn: Ths. NGUYỄN XUÂN VINH
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................


...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Người chấm, nhận xét 1:
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Người chấm, nhận xét 2:
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Khóa luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh Tế - Quản trị kinh doanh ngày ….. tháng…. năm……
LỜI CÁM ƠN
------------
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quí thầy cô trường Ðại học An Giang, đặc
biệt là các thầy cô trong khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh đã tận tình giảng dạy, truyền
đạt, trang bị cho em những kiến thức quí báu trong suốt quá trình học tập.

Em xin kính lời cảm ơn đến thầy ThS. Nguyễn Xuân Vinh đã hướng dẫn em hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này với tất cả tinh thần trách nhiệm và lòng nhiệt thành.
Em xin gởi lời cám ơn đến Ban lãnh đạo Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn huyện Châu Thành tỉnh An Giang cùng các cô chú, anh chị…ở phòng tín dụng và
các phòng ban đã nhiệt tình hướng dẫn, tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình thực tập
tại đơn vị.
Sau cùng, em xin cám ơn tất cả bạn bè, những người luôn quan tâm, động viên em
về tất cả mọi mặt.
Một lần nữa, xin hãy nhận nơi em lời cám ơn chân thành nhất!!!
Long Xuyên, ngày 30/04/2008
Người thực hiện
Bùi Thị Giàu
Lớp: DH5TC
PHẦN TÓM TẮT
------------
Đề tài sẽ phân tích các chỉ số như: doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá
hạn và một số các chỉ tiêu khác để thấy rõ thực trạng cho vay tại chi nhánh NHNo &
PTNT huyện Châu Thành tỉnh An Giang. Qua đó đề ra một số giải pháp.
Nội dụng của đề tài gồm 5 chương:
- Chương 1: Nói lên tầm qua trọng của đề tài.
- Chương 2: Cơ sở lý thuyết liên quan đến đề tài.
- Chương 3: Giới thiệu sơ lược về chi nhánh NHNo & PTNT huyện Châu Thành tỉnh
An Giang.
- Chương 4: Tiến hành phân tích tình hình cho vay tại chi nhánh NHNo & PTNT
huyện Châu Thành tỉnh An Giang
- Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
Tuy tác giả đã cố gắng, nhưng vì khả năng tiếp nhận của còn nhiều hạn chế và thời
gian có hạn khi thực hiện đề tài nên không tránh khỏi những sai sót. Hoan nghênh sự góp
ý, phê bình của quí thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
MỤC LỤC

3.5. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh của ngân hàng giai đoạn 2005 – 2007. ....................... 14
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ
BẢNG KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
------------
DSCV Doanh số cho vay
CBTD Cán bộ tín dụng
CN Công nghiệp
CVNH Cho vay ngắn hạn
CVTH Cho vay trung hạn
DN Doanh nghiệp
DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
ĐVT Đơn vị tính
Hộ GĐ, CN Hộ gia đình, cá nhân
GDP Tổng thu nhập quốc nội
HĐ Hợp đồng
LNTT Lợi nhuận trước thuế
LVPNN Lĩnh vực phi nông nghiệp
NHNo & PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NN Nông nghiệp
P. KT-NQ Phòng kế toán – ngân quỹ
P.HCNS Phòng hành chính nhân sự
SGD Sở giao dịch
Số TĐ Số tuyệt đối
TS Thủy sản
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
UBND Ủy ban nhân dân



Phân tích tình hình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1 Lý do chọn đề tài:
An Giang là một trong những tỉnh của vùng đồng bằng sông Cửu Long thường
xuyên bị lũ lụt đe dọa, có năm gây thiệt hại khá lớn về người và của, ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sản xuất, kinh doanh của người dân làm cho đời sống nhân dân trong tỉnh gặp
không ít khó khăn. Đặc biệt, tình trạng thiếu vốn trong sản xuất, trong mở rộng đầu tư
luôn là vấn đề bất cập, gây nên nhiều trở ngại và là nỗi lo của hầu hết của người dân trong
tỉnh. Tuy nhiên, An Giang vẫn được xem là một trong những vựa lúa lớn nhất cả nước, đi
đầu trong việc xuất khẩu gạo của khu vực. Trong quý I năm 2008 tốc độ tăng trưởng GDP
của toàn tỉnh đạt 11,48% tăng 1,29% so với cùng kỳ năm ngoái. Kim ngạch xuất khẩu
tăng trưởng cao, ước được 23,5 triệu USD bằng 36% kế hoạch năm gấp 2,1 lần so cùng
kỳ.
1

Châu Thành là một huyện tiếp giáp thành phố Long Xuyên, có vai trò góp sức trong
việc phát triển kinh tế tỉnh nhà. Trong quý I năm 2008 huyện Châu Thành có tổng diện
tích gieo trồng 30173,4 ha. Trong đó, lúa 29.524 ha, năng suất bình quân 7,66 tấn/ha giá
trị sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp đạt 24,6% kế hoạch (48.123 triệu đồng)
tổng thu ngân sách nhà nước đạt 50.160 triệu đồng
2
. Quy mô sản xuất ngày càng tăng đòi
hỏi phải có một nguồn vốn hỗ trợ kịp thời.
Để đáp ứng nhu cầu vốn đó phải kể đến sự góp phần to lớn của các tổ chức trung
gian tài chính, thông qua việc hỗ trợ về vốn, các tổ chức tín dụng nói chung và chi nhánh
ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Châu Thành nói riêng. Trong thời
gian qua ngân hàng đã góp một phần không nhỏ trong việc thúc đẩy nền kinh tế huyện
nhà lên một bước đáng kể. Tuy nhiên, cho vay như thế nào đạt được hiệu quả cao trong
hoạt động kinh doanh, hạn chế tối thiểu nợ quá hạn, nhưng vẫn hỗ trợ vốn đúng đối
tượng, đúng kế hoạch, phương hướng phát triển mà huyện đề ra… nhằm đáp ứng tốt mục

