Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Luận văn tốt nghiệp về phân tích hiệu quả cho vay tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long - Trà Vinh.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (578.48 KB, 70 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QTKD













LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


Đề tài:

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CHO VAY TẠI NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG
CỬU LONG –TRÀ VINH






Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
Th.S THÁI VĂN ĐẠI NGUYỄN THỊ KIM NGÂN


MSSV: 4043135
Lớp: Kế Toán 01 Khóa 30









Cần Thơ – 2008

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
THS.THÁI VĂN ĐẠI 1 NGUYỄN THỊ KIM NGÂN
CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Cùng với xu hướng toàn cầu hóa khu vực và trên thế giới, nền kinh tế
nước ta ngày càng phát triển, mọi thành phần kinh tế đều ra sức đầu tư và phát
huy nguồn lực của mình nhằm tạo sự phát triển bền vững. Đặc biệt, khi nước ta
gia nhập WTO nền kinh tế càng phát triển mạnh mẻ hơn, điều này tạo ra cơ hội
lớn để phát triển kinh tế đất nước, nhưng đồng thời cũng tạo ra những khó khăn,
thử thách đòi hỏi ta phải vượt qua. Để tận dụng cơ hội và vượt qua thử thách cần
phải phát huy sức mạnh nội lực của đất nước, để phát huy được sức mạnh nội lực
đòi hỏi sự tham gia của mọi tầng lớp dân cư.
Ngày nay, khi tham gia vào nền kinh tế bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần
vốn do đó đòi hỏi phải có sự hỗ trợ vốn từ phía Ngân hàng, chứng tỏ Ngân hàng

có một vị trí cực kì quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Mọi hoạt động kinh doanh nói chung và trong hoạt động cho vay tại Ngân
hàng nói riêng đều cùng một mục tiêu là tạo ra lợi nhuận. Thông qua hiệu quả
cho vay của Ngân hàng không những giúp ta thấy được hiệu quả hoạt động của
Ngân hàng mà còn phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của người
dân, các tổ chức kinh tế và các thành phần kinh tế. Do đó đạt hiệu quả cho vay và
nâng cao hiệu quả cho vay luôn là vấn đề được sự quan tâm của các Ngân hàng
và nó trở thành điều kiện tất yếu để Ngân hàng tồn tại và phát triển.
Nhận thức được tầm quan trọng đó nên em chọn đề tài: “ Phân tích hiệu
quả cho vay tại Ngân hàng phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh
tỉnh Trà Vinh ” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
Tỉnh Trà Vinh là một tỉnh có rất nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế, vừa
có thể trồng trọt, chăn nuôi lại có tiềm năng về thủy sản vì Trà Vinh vừa có biển
vừa có nước ngọt quanh năm nên thuận lợi cho việc trồng cây ăn quả và nuôi
trồng thủy hải sản. Năm 2007 tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Trà Vinh tiếp tục
ổn định và phát triển, các cơ chế chính sách của Nhà nước và Ngân hàng ngày
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
THS.THÁI VĂN ĐẠI 2 NGUYỄN THỊ KIM NGÂN
càng hoàn thiện, công tác quy hoạch, phát triển cơ sở hạ tầng và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế phù hợp đã tạo điều kiện thuận lợi, chủ động hơn cho hoạt động của
các tổ chức tín dụng trên địa bàn. Tuy nhiên, do đặc thù tỉnh Trà Vinh là tỉnh
nghèo, thu nhập của đa số người dân còn thấp nên khả năng tích lũy kém, sản
phẩm công nghệ còn thấp kém, bên cạnh đó các doanh nghiệp đang hoạt động
trên địa bàn tỉnh khả năng mở rộng phát triển sản xuất và năng lực hoạt động còn
hạn chế, từ đó có rất ít dự án đầu tư. Chính vì vậy rất cần sự hỗ trợ vốn từ phía
Ngân hàng để đẩy mạnh phát triển tiềm năng của mình.
Khi một nền kinh tế phát triển và có nhu cầu về vốn thì vai trò của Ngân
hàng càng trở nên quan trọng hơn, và với chức năng là mạch máu lưu thông nền
kinh tế càng được thể hiện rõ nét. Với phương châm “ đi vay để cho vay ” thì cho

vay là hoạt động chính nhằm đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng phát triển Nhà
đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh tỉnh Trà Vinh, chính vì vậy mà cho vay đạt
hiệu quả như thế nào là vấn đề rất quan trọng đối với Ngân hàng phát triển Nhà
đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh tỉnh Trà Vinh, đồng thời góp phần hỗ trợ
vốn phát triển kinh tế tỉnh Trà Vinh.
Đề tài nghiên cứu nhằm giúp Ngân hàng phát triển Nhà đồng bằng sông
Cửu Long chi nhánh tỉnh Trà Vinh đề ra những biện pháp nâng cao hiệu quả cho
vay của mình đồng thời nâng cao lợi nhuận, từ đó có những kế hoạch kinh doanh
đạt hiệu quả hơn.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích hiệu quả cho vay và đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả cho vay
tại Ngân hàng phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh tỉnh Trà Vinh
(MHB Trà Vinh).
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- So sánh, phân tích biến động các khoản mục cho vay: doanh số cho vay,
thu nợ, dư nợ, nợ xấu theo địa bàn và theo thời hạn cho vay qua 3 năm ( 2005 –
2007).
- Tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay tại MHB Trà Vinh.
- Đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại MHB Trà Vinh

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
THS.THÁI VĂN ĐẠI 3 NGUYỄN THỊ KIM NGÂN
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Tình hình cho vay của Ngân hàng trong 3 năm ( 2005 – 2007 ) được thực
hiện như thế nào ?
- Tình hình cho vay, dư nợ, thu nợ, nợ xấu qua 3 năm ( 2005 – 2007 ) biến
động như thế nào? biện pháp nào nhằm thu hồi nợ xấu tại MHB Trà Vinh?
- Hoạt động cho vay của MHB Trà Vinh đạt hiệu quả như thế nào?
- Biện pháp nào nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tại MHB Trà Vinh?

