Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Phân tích hoạt động tạo nguồn và mua hàng tại công ty sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu nam hà nội (hapro)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (508.8 KB, 51 trang )

lOMoARcPSD|11809813

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC HUẾ

~~~~~~*~~~~~~

BÁO CÁO BÀI TẬP
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TẠO NGUỒN VÀ MUA
HÀNG TẠI CÔNG TY SẢN XUẤT - DỊCH VỤ &
XUẤT NHẬP KHẨU NAM HÀ NỘI (HAPRO)


lOMoARcPSD|11809813

HUẾ – 2021
QUẢN TRỊ THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lí luận
1.1 Nguồn hàng và vai trò của nguồn hàng xuất khẩu trong hoạt động kinh doanh
1.1.1 Khái niệm về nguồn hàng xuất khẩu của doanh nghiệp thương mại.
Nguồn hàng xuất khẩu là tồn bộ hàng hố của một cơng ty, một địa phương, một
vùng hoặc tồn bộ nền kinh tế có khả năng và bảo đảm điều kiện xuất khẩu.
Như vậy, nguồn hàng cho xuất khẩu vừa phải được gắn với một địa danh cụ thể (ví
dụ nguồn chè cho xuất khẩu của Việt Nam) vừa phải bảo đảm những yêu cầu về chất
lượng quốc tế. Do đó, khơng phải tồn bộ khối lượng hàng hoá của một đơn vị, một
địa phương, một vùng đều là nguồn hàng cho xuất khẩu mà chỉ có phần hàng hố đạt
tiêu chuẩn xuất khẩu mới là nguồn hàng cho xuất khẩu.
1.1.2 Phân loại nguồn hàng xuất khấu của Doanh nghiệp thương mại
Phân loại nguồn hàng cho xuất khẩu của doanh nghiệp là việc phân chia, sắp xếp các
hàng hố có được từ hoạt động tạo nguồn và mua hàng cho xuất khẩu theo các tiêu


thức cụ thể riêng biệt để doanh nghiệp có chính sách, biện pháp thích hợp nhằm khai
thác tối đa lợi nhuận của mỗi loại nguồn hàng.
Các nguồn hàng cho xuất khẩu của doanh nghiệp có thể phân loại dựa trên các tiêu
thức sau:
a.

Theo khối lượng hàng hoá mua được:

Theo tiêu thức này nguồn hàng của doanh nghiệp chia thành:
- Nguồn hàng chính : Là nguồn hàng chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng khối lượng
hàng hoá mà doanh nghiệp mua về để cung ứng cho khách hàng trong kì. Đối với
nguồn hàng chính, nó quyết định khối lượng hàng hóa của doanh nghiệp mua được,
nên phải có sự quan tâm thường xuyên để bảo đảm sự ổn định của nguồn hàng này.


lOMoARcPSD|11809813

- Nguồn hàng phụ, mới: Đây là nguồn hàng chiếm tỉ trọng nhỏ trong trong khối
lượng hàng mua được. Khối lượng mua từ nguồn hàng này không ảnh hưởng tới
doanh số bán của doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần chú ý khả năng phát
triển của nguồn hàng này và nhu cầu thị truờng quốc tế đối với mặt hàng, cũng như
những thế mạnh khác của nó để phát triển trong tương lai.
- Nguồn hàng trôi nổi : Đây là nguồn hàng mua được trên thị trường của đơn vị tiêu
dùng hoặc đơn vị kinh doanh bán ra. Đối với nguồn hàng này cần xem xét kỹ chất
lượng hàng hoá, cũng như nguồn gốc xuất xứ của hàng hoá, giá cả hàng hố,. Nếu có
nhu cầu của khách hàng, doanh nghiệp cũng có thể mua để tăng thêm nguồn hàng
cho doanh nghiệp.
b.

Theo nơi sản xuất ra hàng hoá :


Theo tiêu thức này, nguồn hàng của doanh nghiệp chia thành:
- Nguồn hàng hố sản xuất trong nước: Nguồn hàng hóa sản xuất trong nước bao
gồm các loại hàng hóa do các xí nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, các xí nghiệp khai
thác, chế biến hoặc gia công, lắp ráp thuộc mọi thành phần kinh tế: Nhà nước, tập
thể, tư nhân, cá thể, liên doanh với nước ngoài hoặc của nước ngoài đặt trên lãnh thổ
Việt Nam. Đối với nguồn hàng này, doanh nghiệp có thể tìm hiểu khả năng sản xuất,
chất lượng hàng hoá, điều kiện mua hàng, đặt hàng, giao nhận, vận chuyển, thời gian
giao hàng để ký kết các hợp đồng kinh tế mua hàng và thực hiện việc mua hàng để
đảm bảo đúng số lượng, kết cấu, thời gian và địa điểm giao nhận. Doanh nghiệp cũng
có thể nhận làm đại lý, tổng đại lý để bán hàng cho các doanh nghiệp sản xuất – kinh
doanh.
- Nguồn hàng tồn kho: Nguồn hàng này có thể là nguồn theo kế hoạch dự trữ của nhà
nước (chính phủ) để điều hồ thị trường; nguồn tồn kho của doanh nghiệp , các đơn
vị tiêu dùng do thay đổi mặt hàng sản xuất hoặc các lý do khác khơng cần dùng có
thể huy động được trong kỳ kế hoạch… Doanh nghiệp biết khai thác, huy động
nguồn hàng này cũng làm phong phú thêm nguồn hàng cho xuất khẩu của doanh
nghiệp và cịn góp phần sử dụng tốt các nguồn khả năng trong nền kinh tế quốc dân.
c.

Theo điều kiện địa lý:


lOMoARcPSD|11809813

Theo tiêu chuẩn này, nguồn hàng được phân theo khoảng cách từ nơi khai thác, đặt
hàng, mua hàng đưa về doanh nghiệp.
- Ở các miền của đất nước: miền Bắc (miền núi tây bắc, miền núi đông bắc); miền
Trung (miền núi, trung du, duyên hải); miền nam (Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ, Cực
Nam v.v…), các vùng có đặc điểm xa, gần, giao thông vận tải khác nhau.

- Ở các tỉnh, thành phố, trong tỉnh, ngoài tỉnh.
- Theo các vùng nông thôn: đồng bằng, trung du, miền núi… với cách phân loại này
doanh nghiệp lưu ý điều kiện khác để khai thác nguồn hàng được đúng yêu cầu.
d.

Theo mối quan hệ kinh doanh:

Theo tiêu thức này nguồn hàng của doanh nghiệp được chia thành:
- Nguồn hàng tự sản xuất, khai thác: Đây là nguồn hàng do chính doanh nghiệp tổ
chức bộ phận (xưởng, xí nghiệp…) tự sản xuất, tự khai thác ra hàng hoá để đưa vào
kinh doanh.
