Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

TIỂU LUẬN: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay trung và dài hạn tại NHTM cổ phần Hàng Hải, chi nhánh Đống Đa doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (565.98 KB, 76 trang )











TIỂU LUẬN:

Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định
tài chính dự án trong hoạt động cho vay
trung và dài hạn tại NHTM cổ phần
Hàng Hải, chi nhánh Đống Đa






LỜI MỞ ĐẦU

Ngân hàng là một trong những mắt xích quan trọng cấu thành nên sự vận động
nhịp nhàng của nền kinh tế. Cùng với các ngành kinh tế khác, ngân hàng có nhiệm vụ
tham gia bình ổn thị trường tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, tạo công ăn việc làm
cho người lao động, giúp đỡ các nhà đầu tư, phát triển thị trường vốn, thị trường ngoại
hối, tham gia thanh toán và hỗ trợ thanh toán
Với tư cách là trung tâm tiền tệ tín dụng của nền kinh tế, để phù hợp với xu hướng
đa dạng hóa các hoạt động của ngân hàng nhằm phục vụ bổ sung vốn lưu động và vốn


cố định cho doanh nghiệp, hệ thống NHTM Việt Nam cũng đã chủ trương đẩy mạnh
hoạt động tín dụng trung, dài hạn đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế bên cạnh hoạt động ngắn hạn truyền thống.
Tuy nhiên, cũng như mọi hoạt động kinh doanh khác, hoạt động tín dụng cũng chứa
đầy rẫy những rủi ro. Do đặc thù kinh doanh tín dụng ngân hàng là kinh doanh chủ yếu
dựa vào tiền của người khác, kinh doanh qua tay người khác nên rủi ro trong hoạt động
tín dụng cao hơn nhiều so với các doanh nghiệp, vì nó vừa phụ thuộc vào kết quả kinh
doanh của chính bản thân ngân hàng và vừa phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Hậu quả của nó rất dễ lan truyền trong cả hệ thống ngân hàng, gây ra
những vụ hoảng loạn và sụp đổ của hàng loạt ngân hàng cùng một loạt hậu quả nghiêm
trọng khác về mọi mặt kinh tế xã hội, đặc biệt là lòng tin của người dân vào sự lãnh đạo
của Chính phủ bị suy giảm.
Vì vậy vấn để đặt ra ở đây là làm sao hạn chế được rủi ro trong hoạt động tín dụng
của ngân hàng, trong khi chiến lược phát triển kinh tế-xã hội đến năm 2020 của Đảng,
Nhà nước theo hướng CNH-HĐH đòi hỏi việc triển khai nhiều dự án đầu tư.Muốn vậy
thì những dự án này phải đảm bảo chất lượng, tức là phải làm tốt công tác chuẩn bị đầu
tư, trong đó có việc lập, thẩm định và phê duyệt dự án.Chính vì vậy vai trò to lớn của
công tác thẩm định tín dụng dự án đầu tư, đặc biệt là thẩm định tài chính dự án đầu tư là
không thể phủ nhận được.



Em hoàn thành chuyên để thực tập : “ Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định
tài chính dự án trong hoạt động cho vay trung và dài hạn tại NHTM cổ phần Hàng
Hải, chi nhánh Đống Đa ”.
Chuyên đề thực tập gồm ba chương:
Chương I :Những vấn đề lý luận chung về chất lượng thẩm định tài chính
dự án trong hoạt động cho vay trung và dài hạn của NHTM.

Chương II :Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt

động cho vay trung và dài hạn tại NHTM cổ phần Hàng Hải-chi nhánh Đống Đa.

Chương III : Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt
động cho vay trung và dài hạn tại NHTM cổ phần Hàng Hải-chi nhánh Đống Đa




















DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

NHTM : Ngân hàng thương mại
MSB, Maritime bank : Viết tắt của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải
LNTT : Lợi nhuận trước thuế
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp

LNST : Lợi nhuận sau thuế

























MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I 7

NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ
ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NHTM . 7
1.1.Hoạt động cho vay của NHTM 7
1.1.1.Định nghĩa hoạt động cho vay của NHTM 7
1.1.2. Phân loại cho vay 8
1.2.Hoạt động cho vay trung và dài hạn của NHTM 10
1.2.1.Khái niệm cho vay trung và dài hạn 10
1.2.2.Các phương thức cho vay trung và dài hạn 10
1.3.Hoạt động thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay trung và dài
hạn của NHTM 10
1.3.1.Khái niệm về hoạt động thẩm định tài chính dự án 10
1.3.2.Sự cần thiết của công tác thẩm định tài chính trong hoạt động cho vay
trung và dài hạn của NHTM 11
1.4.Nội dung công tác thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay trung
và dài hạn của NHTM. 12
1.4.1.Thẩm định dự toán đầu tư và nguồn tài trợ. 12
1.4.2.Thẩm định doanh thu, chi phí, lợi nhuận hàng năm của dự án. 14
1.4.3.Thẩm định dòng tiền hàng năm của dự án. 15
1.4.4.Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án 18
1.5.Phân tích và đánh giá rủi ro của dự án. 22
1.5.1.Khái niệm và sự cần thiết phải phân tích rủi ro 22
1.5.2.Các phương pháp phân tích rủi ro 23
1.6.Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư của NHTM và nhân tố ảnh
hưởng 26
1.6.1.Khái niệm về chất lượng thẩm định tài chính dự án đẩu tư 26



1.6.2.Các nhân tố ảnh hưởng 27
CHƯƠNG II 32

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NHTM CỔ PHẦN HÀNG
HẢI, CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA, HÀ NỘI 33
2.1.Khái quát chung về NHTM cổ phần Hàng Hải, Chi nhánh Đống Đa, Hà Nội
33
2.1.1.Tổng quan về NHTM cổ phần Hàng Hải, Chi nhánh Đống Đa 33
2.1.2.Những kết quả đạt được của NHTM cổ phần Hàng Hải-chi nhánh Đống
Đa,Hà Nội trong những năm gần đây. 35
2.2.Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay
trung và dài hạn của NHTM cổ phần Hàng Hải, Chi nhánh Đống Đa trong thời
gian qua. 37
2.2.1.Những quy định chung về công tác thẩm định tài chính dự án trung và
dài hạn của NHTM cổ phần Hàng Hải. 37
2.2.2.Tình hình thẩm định tài chính dự án đầu tư tại NHTM cổ phần Hàng
Hải, chi nhánh Đống Đa, Hà Nội 40
2.2.3.Đánh giá về chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án trong hoạt
động cho vay trung và dài hạn tại NHTM cổ phần Hàng Hải ,Chi nhánh Đống
Đa. 49
CHƯƠNG III 54
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NHTM
CỔ PHẦN HÀNG HẢI, CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA, HÀ NỘI. 54
3.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn của NHTM cổ
phần Hàng hải, Chi nhánh Đống Đa. 54
3.1.1.Định hướng phát triển chung 54
3.1.2.Định hướng hoạt động cho vay trung và dài hạn. 55
3.1.3. Định hướng công tác thẩm định 55