1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Phạm vi thời gian
- Đề tài được thực hiện trong thời gian khoảng 3 tháng thực tập tại Ngân
hàng ( từ 11/2/2008 đến 25/4/2008).
- Sử dụng các số liệu về tình hình cho vay năm 2005 – 2007 và các tài liệu
khác phục vụ cho việc phân tích từ phòng kế toán và phòng tín dụng của Ngân
hàng phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh tỉnh Trà Vinh.
1.4.2. Phạm vi không gian
- Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu
Long chi nhánh tỉnh Trà Vinh.
- Địa chỉ: 57 Phạm Hồng Thái, phường 3, thị xã Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ xấu theo
địa bàn và theo thời hạn tín dụng của Ngân hàng.
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Tham khảo tiểu luận và luận văn sau:
- Tiểu luận: Phân tích tình hình tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng
phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Cần Thơ
SVTH: Dương Trung Nghĩa, lớp tài chính K27, Trường ĐHCT
Theo sinh viên Dương Trung Nghĩa hoạt động tín dụng của MHB Cần
Thơ hoạt động khá hiệu quả, dư nợ trung và dài hạn tăng cao do Ngân hàng làm
tốt công tác thu hút khách hàng mới, giữ chân khách hàng cũ.
Đánh giá thu nhập, chi phí, doanh thu của Ngân hàng các năm. Ngoài ra,
tác giả còn sử dụng các chỉ số để đánh giá tình hình hoạt động tín dụng trung và
dài hạn tại MHB Cần Thơ.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
THS.THÁI VĂN ĐẠI 4 NGUYỄN THỊ KIM NGÂN
- Luận Văn : Phân tích hoạt động cho vay tại Ngân hàng phát triển Nhà
đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh huyện Ô Môn
SVTH: Đặng Nguyên Hưng, lớp Tài chính K28, Trường ĐHCT

Tác giả đã phân tích được tình hình cho vay trung và dài hạn tại Ngân
hàng MHB chi nhánh Ô Môn, đánh giá thu nhập, chí phí, doanh thu của Ngân
hàng. Trên cơ sở phân tích trên tác giả đã đưa ra những nhận xét về vấn đề phân
tích, đồng thời đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đánh giá được
tình hình cho vay, thu nợ, nợ xấu tại MHB Ô Môn, để từ đó đưa ra giải pháp.
Ngoài ra, còn sử dụng các chỉ tiêu đánh giá tình hình cho vay như: doanh số thu
nợ / doanh số cho vay, tổng dư nợ / tổng tài sản, nợ xấu / tổng dư nợ….
Luận văn này đi sâu phân tích hiệu quả cho vay tại MHB Trà Vinh, bên
cạnh việc phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận, tình hình nguồn vốn, tình hình
cho vay, luận văn còn bổ sung thêm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay như:
thu nhập lãi / chi phí lãi, thu nhập lãi / tài sản, các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh
lợi khác, đồng thời còn phân tích thêm các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho
vay.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
THS.THÁI VĂN ĐẠI 5 NGUYỄN THỊ KIM NGÂN
CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái niệm và phân loại tín dụng
2.1.1.1. Khái niệm
Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái
kinh tế - xã hội. Ngày nay, tín dụng được hiểu theo những định nghĩa sau:
Định nghĩa 1: Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái
tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và
lãi sau một thời gian nhất định.
Định nghĩa 2: Tín dụng là phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng
vốn lẫn nhau giữa các pháp nhân trong nền kinh tế hàng hoá.
Định nghĩa 3: Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên
(trái chủ - người cho vay) cấp tiền, hàng hoá, dịch vụ, chứng khoán….dựa vào lời

hứa sẽ thanh toán lại trong tương lai của bên kia ( thụ trái - người cho vay)
Như vậy, “ tín dụng ” có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau. Nhưng
nội dung cơ bản của những định nghĩa này là thống nhất. Đều phản ánh một bên
là người đi vay, một bên là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên được ràng buộc
bởi cơ chế tín dụng và pháp luật hiện tại.
2.1.1.2. Phân loại tín dụng
a. Căn cứ vào thời hạn của tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn:
Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm thường được dùng cho vay bổ
sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của hộ sản xuất và các doanh nghiệp hoặc
cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
- Tín dụng trung hạn:
Là tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm, dùng để cho vay mua sắm tài
sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình
nhỏ và có thời hạn thu hồi vốn nhanh.


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
THS.THÁI VĂN ĐẠI 6 NGUYỄN THỊ KIM NGÂN
- Tín dụng dài hạn:
Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng cấp vốn cho xây
dựng cơ bản, cải tiến mở rộng sản xuất có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp
mới, các công trình cơ sở hạ tầng (đường, cầu, các công trình công cộng khác….)
Đối với hình thức cho vay trung hạn và dài hạn thì việc trả nợ được phân
làm nhiều kỳ, căn cứ vào tiến trình trích khấu hao cơ bản và kết quả sản xuất
kinh doanh của đơn vị.
b. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: Là loại tín dụng được cung
cấp cho các nhà doanh nghiệp để tiến hành sản xuất kinh doanh.
- Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp

ứng nhu cầu tiêu dùng.
- Tín dụng nông nghiệp: Là loại tín dụng cho vay để phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp, chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, thường áp dụng cho vay
theo vụ, mùa để hộ sản xuất chi tiêu về nhu cầu cần thiết.
c. Căn cứ theo mức độ tín nhiệm của khách hàng
- Tín dụng có đảm bảo: là loại tín dụng được đảm bảo bằng tài sản của
người đi vay.
- Tín dụng không có đảm bảo: là loại tín dụng có sự cam kết của một hoặc
nhiều người về việc trả nợ Ngân hàng cho khách hàng vay vốn.
2.1.2. Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay là tỷ lệ phần trăm giữa số lợi tức thu được trong kỳ so với
vốn cho vay phát ra trong một kỳ nhất định. Thông thường lãi suất tính bằng:
tháng, quý, năm.
Về bản chất, lợi tức là một phần lợi nhuận được sáng tạo ra trong quá trình
sản xuất vật chất mà người đi vay trả cho người cho vay theo mức đã sử dụng
vào quá trình sản xuất. Lợi tức là một phần của lợi nhuận được biểu hiện ra bên
ngoài như “giá cả ” của tiền tệ.
Tiền lãi mà bên vay phải trả được tính trên số tiền vay theo lãi suất và tính
trên số dư hàng ngày của tiền vay trên cơ sở một năm.