- Nguồn liên doanh, liên kết: Doanh nghiệp liên doanh, liên kết với đơn vị khác có
thế mạnh cùng để khai thác, sản xuất, chế biến ra hàng hoá và đưa vào xuất khẩu.
- Nguồn đặt hàng và mua: Đây là nguồn hàng doanh nghiệp đặt hàng với các đơn vị
sản xuất trong nước hoặc xuất nhập khẩu, ký kết hợp đồng và mua về cho doanh
nghiệp để cung ứng cho thị trường quốc tế v.v…
- Nguồn hàng của đơn vị cấp trên: Trong cùng một hãng (tổng cơng ty) có các cơng
ty trực thuộc (cấp dưới), nguồn hàng được điều chuyển từ đơn vị đầu mối về các cơ
sở xuất khẩu.
- Nguồn hàng nhận đại lý: Doanh nghiệp có thể nhận bán hàng đại lý cho các hãng,
doanh nghiệp sản xuất ở trong nước, hoặc các hãng nước ngoài. Nguồn hàng này là
của các hãng khác, doanh nghiệp nhận đại lý chỉ được hưởng đại lý theo thoả thuận
với số hàng bán được.
- Nguồn hàng ký gửi: Doanh nghiệp có thể nhận bán hàng ký gửi của các doanh
nghiệp sản xuất, các hãng nước ngoài, các tổ chức và cá nhân.Doanh nghiệp được
hưởng tỷ lệ ký gửi so với doanh số bán hàng.


lOMoARcPSD|11809813


Ngồi các tiêu thức trên, ngn hàng của doanh nghiệp còn được phân loại theo một
số tiêu thức khác nhau: theo chất lượng hàng hố (tính chất kỹ thuật cao, trung bình,
thơng thường); theo thời gian (nguồn hàng đã có, chắc chắn có, sẽ có); theo sự tín
nhiệm (lâu dài, truyền thống, mới, khơng có quan hệ trước).

1.1.3 Tác dụng của công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu và mua hàng đối với hoạt
động kinh doanh thương mại.
Đối với doanh nghiệp trực tiếp kinh doanh xuất khẩu thì nguồn hàng xuất khẩu đóng
một vai trị vơ cùng quan trọng, được thể hiện ở những khía cạnh sau
- Nguồn hàng là một điều kiện của hoạt động kinh doanh. Với doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu, nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện hoạt động mua để bán,
nghĩa là mua hàng khơng phải để tiêu dùng cho chính mình mà mua để bán lại cho
người tiêu dùng trên thị trường quốc tế. Như thế, các doanh nghiệp này cần phải hoạt
động trên thị trường đầu vào nhằm chuẩn bị đầy đủ các yếu tố cần thiết cho quá trình
sản xuất kinh doanh như vốn, sức lao động, các bằng phát minh sáng chế và đặc biệt
là hàng hoá và dịch vụ để thoả mãn nhu cầu khách hàng. Do vậy, có nguồn hàng ổn
định, đạt yêu cầu là một nhân tố khơng thể thiếu được trong q trình kinh doanh.
Nguồn hàng xuất khẩu được coi là đạt yêu cầu khi đáp ứng được ba yếu tố cơ bản
sau:
+ Số lượng: đáp ứng đầy đủ yêu cầu kinh doanh
+ Chất lượng: theo yêu cầu của khách hàng và các tiêu chuẩn cần thiết.
+ Thời gian và địa điểm: Phải hợp lý nhằm giảm bớt tối đa chi phí bỏ ra cho
hoạt động tạo nguồn và mua hàng.
Hơn nữa, trong trường hợp xảy ra tình trạng khan hiếm một số loại hàng hố mà các
doanh nghiệp khác không thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách, một nguồn hàng ổn
định sẽ giúp cho doanh nghiệp lôi kéo thêm nhiều khách hàng mới, củng cố uy tín
với khách hàng cũ. Như vậy, nó sẽ giúp cho doanh nghiệp tăng khả năng bán hàng.
- Nguồn hàng tác động mạnh mẽ đến kết quả thực hiện các chiến lược kinh
doanh.Các chiến lược cũng như các kế hoạch kinh doanh thường được xây dựng theo
tình huống thực tại thời điểm xây dựng.Tuy có tính đến biến động của thị trường

song không được vượt qua một tỷ lệ biến động nào đó. Sự thay đổi quá mức của “đầu


lOMoARcPSD|11809813

vào” sẽ ảnh hưởng đến “giá đầu vào”, chi phí, thời điểm giao hàng, khối lượng cung
cấp...đã được tính đến trong hợp đồng “đầu ra”. Khơng kiểm sốt, chi phối, hoặc
không đảm bảo được sự ổn định, chủ động về nguồn hàng cho doanh nghiệp có thể
phá vỡ hoặc làm hỏng hồn tồn chương trình kinh doanh của doanh nghiệp.
-

Nguồn hàng tốt cịn giúp cho hoạt động tài chính của doanh nghiệp thuận lợi.

Bởi vì, khi đó hàng hố sẽ được bán ra có chất lượng tốt, phù hợp với yêu cầu của
khách hàng về số lượng, thời gian và địa điểm giao hàng. Điều này khiến cho doanh
nghiệp bán được hàng nhanh, đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hoá, cung ứng hàng
diễn ra liên tục, tránh đứt đoạn. Mặt khác, nó cịn hạn chế bớt được tình trạng thừa,
thiếu, hàng ứ đọng, chậm luân chuyển, hàng kém phẩm chất, không bán được. Tất cả
những điều trên sẽ giúp cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, có tiền bù đắp chi phí
kinh doanh, có lợi nhuận để phát triển và mở rộng kinh doanh, tăng thu nhập cho
người lao động và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước.

1.2 Nội dung của nghiệp vụ tạo nguồn mua hàng ở DNTM
1.2.1 Quy trình tạo nguồn và mua hàng ở DNTM

Hoạt động tạo nguồn hàng nông sản xuất khẩu được thể hiện dưới sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ HOẠT ĐỘNG TẠO NGUỒN

Nghiên cứu thị trường


Nghiên cứu môi trường kinh
doanh và tiềm lực của doanh
nghiệp
Xác lập phương án tạo
nguồn

Thực hiện tạo nguồn

Khai thác nguồn hàng


lOMoARcPSD|11809813

Đánh giá hoạt động tạo nguồn
1.3 Các hình thức mua và tạo nguồn hàng ở doanh nghiệp thương mại

* Liên doanh, liên kết tạo nguồn hàng
Đối với các doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh, việc có sẵn các cơ sở sản xuất
kinh doanh nhưng do điều kiện thiếu vốn, thiếu nguyên nhiên vật liệu, kỹ thuật,
thiếu cơ sở tiêu thụ sản phẩm… làm cho các doanh nghiệp không nâng cao
được chất lượng và sản lượng mặt hàng. Doanh nghiệp có thể lợi dụng ưu thế
của mình về vốn, về nguyên vật liệu hoặc thị trường tiêu thụ, cùng với các
doanh nghiệp khác liên doanh, liên kết để nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng
cao sản lượng sản phẩm sản xuất ra và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Liên
doanh, liên kết bảo đảm lợi ích của cả hai bên và lợi cùng hưởng, lỗ cùng chịu.