3.2.Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động
cho vay trung và dài hạn tại NHTM cổ phần Hàng Hải, Chi nhánh Đống Đa.56
3.2.1.Giải pháp khi thực hiện thẩm định dự án 56
3.2.2.Giải pháp về thông tin 57
3.2.3.Giải pháp về hỗ trợ thẩm định 58
3.3.Một số kiến nghị 59
3.3.1.Kiến nghị Chính phủ 59
3.3.2.Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. 59
3.3.3.Kiến nghị với NHTM cổ phần Hàng Hải 60
KẾT LUẬN 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO 62
PHỤ LỤC 64










CHƯƠNG I

NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ
ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NHTM

1.1.Hoạt động cho vay của NHTM
1.1.1.Định nghĩa hoạt động cho vay của NHTM




Trải qua nhiều thế kỉ từ khi xuất hiện đến nay hệ thống các ngân hàng thương mại
với hàng ngàn chi nhánh ở khắp năm châu đã không ngừng thể hiện tầm quan trọng
không thể thiếu của mình đối với sự phát triển nền kinh tế thế giới nói chung, cũng như
đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia riêng biệt. Chính hệ thống Ngân hàng với
những phương tiện giao dịch hiện đại (Ngân hàng điện tử) đang từng bước xoá bỏ sự
ngăn cách về địa lý, không gian và thời gian làm cho các lục địa xích lại gần nhau hơn.
Ngày nay hoạt động ngân hàng không còn chỉ đơn điệu với những nghiệp vụ đơn
giản như nhận tiền gửi, đổi tiền…mà đã trở nên vô cùng phong phú đa dạng với
homebanking, thẻ ngân hàng, chuyển tiền điện tử,….Tuy nhiên những khoản dịch vụ
hiện đại này mới chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng cơ cấu tài sản của ngân hàng,
còn phần tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản của ngân hàng vẫn là các dịch vụ cho vay.
Vậy cho vay là gì?
Thực chất cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Thời hạn nhất định ở đây chính là
thời hạn cho vay. Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt
đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vay đã được thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.
Hoạt động cho vay cũng có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát triển kinh tế
tại khu vực ngân hàng phục vụ, bởi cho vay thúc đẩy tăng trưởng của các doanh
nghiệp, tạo ra sức sống cho nền kinh tế. Không những vậy thông qua các khoản cho vay
của ngân hàng, thị trường sẽ có thêm những thông tin về chất lượng tín dụng của từng
khách hàng và nhờ đó giúp họ có khả năng nhận thêm các khoản tín dụng mới từ những
nguồn khác với chi phí thấp hơn. Đối với hầu hết các ngân hàng thương mại, đặc biệt ở
các nước đang phát triển thì thu nhập từ cho vay chiếm quá nửa tổng giá trị tổng nguồn
thu của ngân hàng.
1.1.2. Phân loại cho vay




Về cách phân loại có rất nhiều cách khác nhau, tuỳ theo mỗi tiêu thức phân loại
và tuỳ theo từng ngân hàng mà hoạt động cho vay được chia ra làm nhiều loại, nhằm
thuận tiện cho quản lý và phù hợp với mục đích vay vốn của khách hàng.
*Dựa vào mục đích cho vay- theo tiêu thức này cho vay có thể phân chia thành
các loại sau:
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệ
- Cho vay tiêu dùng cá nhân
- Cho vay bất động sản
- Cho vay nông nghiệp
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu…
* Dựa vào thời hạn cho vay- theo tiêu thức này cho vay có thể phân chia thành các
loại sau:
- Cho vay ngắn hạn
- Cho vay trung hạn
- Cho vay dài hạn
* Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng- theo tiêu thức này cho vay có thể
phân chia thành các loại sau:
- Cho vay không có đảm bảo
- Cho vay có đảm bảo
* Dựa vào phương thức cho vay- theo tiêu thức này cho vay có thể phân chia
thành các loại sau:
- Cho vay theo món
- Cho vay theo hạn mức tín dụng
- Cho vay theo định mức thấu chi
* Dựa vào phương thức thanh toán trả nợ vay- theo tiêu thức này cho vay có thể
phân chia thành các loại sau:
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo
hạn

- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp



- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng tài
chính của mình, người đi vay có thể trả nợ bất cứ khi nào
Đối với những ngân hàng phân chia hoạt động cho vay theo tiêu thức thời gian
thì phần cho vay trung và dài hạn thường chiếm tỷ trọng khá cao trong cơ cấu cho vay.
1.2.Hoạt động cho vay trung và dài hạn của NHTM
1.2.1.Khái niệm cho vay trung và dài hạn
Quan niệm về cho vay trung và dài hạn tại các nước khác nhau trên thế giới là
không giống nhau. Tại thị trường tài chính Việt Nam cho vay trung và dài hạn vẫn
được coi là các khoản cho vay có thời hạn trên 1 năm. Trong đó:
Cho vay trung hạn là các khoản cho vay có thời hạn từ 1 đến 3 năm
Cho vay dài hạn là những khoản cho vay có thời hạn trên 3 năm.
1.2.2.Các phương thức cho vay trung và dài hạn
Mục đích của cho vay trung và dài hạn là nhằm đầu tư vào tài sản cố định của
doanh nghiệp. Dựa vào mục đích cho vay, ngân hàng có thể cho khách hàng vay vốn dài
hạn để đầu tư mua sắm tài sản cố định như máy móc, thiết bị hoặc cho khách hàng vay
vốn dài hạn để đầu tư vào một dự án đầu tư. Cho nên về phương thức cho vay dài hạn
có thể là:
*Cho vay mua sắm máy móc thiết bị
*Cho vay đầu tư dự án
1.3.Hoạt động thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay trung và dài hạn
của NHTM
1.3.1.Khái niệm về hoạt động thẩm định tài chính dự án
Đối với bất kỳ một dự án nào khi được đưa vào xem xét để thực hiện thì vấn đề
được quan tâm hàng đầu là tính khả thi của dự án. Tính khả thi của dự án sẽ được thể
hiện thông qua sự phù hợp về mặt kỹ thuật, mặt kinh tế và tài chính của dự án đối với
nền kinh tế, với sự quản lý của nhà nước, với nhà đầu tư và với chủ dự án. Trong đó tuỳ

