Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

TIỂU LUẬN: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế tại Ngân hàng công thương Đống Đa pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (663.83 KB, 69 trang )
















TIỂU LUẬN:
Một số giải pháp nhằm hoàn
thiện và nâng cao chất lượng
thanh toán quốc tế tại Ngân
hàng công thương Đống Đa








Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Với xu hướng quốc tế hoá, toàn cầu hoá,Việt Nam thực hiện mở cửa nền kinh


tế với quan điểm “…mở cửa nền kinh tế, đa dạng hoá, đa phương hoá và nâng cao
hiệu quả kinh tế đối ngoại trên cơ sở mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với các nước
trong khu vực và trên thế giới…”, trong quá trình đó, hoạt động xuất nhập khẩu có
vai trò đặc biệt quan trọng. Hiện nay, nước ta đang cố gắng thúc đẩy quan hệ hợp tác
quốc tế về mọi mặt, đặc biệt là về kinh tế, thể hiện rõ trong việc Việt Nam gia nhập
ASEAN vào tháng 7/1995 và tiến tới gia nhập Khu vực thương mại tự do Châu á
(AFTA) và tổ chức Thương mại thế giới (WTO), Hiệp định thương mại Việt – Mỹ
đã được ký kết và chính thức có hiệu lực.
Để thực hiện tốt quá trình hội nhập với khu vực và thế giới, hoạt động ngoại
thương của Việt Nam đã có những thay đổi mạnh mẽ cả về lượng và chất nhằm đáp
ứng nhu cầu hợp tác quốc tế ngày càng tăng. Điều này các ngân hàng và doanh
nghiệp Việt Nam phải có một hệ thống thanh toán quốc tế hiệu quả, nhanh chóng,
phù hợp với yêu cầu đổi mới của nền kinh tế .
Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, tình hình thế giới có nhiều biến động. Nền
kinh tế Châu á sau một thời gian tăng trưởng mạnh đã chững lại, tiếp đến là cuộc
khủng hoảng tài chính - tiền tệ ở Argentina, cuộc khủng khủng bố ở Mỹ và tình hình
chính trị bất ổn ở một số nước. Đây là những nguyên nhân chủ yếu làm cho nền kinh
tế thế giới có dấu hiệu suy thoái. Trước những khó khăn chung, hoạt động thanh
toán XNK của các NHTM gặp rất nhiều khó khăn đòi hỏi phải có những biện pháp
khắc phục, thúc đẩy hoạt đông thanh toán quốc tế ngày một phát triển và trở thành
một trong những hoạt động chính của NHTM. Xuất phát từ tính thiết thực của việc
nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế nên em đã chọn đề tài “Một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế tại Ngân hàng công thương Đống
Đa” .
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:






- Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động thannh toán quốc
tế
- Phân tích, đánh giá những yếu tố thuận lợi, khó khăn và kiến nghị một số
giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đề tài tập trung vào phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại NHCT Đống
Đa.
- Đưa ra kiến nghị hoàn thiện và phát triển hoạt động này trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Vận dụng lý luận vào thực tiễn, sử dụng phương pháp phân tích, so sánh khái
quát hoá và tổng hợp.
- Sử dụng và phân tích số liệu thống kê trên cơ sở tư duy logic.
5. Khoá luận được trình bày theo kết cấu sau:
Lời nói đầu
Chương 1: Khái quát về thanh toán quốc tế
Chương 2: Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng công thương
Đống Đa
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng thanh
toán quốc tế tại Ngân hàng công thương Đống Đa
Kết luận


















Lời cám ơn
Thời gian học tập và nghiên cứu tại Ngân hàng công thương Đống Đa đã giúp
em có thêm nhiều kiến thức và kinh nghiệm trong học tập và nghiên cứu. Cùng với
với sự quan tâm, chỉ bảo tận tình, chu đáo của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ nhiệt tình
của các bạn đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp: “ Một số giải
pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
công thương Đống Đa”.
CHƯƠNG 1
Lý luận chung Về THANH TOáN QUốC Tế

Trong xu hướng nền kinh tế quốc tế hoá mạnh mẽ như hiện nay, sẽ khó có một
quốc gia nào có thể đứng vững và phát triển nếu thực hiện đường lối đóng cửa, không
giao lưu kinh tế với nước ngoài. Các quốc gia đều nhận thức được ý nghĩa to lớn của
việc tham gia vào phân công lao động quốc tế, thương mại quốc tế và ý nghĩa của sự
hoà nhập nền kinh tế nước mình vào nền kinh tế thế giới.
Có thể nói, trong thương mại quốc tế, thanh toán quốc tế là khâu then chốt,
khâu cuối cùng quyết định quá trình sản xuất lưu thông hàng hoá. TTQT giúp hàng
hoá thực hiện giá trị của mình một cách đầy đủ nhất và giúp cho các bên tham gia
XNK thực hiện nghĩa vụ thanh toán của mình có hiệu quả trong mối quan hệ hàng
tiền.
1.1.Vai trò của TTQT và việc nâng cao chất lượng TTQT với hoạt động
XNK và kinh doanh ngân hàng
1.1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế.

Thanh toán quốc tế là việc chi trả bằng tiền liên quan đến mua bán dịch vụ hàng
hoá, cung ứng lao vụ giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức cá nhân nước
khác hoặc giưã một quốc gia với các tổ chức quốc tế thông qua hoạt động của các
ngân hàng.





Chính vì vậy, thanh toán quốc tế đã trở thành một trong những yếu tố quan
trọng để đánh giá hiệu quả kinh tế đối ngoại, đặc biệt là lĩnh vực ngoại thương.
1.1.2. Vai trò
của TTQT và việc nâng cao chất lượng TTQT với hoạt động XNK:
Thanh toán quốc tế là việc chi trả lẫn nhau giữa các quốc gia để hoàn tất các
khoản về XNK hàng hoá, dịch vụ, vay vốn viện trợ dưới các phương thức khác
nhau. Thông qua thanh toán, giá trị hàng hoá XNK mới được thực hiện, mọi giao
dịch đối ngoại mới hoàn tất.
Đối với hoạt động XNK, thanh toán quốc tế không những tạo điều kiện thuận
lợi, nâng cao tốc độ chu chuyển hàng hoá XNK, làm cho hợp đồng ngoại thương
được thực hiện an toàn mà còn tạo uy tín thanh toán giữa các bên tham gia. Có thể
nói rằng, thương mại quốc tế có được mở rộng hay không một phần là nhờ vào hoạt
động thanh toán quốc tế có tốt hay không. Chính vì vậy, với việc nâng cao chất
lượng TTQT sẽ góp phần tạo điều kiện cho việc mở rộng hoạt động XNK, phát triển
sản xuất trong nước, khuyến khích nâng cao chất lượng hàng hoá, đẩy mạnh XK
hàng hoá ra nước ngoài.
Thanh toán quốc tế hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế
đối ngoại. Trong hoạt động kinh tế đối ngoại, do vị trí địa lý các bạn hàng xa nhau
nên việc tìm hiểu khả năng tài chính, khả năng thanh toán của người mua là hết sức
khó khăn. Nếu tổ chức tốt công tác thanh toán quốc tế thì sẽ giúp cho quá trình thanh
toán được tiến hành an toàn, nhanh chóng, tiện lợi, từ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế

