Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lêi më ®Çu
Sau gần 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới, nền kinh tế nước ta đã
có những chuyển biến to lớn, hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển mạnh
với số lượng các doanh nghiệp trong cả nước tăng lên nhanh chóng. Sự ra
đời và phát triển của các doanh nghiệp với nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác
nhau đã và đang kéo theo những dự án đầu tư khác nhau và cũng dẫn theo
những nhu cầu về tín dụng trung và dài hạn khác nhau.
Đối với các ngân hàng thương mại thì hoạt động tín dụng và hoạt
động tín dụng trung và dài hạn nói riêng là hoạt động đem lại lợi nhuận chủ
yếu, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Tuy nhiên, do
nhiều yếu tố chủ quan lẫn khách quan mà hoạt động tín dụng đặc biệt là hoạt
động tín dụng trung và dài hạn cón tiềm ẩn nhiều rủi ro. Và những rủi ro đó
sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và sự ổn định của
nền kinh tê. Do đó, nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn là mối
quan tâm hàng đầu của các Ngân hàng và của các nhà quản lý kinh tế.
Ch¬ng 1: Một số vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng của Ngân
hàng thương mại
Ch¬ng 2: Thực trạng chất lượng tín dụng của ngân hàng công
thương chi nhánh Ba Đình
Ch¬ng 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân
hàng công thương chi nhánh Ba Đình
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng
của Ngân hàng thương mại.
1.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại:
1.1.1. Khái niệm tín dụng của ngân hàng thương mại:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi xã hội ngày càng phát triển,
đời sống của người dân càng cao, các doanh nghiệp Nhà nước cũng như
doanh nghiệp cổ phần hay tư nhân ngày càng phát triển mạnh mẽ thì cụm từ
tín dụng ngân hàng ngày càng được nhắc đến nhiều hơn.Tín dụng đã ra đời
từ lâu và trải qua nhiều giai đọan phát triển với nhiều hình thức khác
nhau,vậy tín dụng là gi?
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở
hữu sang người sủ dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi được một giá trj lớn
hơn giá trị ban đầu. Trong quan hệ này, người cho vay chuyển giao cho
người đi vay một lượng giá trị nhất định, giá trị này có thể là tiền mặt hay
hiện vật như hàng hoá, máy móc thiết bị … Người đi vay chỉ được sử dụng
tạm thời trong một khoảng thời gian nhất định. Sau khi hết thời hạn theo
thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả lại người cho vay. Giá trị hoàn trả
thông thường lớn hơn giá trị cho vay vì bao gồm cả phần lợi tức người cho
vay được hưởng tù khoản cho vay đó.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn
trả cả gốc và lãi theo một thời gian nhất định giữa một bên là ngân hàng
thương mại với bên kia là các cá nhân, các tổ chúc kinh tế, tổ chức chính trị
xã hội, tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại khác.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.2 Một số hoạt động tín dụng của NHTM:
1.1.2.1.Hoạt động cho vay:
Có thể nói chức năng cơ bản của các tỏ chức tín dụng là việc cho vay
để tài trợ vốn cho nhu cầu vốn trong xã hội, của các tổ chức kinh tế cần vốn
để hoạt động sản xuất kinh doanh, các cá nhân cần vốn để phục vụ cho đời
sống, các cơ quan Chính phủ cần vốn để thực hiện mục tiêu hoạt động của
mình… Các tổ chức tín dụng là mạch máu lưu thông của nền kin tế, thúc đẩy
sự tăng trưởng của nền kinh tế, thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế, hoạt
động tín dụng phản ánh hoạt động đặc trưng của các tổ chức tín dụng. Đối
với tổ chức tín dụng nói chung thì khoản mục cho vay chiếm hơn 50% giá trị
tổng tài sản và tạo ra khoảng hơn một nửa nguồn thu của tổ chức tín dụng.
Với việc lãi suất huy động hơn lãi suất cho vay, chính phần chênh lệch này
đã tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Việc phân loại tín
dụng được chia theo nhiều hình thức khác nhau.
- Theo thời hạn cho vay có các loại tín dụng sau:
+ Tín dụng ngắn hạn: thường có thời hạn từ 12 tháng trở xuống
và mục đích vay là tài trợ các tài sản lưu động.
+ Tín dụng trung hạn: thường là từ trên 1 năm đến 5 năm tài trợ
cho các tài sản cố định như phương tiện vận tải, một số cây trồng vật nuôi,
trang thiết bị chóng hao mòn.
+ Tín dụng dài hạn: có thời hạn là trên 5 năm, thường là tài trợ cho
các dự án có thời gian sử dụng lâu dài.
- Theo hình thức tài trợ tín dụng: có cho vay bảo lãnh, chiết khấu
thương phiếu, cho thuê.
- Theo đảm bảo: có cho vay không có đảm bảo và có tài sản đảm bảo
bằng tài sản thế chấp,cầm cố.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tín dụng phân loại theo rủi ro: tín dụng lành mạnh, tín dụng có vấn
đề; nợ quá hạn có khả năng thu hồi; nợ quá hạn khó đòi.
Ngoài ra tín dụng cũng có thể phân loại theo một số hình thức khác:
theo ngành nghề kinh tế ( công nghiệp, nông nghiệp); theo đối tượng tín
dụng( tài sản cố định, tài sản lưu động); theo mục đích sản xuất( sản xuất,
tiêu dùng).