* Gia công hoặc bán nguyên liệu mua thành phẩm
Có mặt hàng chưa phù hợp với nhu cầu khách hàng, doanh nghiệp phải tiến
hành gia cơng mặt hàng. Gia cơng là hình thức đưa ngun vật liệu đến xí
nghiệp gia cơng và trả phí gia cơng khi xí nghiệp gia cơng đã giao hàng đủ tiêu
chuẩn cho doanh nghiệp. Hàng đã gia công phù hợp với nhu cầu của khách

hàng.
Hình thức bán nguyên liệu mua thành phẩm là hình thức doanh nghiệp bán
nguyên liệu cho doanh nghiệp sản xuất và mua thành phẩm theo hợp đồng. Với
hình thức này nguyên liệu là của doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp sản xuất
phải quản lý và sử dụng sao cho hợp lý, tiết kiệm và bảo đảm chất lượng sản
phẩm khi bán cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp không phải theo dõi, kiểm tra
khi đưa nguyên liệu vào sản xuất.
* Tự sản xuất, khai thác hàng hoá


lOMoARcPSD|11809813

Với doanh nghiệp có nguồn vốn dồi dào, có nguồn nguyên liệu có thể tự sản
xuất ra mặt hàng phù hợp với nhu cầu thị trường hoặc tự khai thác nguồn hàng
để đưa vào kinh doanh. Thực chất của hoạt động này là nhằm thực hiện đa
dạng hoá kinh doanh để mở rộng thị trường, tăng doanh thu, phân tán rủi ro và
bành trướng thế lực của doanh nghiệp trên thị trường. Đầu tư vào sản xuất thì
nguồn hàng vững chắc, vừa đảm bảo lợi ích của người sản xuất vừa đảm bảo
lợi ích của người kinh doanh (bộ phận kinh doanh). Tuy nhiên, đầu tư vào sản
xuất đòi hỏi nguồn vốn lớn, sinh loại chậm và đặc biệt phải biết công nghệ
mới, tiên tiến.
* Đầu tư cho cơ sở sản xuất và chế biến
Với những thế mạnh về vốn, về máy móc trang thiết bị, các bí quyết kỹ thuật,
các bằng sáng chế phát minh, doanh nghiệp có thể đầu tư cho các cơ sở sản
xuất và chế biến để sản xuất ra hàng hóa.

1.4 Tổ chức và quản trị nghiệp vụ tạo nguồn và mua hàng ở
dn thương mại
1.4.1 Tổ chức bộ máy nghiệp vụ tạo nguồn hàng ở DN Thương mại
1.4.1.1. Ở bộ phận quản trị doanh nghiệp thương mại

- Đây là yếu tố quan trọng nhất, quyết định đến mục tiêu và hiệu
quả của công tác tạo nguồn.
- Ở doanh nghiệp thương mại những hợp đồng lớn do Tổng giám
đốc hoặc giám đốc quyết định.
- Phòng Kế hoạch kinh doanh trong đó có bộ phận chức năng là tạo
nguồn mua hàng và thường được gọi là bộ phận thu mua. Bộ phận
này sẽ hoạch định chiến lược, kế hoạch tạo nguồn vừa là bộ phận
thực thi nó.
- Ở doanh nghiệp thương mại mua hàng thường ít nổi bật hơn bán
hàng
1.4.1.2 Tổ chức mạng lưới thu mua, tiếp nhận hàng hóa
- Tổ chức hợp lý mạng lưới thu mua tiếp nhận hàng hóa có ý nghĩa
quan trọng.
- Tổ chức thu mua tạo nguồn theo nguyên tắc chuyên doanh vừa
đảm bảo tính chuyên nghiệp vừa đáp ứng tốt số lượng chất lượng…


lOMoARcPSD|11809813

- Tùy theo đặc điểm nguồn hàng mà tổ chức mạng lưới thu mua cho
phù hợp.
1.4.2. Quản trị nghiệp vụ tạo nguồn và mua hàng của doanh
nghiệp thương mại
2. Cơ sở thực tiễn
2.1 Đặc điểm chung của mặt hàng nông sản
- Các mặt hàng nông sản thường là những hàng hóa thiết yếu đối

với đời sống và sản xuất của mỗi quốc gia. Nó là một trong những
mặt hàng có tính chiến lược bởi vì đại bộ phận việc mua bán hàng
nông sản quốc tế được thực hiện thông qua hiệp định giữa các

Chính phủ, mang tính dài hạn. Cho nên đa số các nước trên thế giới
đều trực tiếp hoạch định các chính sách can thiệp vào sản xuất,
xuất khẩu lương thực và nước nào cũng quý trọng chính sách dự trữ
quốc gia và bảo hộ nông nghiệp, coi an ninh lương thực là vấn đề
cấp bách.
- Quá trình sản xuất, thu hoạch, bn bán hàng nơng sản mang

tính thời vụ bởi vì các loại cây trồng sinh trưởng và phát triển theo
quy luật sinh vật nhất định. Mặt khác, do sự biến thiên về điều kiện
thời tiết - khí hậu, mỗi loại cây trồng có sự thích ứng nhất định với
điều kiện đó, dẫn đến những mùa vụ khác nhau. Vào những lúc
chính vụ, hàng nơng sản dồi dào, phong phú về chủng loại, chất
lượng khá đồng đều và giá bán rẻ. Ngược lại, lúc trái vụ, hàng nông
sản khan hiếm, chất lượng không đồng đều và giá bán thường cao.
- Mặt hàng nông sản chịu tác động và ảnh hưởng lớn của các điều

kiện tự nhiên, đặc biệt là các điều kiện về đất đai, khí hậu, thời tiết.
Chúng rất nhạy cảm với các yếu tố ngoại cảnh. Mọi sự thay đổi về
điều kiện tự nhiên đều tác động trực tiếp đến sự sinh trưởng và phát
triển của cây trồng. Nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi thì cây trồng
sinh trưởng và phát triển bình thường, cho sản lượng thu hoạch cao,
chất lượng tốt. Ngược lại, nếu điều kiện tự nhiên không thuận lợi


lOMoARcPSD|11809813

như: nắng nóng hoặc giá rét kéo dài gây hạn hán hoặc bão lụt… sẽ
gây sụt giảm sản lượng và chất lượng cây trồng.
