Tải bản đầy đủ (.doc) (159 trang)

ĐỀ TÀI : “Hoàn thiện các giải pháp thu hút vốn đầu tư vào khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo” pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (762.98 KB, 159 trang )



Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa, nền kinh tế thế giới phát triển
mạnh mẽ cả về chất lẫn về lượng, quan hệ giữa các quốc gia ngày càng thắt
chặt hơn trên nhiều lĩnh vực, hoạt động thương mại quốc tế đã mở ra trên
phạm vi toàn thế giới với mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt. Không nằm
ngoài xu thế đó, vấn đề tham gia hội nhập kinh tế quốc tế phải tìm ra những
bước đi cụ thể, tạo môi trường đầu tư theo hướng cạnh tranh thu hút các
nguồn vốn, chất xám, công nghệ tạo điều kiện thuận lợi phát huy “nội lực”
trên cơ sở kết hợp với “ngoại lực” để nhanh chóng vượt qua những yếu kém
cũng như những thách thức của nền kinh tế, tạo đà tăng trưởng và phát triển
kinh tế xã hội. Là một bộ phận của hoạt động thu hút vốn đầu tư, các khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu thương mại…v.v. đã và đang trở thành mô
hình tổ chức kinh tế linh hoạt, gắn kinh tế ngành với kinh tế lãnh thổ, là nhân
tố quan trọng góp phần thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại, tạo ra bước
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Công nghiệp hóa Hiện đại hóa.
Khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo chính là mô hình mới nhằm
tìm kiếm động lực kinh tế vùng, kinh tế quốc gia trong xu thế hội nhập kinh
tế thế giới.  !"#$#%&'()*+, &-#./
*01)##*+2,3+4523+,#3$2%6  (78#
37# ,4 !9#:;7<)=>?=@A+ !9#:;7<)=>?=B8 7,% C2
=# 7D#2$#.62 E=!"#!+&'79# ;=&7F+37D# +G#HI7
2=  47D2  JK  L5#  4  %6  (78#  3+  !9#  :;7  <)=  >?=  
MMMN !"#$#%&'()O+, &-#./PMMN*0Q
1)##O+2,3+37# , !9#:;7&R217D <)=>?=0#97 được
1
hưởng các chính sách ưu đãi cao nhất so với các khu vực kinh tế khác trong
toàn quốc.
Là mô hình khu kinh tế cửa khẩu còn rất mới mẻ ở khu vực miền
Trung - một khu vực còn nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế. Sau gần 8
năm đi vào hoạt động, những thành tựu mà khu kinh tế thương mại đặc biệt


Lao Bảo đạt được vẫn đang ở mức khiêm tốn chưa tương xứng với tiềm năng
và thế mạnh của khu. Cơ chế chính sách dành cho khu kinh tế thương mại
đặc biệt Lao Bảo đưa vào vận dụng thực tiễn còn bộc lộ nhiều hạn chế, tồn
tại nhất định. Để khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo trở thành “tâm
điểm” thu hút vốn đầu tư của Miền Trung, là điểm đón đầu trên trục Hành
lang kinh tế Đông - Tây, khai thác được những lợi thế chiến lược về phát
triển kinh tế thương mại của khu vực và phát huy mối quan hệ hữu nghị đặc
biệt hai nước Việt - Lào, việc nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện các giải pháp
thu hút vốn đầu tư vào khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo” là một
vấn đề cấp thiết, có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn đang đặt ra hiện nay.
STQUV
- Mục tiêu tổng quát: Hoàn thiện các giải pháp nhằm tăng cường thu hút
vốn đầu tư vào khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo.
- Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa một số vấn đề có tính chất lý luận và thực tiễn về thu
hút vốn đầu tư.
+ Đánh giá toàn diện thực trạng thu hút vốn đầu tư, chỉ ra nguyên nhân
hạn chế việc thu hút vốn đầu tư ở khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo.
+ Đề xuất một số giải pháp phù hợp để nâng cao khả năng thu hút vốn
đầu tư vào khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo
- Kết quả nghiên cứu
2
+ Những kết luận về môi trường đầu tư tại khu kinh tế thương mại đặc
biệt Lao Bảo, làm cơ sở cho các nhà đầu tư, các đối tác liên doanh, các nhà
quản lý, các nhà quản trị đầu tư tham khảo ý kiến để xây dựng chiến lược
hợp tác đầu tư.
+ Những giải pháp cụ thể, thiết thực để duy trì, cải thiện môi trường đầu
tư. Nhằm thu hút ngày càng nhiều hơn các nhà đầu tư đầu tư vốn vào khu
kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo.
WXYZQQUV

- Đối tượng nghiên cứu: Luận án sẽ đi sâu nghiên cứu thực trạng thu hút
vốn đầu tư không chỉ trong nước mà các cả nguồn đầu tư trực tiếp từ nước
ngoài để từ đó đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút vốn
đầu tư vào khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Nghiên cứu tại khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao
Bảo, huyện Hướng Hóa Tỉnh Quảng Trị. Có tham chiếu so sánh với một số
khu kinh tế điển hình khác.
+ Về thời gian: Giai Đoạn 2002- 20006
[\]Q<^_`
- Chương 1: Cơ sở lý luận về thu hút vốn đầu tư vào các khu kinh tế
- Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Tình hình thu hút vốn đầu tư vào khu kinh tế thương mại
đặc biệt Lao Bảo
- Chương 4: Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào khu kinh tế thương mại
đặc biệt Lao Bảo
3
YaQ
a<b<^_c_XY
_deAA
Y__XY
Nhà kinh tế học John M.keynes cho rằng đầu tư là hoạt động mua sắm
tài sản cố định tiến hành sản xuất, ông chủ yếu tập trung vào khái niệm đầu
tư tạo thêm tài sản vật chất mới (như máy móc, thiết bị, nhà xưởng) để thu
về một khoảng lợi nhuận tương lai: “khi doanh nhân mua một tài sản tư bản
hay một khoản đầu tư, là anh ta mua quyền để có thu hoạch tương lai. Đó là
chênh lệch giữa số tiền bán hàng với phí tổn để cần thiết để sản xuất ra hàng
hoá đó” [4,213]. Quan niệm của ông đã nói lên kết quả của đầu tư về hình
thái vật chất là tăng thêm tài sản cố định, tạo ra tài sản mới về mặt giá trị, kết
quả thu được lớn hơn chi phí bỏ ra song chưa phản ảnh kết quả đầu tư dùng

