Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.92 KB, 84 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang bước vào thời kỳ phát triển mạnh mẽ, các nguồn
lực xã hội đang được tận dụng ở mức tối đa, các dự án đầu tư tăng nhanh cả về số
lượng lẫn quy mô. Trong bối cảnh đó, với tư cách là một kênh dẫn vốn quan trọng
cho nền kinh tế, các ngân hàng thương mại đã và đang đóng góp tích cực vào sự
thành công của các dự án đầu tư, đặc biệt với nhiều dự án lớn, có ý nghĩa quan trọng
đối với sự phát triển đất nước.
Đối với ngân hàng thương mại dự án là một trong những đối tượng tài trợ
quan trọng mang lại nguồn lợi nhuận lớn nhưng đồng thời cũng chứa đựng nhiều rủi
ro do quy mô tài trợ lớn, thời gian tài trợ kéo dài. Chính vì vậy, các ngân hàng luôn
coi trọng công tác thẩm định tài chính dự án trước ra quyết định cho vay. Tuy nhiện,
hiện nay việc thẩm định tài chính dự án tại các ngân hàng thương mại còn tồn tại
nhiều bất cập làm giảm hiệu quả kinh doanh của ngân hàng và gây lãng phí cho xã
hội.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, trong thời gian thực tập tại Ngân
hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nội em đã nghiên cứu và lựa chọn
vấn đề: “Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay
tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nội” làm đề tài cho
chuyên đề thực tập của mình.
Dựa trên phương pháp so sánh, đối chiếu logic và chủ yếu là phân tích từ thực
tiễn, bài viết đưa ra một cái nhìn tổng quát về chất lượng thẩm định tài chính dự án
tại các NHTM nói chung và thực tiễn tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
Chi nhánh Hà Nội nói riêng, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
thẩm định tài chính dự án trong cho vay tại Chi nhánh.
Với những nội dung trên, bố cục bài viết được chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho
vay của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay tại Ngân
hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nội
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay
tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Chi nhánh Hà Nội


1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG
THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Thẩm định tài chính dự án trong cho vay của NHTM
1.1.1 Thẩm định dự án
1.1.1.1 Khái niệm
Dự án dù được phân tích, chuẩn bị kỹ lưỡng đến đâu vẫn thể hiện tính chủ
quan của nhà phân tích và lập dự án, những khiếm khuyết, lệch lạc tồn tại trong quá
trình thực hiện dự án là lẽ đương nhiên. Để khẳng định được một cách chắc chắn hơn
mức độ hợp lý và hiệu quả, tính khả thi của dự án cũng như quyết định đầu tư thực
hiện dự án, cần phải xem xét, kiễm tra lại dự án một cách độc lập với quá trình chuẩn
bị, soạn thảo dự án, hay nói cách khác, cần thẩm định dự án.
Thẩm định dự án là rà soát, kiễm tra lại một cách khoa học, khách quan và
toàn diện mọi nội dung của dự án và liên quan đến dự án nhằm khẳng định tính hiệu
quả cũng như tính khả thi của dự án trước khi quyết định đầu tư. Trong quá trình
thẩm định thẩm định dự án, nhiều khi phải tính toán, phân tích lại dự án.
1.1.1.2 Nội dung
Thẩm định dự án được tiến hành chủ yếu đối với giai đoạn xác định dự án,
phân tích và lập dự án, duyệt dự án. Nội dung thẩm định dự án thường bao gồm:
thẩm định kỹ thuật, thẩm định kinh tế, xã hội và thẩm định tài chính.
- Thẩm định kỹ thuật: Rà soát lại các khía cạnh về mặt kỹ thuật của dự án, bao
gồm các nội dung cơ bản:
+ Thẩm định sự cần thiết của dự án: Xác định mức độ cấp thiết của dự án đối
với doanh nghiệp, đối với ngành và đối với nền kinh tế; xem xét sự phù hợp của dự
án với quy hoạch phát triển ngành, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn.
+ Thẩm định quy mô của dự án: thẩm định mức độ phù hợp giữa quy mô dự
án, công suất sử dụng với khả năng chấp nhận sản phẩm của thị trường, với khả năng
đáp ứng vốn, khả năng cung ứng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị cũng như khả
năng quản lý dự án của các nhà quản lý.

+ Thẩm định công nghệ và trang thiết bị: xác định rõ căn cứ lựa chọn công
nghệ, máy móc thiết bị, mức độ đảm bảo về chuyển giao công nghệ, lắp đặt, bảo
2
hành chạy thử, phụ tùng thay thế; đặc biệt lưu ý kiễm soát giá trang thiết bị, chương
trình đào tạo và quản lý con người phù hợp với công nghệ, thiết bị lựa chọn.
+ Thẩm định nguồn nguyên liệu và các yếu tố đầu vào khác: theo các năm dự
kiến hoạt động dự án, kiểm tra việc tính toán nhu cầu nguyên vật liệu chủ yếu, điện
nước, vật liệu phụ trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật phù hợp với công nghệ, thiết
bị. Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu hay nguyên liệu có tính thời vụ, cần xem lại
mức dự trữ đủ cho dự án vận hành. Đối với dự án khai thác tài nguyên, khoáng sản,
phải thẩm định các số liệu điều tra, khảo sát về trữ lượng.
+ Thẩm định phương án, địa điểm xây dựng: Kiễm tra mức độ thuận tiện về
nguồn nguyên liệu, hệ thống giao thông, cơ sở hạ tầng, diện tích đất sử dụng, mức độ
đảm bảo vệ sinh môi trường sinh thái, phương án xử lý chất thải, phòng chống cháy
nổ, an toàn lao động, mức độ đền bù giải phóng mặt bằng, kế hoạch tái định cư.
+ Thẩm định phương án kiến trúc: Mức độ đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật, độ
bền vững, việc áp dụng quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng.
Ngoài những nội dung trên, cần thẩm định phương diện tổ chức quản lý dự án, tư
cách pháp nhân của chủ đầu tư.
- Thẩm định kinh tế của dự án
Thẩm định kinh tế là một nội dung quan trọng của thẩm định dự án nhằm
đánh giá lại hiệu quả của dự án trên giác độ toàn bộ nền kinh tế. Nội dung này
thường được đặc biệt chú trọng đối với các dự án được tài trợ bằng vốn của Nhà
nước. Mặc dù vậy, thẩm định lợi ích và chi phí hay thẩm định tài chính của dự án vẫn
cần được đề cập.
Thẩm định kinh tế nhằm rà soát lại mục tiêu của dự án, tác động của dự án tới
môi trường và tới các nhóm đối tượng khác nhau trong xã hội, tính hợp lý và tối ưu
của dự án, mức độ ảnh hưởng ngân sách của dự án.
Trong thẩm định kinh tế của dự án, cần thẩm định việc xác định giá của hàng
hóa và dịch vụ mà dự án đem lại thông qua điều chỉnh giá thị trường, tức là phản ánh

được giá trị thực sự của hàng hóa dịch vụ (chi phí và lợi ích của chúng đối với nền
kinh tế) trên cở sở đó, đánh giá những đóng góp của dự án đối với nền kinh tế quốc
dân.
Thông thường, một đóng góp quan trọng của dự án cho nền kinh tế được xem
xét thông qua sự gia tăng thu nhập quốc dân (đóng góp vào mục tiêu tăng trưởng kinh
tế). Đánh giá tác động của dự án tới sự gia tăng của thu nhập quốc dân được dựa trên
các tiêu chuẩn hiệu quả như: Giá trị hiện tại ròng, tỷ lệ nội hoàn, tỷ lệ lợi ích/chi phí.
3
Tuy nhiên, trong phân tích cũng như trong thẩm định kinh tế của dự án theo các tiêu
chuẩn hiệu quả, đặc trung quan trọng là phải xác định đươc lợi ích và chi phí kinh tế
cũng như chi phí cơ hội kinh tế. Ngoài việc đánh giá tác động trên, cần thiết đánh giá
những tác động khác của dự án về kinh tế xã hội như giải quyết việc làm, cải thiện
cán cân thanh toán, cải thiện môi trường sinh thái, cải thiện đời sống, sức khỏe nhân
dân.
Thẩm định kinh tế dự án là một công việc khó khăn và rất phức tạp nhưng nó
rất cần được tiến hành cùng với thẩm định tài chính dự án trước khi quyết định thực
hiện dự án.
- Thẩm định tài chính dự án: Là quá trình rà soát lại các khía cạnh tài chính
của dự án, bao gồm:
+ Thẩm định dòng tiền của dự án: Xác định tính chính xác về độ lớn và thời
điểm xuất hiện các dòng tiền vào và dòng tiền ra của dự án căn cứ vào các dự báo về
doanh thu và chi phí của dự án.
+ Thẩm định tỷ suất chiết khấu: Là tỷ suất dung để quy đổi các dòng tiền của
dự án về cùng một thời điểm.
+ Thẩm định vốn đầu tư: Xem xét phương án huy động vốn, phương án đi
vay, phương án trả nợ và tính pháp lý của việc huy động vốn đầu tư.
+ Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án.
+ Thẩm định rủi ro, xác định các tình huống có thể xảy ra của dự án thông qua
các biện pháp: Đánh giá độ nhậy của NPV và IRR, sử dụng các phần mềm thích hợp
như crystal ball để đưa ra các tình huống dự báo có thể xảy ra đối với dự án.