theo từng dự án được thiết kế phục vụ cho các mục đích khác nhau (như dự án vì cộng
đồng, dự án đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, ) mà những tiêu chí về kinh tế, về kĩ
thuật hay về tài chính sẽ được đề cao. Tuy nhiên cho dù đề cao tiêu chí nào đi chăng



nữa thì sự xem xét thẩm định về mặt tài chính của một dự án trước khi đưa vào thực thi
là không thể xem nhẹ.
Thẩm định tài chính dự án là sự rà soát đánh giá một cách khoa học, toàn diện
mọi khía cạnh tài chính của dự án trên giác độ của nhà đầu tư bao gồm doanh nghiệp,
các tổ chức kinh tế khác và các cá nhân.
Khác với lập dự án đầu tư, thẩm định tài chính dự án cố gắng phân tích và hiểu
được tính chất khả thi thực sự của dự án về mặt kinh tế đứng trên góc độ của Ngân hàng
Việc thẩm định tài chính dự án là vô cùng quan trọng trong hoạt động cho vay của
ngân hàng. Vì trong hoạt động cho vay, các ngân hàng thương mại chính là các nhà tài
trợ vốn. Ngoài những dự án ngân hàng cho vay theo chỉ định của chính phủ nhằm phục
vụ cộng đồng thì yếu tố lợi nhuận không được đặt nên hàng đầu, còn lại hầu hết cho vay
các dự án khác đều nhằm mục đích tạo thu nhập cho ngân hàng.
1.3.2.Sự cần thiết của công tác thẩm định tài chính trong hoạt động cho vay trung
và dài hạn của NHTM
Công tác thẩm định tài chính dự án là một hoạt động không thể thiếu. Ngân hàng
sẽ dựa vào đó để xem xét và quyết định có cho khách hàng vay hay không. Thực tế
những giải trình từ phía doanh nghiệp đối với ngân hàng về dự án cần vay vốn thường
rất sơ sài, đôi khi có số liệu không đủ căn cứ để chứng minh tính sát thực. Do đó ngân
hàng cần phải tiến hành kiểm tra chính xác thông tin mà khách hàng đưa ra.
* Đối với chủ dự án : Thông thường khi quyết định đầu tư một dự án, chủ đầu tư
phải cân nhắc giữa nhiều lựa chọn khác nhau, nghĩa là nhiều dự án khác nhau trong
cùng một giai đoạn. Mặt khác tuy chủ dự án đã nắm vững những vấn đề, những chi tiết
kỹ thuật của dự án nhưng đôi khi khả năng thu thập nắm bắt những thông tin mới của
doanh nghiệp bị hạn chế, nhất là trong xu thế kinh tế xã hội mới, dẫn đến giảm tính

chính xác trong phán đoán của họ, công tác thẩm định dự án sẽ đi sâu vào làm rõ vấn đề
này, giúp doanh nghiệp lựa chọn phương án tốt nhất mang lại hiệu quả cao nhất cho chủ
đầu tư.
* Đối với ngân hàng : để ngăn chặn sự đổ bể, sự lãng phí vốn khi ngân hàng tài trợ
hay cho vay vốn, thì ngân hàng cần phải thẩm định lại tính hiệu quả của dự án, đặc biệt



là hiệu quả về mặt tài chính. Đây là vấn đề rất quan trọng vì nếu để xảy ra bất kỳ rủi ro
nào thì sẽ ảnh hưởng lớn đến nguồn vốn cũng như uy tín của ngân hàng.
* Đối với xã hội : Mỗi một dự án khi thực hiện nó không chỉ ảnh hưởng đến chủ dự
án, ngân hàng… mà nó còn có ảnh hưởng rất lớn đến môi trường, an sinh xã hội nơi tiến
hành dự án. Vì vậy ngân hàng cần phải tiến hành thẩm định lại dự án, để xem xét một
cách toàn diện khi có chi phí xã hội dự án, hiệu quả tài chính dự án có được đảm bảo
hay không, có phù hợp với mục tiêu, chiến lược phát triển của vùng, địa phương không.
Với sự cần thiết như vậy thì khi ngân hàng thực hiện nội dung thẩm định tài chính
dự án sẽ bao gồm những nội dung gì, các bước thực hiện như thế nào?
1.4.Nội dung công tác thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay trung và
dài hạn của NHTM.
1.4.1.Thẩm định dự toán đầu tư và nguồn tài trợ.
Mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp và nhà đầu tư về ngắn hạn là tối đa hoá vốn
chủ sở hữu, còn về dài hạn chính là tối đa hoá giá trị doanh nghiệp.
Để đạt được mục tiêu này thì vấn đề quan trọng đưa ra đối với doanh nghiệp là
không ngừng đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Và để đầu tư được người ta đưa ra câu hỏi
về vốn đầu tư. Dưới giác độ của dự án thì vốn đầu tư chính là tổng số tiền được chi tiêu
để hình thành nên các tài sản cố định, tài sản lưu động cần thiết và vốn dự phòng.
Trong đó vốn đầu tư vào tài sản cố định thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn
đầu tư của dự án, đặc biệt là các dự án sản xuất. Và là phần để mua sắm, cải tạo, mở
rộng tài sản cố định ( như: máy móc thiết bị sản xuất, nhà xưởng, phương tiện vận
chuyển…). Phần vốn đầu tư còn lại được đầu tư vào tài sản lưu động ròng. Đó là nguồn

vốn để hình thành nên các tài sản lưu động ròng cần thiết để thực hiện dự án ( như:
nguyên vật liệu, nhiên liệu, tiền thuê nhân công, chi phí quản lý…). Lượng vốn lưu
động ròng lớn hay nhỏ phụ thuộc vào đặc điểm của mỗi dự án. Ngoài hai phần vốn
chính này là phần vốn dự phòng để kịp thời cung cấp khi có phát sinh những chi phí
ngoài dự kiến hay khi xảy ra rủi ro dự kiến.
Để xác định được lượng vốn cho dự án các nhà lập dự án tiến hành dự toán vốn.
Thông thường các nhà thẩm định và các nhà lập dự án sẽ căn cứ vào năm tiêu chí cơ



bản là : chính sách kinh tế, tình hình thị trường và sự cạnh tranh, chi phí tài chính, tiến
bộ khoa học kỹ thuật, khả năng tài chính của doanh nghiệp. Những tiêu chí này được sử
dụng trong các phương pháp dự toán vốn như dự báo theo tỷ phần doanh thu, dự toán
tổng thể. Nhà thẩm định sẽ xem xét toàn bộ quá trình lập dự toán vốn này để biết được
mức vốn chính xác cần thiết cho dự án.