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
THS.THÁI VĂN ĐẠI 7 NGUYỄN THỊ KIM NGÂN
Có hai cách tính lãi:
Lãi đơn: được áp dụng với những khoản vay mà việc tính lãi và trả lãi
được thực hiện cho từng kỳ hạn trả nợ. Công thức tính:



Lãi kép: số lãi thu được sau N chu kỳ cho cách tính lãi kép:




Trong đó: I: Số lãi phải trả
Vo: Vốn gốc
Ls: Lãi suất
N: Thời hạn
2.1.3. Vai trò và sự cần thiết của tín dụng trong nền kinh tế thị trường
2.1.3.1. Vai trò
Tín dụng góp phần làm giảm lượng tiền nhàn rỗi trong nhân dân đồng thời
đáp ứng nhu cầu vốn của nhân dân, là người bạn đắc lực cho các đơn vị sản xuất
kinh doanh, là người bạn đường trong tiến trình phát triển kinh tế.
Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật
tự xã hội. Nó giúp cho nền kinh tế phát triển trong một môi trường ổn định về
tiền tệ, trên cơ sở đa dạng hóa các hình thức vay vốn, nó không chỉ đáp ứng nhu
cầu vốn cho các doanh nghiệp mà còn phục vụ cho các tầng lớp dân cư trong xã
hội, phát triển kinh tế gia đình, mua sắm nhà cửa, tư liệu sản xuất…Vì thế tín
dụng không chỉ đơn giản là cải thiện đời sống cho nhân dân tạo công ăn việc làm
cho xã hội mà còn góp phần ổn định trật tự xã hội.
2.1.3.2. Sự cần thiết của tín dụng trong nền kinh tế thị trường
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, hoạt động tín
dụng có vai trò hết sức quan trọng. Nó là cầu nối giữa các doanh nghiệp có cơ
hội đầu tư nhưng không có vốn hoặc thiếu vốn với những người có vốn hoặc các
doanh nghiệp có vốn nhưng không có cơ hội đầu tư, từ các yếu tố đó thì hoạt
động tín dụng đã hình thành. Từ những năm thực hiện chính sách mở cửa đến
Số lãi phải thu = số nợ gốc * thời gian sử dụng vốn vay * lãi suất
I = Vo ( 1+ Ls )
N

vo


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
THS.THÁI VĂN ĐẠI 8 NGUYỄN THỊ KIM NGÂN
nay ở Việt Nam đã hình thành nhiều hệ thống Ngân hàng và các tổ chức tín dụng
đang đi vào hoạt động trong cả nước.
Khi xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
ngành Ngân hàng và các tổ chức tín dụng chủ trương đổi mới hoạt động của
mình nhằm từng bước hội nhập với thị trường tiền tệ khu vực và thế giới, đặc
biệt trong bối cảnh Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế
giới WTO. Đòi hỏi phải xây dựng một hệ thống quản lí ngoại hối thống nhất, tập
trung, minh bạch, từng bước kịp thời và phù hợp với thông lệ quốc tế, phù hợp
với sự phát triển của thị trường tài chính tiền tệ trong tình hình mới.
2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay của ngân hàng
2.1.4.1. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay
a. Doanh số cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng cho khách
hàng vay trong một thời gian nhất định bao gồm vốn đã thu hồi hay vốn chưa thu
hồi.
b. Doanh số thu nợ
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng thu về được
khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó.
c. Dư nợ
Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà Ngân hàng đã cho vay và chưa thu được
vào một thời điểm nhất định.
Để xác định được dư nợ Ngân hàng so sánh giữa 2 chỉ tiêu doanh số cho
vay và doanh số thu nợ.
d. Nợ xấu
Nợ xấu là những khoản tín dụng bao gồm cả lãi và gốc, hoặc gốc hoặc lãi
không thu được khi đến hạn. Chỉ tiêu nợ xấu cho thấy một số nhận xét về chất
lượng đầu tư tín dụng của ngân hàng. Ở Việt Nam nợ xấu (NPL) là những khoản

nợ thuộc nhóm 3,4,5 theo quyết định 18/2007/QĐ-NHNN.
e. Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động ( % )
Chỉ số này xác định hiệu quả của một đồng vốn huy động. Nó giúp cho
nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng đối với nguồn vốn huy
động.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
THS.THÁI VĂN ĐẠI 9 NGUYỄN THỊ KIM NGÂN
Dư nợ
Tỷ lệ dư nợ / vốn huy động = * 100%
Vốn huy động
f. Hệ số thu nợ (%)
Nó phản ánh hoạt động thu nợ của Ngân hàng với hoạt động cho vay.
Nó phản cho ta thấy được tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng có đạt
hiệu quả hay không. Nếu hệ số thu nợ cao thì khả năng thu hổi vốn của Ngân
hàng càng nhanh, hiệu quả hoạt động của Ngân hàng là tốt và ngược lại.
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ = * 100%
Doanh số cho vay
g. Hệ số rủi ro tín dụng (%)
Chỉ số này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng.
Những Ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của
Ngân hàng này cao. Theo quy định của Ngân hàng nhà nước thì nợ xấu trên tổng
dư nợ của một Ngân hàng tối đa là 5%.
Nợ xấu
hệ số rủi ro tín dụng = * 100%
Tổng dư nợ
h. . Vòng quay vốn tín dụng (vòng)
Chỉ tiêu này cho biết độ luân chuyển tín dụng, thời gian thu hồi vốn vay
nhanh hay chậm. Đồng thời, cho ta thấy được hiệu quả hoạt động Ngân hàng.
Doanh số thu nợ

Vòng quay vốn tín dụng = * 100%
Dư nợ bình quân
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
THS.THÁI VĂN ĐẠI 10 NGUYỄN THỊ KIM NGÂN
2.1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng
a. Hệ số chênh lệch lãi (%)

*

100%

Chỉ tiêu này đo lường khả năng quản lý tài sản có trong việc tạo ra mức lãi
ròng. Mức lãi ròng được các nhà quản lý Ngân hàng theo dõi chặt chẽ bởi vì căn
cứ vào đó có thể dự đoán được khả năng sinh lãi của Ngân hàng.
Tỷ số này cho biết mỗi đồng giá trị tài sản của Ngân hàng sẽ tạo ra được
bao nhiêu đồng thu nhập ròng từ lãi suất.
b. Hiệu quả đầu tư vào thu lãi
Thu nhập lãi
Hiệu quả đầu tư vào thu lãi = x 100%
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này đo lường sự luân chuyển của tổng tài sản, đánh giá Ngân hàng
sử dụng tài sản của mình như thế nào.
c. Chi phí lãi trên Tổng tài sản
Đây là chỉ số xác định chi phí phải bỏ ra cho việc sử dụng tài sản để đầu tư.
Chỉ số này cao cho nhà phân tích thấy được Ngân hàng đang yếu kém trong khâu
quản lý chi phí của mình và từ đó nên có những thay đổi thích hợp để có thể nâng
cao lợi nhuận Ngân hàng trong tương lai.