đối ngoại phát triển.
1.1.3. Vai trò của TTQT và nâng cao chất lượng TTQT với hoạt động kinh
doanh của ngân hàng
Đối với hoạt động Ngân hàng, việc hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh
toán quốc tế có vị trí và vai trò rất quan trọng. Nó không chỉ là một dịch vụ thuần tuý
mà còn được coi là hoạt động không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng, bổ sung và hỗ trợ cho hoạt động khác của Ngân hàng.
Thanh toán quốc tế hoạt động tốt giúp cho Ngân hàng thu hút thêm được khách
hàng có nhu cầu thanh toán quốc tế về giao dịch, trên cơ sở đó Ngân hàng có thể tăng





qui mô hoạt động của mình, tăng thêm nguồn thu nhập, tăng khả năng cạnh tranh của
mình trên thị trường. Mặt khác, nâng cao chất
lượng TTQT còn giúp cho Ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, từ
đó nâng cao uy tín và tạo niềm tin cho khách hàng.
Trên phương diện quản lý nhà nước, qua quản lý hoạt động thanh toán quốc tế,
nhà nước có thể nguồn ngoại tệ ra vào nước, làm cơ sở cho việc xây dựng và thực
hiện chính sách tài khoá. Mặt khác, nắm được tình hình thanh toán quốc tế tại
NHTM, nhà nước có thể quản lý hàng hoá XNK và cán cân thanh toán quốc tế.
Như vậy, trong xu thế phát triển hiện nay thanh toán quốc tế có một vị trí rất
quan trọng và đòi hỏi phải nâng cao hơn nữa chất lượng thanh toán quốc tế .
1.2. Các điều kiện thanh toán quốc tế:
Thông thường trong quan hệ thanh toán quốc tế, những vấn đề liên quan tới
quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên đều được quy tụ thành những điều kiện được gọi
là điều kiện thanh toán quốc tế. Những điều kiện đó bao gồm: điều kiện tiền tệ, địa
điểm, thời gian, phương tiện thanh toán, phương thức thanh toán.
1.2.1. Điều kiện tiền tệ

Điều kiện về tiền tệ có nghĩa là việc quy định thống nhất sử dụng đơn vị tiền
tệ nào để tính toán và thanh toán trong hợp đồng xuất nhập khẩu, đồng thời quy định
phương thức xử lý khi có sự biến động về giá trị của đồng tiền đó xảy ra. Có 2 nội
dung chính trong điều kiện này:
a. Phân biệt loại tiền sử dụng trong hợp đồng này
Khi thoả thuận về điều kiện tiền tệ trong hợp đồng ngoại thương, cần chú ý
phân biệt rõ các thuật ngữ được sử dụng trong phân loại tiền tệ sau đây:
Nếu ta căn cứ vào hình thái tồn tại của tiền tệ, có thể phân biệt 2 dạng:
* Tiền mặt (cash): bao gồm tiền giấy và tiền kim loại của từng quốc gia. Trong
thanh toán quốc tế, dạng tiền mặt ngày nay ít được sử dụng và chỉ chiếm tỷ trọng rất
nhỏ trong tổng khối lượng thanh toán chung.
* Tiền ghi sổ hoặc tiền chuyển khoản: có thể coi đây là một dạng tiền “vô
hình” tồn tại dưới dạng những con số ghi trên các tài khoản, sổ sách kế toán tại ngân





hàng. Dạng tiền tệ này thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng khối lượng thanh
toán chung.
Nếu căn cứ phạm vi sử dụng của tiền tệ, có thể phân biệt 2 loại tiền chủ yếu:
* Tiền tệ quốc tế (International currency): đó là các đơn vị tiền tệ được hình
thành trên cơ sở các hiệp định của các khối, các tổ chức kinh tế - tài chính quốc tế
như SDR (Special Drawing Right - quyền rút vốn đặc biệt) của Quỹ tiền tệ quốc tế
(IMF), EURO - đồng tiền chung Châu Âu của các nước ký Hiệp định liên minh tiền
tệ Châu Âu.
* Tiền tệ quốc gia (National money): đó là đơn vị tiền tệ riêng của mỗi nước
như: USD, JPY, HKD Trong thực tế, chỉ có tiền tệ của các nước kinh tế phát triển
mới được sử dụng trong thanh toán, tín dụng quốc tế, đó là những đồng tiền mạnh tự
do chuyển đổi.

Việc lựa chọn và sử dụng đơn vị tiền nào là tiền thanh toán, trong hợp đồng
thương mại quốc tế, nói chung phụ thuộc rất nhiều yếu tố như: so sánh tương quan
vị thế giữa 2 bên mua - bán; vị trí của đồng tiền thanh toán trên thế giới. Tiền tệ
thanh toán có thể là tiền của nước XK, hoặc nước NX hoặc đồng tiền thứ ba nào đó.
b. Đảm bảo hối đoái
Nhằm đảm bảo giá trị thực tế của các khoản thu nhập tiền tệ từ hợp đồng
ngoại thương, hạn chế tối đa những tổn thất gây ra bởi sự biến động thường xuyên
của tỷ giá hối đoái trên thị trường, các bên XNK còn phải chú ý tới những điều kiện
đảm bảo hối đoái trong hợp đồng, hoặc thực hiện các giao dịch kỳ hạn, hoán đổi trên
thị trường hối đoái.
1.2.2. Điều kiện địa điểm Điều
kiện địa điểm thanh toán có nghĩa là việc quy định nghĩa vụ thanh toán tiền trong hợp
đồng thương mại quốc tế sẽ được thực hiện ở đâu? Về phương diện lý thuyết, việc
thanh toán giá trị hợp đồng có thể diễn ra ở nước người XK, nước người NK hoặc ở
một nước thứ ba nào đó.
Tuy nhiên, việc chọn địa điểm thanh toán có liên quan đến quyền lợi của mỗi
bên vì vậy trong thực tế việc quy định địa điểm thanh toán chủ yếu phụ thuộc tương