Ngoài ra, trong nội dung thẩm định dự án còn có 1 số vấn đề khác như: Thẩm
định tư cách pháp lý của chủ đầu tư và các nhà đầu tư lien quan, thẩm định các căn
cứ pháp lý của dự án đầu tư.
1.1.2 Đặc điểm thẩm định tài chính dự án trong cho vay của NHTM
1.1.2.1 Sự cần thiết phải thẩm định tài chính dự án đầu tư của NHTM
Khi lập dự án, khách hàng do mong muốn được vay vốn nên có thể đã thổi
phồng dẫn đến ước lượng quá lạc quan về hiệu quả kinh tế của dự án, do đó ngân
hàng cần thẩm định để xem xét, đánh giá đúng thực chất của dự án. Tuy nhiên không
phải vì thế mà ngân hàng khi thẩm định đã ước lượng dự án quá bi quan khiến cho
hiệu quả bị giảm sút đến nỗi quyết định không cho vay.
Mục đích của việc thẩm định tài chính dự án đầu tư là đánh giá một cách trung
thực khả năng trả nợ của khách hàng để ngân hàng làm căn cứ để quyết định cho vay.
4
Thẩm định tài chính dự án đầu tư mang tầm quan trọng lớn đối với ngân hàng:
- Giúp ngân hàng đánh giá được mức độ tin cậy của dự án đầu tư mà khách
hàng đã lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn.
- Phân tích và đánh giá mức độ rủi ro của dự án khi cho vay.
- Giúp cho cán bộ ngân hàng có thể mạnh dạn quyết định cho vay, giảm được
xác suất mắc phải 2 loại sai lầm trong quyết định cho vay
+ Cho 1 dự án tồi vay
+ Từ chối cho vay một dự án tốt
1.1.2.2 Quy trình thẩm định dự án đầu tư
Dự án đầu tư trước khi được phê duyệt cấp tín dụng hay bị từ chối đều dựa
trên việc thẩm định với một quy trình gắt gao. Thông thường, quy trình thẩm định dự
án ở NHTM bao gồm các bước sau:
Thẩm định trước khi tài trợ cho dự án đầu tư
Đây là bước quan trọng nhất quyết định chất lượng của công tác thẩm định.
Nội dung chủ yếu của bước này là thu thập và xử lý các thông tin liên quan đến chủ
đầu tư và dự án đầu tư bao gồm năng lực sử dụng vốn vay và uy tín, quyền sở hữu
các tài sản và các điều kiện kinh tế khác có liên quan đến chủ đầu tư, tính khả thi của

dự án đầu tư… Các cán bộ thẩm định có thể thu thập và xử lý thông tin liên quan đến
chủ đầu tư và dự án đầu tư bằng cách:
 Cán bộ thẩm định trực tiếp gặp gỡ chủ đầu tư để tìm hiểu về họ: Thăm
quan nhà xưởng, văn phòng, nói chuyện với chủ đầu tư và các nhân viên của họ, xem
xét vật thế chấp…Việc gặp gỡ và nói chuyện trực tiếp giúp cán bộ thẩm định có thể
hình dung được sự việc đang diễn ra và giúp loại trừ các báo cáo thiếu trung thực.
Tìm kiếm thông tin từ các bạn hàng hoặc các chủ nợ khác của chủ đầu tư, từ
các cơ quan quản lý, từ các trung tâm thông tin hoặc tư vấn … Việc tìm kiếm thông
tin từ các nguồn này giúp cán bộ thẩm định có thể phân tích được chủ đầu tư qua các
mối liên hệ của họ và từ đó cho thấy uy tín của chủ đầu tư.
 Thông tin có thể thu thập được từ các báo cáo mà chủ đầu tư nộp cho Ngân
hàng. Khi các chủ đầu tư đến Ngân hàng vay vốn để đầu tư vào dự án thì họ phải gửi
cho Ngân hàng các báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập, báo
cáo lưu chuyển tiền tệ… Những báo cáo này cho thấy các số liệu về tình hình hoạt
động kinh doanh của chủ đầu tư trong nhiều năm qua và giúp cán bộ thẩm định có cơ
sở để đánh giá tình hình tài chính công ty trong tương lai gần. Ngoài ra Ngân hàng
còn dựa trên các số liệu về dự án mà chủ đầu tư cung cấp cho Ngân hàng để tiến hành
5
tính toán, phân tích, đánh giá tính khả thi của việc thực hiện dự án. Các cán bộ thẩm
định sẽ sử dụng các báo cáo tài chính và kế hoạch về dự án để ước tính nhu cầu tài
trợ cho dự án, đánh giá khả năng sinh lời và khả năng trả nợ của dự án, các rủi ro có
thể xảy ra khi thực hiện dự án.
Nội dung thẩm định
Thẩm định các yếu tố liên quan đến chủ đầu tư

Đánh giá về năng lực pháp lý của chủ đầu tư
Khi chủ đầu tư đến Ngân hàng xin vay vốn, cán bộ thẩm định sẽ tiến hành
thẩm định xem doanh nghiệp đó có đủ tư cách pháp lý hay không. Cán bộ thẩm định
sẽ xem xét các tiêu thức giới thiệu về doanh nghiệp như: Họ tên, địa chỉ, tư cách pháp
nhân, ngành nghề lĩnh vực kinh doanh, số hiệu tài khoản của doanh nghiệp, người

đứng đầu… Trên cơ sở đó cán bộ thẩm định có thể hiểu sơ bộ về chủ đầu tư và có thể
biết được đây là khách hàng đến vay lần đầu hay khách hàng truyền thống của Ngân
hàng. Ngoài ra cán bộ thẩm định còn phải thẩm định xem lượng vốn mà chủ đầu tư
xin vay để đầu tư vào dự án là bao nhiêu? Mục đích chủ đầu tư xin vay để làm gì và
thời hạn vay trong bao lâu?

Đánh giá tài sản đảm bảo của chủ đầu tư.
Trong trường hợp chủ đầu tư là khách hàng truyền thống của ngân hàng và có
uy tín thì ngâ hàng sẽ có những ưu đãi đặc biệt khi tài trợ cho dự án.Trong trường
hợp độ an toàn của chủ đầu tư không chắc chắn thì Ngân hàng yêu cầu chủ đầu tư
phải có tài sản đảm bảo. Nhà cửa, đất đai, trang thiết bị, phương tiện vật chất, thiết bị
văn phòng… các tài sản có giá trị lớn mà thuộc sở hữu của chủ đầu tư có thể được
đưa ra để làm tài sản đảm bảo. Ngoài ra các chủ đầu tư cũng có thể lấy chính dự án
mà họ đang xin được tài trợ làm tài sản đảm bảo cho khoản vay của mình. Các tài sản
đảm bảo này có ý nghĩa rất quan trọng, tạo khả năng thu hồi nợ cho Ngân hàng khi
dự án đi vào hoạt động gặp nhiều rủi ro và chủ đầu tư không có khả năng thanh toán
nợ.