- Chất lượng hàng nông sản sẽ tác động trực tiếp đến sức khỏe của


người tiêu dùng. Chính vì vậy, nó ln là yếu tố đầu tiên được người
tiêu dùng quan tâm. Tại các quốc gia phát triển nhập khẩu hàng
nơng sản, ngày càng có nhiều u cầu được đặt ra đối với hàng
nhập khẩu về tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm,
kiểm dịch, xuất xứ… Vì vậy, để xâm nhập vào các thị trường khó
tính này buộc doanh nghiệp phải đáp ứng được những yêu cầu mà
họ đặt ra.
- Mặt hàng nông sản có đặc tính tươi sống nên khó bảo quản được

trong thời gian dài. Ngoài ra, yếu tố thời vụ của hàng nơng sản dẫn
đến tính khơng phù hợp giữa sản xuất và tiêu dùng, do đó phải
quan tâm đến khâu chế biến và bảo quản cho tốt. Đó là một khâu
quyết định đến chất lượng hàng nông sản xuất khẩu.Hàng nơng sản
thêm vào đó dễ bị hư hỏng, ẩm mốc,biến chất ; chỉ cần để một thời
gian ngắn trong môi trường khơng bảo đảm về độ ẩm, nhiệt độ... thì
mặt hàng nông sản sẽ bị hư hỏng ngay.
- Chủng loại hàng nông sản hết sức phong phú đa dạng, chất lượng

của một mặt hàng cũng rất phong phú. Hàng nông sản được sản
xuất ra từ các địa phương khác nhau, với các yếu tố về địa lý, tự
nhiên khác nhau, mỗi vùng, mỗi hộ, mỗi trang trại có phương thức
sản xuất khác nhau với các giống nông sản khác nhau. Vì vậy, chất
lượng hàng nơng sản khơng có tính đồng đều, hàng loạt như sản
phẩm cơng nghiệp, do đó vấn đề quản lý chất lượng sản phẩm phải
được quan tâm trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng
nông sản
- Hiện nay hầu hết các quốc gia trên thế giới đều xuất khẩu hàng

nông sản và cũng nhập khẩu hàng nơng sản do điều kiện thời tiết,
khí hậu, thổ nhưỡng ở các quốc gia là khác nhau. Do đó, mỗi quốc

gia lại có mặt hàng nơng sản đặc trưng. Tuy nhiên, để phát huy lợi
thế tương đối thì thơng thường các nước chậm phát triển và đang


lOMoARcPSD|11809813

phát triển là những nước xuất khẩu hàng nông sản chủ yếu, hoạt
động xuất khẩu hàng nơng sản có tầm ý nghĩa chiến lược đối với
các quốc gia này. Song do cơng nghệ chế biến thu hái cịn lạc hậu
nên sản phẩm chủ yếu ở dạng thô hay chỉ qua sơ chế nên giá trị
xuất khẩu chưa cao.
2.2 Tình hình xuất khẩu tại Việt Nam trong năm nay
1. Đánh giá chung
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tổng trị giá xuất
nhập khẩu hàng hóa cả nước trong tháng đạt 55,56 tỷ USD, tăng
11,3% so với tháng trước. Trong đó, trị giá xuất khẩu đạt 27,65 tỷ
USD, tăng 9,6% so với tháng trước (tương ứng tăng 2,42 tỷ USD);
nhập khẩu đạt 27,90 tỷ USD, tăng 13% (tương ứng tăng 3,21 tỷ
USD).
Trong năm 2020, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước
đạt 545,36 tỷ USD, tăng 5,4% với năm trước. Trong đó trị giá hàng
hóa xuất khẩu đạt 282,65 tỷ USD, tăng 7,0%, tương ứng tăng 18,39
tỷ USD và nhập khẩu đạt 262,70 tỷ USD, tăng 3,7%, tương ứng tăng
9,31 tỷ USD.
Biểu đồ 1: Diễn biến xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân
thương mại của Việt Nam theo tháng trong năm 2020

Nguồn: Tổng cục Hải quan



lOMoARcPSD|11809813

Trong tháng, cán cân thương mại hàng hóa thâm hụt 252 triệu USD.
Tính cả năm 2020, cán cân thương mại hàng hóa của cả nước thặng
dư 19,95 tỷ USD.
Tổng cục Hải quan ghi nhận tổng trị giá xuất nhập khẩu của doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) trong tháng đạt
38,48 tỷ USD, tăng 9,6% so với tháng trước, đưa trị giá xuất nhập
khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong năm 2020 đạt 371,90 tỷ
USD, tăng 11,8%, tương ứng tăng 39,26 tỷ USD so với năm 2019.
Trong đó, xuất khẩu hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong
tháng này đạt 20,44 tỷ USD, tăng 8,2% so với tháng trước, đưa trị
giá xuất khẩu của khối này trong năm 2020 lên 202,89 tỷ USD, tăng
10,7% so với năm trước.
Ở chiều ngược lại, trị giá nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI
trong tháng 12/2020 đạt 18,04 tỷ USD, tăng 11,3% so với tháng
trước, đưa trị giá nhập khẩu của khối này trong năm 2020 đạt
169,01 tỷ USD, tăng 13,1% so với năm 2019.
Tính tốn của Tổng cục Hải quan cho thấy cán cân thương mại hàng
hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 12/2020 có mức thặng
dư trị giá 2,4 tỷ USD, đưa cán cân thương mại trong năm 2020 lên
mức thặng dư trị giá 33,87 tỷ USD.

2. Thị trường xuất nhập khẩu
Trong năm 2020, trao đổi thương mại hàng hóa của Việt Nam với
châu Mỹ đạt 112,02 tỷ USD, tăng 16,2% so với năm 2019, liên tục
là châu lục đạt mức tăng trưởng cao nhất.
Xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam với châu Á tiếp tục chiếm
tỷ trọng cao nhất (64,7%) trong tổng trị giá xuất nhập khẩu của cả
nước. Trị giá xuất nhập khẩu trong năm 2020 với thị trường này đạt

352,97 tỷ USD, tăng 4,2% so với năm 2019, trong đó trị giá xuất
khẩu là 140,25 tỷ USD, tăng 3,4% và trị giá nhập khẩu là 212,72 tỷ
USD, tăng 4,7%.
Trị giá xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với các châu lục khác lần lượt
là: châu Âu: 63,85 tỷ USD, giảm 3,1%; châu Đại Dương: 9,79 tỷ
USD, tăng 2,4% và châu Phi: 6,72 tỷ USD, giảm 5,0% so với năm
2019.
Bảng 1: Trị giá xuất khẩu, nhập khẩu theo châu lục, khối
nước và một số thị trường lớn trong năm 2020 và so với năm
2019
T
hị
tr
ư

Xuất khẩu
T
rị

S

T

Nhập khẩu
T
rị

S

T



lOMoARcPSD|11809813

ờn
g

g
i
á
(
T

U
S
D
)

o

o

v

i
n
ă
m

v


i
n
ă
m

2
0
1
9


t
r

n
g
(
%
)

g
i
á
(
T

U
S
D

)

(
%
)
C
h
â
u
Á

1
4
0
.