Ngoài ra ngân hàng cón thực hiện cung cấp một số dịch vụ khác
như hoạt động bảo lãnh, hoạt động bao thanh toán…
1.1.2.2. Hoạt động tư vấn và đầu tư
a. Hoạt động đầu tư
Mặc dù hoạt động cho vay là nghiệp chính của các tổ chức tín dụng
và nó đem lại thu nhập lớn nhất tuy nhiên đây cũng là hoạt động đem lại rủi
ro lớn nhất cho các tổ chức tín dụng là rủi ro vỡ nợ, mặt khác những tài sản
loại này là tài sản có tính thanh khoản thấp nhất. Cỏc ngõn hàng thuong m?i
đã không sử dụng toàn bộ vốn huy động được để cho vay mà để lại một phần
để đem đi đầu tư. Lĩnh vực đầu tư của ngõn hàng thuong m?i thường là đầu
tư trên thị trường chứng khoán; đầu tư vào các chứng từ có giá ngoài thị
trường chứng khoán; tham gia góp vốn liên doanh, mua bán cổ phần; mua
bán nợ; đầu tư cho các dự án… Trong đó đầu tư vào chứng khoán và các
giấy tờ có giá ngoài thị trường chứng khoán là hoạt động đem lại thu nhập
cho ngõn hàng là lớn hơn cả.
* Đầu tư vào thị trường chứng khoán
Công ty thường đầu tư vào các loại chứng khoán sau: tín phiếu và
trái phiếu Chính phủ, tín phiếu và trái phiếu công ty, các loại chứng khoán
nợ khác và một số cổ phiếu được pháp luật cho phép. Việc nắm giữ các
chứng khoán đã đem lại thu nhập lớn thứ hai cho ngõn hàng thuong m?i sau
khoản mục cho vay, nâng cao tính thanh khoản, làm tăng sự đa dạng hoá
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trong danh mc ti sn ca ngõn hng, hn ch ri ro trong hot ng ca
ngừn hng. Ngoi ra cỏc chng khoỏn cũn úng vai trũ l vt m bo cho
nhng khon tin gi ca cỏc c quan chớnh quyn a phng hay c quan
ca chớnh ph. To s mm do trong danh mc u t ca ngừn hng
thuong m?i bi khụng ging phn ln cỏc khon cho vay khụng th c
mua bỏn nhanh chúng cu trỳc li danh mc ti sn ca ngừn hng. Cng
c li bng cõn i ti sn ca ngừn hng vỡ hu ht cỏc chng khoỏn trong
danh mc u t u cú cht lng cao.
* u t cỏc giy t cú giỏ ngoi th trng chng khoỏn
Ngoi vic u t trc tip trờn th trng chng khoỏn ngừn hng
cũn thc hin kinh doanh chng khoỏn trờn th trng OTC (th trng
chng khoỏn phi tp trung), tng tớnh a dng trong danh mc u t ca
ngừn hng.
b. Hot ng t vn
Ngừn hng thc hin nghip v t vn liờn quan n lnh vc hot
ng tin t nh: t vn ti chớnh d ỏn; t vn them nh kinh t ti chớnh
d ỏn; t vn qun lý vn v ti sn; t vn x lý n; t vn u t; t vn
c phn hoỏ, mua bỏn, khoỏn v cho thuờ doanh nghip
c.. Cỏc hot ng khỏc
Ngoi cỏc hot ng trờn ngừn hng cũn thc hin mt s cỏc hot
ng khỏc nh: cỏc dch v phỏt hnh chng khoỏn; dch v kinh doanh
ngoi hi theo quy nh ca phỏp lut; cỏc dch v ti chớnh khỏc nh: cm
c cỏc loi hnh hoỏ, vt t, ngoi t, cỏc giy t cú giỏ, kinh doanh vng
bc ỏ quý, chuyn nhng chng khoỏn
1.1.3. Mt s hỡnh thc tớn dng ca Ngõn hng thng mi:
1.1.3.1 Căn cứ vào mục đích:
Theo căn cứ này tín dụng của ngân hàng thơng mại đợc chia thành:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tín dụng bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm bất
động sản nhà ở, bất động sản trong công nghiệp, thơng mại và dịch vụ
- Tín dụng công nghiệp và thơng mại: đây là hình thức cho vay ngắn
hạn để bổ sung vốn lu động cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
công nghiệp, thơng mại và dịch vụ
- Tín dụng nông nghịêp: đây là hình thức tín dụng cung cấp vốn cho các
cá nhân ,tổ chức ,doanh nghịêp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp để mua
sắm phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng ,thức ăn gia súc
- Tín dụng thuê mua
1.1.3.2 Căn cứ vào thời hạn cho vay:
Đợc chia thành các loại:
- Tớn dng ngn hn: L hỡnh thc tớn dng cú thi hn hp ng ngn
thng l di 12 thỏng v cú th c chia thnh cỏc khong thi gian l 3
thỏng, 6 thỏng, 9 thỏng v 12 thỏng. Nhu cu vn ngn hn ca nn kinh t
xut phỏt t nhng nhu cu trong chu k sn xut kinh doanh mua
nguyờn vt liu, tr lng, d tr hng hoỏ. Núi chung tớn dng ngn hn
úng vai trũ quan trng trong vn lu ng ca doanh nghip.
- Tớn dng trung hn: L hỡnh thc tớn dng cú thi hn hp ng t
trờn 1 nm n 5 nm. Tớn dng trung hn ch yu c s dng u t
mua sm ti sn c nh hoc i mi trang thit b, cụng ngh, m rng sn
xut kinh doanh, xõy dng cỏc d ỏn m cú quy mụ nh v thi gian thu hi
vn nhanh.
- Tớn dng di hn: L loi cho vay cú thi hn trờn 5 nm v ti a cú
th lờn ti 20 ờn 40 nm. Tớn dng di hn l loi tớn dng c cung cp
ỏp ng cỏc nhu cu di hn nh xõy dng nh , cỏc thit b, cỏc phng
tin vn ti cú quy mụ ln, xõy dng cỏc xớ nghip mi.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Vic phõn chia tớn dng theo thi gian cú ý ngha quan trng i vi
ngõn hng vỡ thi gian liờn quan mt thit n tớnh an ton v sinh li ca tớn
dng cng nh kh nng hon tr ca khỏch hng.