Đánh giá các khoản nợ của chủ đầu tư
Khi tiến hành thẩm định, các cán bộ thẩm định sẽ quan tâm tới tất cả các chủ
nợ của chủ đầu tư: có thể là các khoản nợ cũ, các khoản nợ của các Ngân hàng khác,
nợ người cung cấp, nợ người lao động… Vị trí của Ngân hàng trong danh sách chủ
6
nợ luôn được cán bộ thẩm định nghiên cứu kỹ lưỡng. Nếu Ngân hàng giành vị trí
quan trọng nhất Ngân hàng sẽ dễ dàng thu được nợ hơn là các vị trí khác.
Bên cạnh đó Ngân hàng cũng xem xét các khoản nợ ưu đãi, nợ có đảm bảo và
nợ khác. Các tài sản đã làm đảm bảo cho khoản vay cũ nếu được lấy làm tài sản đảm
bảo cho dự án thì cần phải được tính lại theo giá thị trường tại thời điểm tính.

Đánh giá các vấn đề về tài chính của chủ đầu tư.

Cán bộ thẩm định phải xem xét tình hình tài chính của doanh nghiệp có lành
mạnh và vững chắc không? Tỷ lệ nợ trên vốn riêng, nợ trên doanh thu, tình hình nợ
quá hạn của doanh nghiệp như thế nào? Để tìm ra được các con số trên, cần phải dựa
vào các bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả kinh doanh để xây dựng được các
tỷ số tài chính theo các nhóm:
Nhóm 1: Khả năng thanh toán.
Tỷ số thanh toán hiện hành = TSLĐ / Nợ ngắn hạn.
Tỷ số thanh toán nhanh = ( TSLĐ – Tồn kho ) / Nợ ngắn hạn.
Nhóm 2: Các tỷ số về cơ cấu vốn.
Các tỷ số về cơ cấu vốn đựơc sử dụng để phản ánh mức độ tự chủ tài chính
của doanh nghiệp.
Tỷ số nợ = Tổng nợ / Tổng TS
Khả năng tự chủ tài chính = Tổng VCSH / Tổng nguồn vốn
Nhóm 3: Các tỷ số về hoạt động.
Các tỷ số về tài sản được sử dụng để đánh giá việc sử dụng tài sản của doanh
nghiệp.
Vòng quay tồn kho = Giá vốn hàng bán / Tồn kho.
Kỳ thu tiền bình quân = ( Khoản phải thu x 360) / Doanh thu.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Doanh thu / TSCĐ.
Vòng quay vốn = Doanh thu / Tổng tài sản
Nhóm 4: Các tỷ số sinh lợi
Các tỷ số sinh lợi được sử dụng để đo lường hiệu năng quản trị doanh nghiệp.
Hệ số sinh lợi doanh thu = LNST / DT thuần
Hệ số sinh lợi của tài sản = (LNST + Tiền lãi phải trả) / Tổng TS
Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu = LNST / VCSH
Thẩm định các yếu tố liên quan đến dự án đầu tư
Bên cạnh việc thẩm định các yếu tố liên quan đến chủ đầu tư thì cán bộ thẩm
định phải thẩm định chính dự án mà chủ đầu tư đang xin được tài trợ để xác định tính
7
chất khả thi của dự án, xem xét xem dự án có đảm bảo được hiệu quả kinh tế xã hội

và hiệu quả tài chính mong muốn hay không. Ngoài ra thẩm định dự án đầu tư còn
để đánh giá các lợi ích và chi phí tài chính cũng như các lợi ích và chi phí kinh tế,
hiệu quả xã hội của dự án một cách chính xác và khoa học để ra quyết định đầu tư
đúng đắn sao cho phù hợp với định hướng chiến lược phát triển kinh tế xã hội, đảm
bảo thực hiện đúng các quy định của pháp luật về dự án đầu tư. Thông thường khi
tiến hành thẩm định một dự án đầu tư cán bộ thẩm định của ngân hàng sẽ tiến hành
thẩm định với những nội dung sau:
 Xem xét, đánh giá sơ bộ theo các nội dung chính của dự án về: Mục tiêu
đầu tư của dự án; sự cần thiết đầu tư của dự án; các căn cứ, cơ sở pháp lý của dự án;
quy mô đầu tư công suất thiết kế, giải pháp công nghệ, cơ cấu sản phẩm và dịch vụ
đầu ra của dự án, phương án tiêu thụ sản phẩm; quy mô vốn đầu tư và dự kiến tiến độ
triển khai thực hiện dự án.
 Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của
dự án
Thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án đóng vai trò rất quan
trọng, quyết định việc thành bại của dự án. Vì vậy, cán bộ thẩm định cần xem xét,
đánh giá kỹ về phương diện này khi thẩm định dự án.
- Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm của dự án.
+ Phân tích quan hệ cung cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án.
+ Định dạng sản phẩm của dự án
+ Đặc tính của nhu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án. Tình hình
sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ thay thế đến thời điểm thẩm định.
+ Xác định tổng nhu cầu hiện tại và dự đoán nhu cầu trong tương lai đối với
sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, ước tính mức tiêu thụ gia tăng hàng năm của thị
trường nội địa và khả năng xuất khẩu sản phẩm dự án trong đó liên hệ mức gia tăng
trong quá khứ, khả năng sản phẩm dự án có thể bị thay thế bởi các sản phẩm khác có
cùng công dụng.
Trên cơ sở sự phân tích và đánh giá trên cán bộ thẩm định đưa ra nhận định về
sự cần thiết và tính hợp lý của dự án đầu tư trên các phương diện như: Sự cần thiết
phải đầu tư trong giai đoạn hiện nay; sự hợp lý của quy mô đầu tư, cơ cấu sản phẩm;

sự hợp lý về việc triển khai thực hiện dự án đầu tư.
- Đánh giá về cung cầu sản phẩm.
8
+ Xác định năng lực sản xuất, cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nước hiện tại
của sản phẩm dự án như thế nào, các nhà sản xuất trong nước đã đáp ứng bao nhiêu
phần trăm (%), phải nhập khẩu bao nhiêu. Việc nhập khẩu là do sản xuất trong nước
chưa đáp ứng được hay sản phẩm nhập khẩu có ưu thế cạnh tranh hơn.
+ Dự đoán biến động của thị trường trong tương lai khi có các dự án khác, đối
tượng khác cùng tham gia vào thị trường sản phẩm và dịch vụ đầu ra của dự án
+ Sản lượng nhập khẩu trong những năm qua, dự kiến khả năng nhập khẩu
trong thời gian tới.
+ Đưa ra số liệu dự kiến về tổng cung, tốc độ tăng trưởng về tổng cung sản
phẩm, dịch vụ.
- Đánh giá về thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án.
Để đánh giá khả năng đạt được các mục tiêu thị trường, cán bộ thẩm định cần
thẩm định khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án đối với:
+ Thị trường nội địa: Đánh giá xem hình thức, mẫu mã, chất lượng sản phẩm
của dự án so với sản phẩm cùng loại trên thị trường thế nào, có ưu điểm gì không;
Đánh giá xem sản phẩm có phù hợp với thị hiếu của người tiêu thụ, xu hướng tiêu thụ
hay không; Xem xét xem sản giá cả của sản phẩm dự án so với giá cả của các sản
phẩm cùng loại trên thị trường thế nào, có rẻ hơn không, có phù hợp với xu hướng
nhập khẩu và khả năng tiêu thụ hay không.
+ Thị trường nước ngoài: Sản phẩm có khả năng đạt các yêu cầu về tiêu chuẩn
để xuất khẩu hay không; thị trường dự kiến xuất khẩu có bị hạn chế bởi hạn ngạch
không; sản phẩm cùng loại của Việt Nam đã thâm nhập được vào thị trường xuất
khẩu dự kiến chưa, kết quả thế nào.
- Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối.
Xem xét đánh giá trên các mặt:
+ Sản phẩm của dự án dự kiến được tiêu thụ theo phương thức nào, có cần hệ
thống phân phối không.