quan “thế và lực” giữa hai bên trong quan hệ hợp đồng. Đương nhiên cũng cần phải
xem xét nhiều yếu tố, nhiều mặt quan hệ khác nữa mới có thể khẳng định được.
1.2.3. Điều kiện thời gian
Điều kiện thời gian thanh toán chỉ rõ thời hạn người NK phải trả tiền cho
người XK theo quy định trong hợp đồng XNK. Điều kiện về thời gian thanh toán có
ảnh hưởng trực tiếp tới tốc độ luân chuyển vốn, tới khả năng hạn chế rủi ro về các
yếu tố như: lãi suất, tỷ giá hối đoái…Vì vậy, trong thực tế đàm phán ký kết hợp đồng
ngoại thương, vấn đề này cũng là một nội dung không dễ dàng đi tới sự thống nhất

ngay giữa hai bên.
Điều kiện về thời gian thanh toán thường được thoả thuận theo một trong ba
cách thức sau đây:
a. Trả tiền trước:
Theo quy định này, bên NK sẽ phải trao cho bên XK một phần hoặc toàn bộ số
tiền hàng trị giá hợp đồng ngay sau khi ký kết hợp đồng hoặc sau khi người XK
chấp nhận đơn đặt hàng của người NK, nhưng chưa trao hàng.
Điều kiện trả tiền trước tạo cơ hội thuận lợi cho bên XK trên hai phương diện.
Trước hết, thông qua hành vi này, bên XK đã nhận được một khoản tín dụng thương
mại do bên NK cung ứng. Và sau nữa, đây cũng chính là điều kiện ràng buộc người
NK trong việc mua hàng, tránh rủi ro cho người XK .
b. Trả tiền ngay
Điều kiện này có thể được quy định theo một trong những nội dung cụ thể sau:
- Bên NK thanh toán tiền cho bên XK ngay sau khi bên XK đã hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng (theo Icoterm 2000 của ICC ).
- Bên NK thanh toán tiền cho bên XK ngay sau khi nhận được bộ chứng từ
thanh toán.
Sau khi hoàn thành nghĩa vụ xuất chuyển hàng hoá của mình, bên XK lập bộ
chứng từ thanh toán yêu cầu bên NK thanh toán tiền ngay.
c. Trả tiền sau
Điều kiện trả tiền sau có thể được quy định theo một trong những nội dung cụ
thể sau:





- Bên NK thanh toán tiền cho bên XK sau một số lượng ngày nhất định, kể từ
ngày nhận được thông báo của bên XK đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng tại nơi
giao hàng được chỉ định.

- Bên NK thanh toán tiền cho bên XK sau một số lượng ngày nhất định, kể từ
ngày nhận được bộ chứng từ.
- Bên NK thanh toán tiền cho bên XK sau một số lượng ngày nhất định, kể từ
ngày nhận xong hàng.
1.2.4. Điều kiện phương tiện thanh toán:
1.2.4.1. Hối phiếu (Bill of exchange).
a. Khái niệm:
Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một người ký phát cho
người khác, yêu cầu người này khi nhìn thấy phiếu, hoặc đến một ngày cụ thể nhất
định hoặc đến một ngày có thể xác định trong tương lai, phải trả một số tiền nhất
định cho một người nào đó hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác hoặc trả
cho người cầm phiếu.
b. Tính chất hối phiếu:
Hối phiếu là một mệnh lệnh thanh toán có cơ sở pháp lý chặt chẽ, được bảo vệ
bởi luật hối phiếu. Điều đó được thể hiện ở những tính chất sau:
- Hối phiếu là một chứng từ có giá.
Khoản nợ hối phiếu được thể hiện bằng một văn bản. Văn bản đó chỉ được
công nhận là hối phiếu khi nó mang hình mẫu hối phiếu như luật qui định (Công ước
Giơnevơ 1930).
- Khoản nợ hối phiếu là trừu tượng.
Khoản nợ trên hối phiếu là trừu tượng. Trên hối phiếu không cần phải ghi nội
dung quan hệ tín dụng, tức nguyên nhân sinh ra việc lập hối phiếu, mà chỉ cần ghi rõ
số tiền phải trả và những nội dung liên quan đến việc trả tiền. Hiệu lực pháp lý của
hối phiếu cũng không bị ràng buộc do nguyên nhân làm phát sinh ra hối phiếu.
- Hối phiếu được giám sát bởi sự nghiêm ngặt của hối phiếu.
Được thể hiện:
+ Sự qui định về hình mẫu của hối phiếu






+ Trách nhiệm của tất cả những người có liên quan đến hối phiếu .
+ Những qui định về thời hạn chặt chẽ và những hành vi pháp lý khi thanh toán
hoặc không thanh toán hối phiếu.
+ Những qui định đặc biệt về kháng kiện hối phiếu.
+ Hối phiếu có tính bắt buộc phải trả tiền: Người trả tiền hối phiếu phải trả tiền
theo đúng nội dung ghi trên tờ phiếu mà không được viện bất cứ lý do riêng của
mình đối với người ký phát hối phiếu và người ký hậu để từ chối trả tiền, trừ trường
hợp hối phiếu được lập ra trái với đạo luật chi phối nó.
Với sự nghiêm ngặt đó, hối phiếu sẽ được thanh toán chắc chắn hơn và nhanh
hơn.
c. ý nghĩa kinh tế của hối phiếu:
* Là công cụ tín dụng:
Hối phiếu là một công cụ tín dụng phổ biến giữa:
+ Người phát hành hối phiếu và con nợ của họ.
+ Người giữ hối phiếu và người phát hành hối phiếu.
+ Một Ngân hàng với người có hối phiếu hoặc người phát hành hối phiếu.
* Là phương tiện đảm bảo:
Hối phiếu là một công cụ đảm bảo trong các quan hệ tín dụng. Nó dựa trên cơ
sở sự nghiêm ngặt của hối phiếu. Điều đó có nghĩa là chủ nợ luôn luôn có quyền đòi
hỏi thanh toán hối phiếu của họ khi đến hạn.
* Là công cụ đầu tư vốn:
Trong nghiệp vụ chiết khấu hối phiếu, tất cả các Ngân hàng đều có thể mua các
loại hối phiếu của khách hàng.
* Là công cụ thanh toán:
Hối phiếu là công cụ thanh toán với tất cả những ai có liên quan đến nó. Khi
hối phiếu được thanh toán vào ngày đến hạn thì món nợ gốc ghi trên giấy tờ hối
phiếu được coi là đã trả xong.
Ngoài ra, hối phiếu có ý nghĩa rất quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và

đối với lưu thông tiền tệ nói riêng, thông qua việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng
tín dụng cung cấp cho NHTM của NHNN.