1.1.3.3 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
- Tín dụng không bảo đảm: Là hình thức tín dụng không có tài sản đảm
bảo thế chấp, cầm cố, hay có sự bảo lãnh của ngời thứ 3. Trong hình thức này
ngời đi vay chu yếu dựa vào uy tín và mối quan hệ truyền thống của bản thân
mình với ngân hàng để đợc cho vay. Những khách hàng của hình thức tín dụng
này chủ yếu là những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả
năng tài chính mạnh và đồng thời có năng lực quản lý tốt.
- Tín dụng có bảo đảm: Đây là hình thức tín dụng mà các khoản tiền
của ngân hàng khi cho vay đợc đảm bảo bằng tài sản thế chấp cầm cố hoặc
dứơi sự bảo lãnh của bên thứ 3. Nh trên đã nói tín dụng chủ yếu là căn ca vào
uy tín, tuy nhiên tài sản đảm bảo là một giải pháp khôn ngoan đối với đối tợng
vay cha đủ tin cậy nhng ngân hàng cũng không muôn đánh mất khách hàng
này
1.1.3.4 Cn c vo hỡnh thc ti tr:
- Cho vay: L vic ngõn hng a tin cho khỏch hng vi cam kt
khỏch hng phi hon tr c gc v lói trong khong thi gian xỏc nh.
- Chit khu thng phiu: L vic ngõn hng ng trc cho khỏch
hng tng ng vi giỏ tr ca thng phiu tr i phn thu nhp ca ngõn
hng s hu mt thng phiu cha n hn.
- Cho thuờ: L vic ngõn hng b tin mua ti sn cho khỏch hng
thuờ theo nhng tho thun nht nh. Sau thi gian nht nh khỏch hng
phi tr c gc v lói cho ngõn hng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Bo lónh: L vic ngõn hng cam kt thc hin cỏc nghip v ti
chớnh h khỏch hng ca mỡnh. Mc dự khụng phi xut tin ra, song ngõn
hng cho khỏch hng s dng uy tớn ca mỡnh thu li.
1.1.3.5. Căn cứ vào hình thái tín dụng của ngân hàng:
- Tín dụng bằng tiền: là hình thức tín dụng mà hình thái giá trị đợc biểu
hiện dới dạng tiền
- Tín dụng bằng tài sản: Là hình thức tín dụng hình thái giá trị đợc biểu
hiện bằng tài sản phổ biến là tài trợ thuê mua.Trong hình thức thuê mua,ngân
hàng cung cấp trực tiếp cho khách hàng và định kỳ khách hàng sẽ trả nợ bao
gồm cả gốc và lãi.
1.1.3.6 Căn cứ vào phơng pháp hoàn trả:
- Tín dụng trả góp: Đây là hình thức tín dụng mà khách hàng phải trả
gốc và lãi theo định kỳ
-- Tín dụng phi trả góp: Là loại tín dụng đợc thanh toán một lần theo
thời hạn ghi trên hợp đồng
- Tín dụng theo yêu cầu (hình thức thấu chi)
1.1.3.7 Căn cứ vào xuất sứ của tin dụng:
-Tín dụng trực tiếp: Đây là hình thức tín dụng mà trong đó ngân hàng là
ngời cung cấp trực tiếp cho khách hàng và khách hàng là ngời hoàn trả trực
tiếp cho ngân hàng
-Tín dụng gián tiếp: Hình thức tín dụng mà ngời đi vay và ngời thanh
toán là những ngời khác nhau
Cho vay gián tiếp bao gồm các loại:
-Chiết khấu thơng mại: Ngời thụ hởng thơng phiếu cha đáo hạn khi cần
tiền có thể nhợng lại cho ngân hàng và ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng một
số tiền bằng mệnh giá trừ đi một khoản gồm lãi chiết khấu và hoa hồng.Khi
thơng phiếu đáo hạn ngời thụ lệnh sẽ phải thanh toán cho ngân hàng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-Mua các khoản nợ của doanh nghiệp: Nghiệp vụ này gần giống với
chiết khấu chỉ có điểm khác biệt nh sau:
+Hợp đồng mua nợ là là hợp đồng không đợc truy đòi
+ Lãi suất ngân hàng đợc hởng trong trờng hợp này cao hơn so với các
nghiệp vụ khác do rủi ro của hoạt động này thờng lớn (do không đợc truy đòi)
- Nghiệp vụ bảo lãnh : Ngân hàng dùng uy tín của mình để bảo lãnh cho
khách hàng có thể vay vốn . Trong hình thức này ngân hàng không phải trực
tiếp cung cấp tín dụng cho khách hành nhng nếu khách hàng không thực hiện
đợc nghĩa vụ trong hợp đồng thì ngân hàng phải thay khách hàng thực hiện
nghĩa vụ thanh toán.
1.1.4. Nguyờn tc, c im hot ng tớn dng Ngõn hng
thng mi:
Tớn dng ngõn hng cú vai trũ c bit quan trng trong vic cung cp
vn cho nhu cu kinh doanh ca cỏc doanh nghip, gúp phn y nhanh nhp
tớch t, tp trung vn v tng cng kh nng cnh tranh gia cỏc doanh
nghip. Tớn dng ngõn hng c s dng nh cụng c phỏt trin cỏc
ngnh kinh t chin lc theo yờu cu ca Chớnh ph.
Tớn dng ngõn hng mang mt s c im sau:
* Mc ớch, i tng, thi hn khon vn vay
- Mc ớch: ỏp ng nhu cu vn ti tr cho ti sn lu ng
ca doanh nghip, u t, xõy dng c s vt cht k thut, mua sm trang
thit b, ci tin k thut, mua cụng ngh... ca doanh nghip.
- i tng: Ngõn hng cho vay i vi nh nc ti tr cho
nhu cu chi tiờu thng xuyờn ca nh nc. Ngõn hng cho vay i vi cỏc
ngõn hng v cỏc t chc ti chớnh khỏc nhm ỏp ng nhu cu thanh khon.