tiêu phát triển của huyện.
Tuy nhiên, cho vay và sử dụng vốn vay như thế nào để an toàn và đạt hiệu quả cao
nhằm đáp ứng tốt mục tiêu phát triển của huyện và trên thực tế còn nhiều nội dung cần
phải đặt ra. Xuất phát từ bức xúc đó em quyết định chọn đề tài: "Phân tích tình hình cho
vay tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Châu Thành" làm luận văn
tốt nghiệp của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
Việc phân tích tình hình cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn huyện Châu Thành nhằm đạt các mục tiêu sau:
- Nắm bắt được hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành
thông qua doanh số cho vay, doanh số thu nợ, tổng dư nợ, nợ quá hạn và một số chỉ tiêu
đánh giá hoạt động cho vay để thấy được những mặt tích cực hay những hạn chế của hoạt
động này.
- Từ đó làm cơ sở để đề ra các giải pháp nhằm giúp NHNo & PTNT huyện Châu
Thành nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trong giai đoạn sắp tới.
1
Báo An Giang
2
Báo An Giang
GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh SVTH: Bùi Thị Giàu
- 1 -
Phân tích tình hình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành
1.3 Phương pháp nghiên cứu
Để nắm được các thông tin, dữ liệu một cách chính xác và đầy đủ đáp ứng cho nhu
cầu phân tích các mục tiêu đã đặt ra, tác giả đã áp dụng một số phương pháp sau:
1.3.1 Phương pháp thu thập số liệu:
Để xem xét tổng quan tình hình cho vay và quản lý nợ vay đề tài sử dụng số liệu thứ cấp
thông qua việc thu thập tài liệu từ các bảng cân đối kế toán, báo cáo hoạt động tín dụng,
văn kiện Đại hội Thành viên, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2005
– 2007. Đồng thời, còn tìm hiểu qua các sách báo, niên giám thống kê trong địa bàn tỉnh

An Giang, phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Để phản ánh một cách chính xác các nguyên nhân dẫn đến tình hình cho vay của
ngân hàng đề tài còn thu dữ liệu bằng cách phỏng vấn trực tiếp một số cán bộ tín dụng và
kế toán trưởng tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành. Các cuộc phỏng vấn chủ yếu là đối
thoại trực tiếp giữa tác giả với các đối tượng phỏng vấn để nắm bắt các nguyên nhân của
vấn đề một cách chính xác hơn.
1.3.2 Phương pháp phân tích:
Dựa vào các số liệu thực tế của ngân hàng qua 3 năm để tính ra các chỉ số dựa trên
các phương pháp:
Số tuyệt đối = năm sau - năm trước
Số tương đối (%) (tỷ lệ % tăng giảm) = (số tuyệt đối/năm cũ) x 100
Dùng biểu đồ hình cột để thấy xu hướng vận động và biểu đồ hình cầu để thấy cơ
cấu của các yếu tố cần phân tích.
Phương pháp nghiên cứu trường hợp: phân tích các số liệu trong một thời điểm nhất
định, trong từng trường hợp cụ thể.
Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp: từ số liệu của các báo cáo, các văn kiện
được tổng hợp, phân tích và so sánh qua các năm để đưa ra nhận xét.
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng phương pháp cơ cấu, tỷ lệ để thấy rõ sự biến động của
tình hình cho vay của ngân hàng qua các năm.
1.4 Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài chỉ dựa trên phân tích doanh số cho vay trong giai đoạn 2005 - 2007, quy trình
cho vay để đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của ngân hàng nhưng chưa nêu được
ảnh hưởng của sự cạnh tranh của các ngân hàng khác trên địa bàn về lãi suất, về qui mô,
lịch sử hoạt động và các điều kiện khác.
GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh SVTH: Bùi Thị Giàu
- 2 -
Phân tích tình hình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành
Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Khái niệm hoạt động tín dụng
Có rất nhiều khái niệm về tín dụng, ở đây xin đơn cử hai khái niệm cơ bản sau:

Tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định dưới hình
thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời hạn nhất định từ người sở hữu sang người sử
dụng, và khi đến hạn người sử dụng phải hoàn trả lại cho người sở hữu một lượng giá trị
lớn hơn giá trị ban đầu. Khoản giá trị dôi ra này được gọi là lợi tức tín dụng.
Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn
huy động để cấp tín dụng. Tức việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng
một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê
tài chính, bảo lãnh và các nghiệp vụ khác.
3
2.2 Bản chất, vai trò và chức năng của tín dụng
2.2.1 Bản chất của tín dụng
Tín dụng là một hoạt động rất đa dạng và phong phú nhưng ở bất cứ dạng nào thì tín
dụng vẫn thể hiện ở ba dạng cơ bản sau:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng.
- Sự chuyển nhượng này có thời hạn.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí (lãi suất).
2.2.2 Chức năng của tín dụng
Tín dụng có các chức năng sau:
+ Phân phối lại tài nguyên: Như chúng ta đa biết tín dụng là sự chuyển nhượng vốn
từ chủ thể này sang chủ thể khác. Thông qua sự chuyển nhượng này tín dụng góp phần
phân phối lại nguồn tài nguyên thể hiện ở chỗ: (1) người cho vay có một số tài nguyên
tạm thời chưa dùng đến. Thông qua tín dụng, số tài nguyên đó được phân phối lại cho
người đi vay. (2) Ngược lại người đi vay cũng thông qua quan hệ tín dụng nhận được
phần tài nguyên được phân phối lại.
+ Giám đốc bằng tiền đối với các hoạt động kinh tế - xã hội: Với tư cách là người đi
vay để cho vay, các trung gian tài chính có thể và cần phải giám sát chặt chẽ đối với các
hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, đối với hoạt động thu chi của ngân sách
nhà nước và hoạt động tiêu dùng của dân cư. Sự giám đốc này không chỉ vì lợi ích của các
trung gian tài chính mà còn vì lợi ích của doanh nghiệp, của dân cư và của toàn xã hội.
2.2.3 Vai trò của tín dụng

- Góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển: Để thực hiện mục tiêu mở rộng sản xuất ở
từng doanh nghiệp, yêu cầu về nguồn vốn là một trong những mối quan tâm hàng đầu
được đặt ra. Bởi lẽ, đẩy mạnh tiến độ phát triển sản xuất không thể chỉ trông chờ vào vốn
tự có mà doanh nghiệp còn phải biết tận dụng các “dòng chảy” khác của vốn trong xã hội.
Từ đó, tín dụng ngân hàng với tư cách là nơi tập trung đại bộ phận vốn nhàn rỗi sẽ là
trung tâm đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho đầu tư phát triển. Như vậy, tín dụng ngân
3
Trương Phụng Kiều. Năm 2001. Phân tích và đánh giá hoạt động cho vay vốn đối với hộ sản xuất tại chi
nhánh NHNo & PTNT tỉnh An Giang. Luận Văn tốt nghiệp. Khoa Kinh tế - quản trị kinh doanh. Trường
Đại học Cần Thơ.
GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh SVTH: Bùi Thị Giàu
- 3 -
Phân tích tình hình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành
hàng vừa giúp cho doanh nghiệp nhanh chóng đầu tư mở rộng sản xuất, vừa góp phần đẩy
nhanh tốc độ tập trung và tích lũy vốn cho nền kinh tế.
- Góp phần ổn định tiền tệ và ổn định giá cả: Với chức năng tập trung và tận dụng
những nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, tín dụng ngân hàng đã trực tiếp giảm khối lượng
tiền mặt tồn đọng trong lưu thông. Lượng tiền dôi thừa này nếu không được huy động và
sử dụng kịp thời có thể gây ảnh hưởng xấu đến tình trạng lưu thông tiền tệ dẫn đến mất
cân đối trong quan hệ hàng - tiền và hệ thống giá cả bị biến động là điều không thể tránh
khỏi. Do đó, trong điều kiện nền kinh tế bị lạm phát, tín dụng được xem như là một trong
những biện pháp hữu hiệu góp phần làm giảm lạm phát.
- Góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội: Hoạt
động tín dụng ngân hàng không chỉ đáp ứng cho nhu cầu của các doanh nghiệp mà còn
phục vụ cho các tầng lớp dân cư. Trong nền kinh tế ngoài các ngân hàng còn có hệ thống
những tổ chức tín dụng sẵn sàng cung cấp vốn vay cho các cá nhân để phát triển kinh tế
gia đình, mua sắm nhà cửa, tư liệu sinh hoạt, … Bên cạnh đó, còn việc phát triển những
loại hình như Ngân hàng Chính sách xã hội, quỹ xóa đói giảm nghèo, Nhà nước còn thực
hiện những chính sách ưu đãi nhằm mục đích cải thiện từng bước đời sống của nhân dân,
tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, qua đó góp phần ổn định trật tự, xã hội.

2.3 Hình thức cho vay
Tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành nhiều loại khác nhau tùy theo những tiêu
thức phân loại khác nhau:
Dựa vào mục đích tín dụng
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay: Gồm 2 loại:
+ Cho vay sản xuất – lưu thông hàng hóa: Là loại cho vay nhằm cung cấp cho các
doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ và cá nhân để trực tiếp tiến hành sản xuất hàng
hóa và kinh doanh.
+ Cho vay tiêu dùng: Là hình thức cho vay hộ, cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng như mua sắm, sửa chữa nhà và các tư liệu tiêu dùng.
Ở đây NHNo & PTNT huyện Châu Thành chủ yếu cho vay: tiêu dùng cá nhân, cho
nông nghiệp, và phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp trong đó cho vay nông
nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Dựa vào thời hạn tín dụng
Thời hạn tín dụng gồm 3 loại:
- Cho vay ngắn hạn: là hình thức cho vay có thời hạn dưới 12 tháng. Mục đích
của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu
động.
- Cho vay trung hạn: là hình thức cho vay có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng.
Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản
cố định.
- Cho vay dài hạn: là hình thức cho vay có thời hạn trên 60 tháng. Mục đích của
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào dự án đầu tư.
Ở NHNo & PTNT huyện Châu Thành cho vay ngắn và trung hạn là chủ yếu vì
khách hàng chủ yếu của ngân hàng phần lớn là hộ sản xuất kinh doanh, các phương án
kinh doanh của họ có thời hạn từ dưới 5 năm như: phục vụ cho sản xuất nông nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh SVTH: Bùi Thị Giàu
- 4 -
Phân tích tình hình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành
(làm ruộng, chăn nuôi thủy sản…) theo mua vụ là 3 hoặc 6 tháng; mua phương tiện vận

tải, nông cụ (ghe vận chuyển, máy gặt đập…). Nên cho vay dài hạn của ngân hàng chiếm
tỷ lệ rất nhỏ, thậm chí không phát sinh.
Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
Theo căn cứ này có 2 hình thức cho vay:
−Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có thế chấp, cầm cố hoặc bảo
lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết
định cho vay.
- Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay
như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
Dựa vào phương thức cho vay
4
Tổ chức tín dụng thỏa thuận với khách hàng vay việc áp dụng các phương thức cho
vay:
- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ
tục vay vốn và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và
thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
- Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng và khách hàng vay vốn để thực
hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu
tư phục vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án
vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; Trong đó, có một tổ chức tín
dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho
vay hợp vốn thực hiện theo Quy chế và quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín
dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.
- Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng, khách hàng xác định và thỏa
thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo
nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo tài
sản sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định.

Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín
dụng dự phòng, mức phí trả chi hạn mức tín dụng dự phòng.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức tín
dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng vốn vay trong phạm vi hạn mức
tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền
tự động hoặc điểm rút tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát
hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các
quy định của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành, sử dụng
thẻ tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận
bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh
4
Điều 16. Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng (Ban hành theo Quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh SVTH: Bùi Thị Giàu
- 5 -
Phân tích tình hình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành
toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
- Các phương thức cho vay khác: Các phương thức cho vay khác mà pháp luật
không cấm phù hợp với quy định tại Quy chế này và điều kiện hoạt động kinh
doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của khách hàng vay.
Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay
Có 3 phương thức hoàn trả nợ vay:
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo
hạn.
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng tài
chính của người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
2.4 Nguyên tắc và điều kiện cho vay

5
Nguyên tắc cho vay
Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.
Điều kiện cho vay
Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện
sau:
Có năng lực pháp luật dân sư, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự
theo quy định của pháp luật.
Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam:
- Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự;
- Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực
hành vi dân sự;
- Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;
- Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;
- Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng
lực hành vi dân sự;
Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải có năng lực pháp
luật và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà pháp nhân đó có
quốc tịch hoặc cá nhân đó là công nhân, nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ Luật Dân
sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt
Nam quy định hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc
tham gia quy định.
5
Điều 6, điều 7. Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng (Ban hành theo Quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh SVTH: Bùi Thị Giàu
- 6 -
Phân tích tình hình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

2.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng
2.5.1 Hệ số thu nợ
Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng thể hiện sự an toàn của đồng vốn khi
ngân hàng cho vay. Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa doanh số thu nợ và doanh số cho
vay. Nghĩa là trên 100 đồng vốn ngân hàng bỏ ra cho vay thì sẽ thu lại bao nhiêu đồng. Hệ
số này càng lớn thì độ an toàn càng cao và công tác thu nợ càng khả quan.
2.5.2 Vòng quay vốn tín dụng
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của một ngân hàng được phản ánh thông qua vòng
quay vốn tín dụng. Vòng quay càng nhanh thì càng chứng tỏ ngân hàng có khả năng sử
dụng vốn càng hiệu quả đáp ứng tốt quá trình hoạt động trong tương lai. Vòng quay này
được tính trên tỷ lệ giữa doanh số thu nợ và tổng dư nợ.
2.5.3 Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Đây là chỉ tiêu đo lường chất lượng tín dụng của ngân hàng và cũng là chỉ tiêu mà
các ngân hàng sử dụng để so sánh chất lượng tín dụng của nhau để tìm biện pháp nâng
cao chất lượng tín dụng, tăng khả năng cạnh tranh. Đồng thời, hệ số còn phản ánh tình
trạng nợ quá hạn ở ngân hàng tốt hay xấu, công tác quan tâm đến tín dụng như thế nào…
GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh SVTH: Bùi Thị Giàu
- 7 -
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ = *100%
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng = -------------------- *100%
Tổng dư nợ
Doanh số thu nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ = ------------------------ *100%
Tổng dư nợ
Phân tích tình hình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành
Chương 3. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN CHÂU THÀNH

3.1 Đôi nét về Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam
6
NHNo & PTNT Việt Nam được thành lập vào ngày 26/03/1988 theo Nghị định
53/HĐBT của chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và là ngân hàng thương mại nhà nước hoạt
động theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam với tên gọi đầu tiên là Ngân hàng Nông
nghiệp Việt Nam, là Ngân hàng Thương mại Quốc doanh không chỉ giữ vai trò chủ đạo và
chủ lực trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn mà còn đóng vai trò
quan trọng trong việc thúc đẩy mọi lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt Nam.
Đến ngày 15/10/1990, theo Nghị quyết số 400/CT ngày 14/11/1990 của Chủ tịch Hội
đồng Bộ trưởng và Quyết định số 280/QĐ-NH5 ngày 15/10/1990 của thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam đổi tên thành Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam và giữ tên này cho đến nay.
- Tên tiếng việt: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
- Viết tắt: NHNo & PTNT Việt Nam
- Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development.
- Gọi tắt là: Agribank.
- Viết tắt: VBARD.
Tính đến 31/12/2007, tổng nguồn vốn của Agribank đạt trên 295.000 tỷ đồng. Tổng
dư nợ cho vay và đầu tư vốn đạt gần 282.000 tỷ đồng, trong đó khu vực nông thôn chiếm
tới 70,8% dư nợ cho vay.
3.2 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi
nhánh huyện Châu Thành
3.2.1 Quá trình hình thành và phát triển
NHNo & PTNT huyện Châu Thành tiền thân là ngân hàng Nhà nước huyện Châu
Thành (từ năm 1975 đến tháng 7 năm 1988)
Ngày 15/08/1988 được đổi tên thành NHNo & PTNT huyện Châu Thành. Trong
suốt 20 năm hoạt động (1988 đến 2008) đều là ngân hàng chuyên doanh thuộc doanh
nghiệp nhà nước.
Địa chỉ: Quốc lộ 91 thị Trấn An Châu, huyện Châu Thành tỉnh An Giang.
Số điện thoại liên lạc: 076.836532