vốn để đem lại vốn nhiều hơn.
Khi đề cập đến khía cạnh rủi ro bất trắc, A.Samuelson đã quan niệm
rằng “Đầu tư là đánh bạc với tương lai”, hay khi đề cập đến vai trò của tiết
kiệm, từ bỏ tiêu dùng hiện tại với niềm tin kỳ vọng thu nhập do đầu tư mang
lại sẽ cao hơn chi phí của đầu tư, các tác giả “Kinh tế học của sự phát triển”
lại cho rằng “đầu tư là một sự hi sinh tất cả các nguồn lực của cải ngày hôm
nay để hi vọng đạt được những lợi ích lớn hơn trong tương lai” [31,12-13].
Theo từ điển giải nghĩa, Tài chính, Đầu tư, Ngân hàng, Kế toán Anh - Việt nhà
xuất bản khoa học kinh tế, năm 1999 thì đầu tư là dùng vốn để có nhiều tiền
hơn, hoặc thông qua những phương tiện tạo ra thu nhập (lãi, lợi nhuận) hoặc
thông qua những hình thức kinh doanh mạo hiểm có nhiều rủi ro hơn để
kiếm lãi vốn - quan niệm này để tiếp cận khái niệm đầu tư dưới góc độ vốn,
dùng vốn để đem lại vốn nhiều hơn, song chưa phản ánh kết quả đầu tư về
hình thái vật chất là tăng thêm năng lực của nền kinh tế.
4
Như vậy có rất nhiều quan điểm khác nhau về đầu tư, nhưng nhìn chung
các quan điểm đều có chung một kết luận đầu tư đồng nghĩa với "sự bỏ ra",
"sự hi sinh". Từ đó có thể coi "đầu tư" là sự bỏ ra, sự hi sinh cái gì đó ở hiện
tại nhằm đạt được những kết quả có lợi cho đầu tư trong tương lai [32,8].
Hoặc, “Đầu tư là tập hợp các hoạt động bỏ vốn và sử dụng vốn theo một
chương trình đã được hoạch định trong một khoảng thời gian tương đối dài
(từ hai năm trở lên đến năm mươi năm, bảy mươi năm, hoặc lâu hơn) nhằm
thu được lợi ích lớn hơn cho các nhà đầu tư, cho xã hội và cho cộng đồng"
[15,11].
Vốn đầu tư là yếu tố tiền đề cho mọi quá trình đầu tư. K.Marx đã khái
quát phạm trù vốn qua phạm trù tư bản, việc gia tăng tư bản nhằm tăng
cường năng lực sản xuất cho tương lai, theo Marx: tư bản là giá trị đem lại
thặng dư [31,5].
Theo cách hiểu thông thường vốn đầu tư là toàn bộ những gì (tiền của,
sức lao động, của cải vật chất, trí tuệ v.v) bỏ vào một việc nhất định để thu

lại lợi ích lớn hơn trong tương lai.
Tiếp cận theo quan điểm thị trường, vốn đầu tư được hiểu là quá trình
sử dụng những tài sản cá nhân, công ty hoặc những gì bỏ vào các hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm mục đích kiếm lời trong tương lai.
Tổng quát, vốn đầu tư là toàn bộ giá trị của đầu tư tạo ra các tài sản
nhằm mục đích thu nhập trong tương lai [16,116].
Do đặc điểm của sử dụng tài sản là hoạt động trong thời gian dài và bị
hao mòn dần, đồng thời do nhu cầu ngày càng gia tăng về tài sản nên cần
phải tiến hành thường xuyên việc bù đắp hao mòn tài sản và tăng thêm khối
lượng tài sản mới. Quá trình này được tiến hành bằng vốn đầu tư thông qua
hoạt động đầu tư.
5
Như vậy, hoạt động đầu tư là việc sử dụng vốn đầu tư để phục hồi năng
lực sản xuất và tạo ra năng lực sản xuất mới, đó là quá trình chuyển hoá vốn
thành các tài sản phục vụ cho quá trình sản xuất, là quá trình chi tiêu cho dự
án, trong đó các nguồn lực sản xuất được huy động và sử dụng nhằm tăng
lực sản xuất với mục đích thu được lợi ích trong tương lai lớn hơn chi phí
ban đầu mà nhà đầu tư đã bỏ ra. Xét ở góc độ kinh tế vĩ mô, chỉ có những
hoạt động đầu tư thực sự làm tăng năng lực sản xuất kinh doanh dưới góc độ
toàn bộ nền kinh tế quốc dân mới có ý nghĩa trực tiếp làm tăng trưởng sức
sản xuất, tạo việc làm mới cho nền kinh tế [23,12-13].
eQf_XY
Ở góc độ chung nhất trong phạm vi một quốc gia, nguồn vốn đầu tư có thể
chia thành ngồn vốn đầu tư trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
+g#4/#&h+ ! (=##!"2
- Đầu tư từ ngân sách nhà nước: Ngân sách nhà nước là một đạo luật
dự trù các khoản thu chi bằng tiền của Nhà nước trong thời gian nhất định
thường là một năm [34,48]. Nguồn chi ngân sách cho đầu tư theo nguyên tắc
cấp phát không hoàn lãi, nó thể hiện sức mạnh nội lực quốc gia. Hướng ưu
tiên chủ yếu của nguồn vốn này là dành cho các dự án đầu tư công cộng, kết

cấu hạ tầng, phát triển mũi nhọn, phát triển nguồn nhân lực hoặc đầu tư cho
các ngành, vùng hay khu vực khó khăn.
- Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước: Về bản chất cũng giống
như đầu tư từ ngân sách nhà nước nhưng theo nguyên tắc hoàn toàn trả vốn
vay. Hướng ưu tiên chủ yếu của nguồn vốn này là dành cho các dự án thuộc
các chương trình phát triển ưu tiên của quốc gia và trong nhiều trường hợp
có khi huy động từ vay.
- Đầu tư của khu vực doanh nghiệp nhà nước: Được hình thành từ
nguồn lợi nhuận sau thuế, các quỹ không chia hoặc đi vay của các định chế
tài chính. Quy mô nguồn vốn đầu tư này phụ thuộc nhiều vào chiến lược
phát triển doanh nghiệp nhà nước của từng quốc gia.
6
- Đầu tư của khu vực dân doanh: Nguồn vốn này hoàn toàn do thành phần
này tự quyết định. Cùng với sự cơ chế thị trường, nguồn vốn đầu tư dân doanh có
vài trò to lớn và chiếm tỷ trọng càng cao trong tổng vốn đầu tư.
+g#4/#&h+ !#!"2#=7
Vốn nước ngoài được huy động thông qua các hình thức cơ bản sau:
- Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Là một loại hình di chuyển
vốn giữa các quốc gia trong đó người chủ sở hữu vốn không trực tiếp quản lý
và điều hành các hoạt động sử dụng vốn [7,74]. Tuy nhiên, FDI không chỉ
đơn thuần đưa ngoại tệ vào nước sở tại, mà còn kèm theo chuyển giao công
nghệ, trình độ quản lý tiên tiến và khả năng tiếp cận thị trường thế giới. FDI
đã và đang trở thành hình thức huy động vốn nước ngoài phổ biến của nhiều
nước đang phát triển đang tìm cơ hội đầu tư nước ngoài để gia tăng khai thác
về lợi thế so sánh.
- Viện trợ phát triển không chính thức (ODA)
ODA là tất cả các khoản hỗ trợ không hoàn lại và các khoản tín dụng ưu
đãi (cho vay dài hạn lãi suất thấp) của các chính phủ, các tổ chức thuộc hệ
thống LHQ, các tổ chức phi chính phủ (NGO) hay IMF, ADB, WB giành cho
các nước nhận viên trợ [7,76]. Là nguồn vốn rất quan trọng đối với những quốc