1.2.4.2. Séc (Cheque).
a. Khái niệm:
Séc là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện của người chủ tài khoản, ra lệnh
cho Ngân hàng trích từ tài khoản của mình để trả cho người có tên trong séc, hoặc trả
theo lệnh của người ấy hoặc trả cho người cầm séc một số tiền nhất định, bằng tiền
mặt hay bằng chuyển khoản.
Điều kiện đối với người phát hành séc:
- Có tài khoản vãng lai tại Ngân hàng.
- Trên tài khoản có đủ số dư hoặc được cấp 01 khoản tín dụng.
b. Chức năng của séc:
Séc ra đời từ chức năng làm phượng tiện thanh toán của tiền tệ và được sử
dụng rộng rãi trong các nước có hệ thống Ngân hàng phát triển cao. Hiện nay séc là
phương tiện chi trả được dùng hầu như phổ biến trong giao dịch thanh toán nội địa
của tất cả các nước. Séc cũng được sử dụng rộng rãi trong thanh toán quốc tế về hàng
hoá, cung ứng lao vụ, du lịch và các chi trả phi mậu dịch khác.
c. Đặc điểm của séc:
Séc có tính thời hạn, tức nó chỉ có giá trị tiền tệ hoặc thanh toán nếu thời hạn
hiệu lực của nó chưa hết đối với séc thương mại.
Thời hạn hiệu lực của séc được ghi rõ trên tờ séc. Thời hạn đó tuỳ thuộc vào
phạm vi không gian mà séc lưu hành và luật pháp các nước qui định. Nói chung séc
lưu hành trong nội địa thời gian lưu hành ngắn hơn trong thanh toán quốc tế.
1.2.4.3. Lệnh phiếu (Promissory Note).
Ngược với hối phiếu, lệnh phiếu do con nợ phát hành cam kết trả tiền cho

người hưởng lợi.Với tính thụ động trong thanh toán như trên, lệnh phiếu ít thông
dụng hơn hối phiếu.
Lệnh phiếu là một tờ giấy hứa cam kết trả tiền vô điều kiện do người lập phiếu
phát ra hứa trả một số tiền nhất định cho một người hưởng lợi hoặc theo lệnh của
người này trả cho người khác có qui định trên lệnh phiếu đó.
Các điều mà luật dùng để điều chỉnh hối phiếu cũng được áp dụng tương tự cho
một lệnh phiếu thương mại. Lệnh phiếu cần có sự bảo lãnh của Ngân hàng hoặc công





ty tài chính để đảm bảo khả năng thanh toán của lệnh phiếu. Lệnh phiếu chỉ có một
bản do con nợ phát hành để chuyển cho người hưởng lợi lệnh phiếu đó.
1.2.4.4. Thẻ thanh toán:
Thẻ thanh toán là phương tiện chi trả hiện đại, mà người sở hữu có thể sử dụng
để thanh toán tiền hàng, dịch vụ…Thẻ thanh toán gồm nhiều loại:
- Thẻ rút tiền tự động (ATM card).
Loại thẻ này được dùng để kiểm tra số dư trên tài khoản ở ngân hàng và rút tiền
có giới hạn tại các máy rút tiền tự động hoặc quầy tự động của ngân hàng.
- Thẻ thanh toán ngay (Payment card)
Thẻ này được dùng để chi trả cho người bán về hàng hoá, dịch vụ thông qua
máy bán hàng thanh toán thẻ.
- Thẻ quốc tế:
Thẻ quốc tế có công dụng như các loại thẻ trên, nhưng phạm vi sử dụng của nó
không chỉ trong phạm vi quốc gia mà còn ở cả nước ngoài. Một số loại thẻ thông
quốc tế thông dụng như: VISA card, Master Card, American Express…
1.2.5. Điều kiện phương thức thanh toán:
Có thể nói, phương thức thanh toán là điều kiện quan trọng bậc nhất trong các
điều kiện thanh toán quốc tế. Phương thức thanh toán tức là chỉ người XK dùng cách

nào để thu tiền về, người NK dùng cách nào để trả tiền. Trong buôn bán, người ta có
thể lựa chọn nhiều phương thức thanh toán khác nhau để thu tiền về hoặc trả tiền,
nhưng xét cho cùng việc lựa chọn phương thức nào cũng xuất phát từ yêu cầu của
người XK là thu tiền nhanh, đầy đủ, đúng và từ yêu cầu của người NK là nhập hàng
đúng số lượng, chất lượng và đúng hạn.
Các phương thức thanh toán quốc tế sử dụng chủ yếu trong ngoại thương gồm
có:
1.2.5.1. Phương thức thanh toán chuyển tiền (Remittance)
a. Khái niệm:
Chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó người chuyển tiền (người trả
tiền) yêu cầu Ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác





(người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng hình thức chuyển tiền do khách
hàng yêu cầu.
Các bên tham gia:
- Người chuyển tiền: người NK, người mắc nợ, người đầu tư, kiều bào chuyển
tiền về nước, người chuyển kinh phí ra nước ngoài
- Người hưởng lợi (người XK, chủ nợ, người tiếp nhận vốn đầu tư) hoặc là
người nào đó do người chuyển tiền chỉ định.
- Ngân hàng chuyển tiền là Ngân hàng ở nước người chuyển tiền.
- Ngân hàng đại lý của Ngân hàng chuyển tiền là Ngân hàng ở nước người
hưởng lợi.
b. Sơ đồ trình tự tiến hành nghiệp vụ:













(1) Giao dịch thương mại
(2) Người chuyển tiền viết đơn yêu cầu chuyển tiền (bằng thư hoặc bằng điện)
cùng với uỷ nhiệm chi (nếu có tài khoản mở tại NH) gửi tới NH chuyển tiền
(3) Chuyển tiền ra nước ngoài qua Ngân hàng đại lý.
(4) Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho người hưởng lợi .
c. Ưu, nhược điểm của phương thức chuyển tiền:
Ngân hàng
đại lý
Ngân hàng
chuyển Tiền

Ngư
ời chuyển
ti
ền

Người hư
ởng
l
ợi


(3
)

(2
)

(1
)

(4
)