Tổng vốn đầu
tư của dự án
Vốn cố
định
Vốn lư
u
động
Vốn dự
phòng

Tổng vốn đầu tư được xác định là vậy nhưng sẽ tài trợ bằng nguồn vốn nào? Đây
là câu hỏi không chỉ nhà thẩm định mà chính chủ thực hiện dự án sẽ đặt ra đầu tiên. Về
mặt lý thuyết và cả thực tế thì mỗi dự án có nhiều hình thức tài trợ vốn khác nhau.
Thứ nhất dự án có thể được tài trợ bằng vốn tự có : loại vốn này có được từ các

nguồn : từ phát hành cổ phiếu, từ thặng dư vốn, từ lợi nhuận giữ lại.
* Từ việc phát hành cổ phiếu : cổ phiếu thường có nhiều ưu thế trong việc phát hành
ra công chũng và trong quá trình lưu hành trên thị trường chứng khoán.Ví dụ như : sau
khi phát hành doanh nghiệp có thể tạm thời mua lại, và doanh nghiệp có thể phát hành
thêm khi cần thiết…Nên phát hành cổ phiều cũng được sử dụng để tài trợ cho dự án,
đặc biệt là các dự án quy mô lớn.
* Từ nguồn vốn thặng dư: Đây chính là phần vốn có được từ chênh lệch giữa giá thị
trường của cổ phiếu thường và mệnh giá của nó tại thời điểm phát hành.Tùy theo sự
đánh giá của thị trường về trị giá cổ phiếu doanh nghiệp mà phần vốn này thu được là
lớn hay nhố với phần vốn có được từ phát hành cổ phiếu thường.
* Từ lợi nhuận giữ lại : được tài trợ cho dự án chỉ khi quá trình hoạt động sản xuất
của doanh nghiệp có hiệu quả.Tài trợ bằng thu nhập giữ lại là một phương thức tạo
nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn của các doanh nghiệp vì như vậy doanh
nghiệp sẽ giảm được chi phí,và giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài.
Thứ hai : Tài trợ cho dự án bằng nợ : phần vốn này doanh nghiệp có thể có từ
nguồn tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại và vay thông qua phát hàng trái phiếu (



Trái phiếu thực chất là một loại giấy vay nợ trung và dài hạn. Trên thị trường thường
lưu hành nhiều loại trái phiếu doanh nghiệp khác nhau ( trái phiếu có lãi suất cố định,
trái phiếu có lãi suất thay đổi, trái phíếu có thể thu hồi, trái phiếu có thể chuyển đi
).Việc doanh nghiệp lựa chọn loại trái phiếu nào để tài trợ cho dự án còn tuỳ thuộc vào
những vấn đề liên quan đến chi phí trả lãi, cách thức trả lãi, khả năng lưu hành và tính
hấp dẫn của trái phiếu)
Thứ ba : Tài trợ cho dự án bằng hình thức Leasing : thực chất đây là hình thức tài
trợ dự án thông qua cho thuê các loại tài sản. Doanh nghiệp có thể thuê ngắn hạn tài sản
hoặc thuê dài hạn tài sản. Đây là hình thức tài trợ rất phổ biến vì nó có nhiều ưu điểm so
với các hình thức tài trợ khác. Đối với người cho thuê, cũng như người đi thuê và với
nền kinh tế.

Cuối cùng là tài trợ bằng hình thức kết hợp : đó là nguồn vốn cho dự án được hình
thành từ sự kết hợp giữa vốn vay, vốn chủ sỡ hữu với một tỷ lệ nhất định. Trong hình
thức tài trợ này, chi phí vốn của dự án được đặc biệt quan tâm. Bởi vì từ đó mà nhà đầu
tư xác định vay bao nhiêu, bỏ vốn chủ sỡ hữu ra bao nhiêu.
Nếu gọi T là thuế suất thu nhập doanh nghiệp.
K
e
: Chi phí thực của vốn chủ sở hữu
K
d
: Chi phí của vốn vay
W
e
: Tỷ trọng của vốn chủ sở hữu trong tổng vốn
W
d
: Tỷ trọng của vốn vay trong tổng vốn
Thì ta có : WACC = W
e
.k
e
+ W
d
.(1 – T).k
d

Đây chính là chi phí vốn bình quân gia quyền của dự án.
1.4.2.Thẩm định doanh thu, chi phí, lợi nhuận hàng năm của dự án.
*Thẩm định về doanh thu của dự án : đầu tiên của của nhà thẩm định phải tìm hiểu
về thị trường sản phẩm của dự án. Cán bộ thẩm định sẽ phải thu thập thông tin về giá cả

sản phẩm đã có, hay sản phẩm tương tự của đối thủ cạnh tranh trên thị trường hiện tại là
bao nhiêu? Nhu cầu về sản phẩm này hiện tại và xu hướng trong tương lai. Rồi đặc tính
sản phẩm của dự án có khả năng chiếm lĩnh thị trường hay không? Công suất dự tính



của dự án sẽ là bao nhiêu …. Từ đó dự tính doanh thu hàng năm của dự án.( Tính cho
một năm )

