Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

TIỂU LUẬN: Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Đống Đa ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (726.03 KB, 79 trang )










TIỂU LUẬN:
Nâng cao chất lượng thẩm định tài
chính dự án đầu tư tại Ngân hàng
Công thương Đống Đa








LỜI MỞ ĐẦU

Ngân hàng thương mại là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của
nền kinh tế. Đây là một loại doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực
tiền tệ và tín dụng, không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất như các doanh nghiệp
thuộc lĩnh vực sản xuất - kinh doanh nhưng tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất,
lưu thông và phân phối sản phẩm xã hội bằng cách cung ứng vốn tín dụng, vốn đầu tư
cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mở rộng kinh doanh, góp phần tăng nhanh tốc độ
phát triển kinh tế.
Hoạt động tín dụng là một hoạt động chủ chốt và vô cùng quan trọng trong hoạt


động của bất kì NHTM nào. Đây là nghiệp vụ tạo ra lợi nhuận cao nhất. Nhưng đây cũng
là nghiệp vụ chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Có vô số các rủi ro khác nhau khi cho vay, xuất
phát từ nhiều yếu tố và có thể dẫn đến việc không chi trả được nợ khi đến hạn làm cho
Ngân hàng bị phá sản gây ảnh hưởng nghiêm trọng cho toàn bộ nền kinh tế.
Trong điều kiện nền kinh tế đang phát triển như nước ta hiện nay, đầu tư dự án
càng ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng.Vấn đề đặt ra ở
đây là làm sao hạn chế được rủi ro cho hoạt động này. Để có những khoản tín dụng đầu
tư vào dự án tốt thì những dự án này phải đảm bảo chất lượng, tức là phải làm tốt công
tác chuẩn bị đầu tư, trong đó có việc lập, thẩm định và phê duyệt dự án. Kết quả thẩm
định cho ta thấy được tính khả thi và hiệu quả tài chính của dự án. Làm tốt công tác thẩm
định sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng, đảm bảo việc sử dụng vốn
vay có hiệu quả và khả năng thu hồi vốn đầu tư, giảm rủi ro cho Ngân hàng. Chính vì
vậy, vai trò to lớn của công tác thẩm định dự án đầu tư, đặc biệt là thẩm định tài chính dự
án đầu tư là không thể phủ nhận được.
Trong thời gian thực tập tại phòng “ Khách hàng doanh nghiệp 1 ”- Ngân hàng
Công Thương Chi nhánh Đống Đa, em đã nhận thức rõ vai trò qua trọng của công tác
thẩm định tài chính dự án đầu tư. Vì tính cấp thiết và tầm quan trọng của công tác này đã
tạo cho em một niềm say mê đi sâu vào tìm tòi nghiên cứu, em đã quyết định lựa chọn đề
tài “Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Công
thương Đống Đa” làm đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình .
Chuyên đề thực tập bao gồm 3 chương:



Chương 1: Tổng quan chung về thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Công
Thương Chi nhánh Đống Đa
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả chất lượng thẩm định tài chính dự án tại
Ngân hàng Công Thương Chi nhánh Đống Đa















CHƯƠNG I. TỔNG QUAN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.Tổng quan về hoạt động tín dụng trung và dài hạn
1.1.1.Khái niệm tín dụng trung và dài hạn
 Tín dụng trung hạn:
Có thời hạn vay vốn từ 1-5 năm. Tín dụng này được cho vay đầu tư theo chiều sâu
hoặc mở rộng sản xuất các doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Tín dụng dài hạn:
Có thời hạn vay vốn trên 5 năm. Tín dụng này được sử dụng để cấp vốn xây dựng
cơ bản như đầu tư xây dựng xí nghiệp mới, các công trình hạ tầng cơ sở, cải tiến và mở
rộng sản xuất có qui mô lớn.
1.1.2.Hình thức tín dụng trung dài hạn
 Cho vay bằng cách mua các trái phiếu
Các Ngân hàng mua các trái phiếu trung và dài hạn doanh nghiệp nhằm tài trợ cho
quá trình hình thành tài sản cố định . Kì hạn và khả năng chuyền đổi của trái phiếu, lãi

suất trái phiếu, tình hình tài chính doanh nghiệp, các kế hoạch tương lai… đều được
Ngân hàng tính khi mua trái phiếu.
 Cho vay theo dự án
Hoạt động tín dụng theo dự án đầu tư: đây là hình thức tín dụng trung dài hạn chủ
yếu của các Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay. Khi khách hàng có kế hoạch mua
sắm, xây dựng tài sản cố định nhằm thực hiện dự án nhất định, có thể xin vay Ngân hàng.
Một trong những yêu cầu của Ngân hàng là người vay phải xây dựng dự án, thể hiện mục
đích, kế hoạch đầu tư cũng như quá trình thực hiện dự án. Thẩm định dự án đầu tư là điều
kiện để Ngân hàng quyết định phần vốn cho vay và xác định khả năng hoàn trả của doanh
nghiệp.
 Cho thuê tài chính:
Là hoạt động tín dụng trung dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên
cho thuê là tổ chức tín dụng với khách hàng thuê. Khi hết thời hạn thuê, khách hàng có thể
thuê tiếp hoặc mua lại theo các thoả thuận trong hợp đồng thuê. Trong thời hạn thuê các bên
không được đơn phương huỷ bỏ hợp đồng. Cho thuê giống một khoản vay thông thường ở



chỗ Ngân hàng phải xuất tiền với kì vọng thu về cả gốc lẫn lãi sau thời hạn nhất định, khách
hàng phải trả gốc và lãi dưới hình thức tiền thuê hàng kì.Tuy nhiên cho thuê có nhiều điểm
khác biệt so với cho vay như tài sản cho thuê vẫn thuộc sở hữu của ngân hàng, Ngân hàng có
quyền thu hồi nếu thấy người thuê không thực hiện đúng hợp đồng, đồng thời Ngân hàng
cũng phải cung cấp đúng loại tài sản cần cho khách hàng và phải bảo đảm về chất lượng của
tài sản đó.
 Bảo lãnh trung dài hạn mua thiết bị trả chậm:
Là cam kết của Ngân hàng về việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho chủ đầu tư,
đứng trả nhập thiết bị máy móc, thiết bị với thời hạn ít nhất là một năm trong trường hợp
khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ với nhà xuất khẩu. Hình thức này được
áp dụng khi chủ đầu tư không đủ khả năng trả nợ ngay một lần. Họ ký hợp đồng với bên
xuất khẩu xin trả nợ dần theo giá trị của thiết bị hàng năm dưới sự bảo lãnh của Ngân

hàng. Hình thức này rất có lợi cho chủ đầu tư vì họ không phải bỏ ra một khoản tiền lớn
để mua máy móc thiết bị mà khoản tiền nay sẽ được trả dần theo một chuỗi niên kim khi
các máy móc này sinh lời. Tuy nhiên, nếu chủ đầu tư không thực hiện được nghĩa vụ trả
nợ cho nhà xuất khẩu thì Ngân hàng bảo lãnh phải đứng ra trả nợ thay cho chủ đầu tư, lúc
này Ngân hàng trở thành chủ nợ chính của nhà đầu tư.
1.2.Hoạt động thẩm định dự án đầu tư
1.2.1.Dự án đầu tư
1.2.1.1.Khái niệm
Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo
mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định, nhằm đạt được sự tăng trưởng
về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong
khoảng thời gian xác định (chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực tiếp).
1.2.1.2. Phân loại dự án đầu tư
 Theo nguồn vốn
- Dự án đầu tư có vốn huy động trong nước:
Vốn trong nước là vốn hình thành từ nguồn tích luỹ nội bộ của nền kinh tế quốc
dân, bao gồm: Vốn Ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước,
vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước, và
các nguồn vốn khác.