* Ưu điểm: thủ tục hết sức đơn giản, không có chứng từ phức tạp, rườm rà,
người NK và người XK không phải tiến hành thanh toán trực tiếp với nhau.
* Nhược điểm: độ an toàn trong phương thức thanh toán này không cao, không
đảm bảo quyền lợi cho người XK. Hàng đã chuyển nhưng việc thanh toán phục
thuộc vào thiện chí của người NK. Trong trường hợp người NK chuyển tiền trước
khi giao hàng mà vì một lý do nào đó, việc giao hàng của người XK chậm trễ hoặc
không đúng theo yêu cầu thì người NK sẽ bị ứ đọng vốn. Vì vậy, phương thức thanh
toán này chủ yếu áp dụng trong thanh toán phi mậu dịch, các chi phí liên quan đến
trả nợ, bồi thường, còn nếu áp dụng trong thanh toán xuất nhập khẩu thì chủ yếu đối
với khách hàng quen biết, có tín nhiệm cao.
1.2.5.2. Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection of payment)
a. Định nghĩa.
Nhờ thu là một phương thức thanh toán trong đó người XK sau khi hoàn thành

nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho khách hàng uỷ thác cho Ngân
hàng của mình thu hộ số tiền ở người NK trên cơ sở hối phiếu của người XK lập ra.
Các bên tham gia phương thức nhờ thu gồm có:
- Người XK là người hưởng lợi ( beneficiary)
- Ngân hàng bên XK là Ngân hàng nhận sự uỷ thác của người XK (remmiting
bank).
- Ngân hàng thu tiền là Ngân hàng ở nước người NK (collecting bank and/or
presenting bank).
- Người NK là người trả tiền (drawee).
b. Các loại nhờ thu:
* Nhờ thu phiếu trơn (clean collection)
Là phương thức trong đó người XK uỷ thác cho Ngân hàng thu hộ tiền ở người
NK căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra, còn chứng từ gửi hàng thì gửi thẳng cho
người NK không qua Ngân hàng.
Phương thức này chỉ áp dụng trong những trường hợp sau:
- Người XK hoặc người NK tin tưởng lẫn nhau hoặc là có quan hệ liên doanh
với nhau giữa công ty mẹ, công ty con hoặc là chi nhánh của nhau.





- Thanh toán về các dịch vụ có liên quan đến XK hàng hoá, vì việc thanh toán
này không cần thiết phải kèm theo chứng từ như: Tiền cước phí vận tải, bảo hiểm,
phạt bồi thường
Phương thức này không được áp dụng nhiều trong thanh toán về mậu dịch vì nó
không đảm bảo quyền lợi cho người XK, vì việc nhận hàng của người mua hoàn
toàn tách rời khỏi khâu thanh toán, do đó người NK có thể nhận hàng và không trả
tiền hoặc chậm trễ trả tiền. Đối với người NK áp dụng phương thức này cũng có điều
bất lợi trong trường hợp hối phiếu đến sớm hơn chứng từ, người NK phải thanh toán

ngay mà không biết việc giao hàng của người bán có đúng hợp đồng không.
* Nhờ thu kèm chứng từ (documentary collection).
Là phương thức trong đó người XK uỷ thác cho Ngân hàng thu hộ tiền ở người
mua, không những căn cứ và hối phiếu mà còn phải căn cứ vào bộ chứng từ gửi hàng
kèm theo với điều kiện là nếu người NK trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì
Ngân hàng mới trao bộ chứng từ gửi hàng cho người NK để nhận hàng.

Sơ đồ trình tự nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ:

(2)

(4)
(4) (1) (3) (4)




(1) Người XK lập một bộ chứng từ nhờ Ngân hàng thu hộ tiền. (Bộ chứng từ
gồm có hối phiếu và các chứng từ gửi hàng khác kèm theo).
(2) Ngân hàng XK nhờ Ngân hàng đại lý đòi tiền người NK.
(3) Ngân hàng đại lý yêu cầu người NK thanh toán và chỉ giao chứng từ hàng
hoá cho người NK nếu người NK trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
Ngân hàng

XK

Ngân hàng
NK

Người NK

Người XK





(4) Người NK trả tiền cho người XK.
Trong nhờ thu kèm chứng từ, người XK uỷ thác cho Ngân hàng ngoài việc thu
hộ tiền còn nhờ Ngân hàng khống chế chứng từ vận tải đối với người NK. Với cách
khống chế chứng từ này, quyền lợi của người XK được đảm bảo hơn và đây cũng là
sự khác nhau cơ bản giữa nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.
Tuy nhiên, nhờ thu kèm chứng từ còn có một số hạn chế sau:
- Người XK thông qua Ngân hàng mới chỉ khống chế được quyền định đoạt
hàng hoá của người NK chứ chưa khống chế được việc trả tiền của người NK. Người
NK có thể kéo dài việc trả tiền bằng cách chưa nhận chứng từ hoặc có thể không trả
tiền cũng được khi tình hình thị trường bất lợi với họ.
- Việc trả tiền còn quá chậm chạp, từ lúc giao hàng đến lúc nhận được tiền có
khi kéo dài hàng tháng.
- Trong phương thức này Ngân hàng chỉ đóng vai trò là người trung gian thu
tiền hộ còn không có trách nhiệm thanh toán tiền hàng.
Các hình thức nhờ thu kèm chứng từ:

- Trả tiền trao chứng từ (D/P - Documentary against payment): Người NK
phải trả tiền hối phiếu thì Ngân hàng mới giao bộ chứng từ hàng hoá cho họ.
- Chấp nhận trả tiền trao chứng từ (D/A - Documentary against acceptance):
Người NK phải ký chấp nhận trả tiền hối phiếu thì Ngân hàng mới giao bộ chứng từ
hàng hoá cho họ.
Trong phương thức D/A, Người XK chịu rủi ro nhiều hơn so với người NK.
Nhiều khi đến hạn trả tiền của hối phiếu, người NK có thể không trả tiền vì lý do
nào đó trong khi đã nhận hàng mà quyền sở hữu của người XK đã mất kể từ khi

người NK chấp nhận hối phiếu.
Đối với phương thức D/P, Người NK phải trả tiền khi nhận bộ chứng từ hàng
hoá mà không được kiểm tra hàng hoá trước.Vì vậy, người NK gặp rủi ro trong
trường hợp hàng hoá giao không đúng với mô tả trong chứng từ hoặc không đúng
như trong hợp đòng. Còn người XK phải rất tin tưởng vào khả năng thanh toán và