gia đang phát triển, các nước kém phát triển nhằm thúc đẩy, hỗ trợ quá trình
phát triển và phúc lợi xã hội của các nước này.
- Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ
Viện trợ NGO là viện trợ không hoàn lại, chủ yếu là viện trợ vật chất
với mục đích nhân đạo, quy mô nguồn vốn này khá nhỏ.
- Nguồn vốn đầu tư tư nhân gián tiếp của nước ngoài (FPI) [25,19]
Đó là nguồn vốn do tư nhân nước ngoài chảy vào các nước đang phát triển
là vốn tư nhân nước ngoài đầu tư vào các chứng khoán cổ phần (equity
securities) hoặc các chứng khoán nợ (dedt securities) của các nước phát triển.
7
Wi`QYjQc_XY
_dAA
Thu hút vốn đầu tư là những hoạt động nhằm khai thác, huy động các
nguồn vốn đầu tư nhằm đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển kinh tế.
Thu hút vốn đầu tư có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế địa phương, quốc gia, thể hiện ở một số khía cạnh sau:
Thứ nhất, _/#&h+ !H,+ /4G 2k  (52 7,%O+, &-# /2&l m#
(!n#37# ,@Q]B4%6  (78#J'l72o##!1?=4D2?7 7D#:p7
(!q#
Đầu tư là yếu tố cấu thành chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng cầu, chủ
yếu là cầu đầu tư về tư liệu sản xuất. Đầu tư cũng có tác động đến tổng cung,
về dài hạn nó quyết định tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Mô hình kinh Harrod - Dorma nghiên cứu hệ số ICOR đã chỉ ra rằng:
I =ICOR x ∆GDP
Trong đó : ICOR là hệ số đầu tư, I là tổng vốn đầu tư cho xã hội và
∆GDP là mức tăng tổng sản phẩm quốc nội [19,69-70].
Cụ thể, những nền kinh tế thành công thường khởi đầu quá trình phát
triển với các chỉ số ICOR thấp, thường không quá 3%, có nghĩa là phải tăng
đầu tư 3% để tăng 1% GDP [19,73].
Như vậy, kết quả của quá trình thu hút vốn đầu tư sẽ làm gia tăng vốn

sản xuất, tức là tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế dưới dạng tài sản cố
định. Sự thay đổi này thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo hướng tác động đến
tổng cung của nền kinh tế.
Thứ hai, thu hút vốn đầu tư có vai trò quyết định đến quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của quốc gia, bao gồm cơ cấu ngành, cơ cấu vùng lãnh
thổ và cơ cấu sở hữu. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế được thực hiện thông qua
8
các hoạt động đầu tư nhiều hay ít tuỳ theo nhu cầu phát triển và chính sách
đầu tư của nhà nước đối với từng vùng, ngành, thành phần kinh tế.
Thứ ba, đầu tư tạo cơ hội cho các doanh nghiệp và quốc gia đổi mới
công nghệ, hiện đại hoá quá trình sản xuất, thực hiện chiến lược đi tắt đón
đầu trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế.
[AA0rsc_XY
[R23+37# ,@%E27)Ht2=#=:72u=#E0tuB
SEZ là một mô hình đặc thù của chính sách mở cửa nền kinh tế Trung
Quốc. SEZ được hiểu là khu vực mà quốc gia dành ra một phạm vi nhất định
trong hoạt động kinh tế đối ngoại thực hành chính sách kinh tế đặc thù. Việc
xây dựng SEZ lấy việc thu hút và lợi dụng đầu tư nước ngoài làm chính, sản
phẩm xuất khẩu làm chính, hoạt động kinh tế của SEZ lấy việc điều tiết thị
trường làm chính, SEZ được hưởng sự đãi ngộ tối huệ về miễn giảm thuế
quan trọng mậu dịch đối ngoại [43].
Về cơ bản mô hình SEZ Trung Quốc mang 4 tính chất đặc biệt sau
[5,408-418]:
- Có chính sách thuế đặc biệt cho thu hút FDI.
- Tính độc lập cao trong đầu tư và thương mại quốc tế.
- Thoả mãn 4 điều kiện nền tảng: Thực hiện cơ cấu kinh tế nhiều thành
phần, nguồn vốn xây dựng và phát triển SEZ được huy động từ các đối tác
nước ngoài là chủ yếu, hàng hoá từ SEZ phải đáp ứng mục tiêu xuất khẩu.
- Tách riêng SEZ ra khỏi kế hoạch cả nước, kể cả kế hoạch tài chính.
Được Quốc hội thông qua quyết định thành lập. Chính quyền và hội đồng

nhân dân có đầy đủ địa vị pháp lý như là cơ quan cấp Tỉnh.
[623+2p##7D%3+2,J+k 3+2p##D2)=3+%7
+,O+)#3+37# ,:n
9
- Khu công nghiệp (KCN) là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và
thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp do chính phủ thành lập hoặc
cho phép các tổ chức khác thành lập [22].
- Khu chế xuất (KCX) là khu chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện
các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa
lý xác định, do chính phủ thành lập hoặc cho phép thành lập [22].
- Khu công nghệ cao là khu tập trung các doanh nghiệp kỹ thuật cao và
các đơn vị hoạt động phục vụ cho phát triển công nghệ cao gồm nghiên cứu và
phát triển khoa học, công nghệ, đào tạo và các dịch vụ liên quan, có ranh giới
địa lý xác định do Chính phủ thành lập hoặc cho phép thành lập. Trong khu
công nghiệp cao có thể có doanh nghiệp chế xuất [22].
- Khu phi thuế quan là khu được quy hoạch có ranh giới xác định, chủ
yếu hoạt động thương mại với cơ chế chính sách ưu đãi riêng. Khu phi thuế
quan là khu vực đặc biệt, mặc dù nằm trong lãnh thổ quốc gia và hoàn toàn
chịu quyền tài phán của quốc gia nhưng với sự cho phép của Chính phủ, nó
được hưởng quy chế như một khu cực ngoài lãnh thổ hải quan của quốc gia
đó [35,128].
- Khu kinh tế mở là mô hình khu kinh tế tổng hợp, không chỉ có công
nghiệp mà có tất cả các ngành kinh tế khác nhau: Thương mại, dịch vụ tài
chính, ngân hàng, du lịch, nông nghiệp, thuỷ sản, văn hoá, thể thao, là sản
phẩm mới mang tính đặc thù của Việt Nam, là đỉnh cao của sự phát triển lý
luận thực tiễn về KCN, KCX, là sự tham khảo có chọn lọc các mô hình đặc
khu kinh tế của Trung Quốc [42].
N_vweAA
N/74"7#!"2#G#&h+ !
N+x #+g#4/#&h+ ! (=#4#=7#!"2