- Dự án đầu tư có vốn huy động từ nước ngoài:
Vốn nước ngoài là vốn hình thành không bằng nguồn tích luỹ nội bộ của nền kinh
tế quốc dân, bao gồm: Vốn thuộc các khoản vay nước ngoài của Chính phủ và các nguồn
viện trợ quốc tế dành cho đầu tư phát triển, vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, vốn đầu
tư của cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế và cơ quan nước ngoài khác đầu tư xây dựng
trên đất Việt Nam, vốn vay nước ngoài do Nhà nước bảo lãnh đối với doanh nghiệp.
 Theo tính chất dự án
- Dự án đầu tư mới:

Là họat động đầu tư xây dựng cơ bản, nhằm hình thành các công trình mới. Thực
chất trong đầu tư mới, cùng với việc hình thành các công trình mới, đòi hỏi có bộ máy
quản lý mới.
- Dự án đầu tư chiều sâu:
Là họat động đầu tư xây dựng cơ bản, nhằm cải tạo, mở rộng, nâng cấp, hiện đại
hoá, đồng bộ hoá dây chuyền sản xuất, dịch vụ; trên cơ sở các công trình đã có sẵn. Thực
chất trong đầu tư chiều sâu, tiến hành việc cải tạo mở rộng và nâng cấp các công trình đã
có sẵn, với bộ máy quản lý đã hình thành từ trước khi đầu tư.
- Dự án đầu tư mở rộng :
Là dự án nhằm tăng cường năng lực sản xuất – dịch vụ hiện có nhằm tiết kiệm và
tận dụng có hiệu quả công suất thiết kế của năng lực sản xuất đã có.
1.2.1.3. Chu trình một dự án đầu tư
Chu trình dự án đầu tư là các thời kỳ và các giai đoạn mà một dự án cần phải trải
qua, nó bắt đầu từ thời điểm có ý định đầu tư, cho đến thời điểm kết thúc dự án.
 Giai đoạn 1 : Chuẩn bị dự án đầu tư
Trong giai đoạn này người ta phải tiến hành các công việc cụ thể như:
- Nghiên cứu cơ hội đầu tư ( hình thành ý tưởng đầu tư, bản giới thiệu cơ hội đầu
tư, tìm đối tác đầu tư)
- Nghiên cứu tiền khả thi ( dự kiến quy mô vốn, thị trường, kỹ thuật, công nghệ,
môi trường, tài chính, quản lý, nhân lực )
- Nghiên cứu khả thi ( hồ sơ thẩm định, hồ sơ phê duyệt)
 Giai đoạn 2: Thực hiện dự án đầu tư
Trong giai đoạn này người ta phải tiến hành các công việc cụ thể như:



- Xây dựng công trình dự án ( chuẩn bị xây dựng, thiết kế chi tiết, xây lắp, nghiệm
thu đưa vào hoạt động)
- Dự án hoạt động ( chương trình sản xuất, công suất sử dụng, giá trị còn lại vào
năm cuối của dự án)

 Giai đoạn 3: Kết thúc dự án
- Đánh giá dự án sau khi thực hiện (thành công, thất bại, nguyên nhân)
- Thanh lý tài sản.
1.2.2. Thẩm định dự án đầu tư
1.2.2.1. Khái niệm
Thẩm định dự án đầu tư là qúa trình phân tích, rà soát, kiểm tra đánh giá một cách
toàn diện, khách quan , khoa học các khía cạnh của một dự án đầu tư để khẳng định tính
hiệu quả cũng như tính khả thi của dự án trước khi quyết định đầu tư.
1.2.2.2. Qui trình , nội dung thẩm định dự án đầu tư
 Thẩm định sơ bộ
- Khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ tín dụng phải kiểm tra tính hợp pháp và tính đầy đủ
của hồ sơ dự án để có thể yêu cầu chủ đầu tư bổ sung, hoàn tất kịp thời.
- Sau đó cán bộ tìm hiểu uy tín người lập dự án, nếu là đơn vị thiết kế thì cần tìm
hiểu kinh nghiệm của họ trong việc luận chứng kinh tế của các dự án cùng loại, còn đối
với các doanh nghiệp sản suất thì phải xem họ có phải là những nhà sản suất có uy tín và
thành công trên thị trường hay không ?
- Tiếp theo cán bộ tín dụng sẽ tiến hành tiến hành tiếp xúc với chủ dự án và các
đơn vị giúp việc của họ để tìm ra động lực thúc đẩy doanh nghiệp đề xuất dự án.
- Cuối cùng, cán bộ sẽ xem xét hiện trường và hiện trạng của doanh nghiệp, từ đó
đối chiếu và kiểm tra số liệu tình hình tài chính, tình hình sản suất kinh doanh ghi trong
hồ sơ dự án để có những điều chỉnh kịp thời.
 Thẩm định chính thức
Thẩm định yếu tố liên quan đến chủ đầu tư
 Năng lực pháp lý
- Tư cách pháp nhân của khách hàng vay : DNNN, Công ty TNHH, Công ty Cổ
phần, Công ty liên doanh, công ty 100% vốn nước ngoài, HTX…



- Năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi nhân sự của cá nhân vay vốn, chủ

DNTN, tổ hợp tác.
- Quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ( theo luật Doanh
nghiệp)
- Điều lệ của doanh nghiệp
- Quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trưởng…
- Hợp đồng liên doanh, biên bản HĐQT phân công lao động, nghị quyết HĐQT…
- Giấy phép kinh doanh, giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề , giấy phép kinh
doanh XNK, mã số hải quan
- Loại hình hạch toán : hạch toán độc lập hay phụ thuộc
- Năng lực tài chính
Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính cuả doanh nghiệp, có thể sử dụng
thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp là nguồn thông tin quan trọng nhất được hình
thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán và các chỉ tiêu quan trọng sau:
 Khả năng thanh toán
 Khả năng thanh toán hiện hành.
Khả năng thanh toán hiện hành =
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Tỷ số về khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn
của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang
trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời
hạn của các khoản nợ đó
 Khả năng thanh toán nhanh.
Khả năng thanh toán nhanh =
Tài sản lưu động - Hàng hoá tồn kho
Nợ ngắn hạn

Tỷ số về khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ
ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ (tồn kho).
 Khả năng cân đối vốn

 Hệ số nợ.