thiện chí của người NK vì ngân hàng nước ngoài tham gia hoàn toàn không chịu
trách nhiệm thanh toán.
1.2.5.3. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (Documentary credit).
a. Định nghĩa tín dụng chứng từ.
Tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận trong đó một Ngân hàng (ngân hàng mở
thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở thư tín dụng) sẽ trả
một số tiền nhất định cho người khác (người hưởng lợi) hoặc chấp nhận hối phiếu do
người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho Ngân hàng
bộ chứng từ phù hợp phù hợp với những quy định trong thư tín dụng.
Trong buôn bán quốc tế, thư tín dụng chứng từ được sử dụng rộng rãi và ngày
càng đóng vai trò quan trọng, thể hiện qua 3 chức năng sau:
- Chức năng thanh toán: Trong buôn bán quốc tế, tín dụng chứng từ được thực
hiện chức năng thanh toán không dùng tiền mặt giữa người NK và người XK.
- Chức năng đảm bảo: Tín dụng chứng từ là sự cam kết trừu tượng, độc lập của
Ngân hàng mở đảm bảo việc thanh toán cho nhà XK ngay cả trường hợp nhà NK
không có khả năng thanh toán hoặc không muốn thanh toán.
Thông qua thư tín dụng chứng từ, quyền lợi của nhà NK cũng được bảo vệ với
việc Ngân hàng mở chỉ trả tiền cho nhà XK một khi họ đã có trong tay các chứng từ
phù hợp với các điều kiện của tín dụng chứng từ.
- Chức năng tín dụng: Khi Ngân hàng mở tín dụng chứng từ nhận được đơn xin

mở thư tín dụng của nhà NK mà không yêu cầu ký quỹ, điều đó có nghĩa là nhà NK
chỉ phải trả tiền một khi nhận được bộ chứng từ phù hợp với điều kiện của thư tín
dụng từ Ngân hàng mở.
Còn trong trường hợp Ngân hàng mở thư tín dụng yêu cầu nhà NK phải ký quỹ
một tỉ lệ nhất định của giá trị thư tín dụng thì số tiền ký quỹ này theo nguyên tắc là
được hưởng lãi suất.
Các bên tham gia thanh toán trong tín dụng chứng từ:
- Người yêu cầu mở tín dụng chứng từ (the applicant): là người NK.
- Ngân hàng mở (opening bank): Là Ngân hàng mà tại đó tín dụng chứng từ
được mở, còn được gọi là Ngân hàng phát hành (issuing bank).





- Ngân hàng thông báo (advising bank): Là Ngân hàng thông báo thư tín dụng
đến cho người hưởng lợi, là Ngân hàng được uỷ quyền của Ngân hàng mở. Người
hưởng lợi không nhất thiết là khách hàng của Ngân hàng thông báo. Các Ngân hàng
này thường do Ngân hàng mở lựa chọn.
- Người hưởng lợi (benefitciary): là người XK hoặc người dược chuyển nhượng
cuối cùng, là người được hưởng số tiền tín dụng chứng từ.
- Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank): Tuỳ theo từng trường hợp L/C cụ
thể, NH này có thể là:
+ Ngân hàng thanh toán (Paying Bank)
+ Ngân hàng chấp nhận (Accepting Bank)
+ Ngân hàng chiết khấu (Negociating Bank)
Ngoài ra còn có thể có những NH sau:
- Ngân hàng xác nhận (Confirming bank): Ngân hàng xác nhận thường là Ngân
hàng lớn có uy tín trên thương trường quốc tế. Ngân hàng này xác nhận (đảm bảo)
lên L/C và chịu trách nhiệm thanh toán giá trị L/C trong một thời hạn xác định.

- Ngân hàng hoàn trả (Reimbursing Bank): Là Ngân hàng mà tại đó Ngân hàng
thông báo hay Ngân hàng xác nhận đòi tiền, vì giữa Ngân hàng mở và Ngân hàng
thanh toán/Ngân hàng xác nhận không có quan hệ tài khoản trực tiếp. Điều này
thường xảy ra với trường hợp liên quan đến đồng tiền thứ ba.







b. Sơ đồ trình tự tiến hành nghiệp vụ phương thức tín dụng chứng từ .
(2)
(5)
(6)
Ngân hàng
m
ở L/C

Ngân hàng
Thông báo

Người
Xu
ất khẩu









(1) (7) (8) (3) (5) (6)

(4)


(1) Người NK làm đơn xin mở thư tín dụng gửi đến Ngân hàng của mình yêu
cầu mở một thư tín dụng cho người XK hưởng.
(2) Căn cứ vào đơn xin mở thư tín dụng, Ngân hàng mở thư tín dụng sẽ lập một
thư tín dụng và thông qua Ngân hàng đại lý của mình ở nước người XK để gửi tới
người hưởng.
(3) Khi nhận được L/C này, Ngân hàng thông báo sẽ gửi cho người XK.
(4) Người XK nếu chấp nhận thư tín dụng thì tiến hành giao hàng, nếu không
thì đề nghị sửa đổi, bổ sung thư tín dụng cho phù hợp với hợp đồng.
(5) Sau khi giao hàng, người XK lập bộ chứng từ theo yêu cầu của thư tín dụng
xuất trình thông qua Ngân hàng thông báo cho Ngân hàng mở thư tín dụng xin thanh
toán.
(6) Ngân hàng mở thư tín dụng kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với thư
tín dụng thì tiến hành trả tiền cho người XK. Nếu thấy không phù hợp, Ngân hàng từ
chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ chứng từ cho người XK.
(7) Ngân hàng mở thư tín dụng báo cho người NK biết và đề nghị thanh toán.
(8) Người NK kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với thư tín dụng thì trả tiền
hoặc chấp nhận trả tiền thì NH mới giao chứng từ, nếu thấy không phù hợp thì có
quỳên từ chối trả tiền.
c. Thư tín dụng thương mại là một công cụ quan trọng của phương
thức tín dụng chứng từ.
* Khái niệm:
Thư tín dụng (Letter of credit - L/C) là một chứng thư (điện hoặc ấn chỉ), trong

đó Ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho người XK nếu họ xuất trình được một bộ
chứng từ phù hợp với nội dung L/C.