Tổng chi phí lãi
Chi phí lãi / Tổng tài sản = x 100%

Tổng tài sản
d. Thu nhập lãi trên chi phí lãi (lần)
Thu nhập lãi
Thu nhập lãi / chi phí lãi = x 100%
chi phí lãi
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Chỉ tiêu
này phản ánh cứ một đồng chi phí mà Ngân hàng bỏ ra sẽ thu về được bao nhiêu
đồng thu nhập từ lãi.
Hệ số chênh lệch lãi (%)
Thu nhập lãi ròng
Tổng tài sản
=
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
THS.THÁI VĂN ĐẠI 11 NGUYỄN THỊ KIM NGÂN
e. Thu nhập lãi ròng / số cán bộ Ngân hàng
Chỉ tiêu này phản ánh năng suất lao động của cán bộ tín dụng Ngân hàng
trong việc tạo ra thu nhập lãi ròng, chỉ số này tăng chứng tỏ chất lượng cán bộ tín
dụng của Ngân hàng ngày càng được nâng cao nên cho vay đạt hiệu quả cao.
f. Thu nhập lãi ròng / dư nợ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh những khoản vay mà Ngân hàng chưa thu được
trong việc tạo ra thu nhập ròng, có nghĩa là nếu những khoản vay này thu hồi
được thì sẽ tạo ra bao nhiêu thu nhập ròng cho Ngân hàng, nó phản ánh chất
lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
Luận văn được thực hiện tại Ngân hàng phát triển Nhà ĐBSCL chi nhánh
tỉnh Trà Vinh.
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp từ phòng kế toán và phòng tín dụng như: báo cáo
thu nhập, chi phí, kết quả kinh doanh; cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn; báo

cáo tổng kết cuối năm, sau đó tiến hành nghiên cứu, so sánh, phân tích và xử lý.
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp so sánh
+ Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa trị
số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế.
y = y
1
- y
o

Trong đó:
y
o
: chỉ tiêu năm trước
y
1
: chỉ tiêu năm sau
y : là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm
trước của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động
của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
THS.THÁI VĂN ĐẠI 12 NGUYỄN THỊ KIM NGÂN
+ Phương pháp so sánh bằng số tương đối
Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các
chỉ tiêu kinh tế. y
1
– y
0


y = * 100%
y
0
Trong đó: y
o
: chỉ tiêu năm trước
y
1
: chỉ tiêu năm sau.
y : biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ của các chỉ
tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa
các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra nguyên
nhân và biện pháp khắc phục.
- Phương pháp đánh giá cá biệt: phương pháp này được thực hiện sâu
theo từng vấn đề, từng chỉ tiêu, từng hiện tượng. Nó thường được áp dụng khi có
những thay đổi bất thường nhằm đánh giá, tìm hiểu bản chất của vấn đề.
- Thống kê, tổng hợp số liệu, sử dụng các chỉ tiêu kinh tế trong phân tích
tài chính.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
THS.THÁI VĂN ĐẠI 13 NGUYỄN THỊ KIM NGÂN
CHƯƠNG 3

KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG CHI NHÁNH TỈNH TRÀ VINH
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH MHB TRÀ VINH
- Tên gọi : Ngân hàng phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh
Trà Vinh.
- Tên giao dịch quốc tế: HOUSING BANK OF MEKONG DELTA TRA
VINH BRANCH.

- Trụ sở tại: Số 57 Phạm Hồng Thái, phường 3, thị xã Trà Vinh, Trà Vinh.
- Ngân hàng phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Trà Vinh
là đơn vị kinh tế phụ thuộc.
- Được thành lập theo công văn số 142/NHNN-CNH ngày 06/02/2002 của
thống đốc Ngân hàng Nhà nước và quyết định số 12/2002/QĐ-NHN-HĐQT ngày
5/05/2002 của hội đồng quản trị Ngân hàng phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu
Long theo ủy quyền của Tổng giám đốc và theo quy chế này.
- Ngân hàng phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh tỉnh Trà
Vinh là đại diện pháp nhân, hạch toán kinh tế phụ thuộc, có con dấu, có bảng cân
đối kế toán.
- Thời gian hoạt động của chi nhánh phù hợp với thời gian hoạt động của
Ngân hàng phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long ghi trong điều lệ của Thống
Đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chuẩn y theo quyết định số 408/1997/QQD-
- NHNN5 ngày 08/12/1997.
3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ TỪNG PHÒNG BAN
3.2.1. Cơ cấu tổ chức







GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
BỘ PHẬN KIỂM
SOÁT NỘI BỘ
CHI NHÁNH
CẤP 2

PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
Hình1: cơ cấu tổ chức của MHB Trà Vinh