2
5

3
.
4

(
%
)

(
%
)


4
9
.
6

2
1
2
.
7
2

4
.
7

8
1
.
0

8
.
2

3
0
.
4
7


5
.
5

1
1
.
6

8
4
.
1
9

1
1
.
5

3
2
.
0

4
6
.
9


0
.
3

1
7
.
9

A
S
E
A
N

2
3
.
0
9

Tr
u
n
g
Q
u

c


4
8
.
8
7

1
7
.
9

1
7
.
3

H
à
n

1
9
.
1

3
.
2


6
.
8

7
.
7

2
0
1
9


t
r

n
g


lOMoARcPSD|11809813

Q
u

c

1


0

N
h
ật
B

n

1
9
.
2
8

6
.
8

2
0
.
3
4

4
.
1

7

.
7

C
h
â
u
M


9
0
.
1
7

2
2
.
1

3
1
.
9

2
1
.
8

5

3
.
0

8
.
3

H
o
a
K


7
7
.
0
8

2
5
.
7

2
7
.

3

1
3
.
7
1

5
.
0

5
.
2

C
h
â
u
Â
u

4
4
.
7
1

1

5
.
8

1
9
.
1
4

2
.
7

7
.
3

E
U
(2
8)

4
0
.
0
5

3

.
4

1
4
.
2

1
5
.
3
4

2
.
9

5
.
8

C
h
â
u
Đ
ại

4

.
4
7

1
.
0

1
.
6

3
.
7

2
.
0

5
.
2

5
.
4

5
.

3
3


lOMoARcPSD|11809813

D
ư
ơ
n
g
C
h
â
u
P
hi
T

n
g

3
.
0
6
2
8
2
.

6
5

1
.
9

7
.
0

1
.
1

3
.
6
7

1
0
0
.
0

2
6
2
.

7
0

7
.
5

1
.
4

3
.
7

1
0
0
.
0
Nguồn: Tổng cục Hải quan

3. Xuất khẩu hàng hóa
Xuất khẩu hàng hóa trong tháng 12/2020 đạt 27,65 tỷ USD, tăng 9,6% về
số tương đối và tăng 2,42 tỷ USD về số tuyệt đối so với tháng 11. So với
tháng trước, các mặt hàng tăng trong tháng là: hàng dệt may tăng 589
triệu USD, tương ứng tăng 26,3%; %; máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh
kiện tăng 458 triệu USD, tương ứng tăng 11,9%; máy móc thiết bị, dụng
cụ, phụ tùng khác tăng 284 triệu USD, tương ứng tăng 9,9%; giày dép các
loại tăng 222 triệu USD, tương ứng tăng 14,6%...


Tính cả năm 2020, tổng trị giá xuất khẩu đạt 282,65 tỷ USD, tăng
7,0%, tương ứng tăng 18,39 tỷ USD so với năm trước. Trong đó: máy
móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác tăng 8,89 tỷ USD, tương ứng
tăng 48,6%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 8,66 tỷ
USD, tương ứng tăng 24,1%; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 1,72 tỷ USD,
tương ứng tăng 16,2%; sắt thép các loại tăng 1,05 tỷ USD, tương
ứng tăng 25,1%...
Bên cạnh đó có một số nhóm hàng giảm mạnh như: hàng dệt may
giảm 3,02 tỷ USD, tương ứng giảm 9,2%; giày dép các loại giảm
1,52 tỷ USD, tương ứng giảm 8,3%; xăng dầu các loại giảm 1,03 tỷ
USD, tương ứng giảm 51,2%...

Biểu đồ 2: Mức tăng/giảm trị giá xuất khẩu của một số
nhóm hàng năm 2020 so với năm 2019


lOMoARcPSD|11809813

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Một số nhóm hàng xuất khẩu chính
Điện thoại các loại và linh kiện: xuất khẩu mặt hàng này
trong tháng 12 đạt trị giá 4,61 tỷ USD, tăng 4,6% so với tháng
trước.
Tính cả năm 2020, xuất khẩu mặt hàng điện thoại các loại và
linh kiện đạt 51,18 tỷ USD, giảm nhẹ 0,4% so với năm 2019.
Trong đó xuất khẩu nhóm hàng này sang thị trường Trung Quốc
đạt 12,34 tỷ USD, tăng mạnh 48,8%; sang EU (28 nước) đạt
10,06 tỷ USD, giảm 18,6%; sang thị trường Hoa Kỳ đạt trị giá

8,79 tỷ USD, giảm 1,2%; sang Hàn Quốc đạt 4,58 tỷ USD, giảm
11%... so với năm trước.
Máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện: trị giá xuất khẩu
nhóm hàng này trong tháng đạt 4,31 tỷ USD, tăng 11,9% so
với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong cả
năm 2020 đạt 44,58 tỷ USD, tăng 24,1% so với năm 2019.
Trong năm 2020, xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và
linh kiện sang Trung Quốc đạt 11,09 tỷ USD, tăng 16% so với
năm trước; sang thị trường Hoa Kỳ đạt 10,39 tỷ USD, tăng
mạnh 71,7%; sang thị trường EU (28 nước) đạt 6,51 tỷ USD,
tăng 28,7%; sang Hồng Kông đạt 4,19 tỷ USD, tăng 38,2%...
Hàng dệt may: Xuất khẩu hàng dệt may trong tháng đạt 2,83
tỷ USD, tăng 26,3% so với tháng trước. Qua đó, đưa trị giá xuất
khẩu nhóm hàng này trong cả năm 2020 lên 29,81 tỷ USD,
giảm 9,2% so với năm trước.


lOMoARcPSD|11809813

Tính trong năm 2020, Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường nhập khẩu
hàng dệt may lớn nhất từ Việt Nam với trị giá đạt gần 14 tỷ
USD, giảm 5,8% so với năm trước và chiếm 46,9% tổng trị giá
xuất khẩu hàng dệt may của cả nước; thị trường EU (28 nước)
tiêu thụ 3,68 tỷ USD, giảm 15%; tiếp theo là thị trường Nhật
Bản đã tiêu thụ 3,53 tỷ USD, giảm 11,4%; thị trường Hàn Quốc
tiêu thụ 2,86 tỷ USD, giảm 14,8%...
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác: Xuất khẩu nhóm
hàng này trong tháng đạt 3,15 tỷ USD, tăng 9,9% so với tháng
trước. Tính cả năm 2020 trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 27,19
tỷ USD, tăng 48,6% so với năm trước.