Thư tín dụng có tính chất quan trọng, nó hình thành trên cơ sở của hợp đồng
mua bán, nhưng sau khi được thiết lập nó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua
bán. Mặt khác, thư tín dụng có một vị trí quan trọng trong thanh toán L/C, nếu không
lập được thư tín dụng thì cũng không thể có phương thức thanh toán L/C .
* Nội dung:
Nội dung chủ yếu của một thư tín dụng thương mại bao gồm những điều khoản
sau đây:
- Số hiệu, địa điểm và ngày mở L/C.
+ Số hiệu: Tất cả các thư tín dụng đều phải có số hiệu riêng của nó, mục đích là
để trao đổi thư từ, điện tín có liên quan đến việc thực hiện thư tín dụng và dùng để
ghi vào các chứng từ có liên quan khác như hối phiếu, vận tải đơn
+ Địa điểm mở L/C: Là nơi mà Ngân hàng mở L/C viết cam kết trả tiền cho
người XK. Địa điểm này có ý nghĩa trong việc chọn luật áp dụng khi có tranh chấp
về L/C đó.
+ Ngày mở L/C: Là ngày bắt đầu phát sinh cam kết của Ngân hàng mở L/C với
người XK, là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C và là căn cứ để người XK
kiểm tra xem người NK thực hiện việc mở L/C có đúng hạn như trong hợp đồng
không.
- Số tiền của thư tín dụng.
+ Số tiền của L/C vừa được ghi bằng số vừa được ghi bằng chữ và thống nhất
với nhau, không chấp nhận thư tín dụng có số tiền bằng số và bằng chữ mâu thuẫn
nhau.
+ Tên của đơn vị tiền tệ phải rõ ràng .

- Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền và thời hạn giao hàng ghi trong thư tín
dụng.
Thời hạn hiệu lực.
+ Thời hạn hiệu lực của thư tín dụng là thời hạn mà Ngân hàng mở L/C cam kết
trả tiền cho người XK nếu người XK xuất trình bộ chứng từ trong thời hạn đó và phù
hợp với những điều quy định trong L/C. + Thời hạn hiệu





lực của L/C bắt đầu tính từ ngày mở L/C (date of issue) đến ngày hết hiệu lực của
L/C (expiry date).Việc xác định thời hạn này cần thoả mãn các điều kiện sau:
Ngày giao hàng phải nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C và không trùng với
ngày hết hạn hiệu lực của L/C.
Ngày mở L/C phải trước ngày giao hàng một thời gian hợp lý, không trùng với
ngày giao hàng.
Ngày hết hạn hiệu lực của L/C phải sau ngày giao hàng một thời gian hợp lý.
Thời hạn trả tiền (date of payment).
Thời hạn trả tiền của L/C là thời hạn trả tiền ngay hay trả tiền về sau. Thời hạn
này có thể nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C nếu như trả tiền ngay, hoặc có thể là
nằm ngoài nếu như trả tiền có kỳ hạn.
Thời hạn giao hàng (date of delivery).
Cũng được ghi trong L/C và do hợp đồng mua bán quyết định.
- Những nội dung về hàng hoá như tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả, bao
bì.…cũng được ghi trong L/C.
- Những chứng từ về vận tải và giao nhận hàng hoá.
- Những chứng từ mà người XK phải xuất trình.
Là một nội dung then chốt của thư tín dụng vì bộ chứng từ quy định trong L/C
là một bằng chứng của người XK chứng minh là mình đã hoàn thành nghĩa vụ giao

hàng và làm đúng những điều quy định của thư tín dụng.Vì vậy, Ngân hàng mở L/C
phải dựa vào đó để tiến hành trả tiền người XK nếu bộ chứng từ phù hợp.
Các chứng từ mà người XK phải xuất trình ít hay nhiều hoàn toàn phụ thuộc
vào yêu cầu của người NK.
- Các điều khoản đặc biệt khác.
- Chữ ký của Ngân hàng mở L/C.
* Các loại thư tín dụng chủ yếu:
- Thư tín dụng không huỷ ngang (irrevocable L/C):
Đây là loại thư tín dụng mà sau khi nó đã được mở ra, thì mọi việc liên quan
đến sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ nó, ngân hàng mở chỉ có thể tiến hành trên cơ sở
thoả thuận của các bên có liên quan.





- Thư tín dụng không huỷ ngang có xác nhận (confirmed irrevocable L/C):
Đây là loại thư tín dụng không thể huỷ ngang, được ngân hàng khác đảm bảo
trả tiền cho người thụ hưởng, theo yêu cầu của ngân hàng mở thư tín dụng đó.
- Thư tín dụng không huỷ bỏ miễn truy đòi (irrevocable without resouse L/C):
Đây là loại thư tín dụng không thể huỷ ngang mà sau khi người thụ hưởng đã
trả tiền thì ngân hàng mở không có quyền đòi lại tiền trong bất kỳ tình huống nào .
- Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable L/C):
Là loại thư tín dụng không thể huỷ ngang mà ngân hàng trả tiền được phép trả
toàn bộ hay một phần số ttiền của thư tín dụng cho một hay nhều người theo lệnh của
người hưởng lợi đầu tiên.
- Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C ) :
Là loại thư tín dụng mà sau khi đã sử dụng xong hoặc đã hết thời hạn hiệu
lực, lại tự động có giá trị như cũ và được tiếp tục sử dụng sau một thời gian nhất
định.

- Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C):
Là loại L/C được mở ra dựa trên cơ sở số tiền của một L/C khác, đã mở trước
đó. Loại L/C này thường được sử dụng nhiều trong phương thức giao dịch mua bán
qua trung gian, chuyển khẩu.
- Thư tín dụng đối ứng (Recipocal L/C):
Là loại thư tín dụng chỉ có giá trị hiệu lực khi thư tín dụng của bên đối tác
cũng đã được mở ra.
- Thư tín dụng dự phòng (Stand - by L/C):
Là loại L/C được phát hành với mục tiêu nhằm trực tiếp bảo vệ quyền lợi cho
bên NK.
Bên mua yêu cầu bên bán thông qua NH phục vụ mình mở L/C dự phòng cho
người NK hưởng. Trong trường hợp bên XK vi phạm hợp đồng thương mại đã ký
kết, gây thiệt hại cho họ thì ngân hàng mở L/C dự phòng sẽ thanh toán tiền, đền bù
những thiệt hại đó.
Có thể khẳng định rằng, trong hoạt động thanh toán quốc tế, khi các bên chưa
có sự tin tưởng nhau thì tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán bình đẳng





nhất. Đối với người NK, L/C là phương tiện giúp họ buộc người XK phải thực hiện
nghiêm chỉnh hợp đồng theo các điều khoản đã thoả thuận, còn người XK sẽ yên
tâm khi giao dịch vì họ chắc chắn sẽ thu được tiền hàng với một bộ chứng từ hoàn
hảo - tức là khi họ đã hoàn thành tốt nghĩa vụ của mình.Vì thế, tín dụng chứng từ
được đánh giá là phương thức ưu việt nhất trong thanh toán quốc tế hiện nay.