Doanh thu
Lượng hàng dự
tính tiêu thụ
Giá bán dự tính
của một đơn vị
sản phẩm
* Thẩm định về chi phí dự án : Thông thường phần vốn cố định chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng vốn của dự án. Nên những phần vốn chi cho xây dựng cơ sở vật chất, mua
sắm máy mọc thiết bị sản xuất thường được thẩm định kĩ lưỡng. Cán bộ thẩm định phải
xem xét giá cả nguyên – nhiên vật liệu cho phần xây dựng, cũng như giá cả máy móc
sản xuất của dự án bao nhiêu là phù hợp với thị trường của khu vực, chất lượng máy
móc ra sao…nhằm đánh giá chính xác cho phần vốn cần bỏ ra ban đầu. Và khi dự án đi
vào hoạt động thì những chi phí về nguyên nhiên vật liệu, đơn giá tiền công, khấu hao
hình thành nên giá thành sản phẩm sẽ là bao nhiêu có phù hợp với dây truyền sản xuất,
với thị trường hiện tại không? Phương pháp khấu hao như thế nào cũng đặc biệt được
quan tâm bởi nó ảnh hưởng khá lớn đến dòng tiền ròng của dự án. Những chi tiết này sẽ
được cán bộ thẩm định làm rõ trên cơ sở những nguyên tắc kế toán nhất định để xác
định chi phí hợp lý cho từng năm của dự án.
* Thẩm định doanh thu dự án : Từ xác định doanh thu và chi phí hàng năm của dự
án nhà thẩm định sẽ xác định được lợi nhuận hàng năm của dự án, từ đó dự tính được
dòng tiền của dự án. Đây là phần chính yếu để nhà thẩm định biết được tính khả thi của

dự án, cũng như khả năng thu hồi nợ từ kết quả hoạt động của dự án.
1.4.3.Thẩm định dòng tiền hàng năm của dự án.
1.4.3.1.Nguyên tắc xác định dòng tiền
Theo quan niệm chung hiện nay của các nhà kinh tế, dòng tiền của một dự án là
các khoản chi và khoản thu được kì vọng xuất hiện tại các mốc thời gian khác nhau
trong suốt thời gian tồn tại của dự án. Trong dòng tiền của dự án có dòng tiền ra, dòng
tiền vào và dòng tiền ròng ( chênh lệch giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra của dự án ).
Tuy nhiên dòng tiền ròng được coi là con số chính để xác định giá trị hay hiệu quả trực



tiếp của dự án. Khi xác định dòng tiền các nhà phân tích và thẩm định có những nguyên
tắc nhất định.
-Thứ nhất là loại bỏ chi phí chìm ra khỏi phân tích : Chi phí chìm là những chi phi
mà doanh nghiệp - chủ dự án vẫn phải bỏ ra cho dù dự án có được chấp nhận và thực
hiện hay không (chẳng hạn như chi phí tư vấn về dự án, chi phí thiết kế dự án, …). Chi
phí này là một khoản chi tất yếu do đó không được đưa vào phần chi đầu tư của dự án.
-Thứ hai là chi phí cơ hội sẽ được đưa vào để phân tích chi phí của dự án : Có
những dự án được thiết kế trong đó có sử dụng một số yếu tố đầu vào sẵn có của doanh
nghiệp. Mà đáng lẽ ra nếu không sử dụng vào dự án thì nó sẽ được sử dụng vào việc
khác và đem lại nguồn thu cho doanh nghiệp. Khi sử dụng vào dự án doanh nghiệp đã
bỏ mất phần nguồn thu đó. Bởi vậy khoản chi phí này cần được đưa vào nhằm đánh giá
chính xác chi phí thực của dự án.
-Thứ ba là tài sản lưu động ròng : phần tài sản lưu động ròng đối với hầu hết các
dự án cũng được đầu tư và được chi thực tại năm đầu đi vào hoạt động của dự án. Tài
sản lưu động ròng là phần chênh lệch giữa tổng tài sản lưu động trừ đi nợ ngắn hạn. Đặc
tính của tài sản lưu động ròng là nó không được khấu hao và thường được thu hồi vào
giai đoạn kết thúc của dự án. Do vậy khi tiến hành dự án mới tài sản lưu động ròng cần
được tài trợ ở năm đầu của dự án.
-Thứ tư là tác động của thuế : Thuế có những ảnh hưởng rất đáng ghi nhận đối với

dòng tiền của dự án. Thông qua chi phí khấu hao của tài sản cố định thuế doanh nghiệp
phải nộp từ dự án sẽ giảm làm cho dòng tiền tăng. Hay đối với chi phí lãi vay - một
khoản chi phí trước phân bổ trước khi xác định thu nhập ròng, chi phí này cao cũng
đồng nghĩa với thu nhập ròng giảm từ đây sẽ tiết kiệm một phần thuế thu nhập cho
doanh nghiệp.
-Thứ năm là những tác động đến các dự án khác : Phần này đề cập đến tác động
của dự án đang xem xét đến các dự án khác của công ty. Ví dụ khi công ty dự định đưa
ra một sản phẩm mới thì những khách hàng hiện tại sẽ chuyển sang mua sản phẩm mới (
thay vì mua sản phẩm cũ ). Lợi nhuận từ dự án này là do sự dịch chuyển lợi nhuận từ dự
án trước. Dòng tiền tăng thêm cho công ty sẽ nhỏ hơn dòng tiền ròng thu được từ dự án



này .Mặt khác sản phẩm mới có thể làm tăng doanh thu từ các sản phẩm đi kèm ( như
bàn chải kèm với kem đánh răng ), nên dòng tiền tăng thêm từ việc bán các sản phẩm
hiện tại cần được đưa vào dự án mới. Vì vậy khi bàn đến tác động ngoại biên, cần tính
đến đầy đủ tác động của đự án đang xem xét.
-Thứ sáu là khấu hao : khoản tiền đầu tư vào tài sản cố định của dự án thường
được phân bổ trong các năm hoạt động của dự án, gọi là chi phí khấu hao, sau đó tài sản
có thể được thanh lý. Tuy nhiên khấu hao không phải là khoản chi tiền, nên mức khấu
hao cao không làm giảm dòng tiền, mặt khác còn làm tăng vì giảm số thuế phải nộp
xuống.
1.4.3.2.Cách xác định dòng tiền
Thông thường ở mỗi dự án, các nhà thẩm định cũng như nhà phân tích đều phân
định ra các dòng tiền sau : dòng tiền đầu tư ( bao gồm : tiền đầu tư vào tài sản cố định-
chi phí lắp đặt, chi phí cơ hội, tiền đầu tư vào tài sản lưu động ròng ) và dòng tiền từ
hoạt động kinh doanh ( dòng tiền này được xác định thông qua báo cáo kết quả kinh
doanh hàng năm dự tính hàng năm của dự án )
Tổng hợp những dòng tiền này cho ta dòng tiền của dự án. Ở đây vấn đề lãi suất
chiết khấu được quan tâm hàng đầu khi xác định hiệu quả đầu tư của dư án bởi vì theo