Ngõn hng cho vay i vi cỏc doanh nghip nhm ti tr nhu cu vn tng
thờm cho sn xut kinh doanh. Doanh nghip l khỏch hng chim s lng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đông nhất của các NHTM, phần lớn các khoản cho vay này có thể chấp hoặc
cầm cố tài sản. Ngân hàng cho vay đối với các cá nhân, hộ gia đình.
- Thời hạn cho vay: Là khoảng thời hạn tính từ khi khách hàng
bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và có lãi vốn vay đã
được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng.
* Hình thức tín dụng phong phú
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, góp
phần phân tán rủi ro, đồng thời để tăng sức cạnh tranh trên thị trường tín
dụng, các NHTM không ngừng phát triển các hình thức cho vay, như:
nghiệp vụ thấu chi, nghiệp vụ chiết khấu, nghiệp vụ cho vay từng lần, cho
vay theo hạn mức...
* Là nghiệp vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động của
NHTM
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chính của
NHTM, một hoạt động tạo ra phần lớn thu nhập cho ngân hàng, một hoạt
động rất phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro. Rủi ro tín dụng xảy ra khi ngân
hàng không thu được cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc là việc thanh toán nợ
gốc và lãi khoản vay không đúng kỳ hạn. Từ đó rất dễ mang lại những tổn
thất lớn cho ngân hàng và có thể làm cho ngân hàng đi đến chỗ phá sản. Vấn
đề quan trọng ở đây là làm sao nhận biết được rủi ro, từ đó có những giải
pháp để đối phó kịp thời, giảm thiểu rủi ro nhằm bảo toàn vốn cho ngân
hàng cũng như nâng cao khả năng sinh lời từ hoạt động này.
1.2. Chất lượng tín dụng Ngân hàng thương mại:
Trong bất cứ nền kinh tế cạnh tranh nào, doanh nghiệp muốn đứng
vững trong hoạt động kinh doanh thì việc cải thiện chất lượng là điều tất
yếu. Trong 3 yếu tố: chất lượng, giá cả và lượng bán thì chất lượng là yếu tố
quan trọng nhất, bởi vì khi chất lượng được nâng lên, giá thành sẽ hạ, đảm
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bảo thoả mãn cho khách hàng cả về chất lượng, giá cả, tạo điều kiện nâng
cao tỷ lệ chiếm lĩnh thị trường.
Với nhiều cách đề cập về chất lượng, nhiều nhà kinh tế, nhiều
nhà kinh doanh đã nói đến chất lượng bằng nhiều cách khác nhau, chất
lượng là: “sự phù hợp với mục đích hoặc sự sử dung”, là “ một trình độ dự
kiến về độ đồng đều và độ tin cậy với chi phí thấp và phù hợp với thị trường”
hoặc “chất lượng là năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thoả
mãn những nhu cầu của người sử dụng”. Với cách đề cập như vậy, có thể
hiểu: “Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng, phù hợp
với sự phát triển kinh tế – xã hội và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng”.
Qua khái niệm có thể thấy, khi xem xét chất lượng tín dụng cần
tính đến 3 nhân tố, đó là: NHTM, khách hàng và nền kinh tế.
- Thứ nhất, đối với NHTM thì chất lượng tín dụng được thể hiện ở
phạm vị, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực của bản thân
ngân hàng và đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc
hoàn trả đúng hạn và có lãi.
- Thứ hai, đối với khách hàng thì khoản tín dụng có chất lượng là phải
phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với lãi suất và kỳ hạn hợp lý,
thủ tục, thời gian đơn giản, thuận tiện, thu hút được nhiều khách hàng nhưng
vẫn đảm bảo được nguyên tắc tín dụng.
- Thứ ba, đối với nền kinh tế, khoản tín dụng có chất lượng là khoản
tín dụng phải hỗ trợ cho hoạt động sản xuất và lưu thông hàng hóa, góp phàn
giải quyết công ăn việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế,
thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ
giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Như vậy, chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể (thể hiện
qua các chỉ tiêu có thể tính toán như kết quả kinh doanh, nợ quá hạn...) vừa
trừu tượng (thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh
tế...). Chất lượng tín dụng chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố chủ quan (khả
năng quản lý, trình độ cán bộ, sự tuân thủ quy trình nghiệp vụ...) và khách
quan (sự thay đổi của môi trường bên ngoài, sự cố ý của khách hàng...). Chất
lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp nó phản ánh mức độ thích nghi của
NHTM với sự thay đổi nhu cầu môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh
của một ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và được xác định
qua nhiều yếu tố: thu hút được khách hàng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện;
mức độ an toàn của vốn tín dụng; chi phí tổng thể về lãi suất, chi phí nghiệp
vụ...
1.2.3. Sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng
thương mại.
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại,
nó quyết định sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng trong nền kinh tế
thị trường. Hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho một ngân
hàng thương mại. Hoạt động cho vay thường chiếm trên 70% tổng tài sản
có. Lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng thường chiếm tỷ lệ cao, ở các
nước phát triển khoảng 60% trên tổng lợi nhuận của ngân hàng. Ở nước ta
trong giai đoạn hiện nay chiếm khoảng 90% lợi nhuận. Điều này thể hiện rõ
hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng bậc nhất của một ngân hàng
thương mại.