1.3. Chứng từ trong hoạt động ngoại thương
1.3.1. Bộ chứng từ:
Trong giao dịch ngoại thương, những loại giấy tờ được phát hành liên quan

đến các nghiệp vụ hàng hoá được gọi là chứng từ. Ngân hàng sẽ xử lý các loại chứng
từ này khi thanh toán các nghiệp vụ được qui định thực hiện theo điều kiện thanh
toán của thư tín dụng chứng từ (L/C), nhờ thu (collection) Những chứng từ quan
trọng nhất được thể hiện dưới đây:
1.3.1.1. Hoá đơn.
a. Hoá đơn thương mại (commercial invoice):
Hoá đơn thương mại bao gồm tất cả các chi tiết về từng nghiệp vụ hàng hoá.
Trên đó phải có các điều kiện như: Tên và địa chỉ người NK, người XK, nhãn hiệu
chính xác của hàng hoá cùng với số lượng; điều kiện giao hàng và thanh toán; đơn
giá và tổng giá trị; cách thức đóng gói; ghi chú khác.
b. Hoá đơn tạm. (provisional invoice)
Đây là một loại hoá đơn tạm thời và được phát hành trước khi ký kết hợp đồng
mua bán, cũng như trước khi giao hàng và thường đóng vai trò như một tài liệu ghi
nhớ khi thương lượng mua bán hoặc để làm thủ tục xin giấy phép NK nếu cần thiết.
Đối với một số loại hàng hoá nhất định (ví dụ như nguyên liệu thô), hoá đơn
tạm sẽ được qui định như là một loại chứng từ có giá trị thanh toán
1.3.1.2. Các loại chứng từ gửi hàng.
- Vận đơn đường biển (Bill of lading - B/L).
Vận đơn đường biển là chứng từ gửi hàng bằng đường biển. Một mặt nó thể
hiện việc xác nhận hàng hoá được chuyên chở đã xuống tàu. Một mặt nó đảm bảo





với người sở hữu vận đơn về việc chuyên chở giao hàng. B/L đại diện cho hàng hoá
vì vậy B/L là một chứng từ có giá truyền thống.
Thư tín dụng thường yêu cầu B/L là một bộ vận tải đơn hoàn hảo, đã xếp hàng
lên tàu, số bản chính B/L là bao nhiêu hoặc tối thiểu bao nhiêu bản, quy định về
cước phí trả trước hay trả sau, người gửi hàng là ai, B/L trao cho người nhận theo

lệnh của ai.
Nếu hàng được xuất giao từng phần thì số lượng của mỗi lần giao phải được
chủ kho hàng ghi chú vào mặt sau của phiếu chứng nhận nhập kho này.
- Ngoài vận đơn đường biển ra, người ta còn sử dụng một số loại chứng từ gửi
hàng khác như: Chứng từ vận tải liên hợp,Vận đơn hàng không, Giấy chứng nhận
hàng của Hãng vận tải.
1.3.1.3. Các chứng từ khác:
- Giấy chứng nhận bảo hiểm (Isurance certificate)
- Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of origin)
- Giấy chứng nhận trọng lượng (Certificate of weight)
- Giấy chứng nhận phẩm chất (Quality certificate)
- Giấy chứng nhận kiểm dịch (Certificate of health)
- Giấy chứng nhận kiểm nghiệm (Inspection certificate)
- Bảng kê chi tiết đóng gói (Packing list)
1.3.2. Những nguyên tắc cơ bản trong việc kiểm tra chứng từ .
Ngân hàng được uỷ nhiệm phải căn cứ vào các nguyên tắc nghiêm ngặt về mặt
chứng từ để kiểm tra các chứng từ được xuất trình theo điều kiện của L/C. Trách
nhiệm kiểm tra được giới hạn trong việc đảm bảo quyền lợi của một nghiệp vụ thanh
toán nhanh chóng, thuận lợi và có thể tính toán được theo nguyện vọng của các bên
tham gia. Việc kiểm tra phải thật chú ý đến sự đồng nhất về mặt hình thức giữa các
chứng từ và điều kiện của L/C.
a. Đối tượng của việc kiểm tra.
Theo điều 15 của UCP500, các ngân hàng phải kiểm tra tất cả các chứng từ
với sự mẫn cán thích hợp để đảm bảo rằng về mặt hình thức phù hợp với các điều





kiện của L/C. Sự giới hạn của việc kiểm tra được thể hiện ở chỗ đồng nhất thuần tuý

về mặt hình thức của các chứng từ với các điều kiện của L/C.
Trong nghiệp vụ L/C, tất cả các bên tham gia chỉ quan tâm đến các chứng từ
mà không quan tâm đến hàng hoá, dịch vụ cũng như các hoạt động khác được thể
hiện trong chứng từ. Sự tách rời giữa thực hiện thanh toán chứng từ với nghiệp vụ
mua bán hàng hoá sẽ dẫn đến trách nhiệm kiểm tra của Ngân hàng không liên quan
đến:
-Việc thực hiện nghiêm chỉnh nghiệp vụ mua bán hàng hoá giữa người XK và
người NK.
-Tính chất và sự hoàn hảo của hàng hoá được cung cấp.
- Các chứng từ có đủ tư cách để thực hiện nghiệp vụ hàng hoá hay không.
- Tính đúng đắn trong nội dung các chứng từ.
Những nguyên tắc nghiêm ngặt trong việc kiểm tra chứng từ phải bắt đầu từ
việc kiểm tra chính xác của đơn xin mở thư tín dụng và những điều kiện của L/C. Do
vậy các chứng từ hoàn chỉnh về mặt hình thức cũng có thể được thanh toán kể cả khi
trên thực tế chúng không phù hợp với việc thực hiện nghiệp vụ hàng hoá. Mặt khác,
các chứng từ có thiếu sót sẽ không được thanh toán kể cả khi chúng được chứng
minh rằng đã thích hợp với nghiệp vụ hàng hoá.
b. Trách nhiệm kiểm tra kỹ lưỡng và những điều khoản miễn trách.
Theo điều 17 UCP500, các Ngân hàng không chịu trách nhiệm về hình thức,
tính đầy đủ, tính chính xác, sự chân thực, sự giả mạo hoặc tính hợp pháp của các
chứng từ. Những điều này mô tả việc thực hiện trách nhiệm kiểm tra một cách có ý
thức theo những tiêu chuẩn về hình thức.
Nếu hình thức, tính đầy đủ và nội dung của các chứng từ được xác định trong
các điều kiện của L/C thì chúng đương nhiên là đối tượng kiểm tra của Ngân hàng.
Việc qui trách nhiệm khi có sự giả mạo về các yếu tố đã nêu trên là một sự miễn
trách thực sự nhưng chỉ trong trường hợp những sự giả mạo không nhận thấy được,
còn nó không có giá trị khi Ngân hàng do cẩu thả mà không nhận ra sự giả mạo.
c. Sự nghiêm ngặt về mặt chứng từ.

×