nguyên tắc giá trị thời gian của tiền thì các nhà phân tích phải quy nó về một mốc để so
sánh.
Lãi suất chiết khấu là tỷ lệ sinh lời cần thiết của một dự án mà nhà đầu tư mong
đợi. Nó chính là tỷ lệ mà nhờ đó các dòng tiền của dư án được quy về hiện tại để xác
định giá trị hiện tại ròng của dự án (NPV). Việc lựa chọn lãi suất chiết khấu phụ thuộc
vào kết quả phân tích rủi ro, khả năng sinh lời của dự án và cơ cấu vốn. Rủi ro của dự
án càng cao thì tỷ lệ lãi suất chiết khấu đòi hỏi càng cao. Cơ cấu vốn tài trợ cho dự án
có chi phí vốn càng cao thì đòi hỏi lãi suất chiết khấu tối thiểu phải bằng với tỷ lệ chi
phí đó.
Từ đây cho thấy việc xác định dòng tiền là vô cùng quan trọng và việc thẩm định
dòng tiền của dự án là yếu tố căn bản để đưa đến những kết luận cho công tác thẩm định
tài chính dự án.



1.4.4.Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án
Việc nhà đầu tư ra quyết định có hay không thực hiện dự án chủ yếu dựa trên
những kết quả từ các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án này. Mỗi chỉ tiêu này
cho ta một phương pháp để đánh giá được hiệu quả tài chính dự án.
1.4.4.1.Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng -NPV
Khái niêm : Giá trị hiện tại ròng của dự án đầu tư được hiểu là số chênh lệch
giữa giá trị hiện tại các nguồn thu nhập ròng trong tương lai với giá trị hiện tại của vốn
đầu tư.

 






n
t
t
t
CF
k
CF
NPV
0
0
1

Hay

     
  
  







n
t
n
t
n
t

ttt
k
Ct
k
Bt
k
CtBt
NPV
0 0 0
111


Trong đó:
NPV: giá trị hiện tại dòng của dự án
CF
t
: Dòng tiền xuất hiện ở năm thứ t của dự án ( t = 1n)
CF
0
: Vốn đầu tư bỏ ra ở thời điểm ban đầu (giả định vốn bỏ ra một lần ở năm
đầu tiên của dự án)
n : số năm thực hiện dự án.
Bt : dòng thu của dự án vào năm thứ t
Ct : Dòng chi của dự án vào năm thứ t
Ý nghĩa của chỉ tiêu NPV
-Với những dự án có NPV >0 , thì tỷ lệ lợi nhuận của dự án lớn hơn tỷ lệ sinh lời
sẵn có trên thị trường vốn với cùng mức rủi ro (lãi suất chiết khấu), trong khi đó NPV




<0 cho thấy dự án sinh lời với tỷ lệ thấp hơn tỷ lệ sinh lời sẵn có trên thị trường vốn với
cùng mức rủi ro.
-Nếu tiền đầu tư được vay trên thị trường với lãi suất bằng lãi suất chiết khấu thì
NPV>0 cho thấy dòng tiền từ dự án đủ để trả vốn và lãi vay và đem lại một khoản lợi
nhuận bằng NPV. Trong khi NPV<0 có ý nghĩa là dự án không tạo ra đủ tiền để trả chi
phí tài chính.
Việc sử dụng NPV các nhà phân tích có thể đo lường trực tiếp lợi nhuận tuyệt đối
của dự án đầu tư,từ đây có thể so sánh, lựa chọn các dự án khác nhau. Đặc biệt chỉ tiêu
này có ưu điểm nổi bật là có xét đến giá trị thời gian của tiền và tính toán hiệu quả toàn
bộ của dự án.
Tuy nhiên bên cạnh đó thì chỉ tiêu NPV cũng có một số nhược điểm đó là:
-Phụ thuộc nhiều vào tỷ lệ chiết khấu r được lựa chọn, mà cụ thể là r càng nhỏ thì
NPV càng lớn và ngược lại.Trong khi đó việc xác định đúng r là rất khó khăn.
- NPV chỉ phản ánh được ( Là số tương đối : hiệu quả của một đồng vốn bỏ ra là
bao nhiêu ).
- Với các dự án có thời gian khác nhau,dùng NPV để lựa chọn dự án là không có
ý nghĩa. Muốn so sánh được, thì cần giả định rằng dự án có thời gian ngắn hơn sẽ được
đầu tư bổ sung với số liệu lặp lại như cũ để sao cho các dự án có thời gian bằng nhau.
Thời kỳ phân tích dự án là bội số chung nhỏ nhất của các dự án. Đây là một việc làm rất
phức tạp và mất thời gian.
1.4.4.2.Chỉ tiêu tỷ lệ hoàn vốn nội bộ - IRR
Khái niệm : IRR của một dự án được định nghĩa là lãi suất chiết khấu làm cho
NPV của dựa án bằng không. Đó chính là lãi suất I thõa mãn đằng thức sau:

 
 





n
t
n
t
t
t
t
t
IRR
CF
i
CF
0 0
0
)1()1(

Có thể ước tính IRR theo công thức sau:
IRR=
1
i +
21
121
)(
NPVNPV
iiNPV








Trong đó :
21
,ii là hai lãi suất chiết khấu bất kỳ và
21
ii 
NPVNPVNPV ,,
21
tương ứng với lãi suất chiết khấu
21
,ii
Ý nghĩa : của chỉ tiêu IRR : IRR đối với dự án chính là chỉ tiêu sinh lời cần thiết
của dự án. IRR được coi bằng mức lãi suất tiền vay cao nhất mà nhà đầu tư có thể chấp
nhận mà không bị thua thiệt, nếu toàn bộ số tiền đầu tư cho dự án đều là vốn vay (cả
gốc và lãi cộng dồn) được trả bằng nguồn tiền thu được từ dự án mỗi khi chúng phát
sinh.
Ưu điểm : của chỉ tiêu IRR :
-Chỉ tiêu này có xét đến sự biến động của yếu tố thời gian, tính đến hiệu quả cả
đời dự án và có tính đến giá trị thời gian của tiền.
-Cho biết được khả năng sinh lời của dự án, dễ dàng so sánh với một mức hiệu quả
cho phép
- IRR không phụ thuộc vào tỷ lệ chiết khấu do nó được xác định từ nội bộ phương
án. Đồng thời có thể sử dụng để so sánh các dự án - phương án khác nhau.
Nhược điểm : của chỉ tiêu IRR
-Không đề cập đến độ lớn, quy mô của dự án.
- Sử dụng IRR để lựa chọn dự án loại trừ có quy mô, thời gian khác nhau nhiều khi
sai lầm. Với những dự án có khoản đầu tư thay thế lớn, dòng tiền đổi dấu liên tục dẫn
tới hiện tượng IRR đa trị, và dẫn đến việc áp dụng IRR không còn chính xác.
- Phương pháp IRR ngầm định rằng thu nhập ròng của dự án được tái đầu tư tại tỷ

