TIỂU LUẬN:
Báo cáo tổng hợp tại Công ty
TNHH Đức Cường
Lời nói đầu
Trong cơ chế thị trường hiện nay, bất kỳ một đơn vị sản xuất kinh doanh nào
cũng đặt hiệu quả sản xuất kinh doanh lên hàng đầu. Vì có như thế đơn vị mới tồn tại
và phát triển được. Để hoạt động có hiệu quả thì mọi vấn đề quan trọng mà doanh
nghiệp luôn hướng tới là tiết kiệm chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm, tăng
sức cạnh tranh trên thị trường. Vai trò của cơng tác quản lý cần được phát huy, trong
đó cơng tác quản lý doanh nghiệp mà đặc biệt là công tác quản lý lao động, tiền
lương, vật tư ...
Qua thời gian thực tập ở Công ty TNHH Đức Cường là một Doanh nghiệp tư
nhân chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm dệt kim xuất khẩu. Em đã phần
nào hiểu được cơng tác quản lý nói chung của tồn Cơng ty và đó cũng là cơ sở để
viết báo cáo thực tập tốt nghiệp và lựa chọn chuyên đề của mình.
Phần một
Đặc Điểm chung của công ty tnhh đức cường
Công ty TNHH Đức Cường là một Doanh nghiệp tư nhân, hạch tốn kinh tế
độc lập, tự chủ về tài chính và có tư cách pháp nhân.
Cơng ty đóng trên địa bàn xã La Phù, Huyện Hoài Đức, Tỉnh Hà Tây với tổng
diện tích mặt bằng sử dụng là 2000 m2
Hiện nay ngành nghề kinh doanh chính của cơng ty là:
Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm dệt kim xuất khẩu
1. Q trình hình thành và phát triển
Cơng ty TNHH Đức Cường là một đơn vị có đầy đủ tư cách pháp nhân và
hạch tốn độc lập
Cơng ty TNHH Đức Cường được thành lập theo quyết định số 696 GP/UB
ngày 23/8/1995 của UBND Tỉnh Hà Tây. Giấy chứng nhận đăng ký số 054758
ngày 28./8/1995 với ngành nghề sản xuất kinh doanh: Sản xuất kinh doanh các
sản phẩm dệt kim xuất khẩu
Địa chỉ: La Phù – Hoài Đức – Hà Tây
Điện thoại: 034.651527
Fax: 034.651527
Emall: ĐUC CUONG@ .FPT.VN
Vốn điều lệ:
- Vốn điều lệ đăng ký là: 300.000.000 đồng
: - Sau khi bổ xung đến ngày 28/6/1993 là : 7.400.000.000 đồng
Kể từ khi được thành lập (Công ty TNHH Đức Cường) năm 1995 cho đến
nay đã trải qua hơn 10 năm hoạt động sản xuất kinh doanh, với một đội ngũ cơng
nhân viên có trình độ lành nghề, năng động trong sản xuất kinh doanh ln tìm tịi
và tiếp cận thị trường nên Công ty đã luôn phát triển không ngừng
Đời sống của cán bộ công nhân luôn được cải thiện, thu nhập bình quân từ
500.000 đồng /người/ tháng năm 1995 lên 700.000 đồng/ người/tháng năm 2001
nay lên 950.000 đồng/01 người/01 tháng năm 2004.
Cơ sở sản xuất luôn được phát triển. Hiện cơng ty có các phân xưởng sản xuất
tại xã La Phù và đang xây dựng thểm một nhà xưởng tại khu công nghiệp An
Khánh thuộc Xã An Khánh, Huyện Hồi Đức, Tỉnh Hà Tây. Hiện nay Cơng ty
đang hoạt động theo một quy trình cơng nghệ có thể đáp ứng các nhu cầu trên thị
trường.
Thiệt bị công nghệ không ngừng được củng cố và tăng cường cho phù hợp với
sản xuất.
2. Nhiệm vụ sản xuất và thị trường kinh doanh của Công ty TNHH Đức
Cường.