Số Fax: 076.836566
Ngân hàng NHNo & PTNT huyện Châu Thành với chức năng huy động các nguồn
vốn nhàn rỗi trong xã hội đồng thời cho vay các thành phần kinh tế ở địa phương và cung
cấp các dịch vụ khác…
6

GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh SVTH: Bùi Thị Giàu
- 8 -
Phân tích tình hình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành
3.2.2 Cơ cấu tổ chức
Tính đến 31/12/2007, tổ chức mạng lưới Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Châu
Thành quản lý 08 xã, thị trấn (An Châu, Hoà Bình Thạnh, Vĩnh Lợi, Vĩnh Thành, Bình
Thành, Bình Hoà, An Hào, Cần Đăng) và 01 chi nhánh cấp III Vĩnh Bình quản lý 05 xã
(Vĩnh Hanh, Vĩnh Thuận, Vĩnh Bình, Vĩnh An, Tân Phú).
Tổng số lao động đến cuối năm 2007 là 39 (có 20 nữ chiếm 51,3%) trong đó: biên
chế 34, đảng viên 16 đồng chí, chiếm 47% trong tổng biên chế, giảm 01 biên chế do chấm
dứt hợp đồng lao động.
Nhân sự được bố trí như sau:
- Ban Giám Đốc: 03 chiếm 7,7% so với cán bộ viên chức – liên đoàn.
- P.HCNS 06 chiếm 15,4% so với cán bộ viên chức – liên đoàn.
- Phòng tín dụng 09 chiếm 23% so với cán bộ viên chức – liên đoàn.
- Phòng kế toán ngân quỹ 10 chiếm 25,6% so với cán bộ viên chức – liên đoàn.
- Chi nhánh Vĩnh Bình 11 chiếm 28,2% so với cán bộ viên chức – liên đoàn.
Trình độ chuyên môn: Có 01 tiến sĩ; 21 đại học chiếm 52,2%; 04 cao đẳng chiếm
10,2%, trung học 03 chiếm 7,7%; 05 sơ cấp và chưa qua đào tạo chiếm 12,8%.
Trình độ vi tính: 02 đại học, 01 Trung cấp, 05 chứng chỉ B, 11 chứng chỉ A.
Công tác đào tạo: trong năm có 01 cán bộ lãnh đạo bảo vệ thành công học vị tiến sĩ,
05 cán bộ đang theo học đại học tại chức và từ xa; 100% cán bộ chuyên môn dự tập huấn
nghiệp vụ ngân hàng do NHNo & PTNT tỉnh An Giang tổ chức, 01 cán bộ viên chức được
đào tạo tiếp giáo viên tập huấn chương trình IPCAS.

Công tác, bổ nhiệm và tuyển dụng, đề bạt: tái bổ nhiệm 01 phó Giám đốc và phân
công 01 Tổ trưởng Tổ tín dụng chi nhánh cấp III Vĩnh Bình. Biến động trong năm giảm
02 do chấm dứt hợp đồng lao động.
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức chi nhánh NHNo & PTNT huyện Châu Thành
GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh SVTH: Bùi Thị Giàu
- 9 -
Phó Giám Đốc
CN.Vĩnh Bình
Ban Giám Đốc
P. KT-NQ
P. HCNS
P. Tín dụng
Phó Giám Đốc
P. Giao dịch
Phân tích tình hình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành
• Các phòng, tổ chuyên môn nghiệp vụ:
- Phòng giám đốc: chịu trách nhiệm quản lý điều hành chung; chỉ đạo thực hiện các
chỉ tiêu kế hoạch do NHNo & PTNT Việt Nam chỉ đạo. Tổ chức kiểm tra, giám sát mọi
hoạt động của các phòng ban.
- Phòng phó giám đốc có 2 người:
Một phó giám đốc có vai trò tham mưu cho giám đốc điều hành mọi hoạt động và đề
ra những chỉ tiêu hoạt động cho các phòng tín dụng, phòng hành chánh nhân sự, chi nhánh
cấp III Vĩnh Bình dựa trên chỉ tiêu của NHNo & PTNT tỉnh An Giang đề ra.
Một phó giám đốc có vai trò tham mưu cho giám đốc và điều hành mọi hoạt động của
phòng kế toán – ngân quỹ, có trách nhiệm kiểm tra tổng thể các nghiệp vụ kế toán, sao
cho mọi nghiệp vụ đúng theo quy định của ngân hàng nhà nước ban hành. Đối chiếu
thống kê sự chính xác của các sổ sách và chịu trách nhiệm trước ban giám đốc.
- Phòng tín dụng:
Cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm về những hợp đồng cho vay. Do đó, việc điều tra
thẩm định phải trung thực, khách quan và chính xác. Khách hàng vay vốn phải đủ điều