lệ lãi suất IRR nghĩa là không giả định đúng tỷ lệ tái đầu tư.
Dự án được lựa chọn khi IRR lớn hơn hoặc bằng một lãi suất “ngưỡng”. Lãi suất
này thường là lãi suất thị trường (lãi suất dùng để tính NPV). Những dựa án khác không
thỏa mãn điều kiện này sẽ bị loại bỏ.
Khi lựa chọn các dự án : Về mặt toán học, phương pháp tính NPV và IRR luôn
cùng đưa đến một quyết định là chấp thuận hoặc bác bỏ đối với những dự án độc lập.
Tuy nhiên đối với những dự án loại trừ thì có thể có những kết luận trái ngược
nhau.Trong trường hợp này thì chỉ tiêu NPV là chỉ tiêu tốt hơn cho việc đánh giá dự
án.Bởi vì chỉ tiêu NPV ưu việt hơn chỉ tiêu IRR.



1.4.4.3.Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn – PP
Thời gian hoàn vốn của một dự án là độ dài thời gian để thu hồi đủ vốn đầu tư ban
đầu.
Chỉ tiêu này cho biết khoảng thời gian cần thiết để những khoản thu nhập tăng
thêm được tạo ra từ dự án hoàn trả vốn đầu tư ban đầu.
Có hai cách tính chỉ tiêu này là : thời gian hoàn vốn không chiết khấu (không
tính đến giá trị thời gian của tiền); Thời gian hoàn vốn có chiết khấu (Có tính đến giá trị
thời gian của tiền và quy tất cả các khoản thu nhập, chi phí hiện tại theo tỷ suất chiết
khấu lựa chọn).
Công thức tính là như nhau:

PP = n +
Số vốn đầu tư còn lại cần được thu hồi
Dòng tiền ngay sau mốc hoàn vốn


Với n là số năm ngay trước năm thu hồi đủ vốn đầu tư.
Với các dự án độc lập, dự án chỉ được chấp nhận khi thời gian hoàn vốn của nó

nằm trong khoảng thời gian đã xác định trước (thời gian hoàn vốn tiêu chuẩn). Ngược
lại với các dự án loại trừ nhau, các dự án sẽ được sắp xếp theo tốc độ hoàn vốn giảm
dần và dự án có thời gian hoàn vốn nhanh nhất nằm trong khoảng thời gian tiêu chuẩn
sẽ được lựa chọn.
Ưu điểm : của chỉ tiêu PP :
-Đơn giản, dễ áp dụng và được sử dụng như một công cụ sàng lọc.
-Nếu có một dự án nào đó không đáp ứng được kỳ hoàn vốn trong thời gian đã
định thì việc tiếp tục nghiên cứu dự án là không cần thiết.Vì luồng tiền mong đợi trong
một tương lai xa được xem như rủi ro hơn một luôngg tiền trong tương lai gần.Thời
gian thu hồi vốn được sử dụng như một thước đo để đánh giá mức độ rủi ro của dự án.
Nhược điểm : của chỉ tiêu PP :



-Thời gian hoàn vốn không chiết khấu, không tính tới những sai biệt về thời điểm
xuất hiện luồng tiền, tức là yếu tố giá trị thời gian của tiền không được đề cập đến trong
phương pháp này.
-Yếu tố rủi ro đối với luồng tiền tương lai của dự án không được xem xét và đánh
giá. Xếp hạng các dự án không phù hợp với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của chủ sở
hữu.
-Phần thu nhập sau thời điểm hoàn vốn bị bỏ qua hoàn toàn, như vậy không đánh
giá được hiệu quả tài chính trong cả vòng đời của dự án.
1.4.4.4.Chỉ tiêu tỷ lệ thu hổi vốn nội bộ điều chỉnh – MIRR
MIRR giả thiết rằng dòng tiền của dự án được tái đầu tư với lãi suất bằng chi phí
vốn. Đây là giả thiết về tái đầu tư tốt hơn, nên MIRR là một chỉ số đáng tin cậy hơn về
khả năng sinh lời thực của dự án, so với IRR.











n
t
t
tn
t
n
t
t
t
MIRR
iCIF
i
COF
00
)1(
)1(
)1(

Trong đó:
t
COF : dòng tiền ra năm thứ t

t
CIF : dòng tiền vào năm thứ t

Đối với hai dự án loại trừ nhau, nếu hai dự án có cùng vốn đầu tư và cùng số năm
hoạt động, NPV và MIRR đưa đến cùng một kết luận về chấp nhận hay loại bỏ dự án.
Nếu các dự án có cùng quy mô, nhưng khác thời gian hoạt động, MIRR cũng đưa đến
kết quả như NPV. Nhưng nếu dự án có quy mô vốn khác nhau thì có mâu thuẫn giữa
NPV và MIRR
Tuy nhiên sử dụng chỉ tiêu MIRR tốt hơn sử dụng chỉ tiêu IRR đó là chỉ tiêu
MIRR chỉ ra được tỷ lệ sinh lời thực sự.
Mỗi chỉ tiêu trên chỉ tiêu nào cũng có những ưu, nhược điểm riêng không chỉ tiêu
nào là hoàn hảo nên khi thẩm định các cán bộ thẩm định thường sử dụng kết hợp một số
chỉ tiêu có thể để có được kết quả chính xác nhất.
1.5.Phân tích và đánh giá rủi ro của dự án.
1.5.1.Khái niệm và sự cần thiết phải phân tích rủi ro