Công ty TNHH Đức Cường hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh,
trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh luôn phải tự phát huy cho mình một thế mạnh riêng để từ đó
hoạt động có hiệu quả. Cơng ty TNHH đức Cường đã tự vạch ra cho mình một
chiến lược phát triển phù hợp đúng với chính sách của Đảng và Nhà nước.
Công ty TNHH Đức Cường là một Công ty hoạt động và hoạch tốn độc lập
nhiệm vụ sản xuất chính của công ty là sản xuất và kinh doanh các mặt hàng dệt
kim xuất khẩu như: Chun, len, áo, quần, sợi và tất
Do đặc điểm hoạt động kinh doanh của Cơng ty là sản xuất và kinh doanh
hàng hố trên thị trường làm sao thực hiện tốt chu trình hoạt động ‘T-H-T’, tức là
bằng mọi cách sản xuất và kinh doanh được nhiều sản phẩm hàng hoá thu được
nhiều lợi nhuận và đặc điểm của quy trình này là tồn bộ qui trình sản xuất kinh
doanh trên ln gắn với thị trường từ khâu sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm cuối
cùng cho nên việc nghiên cứu thị trường đầu ra, thị trường đầu vào và đặc biệt là
các biện pháp nhằm giảm chi phí sản xuất như: tổ chức bộ máy quản lý, tăng năng
xuất lao động .... là rất quan trọng. Đối với Công ty TNHH Đức Cường, thị
trường đầu ra chủ yếu là phục vụ cho khách hàng trong nước và một số phục vụ
cho việc xuất khẩu bao gồm các thị trường như: Hà Nội, Thanh Hoá, Nam Định...
và phục vụ xuất khẩu sang thị trường Nga, Ba Lan , Nam Tư . . . Thị trường đầu
vào của Công ty chủ yếu là nhập từ nước ngoài như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài
Loan và Australia
Bảng 1: Các mặt hàng sản xuất và kinh doanh chính của công ty TNHH
Đức Cường
Bảng I
STT
1
TÊN Hàng
Chun
đvt
Kg
2
Sợi
Kg
3
áo len
Chiếc
4
Quần len
Chiếc
5
Tất
Đôi
Nước ta với dân số gần 80 triệu người cho nên thị trường tiêu sản phẩm dệt
kim là rất rộng lớn vì vậy việc tiếp cận thị trường trong nước là rất quan trọng của
Công ty
Như vậy thị trường đầu ra của Công ty là rất lớn với địa bàn hoạt động rộng
lớn. Đây chính là một điều kiện thuận lợi đáng kể của Công ty để Công ty ngày
càng mở rộng sản xuất tăng quy mô sản lượng hàng hố trên thị trường nhằm thúc
đẩy Cơng ty ngày càng phát triển.
Trong những năm gần đây tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty luôn được phát triển khơng ngừng nó được biểu hiện qua chỉ tiêu kinh tế qua
các năm của Công ty.
Các chỉ tiêu kinh tế
Chỉ tiêu
Bảng II
đvt
năm 2002
năm 2003
năm 2004
Giá trị tổng sản lượng
*Sản lượng chun
Kg
*Sản lượng áo
Chiếc
37.120
41.000
39.152
101.000
120.000
105.000
*Sản lượng quần
Chiếc
420.000
387.000
427.000
*Sản lượng sợi
Kg
187.000
205.109
201.520
*Sản lượng tất
Đôi
1.122.000
1.109.000
890.000
Tổng doanh thu
1.000
Lao động tồn doanh người
16.878.424
18.703.552
17.525.096
187
201
205
nghiệp
Thu nhập bình qn
1.000
700.000
750.000
950.000
Lợi nhuận trước thuế
1.000
157.400
201.200
198.195
Nộp ngân sách Nhà nước 1.000
50.368
56.336
55.495
Trong những năm qua, mặc dù hoạt động trong nền kinh tế thị trường có sự
cạnh tranh khốc liệt của nhiều thành phần kinh tế khác, nhưng công ty luôn không
ngừng phát triển và hoạt động luôn có lãi, donh thu năm sau ln cao hơn năm trước.