Hệ số nợ =
Tổng số nợ
Tổng tài sản có

Hệ số nợ là tỷ số giữa tổng số nợ trên tổng tài sản của doanh nghiệp.
Tỷ số này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các
chủ nợ trong việc góp vốn. Hệ số này càng nhỏ càng tốt, nó phản ánh khả năng trả nợ khi
doanh nghiệp có nguy cơ phá sản.
 Tỷ số về khả năng thanh toán lãi vay.
Khả năng thanh toán lãi vay =
EBIT
Chi phí trả lãi
Tỷ số này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi hàng năm như thế
nào. Việc không trả được các khoản nợ này sẽ thể hiện khả năng doanh nghiệp có nguy
cơ bị phá sản.
 Khả năng hoạt động
 Kỳ thu tiền bình quân.
Kỳ thu tiền bình quân =
Các khoản phải thu
Doanh thu bình quân một ngày
Kỳ thu tiền bình quân là số ngày bình quân mà Doanh nghiệp phải thu hồi khoản
phải thu ngắn hạn. Số ngày trong kỳ thu tiền bình quân thấp, chứng tỏ doanh nghiệp
không bị ứ đọng vốn trong khâu thanh toán.
 Tỷ số vòng quay hàng tồn kho.
T
ỷ số vòng quay hàng tồn kho

doanh thu thuần
=
Doanh thu thuần
Giá trị dự trữ bình quân
Tỷ số này đo lường mức doanh số bán liên quan đến mức độ tồn kho của các loại
hàng hoá thành phẩm, nguyên vật liệu. Nếu tỷ số này có giá trị thấp chứng tỏ rằng các
loại hàng hoá tồn kho quá cao so với doanh số bán.
 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
Hiệu suất sử dụng tài
sản cố định
=
Doanh thu thuần
Tài sản cố định



Tỷ số này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu
trong một năm. Tỷ số này cao phản ánh tình hình hoạt động tốt của doanh nghiệp đã tạo
ra mức doanh thu thuần cao so với tài sản cố định.
Mặt khác, tỷ số này còn phản ánh khả năng sử dụng hữu hiệu tài sản các loại.
 Tỷ số hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản.
Hiệu suất sử dụng toàn
bộ tài sản
=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản có
Tỷ số này cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ các loại tài sản của doanh nghiệp,
hoặc thể hiện một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp đã đem lại bao nhiêu đồng doanh
thu.
 Khả năng sinh lãi

 Tỷ số doanh lợi tiêu thụ sản phẩm
Doanh lợi tiêu thụ sản
phẩm
=
Thu nhập sau thuế
Doanh thu thuần
Tỷ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu phần trăm lợi
nhuận. Có thể sử dụng nó để so sánh với tỷ số của các năm trước hay so sánh với các
doanh nghiệp khác.
 Tỷ số doanh lợi tài sản
Doanh lợi tài sản =
Thu nhập sau thuế
Tổng tài sản
Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng vốn đầu tư đo lường khả năng sinh lợi của một đồng
vốn đầu tư vào doanh nghiệp.
 Tỷ số doanh lợi vốn chủ sở hữu.
Doanh lợi vốn chủ sở
hữu
=
Lợi nhuận thuần
Vốn chủ sở hữu

Tỷ số này đo lường mức lợi nhuận trên mức đầu tư của các chủ sở hữu.
- Các khoản nợ phải trả của chủ đầu tư
Ngân hàng phải tiến hành xem xét, đánh giá các khoản nợ của khách hàng bao
gồm : nợ ngắn, trung, dài hạn, các khoản nợ đến hạn trong năm. Cán bộ tín dụng phải tìm



hiểu, quan tâm tới các khoản nợ quá hạn và nguyên nhân, các chủ nợ của khách hàng có

thể là nợ cũ, nợ Ngân hàng khác…. Vị trí cùa Ngân hàng trong số các chủ nợ luôn được
cán bộ tín dụng xem xét cẩn thận vì nếu Ngân hàng là chủ nợ quan trọng nhất, thì Ngân
hàng sẽ dễ dàng thu được nợ hơn là ở các vị trí khác.
Thẩm định các yếu tố liên quan đến dự án đầu tư
- Thẩm định phương diện thị trường
 Cần phân tích đánh giá về nhu cầu sản phẩm của dự án đầu tư
- Nhu cầu thị trường thời điểm hiện tại ở thị trường trong nước và thị trường nước
ngoài
- Đối tượng , phương thức tiêu thụ sản phẩm : Bán buôn, bán lẻ, đại lý.
- Phân đoạn thị trường để đánh giá đối tượng tiêu thụ
- Tổng sản phẩm sản xuất trong nước tính cho công suất thực tế mà các nhà máy
đang làm. Tổng lượng xuất khẩu, nhập khẩu, lượng tồn kho hàng năm.
- Xác định nhu cầu của thị trường trong tương lai khi dự án đi vào hoạt động. Xác
định số lượng hoặc giá trị sản phẩm đã tiêu dùng trong những năm gần đây để tìm ra quy
luật biến động, dự kiến nhu cầu trong tương lai bằng cách dựa vào tốc độ tăng trưởng
bình quân.
 Đánh giá về cung của sản phẩm.
Nguồn cung trong thời điểm hiện tại
- Nguôn cung trong nước : Công suất, sản lượng của các nhà máy hiện có, khả
năng tự cung cấp trong dân cư
- Nguồn nhập khẩu : Nhập khẩu chính ngạch và tiểu ngạch
Nguồn cung trong tương lai
- Nguồn cung trong nước : Các nhà máy hiện có đang và sẽ được đầu tư mới, dự
kiến khả năng tự cung tự cấp trong dân cư
- Nguồn nhập khẩu : ước tính mức nhập khẩu dựa trên tốc độ tăng trưởng bình
quân hàng năm
 Tình hình cạnh tranh trên thị trường
- Suất đầu tư tổng thể, suất đầu tư thiết bị, công nghệ của dự án. So sánh với các
dự án đã vận hành, so sánh với mức bình quân ngành. Xúc tiến thương mại khác : Quảng
cáo, khuyến mãi sản phẩm , dịch vụ hậu mãi.