Tín dụng ngân hàng còn có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế thị
trường:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tín dụng ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong
tất cả các thành phần kinh tế để cho các doanh nghiệp, cá nhân vay, góp
phần mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Vốn là yếu tố quan trọng trong quá trình hoạt động của mỗi tổ chức
kinh tế. Khi có đủ vốn họ có thể dễ dàng hơn trong việc thực hiện các kế
hoạch đầu tư sản xuất hay xây dựng cơ bản của mình, ngược lại khi thiếu
vốn họ sẽ luôn gặp khó khăn trong các quyết định kinh tế, khi có vốn tạm
thời nhàn rỗi họ cũng mất chi phí cơ hội của vốn, trước tình hình đó cá
doanh nghiệp cần vốn phải tìm kiếm vốn để bù đắp, những doanh nghiệp có
vốn nhàn rỗi lại muốn cho vay. Tuy nhiên việc các tổ chức thiếu vốn tìm
được chủ thể khác thừa vốn tạm thời trong nền kinh tế là hết sức khó khăn
và tốn kém. Sự có mặt của tín dụng ngân hàng được coi như một công cụ để
kết nối nhu cầu của người có vốn tạm thời nhàn rỗi và người thiếu vốn. Lợi
tức đi vay và cho vay của ngân hàng luôn là công cụ điều chỉnh các quan hệ
cung cầu vốn tín dụng. nhờ có ngân hàng mà vốn tiền tệ được vận động một
cách liên tục, điều đó vừa làm tăng tích lũy tư bản của các ngân hàng vừa
làm tăng trưởng kinh tế nhờ vào nguồn thu từ việc cung cấp tín dụng của
ngân hàng
- Tín dụng ngân hàng góp phần cơ cấu lại nền kinh tế:
Trong nền kinh tế thường tồn tại các nghành có trạng thái phát triển
đối lập nhau, một số ngành có điều kiện thuận lợi và có lịch sử lâu đời nên
có thế mạnh phát triển và trở thành nền kinh tế mũi nhọn , ngược lại có
những ngành vì những nguyên nhân khác nhau nên kém phát triển. Nhiều
nước trong chiến lược phát triển kinh tế của minh đã phân loại những
nghành mũi nhọn và những nghành kém phát triển để có chiến lược cơ cấu
lại cho cân đối nền kinh tế. Nếu muốn thực hiện chiến lược đó thì cần có vốn
và tín dụng ngân hàng đáp ứng điều đó.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tín dụng ngân hàng tác động có hiệu quả tới sản xuất, thúc đẩy cạnh
tranh trong nền kinh tế.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ, doanh nghiệp
cần vốn để đầu tư máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu và phải luôn đổi mới
công nghệ…tín dụng ngân hàng sẽ đáp ứng được yêu cầu đó với điều kiện
doanh nghiệp phải hoàn trả cả vốn và lãi; nếu vi phạm hợp đồng thì doanh
nghiệp phải chịu phạt như lãi suất nợ quá hạn, mất quyền sử dụng tài sản
thế chấp… do vây, doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sản xuất để kinh
doanh có lãi, thu hồi vốn đầu tư trả nợ cho ngân hàng.
- Tín dụng ngân hàng góp phần tích cực vào sự phát triển các công ty
cổ phần
- Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho việc phát triển quan hệ
kinh tế đối ngoại
Qua đây ta thấy được vai trò rất to lớn của tín dụng ngân hàng,
không chỉ với ngân hàng mà còn đối với cả xã hội. Xã hội càng phát triển thì
tín dụng ngân hàng càng trở nên cần thiết.
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng Ngân hàng
thương mại.
Do chất lượng tín dụng là chỉ tiêu mang tính định lượng nên để đánh
giá chất lượng tín dụng ngân hàng có thể sử dụng các chỉ tiêu sau:
a) Chỉ tiêu nợ quá hạn
Xét về mặt bản chất, tín dụng là sự hoàn trả, do đó khả năng hoàn trả
của người vay là yếu tố quan trọng bậc nhất để cấu thành chất lượng tín
dụng. Khi một khoản vay không được hoàn trả đúng hạn như đã cam kết, mà
không có lý do chính đáng thì nó đã vi phạm nguyên tắc tín dụng quan trọng
nhất của ngân hàng và nó bị chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
suất bình thường. Trên thực tế, phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản
nợ có vấn đề, có khả năng mất vốn có nghĩa là tính an toàn thấp.
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng và phổ biến nhất khi
đánh giá về chất lượng tín dụng bởi vì nó biểu hiện cho những rủi ro tiềm ẩn
về khả năng thu hồi gốc và lãi mà ngân hàng đang phải đối mặt. Tuy nhiên
khi đánh giá nợ quá hạn có thể xem xét chi tiết hơn thông qua việc phân loại
nợ quá hạn. Hiện nay, theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN nợ quá hạn
được chia thành 4 nhóm sau:
- Nợ cần chú ý: Là các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày, các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn đã cơ cấu lại và
các khoản nợ khác theo quy định.
- Nợ dưới tiêu chuẩn: Là các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày,
các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn
đã cơ cấu lại, các khoản nợ khác theo quy định.
- Nợ nghi ngờ: Là các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360
ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180
ngày theo quy định cơ cấu lại, các khoản nợ khác theo quy định.
- Nợ quá hạn có khả năng mất vốn: Là các khoản nợ quá hạn
trên 360 ngày, các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý, các khoản nợ
đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ trên 180 ngày theo thời hạn cơ cấu lại, các
khoản nợ khác theo quy định. Chỉ tiêu đánh giá:
Tỷ lệ NQH có NQH có khả năng mất vốn
khả năng mất vốn Tổng dư nợ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các chỉ tiêu này phản ánh khái quát về tình hình nợ quá hạn của ngân
hàng. Tỷ lệ này càng thấp thì chất lượng tín dụng của ngân hàng càng cao,
còn ngược lại khi cả 4 chỉ tiêu này mà ở mức độ cao thì hoạt động kinh
doanh của ngân hàng đang gặp nhiều rủi ro, có thể đe dọa đến sự tồn tại của
ngân hàng. NHTM nào có tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ bị đánh giá là có chất
lượng tín dụng thấp. Tuy nhiên trong thực tế do những rủi ro trong kinh
doanh là không thể tránh khỏi nên các ngân hàng thường chấp nhận một tỷ
lệ nợ quá hạn nhất định được coi như giới hạn an toàn.
b) Tỷ lệ thu hồi nợ do bán tài sản của người vay
Nếu xét về bản chất tín dụng thì nguồn trả nợ cho ngân hàng
của người vay về nguyên tắc là được phân tích ra từ phần thu nhậo do hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng, nó bao gồm các chi phí lao động
vật hóa và phần giá trị mới sáng tạo ra. Tuy nhiên, có trường hợp do bán sử
dụng vốn kém hiệu quả, bị mất vốn, nên người vay phải bán tài sản để trả nợ
ngân hàng. Số tiền do bán tài sản có thể đủ để trả hết nợ món vay, nhưng
cũng có thể chỉ trả được một phần nợ vay, song trong trường hợp nào đi
chăng nữa thì vẫn có thể đánh giá là chất lượng lượng tín dụng thấp.