10
Môi trường đầu tư hấp dẫn, an toàn và có tính cạnh tranh cao là yếu tố
để kích thích đầu tư và gia tăng khả năng thu hút vốn đầu tư. Trong khi môi
trường đầu tư trong nước chưa hoàn thiện về thể chế, chính sách, cơ sở hạ
tầng (CSHT) còn kém, các yếu tố về dịch vụ trung gian như tài chính, bảo
hiểm, bưu chính viễn thông, vận tải chưa phát triển đồng bộ, việc phát triển
các khu kinh tế là điều kiện hình thành nên các địa bàn trọng yếu tạo ra
những cơ chế tốt để thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước.
Tính đến năm 2006, các KCN, KCX đã thu hút được 2.367 dự án đầu tư
trong nước, với tổng vốn đầu tư là 113 nghìn tỉ đồng và 210 dự án vốn đầu tư
nước ngoài, với tổng vốn đầu tư đăng ký là 16.843 triệu USD, chiếm 45%
tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký [36]. Bên cạnh đó, các KCN, KCX còn
là một trong những giải pháp để thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng
và Chính sách, Pháp luật của Nhà nước về phát huy nội lực của các thành
phần kinh tế trong nước.
1.5.1.2. Góp phần đổi mới công nghệ, tăng năng suất lao động
Các khu kinh tế với những ưu thế của nó đã đáp ứng được yêu cầu cơ
bản về CSHT kinh tế xã hội cho việc tiếp nhận chuyển giao công nghệ và
gắn liền theo đó là trình độ quản lý tiên tiến từ nước ngoài. Chính vì vậy,
cùng với sự phát triển cả quy mô lẫn chất lượng của các khu kinh tế, sức
“hấp thu” công nghệ, trình độ quản lý tiên tiến từ nước ngoài cũng ngày càng
gia tăng. Cơ cấu sản phẩm và cơ cấu xuất khẩu theo hướng tăng tỷ trọng sản
phẩm có hàm lượng chất xám và khoa học công nghệ cao. Từ đó, góp phần
nâng cao năng lực sản xuất, năng suất lao động, góp phần nâng cao năng lực
cạnh tranh của nền kinh tế quốc gia.
1.5.1.3. Tạo ra việc làm tập trung và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực
Đóng góp to lớn về mặt xã hội của các khu kinh tế là đã giải quyết việc
làm cho hàng chục vạn lao động, trong đó phần lớn là lao động dư thừa ở các
11
địa phương. Đến nay, việc thu hút lực lượng lao động nhiều nhất ở nước ta là

từ các KCN, KCX. Trong thời kỳ 2001-2005, các KCN, KCX đã thu hút
thêm được 656.000 lao động trực tiếp, gấp bốn lần so với thời kỳ trước
(1991-1996). Tính đến tháng 6/2006 đã thu hút khoảng 865.000 lao động
trực tiếp và khoảng 1,2-1,5 triệu lao động gián tiếp [36]. Ngoài ra, việc thu
hút một lực lượng lao động lớn tại các khu kinh tế, sẽ tập trung được nguồn
lực lao động dồi dào phục vụ cho sản xuất, mặt khác với quy mô đầu tư và
phát triển của các doanh nghiệp lớn, các tập đoàn đa quốc gia vị thế toàn cầu
sẽ cần một lực lượng lao động chuyên môn và chất lượng cao trong nước,
cũng như nguồn nhân lực ở nước ngoài. Khu kinh tế là nơi sử dụng lao động
có chuyên môn kỹ thuật phù hợp với công nghệ mới - công nghệ áp dụng
vào sản xuất đạt trình độ khu vực và quốc tế. Vì vậy, các khu kinh tế đóng
góp quan trọng vào việc đào tạo, tập trung và sử dụng hiệu quả nguồn nhân
lực cho nền công nghiệp hiện đại của đất nước.
1.5.1.4. Góp phần gia tăng xuất khẩu, cân bằng cán cân ngoại thương,
tăng thu ngân sách Nhà nước
Trình độ công nghệ, trình độ quản lý tương đối cao, sự am hiểu và
những mối quan hệ sẵn có với thị trường nước ngoài của các doanh nghiệp
khu kinh tế là cơ sở để các doanh nghiệp này thực hiện có hiệu quả chiến
lược sản xuất kinh doanh hướng về xuất khẩu. Do vậy, kim ngạch xuất khẩu
của các doanh nghiệp trong khu kinh tế tăng trưởng khá đều đặn và tỷ trọng
xuất khẩu luôn tăng trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, riêng năm
2004, tổng kim ngạch xuất khẩu từ KCN, KCX đạt 4,6 tỉ USD tăng 43% so
với năm 2003, từ năm 1996 đến 2005 ước đạt khoảng 28,5 tỉ USD [36].
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp hoạt động trong các KCN, KCX đóng
góp đáng kể vào ngân sách Nhà nước, thời kỳ 2001-2006, tổng giá trị nộp
12
ngân sách đạt khoảng 2 tỉ USD, tăng 45%/năm và gấp 6 lần thời kỳ 1996-
2000 [45.1].
1.5.1.5. Góp phần đổi mới cơ chế quản lý và cải thiện môi trường đầu tư
Các khu kinh tế được Chính phủ trao cho cơ chế quản lý mang tính đặc

thù, cơ chế “một cửa, tại chổ”, đã tạo nên bước “đột phá” to lớn trong cải
thiện môi trường đầu tư, làm gia tăng tính hấp dẫn cũng như tính cạnh tranh
trong thu hút đầu tư. Sự thành công của cơ chế “một cửa, tại chổ” không chỉ
tạo nên sức phát triển riêng có của các khu kinh tế mà nó còn có tác dụng lan
toả, làm thay đổi cơ chế quản lý cải thiện môi trường đầu tư của toàn bộ nền
kinh tế.
N/74"7#&h+ !
1.5.2.1. Giảm chi phí sản xuất sản phẩm bằng cách tận dụng các yếu tố
sản xuất rẻ ở các nước đang phát triển
Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế các nước phát triển, nguồn
nhân công tiền công thấp ngày càng khan hiếm, giá lao động, chi phí bảo
hiểm xã hội ngày một tăng, đã thúc đẩy các công ty xuyên quốc gia nhanh
chóng quyết định chuyển các ngành công nghiệp có hàm lượng lao động
sống cao sang các nước đang phát triển. Thêm vào đó, do giá đất ngày càng
cao, sự phát triển của các ngành dùng nhiều nguyên liệu, công nghiệp tiêu
chuẩn hoá như cơ khí chế tạo, sản xuất cấu kiện không đòi hỏi trình độ công
nghệ cao, tại các nước tư bản phát triển tỏ ra không còn hiệu quả do các khoản
chi phí vận chuyển nguyên liệu nhập khẩu từ bên ngoài càng tăng, làm giảm khả
năng cạnh tranh của họ trên thị trường thế giới.
1.5.2.2. Tránh hàng rào thuế quan do chính sách bảo hộ mậu dịch của
các nước đang phát triển các khu kinh tế, tận dụng các chính sách ưu đãi
về tài chính, nhất là về thuế và các ưu đãi khác của các khu kinh tế nhằm
tăng cường lợi ích của cho các nhà đầu tư.
13
1.5.2.3. Tận dụng sự quản lý “lỏng” về môi trường
Sự phát triển ồ ạt các ngành công nghiệp, nhất là các ngành công nghiệp
nhiều phế thải đã gây nên tình trạng ô nhiễm môi trường không kiểm soát
nổi ở các khu đô thị đông dân cư, ở các nước phát triển, làm cho chi phí bảo
vệ môi trường ngày càng tăng. Xu hướng chung của các nhà đầu tư là muốn
chuyển các ngành công nghiệp này đến các vùng thưa dân cư hơn nhằm