+ Mạng lưới phân phối của sản phẩm dự án đã được lập hay chưa, mạng lưới
phân phối có phù hợp với đặc điểm của thị trường hay không.
+ Các chính sách bán hàng, hoa hồng đại lý, đánh giá các chính sách ưu đãi
đối với những nhà phân phối lớn để tính toán chi phí bán hàng khi tính hiệu quả của
dự án.
+ Phương thức bán hàng trả chậm hay trả ngay để dự kiến các khoản phải thu
khi tính toán nhu cầu vốn lưu động ở phần tính toán hiệu quả dự án.
9
+ Nếu việc tiêu thụ chỉ dựa vào một số đơn vị phân phối thì cần có nhận định
xem có thể xảy ra việc bị ép giá hay không.
- Đánh giá, dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án.
Cán bộ thẩm định phải đưa ra được các dự kiến về khả năng tiêu thụ sản phẩm
của dự án sau khi đi vào hoạt động theo các chỉ tiêu chính sau:
+ Sản lượng sản xuất, tiêu thụ hàng năm, sự thay đổi cơ cấu sản phẩm nếu dự
án có nhiều loại sản phẩm
+ Diễn biến giá bán sản phẩm, dịch vụ đầu ra hàng năm
 Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự
án.
Trên cơ sở hồ sơ dự án và đặc tính kỹ thuật của dây chuyền công nghệ, đánh
giá khả năng đáp ứng, cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho dự án:
+ Nhu cầu về nguyên vật liệu đầu vào để phục vụ sản xuất hàng năm
+ Các nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào: một hay nhiều nhà cung cấp, đã
có quan hệ từ trước hay mới thiết lập, khả năng cung ứng, mức độ tín nhiệm.
+ Chính sách nhập khẩu đối với các loại nguyên vật liệu đầu vào
+ Biến động về giá mua, nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào, tỷ giá trong
trường hợp phải nhập khẩu.
Việc phân tích, đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu
vào của dự án nhằm dưa ra kết luận xem dự án có chủ động được nguồn nguyên vật
liệu đầu vào hay không và những thuận lợi, khó khăn đi kèm với việc để có thể chủ
động được nguồn nguyên nhiên vật liệu đầu vào.

 Đánh giá nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật.
- Về địa điểm xây dựng
+ Xem xét, đánh giá địa điểm có thuận lợi về mặt giao thông hay không, có
gần với các nguồn cung cấp hay không.
+ Cơ sở vật chất, hạ tầng hiện có của địa điểm đầu tư thế nào
- Về quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án.
+ Công suất thiết kế của dự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả năng tài
chính, trình độ quản lý, địa điểm, thị trường tiêu thụ… hay không.
+ Sản phẩm của dự án là sản phẩm mới hay đã có sẵn trên thị trường
+ Quy cách, phẩm chất, mẫu mã của sản phẩm như thế nào.
- Về công nghệ, thiết bị
10
+ Quy trình công nghệ có hiện đại, tiên tiến hay không, ở mức độ nào của thế
giới.
+ Công nghệ có phù hợp với trình độ hiện tại của Việt Nam hay không, lý do
lựa chọn công nghệ này.
+ Phương thức chuyển giao công nghệ có hợp lý hay không, có đảm bảo cho
chủ đầu tư nắm bắt và vận hành được công nghệ hay không.
+ Xem xét về tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất.
+ Giá cả thiết bị và phương thức thanh toán có hợp lý đáng ngờ không
+ Thời gian giao hàng và lắp đặt thiết bị có phù hợp với tiến độ thực hiện dự
án dự kiến hay không.
- Về quy mô, giải pháp xây dựng.
+ Xem xét quy mô xây dựng, giải pháp kiến trúc có phù hợp với dự án hay
không, có tận dụng được các cơ sở vật chất hiện có hay không.
+ Tổng dự toán và dự toán của từng hàng mục công trình, có hạng mục nào
cần đầu tư mà chưa được dự tính hay không, có hạng mục nào không cần thiết hoặc
chưa cần thiết phải đầu tư hay không.
+ Tiến độ thi công có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị, có phù hợp
với thực tế hay không.

+ Vấn đề hạ tầng cơ sở giao thông, điện, cấp thoát nước….
 Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án
- Xem xét kinh nghiệm, trình độ tổ chức, vận hành của chủ đầu tư dự án. Đánh
giá sự hiểu biết kinh nghiệm của chủ đầu tư đối với việc tiếp cận, điều hành công
nghệ, thiết bị mới của dự án.
- Xem xét năng lực, uy tín của các nhà thầu
- Phản ứng của chủ đầu tư như thế nào khi thị trường dự kiến bị mất giá
- Đánh giá về nguồn nhân lực của dự án; số lượng lao động dự án cần, đòi hỏi
về tay nghề, trình độ kỹ thuật, kế hoạch đào tạo và khả năng cung ứng nguồn nhân
lực cho dự án
 Đánh giá về hiệu quả tài chính dự án đầu tư
Đây là số liệu quan trọng bậc nhất để xem xét tính khả thi của dự án. Trong
phần tiếp theo sẽ nghiên cứu một cách chi tiết và cụ thể về vấn đề này.
Thực hiện công tác tái thẩm định.
- Sau khi cán bộ thẩm định đã tiếp cận với chủ đầu tư và dự án mà chủ đầu tư
đã trình thì cán bộ tín dụng đưa ra ý kiến chấp thuận hay không chấp thuận việc vay
11
vốn của chủ đầu tư. Nếu thẩm định thấy dự án có tính khả thi, cán bộ thẩm định lập
báo cáo thẩm định để trình lên cấp xét duyệt xem xét.
- Dựa trên báo cáo thẩm định của cán bộ tín dụng, cấp xét duyệt sẽ thu thập
thêm thông tin và đưa ra các ý kiến tái thẩm định rồi cho ý kiến về khoản vay.
- Cán bộ thẩm định liên hệ với chủ đầu tư để bổ sung và hoàn thiện hồ sơ
theo yêu cầu của cấp xét duyệt
- Sau khi chủ đầu tư ký điều kiện chấp thuận các điều kiện do ngân hàng đề ra
và bổ sung những hồ sơ thiếu theo theo đề nghị của cán bộ thẩm định thì cán bộ thẩm
định tiến hành lập hồ sơ giải ngân cho chủ đầu tư.
Giải ngân và kiểm soát trong khi tài trợ cho dự án
Sau khi giải ngân, cán bộ thẩm định phải thường xuyên kiểm soát việc thực
hiện dự án của chủ đầu tư: Chủ đầu tư sử dụng tiền vay có đúng mục đích không? Dự
án có được thực hiện theo đúng tiến độ thi công hay không? Quá trình thực hiện dự

án có những thay đổi bất lợi gì, có dấu hiệu xuất hiện rủi ro nào và đề nghị với chủ
đầu tư đưa ra các biện pháp xử lý kịp thời để giảm thiểu tới mức thấp nhất thiệt hại
có thể xảy ra…. Quá trình thẩm định sau khi giải ngân cho phép cán bộ thẩm định có
thêm được nhiều thông tin về phía chủ đầu tư và về chất lượng của dự án. Nếu các
thông tin phản ánh chiều hướng tốt, cho thấy việc tài trợ của Ngân hàng là hiệu quả.
Ngược lại khi có được các thông tin cho biết việc thực hiện dự án không thuận lợi thì
cán bộ thẩm định phải yêu cầu chủ đầu tư đưa ra các biện pháp xử lý kịp thời. Ngân
hàng được quyền thu hồi nợ trước hạn, ngừng tài trợ nếu chủ đầu tư không thực hiện
đúng các cam kết mà 2 bên đã thoả thuận. Ngân hàng có thể yêu cầu chủ đầu tư bổ
sung thêm tài sản thế
chấp, giảm số tiền tài trợ… khi thấy cần thiết để đảm bảo an toàn cho hoạt động tài
trợ dự án của Ngân hàng.
1.1.2.3 Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư của NHTM
Trong hoạt động thẩm định dự án đầu tư có thể khẳng định thẩm định tài
chính dự án là nội dung quan trọng nhất bởi nó xem xét đến khả năng thu hồi vốn của
dự án, giúp các nhà đầu tư có những thông tin cần thiết để đưa ra quyết định đầu tư
đúng đắn. Các cán bộ thẩm định của ngân hàng thẩm định hiệu quả tài chính của dự
án để xem xét đến khả năng thanh toán lãi vay và tiền gốc của chủ đầu tư. Sau đây
chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư của các
NHTM
12
Thẩm định tài chính dự án đầu tư bao gồm nhiều nội dung liên quan chặt chẽ
với nhau. Những nội dung chủ yếu được các cán bộ thẩm định chú trọng gồm:
 Thẩm định dự toán tổng vốn đầu tư
 Thẩm định chi phí và lợi ích của dự án, từ đó, xác định dòng tiền của dự
án.
 Phương pháp xác định lãi suất chiết khấu (LSCK)
 Thẩm định rủi ro dự án
 Thẩm định hiệu quả tài chính dự án
 Phương pháp phân tích độ nhạy