kiện theo quy chế cho vay mới xét duyệt cho vay. Tạo cho khách hàng ý thức được vay, sử
dụng vốn đúng mục đích và chịu trách nhiệm trả nợ khi đến hạn. Cán bộ tín dụng không
được đặt điều kiện với khách hàng về các khoản thù lao để được vay vốn. Cán bộ tín dụng
phải theo dõi chặt chẽ các hợp động vay vốn thuộc địa bàn mình phụ trách, kiểm tra sử
dụng vốn sau khi cho vay, nếu phát hiện khách hàng vi phạm các điều khoản trong hợp
đồng phải yêu cầu thu hồi nợ ngay để tránh tổn thất cho ngân hàng. Phân tích kinh tế theo
ngành, nghề và lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật, theo danh mục khách hàng.
- Phòng kế toán – ngân quỹ
Nhân viên kế toán phải thu chi đúng nguyên tắc, chế độ của Ngân hàng nhà nước, Bộ
Tài Chính. Kiểm tra, tập hợp, lưu giữ chứng từ theo quy định của cấp trên. Tính toán kịp
thời, chính xác, đối chiếu khóa sổ ngày và kiểm quỹ tiền mặt thực tế. Phải thực hiện hạch
toán theo hệ thống tài khoản, chế độ chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán,
thống kê và hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước. Thực hiện chế độ báo cáo tài chính, báo
cáo hoạt động nghiệp vụ định kỳ, báo cáo đột xuất theo quy định của pháp luật về kế toán,
thống kê của Ngân hàng nhà nước. Thủ quỹ khi thu, chi phải cẩn thận, tôn trọng nguyên
tắc về quỹ tiền mặt, cuối giờ phải sắp xếp tiền theo đúng loại. Băng bó, đóng cây đúng
quy định và bắt buộc phải cất giữ tiền mặt vào két sắt ngay sau khi khóa sổ cuối ngày. Thủ
quỹ chịu trách nhiệm thu, chi khi có đầy đủ chữ ký trên chứng từ hợp lệ, nếu để thất thoát
tiền quỹ phải bồi thường. Về an toàn kho quỹ: khi xuất nhập quỹ tiền mặt phải có đầy đủ
3 người có trách nhiệm giữ 3 chìa khóa để cùng mở kho quỹ (giám đốc, kế toán trưởng và
thủ quỹ). Bộ phận ngân quỹ kiểm điếm tình hình nhanh chóng, chính xác làm hài lòng
khách hàng khi đến giao dịch, không xảy ra tình trạng thất thoát tài sản của quỹ tín dụng,
cũng như của khách hàng khi đến giao dịch.
- Phòng hành chánh: Có hai nhiệm vụ
Tổ chức cán bộ và đào tạo: Có vai trò tham mưu, sắp xếp, xây dựng mạng lưới kinh
doanh tại chi nhánh, xây dựng các quy chế điều hành, sắp xếp bố trí nhân sự, thực hành
đầy đủ Luật lao động, cùng với các tổ chức đoàn thể chăm lo đời sống vật chất, tinh thần
tại đơn vị. Nghiên cứu đề xuất mức lao động tiền lương, tiền thưởng theo chế độ khoán tài
chính đến người lao động, quản lý quỹ tiền lương dự phòng, đồng thời triển khai thực
hiện và tổng kết phong trào thi đua khen thưởng và kỹ luật.

GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh SVTH: Bùi Thị Giàu
- 10 -
Phân tích tình hình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành
Hành chính quản trị: Làm công tác văn thư, quản trị điều hành xây dựng, sửa chữa,
mua sắm tài sản, công cụ làm việc, quản lý xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn… Quản lý kho
vật tư và các tài sản khác trong đơn vị, bảo vệ an toàn cơ quan, khách hàng khi đến đơn
vị. Chỉ đạo lao công, tạp dịch, vệ sinh, y tế, điện nước.
- Chi nhánh cấp III Vĩnh Bình là hệ thống chân rết, đại diện NHNo & PTNT huyện
giao dịch ở 5 xã vùng sâu trong huyện.
3.2.3 L nh v c kinh doanh t i NHNo & PTNT huy n Châu Thành. ĩ ự ạ ệ
Agribank luôn sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn của các cá nhân, hộ gia đình
phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh, các dự án đầu tư, tiêu dùng và phục vụ đời sống...
với lãi suất theo từng thời kỳ cụ thể và các hình thức cho vay như:
- Cho vay vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh: Khách hàng là các hộ gia đình và cá
nhân có đủ điều kiện, khả năng sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực nông, lâm, ngư,
doanh nghiệp và dịch vụ. Thời hạn vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và thời
gian thu hồi vốn của dự án, phương án sản xuất kinh doanh. (Chu kỳ thường từ 3 đến 6
tháng).
- Cho vay lưu vụ: Riêng khách hàng là các hộ gia đình, cá nhân ở địa phương chuyên
canh, xen canh lúa và các cây ngắn hạn khác có thể sử dụng phương thức cho vay lưu vụ.
Thời hạn cho vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và thời gian thu hồi vốn của dự
án phương án xin vay và không quá thời hạn của 1 vụ kế tiếp.
- Cho vay thực hiện nhu cầu phục vụ đời sống: Khách hàng là các hộ gia đình và cá
nhân có nhu cầu vay vốn phục vụ đời sống và sinh hoạt. Có thu nhập ổn định và có khả
năng tài chính để trả nợ khoản vay. Riêng khách hàng là người hưởng lương chỉ cần xác
nhận của cơ quan quản lý lao động về các khoản thu nhập của mình.
- Cho vay mua sắm nhà ở, phương tiện vận chuyển...phục vụ sản xuất và đời sống:
Khách hàng có nhu cầu vay vốn để mua sắm nhà ở, phương tiện vận chuyển phục vụ sản
xuất. Có thu nhập ổn định và có khả năng tài chính để trả nợ tiền vay. Khách hàng là
người hưởng lương thì chỉ cần xác nhận của cơ quan quản lý lao động về các khoản thu