*Khái niệm và phân loại rủi ro
Bất kỳ một dự án nào ngay từ khâu lập cho đến kết thúc hoạt động luôn luôn chứa
đựng trong nó những rủi ro tiềm ẩn.
Một cách chung nhất rủi ro của dự án vẫn được hiểu là khả năng xảy ra một sự
kiện không có lợi nào đó làm giảm thu nhập của dự án so với dự kiến.
Rủi ro có nhiểu loại nhưng loại rủi ro thị trường là loại rủi ro đáng quan tâm nhất
: là rủi ro có ảnh hưởng trực tiếp đối với giá cổ phiếu của doanh nghiệp. Đây là loại rủi
ro mà doanh nghiệp không thể loại trừ được.chẳng hạn như rủi ro về tỷ giá, lạm phát…
*Khái niệm về phân tích rủi ro và sự cần thiết về phải phân tích rủi ro
Phân tích rủi ro dự án là việc ngiên cứu kết quả dự án dưới nhiều điều kiện khác
nhau để xác định những tổn thất hoặc trở ngại mà dự án có thể gặp phải, đồng thời đánh
giá mức độ tác động của từng yếu tố tới kết quả dự án để đưa ra các quyết định phù hợp.
Việc phân tích rủi ro mang lại cho chủ đầu tư cái nhin thấu đáo và sâu sắc hơn về
khả năng thu lợi nhuận từ dự án, cũng như các tình huống bất trắc có thể xảy ra đối với
dự án để có biện pháp phòng ngừa và quản lý hữu hiệu, đảm bảo khả năng thu hồi vốn

và sinh lợi của dự án.
1.5.2.Các phương pháp phân tích rủi ro
Có nhiều loại rủi ro, nhưng ở đây ta chỉ quan tâm đến loại rủi ro thị trường. Rủi ro
này được đánh giá bằng các phương pháp sau:
 Phương pháp phân tích độ nhạy
Khái niệm và ý nghĩa
Phân tích độ nhạy của dự án là việc lần lượt cho từng yếu tố của dự án thay đổi
trong khi các yếu tố khác vấn giữ nguyên, để ngiên cứu tác động của yếu tố đó tới kết
quả hay tính khả thi của dự án.
Phân tích độ nhạy giúp cho việc đánh giá rủi ro bằng cách xác định những biến
cố có ảnh hưởng nhiều nhất đến lợi ích ròng của dự án, và lượng hóa mức độ ảnh hưởng
của chúng.



Phân tích độ nhạy có thể cho biết được những điểm yếu của dự án, và chỉ ra sự
cần thiết phải thu thập thông tin về một số biến cố .Nó cũng cho chúng ta thấy một số ý
tưởng về rủi ro của dự án.
Phạm vi áp dụng
Phân tích độ nhạy được áp dụng để đánh giá độ rủi ro dài hạn của dự án đầu tư
khi dự tính có sự biến động lớn một số thành phần đầu vào quan trọng như : nguyên vật
liệu, bán thành phẩm, giá thuê nhân công…Việc phân tích độ nhạy được thực hiện
thuận lợi với việc ứng dụng chương trình phần mềm trên máy tính.
Phương pháp phân tích độ nhạy
Có hai phương pháp phân tích độ nhạy là phân tích giá trị hoán chuyển và phân
tích độ nhạy thông thường.
-Phân tích giá trị hoán chuyển : Giá trị hoán chuyển của một biến số là tỷ lệ thay
đổi phần trăm của biến sô đó) tăng hoặc giảm sẽ làm cho NPV của dự án bằng không
hoặc IRR bằng tỷ suất chiết khấu (các yếu tố khác giữ nguyên).
SV=

)(
)(
21
121
1
NPVNPV
VVNPV
V



Trong đó : SV : giá trị hoán chuyển

1
V : là giá trị ban đầu của biến đang xét

1
NPV : là NPV tại giá trị
1
V

2
NPV : là NPV tại giá trị
2
V
Phương pháp giá trị hoán chuyển thường được ưa thích dành cho các biến số
khác, đặc biệt là phân tích chi tiết các khoản mục chi phí và lợi ích trọng yếu.
- Phân tích độ nhạy thông thường :
+Lập danh sách các biến cố nhạy cảm đối với dự án. Đưa ra các mức giá trị có thể
có dựa trên dữ liệu về các dự án trước nếu có. Cần tính mức % thay đổi từ giá trị ban

đầu. Mức thay đổi cần được nêu rõ đối với các biến số mà không tính được tỷ lệ %
+ Tính lại NPV và IRR theo các giá trị nêu trên một cách riêng biệt cho từng yếu tố.
+ Tính tỷ số độ nhạy : tóm lược tác động của thay đổi trong một biến đến NPV



SI=
1
21
1
21
:
V
VV
NPV
NPVNPV 

Ưu điểm : của phương pháp này là :
Phân tích độ nhạy là một quy trình rất hữu ích để nhận diện các biến số mà
những thay đổi của chúng ta có thể gây tác động lớn đến NPV của một dự án. Nó cho
phép người ta ra quyết định tính toán được những hậu quả của sự ước tính sai lầm và
ảnh hưởng của chúng đối với NPV. Bởi vậy quá trình này nhấn mạnh sự cần thiết phải
cải tiến phương pháp đánh giá và tiến hành những hoạt động nhằm giảm tính không
chắc chắn liên quan đến những biến số chủ yếu.
Nhược điểm : của phương pháp :
-Các giá trị của biến số được đưa ra dựa trên những phán đoán mang tính chủ quan
rất cao. Măc dù người ta có thể biện luận rằng mức độ kỳ vọng được nhận xét là rất tốt.
Song rõ ràng là cần phải đánh giá các biến số dưới trạng thái hai cực cộng thêm phần
ước lượng chủ quan để phân tích.
-Sự phân tích độ nhạy của NPV với nhiều biến số khác nhau, mỗi biến số tại một

thời điểm, bỏ qua mối quan hệ bên trong giữa các biến số khi chúng cùng tác động vào
một đối tượng. Chẳng hạn như sự cạnh tranh có thể gây ra sự giảm sút số lương đơn vị
hàng bán cũng như làm giảm giá bán. Bởi vậy khi phân tích cần phải điều chỉnh tùy
theo những dự báo bi quan và lạc quan, chỉ rõ viễn cảnh mà trong đó mức kết hợp của
tất cả các biến số liên quan được dự báo.
-Những kết quả về phân tích độ nhạy không đem lại cho người ta quyết định một
giải pháp rõ ràng đối với vấn đề lựa chọn dự án.
Nhưng trên thực tế phương pháp này vẫn là một công cụ rất hữu ích khi sử dụng
kết hợp với một số hình thức phân tích rủi ro khác.
 Phương pháp phân tích giả định tình huống
Phương pháp này thường được áp dụng khi đánh giá rủi ro của những dự án lớn,
bởi đây là một qui trình đánh giá lợi nhuận và rủi ro của những dự án phức tạp.

×