Thẩm định dự toán tổng vốn đầu tư
Một trong những tác nhân quan trọng quyết định sự thành công của dự án
đầu tư chính là sử dụng các nguồn vốn thích hợp cho nhu cầu của dự án. Dưới giác
độ thẩm định tài chính dự án, thẩm định dự toán tổng vốn đầu tư được hiểu là việc
phân tích và đánh giá xem tổng vốn đầu tư mà chủ đầu tư dự định đầu tư vào dự án
có hợp lý không. Khả năng cân đối đảm bảo nguồn vốn so với nhu cầu đầu tư của dự
án như thế nào? Xác định tỷ trọng vốn tự có của chủ đầu tư và số lượng tín dụng mà
chủ đầu tư xin tài trợ từ Ngân hàng so với tổng vốn đầu tư do chủ đầu tư đưa ra như
vậy có hợp lý không? Khả năng tối đa huy động được vốn góp của chủ đầu tư là bao
nhiêu? Với khoản vay nợ tín dụng từ Ngân hàng để đầu tư vào dự án thì phải đặc biệt
chú trọng đến điều kiện vay, lượng vay, lãi suất vay, lịch trình trả lãi vay. Trên cơ sở
sự phân tích, đánh giá, nhận xét cán bộ thẩm định đưa ra cơ cấu vốn đầu tư hợp lý
đảm bảo đạt được mục tiêu dự kiến của chủ đầu tư và xác định mức tài trợ của Ngân
hàng.
Thẩm định chi phí, lợi ích và dòng tiền dự án.
Nhiệm vụ của các cán bộ thẩm định là phải xem xét xem nhu cầu vốn đầu tư
của dự án đã tính sát thực chưa? Các hạng mục chi phí đã được tính đúng và tính đủ
chưa, có theo đúng các văn bản pháp lý của Nhà nước không? Các hạng mục chi phí
từ lúc soạn thảo dự án đến thời điểm đang thẩm định dự án có những biến đổi gì cần
cập nhật hoá không? Dự kiến đến thời điểm triển khai dự
án thì có các hạng mục chi phí nào có khả năng biến đổi mà cần phải điều chỉnh lại.
Chi phí của dự án.
Vì những đánh giá chi phí đáng tin cậy là căn cứ cho việc thẩm định dự án
đầu tư nên các cán bộ thẩm định cần phải kiểm tra kỹ lưỡng các khoản chi phí có tác
động quan trọng tới tính khả thi về tài chính của dự án. Các chi phí liên quan đến dự
13
án bao gồm: chi phí đầu tư ban đầu; chi phí sản xuất; chi phí thay thế nhà xưởng và
thiết bị; chi phí kết thúc dự án….
Chi phí đầu tư ban đầu .
Chi phí đầu tư ban đầu là tổng của các TSCĐ ( chi phí đầu tư cố định và chi

phí trước sản xuất) và vốn lưu động ròng, trong đó TSCĐ tạo thành những nguồn lực
cần thiết cho xây dựng và lắp đặt trong một dự án đầu tư, còn vốn lưu động ròng lại
tương ứng với nguồn cần thiết để vận hành được một phần hay toàn bộ dự án.
* Chi phí đầu tư cố định
Chi phí đầu tư cố định bao gồm những khoản chi phí chủ yếu sau:
- Tiền mua đất, chuẩn bị và cải tạo địa điểm.
- Nhà cửa và công trình xây lắp
- Máy móc thiết bị bao gồm cả các thiết bị phụ trợ.
- Quyền sở hữu công nghiệp và bằng phát minh sáng chế.
* Chi phí trước sản xuất.
Trong mỗi một dự án đều có một số khoản chi phí nào đó cần thiết trước khi
đi vào giai đoạn sản xuất
- Chi phí cho các nghiên cứu chuẩn bị: chi phí cho nghiên cứu trước đầu tư
(tiền đầu tư) bao gồm nghiên cứu cơ hội, tiền khả thi, khả thi và nghiên cứu hỗ trợ.
- Các chi phí trước sản xuất khác: gồm lương, phụ cấp và phần đóng bảo
hiểm xã hội cho nhân sự tham gia giai đoạn trước sản xuất; phí tổn đi lại; xây dựng
lắp đặt ban đầu, chi phí tiếp thị trước sản xuất; các hoạt động quang cáo; thiết lập
mạng lưới bán hàng; chi phí cho đào tạo (gồm lệ phí, đi lại, tiền ăn ở, lương, thù lao
trả cho các học viên và phí trả cho các cơ quan ngoài); lệ phí cho phát minh và bí
quyết; chi phí bảo hiểm trong quá trình xây dựng.
- Chi phí cho vận hành thử, khởi động và kiểm tra bàn giao.
Khoản này bao gồm các lệ phí trả cho việc giám sát vận hành khởi động,
lương, thù lao, phụ cấp và đóng bảo hiểm xã hội cho nhân công, tiêu thụ vật tư sản
xuất và cung ứng phụ trợ, dịch vụ tiện ích và các chi phí phát sinh trong giai đoạn
khởi động khác. Các khoản thất thoát trong vận hành pháp sinh ra trong khâu chạy
thử cho đến lúc đạt yêu cầu cũng được vốn hoá.
* Vốn lưu động ròng được định nghĩa bao gồm các khoản phải thu, tồn kho,
vật tư sản xuất, phụ tùng thay thế, sản phẩm đang trong quá trình chế tạo, thành
phẩm, tiền mặt tồn quỹ và tiền gửi ngân hàng, các khoản phải trả.
14

Bất kỳ sự thay đổi nào trong tài sản lưu động hay các khoản nợ như là tăng
hay giảm sản lượng hay là hàng tồn kho (vật tư, bán thành phẩm, thành phẩm…) đều
có tác động đến những yêu cầu đặt ra về tài chính. Bất kỳ sự tăng vốn lưu động ròng
nào cũng tương ứng với một dòng tiền mặt đi ra phải trang trải và bất kỳ sự giảm sút
nào cũng tạo ra nguồn tài chính nhàn rỗi (dòng tiền đi vào cho dự án).
Khi tiến hành thẩm định thì các cán bộ thẩm định phải phân tích, đánh giá
các chi phí đầu tư, kiểm tra một cách cẩn thận liệu những nhu cầu về vốn lưu
động ban đầu cũng như là những thay đổi khi nhà máy vận hành có được xem xét
một cách phù hợp trong các ước lượng chi phí không. Chỉ có như vậy mới có thể đảm
bảo rằng sẽ không bị thiếu vốn một cách bất ngờ trong giai đoạn khởi động.
Chi phí sản xuất
Khi tiến hành thẩm định, việc phân tích cơ cấu chi phí và xác định các khoản
chi phí quan trọng là công cụ thích hợp để tăng độ tin cậy và chính xác của dự báo
chi phí và tính khả thi về tài chính của dự án đầu tư.
Chi phí sản xuất gồm 4 khoản chi phí lớn: chi phí xuất xưởng; chi phí quản
lý chung; chi phí khấu hao; chi phí vốn.
* Chi phí xuất xưởng bao gồm chi phí nguyên vật liệu, điện nước và phụ
tùng; chi phí nhân công sản xuất; chi phí quản lý phân xưởng.
* Chi phí quản lý chung: Các khoản chi phí quản lý chung cũng tương tự
như chi phí xuất xưởng nhưng không phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất tại
phân xưởng mà phục vụ cho toàn hoạt động quản lý của doanh nghiệp.
* Chi phí khấu hao: Trong kế toán chi phí khấu hao thể hiện một loại chi phí
đầu ra ( dòng tiền ra trong quá trình sản xuất ). Do vậy phải cộng ngược chi phí khấu
hao lại nếu tính các dòng tiền ròng từ lợi nhuận ròng sau khi trừ thuế thu nhập doanh
nghiệp.
* Chi phí vốn ( chi phí tài chính ): Khi tiến hành thẩm định dự án chi phí vốn
được xác định một cách riêng rẽ.
Chi phí thay thế thiết bị
Chi phí thay thế thiết bị gồm chi phí cung ứng, vận chuyển, lắp đặt, kiểm tra
thiết bị và các chi phí phát sinh do máy hỏng, thất thoát trong sản xuất cũng như các