tránh hàng rào kỹ thuật của cơ quan quản lý địa phương hoặc đối với các nhà
đầu tư nước ngoài thì muốn chuyển sang các nước đang phát triển để bảo vệ
môi trường nước họ và giảm chi phí sản xuất.
1.5.2.4. Tạo địa bàn hoạt động và thực hiện chiến lược phát triển lâu dài
Khi đầu tư vào khu kinh tế, các nhà đầu tư trong nước, các công ty tư
bản nước ngoài muốn mở rộng địa bàn hoạt động, tạo chổ đứng, chuẩn bị
cho những bước đi lâu dài trong chiến lược phát triển của họ. Đầu tư của các
nước phương Tây, Nhật Bản, Đài Loan và Hồng Kông vào Trung Quốc là
điển hình của xu hướng đó.
Dù được thành lập trong những điều kiện khác nhau, với tính chất và
thời điểm khác nhau, nhưng mục tiêu của khu kinh tế đều gắn liền với mục
tiêu phát triển kinh tế của từng quốc gia. Chính vì vậy, liều lượng và tính
chất ưu tiên đối với mục tiêu cụ thể của từng nước cũng rất khác nhau, thể
hiện qua những ưu đãi mà Chính phủ các nước này dành cho khu kinh tế. Thí
dụ, trong khi Đài Loan, Hàn Quốc, Malaixia, Philippin dường như đặt lên
hàng đầu mục tiêu xuất khẩu và tạo việc làm Xirilanca và Ấn Độ chú trọng
vào việc thu hút vốn, thì Trung Quốc lại ưu tiên nhiều hơn cho mục tiêu thúc
đẩy, lôi kéo sự phát triển nền kinh tế khu vực ngoài KCN, KCX [45.1]. Ở
Việt Nam, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tăng nhanh xuất khẩu để thu nhập
ngoại tệ, góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, tạo
công ăn việc làm cho người lao động là nhiệm vụ quan trọng nhất của hoạt
14
động đầu tư trực tiếp nước ngoài. Việc thành lập các khu kinh tế ở Việt Nam
là biện pháp tích cực để thực hiện mục tiêu chiến lược đó [9].
Song để có các khu kinh tế thành công, điều cơ bản là phải gắn mục tiêu
của các khu với mục tiêu của các công ty xuyên quốc gia - đối tượng đầu tư
chủ yếu của các khu. Nói cách khác hai bên phải tìm được điểm gặp nhau, đó
chính là lợi ích của các bên mà khu kinh tế là công cụ thực hiện. Lợi ích đó
chỉ có thể đạt được trong môi trường đầu tư do các khu kinh tế tạo ra để sẵn
sàng đón nhận đầu tư của các nhà đầu tư.

yzQ{XiYQc_XY
_deAA
y|+ ,%6  (78#2)#F#37# , ,7"7
Sự phát triển khác biệt về tính chất, trình độ nền kinh tế của các quốc
gia, khu vực đã tạo nên những tiền đề riêng cho quá trình dịch chuyển vốn
đầu tư quốc tế. Toàn cầu hoá kinh tế góp phần thúc đẩy sự phát triển các
luồng vốn FDI nhằm tối đa hoá lợi nhuận vốn đầu tư thông qua di chuyển
sản xuất, kinh doanh đến các địa điểm có lợi về chi phí và tiêu thụ, các khu
vực kinh tế năng động trên thế giới nhanh chóng trở thành tiêu điểm trong
quá trình luân chuyển đến và đi của các dòng vốn quốc tế.
y|+!"#4G#&l#}] (~# ,7"7
Nghiên cứu một cách đầy đủ xu thế vận động FDI sẽ là cơ sở quan
trọng để xây dựng môi trường đầu tư tương thích, đề ra các chiến lược thu
hút đầu tư phù hợp, nhằm đón đầu thu hút mạnh mẽ các dòng vốn đầu tư
quốc tế vào các khu kinh tế. Trong thời gian tới, FDI trên thế giới vận động
theo những xu hướng cơ bản sau: [32,41-47]
Thứ nhất, FDI đã phát triển nhanh và trở thành một hình thái quan trọng
trong hoạt động đầu tư của các quốc gia trên thế giới gắn với sự hình thành
mạng lưới sản xuất toàn cầu.
15
Thứ hai, xu thế thay đổi mô hình FDI từ vượt qua rào cản thương mại
sang liên kết.
Với xu thế đẩy mạnh tự do hoá thương mại, lý do vượt qua rào cản
thương mại không còn ý nghĩa nhiều. Các nhà đầu tư sẽ dựa vào khả năng
thiết lập các mối liên kết nhằm tận dụng lợi thế so sánh trong việc phân bổ
sản xuất quốc tế.
Thứ ba, sự phân bổ dòng vốn FDI không đồng điều, phần lớn tập trung
ở các nước công nghiệp phát triển, dòng vốn FDI chảy vào các nước đang
phát triển tuy có chiều hướng tăng lên nhưng tỷ trọng vẫn còn bé.
Trong những thập kỷ tới, mặc dù các nền kinh tế phát triển vẫn là địa chỉ