Tỷ lệ này được các NHTM tính theo định kỳ (tháng, quý, năm), số thu do
bán tài sản có thể thống kê theo báo cáo tín dụng. Tuy nhiên, đây là chỉ tiêu
rất khó đánh giá và số tài sản mà NHTM đang quản lý có tới hơn 1 nửa là tài
sản khó bán.
c) Hiệu suất sử dụng vốn
Dư nợ tín dụng
Hiệu suất sử dụng vốn = ---------------------
Tổng tài sản
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô tín dụng so với tổng tài sản của
một ngân hàng tại một thời điểm. Tỷ lệ này mà thấp cho thấy ngân hàng hạn
chế trong việc huy động vốn. Ngược lại tỷ lệ này mà cao chứng tỏ các khoản
cho vay chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của ngân hàng, đây là điều tốt
khi ngân hàng có nguồn vốn dồi dào và ổn định, đồng thời cũng thể hiện
việc quản lý các khoản tín dụng của ngân hàng có thể là tốt.
d) Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Đây là chỉ tiêu thường được các NHTM tính toán hàng năm để
đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong
việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng, giải quyết hợp lý giữa 3 lợi ích: Nhà
nước, khách hàng và ngân hàng. Công thức vòng quay vốn tín dụng được
xác định như sau:
Doanh số thu nợ
Vòng quay của vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng
(thường là 1 năm). Hệ số này càng tăng, phản ánh tình hình tổ chức quản lý
vốn tín dụng càng tốt, chất lượng tín dụng càng cao.
e) Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Lợi nhuận là điều kiện cần thiết để đảm bảo cho sự tồn tại và
phát triển của ngân hàng, do đó không thể bỏ qua chỉ tiêu này khi đánh giá
chất lượng tín dụng. Chất lượng tín dụng không thể nói là cao nếu lợi nhuận
từ hoạt động này mang lại thấp.
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
- Chỉ tiêu 1:
Tổng dư nợ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng dư nợ mang lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng mang lại
càng lớn, đồng thời nó phản ánh chất lượng tín dụng tốt.
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
- Chỉ tiêu 2:
Tổng lợi nhuận của ngân hàng
Chỉ tiêu này nói lên mức độ đóng góp của hoạt động tín dụng
vào toàn bộ kết quả kinh doanh của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ
lợi nhuận từ hoạt động tín dụng mang lại càng lớn, đồng thời nó phản ánh
chất lượng tín dụng tốt.
f) Cơ cấu tín dụng
- Doanh số cho vay/ Tổng doanh số cho vay
- Doanh số cho vay/ Tổng doanh số thu nợ
- Dư nợ/ Tổng dư nợ
- Doanh số cho vay: là tổng số tiền đã cho vay của ngân hàng đối với
các doanh nghiệp trong 1 thời kỳ. Doanh số này càng cao càng chứng tỏ quy
mô đang tăng trưởng, đó là 1 dấu hiệu rất tốt cho ngân hàng.
- Doanh số thu nợ: là số tiền ngân hàng thu nợ của các doanh nghiệp
trong 1 thời kỳ. Ngân hàng chỉ có thể có được doanh só thu nợ cao nếu họ
cho vay được nhiều và đó là các khoản tín dụng có chất lượng tốt.
- Dư nợ tín dụng: là chỉ tiêu quan trọng, nó phản ánh số tiền mà khách
hàng còn vay ngân hàng tính đến 1 thời điểm cụ thể nào đó. Chỉ tiêu này mà
lớn, chứng tỏ ngân hàng cho vay đối với các doanh nghiệp (doanh nghiệp
xây lắp) nhiều.
- Tốc độ tăng trưởng dư nợ: là tốc độ phản ánh mức độ cho vay là
nhanh hay chậm của ngân hàng; được tính bằng cách lấy dư nợ năm sau trừ
đi dư nợ năm trước chia cho dư nợ năm trước. Nếu tỷ lệ này là dương có thể
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kết luận rằng thời điểm sau đã có sự mở rộng hoạt động tín dụng so với thời
điểm trước tức là có chất lượng tín dụng.
Nói chung, các ngân hàng đều mong muốn có được các tỷ lệ này cao
vì hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại thu nhập lớn cho ngân hàng.
Mỗi ngân hàng tuỳ theo hoạt động của mình có kết cấu tài sản khác nhau mà
tỷ lệ này khác nhau.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Ngân
hàng thương mại:
1.3.3. Nhân tố khách quan:
a. Ảnh hưởng của môi trường kinh tế:
Một nền kinh tế phát triển ổn định sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng mở
rộng quy mô hoạt động của mình, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt đọng tín
dụng của ngân hàng phát triển, các khoản tín dụng sẽ có chất lượng cao hơn.
Môi trường kinh tế thuận lợi cũng sẽ tạo điều kiện cho các doanh nhiệp làm
ăn có hiệu quả. Khi làm ăn thuận lợi doanh nghiệp cần nhiều vốn, do vậy
hoạt động cho vay của ngân hàng sẽ tăng lên.
Ngược lại, trong thời kỳ đình trệ sản xuất – kinh doanh bị thu hẹp,
hoạt động tín dụng gặp nhiều khó khăn trên tất cả các lĩnh vực. Nhu cầu vốn
tín dụng giảm trong thời kỳ này và nếu vốn tín dụng đã được thực hiện cũng
khó có thể sử dụng có hiệu quả hoặc trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Chẳng
hạn, khi lạm phát cao, lãi suất thực sẽ giảm xuống, nếu ngân hàng không
thực hiện cân đối giữa các loại nguồn và sử dụng nguồn nhạy cảm với lãi
suất thì có thể khoản cho vay sẽ không đem lại kết quả như mong muốn.