- Thị phần của sản phẩm, dịch vụ .
- Thế mạnh của sản phẩm, dịch vụ so với các sản phẩm, dịch vụ khác cùng loại
trên thị trường. Nghiên cứu khả năng tiêu thụ sản phẩm cùng loại trong thời gian qua
nhằm đánh giá khả năng tiêu thụ sản phẩm dự án cũng như các nhân tố tác động, trên cơ
sở quyết định quy mô đầu tư, lựa chọn thiết bị, công suất thích hợp. Nghiên cứu về số
lượng , qui mô của các đối thủ cạnh tranh , khả năng cạnh tranh trong tương lai.
- Biện pháp tăng cường sức mạnh cạnh tranh (chất lượng sản phẩm, giá bán,
phương thức bán hàng, lựa chọn thị trường chủ yếu).
- Chính sách nhập khẩu, xuất khẩu (với sản phẩm hướng ngoại) đối với sản phẩm
của dự án. Các chính sách hạn chế, khuyến khích ưu đãi đối với phát triển của ngành.
- Đánh giá khối lượng sản phẩm sự kiến tiêu thụ được, vòng đời sản phẩm : sản
phẩm ra đời mới đưa vào lưu thông, phát triển doanh thu bán hàng cao, bão hòa, sản
phẩm suy thoái.
- Thẩm định phương diện kỹ thuật, nhân lực, hạ tầng
 Quy mô dự án
- Đặc tính của sản phẩm : quy cách, phẩm chất, mẫu mã
- Công suất , sản lượng dự kiến năm.
- Khả năng cân đối vốn giữa công suất và tiêu thụ
 Công nghệ và trang thiết bị
- Mô tả công nghệ lựa chọn theo đặc trưng kinh tế kỹ thuật cơ bản , mức độ
tiên tiến của công nghệ, sự phù hợp của công nghệ với thị trường mục tiêu. Các mặt hạn
chế của công nghệ đã chọn. Sơ đồ quy trình công nghệ.
- So sánh với một công nghệ thiết bị khác về các chỉ tiêu, quy cách, chất lượng sản
phẩm, giá thành sản phẩm, năng suất…
- Lý do lựa chọn công nghệ
- Số lượng , công suất , quy cách , chủng loại , danh mục máy móc thiết bị, sự
đồng bộ của dây chuyền sản xuất.

- Kiểm tra tính phù hợp của công nghệ đối với dự án đầu tư. Liệu công nghệ đó có
phù hợp với điều kiện nước ta hay không, tính toán khả năng phát triển của tương lai , tỷ
lệ phụ tùng thay thế và điều kiện vận hành bảo dưỡng



- Giá cả, phương thức thanh toán : ảnh hưởng đến mức đầu tư, chi phí, rủi ro lãi
suất, rủi ro tỷ giá…
- Phương thức chuyển giao công nghệ : cung cấp tài liệu, số liệu kĩ thuật, cung cấp
bản vẽ thiết kế công nghệ, cá tài liệu hướng dẫn vận hành, bảo dưỡng….
 Nguyên nhiên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác
- Mô tả về nguồn nguyên liệu, điều kiện khai thác, điều kiện, điều khoản mua
nguyên vật liệu.
- Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu cho dự án đầu tư .
Cần xác định nguồn cung các nguyên liệu chính , nguyên liệu phụ ở trong nước và
nước ngoài.
Phương án vận chuyển và chi phí vận chuyển, đảm bảo cho nguyên nhiên vật liệu
được cung cấp hợp lý, kịp thời.
 Các điều kiện về nhân lực, cơ sở hạ tầng, môi trường.
- Bộ máy tổ chức quản lý của doanh nghiệp đối với dự án : Biên chế lao động ,
Ban lãnh đạo, các phòng ban nghiệp vụ, các xưởng sản xuất. Phân biệt hai trường hợp :
dự án mở rộng; dự án đầu tư mới.
- Đánh giá nguồn cung cấp nhân lực : Tuyển dụng, đào tạo, đào tạo chuyển giao
công nghệ.
- Chế độ làm việc.
- Điều Kiện giao thông : Các tuyến đường vận tải, các phương tiện giao thông.
- Hệ thống thông tin liên lạc, nguồn cung cấp điện nước, hệ thống thoát nước, giải
quyết phế thải, vệ sinh môi trường, các điều kiện khác về môi trường
 Địa điểm và kế hoạch triển khai dự án
- Mô tả địa điểm : khu vực hành chính, môi trường xã hội, dân cư, các dịch vụ

công cộng.
- Lý do chọn địa điểm tổ chức dự án : tóm tắt về sự phù hợp với các điều kiện trên
- Quy mô, giải pháp, kiến trúc
- Khả năng thi công của chủ đầu tư
- Tiến độ thi công, tiến độ thực hiện dự án.
- Thẩm định phương diện tổ chức và quản lý



 Hình thức kinh doanh : DNNN, DNTN, cty TNHH, Cty CP, Cty Liên doanh, cty
100% vốn nước ngoài đối với dự án đầu tư mới.
 Quy mô doanh nghiệp lớn, vừa, nhỏ đối với dự án đầu tư mới.
 Mô hình tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý của doanh nghiệp và dự án.
 Cơ chế điều hành nhân sự
- Thẩm định phương diện tài chính dự án đầu tư
Thẩm định tài chính dự án đầu tư là một khâu rất quan trọng trong quá trình thẩm
định dự án đầu tư. Nó ảnh hưởng rất nhiều tới doanh nghiệp cũng như quyết định cho vay
của Ngân hàng. Những nghiên cứu cụ thể hơn về vấn đề này sẽ được trình bày trong phần
tiếp theo.
- Thẩm định về khả năng trả nợ cho Ngân hàng.
Xuất phát từ quan điểm của tín dụng là bên vay vốn phải hoàn trả Ngân hàng đầy
đủ gốc và lãi vay để NHTM. Trong quá trình thẩm định DAĐT, NHTM đặt biệt quan tâm
đến khả năng hoàn trả của chủ đầu tư khi đến kỳ hạn trả nợ. Khả năng trả nợ của chủ đầu
tư phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Dự án xin vay là DAĐT mới hay DAĐT chiều sâu,
nguồn trả nợ chủ yếu trông đợi vào khả năng sản xuất kinh doanh của dự án hay có
những nguồn bổ sung nào khác.
Hiện nay, các NHTM đang xác định mức trả nợ từng lần theo công thức:
Tổng số nợ gốc phải trả
Số kỳ trả nợ dự kiến =
Số gốc trả mỗi kỳ

Tổng số nợ gốc phải trả
Số kỳ trả nợ dự kiến =
L
ợi nhuận ròng + KHCB tài sản + Các nguồn khác
dành trả nợ CĐ từ vốn vay

Từ công thức trên, nếu sau khi đã dự kiến số kỳ trả nợ và biết tổng số nợ gốc phải
trả mỗi kỳ, NHTM có thể so sánh cân đối các nguồn thu từ dự án như lợi nhuận vòng,
khấu hao cơ bản cho TSCĐ và các nguồn khác xem khả năng trả nợ có đảm bảo không.
- Thẩm định hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội.



Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước,
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong đó có hoạt động đầu tư nhất thiết phải đước
xem xét về mặt hiệu quả kinh tế – xã hội. Trong thực tế đánh giá hiệu quả kinh tế – xã
hội là một vấn đề hết sức rộng lớn và phức tạp. Nhưng có thể thẩm định về phương diện
này theo một số khía cạnh như : hiệu quả giá trị gia tăng; khả năng tạo thêm việc làm và
thu nhập cho người lao động; mức đóng góp cho Ngân sách; góp phần phát triển các
ngành khác; phát triển khu nguyên vật liệu; góp phần phát triển kinh tế địa phương; tăng
cường kết cấu hạ tầng từng địa phương; phát triển các dịch vụ thương mại, du lịch địa
phương.
1.3. Thẩm định tài chính dự án đầu tư
1.3.1. Khái niệm
Thẩm định tài chính dự án đầu tư là việc xem xét, đánh giá các bảng dự trù tài
chính, trên cơ sở đó xác định các lợi ích và chi phí tài chính của dự án, so sánh các dòng
tiền này trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc giá trị thời gian của tiền với chi phí và vốn đầu tư
ban đầu để đưa ra kết luận về hiệu quả tài chính của dự án và mức độ rủi ro của dự án.
Thẩm định tài chính dự án đầu tư là giai đoạn kiểm tra , rà soát , đánh giá lại toàn bộ các
nôi dụng liên quan đến khía cạnh tài chính của dự án để xác định hiệu quả tài chính của

dự án được xem xét.
1.3.2. Sự cần thiết phải thẩm định tài chính dự án đầu tư
Một dự án đầu tư dù được tiến hành soạn thảo kỹ lưỡng đến đâu cũng mang tính
chủ quan của người soạn thảo. Vì vậy để đảm bảo tính khách quan của dự án, cần thiết
phải thẩm định. Người soạn thảo thường đứng trên góc độ hẹp để nhìn nhận các vấn đề
của dự án. Các nhà thẩm định thường có cách nhìn rộng hơn trong việc đánh giá dự án.
Thẩm định tài chính nhằm đánh giá khả năng sinh lời để nhằm đáp ứng các nghĩa vụ tài
chính của dự án, thông qua việc tổng hợp các biến số tài chính kĩ thuật đã được tính toán
trong phần thẩm đinh trước để đưa ra những số liệu đầu vào cho việc tính toán hiệu quả
kinh tế xã hội. Thẩm định tài chính dự án có thể coi là nội dung quan trọng nhất trong
quá trình thẩm định dự án đầu tư.
 Đối với doanh nghiệp
Việc đầu tư vào dự án là một phương thức kinh doanh thu lợi nhuận, nhưng hoạt
động này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Thông thường, các dự án có thời hạn dài, vốn đầu tư



lớn. Vì vậy, việc thẩm định tài chính cho dự án đầu tư của doanh nghiệp là rất cần thiết.
Mục tiêu cuối cùng của việc thẩm định tài chính là trả lời câu hỏi: dự án có hiệu quả tài
không? Dự án có hiệu quả thì doanh nghiệp mới đảm bảo được khả năng thu hồi vốn, trả
lãi vay, thực hiện được mục tiêu lợi nhuận và an toàn. Thẩm định tài chính dự án giúp
cho chủ đầu tư lựa chọn được phương án đầu tư tốt nhất.
 Đối với Ngân hàng
Hoạt động cho vay có thể coi là hoạt động quan trọng nhất của Ngân hàng thương
mại. Thành công của một Ngân hàng tuỳ thuộc chủ yếu vào việc thực hiện hoạt động tín
dụng, xuất phát từ chính sách cho vay của Ngân hàng. Trong các hoạt động cho vay của
Ngân hàng thì cho vay theo dự án được Ngân hàng đặc biệt quan tâm vì nó đòi hỏi vốn
lớn, thời hạn kéo dài và rủi ro cao nhưng lợi nhuận cao. Có rất nhiều các rủi ro khác nhau
trong khi cho vay nói chung và cho vay theo dự án nói riêng, xuất phát từ nhiều yếu tố và
có thể dẫn đến việc khách hàng không trả được nợ khi đến hạn. Do đó để có quyết định

chấp nhận cho vay, Ngân hàng cần phải đặc biệt xem trọng công tác phân tích tín dụng
nói chung và công tác thẩm định tài chính dự án nói riêng.
Nói đến dự án đầu tư là nói đến một số lượng vốn lớn và thời gian dài, do vậy
quyết định đầu tư sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến sự thuận lợi và phát triển của Ngân hàng.
Tuy nhiên không phải bất cứ dự án nào cần vốn thì Ngân hàng cũng sẽ đáp ứng. Với mục
tiêu hoạt động là an toàn và sinh lời, Ngân hàng chỉ cho vay đối với các dự án có tính khả
thi , có hiệu quả tài chính , tức là dự án đó phải mang lại lợi nhuận và phải có khả năng
trả nợ như vậy khoản cho vay mới đảm bảo. Xuất phát từ tính cần thiết, thực tế, và hiệu
quả của công tác thẩm định tài chính dự án, bản thân nó luôn là một bộ phận quan trọng
mang tính chất quyết định trong hoạt động cho vay của mỗi Ngân hàng.
Thông qua công tác thẩm định này, Ngân hàng sẽ có một cái nhìn toàn diện về dự
án, đánh giá về nhu cầu tổng vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn và tình hình sử dụng nguồn
vốn đầu tư, hiệu quả tài chính mà dự án có thể mang lại cũng như khả năng trả nợ của dự
án. Ngân hàng sẽ có nhìn nhận thực tế về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong quá khứ cũng như hiện tại, xu hướng phát triển trong tương lai, trên
cơ sở đánh giá chính xác đối tượng được đầu tư để có đối sách thích hợp để nâng cao
hiệu quả vốn đầu tư.
1.3.3. Nội dung thẩm định tài chính dự án



1.3.3.1.Thẩm định tổng vốn đầu tư,cơ cấu sử dụng vốn, tiến độ bỏ vốn
Thẩm định vốn đầu tư là việc phân tích và xác định nhu cầu vốn đầu tư cần thiết
dành cho một dự án. Cán bộ thẩm định cần xác định xem tổng vốn đầu tư mà chủ đầu tư
định đầu tư vào dự án có hợp lý hay không, tỷ trọng giữa vốn tự có của chủ đầu tư với
số lượng tín dụng nhà đầu tư trình lên Ngân hàng có hợp lý không, khă năng huy động
vốn góp của chủ đầu tư ra sao, việc sử dụng vốn có thích hợp với nhu cầu của dự án
không. Đối với những khoản vay từ Ngân hàng thì điều kiện vay , lãi suất vay, kế hoạch
trả nợ gốc, lãi như thế nào. Trên cơ sở đó, cán bộ thẩm định có thể đưa ra cơ cấu vốn
hợp lý đảm bảo đạt được mục tiêu dự kiến của chủ đầu tư và xác đinh mức cho vay của