đến của FDI, song khu vực Châu Á, đặc biệt là Trung Quốc sẽ nổi lên như là
những trung tâm thu hút FDI của thế giới. Các nước công nghiệp mới (NICs) ở
Châu Á - Thái Bình Dương đang vươn lên thành các thế lực đầu tư mạnh.
Thứ tư, Dòng vốn FDI đang chịu sự chi phối và kiểm soát chủ yếu bởi
các công ty xuyên quốc gia của các nước phát triển.
Nếu như ODA chịu sự chi phối của các quốc gia, vay thương mại chịu
sự chi phối của các tập đoàn tài chính quốc tế. Thì FDI lại chịu sự chi phối
chủ yếu của các tập đoàn công nghiệp và thương mại, các công ty tư nhân.
Thứ năm, nguồn vốn FDI đang có khuynh hướng dịch chuyển mạnh
sang lĩnh vực dịch vụ, là xu hướng nổi bật của FDI trong thời gian tới.
yWp7 (!q#&h+ !2)2623+37# ,
1.6.3.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Đây là những nhân tố đặc trưng riêng có của mỗi khu kinh tế, đó là
đặc điểm về khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, tiềm năng vị trí địa lý và điều
kiện tự nhiên thuận lợi sẽ là lợi thế to lớn để thu hút các dòng vốn đầu tư.
1.6.3.2. Sự ổn định chính trị, an ninh xã hội
16
Chiến tranh bùng nổ và tình trạng bạo lực tràn lan sẽ đặt dấu chấm hết
cho tất cả các khoản đầu tư hiệu quả, và một mức độ ổn định nhất định là yêu
cầu tiên quyết để mọi cải thiện chính sách khác có thể bám trụ được lâu, các
cam kết của Chính phủ nước chủ nhà đối với các nhà đầu tư về quyền sở hữu
tài sản, các chính sách ưu tiên, định hướng đầu tư mới được đảm bảo. Đây là
những vấn đề được nhà đầu tư quan tâm, là yếu tố hấp dẫn hàng đầu đối với
các nhà đầu vì nó tác động mạnh đến tính rủi ro trong đầu tư.
Môi trường pháp lý vững chắc, minh bạch và có hiệu lực, hệ thống
chính sách đầy đủ, hợp lý, đảm bảo sự nhất quán trong chủ trương thu hút
đầu tư sẽ là những yếu tố quan trọng hấp dẫn các nhà đầu tư, đặc biệt là nhà
đầu tư nước ngoài.
1.6.3.3. Trình độ phát triển của nền kinh tế, đặc điểm nền văn hoá xã hội
Quy mô, trình độ của nền kinh tế, CSHT, hệ thống tài chính, ổn định

kinh tế vĩ mô, nguồn nhân lực, đường lối phát triển kinh tế, là những nhân tố
quan trọng quyết định năng lực cạnh tranh của các địa phương, quốc gia
trong thu hút vốn đầu tư. Khi vận hành tốt, tài chính sẽ kết nối doanh nghiệp
với những người sẵn sàng cấp vốn cho doanh nghiệp và chia sẽ rủi ro. CSHT
tốt sẽ kết nối
doanh nghiệp với khách hàng và nhà cung ứng, giúp họ
tranh thủ các kỹ thuật sản xuất hiện đại. Trái lại, tài chính và CSHT
không đủ sẽ gây trở ngại cho các cơ hội và làm gia tăng chi phí và rủi ro
cho các nhà đầu tư.
Bên cạnh đó, sự thuận lợi hay không thuận lợi về ngôn ngữ, tôn giáo,
phong tục tập quán đều có thể trở thành sự khuyến khích hay kìm hãm việc
thu hút đầu tư.
1.6.3.4. Chính sách đầu tư, các biện pháp hỗ trợ và xúc tiến đầu tư
Chính sách đầu tư rõ ràng, hấp dẫn, nhất quán, sẽ làm tăng năng lực
cạnh tranh của môi trường đầu tư, từ đó có tác động hấp dẫn, lôi cuốn nhà
17
đầu tư. Ưu đãi đầu tư là công cụ nhằm thu hút đầu tư theo những mục tiêu
phát triển nhất định. Trọng số quan trọng của ưu đãi sẽ khác nhau cho những
mục đích đầu tư khác nhau. Chẳng hạn, ưu đãi đầu tư sẽ ít quan trọng hơn
đối với các doanh nghiệp khai khoáng hay phục vụ thị trường nội địa, song
các dự án đầu tư vào ngành công nghiệp chế tác hay các ngành định hướng
xuất khẩu sẽ nhạy bén hơn với các ưu đãi về thuế. Chính vì vậy, ưu đãi đầu
tư cần được thiết kế mang tính linh hoạt nhằm phù hợp với mục tiêu của
từng dự án.
y[/7O+)#DHI7$27•)2621~#
Xét nhu cầu, khả năng và lợi thế của mỗi bên, hợp tác đầu tư giữa nơi
nhận đầu tư với nhà đầu tư thực chất là tìm điểm gặp nhau về lợi ích để hợp tác
cùng nhau sản xuất kinh doanh trên nguyên tắc thoả thuận, tự nguyện, bình
đẳng và cùng có lợi. Theo đó lợi ích mà mỗi bên nhận được phải phù hợp với
tương quan và khả năng của bên này và bên kia trong hợp tác. Lợi ích đó còn

phải có lựa chọn so sánh với cái giá phải trả cho các đối tác khác nhau trong
cùng một mục tiêu và một thời điểm. Đồng thời còn phải có tính đến những
điều kiện về môi trường đầu tư, đảm bảo phát huy có hiệu quả lợi ích của mỗi
bên, trong đó quan trong nhất đối với nhà đầu tư là kinh doanh có hiệu quả và
được đảm bảo an toàn vốn, lợi nhuận của họ.
€e•UeQeV\c_XY
_dAA
Để đánh giá mức độ thu hút vốn đầu tư chúng ta cần xây dựng một số chỉ
tiêu nhằm lược hoá các quá trình và kết quả đầu tư trong một tỉnh. Các chỉ tiêu
phản ảnh thu hút vốn đầu tư là cơ sở phân tích ở phần tiếp theo. Trong khuôn
khổ đề tài sẽ trình bày một số chỉ tiêu cụ thể sau: [13,63]
€‚2&l +x 4/#&h+ !4= (=# ƒ#
- Tỷ trọng vốn đầu tư vào các khu kinh tế:
18

=
V
V
I
KKT
v
Trong đó:
I
v
: Tỷ trọng thu hút vốn đầu tư của các khu kinh tế so với vốn đầu tư
toàn tỉnh. I
v
là chỉ tiêu phản ánh mức độ tập trung vốn đầu tư vào các khu
kinh tế của một địa phương nghiên cứu.
V

KKT
: Vốn đầu tư vào các khu kinh tế trong tỉnh
V: Tổng vốn đầu tư vào trong tỉnh
- Tỷ trọng thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI):


=
V
V
I
FDI
FDI
Trong đó: I
FDI
là tỷ trọng thu hút vốn đầu tư nước ngoài so với vốn đầu
tư toàn tỉnh. Chỉ số I
FDI
phản ánh sức hấp dẫn của các nguồn vốn đầu tư nước
ngoài, thể hiện được khả năng của các cơ quan công quyền tỉnh và những lợi
thế so sánh của địa phương trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI).
V
FDI
: Tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào trong tỉnh.
€‚2&l +x 4/#&h+ !2)3+37# ,
- Tỷ trọng thu hút vốn của khu kinh tế nghiên cứu:


=
KKT

i
i
V
V
I
Trong đó:
I
i
: Tỷ trọng thu hút vốn đầu tư của khu kinh tế nghiên cứu so với các
khu kinh tế trong tỉnh. Chỉ tiêu I
i


cơ sở phản ánh tính hấp dẫn của khu kinh
tế nghiên cứu so với các khu kinh tế khác trong một tỉnh.
i: Là số chỉ số khu kinh tế nghiên cứu
V
i
: Vốn đầu tư của khu kinh tế nghiên cứu
19
V
KKT
: Tổng vốn đầu tư vào các khu kinh tế trong tỉnh
- Tỷ trọng vốn đầu tư của khu kinh tế nghiên cứu so với toàn tỉnh:

=
V
V
I
i

I
Trong đó:
I
I
: Tỷ trọng vốn đầu tư vào khu kinh tế nghiên cứu so với vốn đầu tư
vào toàn tỉnh. Chỉ số này phản ánh khả năng thu hút vốn đầu tư của khu kinh
tế nghiên cứu so với tổng số lượng vốn đầu tư vào toàn tỉnh.
AQ„c_XY…\XA
AvUQ†
R23+37# ,2)(+#*+/2[5,409-427]
Với ưu thế vượt trội của mình, các SEZ Trung Quốc đã tận dụng mọi
khả năng và điều kiện cho phép, thu hút mạnh mẽ nguồn vốn đầu tư bên
ngoài, thúc đẩy nhanh và hiệu quả quá trình hiện đại hoá kinh tế Trung
Quốc. SEZ là "phòng thí nghiệm" các đường lối, cơ chế chính sách phát triển
kinh tế, thu hút vốn đầu tư nước ngoài của Trung Quốc trong tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
Xuất phát từ ý tưởng xây dựng SEZ trở thành nơi du nhập vốn, công
nghệ và kinh nghiêm quản lý tiên tiến, Trung Quốc đã nhanh chóng tiến
hành cải tạo và nâng cấp CSHT, trang bị hệ thống giao thông, điện nước,
thông tin liên lạc khá hoàn chỉnh tại các SEZ. Đây là một trong những yếu tố
quan trọng đã tạo sức hấp dẫn lớn cho SEZ, góp phần thu hút ngày càng
nhiều và hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài.
Thực hiện thể chế quản lý đặc biệt và hệ thống chính sách ưu đãi mang
tính khuyến khích cao. Chính quyền được trao quyền tự chủ, tự quyết lớn
hơn trong việc hoạch định chương trình, kế hoạch phát triển và vận hành khu
20
vực kinh tế của mình. Trung Quốc còn áp dụng hệ thống chính sách ưu đãi
đặc biệt đối với SEZ, nhất là trong lĩnh vực thuế, tài chính và đầu tư xây
dựng cơ bản. Những chính sách đó vừa giúp các đơn vị kinh tế trong SEZ
giảm bớt khó khăn về tài chính, vừa tạo sức hấp dẫn và điều kiện thuận lợi

cho các doanh nghiệp đến đầu tư tại SEZ Trung Quốc, lựa chọn mô hình
kinh tế phù hợp bao gồm sự phối hợp hài hoà giữa các ngành công nghiệp,
nông nghiệp, du lịch, tài chính, các khu đô thị với mục tiêu xây dựng SEZ,
đồng thời lựa chọn địa điểm thích hợp để xây dựng SEZ.
#*+/2[18]
Đến nay, có 5 KCX, trong đó có 2 khu được thành lập từ năm 1969.
Thời điểm đó, Hàn Quốc đặt mục tiêu thu hút nguồn vốn và công nghệ nước
ngoài, giải quyết nạn thất nghiệp trong quá trình công nghiệp hoá hướng vào
xuất khẩu. Riêng Khu Masan đã thu hút được 117 triệu USD vốn đầu tư
nước ngoài, trong đó: 65% thuộc các nhà đầu tư Nhật Bản, 23% thuộc các xí
nghiệp hỗn hợp với Nhật Bản, 2% thuộc sở hữu toàn bộ các nhà đầu tư từ
Mỹ, 5% vốn hỗn hợp Mỹ - Hàn Quốc và 5% thuộc sở hữu trong nước.
W67<)#[18]
Năm 2004, đã thu hút trên 510 tỷ Baht, dịch vụ và CSHT là hai khu vực
thu hút phần lớn vốn đầu tư vào các khu kinh tế ở Thái Lan [37]. Việc xây
dựng CSHT trong các khu kinh tế dựa trên cơ sở vốn đầu tư của Nhà nước
hoặc liên doanh giữa Nhà nước với tư nhân. Tư nhân có thể đầu tư xây dựng
CSHT bằng cách liên doanh với ban quản lý dự án các khu hoặc đầu tư
100% vốn, Chính phủ cho phép nhà đầu tư nước ngoài có quyền sở hữu đất ở
đây. Bên cạnh đó, Chính phủ còn dành các ưu đãi khác cho các nhà đầu tư
như giảm 50% thuế nhập khẩu máy móc, phụ tùng, thiết bị, được miễn thuế
nhập khẩu đối với nguyên vật liệu nhập về để sản xuất phục vụ xuất khẩu,
miễn thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt. Nhưng nếu hàng hoá xuất khẩu vào
21
nội địa từ khu kinh tế thì phải chịu các loại thuế xuất khẩu, VAT, thuế tiêu
thụ đặc biệt.
[)H)7.7)[18]
Có tất cả 10 KCX được gọi là khu mậu dịch tự do, có nhiều ưu đãi hơn
cho các nước đầu tư nước ngoài về giá thuê đất, thời hạn thuê đất, các ưu đãi
về thuế. Nhờ có ưu đãi cao, vốn đầu tư nước ngoài được thu hút vào các

KCX được xếp loại cao chỉ sau các SEZ của Trung Quốc, chi phí để xây
dựng các KCX là rất thấp, chỉ khoảng 8-9 triệu USD, vì được thiết lập ở các
nơi có CSHT khá phát triển.
Tập trung thu hút đầu tư của các công ty xuyên quốc gia của Nhật Bản
và Đức, chú trọng vào các ngành điện tử. Hình thức đầu tư là lập chi nhánh
lắp ráp sử dụng nhiều lao động, sản xuất sản phẩm có quy trình công nghệ
tương đối hoàn chỉnh.
Như vậy, với vốn xây dựng CSHT thấp thì lợi ích thu được ở các KCX
là rất to lớn. Đến nay, để thu hút mạnh mẽ hơn nữa công nghệ cao, Chính
phủ đã chủ trương giảm thuế phải nộp từ 25%-50% cho những doanh nghiệp
du nhập vào KCX những công nghiệp điện tử hiện đại nhất.
N7H7%%7#[18]
Kinh nghiệm thất bại về KCX tại Philippin để tham khảo. Năm 1972,
Chính phủ thành lập KCX Bantan với diện tích 1200 ha. Chi phí đầu tư xây
dựng CSHT lấy một phần từ nguồn của Chính phủ, các nguồn vốn khác được
huy động từ các quỹ khác, từ vốn vay ODA. Tuy nhiên sau một thời gian
hoạt động, các mục tiêu ban đầu của các KCX không thực hiện được, thu hút
ngoại tệ và chuyển giao công nghệ kém hiệu quả, liên kết kinh tế bị gián
đoạn, không hấp dẫn nhà đầu tư nước ngoài, lợi ích do KCX đem lại không
bù đắp đủ các khoản chi phí đã bỏ ra.
22
Theo các chuyên gia, sự không thành công này do một số nguyên nhân
sau: Lựa chọn vị trí không thuận lợi (chi phí lớn cho san lấp đồi núi, xây cầu,
cảng, đường sá, di dời dân từ nơi khác đến phải đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng); Chính sách không đồng bộ, do sau khi thành lập KCX này, Chính phủ
lại đề ra chính sách mở rộng kho hàng thuế quan cho tất cả các KCX trên
toàn quốc, làm loảng đi tính hấp dẫn của Bantan và nơi này trở nên thừa; Giá
dịch vụ khá cao, phiền hà về thủ tục; An ninh chính trị phức tạp, nạn trộm
cướp hoành hành.
\XQ‡U{a>i_ˆ>‰e