Cũng có thể những biến động về tỷ giá hoặc biến động về thị trường làm chủ
đầu tư không kịp đối phó dẫn đến thu không đủ bù chi. Đó là một trong rất
nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến giảm khả năng trả nợ cho ngân hàng, làm
giảm chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
b. Ảnh hưởng của môi trường pháp lý:
Mỗi thành phần kinh tế đều có quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất
kinh doanh nhưng phải đảm bảo theo khuân khổ pháp luật. Hoạt động cho
vay của ngân hàng cũng không ngoại lệ, nó cũng phải tuân thủ theo những
quy định của NHNN, luật các tổ chức tín dụng... Nếu môi trường pháp lý mà
đồng bộ, đầy đủ, thống nhất, ổn định sẽ tác động mạnh tới chất lượng tín
dụng. Bởi vì, một mặt nó giúp người vay vốn cũng như ngân hàng dễ dàng
trong giao dịch và tránh sự lợi dụng khe hở của những đối tượng làm ăn
không chân chính. Mặt khác, nó giúp ngân hàng và người vay vốn đưa ra cá
chính sách đầu tư vào một ngành nào đó mà không sợ bị mất vốn do quy chế
thay đổi.
Tuy nhiên, khi những văn bản, quy định pháp luật không rõ
ràng, đồng bộ thì rất khó khăn cho ngân hàng trong hoạt động cho vay đồng
thời cũng gây khó khăn cho các doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới quy mô
vay vốn và hoạt động cho vay của ngân hàng.
c. Ảnh hưởng từ môi trường chính trị – xã hội:
Môi trường chính trị - xã hội ổn định là 1 điều kiện vô cùng
quan trọng trong việc tạo lòng tin đối với các nhà đầu tư. Do vậy, một môi
trường chính trị - xã hội ổn định sẽ là cơ sở rất tốt cho hoạt động tín dụng
của ngân hàng. Ngược lại khi tình hình chính trị - xã hội không ổn định, gây
lên tình trạng mất lòng tin vào việc đầu tư, không những hạn chế những
khoản đầu tư mới mà còn tác động không tốt tới những khoản vay cũ thông
qua những ảnh hưởng của nó đến hoạt động của các doanh nghiệp vay vốn
ngân hàng, dẫn đến chất lượng tín dụng giảm.
1.3.4. Nhân tố chủ quan:
a. Ảnh hưởng từ phía ngân hàng:
* Chính sách tín dụng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mỗi một NHTM đều xây dựng cho mình một chính sách tín
dụng riêng dưới nhiều hình thức khác nhau. Chính sách tín dụng là một văn
bản đưa ra những triết lý và khái niệm cơ bản trong hoạt động cho vay, và là
cơ sở để hình thành nên các thủ tục cho vay. Do đó, chính sách tín dụng có
tầm quan trọng đặc biệt đối với sự phát triển của một NHTM.
Một chính sách tín dụng được đánh giá là tốt là phải vạch ra
cho cán bộ tín dụng phương hướng hoạt động và một khung tham chiếu rõ
ràng để làm căn cứ để xem xét các nhu cầu vay vốn. Và chính sách tín dụng
phải phù hợp thì mới thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo được khả
năng sinh lời của tín dụng, phân tán rủi ro, tuân thủ chấp hành đúng pháp
luật.
Do vậy, ta có thể hiểu rằng chất lượng tín dụng của ngân hàng
có tốt hay xấu còn tuỳ thuộc vào việc xây dựng một chính sách tín dụng của
ngân hàng có đúng đắn hay không.
* Thông tin tín dụng
Không phải tất cả các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng đều sử
dụng vốn vay có hiệu quả và đúng mục đích. Đó là chưa nói tới những kẻ
mạo danh, mạo nhận là doanh nghiệp để vay trái phép, chiếm dụng vốn bất
hợp pháp, gây tổn thất lớn cho ngân hàng. Vì vậy, tín dụng muốn đạt chất
lượng cao, an toàn cần phải có hệ thống thông tin hữu hiệu phục vụ cho công
tác này. Việc nắm bắt kịp thời và chính xác các luồng thông tin tín dụng
giúp cho người quản lý đưa ra quyết định can thiệp kịp thời, nhằm tìm ra
những cơ hội tốt cho kinh doanh vàgiảm rủi ro có thể xảy ra.
* Công tác thẩm định tín dụng
Thẩm định dự án đầu tư là việc xét một cách kết quả, toàn diện
các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án để ra
quyết định đầu tư và cho phép đầu tư. Mục đích của việc thẩm định là nhằm
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
giúp ngân hàng rút ra những kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh
tế, khả năng trả nợ và rủi ro có thể xảy ra của dự án để ra quyết định cho vay
hay từ chối. Từ việc thẩm định, ngân hàng cũng có thể tham gia góp ý cho
chủ đầu tư, xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ phù hợp
với năng lực của doanh nghiệp nhằm tạo diều kiện cho doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả.
Với những mục đích quan trọng như vậy, nên thẩm đinh là khâu
phức tạp và hay mắc sai sót nhất. Như vậy, nếu khâu công tác thẩm định dự
án mà tốt thì ngân hàng sẽ giảm thiểu được rủi ro, chất lượng tín dụng cũng
được nâng lên. Ngược lại, nếu thẩm định dự án không tốt sẽ gây thiệt hại
cho ngân hàng.
* Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng bao gồm những quy định phải thực hiện
trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Quy
trình này bắt đầu từ việc tiếp nhận và chuẩn bị hồ sơ; thẩm định các điều
kiện tín dụng của khách hàng; ký hợp đồng tín dụng; giải ngân, theo dõi,
giám sát việc sử dụng vốn vay; thu nợ, lãi phí và các thủ tục phát sinh. Hoạt
động tín dụng có được đảm bảo hay không tuỳ thuộc vào việc lập ra được
một quy trình tín dụng đảm bảo logic, khoa học, thuận tiện cho cả khách
hàng và ngân hàng.
* Chất lượng cán bộ
Nhân tố con người là nhân tố trọng tâm trong mọi hoạt động.
Thực tế cho thấy 1 trong những vấn đề có tính quyết định đến chất lượng tín
dụng cao hay thấp phụ thuộc nhiều từ việc hoạch định các chủ trương, chính
sách, tới thẩm định dự án, xét duyệt hồ sơ, kiểm tra sử dụng vốn và trong đó
nhân tố con người là không thể thiếu.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Một ngân hàng mà có đội ngũ cán bộ công nhân viên được đào
tạo với chất lượng tốt, có trình độ nghiệp vụ chuyên môn cao thì việc thực
hiện các nghiệp vụ của ngân hàng sẽ trở nên thuận tiện và đạt kết quả cao.
Hơn nữa, nhân tố con người còn giúp cho ngân hàng tránh được rủi ro có thể
xảy ra, nhờ đó nâng cao được chất lượng tín dụng.
* Công nghệ ngân hàng
Công nghệ thông tin, trang thiết bị kỹ thuật cũng là một yếu tố
tác động tới chất lượng tín dụng ngân hàng, nhất là trong thời đại khoa học
kỹ thuật đang phát triển như vũ bao hiện nay. Một ngân hàng với các
phương tiện kĩ thuật chất lượng cao sẽ tạo điều kiện trong việc đơn giản thủ
tục, rút ngắn thời gian giao dịch, giúp cán bộ tín dụng thực hiện các nghiệp
vụ nhanh gọn, chính xác, đem lại sự thuận tiện cho khách hàng khi thực hiện
giao dịch với ngân hàng. Đây là một yếu tố rất thuận lợi để ngân hàng nâng
cao được chất lượng tín dụng.
b. Ảnh hưởng từ phía khách hàng:
Trên thực tế, hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kì doanh nghiệp
nào cũng chứa đựng những rủi ro từ khâu sản xuất đến lưu thông, tiêu thụ
sản phẩm. Trong quan hệ tín dụng, doanh nghiệp là những người được ngân
hàng tín nhiệm trao quyền sử dụng vốn. Vì vậy, rủi ro trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của khách hàng cũng chính là rủi ro trong hoạt động của
ngân hàng. Điều này buộc chúng ta phải xem xét các vấn đề của khách hàng
có liên quan tới chất lượng tín dụng của khách hàng. Những vấn đề đó là:
- Các khách hàng có năng lực tài chính yếu kém, kinh doanh thua lỗ,
nợ nần chồng chất, dẫn đến việc không trả được nợ ngân hàng.
- Người vay sử dụng vốn vay sai mục đích trong hợp đồng đã
cam kết với ngân hàng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Người vay lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính do yếu tố
chủ quan hoặc khách quan, dẫn đến thiếu hoặc không có khả năng thanh
toán.
- Các tài sản đảm bảo tín dụng bị giảm giá, khó phát mại hoặc
không tương đương với mức vốn thu hồi.
- Trình độ quản lý, năng lực chuyên môn của các doanh nghiệp
còn yếu kém cho nên không thích ứng được với sự thay đổi của thị trường
dẫn đén tình trạng sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được, doanh nghiệp
lâm vào tình trạng có nguy cơ bị phá sản, không trả được nợ vay.
- Do khách hàng cố ý lừa gạt ngân hàng. Thực tế, nhiều khách
hàng vì muốn lao vào những cuộc kinh doanh đầy mạo hiểm, hoặc vì muốn
sử dụng tiền vay phục vụ riêng cho lợi ích cá nhân nên đã đưa ra những
phương án kinh doanh giả nhằm chiếm dụng vốn của ngân hàng. Do đó đã
đẩy ngân hàng rơi vào tình trạng nguy hiểm và ngân hàng có thể gặp rủi ro
tín dụng bất cứ lúc nào.
- Do khách hàng không thường xuyên cung cấp thông tin đầy
đủ, chính xác cho ngân hàng...
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng của Ngân hàng công
thương chi nhánh Ba Đình.
2.1. Khái quát về Ngân hàng công thương chi nhánh Ba Đình.
2.1.1. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động:
Căn cứ điều lệ tổ chức và hoạt động của NHCT Việt Nam được
Thống đốc NHNN chuẩn y tại quyết định số 1325/QD-NHNN ngày
28/11/2002.
Căn cứ quyết định số 063/QD-HDQT-NHCT ngày 29/03/2006 về việc
phê duyệt chuyển mới mô hình tổ chức tại chi nhánh NHCT VN.
Căn cứ Quyết định số 704/QD-NHCT ngày 06/04/2006 về việc ban
hành chức năng nhiệm vụ của các phòng, ban tại chi nhánh NHCT.
Quyết định số 1500/QĐ-NHCT ngày 15/08/2006 về việc sửa đổi bổ
sung chức năng nhiệm vụ của các phòng, ban chi nhánh NHCT.
Quy định chức năng nhiệm vụ của các phòng, ban tại chi nhánh bao
gồm 11 phòng, cụ thể:
- Phòng khách hàng số 1: khách hàng doanh nghiệp lớn
- Phòng khách hàng số 2: khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Phòng khách hàng số 3: khách hàng cá nhân
- Phòng/tổ quản lý rủi ro.
- Phòng/tổ quản lý nợ có vấn đề
- Phòng kế toán
- Phòng/tổ thanh toán xuất nhập khẩu
- Phòng tiền tệ kho quỹ
- Phòng tổ chức hành chính
- Phòng/tổ thông tin điện toán
- Phòng/tổ tổng hợp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368