Ngân hàng đối với dự án.
Đặc điểm của các dự án là thường yêu cầu một lượng vốn lớn và sử dụng trong
một thời gian dài. Tổng vốn đầu tư này trước khi trình Ngân hàng thì đã được xác định và
đã được nhiều cấp, ngành xem xét, phê duyệt. Tuy nhiên, Ngân hàng vẫn cần phải thẩm
định lại trước khi cho vay .Việc xem xét tính toán vốn đầu tư có thể giúp chủ đầu tư có
thể sử dụng vốn một cách hợp lý, tránh đầu tư tràn lan, hoặc xem xét lại lượng vốn cần
thiết trong thực tế có thể chênh lệch nhiều so với số vốn dự tính.
Tổng vốn đầu tư là toàn bộ giá trị của toàn bộ số tiền và tài sản đề thiết lập dự án
và đưa dự án vào hoạt động, bao gồm các khoản mục sau.
- Vốn đầu tư vào tài sản cố định:
Đây là hoạt động đầu tư nhằm mua sắm, cải tạo, mở rộng tài sản cố định. Vốn đầu
tư vào tài sản cố định thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư cho dự án. Các tài
sản cố định được đầu tư có thể là tài sản cố định hữu hình hoặc tài sản cố định vô hình.
Khoản mục này thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư. Do vậy cần kiểm soát
cho thật chặt chẽ bằng cách chi tiết hóa các khoản mục, tham khảo các dự án cùng loại đã
được thực hiện, ý kiến các chuyên gia tư vấn…
Các khoản mục trong vốn cố định cụ thể là
 Chi phí đầu tư xây lắp: Chi phí khảo sát, thiết kế, xây dựng luận chứng kinh tế -
kỹ thuật, chi phí ban đầu về quyền sử dụng đất, chi phí đền bù, chi phí cần thiết và hợp lý
cho các thủ tục pháp lý như đăng ký kinh doanh, thuế trước bạ, lệ phí chứng từ



 Nội dung kiểm tra tập trung vào việc xác định nhu cầu xây dựng hợp lý của dự
án và mức độ hợp lý của đơn giá xây lắp tổng hợp được áp dụng so với kinh nghiệm đúc
kết từ các dự án hoặc loại công tác xây lắp tương tự.
 Chi phí đầu tư thiết bị: Chi phí máy móc thiết bị công nghệ, hệ thống dây chuyền
và các thiết bị bán lẻ: Giá mua thiết bị, chi phí bảo quản, vận hành, vận chuyển.
 Căn cứ vào danh mục thiết bị kiểm tra giá mua và chi phí vận chuyển, bảo quản
theo quy định của nhà nước về giá thiết bị, chi phí vận chuyển bảo quản cần thiết. Đối

với loại thiết bị có kèm theo chuyển giao công nghệ mới thì vốn đầu tư thiết bị còn bao
gồm cả chi phí chuyển giao công nghệ.
 Chi phí dự phòng.
 Chi phí khác
- Vốn đầu tư vào tài sản lưu động:
Đây là vốn đầu tư nhằm hình thành các tài sản lưu động cần thiết để đảm bảo cho
dự án có thể đi vào hoạt động bình thường theo các điệu kiện kinh tế - kĩ thuật dự tính,
bao gồm
 Dự trữ tiền mặt, các khoản phải thu và trả trước
 Dự trữ hàng hóa : nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm tồn kho.
Lượng vốn đầu tư vào vốn lưu động ban đầu thường không lớn song nếu không dự
tính huy động nguồn vốn dài hạn để tài trợ , các dự án sẽ phải huy động nguồn vốn ngắn
hạn để tài trợ, như vậy sẽ rất bị động khi đến hạn trả
- Vốn dự phòng
Là lượng vốn để đề phòng phát sinh thêm chi phí đầu tư so với dự tính. Trong thời
gian dài hạn, giá cả có thể thay đổi, tỷ giá hối đoái biến động…Khi đó vốn dự phòng
được dùng để đáp ứng nhanh chóng nhu cầu chi , đảm bảo tiến độ thực hiện dự án.
Việc xác định đúng đắn vốn đầu tư của dự án là rất cần thiết, tránh hai khuynh
hướng tính quá cao hoặc quá thấp.
Sau khi xác định đúng vốn đầu tư, cần xem xét việc phân bổ vốn đầu tư theo
chương trình tiến độ đầu tư. Việc này rất cần thiết đặc biệt đối với các công trình có thời
gian xây dựng dài.
Trên cơ sở tổng mức vốn đầu tư được duyệt, cán bộ thẩm định rà soát lại từng loại
nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án, đánh giá khả năng tham gia của từng loại nguồn



vốn từ kết quả phân tích tình hình tài chính của chủ đầu tư, để đánh giá khả năng tham
gia nguồn vốn của chủ sở hữu. Chi phí của từng loại nguồn vốn có điều kiện vay đi kèm
của từng loại nguồn vốn. Cân đối giữa nhu cầu vốn đầu tư và khả năng tham gia tài trợ

của các nguồn vốn dự kiến để đánh giá tính khả thi của nguồn vốn thực hiện dự án.
1.3.3.2.Thẩm định các phương án tài trợ
Các phương án tài trợ cho dự án đầu tư thông thường bao gồm các nguồn chính là:
Vốn tự có của chủ đầu tư, vốn vay NHTM, vốn vay quỹ hỗ trợ phát triển, vốn do Ngân
sách cấp, nguồn vốn khác Nhiệm vụ thẩm định các nguồn vốn tài trợ cho dự án là để
xem xét về số lượng, thời gian, tỷ trọng các nguồn trong tổng vốn đầu tư, cơ cấu vốn có
hợp lý và tối ưu. Mặt khác, cơ cấu nguồn vốn sẽ chi phối việc xác định dòng tiền phù hợp
cũng như lựa chọn lãi suất chiết khấu hợp lý để xác định NPV của dự án.
Trong quá trình thẩm định các nguồn tài trợ cho dự án, Ngân hàng phải xem xét cơ
sở pháp lý và cơ sở thưc tế của các nguồn vốn để có thể khẳng định chắc chắn rằng các
nguồn đó là có thực. Ngân hàng phải đánh giá nhu cầu vốn và mức cân đối vốn từ các
nguồn tài trợ trong các giai đoạn thực hiện dự án. Từ đó, xây dựng một trình tự cho vay
sao cho tiến độ đầu tư phù hợp với tiến độ thi công xây lắp và việc điều hành vốn của
Ngân hàng.
1.3.3.3.Phân tích doanh thu và chi phí
 Phân tích doanh thu
Doanh thu được tính hàng năm bao gồm các khoản phát sinh từ việc vận hành
TSCĐ được đầu tư vào dự án: Doanh thu từ sản phẩm chính, doanh thu từ sản phẩm phụ.
Dich vụ cung cấp cho bên ngoài.
Để đảm bảo tính chính xác, hợp lý của doanh thu cần kiểm tra lại hai yếu tố : giá
bán và sản lượng sản xuất hàng năm. Để đơn giản trong tính toán, giá bán thường được
giả định là không đổi trong suốt thời gian vận hành. Tuy nhiên nếu sản phẩm rất nhạy
cảm với các biến động thị trường trong và ngoài nước hoặc chịu áp lực cạnh tranh lớn
cần có sự thay đổi giá bán qua các năm, hoặc sắp xếp hạng mức rủi ro cao hơn khi lựa
chọn dự án
Sản lượng sản xuất tính theo phần trăm của công suất thiết kế, tăng dần trong các
năm đầu và đạt 100% khi sản xuất đi vào ổn định. Vì vậy , nhiệm vụ của cán bộ thẩm
định phải kiểm tra lại thông tin chính xác để điều chính tỷ lệ % cho phù hợp. Vào năm