Các thị trường nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng
trong năm 2020 chủ yếu gồm: Hoa Kỳ với 12,21 tỷ USD, tăng mạnh
141,5%; EU (28 nước) đạt trị giá 3,49 tỷ USD, tăng 28,5%; Hàn
Quốc với 2,05 tỷ USD, tăng 25,9%; Nhật Bản với 2,05 tỷ USD, tăng
5,6%; Trung Quốc với 1,94 tỷ USD, tăng 22,2%... so với năm 2019.
Thủy sản: Tháng 12/2020, xuất khẩu thủy sản đạt 731 triệu, giảm
nhẹ 1,5% so với tháng trước.Tính chung, cả năm 2020 xuất khẩu
nhóm hàng này đạt 8,4 tỷ USD, giảm 1,5% so với năm trước.
Trong đó xuất khẩu sang 4 thị trường chính là Hoa Kỳ đạt 1,6 tỷ
USD, tăng 10,4%; Nhật Bản đạt 1,4 tỷ USD, giảm 1,8%; EU đạt 1,3
tỷ USD, giảm nhẹ 0,8% và Trung Quốc đạt 1,2 tỷ USD, giảm 4,8%.
Gạo: Lượng xuất khẩu trong tháng đạt 547 nghìn tấn với trị giá là
292 triệu USD, tăng 55,5% về lượng và tăng 54,4% về trị giá so với
tháng trước.
Trong năm 2020, xuất khẩu gạo của cả nước đạt 6,2 triệu tấn,
giảm 1,9% về lượng so với năm trước nhưng do đơn giá bình quân
xuất khẩu tăng nên trị giá đã tăng 11,2%, đạt 3,12 tỷ USD. Đặc
biệt, lượng gạo xuất sang thị trường Trung Quốc tăng mạnh 70%,
với 811 nghìn tấn; và xuất sang thị trường dẫn đầu Philippin 2,2
triệu tấn; tăng nhẹ 4% so với cùng kỳ năm trước.
Đá quý, kim loại quý & sản phẩm: Trị giá xuất khẩu đá quý, kim
loại quý & sản phẩm trong tháng 12/2020 là gần 60 triệu USD, giảm
15,1% so với tháng trước.
Trong năm qua, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt tới 2,67 tỷ
USD, tăng mạnh 28,7% so với năm trước. Trong đó: xuất sang Hồng
Kơng là 2,1 tỷ USD, trong khi con số của cùng kỳ năm trước chỉ là
50 triệu USD; xuất sang Thụy Sĩ là 103 triệu USD, giảm mạnh so với
con số 1,4 tỷ USD của năm ngối.
4. Nhập khẩu hàng hóa
Nhập khẩu hàng hóa trong tháng là 27,90 tỷ USD, tăng 13% về số

tương đối, tương ứng tăng 3,21 tỷ USD về số tuyệt đối so với tháng


lOMoARcPSD|11809813

trước. Các mặt hàng có trị giá tăng so với tháng trước là: máy móc,
thiết bị, dụng cụ & phụ tùng khác tăng 714 triệu USD, tương ứng
tăng 21%; chất dẻo nguyên liệu tăng 158 triệu USD, tương ứng tăng
20,8%; xăng dầu tăng 153 triệu USD, tương ứng tăng 66,3%; kim
loại thường & sản phẩm tăng 123 triệu USD, tương ứng tăng
22,8%...
Tổng trị giá nhập khẩu năm 2020 tăng 3,7%, tương ứng tăng 9,31
tỷ USD so với năm trước. Trong đó: máy vi tính, sản phẩm điện tử &
linh kiện tăng 12,63 tỷ USD, tương ứng tăng 24,6%; điện thoại các
loại & linh kiện tăng 2,03 tỷ USD, tương ứng tăng 13,9%; sản phẩm
từ chất dẻo tăng 731 triệu USD, tương ứng tăng 11,2%...

Biểu đồ 3: Mức tăng/giảm trị giá nhập khẩu của một số
nhóm hàng chủ lực năm 2020 so với năm 2019

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Một số nhóm hàng nhập khẩu chính
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: trị giá nhập khẩu
trong tháng là 6,4 tỷ USD, tăng 1,5%. Tính chung, cả năm 2020
nhập khẩu nhóm hàng này đạt tới xấp xỉ 64 tỷ USD, tăng mạnh


lOMoARcPSD|11809813


24,6% so với cùng kỳ năm trước và chiếm tỷ trọng lớn nhất tới 24%
trong tổng trị giá nhập khẩu của cả nước.
Trong năm qua, nhập khẩu từ Trung Quốc tăng mạnh và đã vượt
Hàn Quốc trở thành thị trường lớn nhất cung cấp nhóm hàng này
cho Việt Nam. Cụ thể, nhập từ Trung Quốc với 18,5 tỷ USD, tăng tới
52% (tương ứng tăng 6,3 tỷ USD); nhập từ Hàn Quốc với 14,1 tỷ
USD, chỉ tăng nhẹ 1,7%; ngoài ra nhập từ Đài Loan với 7,7 tỷ USD,
tăng tới 38% (tương ứng tăng 2,1 tỷ USD) so với năm trước.
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng: trị giá nhập khẩu trong
tháng đạt 4,12 tỷ USD, tăng 21% so với tháng trước. Qua đó, đưa trị
giá nhập khẩu của nhóm hàng này trong năm 2020 lên 37,25 tỷ USD,
tăng nhẹ 1,4% so với năm trước.
Trung Quốc tiếp tục là thị trường lớn nhất cung cấp nhóm hàng này
cho Việt Nam trong năm 2020 với trị giá hơn 17 tỷ USD, tăng 14,4%
so với năm 2019. Bên cạnh đó, các thị trường chủ lực khác đều suy
giảm như thị trường Hàn Quốc với 6 tỷ USD, giảm 2,6%; nhập từ
Nhật Bản với 4,4 tỷ USD, giảm 5,9%; nhập từ Đức với 1,5 tỷ USD,
giảm 12,4% so với năm trước.
Nhóm mặt hàng nguyên phụ liệu dệt may, da, giày (bao gồm:
bông, xơ sợi dệt, vải các loại, nguyên phụ liệu dệt, may, da, giầy):
trị giá nhập khẩu trong tháng 12/2020 đạt tới 2,2 tỷ USD, tăng
14,2% so với tháng trước.
Tuy nhiên, tính chung cả năm 2020, tổng trị giá nhập khẩu của
nhóm hàng này là 21,54 tỷ USD, giảm 10,7% (tương ứng giảm 2,6
tỷ USD) so với năm 2019.
Năm 2020, Trung Quốc là thị trường lớn nhất cung cấp nhóm hàng
nguyên phụ liệu phục vụ ngành dệt may da giày cho Việt Nam,
chiếm tỷ trọng 51% với 10,9 tỷ USD, giảm 5,3% so với năm trước.