Đạt được hiệu quả đó là do sự nỗ lực cố gắng khơng ngừng của tồn bộ lao động
trong Cơng ty. Cơng ty đã khơng ngừng hồn thiện cơng tác quản lý, mở rộng thị
trường tiêu thj, tiết kiệm chi phí sản xuất nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nhìn vào bảng trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty luôn biến
động năm 2002 tổng doanh thu của doanh nghiệp đạt trên
2004 tổng doanh thu của Công ty tăng lên đạt trên
đồng sang năm
đồng. Năm 2005 do
Công ty đầu tư xây dựng mở rộng nhà xưởng nên tình hình hoạt động của Cơng ty có
phần bị giảm so với hai năm 2002, 2003 thên vào đó trong năm 2004 Cơng ty nhận
gia công mặt hàng dệt kim cho các đơn vị kinh tế nên một phần nào làm giảm tổng
doanh thu của tồn Cơng ty, nhưng khơng vì đó mà tơnt lợi nhuận của Cơng ty giảm
sút mà cịn ngược lại tổng lợi nhuận và thu nhập bình quân của một người lao động
ngày càng được nâng lên.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Đức Cường.
Công ty TNHH Đức Cường hoạt động theo chế độ hạch tốn độc lập có tư cách
pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng để liên hệ giao dịch và ký kết các hợp đồng
kinh tế với các đơn vị trong và ngoài nước.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ của Nhà nước đồng thời tạo ra một cơ cấu năng
động sẵn sàng thích ứng trước sự biến động của thị trường và nhu cầu phát triển của
xã hội Công ty TNHH Đức Cường đã tổ chức cho mình một bộ máy kinh doanh tính
tốn gọn nhẹ, đảm bảo đạt hiệu quả kinh tế cao nhấ
3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty như sau:
hội đồng quản trị
giám đốc
phó giám đốc KD
P. Kế tốn tỏng
hợp
sáng lập viên
phó giám đốc KT
các phân xưởng
3.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phịng ban trong Cơng ty
Hội đồng quản trị : là cơ quan cao nhất của Cơng ty, hội đồng quản trị có nhiện
vụ là quyết định các kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty
Giám đốc: Là người đứng đầu và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và các
cơ quan nhà nước, trướnc cán bộ công nhân viên về mọi hoạt động của Cơng ty.
Phó giám đốc kinh doanh: Giúp giám đốc phụ trách điều hành cơng vệc kinh
doanh, tài chính của Công ty và thay giám đốc giải quyết mỗi khi giám đốc đi vắng.
Phó giám đốc kỹ thuật: Giúp giám đốc phụ trách mảng kỹ thuật chất lượng sản
phẩm, phụ trách và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của các phân xưởng.
Phòng kế tốn tổng hợp:
Chức năng: Thực hiện cơng tác pháp chế hành chính quản trị và đời sống. Xây
dựng bộ máy quản lý chung, điều hành các công việc. Quản lý vệ sinh lao động và
phân phối tiền lương trong Công ty
Nhiệm vụ: Quản lý và thực hiện công tác văn thư, lưu trữ và pháp chế hành chính,
quản lý con dấu của Công ty, thực hiện giao dịch với địa phương nơi Công ty đặt trụ
sở. Quản lý mặt bằng, nhà xưởng và hệ thống điện nước, thông tin liên lạc, trang thiết
bị hành chính của Cơng ty quản lý đời sống cơng cộng của tồn Cơng ty, điện nước,
vệ sinh môi trường, trật tự an ninh, quản lý và thực hiện cải tạo sửa chữa, tu bổ, báo
dưỡng, xây dựng mới các cơng trình hạ tầng. Tổ chức lao động tiền lương, nghiên
cứu các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, đề xuất tổ chức sản xuất và quản lý thích hợp.
Soạn thoả, bổ sung các nội quy, quy chế về tổ chức sản xuất, sản xuất kinh doanh áp
dụng trong Cơng ty. Tham gia quyết tốn tiền lương, quyết toán sản xuất ở các phân
xưởng sản xuất. Tổ chức tham gia giải quyết các vụ vi phạm chế độ chính sách, nội
quy quy chế của Cơng ty
Phịng kỹ thuật: Thực hiện chức năng quản lý và điều hành cơng việc tại cấc phân
xưởng và có trách nhiệm trước giám đốc về các sản phẩm và quy trình cơng nghệ sản
xuất các sản phẩm tại cscs phân xưởng, thêm vào đó là cơng tác giới thiệu về mặt
cơng nghệ sản phẩm với các bạn hàng.