cuối cùng dự án có thể có khoản thu hồi từ tài sản( TSCĐ, TSLĐ). Khi đó giá bán tài sản
cần được trừ đi giá trị còn lại của tài sản đàm bảo theo sổ sách ( nguyên giá – khấu hao
lũy kế) để tính lợi nhuận .
 Phân tích chi phí
Việc lựa chọn công suất thiết kế không chỉ tác động đến doanh thu mà còn ảnh
hưởng đến chi phí hoạt động của dự án. Căn cứ vào kế hoạch trả nợ, kế hoạch sản xuất,
kế hoạch khấu hao, chi phí hoạt động bao gồm các khoản mục sau
 Nguyên vật liệu gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu bao bì, nửa thành phẩm và
dịch vụ mua ngoài, nhiên liệu, năng lượng , nước.
 Tiền lương , bảo hiểm xã hội, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng
 Khấu hao gồm : chi phí chuẩn bị, máy móc, thiết bị dụng cụ, phương tiện vận tải,
nhà xưởng và cấu trúc hạ tầng, chi phí ban đầu về quyền sử dụng đất.
 Chi phí quản lý phân xưởng, quản lý doanh nghiệp.
 Chi phí bảo hiểm tài sản, chi phí tiêu thụ sản phẩm, lãi vay và các chi phí khác…
 Các chi phí biến đổi như nguyên vật liệu , nhiên liệu , năng lượng … tính theo
sản lượng sản xuất và định mức tiêu hao, cán bộ thẩm định cần kiểm tra lại định mức tiêu
hao qua tình hình thực tế của các dự án cùng loại hoặc tiêu chuẩn của ngành. Trường hợp
là sản phẩm chưa được sản xuất trong nước, cần có sự tư vấn của các chuyên gia kĩ thuật
trong ngành và đánh giá dự án ở mức độ rủi ro cao hơn.
Trên cơ sở bảng tính giá thành đơn vị hoặc tổng chi phí sản xuất hàng năm của dự
án cần đi sâu kiểm tra
 Tính đầy đủ các yếu tố chi phí giá thành sản phẩm. Đối với các yếu tố giá thành
quan trọng cần xem xét sự hợp lý của các định mức sản xuất tiêu hao có so sánh các
định mức và các kinh nghiệm từ các dự án đang hoạt động.
 Kiểm tra chi phí nhân công trên cơ sở số lượng nhân công cần thiết cho một đơn
vị sản phẩm và số lượng nhân công vận hành dự án.
 Kiểm tra việc tính toán, phân bổ chi phí về lãi vay Ngân hàng (kể cả lãi vay dài
hạn, ngắn hạn) và giá thành sản phẩm.
 Đối với các loại thuế của nhà nước được phân bổ vào giá bán sản phẩm tuỳ loại

hình sản xuất mà có sự phân tích, tính toán.



1.3.3.5.Thẩm định dòng tiền của dự án
 Thẩm định dòng tiền vào của dự án
Dòng tiền vào của dự án là dòng tiền sau thuế mà doanh nghiệp có thể thu hồi để
tái đầu tư vào một dự án khác. Dòng tiền vào chính là các khoản phải thu của dự án và vì
vậy nó mang dấu dương. Các khoản phải thu của dự án thường được tính theo năm dựa
vào kế hoạch sản xuất, tiêu thụ hàng năm của dự án để xác định. Trong bước này, cán bộ
thẩm định xác định công suất huy động dự tính của chủ dự án có chính xác hay không;
khả năng tiêu thụ sản phẩm; giá cả của sản phẩm bán ra;… dựa vào định hướng phát triển
của nghành nghề và dự báo ảnh hưởng của các yếu tố môi trường.
 Thẩm định dòng tiền ra của dự án
Dòng tiền ra của dự án được thể hiện qua các chi phí của dự án nên nó mang dấu
âm. Dòng tiền ra liên quan đến chi phí đầu tư cho tài sản cố định , cho xây dựng và cho
mua sắm. Cán bộ thẩm định xem xét tính đầy đủ của các loại chi phí, kế hoạch trích khấu
hao có phù hợp hay không…
 Thẩm định dòng tiền của dự án
Trên cơ sở số liệu dự tính về dòng tiền vào và dòng tiền ra từng năm có thể dự tính
mức lãi lỗ hàng năm của dự án. Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng, nó phản ánh kết quả
của hoạt động sản xuất, dịch vụ trong từng năm của vòng đời dự án. Đối với Ngân hàng
thương mại nó là cơ sở về mặt tài chính để đánh giá dự án một cách chính xác.
Thẩm định tài chính dự án quan tâm tới lượng tiền đi vào và đi ra của dự án. Đảm bảo
cân đối thu chi là mục tiêu quan trọng của phân tích tài chính dự án.
Thu chi của dự án được xác định từ những thông tin trong các báo cáo thu nhập và chi
phí của dự án, song vấn đề là cần phân biệt giữa khoản thu và doanh thu, giữa chi phí và
khoản chi trước khi xây dựng bảng cân đối thu chi của dự án.
Thẩm định dòng tiền ra hay chính là thẩm định chi phí của dự án: cần phân biệt
được chi phí và khoản chi. Đối với chi phí, doanh nghiệp đã chấp nhận mua hàng hoá,

dịch vụ nhưng có thể luồng tiền đi ra chưa xuất hiện; còn các khoản chi thì doanh nghiệp
đã bỏ tiền ra, tức là luồng tiền ra đã xuất hiện. Trong việc tính toán chi phí cần chú ý tới
một số yếu tố như
 Chi phí chìm



Là khoản đầu tư đã được thực hiện hoặc cam kết trước đó. Ví dụ là chi phí nghiên
cứu, phát triển sản phẩm mới trước khi quyết định đưa vào sản xuất
 Chi phí cơ hội
Chi phí cơ hội thể hiện một cơ hộ bị mất đi nếu sử dụng tài sản sãn có vào dự án
đang xem xét. Chi phí cơ hội cần phải đưa vào dòng tiền của dự án
 Tác động của thuế
Thuế có tác động rất lớn đến dòng tiền trong nhiều trường hợp. Khi đánh giá, thẩm
định dòng tiền ở đây là dòng tiền sau thuế
 Khấu hao
Khấu hao không là khoản chi tiền nên không làm giảm mà làm tăng dòng tiền vì
số thuế phải nộp giảm. Lựa chọn phương pháp tính khấu hao: Việc lựa chọn phương pháp
tính khấu hao sẽ ảnh hưởng đến độ lớn của lợi nhuận sau thuế và chi phí khấu hao và từ
đó ảnh hưởng tới quy mô dòng tiền mỗi năm.
 Lãi vay
Trong khi thẩm định dòng chi phí cũng cần phải chú ý đến lãi vay, lãi vay vừa là
khoản chi phí vừa là khoản chi tiêu bằng tiền thật sự nhưng lãi vay thì cũng không được
đưa vào dòng tiền vì lãi vay tượng trưng cho giá trị thời gian của tiền và khoản này được
tính bằng cách chiết khấu dòng tiền tương lai.
 Thẩm định dòng thu nhập:
Cần phân biệt được doanh thu và các khoản thu. Doanh thu là giá trị của hàng
hoá, dịch vụ đã được bán ra và người mua tuyên bố chấp nhận mua hàng hoá, dịch vụ.
Tuy nhiên, có những khoản không xác định được người mua đã trả tiền hay chưa, còn đối
với các khoản thu thì chắc chắn là doanh nghiệp đã thu được tiền. Có nghĩa là với doanh