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
THS.THÁI VĂN ĐẠI 14 NGUYỄN THỊ KIM NGÂN
3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban
3.2.2.1. Giám đốc
Giám đốc chi nhánh là người trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm
trước tổng giám đốc, trước pháp luật về mọi hoạt động của chi nhánh.
Tổ chức lãnh đạo thực hiện các nghiệp vụ kế hoạch hoạt động. Tổ chức
nghiên cứu và học tập hướng dẫn thi hành các văn bản có liên quan, bộ thương
mại, bộ tài chính, quản lý ban ngành.
Quyết định các chương trình hoạt động, kế hoạch công tác của đơn vị,
công việc đầu tư, cho vay trong giới hạn được tổng giám đốc ủy quyền. đồng thời
phê duyệt các văn bản có liên quan như: về tín dụng, tiền tệ, và trong phạm vi
hoạt động của Ngân hàng và xây dựng kế hoạch hoạt động của Ngân hàng, có
trách nhiệm báo cáo thống kê định kỳ, báo cáo đột xuất về mọi hoạt động của chi
nhánh theo quy định của Ngân hàng cấp trên.
3.2.2.2. Phó giám đốc
Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc, quản lý một số mặt hoạt
động của chi nhánh do giám đốc phân công, chịu trách nhiệm trước giám đốc về
những công việc được giao và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quy định
của mình.
Phó giám đốc thường trực được ủy quyền thay mặt giám đốc giải quyết
các quy định chung khi giám đốc đi vắng và báo cáo lại cho giám đốc khi giám
đốc có mặt.
3.2.2.3. Phòng hành chính nhân sự
Tổ chức thực hiện việc quy hoạch cán bộ quản lí nhân sự, chi trả lương,
đào tạo nhân viên, thực hiện chính sách cán bộ và thi đua khen thưởng.

Lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm thiết bị công cụ lao động
và tổ chức thực hiện theo kế hoạch được duyệt.
Thực hiện công tác văn thư hành chính, quản trị.
Lập các báo cáo và thực hiện nhiệm vụ khác do giám đốc giao.
3.2.2.4. Phòng nghiệp vụ kinh doanh
Nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn hoạt động để lập kế hoạch
kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn, kế hoạch khai thác nguồn vốn, kế hoạch
phát triển mạng lưới chi nhánh và tổ chức thực hiện theo kế hoạch được giao.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
THS.THÁI VĂN ĐẠI 15 NGUYỄN THỊ KIM NGÂN
Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ xin vay vốn đúng quy trình nghiệp vụ,
tiếp nhận và giải quyết hồ sơ theo quy định.
Tổng hợp phân tích thông tin kinh tế, quản lý danh mục khách hàng phân
loại khách hàng và xử lý rủi ro nếu có.
Tổ chức chỉ đạo thông tin, phòng ngừa rủi ro tín dụng.
Chấp hành các chế độ báo cáo, và các nhiệm vụ khác được giao.
3.2.2.5. Phòng kế toán ngân quỹ
Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, hạch toán dịch vụ thanh
toán theo quy định của Nhà nước và của Ngân hàng phát triển Nhà đồng bằng
sông Cửu Long.
Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tại chi nhánh, lập các thủ tục nhận và
chi trả tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân….
Thực hiện các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền trong và ngoài nước.
Tổ chức việc thu chi tiền mặt, bảo quản an toàn tài sản của Ngân hàng và
khách hàng theo quy định.
Thực hiện công tác điện toán và xử lý thông tin, kiểm tra chuyên đề kế
toán ngân quỹ trong phạm vi chi nhánh.
Chấp hành chế độ quyết toán hàng năm với hội sở.
Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.
3.2.2.6. Kiểm tra nội bộ

Thực hiện kiểm tra kiểm toán nội bộ các hoạt động của chi nhánh theo
đúng pháp luật và điều lệ của Ngân hàng phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu
Long, theo quy định về tổ chức hoạt động của bộ máy kiểm tra nội bộ trong hệ
thống Ngân hàng phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long.
Báo cáo kết quả công tác kiểm tra nội bộ định kỳ hoặc đột xuất theo đúng
quy định của hội đồng quản trị và tổng giám đốc Ngân hàng phát triển Nhà đồng
bằng sông Cửu Long.
Phối hợp với các đoàn thanh tra kiểm tra của cấp có thẩm quyền.
Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
THS.THÁI VĂN ĐẠI 16 NGUYỄN THỊ KIM NGÂN
3.3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG QUA 3
NĂM ( 2005 – 2007 )
Trong tình hình nền kinh tế không ngừng phát triển, hoạt động sản xuất
kinh doanh của các thành phần kinh tế ngày càng đạt được nhiều hiệu quả và mở
rộng không ngừng. Ngân hàng phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long chi
nhánh tỉnh Trà Vinh đã đóng góp một phần không nhỏ cho sự phát triển của tỉnh
nhà, đồng thời không ngừng mở rộng phạm vi và đa dạng hóa các hình thức đầu
tư để ngày càng nâng cao được hiệu quả kinh doanh của mình.
3.3.1. Tình hình thu thập
Qua bảng số liệu, ta thấy thu nhập của Ngân hàng phát triển Nhà đồng
bằng sông Cửu Long chi nhánh tỉnh Trà Vinh tăng mạnh qua các năm, điều này
chứng tỏ các năm qua Ngân hàng kinh doanh rất có hiệu quả. Năm 2006 tổng thu
tăng 16.915 triệu đồng, tương ứng tăng 38,8% so với năm 2005, năm 2007 tổng
thu tăng 10.209 triệu đồng, tương ứng tăng 14,45% so với năm 2006. Thu nhập
của Ngân hàng tăng mạnh qua các năm là do Ngân hàng đã mở rộng qui mô hoạt
động: thành lập thêm 2 chi nhánh là chi nhánh thị xã và chi nhánh huyện Tiểu
Cần nên cho vay được nhiều hơn. Ngoài ra, trong những năm qua Ngân hàng đã
thẩm định rất kỹ trước khi cho vay nên hạn chế được các khoản nợ xấu, đẩy
mạnh công tác thu hồi nợ, thường xuyên theo dõi quá trình sử dụng vốn của

khách hàng để thu hồi nợ vay kịp thời, do đó hạn chế được rủi ro khi cho vay.
Trong các khoản thu của Ngân hàng thì thu từ hoạt động tín dụng là nguồn
thu chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu, chiếm trên 90% tổng thu nhập
của Ngân hàng, điều này phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Ngân hàng: tín
dụng là hoạt động sinh lời chủ yếu. Tuy nhiên đi kèm với nó là những rủi ro bởi
những hoạt động cho vay chịu sự tác động từ nhiều phía: khách hàng, năng lực
chuyên môn của cán bộ tín dụng. Số tiền thu từ hoạt động tín dụng tăng mạnh
qua các năm, năm 2006 thu từ hoạt động tín dụng tăng 15.132 triệu đồng tương
ứng tăng 35,3% so với năm 2005; năm 2007 thu từ lãi tăng 10.191 triệu đồng,
tăng 14,9% so với năm 2006.