khoản dự phòng cho chi phí vật chất phát sinh.
Chi phí kết thúc dự án
15
Chi phí kết thúc dự án gồm các chi phí liên quan tới việc thanh lý tất cả các
tài sản cố định khi kết thúc dự án, trừ đi thu nhập từ việc bán các tài sản.
Tổng chi phí đầu tư hàng năm sẽ được dự báo cho mỗi năm xây dựng cho
đến khi đạt được năng lực sản xuất theo kế hoạch. Bất kỳ khoản đầu tư nào
cần thiết trong thời gian vận hành để có thể duy trì hoạt động của nhà máy cũng cần
đưa vào lịch trình.
Lợi ích của dự án.
Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể lợi ích của dự án có thể là mức gia tăng
doanh thu, cải tiến chất lượng sản phẩm, giảm chi phí, giảm mức thua lỗ. Khi tiến
hành thẩm định các cán bộ rất quan tâm tới lợi ích do dự án tạo ra. Điều này có nghĩa
là thu nhập tài chính từ tổng số vốn của chủ đầu tư và vốn do Ngân hàng tài trợ cho
dự án tạo ra đều phải đủ lớn. Trong quá trình thẩm định tài chính dự án đầu tư, các
lợi ích bên ngoài hoặc gián tiếp cần phải được các cán bộ thẩm định biểu diễn bằng
các giá trị tiền tệ và đưa vào dự án. Bên cạnh đó các cán bộ thẩm định khi phân tích
tình hình tài chính của dự án phải xác định hoặc ước lượng một cách chính xác dòng
lợi ích từng năm mà dự án tạo ra.
Dòng tiền của dự án.
Dòng tiền của một dự án được hiểu là các khoản chi và thu được kỳ vọng
xuất hiện tại các mốc thời gian khác nhau trong suốt chu kỳ của dự án. Và nếu lấy
toàn bộ khoản tiền thu được trừ đi khoản tiền chi ra thì sẽ xác định được dòng tiền
ròng tại các mốc thời gian khác nhau của dự án.
Do tiền có giá trị về mặt thời gian nên không thể so sánh các dòng tiền xuất
hiện tại các mốc thời gian khác nhau mà phải quy chúng về một mốc để so sánh.
Dòng tiền ròng là NCF. Vì khấu hao TSCĐ là chi phí nhưng không phải chi
dưới giác độ tài chính nên để tính NCF phải lấy LNST cộng trở lại KH
NCF = LNST + KH.
NCF sẽ được tính cho từng năm trong suốt vòng đời của dự án.

* Khi dự án được tài trợ bằng vốn vay Ngân hàng và vốn tự có của chủ đầu
tư thì việc xác định NCF (dòng tiền ròng) sẽ được tiến hành như sau:
- Nếu việc thanh toán được thực hiện theo NKCĐ hàng năm
+ Lập bảng thanh toán gốc và lãi mỗi năm
+ Xác định dòng tiền ròng hoạt động của dự án xuất phát từ doanh thu và
khấu trừ các khoản mục chi phí ra khỏi doanh thu ứng với từng năm của dự án:
16
Doanh thu
- Chi phí (không kể khấu hao và lãi vay)
Thu nhập trước khấu hao và lãi vay
- Khấu hao
Thu nhập trước thuế và lãi vay
- Lãi vay
Thu nhập trước thuế
- Thuế thu nhập
Lợi nhuận sau thuế
NCF = LNST + KH – Trả vốn vay
- Nếu thanh toán dưới hình thức trả lãi hàng năm, trả gốc vào năm cuối của
dự án.
Doanh thu
- Chi phí (không kể khấu hao và lãi vay)
Thu nhập trước khấu hao và lãi vay
- Khấu hao
Thu nhập trước thuế và lãi vay
- Lãi vay
Thu nhập trước thuế
- Thuế thu nhập
Lợi nhuận sau thuế
NCF = LNST + KH
* Khi vốn đầu tư vào dự án hoàn toàn là vốn vay Ngân hàng thì việc xác

định NCF và NPV được tiến hành như sau:
- Nếu lãi trả hàng năm, gốc trả vào năm cuối của dự án.
Doanh thu
- Chi phí (không kể khấu hao và lãi vay)
Thu nhập trước khấu hao và lãi vay
- Khấu hao
Thu nhập trước thuế và lãi vay
- Lãi vay
Thu nhập trước thuế
- Thuế thu nhập
Lợi nhuận sau thuế
NCF = LNST + KH
17
- Nếu vốn vay được trả theo niên kim cố định.
Doanh thu
- Chi phí (không kể khấu hao và lãi vay)
Thu nhập trước khấu hao và lãi vay
- Khấu hao
Thu nhập trước thuế và lãi vay
- Lãi vay
Thu nhập trước thuế
- Thuế thu nhập
Lợi nhuận sau thuế
NCF = LNST + KH – Trả gốc hàng năm
- Phương pháp xác định lãi suất chiết khấu (LSCK).
Do các khoản thu chi của các phương án diễn ra tại các thời điểm khác nhau
nên các nguồn tiền dự kiến thu chi của dự án cần phải quy về hiện tại để so sánh trực
tiếp. Việc quy các dòng tiền dự kiến về hiện tại phải sử dụng LSCK k, giá trị của k
không phải là con số cố định mà nó phụ thuộc vào từng thời điểm và từng dự án đầu
tư cụ thể. Hiệu quả của các phương án sẽ thay đổi nếu LSCK k được lựa chọn khác

nhau, do vậy việc xác định k phù hợp để tính được kết quả có độ tin cậy cao và hợp
lý là điều rất quan trọng bởi việc xác định mức LSCK k còn liên quan đến việc xác
định các chỉ tiêu NPV và IRR là 2 chỉ tiêu rất quan trọng khi thẩm định hiệu quả tài
chính dự án đầu tư. LSCK k được hiểu là tỷ lệ mà nhờ đó các dòng tiền của dự án
được quy về hiện tại để tính NPV. Về bản chất LSCK của một dự án chính là chi phí
vốn của dự án đó. Khi tiến hành thẩm định các cán bộ thẩm định phải so sánh chi phí
sử dụng của nguồn vốn đầu tư bằng vốn tự có của chủ đầu tư và vốn tài trợ của ngân
hàng để đưa ra mức LSCK k thích hợp.
Khi dự án bao gồm vốn tự có của chủ đầu tư và vốn tài trợ của Ngân hàng thì
LSCK chính là chi phí vốn bình quân gia quyền WACC:
r
s
: Chi phí VCSH
r
b
: Chi phí vốn vay

: tỷ trọng VCSH
: tỷ trọng vốn vay trong tổng vốn đầu tư
18
bs
r
BS
B
r
BS
S
WACCLSCK
×
+


+
==
BS
S
+
BS
B
+
Cơ sở để các cán bộ thẩm định lựa chọn LSCK k phù hợp là phân tích rủi ro
và khả năng sinh lời của dự án; cơ cấu vốn của dự án.
- Phân tích rủi ro dự án
Đầu tư vào các dự án đầu tư là hoạt động đầu tư dài hạn cho nên mức độ rủi
ro trong việc thực hiện các dự án này là rất cao. Khi ngân hàng cho các nhà đầu tư
vay để đầu tư vào dự án thì các cán bộ thẩm định phải xem xét và đánh giá thật kỹ
các mức độ rủi ro có thể xảy ra đối với dự án để tạo điều kiện cho việc thực hiện dự
án được thuận lợi hơn.
Rủi ro của một dự án được hiểu một cách chung nhất là khả năng mà một sự
kiện không có lợi nào đó xuất hiện.
+ Rủi ro về cơ chế chính sách: Rủi ro này được xem là gồm tất cả những bất
ổn tài chính và chính sách của nơi, địa điểm xây dựng dự án, bao gồm: các sắc thuế
mới, hạn chế về chuyển tiền, quốc hữu hoá, tư hữu hoá hay các luật, nghị quyết, nghị
định và các chế tài khác có liên quan đến dòng tiền dự án.
+ Rủi ro xây dựng, hoàn tất: Hoàn tất dự án không đúng thời hạn, không phù
hợp với các thông số và tiêu chuẩn thực hiện.
+ Rủi ro thị trường, thu nhập, thanh toán: Bao gồm: thị trường không chấp
nhận hoặc không đủ cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, do sức ép cạnh
tranh, giá bán sản phẩm không đủ để bù đắp lại các khoản chi phí của dự án
+ Rủi ro về cung cấp: Dự án không có được nguồn nguyên nhiên vật liệu
(đầu vào chính, quan trọng) với số lượng, giá cả và chất lượng như dự kiến để vận