Ngồi ra, nhập khẩu nhóm hàng này cịn có xuất xứ từ Hàn Quốc
với 2,3 tỷ USD, giảm 21%; từ Đài Loan với hơn 2 tỷ USD, giảm

14,4%; từ Hoa Kỳ với 1,7 tỷ USD, giảm 18%.
Điện thoại các loại và linh kiện: nhập khẩu nhóm hàng này
trong tháng đạt 2,08 tỷ USD, tăng 4,8% so với tháng trước. Tính cả
năm 2020, trị giá nhập khẩu nhóm hàng này đạt 16,64 tỷ USD, tăng
13,9% so với năm 2019.
Trong năm 2020, Trung Quốc và Hàn Quốc vẫn là 2 thị trường chính
cung cấp điện thoại các loại và linh kiện cho Việt Nam với tổng trị
giá đạt 15,56 tỷ USD, chiếm 93% tổng trị giá nhập khẩu của nhóm
hàng này. Trong đó: từ Trung Quốc là 7,8 tỷ USD, tăng 2,9% so với
năm trước; nhập khẩu từ Hàn Quốc là 7,76 tỷ USD, tăng 31,1%…
Phế liệu sắt thép: lượng nhập khẩu trong tháng 12/2020 là 798
nghìn tấn, trị giá là 237 triệu USD, tăng 35,9% về lượng và tăng
36,6% về trị giá so với tháng trước.


lOMoARcPSD|11809813

Năm 2020, lượng phế liệu sắt thép nhập về Việt Nam đạt 6,3 triệu
tấn, tăng 11,4%; với trị giá đạt gần 1,7 tỷ USD, tăng nhẹ 0,7% so
với năm 2019.
Phế liệu sắt thép có nguồn gốc xuất xứ từ 2 thị trường chính là Nhật
Bản và Hoa Kỳ, chiếm tỷ trọng tới 70%. Tuy nhiên, lượng nhập khẩu
phế liệu sắt thép từ Nhật Bản lại tăng cao, trong khi từ Hoa Kỳ lại
giảm mạnh. Cụ thể, lượng nhập từ Nhật Bản là 3,4 triệu tấn, tăng
55% và từ Hoa Kỳ hơn 1 triệu tấn, giảm 16,5%.
Ơ tơ ngun chiếc các loại: Trong tháng 12/2020, lượng nhập về
đạt 12,69 nghìn chiếc, tăng 3,7% so với tháng trước.
Tính chung năm 2020, Việt Nam nhập khẩu 105 nghìn chiếc ơ tơ
ngun chiếc các loại, giảm tới 24,5% so với cùng kỳ năm trước.
Biểu đồ 4: Diễn biến nhập khẩu ô tô nguyên chiếc các loại

của Việt Nam theo tháng trong năm 2019 và năm 2020

Ơ tơ ngun chiếc các loại nhập về Việt Nam trong năm qua chủ
yếu có xuất xứ từ Thái Lan và Inđônêxia, chiếm 83% tổng lượng
nhập khẩu của cả nước. Trong đó, nhập khẩu từ Thái Lan là 52,7
nghìn chiếc, giảm 29% và từ Inđơnêxia với 35 nghìn chiếc,
giảm25% so với năm 2019. Riêng ô tô nguyên chiếc các loại nhập
khẩu từ Trung Quốc lại tăng tới 46,7% và đạt hơn 7,4 nghìn chiếc.

TỔNG QUAN SỐ LIỆU THỐNG KÊ HẢI QUAN


lOMoARcPSD|11809813

VỀ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ THÁNG 12 VÀ NĂM
2020
Stt

Số sơ
bộ

Chỉ tiêu

(A)

(B)

I

(C)


Xuất khẩu hàng hoá (XK)
I.1

Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá tháng
12/2020 (Triệu USD)

27.65
3

I.2

Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất
khẩu của tháng 12/2020 so với tháng
11/2020 (%)

9,6

3

I.3

Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất
khẩu của tháng 12/2020 so với tháng
12/2019 (%)

22,7

4


I.4

Kim ngạch xuất khẩu 12 tháng/2020
(Triệu USD)

I.5

Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất
khẩu 12 tháng/2020 so với 12
tháng/2019 (%)

1

2

5
II

282.6
55

7,0

Nhập khẩu hàng hoá (NK)
II.1

Kim ngạch nhập khẩu hàng hoá
tháng 12/2020 (Triệu USD)

II.2


Tốc độ tăng/giảm kim ngạch nhập
khẩu của tháng 12/2020 so với tháng
11/2020 (%)

13,0

8

II.3

Tốc độ tăng/giảm kim ngạch nhập
khẩu của tháng 12/2020 so với tháng
12/2019 (%)

24,5

9

II.4

Kim ngạch nhập khẩu 12 tháng/2020
(Triệu USD)

262.7
01

1
0


II.5

6

7

Tốc độ tăng/giảm kim ngạch nhập
khẩu 12 tháng/2020 so với 12

27.90
5

3,7


lOMoARcPSD|11809813

tháng/2019 (%)
Tổng kim ngạch XNK hàng hoá
(XK+NK)

III
1
1

III.
1

Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá
tháng 12/2020 (Triệu USD)


55.55
8

1
2

III.
2

Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất
nhập khẩu của tháng 12/2020 so với
tháng 11/2020 (%)

11,3

1
3

III.
3

Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất
nhập khẩu của tháng 12/2020 so với
tháng 12/2019 (%)

23,6

1
4


III.
4

Kim ngạch xuất nhập khẩu 12
tháng/2020 (Triệu USD)

1
5

III.
5

Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất
nhập khẩu 12 tháng/2020 so với 12
tháng/2019 (%)

545.3
56

5,4

Cán cân Thương mại hàng hoá
(XK-NK)

IV
1
6

IV.1


Cán cân thương mại tháng 12/2020
(Triệu USD)

-252

1
8

IV.2

Cán cân thương mại 12 tháng/2020
(Triệu USD)

19.95
4

Nguồn: Tổng cục Hải quan

CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH TẠO NGUỒN VÀ MUA HÀNG CỦA
CÔNG TY SẢN XUẤT-DỊCH VỤ &XUẤT NHẬP KHẨU NAM HÀ
NỘI (HAPRO).
I. Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty Sản xuất Dịch vụ & Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội (HAPRO)
1. Quá trình hình thành, chức năng nhiệm vụ của Công ty Sản xuất Dịch vụ & Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội (HAPRO)


lOMoARcPSD|11809813

1.1. Q trình hình thành của Cơng ty Sản xuất - Dịch vụ & Xuất
nhập khẩu Nam Hà Nội (HAPRO)

Tiền thân của Công ty Sản xuất- Dịch vụ và xuất nhập khẩu Nam Hà
Nội là “Ban đại diện phía Nam” của Liên hiệp Sản xuất – Dịch vụ và
xuất nhập khẩu Tiểu thủ công nghiệp Hà Nội được thành lập ngày
14/8/1991 tại thành phố Hồ Chí Minh.
Ngày 06/4/1992 cơng ty chính thức được thành lập theo Quyết định
số 672/QĐ-UB của UBND Thành phố Hà Nội. Cơ cấu hoạt động xuất
nhập khẩu chủ yếu của chi nhánh trong thời gian này là mặt hàng
thủ cơng mỹ nghệ, ngồi ra cịn có một số hàng nông sản như chè,
tiêu, lạc nhân…Tháng 8/1992, chi nhánh đổi tên thành Chi nhánh
liên hiệp sản xuất- dịch vụ và xuất nhập khẩu tiểu thủ công nghiệp
Hà Nội và đến năm 1993 lại chuyển đổi pháp nhân thành Chi nhánh
Công ty Sản xuất - Xuất nhập khẩu Tổng hợp Hà Nội.
Tháng 1/1999, Chi nhánh Công ty Sản xuất – Xuất nhập
khẩu Tổng hợp Hà Nội đã sáp nhập với Xí nghiệp phụ tùng xe đạp,
xe máy Lê Ngọc Hân và đổi tên thành Công ty Sản xuất- Xuất nhập
khẩu Nam Hà Nội, lấy trụ sở chính tại 28B Lê Ngọc Hân- Hà Nội. Lúc
này, Chi nhánh tại Sài Gịn trở thành Văn phịng đại diện của Cơng
ty tại phía Nam.
Đến tháng 12/2000, UBND Thành phố Hà Nội ra Quyết định
số 6908/QĐ-UB ngày 12/12/2000 nhập Công ty ăn uống dịch vụ bốn
mùa và đổi thành Công ty sản xuất-dịch vụ và xuất nhập khẩu Nam
Hà Nội, chuyển về Sở Thương Mại quản lý về mặt Nhà nước.Cơ cấu
tổ chức của Công ty ngày càng được mở rộng và đặc biệt là thành
lập thêm Trung tâm dịch vụ và cung ứng lao động Hà Nội và Trung
tâm dịch vụ bốn mùa.
Tháng 3/2015, để triển khai dự án xây dựng Xí nghiệp Liên
hiệp chế biến thực phẩm Hà Nội , UBND Thành phố ra Quyết định số
1757/QĐ-UB ngày 20/3/2015 sáp nhập Xí nghiệp giống cây trồng



lOMoARcPSD|11809813

Tồn Thắng thuộc Cơng ty giống cây trồng Hà Nội vào Công ty sản
xuất-dịch vụ và xuất nhập khẩu Nam Hà Nội.
Bên cạnh các xí nghiệp trực thuộc, Cơng ty cịn là cổ đơng sáng lập
của 4 cơng ty cổ phần hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất thực
phẩm truyền thống, rượu vang, nước uống tinh khiết, mành trúc.
Đặc biệt Công ty được TP. Hà Nội giao nhiệm vụ quản lý phần vốn
chi phối của Nhà nước tại Công ty cổ phần Sản xuất- Xuất nhập
khẩu Nam Hà Nội (Simex) vào tháng 1/2016 , Công ty cổ phần sứ
Bát tràng (Hapro - Bát tràng) tháng 6/2016 và 40% vốn nhà nước tại
công ty cổ phần Thăng Long tháng 11/2016.
Công ty là chủ đầu tư và quản lý cụm công nghiệp thực phẩm Hapro
trên phần đất 66 ha tại xã Lệ Chi, huyện Gia Lâm, Hà Nội.
Hiện nay, Công ty Sản xuất-Dịch vụ và Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội
(Haprosimex Sài Gịn) là doanh nghiệp nhà nước hạng I có trụ sở tại
38-40 Lê Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
1.2. Chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty
- Sản xuất- kinh doanh- xuất nhập khẩu các mặt hàng Thủ công mỹ
nghệ, Nông lâm sản, hàng tiêu dùng, máy móc thiết bị phục vụ sản
xuất và đời sống, hoá chất, nguyên liệu cho chế biến thực phẩm và
đồ uống…
- Sản xuất- kinh doanh các mặt hàng Thực phẩm, Rượu, Bia, Nước
giải khát…
- Kinh doanh bất động sản.
- Xây dựng dân dụng và dịch vụ thương mại: du lịch, khách sạn , ăn
uống, quảng cáo, tư vấn thương mại, hội chợ,dịch vụ cung ứng lao
động …

2. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty Sản xuất - Dịch vụ

& Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội (HAPRO)
2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty:


lOMoARcPSD|11809813

- Bộ máy tổ chức của Công ty Sản xuất-Dịch vụ và Xuất nhập khẩu
Nam Hà Nội hiện nay được thiết kế theo mơ hình phân cấp quản lý
và tập trung lãnh đạo nhằm phát huy tối đa năng lực điều hành của
các cấp quản lý và khả năng sáng tạo của cán bộ cơng nhân viên,
đáp ứng nhanh, chính xác các yêu cầu nhiệm vụ trong sản xuất
kinh doanh.

2.2.1.1 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
Ban Giám đốc
+ Giám đốc Công ty
- Phụ trách chung, chịu trách nhiệm mọi hoạt động của Công ty.
- Trực tiếp phụ trách công tác tổ chức cán bộ .
- Phụ trách công tác đầu tư, sản xuất chế biến thực phẩm.
+ Các Phó Giám đốc
Là người giúp giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt
động của Công ty theo sự uỷ quyền của giám đốc Công ty. Hiện nay
công ty có 4 Phó giám đốc.
Phịng Tổng hợp
- Nghiên cứu đề xuất với Giám đốc Công ty xây dựng chương trình
phát triển ngắn hạn, dài hạn hoặc chuyên đề đột xuất nhằm phát
triển: thị trường, ngành hàng, mặt hàng, thương hiệu, tổ chức của
Công ty, thực hiện nghiệp vụ kế hoạch, báo cáo thống kê, tổng hợp,
đôn đốc, kiểm tra các chỉ thị, quyết định chương trình cơng tác, chủ
trương của Lãnh đạo Cơng ty triển khai xuống các phịng ban, đơn

vị
- Đăng ký, đôn đốc và quản lý thương hiệu, nhãn hiệu hàng hoá,
tiêu chuẩn chất lượng, đảm bảo an tồn trong sản xuất kinh doanh,
giữ uy tín nhãn hiệu hàng hoá trên thị trường, lưu trữ một số tài liệu
phục vụ sản xuất kinh doanh


×