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
THS.THÁI VĂN ĐẠI 17 NGUYỄN THỊ KIM NGÂN
Bảng 1: TÌNH HÌNH THU NHẬP NĂM 2005 – 2007
ĐVT: triệu đồng
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Năm
2006 / 2005
Năm
2007 / 2006 Chỉ tiêu

Số
tiền
Tỉ trọng
%
Số
tiền
Tỉ trọng
%

Số
tiền
Tỉ trọng
%
Số
tiền
Tỉ lệ
%
Số
tiền
Tỉ lệ
%
Thu từ hoạt
động tín dụng
42.895 98,5 58.027 96 68.218 96,5 15.132 35,3 10.191 14,9
Thu dịch vụ
191 0,44 250 0,4 333 0,47 59 30,9 83 24,9
Thu KD
ngoại hối
6 0,01 20 0,03 26 0,04 14 233,3 6 23,1
Thu nhập
khác
460 1,05 2.170 3,57 2.099 2,99 1.710 371,7 - 71 - 3,38
Tổng thu
43.552 100 60.467 100 70.676 100 16.915 38,8 10,209 14,45
( Nguồn: Phòng kế toán ngân quỹ năm 2005 – 2007 )
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
THS.THÁI VĂN ĐẠI 18 NGUYỄN THỊ KIM NGÂN
Thu từ lãi ngày càng tăng là Ngân hàng đã áp dụng lãi suất cho vay tương
đối thấp hơn so với các Ngân hàng thương mại trên địa bàn, thủ tục cho vay đơn

giản, cán bộ tín dụng tận tình hướng dẫn khách hàng để làm thủ tục vay vốn được
nhanh chóng, công tác thẩm định được tiến hành nhanh chóng giúp khách hàng
được vay vốn một cách nhanh nhất.
Thu từ dịch vụ chiếm tỉ trọng nhỏ nhưng vẫn tăng qua các năm, năm 2006
thu từ dịch vụ tăng 59 triệu đồng tương ứng tăng 30,9% so với năm 2005; năm
2007 thu từ dịch vụ tăng 83 triệu đồng tương ứng tăng 24,9% so với năm 2006.
Thu từ dịch vụ qua các năm tăng nhanh là do Ngân hàng đã đa dạng hóa các loại
hình kinh doanh như: dịch vụ thanh toán trong nước, thanh toán nước ngoài,
nghiệp vụ bảo lãnh, vì vậy đã thu hút được ngày càng nhiều khách hàng đến giao
dịch tại Ngân hàng.
Thu từ kinh doanh ngoại hối vẫn tăng mạnh qua các năm, đặc biệt 2006
tăng rất mạnh, năm 2006 thu từ kinh doanh ngoại hối tăng 14 triệu đồng, tương
ứng tăng 233,3% so với năm 2005; năm 2007 thu từ kinh doanh ngoại hối tăng 6
triệu đồng, tương ứng tăng 23,1% so với năm 2006. Thu từ kinh doanh ngoại hối
tăng lên là do trong những năm qua tỷ giá ngoại tệ tăng lên, do đó Ngân hàng đã
thu được phần chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
Thu khác chiếm tỷ trọng khá lớn nhưng có xu hướng tăng, giảm không
đều qua các năm. Năm 2006 thu khác tăng 1.710 triệu đồng, tương ứng tăng
371,7% so với năm 2005; năm 2007 thu khác giảm 71 triệu đồng, tương ứng
giảm 3,38% so với năm 2006. Thu nhập khác giảm qua các năm là do Ngân hàng
không hoàn nhập dự phòng rủi ro và không phát sinh những khoản thu khác mà
chỉ thu chủ yếu là từ hoạt động tín dụng, Ngân hàng đã không chú trọng khai thát
những nguồn thu này, các hoạt động ủy thác, tư vấn không thuộc lĩnh vực chuyên
môn của Ngân hàng. Mặt khác, khi có nhu cầu tư vấn thì khách hàng thường tìm
đến những công ty chuyên thực hiện công tác tư vấn. Còn vốn ủy thác thì phụ
thuộc vào các tổ chức kinh tế bên ngoài.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
THS.THÁI VĂN ĐẠI 19 NGUYỄN THỊ KIM NGÂN
3.3.2. Tình hình chi phí
Bảng 2: TÌNH HÌNH CHI PHÍ NĂM 2005 – 2007

ĐVT: Triệu đồng














( Nguồn: Phòng kế toán ngân quỹ năm 2005 – 2007 )
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Năm
2006 / 2005
Năm
2007 / 2006
Chỉ tiêu
Số
tiền
Tỉ
trọng
%
Số
tiền
Tỉ

trọng
%
Số
tiền
Tỉ
trọng
%
Số
tiền
Tỉ lệ
%
Số
tiền
Tỉ lệ
%
Chi HĐ tín dụng 30.425 76,76 42.053 77,5 48.723 78,2 11.628 38,2 6.670 15,9
Chi HĐ dịch vụ 107 0,27 107 0,20 104 0,17 - - -3 - 2,8
Chi KD ngoại hối 7 0,02 - - 3 0,004 -7 -100 3 -
Chi khác 9.093 22,95 12.099 22,3 13.457 21,60 3.006 33,1 1.358 11,2
Tổng chi 39.642 100 54.259 100 62.313 100 14.617 36,9 8.054 14,8
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
THS.THÁI VĂN ĐẠI 20 NGUYỄN THỊ KIM NGÂN
Tổng chi phí hoạt động của chi nhánh tăng mạnh qua các năm nguyên
nhân là do trong những năm qua Ngân hàng đã không ngừng mở rộng qui mô
hoạt động. Tuy nhiên, sự gia tăng của chi phí nhỏ và tăng chậm hơn so với sự gia
tăng của lợi nhuận nên vẫn không đáng lo ngại. Năm 2006 tổng chi tăng 14.617
triệu đồng, tương ứng tăng 36,9% so với năm 2005, năm 2007 tổng chi tăng
8.054 triệu đồng, tương ứng tăng 14,8% so với năm 2006. Tổng chi phí tăng qua
các năm nhưng tăng chậm, chứng tỏ Ngân hàng đã có chính sách điều chỉnh các
khoản chi khá hiệu quả đã hạn chế đến mức thấp nhất những khoản không cần