hành dự án, tạo dòng tiền ổn định… đảm bảo khả năng trả nợ.
+ Rủi ro về kỹ thuật, vận hành, bảo trì: Đây là những rủi ro về việc dự án
không thể vận hành và bảo trì ở mức độ phức hợp với các thông số thiết kế ban đầu
+ Rủi ro về môi trường và xã hội: Những tác động tiêu cực của dự án đối
với môi trường và người dân xung quanh.
+ Rủi ro kinh tế vĩ mô: Đây là những rủi ro phát sinh từ những môi trường
kinh tế vĩ mô, bao gồm tỷ giá hối đoái, lạm phát, lãi suất…
Phương pháp phân tích độ nhạy được sử dụng để đo lường mức độ rủi ro của
1 dự án.
- Phương pháp thẩm định hiệu quả tài chính của dự án đầu tư
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án là những căn cứ rất quan trọng
để các cán bộ thẩm định đưa ra các quyết định đối với việc thực hiện dự án. Để phân
19
tích và đánh giá hiệu quả tài chính dự án các cán bộ thẩm định thường sử dụng các
chỉ tiêu: Giá trị hiện tại ròng NPV; tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR; chỉ số doanh lợi PI;
thời gian hoàn vốn PP. Theo các cán bộ thẩm định thì
một dự án được coi là khả thi và có hiệu quả khi các chỉ tiêu tài chính đảm bảo ít nhất
là đạt mức tối thiểu có thể chấp nhận được.
Giá trị hiện tại ròng NPV
 Khái niệm:
NPV- Giá trị hiện tại ròng là chênh lệch giữa tổng giá trị hiện tại của các
dòng tiền thu được trong từng năm thực hiện dự án với vốn đầu tư bỏ ra được hiện tại
hoá ở mốc 0. Đây là chỉ tiêu được sử dụng phổ biến nhất trong thẩm định dự án.
 ý nghĩa:
NPV phản ánh giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư. NPV có thể mang giá trị
dương, âm hoặc bằng không. NPV>0 có nghĩa là việc thực hiện dự án sẽ tạo ra giá trị
tăng thêm cho chủ đầu tư tức tính sinh lợi của sự đầu tư lớn hơn tỷ lệ chiết khấu. Do
đó một dự án với NPV dương có thể coi là chấp nhận được. NPV = 0, tính sinh lợi
tương đương với tỷ lệ chiết khấu. Nếu NPV< 0 thì dự án không đủ bù đắp vốn đầu
tư, đem lại thua lỗ cho chủ đầu tư và điều đó có nghĩa là tính sinh lợi của dự án nhỏ

hơn tỷ lệ chiết khấu, dự án cần phải được huỷ bỏ.
 Cách xác định:
Công thức tính NPV được xác định như sau:
Trong đó:
CFo: Vốn đầu tư bỏ ra ban đầu, giả định vốn
đầu tư được bỏ ra một lần, vào đầu năm thứ nhất của dự án.
CFt: Dòng tiền xuất hiện tại năm thứ t của dự án, t chạy từ 1 đến n.
n: Số năm thực hiện dự án.
k: Lãi suất chiết khấu, giả định là không đổi trong các năm.
 Tiêu chuẩn lựa chọn dự án:
Đứng trên quan điểm của các cán bộ thẩm định trong ngân hàng thì dự án có
NPV≥0 sẽ được lựa chọn nếu như các chủ đầu tư vẫn thực hiện đúng kế hoạch trả nợ
và dự án có NPV<0 sẽ bị loại bỏ.
20
( )
o
n
t
t
t
CF
k
CF
NPV

+
=

=
1

1
NPV có một lợi thế như một phương tiện phân biệt so sánh với thời gian thu
hồi vốn đầu tư và tỉ suất lợi nhuận hàng năm vì nó tính đến toàn bộ thời gian của dự
án và thời điểm của các dòng tiền. Nhược điểm của NPV là sự khó khăn trong việc
lựa chọn tỷ lệ chiết khấu thích hợp và NPV không chỉ ra tính sinh lợi chính xác của
dự án. Mặt khác trên thực tế việc sử dụng tiêu chuẩn NPV để đưa ra quyết định đầu
tư có thể không hoàn toán đúng như lý thuyết. Một dự án có NPV dương nhưng
NPV quá nhỏ so với tổng vốn đầu tư thì việc quyết định tài trợ cho dự án cũng cần
phải được xem xét một cách kỹ lưỡng. Tiêu chuẩn NPV tỏ ra bất lợi khi so sánh
những dự án có vốn đầu tư khác nhau hay thời gian khác nhau. Do vậy để thẩm định
hiệu quả tài chính dự án cần thiết phải nghiên cứu thêm các chỉ tiêu khác.
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)
 Khái niệm:
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ là trường hợp đặc biệt của lãi suất chiết khấu mà ở
đó NPV = 0. Hay nói cách khác đó là tỷ lệ chiết khấu mà ở đó giá trị hiện tại của
dòng tiền vào tương đương với giá trị hiện tại của dòng tiền ra.
 ý nghĩa:
IRR phản ánh tỷ suất hoàn vốn của dự án, dựa trên giả định dòng tiền thu
được qua các năm được tái đầu tư với lãi suất bằng lãi suất chiết khấu.
 Cách xác định:
Phương pháp hay dùng để tính IRR là thử và điều chỉnh. Lần lượt thử các
giá trị của lãi suất chiết khấu làm cho NPV= 0, chọn lãi suất chiết khấu nào cho giá
trị của NPV gần 0 nhất thì đó chính là IRR.
Ngoài ra phương pháp nội suy cũng được dùng để tính IRR. Phương pháp
này được tính dựa trên tam giác đồng dạng. Chọn 2 giá trị của lãi suất chiết khấu sao
cho một giá trị cho NPV >0 và một giá trị cho NPV<0. IRR chính là giá trị nằm giữa
2 giá trị vừa chọn làm cho NPV = 0. Công thức xác định IRR như sau:
 Tiêu chuẩn lựa chọn dự án:
Chọn dự án có IRR lớn hơn LSCK
IRR cần phải được áp dụng cẩn thận trong các trường hợp các dòng tiền âm

lớn xuất hiện lặp đi lặp lại trong thời gian cuối của dự án. Trong trường hợp này IRR
sẽ có nhiều giá trị và phương pháp IRR có thể đem lại những kết quả vô nghĩa.
21
( )
21
121
1
NVPNVP
kkNPV
kIRR
+

+=
IRR khắc phục được nhược điểm của NPV ở chỗ nó có thể so sánh được các
dự án có thời gian khác nhau hay vốn đầu tư khác nhau.
Rõ ràng việc áp dụng cả hai phương pháp NPV và IRR trong việc thẩm định
hiệu quả tài chính dự án là rất cần thiết thế nhưng vấn đề ở chỗ số liệu nào đáng tin
cậy hơn để đánh giá một dự án, và so sánh giữa các dự án với nhau. Về mặt khoa học
thì NPV và IRR chỉ là 2 góc nhìn của hiệu quả tài chính dự án. NPV đưa ra giá trị
tuyệt đối, IRR đưa ra giá trị tương đối, về mặt toán học khi LSCK dùng để tính NPV
bằng với IRR thì NPV = 0. Do vậy giá trị NPV còn phụ thuộc vào LSCK áp dụng,
nếu chọn không khách quan sẽ làm kết quả NPV thiếu tin cậy.
Về nguyên tắc một dự án có hiệu quả là dự án có NPV>0 hoặc IRR lớn hơn
lãi suất ngân hàng. Tuy nhiên tuỳ theo quan điểm và mục đích đầu tư mà chỉ số nào
đáng được quan tâm hơn
Chỉ số doanh lợi (PI)
 Khái niệm:
Chỉ số doanh lợi PI là chỉ số phản ánh khả năng sinh lợi của dự án, tính bằng
tổng giá trị hiện tại của các dòng tiền trong tương lai chia cho vốn đầu tư ban đầu. PI
cho biết một đồng vốn bỏ ra sẽ tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập. Thu nhập này chưa

tính đến chi phí vốn đầu tư đã bỏ ra.
22
( )
0
1
1
CF
k
CF
PI
n
t
t
t

=
+
=
 Cách xác định:
 Tiêu chuẩn lựa chọn dự án:
PI ≥ 1 thì dự án sẽ được chấp nhận; PI < 0 thì quyết định không tài trợ cho
dự án.
PI càng cao thì dự án càng dễ được chấp nhận nhưng tối thiểu phải bằng
LSCK
PI khắc phục được nhược điểm của những dự án có thời hạn khác nhau hay
vốn đầu tư khác nhau vì nó phản ánh khả năng sinh lời của 1 đồng vốn đầu tư của cả
vòng đời dự án. Tuy nhiên vì PI là số tương đối nên nó không phản ánh được quy mô
gia tăng cho chủ đầu tư như NPV.
Thời gian hoàn vốn (PP)
 Khái niệm:

Thời gian hoàn vốn là thời gian để chủ đầu tư thu hồi được số vốn đã đầu tư
vào dự án.
 Ý nghĩa:
PP phản ánh thời gian thu hồi vốn đầu tư vào dự án, nó cho biết sau bao lâu
thì dự án thu hồi đủ vốn đầu tư; do vậy PP cho biết khả năng tạo thu nhập của dự án
từ khi thực hiện cho đến khi thu hồi đủ vốn. Tuy nhiên PP lại không xem xét đến khả
năng tạo thu nhập sau khi đã thu hồi vốn đầu tư.
Chỉ tiêu PP giúp cho các cán bộ thẩm định có một cái nhìn tương đối chính
xác về mức độ rủi ro của dự án. Chỉ tiêu này được các nhà tài trợ ưa thích vì thời gian
thu hồi vốn đầu tư càng dài thì nhà tài trợ càng phải đương đầu với rủi ro trong việc
thu hồi vốn.
 Cách xác định:
PP = n + ( Số vốn đầu tư còn lại cần được thu hồi / Dòng tiền ngay sau mốc
hoàn vốn )
Trong đó n: năm ngay trước năm thu hồi đủ vốn đầu tư
Chỉ tiêu PP có ý nghĩa trong thẩm định tài chính dự án nhưng nó phải được
sử dụng kết hợp với các chỉ tiêu khác chứ khó có thể sử dụng một cách độc lập để
đưa ra quyết định đầu tư.
23
- Phương pháp phân tích độ nhạy
Trên lý thuyết và trên thực tế có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến dòng tiền
dự án vì phần lớn các biến số để lập dự toán là không chắc chắn. Chúng ta không thể
xác định một cách chắc chắn giá cả, sản lượng tiêu thụ…tại những thời điểm trong
tương lai. Việc thay đổi các giá trị của các biến số cho phép chúng ta có cách nhìn
bao quát hơn về tác động của sự biến động các biến số đến dòng tiền và hiệu quả của
dự án đặc biệt có 3 biến số cần được kiểm tra đó là doanh thu bán hàng, chi phí cho
sản phẩm bán ra và chi phí đầu tư. Phương pháp phân tích độ nhạy sẽ chỉ ra chính
xác các chỉ tiêu tài chính thay đổi như thế nào khi các biến đầu vào thay đổi. Phương
pháp này giúp các cán bộ thẩm định tìm ra phương án lạc quan và xác định được sự
lựa chọn các đầu vào của dự án mang tính thực tế.

Phương pháp phân tích độ nhạy được thực hiện bằng cách gán các giá trị cho
các biến số quan trọng tương ứng với các phương án cơ bản, phương án lạc quan,
phương án xấu rồi sau đó tính toán các dòng tiền chiết khấu (IRR và NPV). Việc đưa
ra phương án lạc quan và phương án xấu dựa trên xác suất dễ xảy ra của các biến số
phân tích độ nhạy.
Thông qua việc phân tích độ nhạy ta thấy nếu dự án nào ít bị tác động thì nó
có tính ổn định cao, khá an toàn trong việc đầu tư, tuy nhiên nó sẽ không có nhiều cơ
hội gia tăng mức lợi nhuận. Một dự án bị tác động mạnh bởi độ nhạy thì nó không có
sự ổn định tốt nhưng nó lại có khả năng sinh lợi cao đột biến. Ngoài ra việc sử dụng
phương pháp phân tích độ nhạy còn rút ra được sự lựa chọn điều kiện đầu tư để dự án
có khả năng thành công. Do vậy có thể khẳng định phương pháp phân tích độ nhạy là
phương pháp rất quan trọng mà các cán bộ thẩm định phải sử dụng để kiểm tra mức
độ an toàn của dự án đầu tư.
1.2 Chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay của NHTM
1.2.1 Khái niệm chất lượng thẩm định tài chính dự án
Trong hoạt động cho vay của các NHTM, công tác thẩm định trước khi cho
vay có một vai trò hết sức quan trọng, đặc biệt, đối với hoạt động cho vay dự án khá
phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro. Hoạt động cho vay theo dự án chỉ có thể đem lại
hiệu quả cao khi mà chất lượng công tác thẩm định nói chung và thẩm định tài chính
dự án nói riêng được tiến hành tốt.
Chất lượng thẩm định dự án là một khái niệm khó có thể xác định một cách
chính xác. Dưới góc độ của ngân hàng, hoạt động thẩm định tài chính dự án là để hỗ
24
trợ cho hoạt động cho vay được thuận lợi và hiệu quả, do đó, chất lượng thẩm định
dự án sẽ gắn liền với chất lượng, hiệu quả của hoạt động cho vay theo dự án. Cụ thể,
chất lượng thẩm định tài chính dự án thể hiện ở chỗ nó xác định chính xác tới đâu
hiệu quả kinh tế của dự án trước khi thực hiện cho vay, có đảm bảo được khoản cho
vay là tốt và có khả năng thu hồi cũng như đem lại lợi nhuận cho ngân hàng hay
không, hoạt động thẩm định tiến hành trong thời gian bao lâu, chi phí thẩm định tốn
kém tới đâu…

Nếu hoạt động thẩm định tài chính dự án được tiến hành tốt, trước khi cho
vay, ngân hàng sẽ có thể xác định được khá chính xác khả năng thu hồi vốn, cũng
như lợi nhuận mà khoản vay đó đem lại. Khi đó, các quyết định cho vay của ngân
hàng được đưa ra là khá đúng đắn. Ngược lại, nếu hoạt động thẩm định không tốt,
đưa ra những kết luận không chính xác thì rất có thể, các khoản cho vay tài trợ dự án
mà ngân hàng cung cấp có thể không thể thu hồi vốn, gây lỗ hoặc thậm chí phá sản
cho ngân hàng.
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay
của NHTM
Chất lượng thẩm định tài chính thể hiện ở các đánh giá, kết luận về tài chính
dự án có phải là căn cứ quan trọng để nhà đầu tư ra quyết định đầu tư cho dự án hay
không. Đối với NHTM, có thể nói thẩm định tài chính dự án là khâu quan trọng nhất
trong quy trình thẩm định dự án. Chất lượng thẩm định tài chính dự án được thể hiện
khi nó hỗ trợ hiệu quả cho việc ra quyết định cho vay trong thời gian sớm nhất và chi
phí thấp nhất, phản ánh đúng khả năng sinh lời và rủi ro đối với việc cấp tín dụng.
Sau đây là một số chỉ tiêu cụ thể:
1.2.2.1 Thời gian thẩm định
Thẩm định tài chính dự án là cả một qúa trình từ thu thập thông tin, xử lý
thông tin đến việc đánh giá và ra kết quả cuối cùng. Do đó để hoàn tất quá trình này
cần một khoảng thời gian nhất định. Tuy nhiên mỗi dự án là một cơ hội kinh doanh
trên thị trường biến động, đồng hành với thời gian là chi phí cơ hội. Vì vậy chủ đầu
tư luôn đòi hỏi ngân hàng có kết quả sớm trong thời gian ngắn nhất.
Mặt khác, khi thời gian duyệt hồ sơ vay vốn là dài đồng nghĩa với việc tập
trung quá nhiều thời gian, nhân lực cho một dự án, ngân hàng có thể bỏ lỡ nhiều dự
án khác, thu nhập và lợi nhuận có thể vì thế mà giảm xuống. Hơn nữa ngân hàng có
thể đối mặt với cả việc mất luôn dự án đang thẩm định vì thời gian đưa quyết định
quá lâu, chủ đầu tư đã tìm được nguồn vốn tài trợ khác. Tuy nhiên, khi thời gian
25

×