nhập của mình.
- Cho vay cầm cố giấy tờ có giá: Khách hàng là người sở hữu hợp pháp tài sản cầm
cố bao gồm: Sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá do Agribank phát hành, trái phiếu kho bạc nhà
nước… Mức vay được xác định dựa trên nhu cầu vay vốn thực tế của tài sản cầm cố.
- Cho vay người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài: Khách hàng là tất cả
công dân Việt Nam có đủ điều kiện đi lao động tại nước ngoài. Người lao động phải có
hợp đồng ký kết với doanh nghiệp dịch vụ về việc đi làm việc ở nước ngoài.
+ Được vay đến 20 triệu VND mà không phải thực hiện biện pháp đảm bảo tiền vay.
+ Mức tiền vay tối đa 80% chi phí cần thiết liên quan đến thủ tục đi lao động tại nước
ngoài.
+ Thời hạn vay phù hợp với khả năng trả nợ trong thời gian lao động tại nước ngoài.
+ Đồng tiền vay: VND, USD, EUR…
- Cho vay trả góp: Tất cả các khách hàng có nhu cầu và có điều kiện trả nợ dần trong
thời hạn vay. Có thu nhập thường xuyên và có tài sản đảm bảo cho khoản vay.
Thời hạn vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ theo phân
kỳ trả nợ trong thời hạn vay.
GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh SVTH: Bùi Thị Giàu
- 11 -
Phân tích tình hình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng: Khách hàng là cá nhân người
Việt nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam. Sở hữu thẻ tín dụng quốc tế hay nội địa
do Agribank phát hành.
Đặc điểm sản phẩm:
+ Loại tiền vay: VND hoặc USD .
+ Thời gian cho vay: Tối đa 12 tháng.
+ Mức cho vay: Tối đa 80% số tiền đã chi tiêu trên thẻ tín dụng.
+ Tài sản đảm bảo: Ký quỹ bằng tiền mặt, sổ tiết kiệm hoặc chứng từ có giá do
Agribank phát hành hoặc được cấp tín chấp tùy theo đối tượng.
+ Phương thức trả nợ: Thanh toán hàng tháng tối thiểu 20% số tiền chi tiêu trên thẻ
theo bảng liệt kê giao dịch hàng tháng. Số tiền chi tiêu trên thẻ không được trừ vào số tiền

đã ký quỹ.
3.4 Quy trình cho vay tại Chi nhánh huyện Châu Thành
Quy trình tín dụng của NHNo & PTNT huyện Châu Thành được thể hiện trong sơ đồ
sau:
Sơ đồ 3.2: Quy trình xét duyệt cho vay tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành
Ghi chú:
(1) Khách hàng có nhu cầu vay vốn đến gặp cán bộ tín dụng và lập giấy đề nghị vay
vốn nộp cho cán bộ tín dụng.
(2) Cán bộ tín dụng nhận giấy đề nghị được vay vốn của khách hàng vào báo cáo
trưởng Phòng tín dụng.
GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh SVTH: Bùi Thị Giàu
- 12 -
(7)
Phòng kế toán
Giám đốc
Phòng ngân
quỹ
Khách hành
Trưởng phòng
tín dụng
Cán bộ tín
dụng
(1)(9)
(12)
(10)
(11) (13)
(2)
(8) (3)
(4)
(5)

(6)
(7)
Bộ phận kế
toán
Giám đốc
Bộ phận ngân
quỹ
Khách hàng
Trưởng phòng
tín dụng
Cán bộ tín
dụng
(1)(9)
(12)
(10)
(11) (13)
(2)
(8) (3)
(4)
(5)
(6)
Phân tích tình hình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành
(3) Trưởng phòng tín dụng nhận giấy đề nghị được vay vốn và phân cán bộ tín dụng
thẩm định.
(4) Cán bộ tín dụng thẩm vấn trực tiếp khách hàng xin vay vốn (lập hồ sơ cho vay),
sau đó tiến hành thẩm định khách hàng, lập kết quả thẩm định nộp trưởng phòng
tín dụng.
(5) Trưởng phòng tín dụng xem xét hồ sơ cho vay, báo cáo và thẩm định của cán bộ
tín dụng và cho ý kiến.
(6) Trưởng phòng tín dụng chuyển hồ sơ cho Giám đốc xét duyệt.

(7) Giám đốc ngân hàng quyết định cho vay hoặc không cho vay và chuyển cho
Trưởng phòng tín dụng.
(8) Trưởng phòng tín dụng chuyển hồ sơ cho cán bộ tín dụng, trả lời cho khách hàng
vay vốn chấp nhận, hoặc không chấp nhận.
(9) Cán bộ tín dụng thông báo khách hàng:
(10)Nếu không đủ điều kiện cho vay thì trả lại giấy đề nghị vay vốn cho khách hàng
và thông báo từ chối cho vay kèm nguyên nhân cụ thể.
(11)Nếu đủ điều kiện cho vay thì hẹn ngày giải ngân cho khách hàng vay.
(12)Cán bộ tín dụng chuyển hồ sơ được duyệt cho phòng kế toán – ngân quỹ, bộ
phận kế toán lập thủ tục giải ngân cho khách hàng.
(13)Bộ phận kế toán ghi nhận hồ sơ vay và xem xét, nếu đủ theo quy định thì làm
thủ tục giải ngân theo hình thức mà khách hàng yêu cầu của khách hàng. Sau đó
hồ sơ được chuyển sang bộ phận ngân quỹ để giải ngân và lưu trữ hồ sơ cho
vay.
(14)Bộ phận ngân quỹ sau khi nhận lệnh giải ngân của phòng kế toán sẽ làm thủ tục
giải ngân.
(15)Cuối cùng bộ phận ngân quỹ chuyển hồ sơ cho vay lại cho bộ phận kế toán.
GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh SVTH: Bùi Thị Giàu
- 13 -
Phân tích tình hình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành
3.5. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh của ngân hàng giai đoạn 2005 – 2007.
Thực tế cho thấy hiện nay các ngân hàng đã và đang cạnh tranh rất gay gắt, nhằm duy
trì khách hàng cũ và phát triển khách hàng mới, mở rộng quy mô kinh doanh như Ngân
hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên đã không ngừng nâng cao chất lượng
phục vụ của mình thông qua những việc làm như:
- Trong quý I/2008, Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên đã
chính thức đưa vào hoạt động: chi nhánh Long Xuyên, phòng giao dịch Xuân Tô,
02 Tổ tín dụng và 05 Quỹ tiết kiệm, nâng tổng số điểm giao dịch trong toàn hệ
thống 20 điểm (trong đó có phòng giao dịch ở Thị trấn An Châu), phát triển rộng
khắp các xã, phường, thị trấn trong tỉnh An Giang.