thu thì có thể chưa xuất hiện dòng tiền đi vào doanh nghiệp nhưng đối với khoản thu thì
chắc chắn dòng vào đã xuất hiện.
Trong dòng thu của dự án cũng cấn phải tính tới giá trị còn lại của thiết bị, máy
móc khi dự án kết thúc. Giá trị còn lại của một tài sản là giá trị tài sản có thể bán được tại
thời điểm dự án kết thúc. Đối với dòng thu còn cần phải chú ý các khoản thu từ dự án
phải loại bỏ thuế thu nhập để tính toán dòng tiền được chính xác.Vì vậy, dòng tiền được
sử dụng để tính toán trong thẩm định dự án đầu tư là dòng tiền sau thuế.



Vậy dòng tiền của dự án là chênh lệch giữa số tiền nhận được và số tiền chi ra.
Dòng tiền mặt không giống như lợi nhuận hay thu nhập. Thu nhập vẫn có thể thay đổi
trong khi không có sự thay đổi tương ứng trong dòng tiền mặt.
Và dòng tiền của dự án được tính như sau
Dòng tiền ròng
năm thứ i
=
Lợi nhuận sau
thuế năm thứ i
+
Khấu hao năm
thứ i
1.3.3.6.Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án:
Các phương pháp tính toán tài chính được sử dụng trong thẩm định hiệu quả tài
chính bao gồm 1 số phương pháp tính sau:
- Thời gian hoàn vốn (PP).
- Phương pháp giá trị hiện tại ròng (NPV).
- Phương pháp tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR).
- Chỉ số doanh lợi (PI).
Cho dù áp dụng phương pháp nào để thẩm định tài chính dự án thì nguyên tắc giá

trị thời gian của tiền phải được áp dụng.

 Phương pháp thời gian hoàn vốn (PP):
 Thời gian hoàn vốn là độ dài thời gian dự tính cần thiết để các luồng tiền ròng
của dự án bù đắp được chi phí của nó
Chi phí chưa được
Năm ngay trước năm bù đắp đầu năm
+Thời gian hoàn vốn = các luồng tiền của dự án + 
giản đơn đáp ứng được chi phí Luồng tiền thu được
trong năm
+ Thời gian hoàn vốn có chiết khấu:
Việc tính toán chỉ tiêu này tương đối phức tạp, phải trải qua các bước sau:
- Tính toán dòng tiền ròng của dự án qua các năm.
- Chiết khấu các dòng tiền đó về hiện tại.
Chi phí chưa được
Thời gian hoàn vốn Năm ngay trước năm bù đắp đầu năm
có chiết khấu = các luồng tiền CK của + 



dự án đáp ứng được chi phí Luồng tiền thu được

Các nhà doanh nghiệp sử dụng thời gian hoàn vốn cần thiết và thời gian hoàn vốn
tối đa có thể chấp nhận dự án. Những dự án có thời gian hoàn vốn lớn hơn thời gian cho
phép tối đa sẽ bị loại bỏ. Với những dự án loại trừ nhau thì chọn dự án thoả mãn: PP >
thời gian quy định và PP min.
 Phương pháp giá trị hiện tại ròng (NPV):
 NPV (Net present vaule) - giá trị hiện tại ròng
Là chênh lệch giữa giá trị hiện tại của luồng tiền dự tính dự án mang lại trong thời
gian kinh tế của dự án và giá trị đầu tư ban đầu. NPV có thể mang giá trị dương, âm hoặc

bằng không. Đây là chỉ tiêu được sử dụng phổ biến nhất trong thẩm định tài chính dự án.

t
t
n
t
k
CF
NPV
)1(
0





Trong đó :
CFt: Dòng tiền ròng năm thứ t.
k: Lãi suất chiết khấu.
n: Số năm thực hiện dự án.
 NPV phản ánh giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư. NPV mang giá trị dương nghĩa
là việc thực hiện dự án sẽ tạo ra giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư; hay nói cách khác, dự
án không những bù đắp đủ vốn đầu tư bỏ ra, mà còn tạo ra lợi nhuận; không những thế,
lợi nhuận này còn được xem xét trên cơ sở giá trị thời gian của tiền. Ngược lại, nếu NPV
âm có nghĩa là dự án không đủ bù đắp vốn đầu tư, đem lại thua lỗ cho chủ đầu tư.
 Tiêu chuẩn lựa chọn dự án:
- Nếu NPV< 0: dự án bị từ chối.
- Nếu NPV= 0: tuỳ vào vị trí và mục đích khác ( xã hội, môi trường ) để lựa
chọn.
- Nếu NPV> 0:

+ Nếu đó là các dự án độc lập thì tất cả được lựa chọn.
+ Nếu đó là các dự án thuộc loại xung khắc thì dự án nào có NPV lớn nhất sẽ được
lựa chọn.



 Phương pháp tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR):
 Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại ròng của dự án
bằng không.

21
121
1
)(
NPVNPV
kkNPV
kIRR




Trong đó:
k1: lãi suất chiết khấu ứng với NPV1 dương gần tới 0.
k2: lãi suất chiết khấu ứng với NPV2 âm gần tới 0.
NPV1: Giá trị hiện tại ròng ứng với lãi suất chiết khấu k1.
NPV2: Giá trị hiện tại ròng ứng với lãi suất chiết khấu k2.
 IRR phản ánh khả năng sinh lợi của dự án, chưa tính đến chi phí cơ hội của vốn
đầu tư, tức nếu như chiết khấu các luồng tiền theo IRR, PV sẽ bằng đầu tư ban đầu. Hay
nói khác, nếu chi phí vốn bằng IRR dự án sẽ không tạo thêm được giá trị hay không có
lãi.

 Tiêu chuẩn lựa chọn dự án:
Gọi r là chi phí sử dụng vốn bình quân của dự án.
- Nếu IRR< r: dự án bị loại.
- Nếu IRR = r: dự án được lựa chọn hay bị loại tuỳ thuộc vào yêu cầu khác (giải
quyết việc làm, cải tạo môi trường ).
- Nếu IRR> r:
+ Nếu đó là dự án độc lập: tất cả được lựa chọn.
+ Nếu đó là các dự án thuộc loại xung khắc: dự án nào có IRR lớn nhất sẽ được
lựa chọn.
 Phương pháp chỉ số doanh lợi (PI):
 Chỉ số doanh lợi là chỉ số phản ánh khả năng sinh lợi của dự án, tính bằng tổng
giá trị hiện tại của các dòng tiền trong tương lai chia cho vốn đầu tư bỏ ra ban đầu.

0
1
)1(
CF
k
CF
PI
t
t
n
t





Trong đó :

×