AA
Không phải mọi đặc khu kinh tế đều thành công, chẳng hạn, như Ấn Độ
và Philippin đã chứng kiến những thí điểm không thành công mà lý do đã
không đề ra được những quyết sách mang tính đột phá. Những yếu tốt chủ
yếu dẫn đến những thất bại của các khu kinh tế là:
- Thủ tục đầu tư, hải quan phức tạp, phiền hà và quản lý quan liêu, yêu
cầu về giám sát và báo cáo quá nhiều. Như ở KCX của philipin, các dịch vụ
phải trả khá cao, có nhiều phiền hà về thủ tục, giấy tờ, nạn trộm cắp, chi phí
vận tải tăng v.v, tất cả những vấn đề đó đã không thu hút được các công ty
xuyên quốc gia đầu tư.
- Thiếu cách tiếp cận phát triển tổng hợp, chẳng hạn, như không có
CSHT bên ngoài khu hay có những phát triển chưa đáp ứng được nhu cầu
cần thiết, sai lầm trong việc chọn vị trí xây dựng các khu kinh tế. Dẫn chứng,
như ở Philipin vị trí chọn xây dựng khu chế xuất Bantan được xây dựng ở bờ
biển, núi non biệt lập kém phát triển, hơn nữa dân số ở đây chỉ có 5.000
người vì vậy, phải di dân từ các vùng lân cận đến, đòi hỏi phải xây dựng cơ
sở hạ tầng khá lơn, tất cả điều đó làm chi phí cho kết cấu hạ tầng tăng nhanh.
23
Trong khi đó, KCX chỉ thu hút được khoảng nửa số công ty vào hoạt động so
với dự kiến, làm chi phí sử dụng hạ tầng tăng cao hơn mức bình thường.
- Chiến lược phát triển không phù hợp như không quy hoạch thành từng
giai đoạn để đầu tư, các tiện ích được bao cấp hay thiết kế quá mức, các chế
độ dịch vụ, khuyến khích trong và ngoài các khu kinh tế quá kém.
- Các chính sách phức tạp, không có tính cạnh tranh như cứng nhắc
trong yêu cầu, hạn chế sử dụng và di chuyển lao động tư ngoài vào trong khu.
YaQ
Š‹Œ>QUV_
YaQeQUV
`Q_A•*iQvŒ
_F4- ($&-)H•

Tỉnh Quảng Trị nằm ở Miền Trung Việt Nam, là giao điểm của các
huyết mạch giao thông quan trọng: quốc lộ 1A, đường sắt Bắc - Nam, đường
Hồ Chí Minh, Quốc lộ 9 - tuyến đường xuyên Á ngắn nhất và thuận lợi nhất
nối liền các nước Mianma, Thái Lan, Lào và Việt Nam qua cửa khẩu quốc tế
Lao Bảo đến các cảng biển miền Trung như: Cửa Việt, Vũng Áng, Chân
Mây, Đà Nẵng, nằm trên Hành lang kinh tế Đông - Tây thuộc tiểu vùng sông
Mêkông rộng lớn (GMS) là điều kiện hết sức thuận lợi để mở rộng giao
thương và phát triển kinh tế - thương mại trong và ngoài nước.
_F 7#+~# 7~##7~#[55]
Vị trí địa lý thuận lợi cùng với tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản khá
phong phú đang mở ra cho Quảng Trị một tiềm năng to lớn để phát triển toàn
diện nền kinh tế - xã hội của Tỉnh trong xu thế hội nhập. Với diện tích trên
24
474.000 ha đất, tài nguyên, khoáng sản tương đối đa dạng. Với 75 km bờ
biển và một ngư trường rộng lớn 8.400 km
2
. Theo đánh giá của tổ chức
lương thực và nông nông nghiệp thế giới (FAO) thì trữ lượng hải sản của
Quảng Trị có khoảng 100.000-150.000 tấn, hàng năm có thể khai thác
25.000-30.000 tấn nhiều loại quý, có giá trị kinh tế cao.
W_F%6  (78#29.n; h#[55]
Trong những năm qua Quảng Trị đã tập trung nhiều công sức, huy
động sức mạnh tổng lực bằng nhiều nguồn vốn khác nhau, từng bước tạo
dựng cơ sở hạ tầng và cơ sở kinh tế đáp ứng bức thiết cho sự phát triển kinh
tế xã hội. Việc nâng cấp tuyến đường quốc lộ 9, đoạn từ Cửa Việt đến cửa
khẩu quốc tế Lao Bảo như một sự đón đầu, có tác dụng thúc đẩy hơn nữa
khả năng phát triển các hoạt động thương mại ở Quảng Trị để hoà vào dòng
chảy của thị trường các nước tiểu vùng sông MêKông (GMS) trên tuyến
đường xuyến Á và trục Hành lang kinh tế Đông - Tây. Giờ đây, hàng hoá ở
Quảng Trị có thể vận chuyển, trao đổi buôn bán với tất cả các địa phương

trong nước cũng như các nước khác trong khu vực.
[/2&l m# (!n#Q][55]
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm 2001-2005 ước đạt 8,71%
(thời kỳ 1996-2000, bình quân đạt 8,50%), trong đó khu vực nông - lâm -
ngư nghiệp tăng 4,50%; khu vực công nghiệp xây dựng tăng 21,80%, khu
vực dịch vụ tăng 6,40%. GDP bình quân đầu người năm 2005 đạt 5,16 triệu
đồng, tương đương 310 USD tăng gấp 1,77 lần so với năm 2000. Kim ngạch
xuất khẩu năm 2005 đạt 12,69 triệu USD. Tổng kim ngạch nhập khẩu năm
2005 đạt 27,77 triệu USD.

Tổng sản lượng lương thực quy thóc năm 2005 đạt 20,58 vạn tấn. Trong
đó, sản lượng lương thực có hạt đạt 21,95 vạn tấn. Năm 2005, đạt 21,5 vạn
tấn lương thực có hạt, mức tăng bình quân hàng năm 17%. Diện tích cây
công nghiệp dài ngày đến năm 2005: Cao su 11.626 ha, hồ tiêu 2.368,7 ha,
25

×