7

- Mặt khác, cũng trong năm 2008 Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn
Mỹ Xuyên sẽ nâng vốn điều lệ lên 1.000 tỷ, đồng thời tập trung thu hút vốn từ
các thành phố lớn, khu đô thị để phục vụ cho đầu tư, phát triển lĩnh vực nông
nghiệp và nông thôn.
- Bên cạnh việc đẩy mạnh phát triển, Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ
Xuyên không ngừng chăm lo đến sự phát triển của cộng đồng và giáo dục với các hoạt
động thiết thực sắp tới như: hỗ trợ tiếp sức mùa thi, tặng học bổng cho sinh viên nghèo,
hiếu học, tài trợ liên hoan tiếng hát vì trẻ thơ, xây dựng nhà tình thương…
Các hoạt động đó của Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên đã và
đang thực hiện rất tốt. Thêm vào đó, phòng giao dịch của ngân hàng ở Thị trấn An Châu
là phòng giao dịch ngân hàng duy nhất ở huyện Châu Thành ngoài NHNo & PTNT huyện
Châu Thành.
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2005 - 2007
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
2005-2006 2006-2007
TĐ % TĐ %
Doanh thu 24.235 28.415 40.422 4.180 17,25 12.007 42,26
Chi phí 15.860 22.804 30.434 6.944 43,78 7.630 33,46
LNTT 8.375 5.611 9.988 -2.764 -33,00 4.377 78,01
(Nguồn: Phòng tín dụng)
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, nên ngân hàng NHNo & PTNT
huyện Châu Thành đã có những chính sách cải cách liên tục các loại hình dịch vụ sao cho
hiệu quả nhất như: tổ chức tham gia dự thưởng khi khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân
hàng; chấn chỉnh kịp thời, phù hợp thái độ của nhân viên đối với khách hàng; đơn giản
hóa các thủ tục hành chính để tiện lợi cho khách hàng tiết kiệm về thời gian, kinh tế….;
Tổ chức cán bộ tham gia học các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn nâng cao trình độ
chuyên môn… Chính nổ lực đó ngân hàng NHNo & PTNT huyện Châu Thành đã đạt

được những thành quả rất khả quan thông qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh trong
giai đoạn 2005 - 2007.
7
www.mxbank.com
GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh SVTH: Bùi Thị Giàu
- 14 -
Phân tích tình hình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành
0
2.000
4.000
6.000
8.000
10.000
Tr đồng
2005 2006 2007
Năm
LNTT
Biểu đồ 3.1: Lợi nhuận trước thuế của ngân hàng giai đoạn 2005 - 2007
Ta thấy từ năm 2005 đến 2006 lợi nhuận trước thuế giảm 2.764 triệu đồng tương
đương 33%. Năm 2006 đến 2007 thì tăng 4.377 triệu đồng tương đương 78,01%. Tại sao
có sự giảm sút này?
Ta thừa nhận chi phí qua các năm đều tăng về số tuyệt đối năm 2005-2006 tăng 6.744
triệu đồng, năm 2006-2007 tăng 7.630 triệu đồng. Nhưng tỷ lệ lại giảm từ 43,78% xuống
33,46% điều này cho thấy chi phí ngân hàng có tốc độ tăng cao hơn doanh thu vào năm
2006 nên làm cho lợi nhuận năm 2006 giảm xuống. Đến năm 2007 tốc độ tăng của doanh
thu tăng cao hơn chi phí nên lợi nhuận của ngân hàng tăng. Điều này giải thích vì sao lợi
nhuận của năm 2006 giảm. Phải kể đến nguyên nhân do kinh doanh mang lại. Đối tượng
khách hàng chủ yếu của ngân hàng là hộ gia đình cá nhân sản xuất trong nông nghiệp,
thường vay ngắn hạn, theo mùa vụ. Mục đích sử dụng vốn thường dùng để tái sản xuất.
Trong năm 2006, tình hình sản xuất gặp nhiều khó khăn do giá sản phẩm bấp bênh, tình

hình kinh tế xã hội… cụ thể là nợ quá hạn của ngân hàng tăng đột biến vào năm này. Nợ
quá hạn xảy ra người vay vốn khó có thể tiếp tục vay tiếp để tái sản xuất do đó doanh số
cho vay giảm, dẫn đến lợi nhuận trước thuế của ngân hàng giảm là điều khó có thể tránh
khỏi.
Biểu đồ 3.2: Sự tương đối về chi phí và doanh thu giai đoạn 2005 - 2006
GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh SVTH: Bùi Thị Giàu
- 15 -

×