thiết.
Trong tất cả các khoản chi thì chi trả lãi chiếm trọng lớn, chiếm trên 70%
tổng chi và tăng mạnh qua các năm 2006 chi trả lãi tăng 11.628 triệu đồng, tương
ứng tăng 38,2% so với năm 2005, năm 2007 trả lãi tăng 6.670 triệu đồng, tương
ứng tăng 15,9% so với năm 2006. Chi trả lãi tăng mạnh là do Ngân hàng ngày
càng mở rộng qui mô kinh doanh nên huy động vốn ngày càng nhiều, khi Ngân
hàng nhận nhiều tiền gửi của khách hàng thì chi phí cho việc sử dụng nguồn vốn
này cao là điều hiển nhiên. Mặt khác, Ngân hàng đã tạo được lòng tin cho khách
hàng nên không những giữ chân được khách hàng truyền thống mà ngày càng có
nhiều khách hàng đến giao dịch tại Ngân hàng nên chi trả lãi cũng tăng lên. Mặc
dù chi phí cho hoạt động tín dụng tăng nhưng đây là điều rất khả quan, điều này
chứng tỏ Ngân hàng đã có chính sách huy động vốn khá linh hoạt và hiệu quả.
Chi hoạt động dịch vụ không tăng và có xu hướng giảm, năm 2007 chi
thanh toán giảm 3 triệu đồng, tương ứng giảm 2,8% so với năm 2006. Chi hoạt
động dịch vụ ngày càng giảm là do Ngân hàng đã tận dụng được nhân viên kế
toán và thủ quỹ trong việc điều chuyển tiền nên tiết kiệm được khoản chi phí vận
chuyển, bóc xếp tiền. Ngoài ra, Ngân hàng quản lý tiền mặt rất hợp lý nên không
tốn khoản chi phí nhận rút tiền mặt.
Chi khác tăng mạnh qua các năm, cụ thể năm 2006 chi khác tăng 3.006
triệu đồng, tương ứng tăng 33,1% so với năm 2005; năm 2007 chi khác tăng
1.358 triệu đồng, tương ứng tăng 11,2% so với năm 2006. Chi khác tăng mạnh là
do năm 2007 Ngân hàng dời về trụ sở mới nên phải tốn chi phí xây dựng, sửa
chữa, mua sắm thiết bị mới và mở rộng thêm 2 chi nhánh cấp 2 nên chi trả lương
nhân viên cũng tăng lên. Tuy nhiên, những khoản chi phí này tăng nhưng không
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
THS.THÁI VĂN ĐẠI 21 NGUYỄN THỊ KIM NGÂN
đáng lo ngại vì việc mở rộng quy mô kinh doanh sẽ thu hút được ngày càng
nhiều vốn huy động và cho vay cũng sẽ được nhiều hơn và xây dựng trụ sở mới
qui mô lớn sẽ tạo được cơ sở vật chất bề thế, từ đó tạo được tâm lý tin tưởng, an
tâm từ phía khách hàng.

3.3.3. Tình hình lợi nhuận

Bảng 3: TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN NĂM 2005 – 2007
ĐVT: triệu đồng
Năm 2006 / 2005 Năm 2007 / 2006
Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Số
tiền
Tỉ lệ
%
Số
tiền
Tỉ lệ
%
Tổng thu 43.552 60.467 70.676 16.915 38,84 10.209 16,88
Tổng chi 39.642 54.259 62.313 14.617 36,87 8.054 14,84
Lợi nhuận 3.910 6.208 8.363 2.298 58,77 2.155 34,71
( Nguồn: Phòng kế toán ngân quỹ năm 2005 – 2007 )

Doanh thu tăng mạnh các năm, chủ yếu thu từ lãi. Năm 2006 doanh thu
tăng 16.915 triệu đồng, tương ứng tăng 38,84% so với năm 2005; năm 2007
doanh thu tăng 10.209 triệu đồng, tương ứng tăng 16,88% so với năm 2006.
Doanh thu tăng mạnh chứng tỏ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong
những năm qua khá hiệu quả, đa dạng hóa loại hình kinh doanh, áp dụng chính

sách kinh doanh khá linh hoạt, thủ tục vay vốn đơn giản, sử dụng các dịch vụ
chuyển tiền điện tử để thu phí.
Chi phí cũng tăng, cụ thể năm 2006 chi phí tăng 14.617 triệu đồng, tương
ứng tăng 36,87% so với năm 2005; năm 2007 chi phí tăng 8.054 triệu đồng,
tương ứng tăng 14,84% so với năm 2006, chi chí tăng nhưng chủ yếu chi trả lãi,
chi phí tăng nhưng tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn doanh thu làm cho lợi nhuận
của Ngân hàng cũng ngày càng tăng, đây chính là kết quả rất khả quan.
Nhìn chung, kết quả hoạt động kinh doanh của MHB Trà Vinh rất khả
quan qua 3 năm 2005 – 2007, cụ thể lợi nhuận năm 2006 tăng 2.298 triệu đồng,
tương ứng tăng 28,8% so với năm 2005; lợi nhuận năm 2007 tăng 2.155 triệu
đồng, tương ứng tăng 34,7% so với năm 2006. Để đạt được kết quả này trong các
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
THS.THÁI VĂN ĐẠI 22 NGUYỄN THỊ KIM NGÂN
năm qua MHB Trà Vinh luôn áp dụng phương án kinh doanh hiệu quả, mở rộng
thêm nhiều loại hình kinh doanh như: thẻ ATM, giao dịch chuyển tiền nhanh, áp
dụng lãi suất thưởng, tặng quà cho những khách hàng gửi tiền số lượng lớn. Mặt
khác, để việc cho vay đạt hiệu quả và hạn chế rủi ro Ngân hàng đã rất thận trọng
xem xét các khoản vay của khách hàng, cán bộ tín dụng được đào tạo thường
xuyên để nâng cao khả năng thẩm định dự án và rất thận trọng trong công tác
thẩm định nhằm hạn chế tối đa nợ xấu.
3.4. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG CHI
NHÁNH TỈNH TRÀ VINH
3.4.1. Thuận Lợi
Được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo địa phương, chi nhánh
Ngân hàng Nhà nước tỉnh và Hội sở Ngân hàng phát triển Nhà đồng bằng sông
Cửu Long.
Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc xây dựng cơ chế điều hành lãi suất
rất linh hoạt và thông thoáng tạo điều kiện thuận lợi giúp chi nhánh nâng cao khả
năng cạnh tranh tiếp cận và lựa chọn những khách hàng tốt để tăng trưởng tín

dụng và nguồn vốn huy động.
Sự lãnh đạo sâu sát kịp thời của Ban Giám Đốc cùng sự nhiệt tình phấn
đấu của tập thể cán bộ công nhân viên tại chi nhánh sẽ góp phần quan trọng trong
việc thực hiện hoàn thành nhiệm vụ và các chỉ tiêu được giao.
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát vốn vay để nâng cao chất lượng
tín dụng, ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực và cò tín dụng theo lãnh đạo của tổng
giám đốc.
Tiếp tục rà soát, hệ thống hóa các văn bản của ngành, triển khai đến cán
bộ của chi nhánh nắm vững các quy trình nghiệp vụ nhằm góp phần trong việc
cải tiến công tác hành chính trong giao dịch, rút ngắn thời gian đối với từng sản
phẩm một cách thiết thực, phục vụ chu đáo, tận tình, đảm bảo sự hài hòa lợi ích
giữa Ngân hàng và khách hàng.
Ngoài những nhiệm vụ chủ yếu nêu trên, chi nhánh sẽ triển khai thực hiện
tốt các nhiệm vụ do tổng giám đốc giao.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
THS.THÁI VĂN ĐẠI 23 NGUYỄN THỊ KIM NGÂN
3.4.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi, tình hình kinh tế của tỉnh hiện vẫn còn trong
tình trạng kém phát triển, vị trí địa lý không thuận lợi, kết cấu hạ tầng còn thấp
kém, tỷ lệ hộ nghèo còn cao. Tính chủ động, khả năng hội nhập kinh tế quốc tế
và khu vực của các doanh nghiệp trong tỉnh còn yếu, trình độ quản lý và điều
hành doanh nghiệp chưa theo kịp với kinh tế thị trường, nguồn vốn huy động tại
địa phương tuy có tăng so với trước đây nhưng vẫn còn chiếm tỷ lệ thấp so với
nguồn vốn hoạt động, năng lực đội ngũ cán bộ tín dụng còn hạn chế về khả năng
thẩm định dự án và phân tích tài chính doanh nghiệp. Sự cạnh tranh trên địa bàn
hiện nay rất lớn do thời gian tới sẽ có thêm các chi nhánh Ngân hàng thương mại
mới đi vào hoạt động trên địa bàn tỉnh.
Công tác xử lý nợ hiện gặp nhiều khó khăn cụ thể là các khoản nợ khởi
kiện xử lý rất chậm, thủ tục kéo dài.
3.5. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂM 2008

3.5.1. Các chỉ tiêu phấn đấu đạt được
Chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2008:
- Nguồn vốn huy động: Tổng nguồn vốn huy động đạt: 260 tỷ đồng
- Đầu tư tín dụng: 750 tỷ đồng, trong đó cho vay chiếm 50%, nợ xấu
chiếm 1.02%
- Phấn đấu năm 2008 đạt lợi nhuận 180 tỷ đồng.
3.5.2. Đối với công tác huy động vốn:
Tiếp tục giao chỉ tiêu huy động vốn cụ thể cho từng phòng nghiệp vụ và
các chi nhánh cấp II, phòng giao dịch trực thuộc để có kế hoạch tiếp cận khách
hàng, tăng cường quảng cáo, tiếp thị khuyến khích khách hàng sử dụng các sản
phẩm và dịch vụ của MHB Trà Vinh. Đặc biệt chú ý tới việc xây dựng quảng bá
thương
hiệu của Ngân hàng để từng bước đưa MHB Trà Vinh là lựa chọn số 1 của cá
nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tiếp tục khai thát triệt để dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union để
huy động vốn, phục vụ tận tình đối với khách hàng này để tăng tỷ lệ phí dịch vụ,
vận động khách hàng có người thân gửi tiền hoặc chuyển tiền qua hệ thống Ngân
hàng Nhà. Đồng thời tiếp tục triển khai sản phẩm mới như thẻ ATM, tập trung
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
THS.THÁI VĂN ĐẠI 24 NGUYỄN THỊ KIM NGÂN
tiếp thị rộng rãi đến từng đơn vị và cá nhân trong tỉnh nhằm góp phần tăng thêm
nguồn vốn huy động.
3.5.3. Đối với công tác tín dụng.
Chi nhánh chú trọng công tác mở rộng mạng lưới hoạt động của phòng
giao dịch nhằm đẩy mạnh công tác tiếp tục tìm kiếm và tiếp cận khách hàng tập
trung đầu tư vào các dự án doanh nghiệp vừa và nhỏ, các dự án ngắn hạn, trung
hạn khả thi sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có uy tín và kinh nghiệm kinh
doanh trên thương trường nhằm tăng trưởng tín dụng đảm bảo hiệu quả, an toàn,
bền vững, đồng thời theo dõi chặt chẽ các khoản vay nhằm nâng cao chất lượng
tín dụng.

Thực hiện lãi suất cho vay và huy động vốn linh hoạt phù hợp trên địa bàn
trong phạm vi khung lãi suất do Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc quy định,
nhằm thu hút được khách hàng và đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
Tiếp tục tập trung cao trong công tác xử lý nợ nhóm 2, nợ xấu, nợ quá
hạn. Phân loại nợ xấu theo nhiều cấp độ để có biện pháp xử lý phù hợp thực tế
nhằm từng bước nâng cao chất lượng tín dụng, đồng thời kiểm tra chặt chẽ công
tác thẩm định hiệu quả phương án, tình hình tài chính, khả năng trả nợ của khách
hàng trước khi giải quyết cho vay, nhằm hạn chế phát sinh nợ xấu tại chi nhánh.
Sử dụng nguồn vốn tài trợ ủy thác đầu tư một cách hiệu quả, theo dõi quản lý nợ
kịp thời không để phát sinh nợ xấu.

×