Các phâm xưởng: Thực hiện sản xuất các sản phẩm mà Cơng ty giao cho và chịu
trách nhiệm trước tồn Cơng ty về sản phẩm mà mình làm ra. Do Công ty áp dụng
chế độ trả lương theo sản phẩm nên đã làm cho các phân xưởng trong phân xưởng
luôn đảm bảo về mặt kỹ thuật và đảm bảo về mặt tiến độ sản xuất do đó ln đáp ứng
được nhu cầu của thị trường.
4. Tình hình lao động của Công ty
Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, theo số
liệu thống kê cho thấy tình hình lao động của Cơng ty như sau:
Bảng III
ĐVTL: người
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Lao động tồn Cơng ty
187
201
205
Bộ máy quản lý
17
22
22
Lao động sản xuất
170
178
183
Trong đó cơ cấu tổ chức năm 2004 được phân bố theo 2hệ thống chính như
sau:
a, Hệ thống quản lý
Giám đốc
: 1 người
Phó giám đốc
: 2 người
Phịng tổng hợp : 11 người
Phịng kỹ thuật
: 06 người
Phòng bảo vệ
: 02 người
b, Hệ thống các phân xưởng
Phân xưởng chun: 05 người
Phân xưởng dệt : 94 người
Phân xưởng là
: 04 người
Phân xưởng may : 31 người
Phân xưởng đè
: 18 người
Phân xưởng KCS : 12 người
Phân xưởng tất
: 11 người
Tổ phụ trợ
: 08 người
Nhìn chung đại đa số lao động của Công ty đều là công nhân sản xuất, do
Công ty là một đơn vị sản xuất và kinh doanh các mặt hàng dệt kim xuất khẩu nên
Công ty luôn chú trọng việc sản xuất kinh doanh là chủ yếu và lực lượng lao động
của Công ty luôn phải là lao động tại các phân xưởng
Có một đặc điểm lớn là hầu hết lao động của Công ty điều là lao động lấy từ địa
phương nên công nhân không có cấp bậc tay nghề mà chỉ là lao động được chọn lọc
từ địa phương sau đó Cơng ty đào tạo và làm việc tại Công ty theo hợp đồng lao
động. Cịn số cán bộ cơng nhân viên trong Cơng ty chủ yếu là thuê làm việc theo hợp
đồng lao động.
5. Quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm.
Quy trình cơng nghệ sản xuất các mặt hàng chun, len, sợi là rất đa dạng nó tuỳ
thuộc vào các kích cỡ, chủng lạoi mà thi trường cần. Cơng ty có thẻ bán ra thị trường
. Do cơng ty sản xuất các loại sản phẩm khác nhau, mỗi loại sản phẩm có quy trình
Cơng nghệ riêng biệt. Các sản phẩm của Công ty tập trung chủ yếu tại các phân
xưởng sản xuất. Mỗi loại sản phẩm của Công ty dùng một loại nguyên vật liệu khác
nhau.
-
Nguyên vật liệu dùng để sản xuất chun là: Sợi Polyester và Sợi cao su lưu
hóa
Sợi Polyester
Dệt + chun thành phẩm
KCS+ Đóng gói
Nhập kho thành phẩm
-
Nguyên vật liệu dùng để sản xuất các sản phẩm quần quần len là: Sợi
Acrylic 100%
Sợi Acrylic 100%
Dệt mảnh
KCS
-
Máy đè
Đóng gói
May
Nhập kho thành phẩm
Nguyên vật liệu dùng để sản xuất các sản phẩm quần áo len là: Sợi Acrylic
100%
Sợi Acrylic 100%
Là
-
KCS
Dệt mảnh
Đóng gói
Là
Máy Linh kịch
Nhập kho thành phẩm
Nguyên vật liệu dùng để sản xuất tất là: Sợi Cotton 100%, sợi Spandex và
sợi Polyamide
Sợi Cotton 100%, sợi Spandex và sợi Polyamide
Dệt
Vất sổ
Nhuộm
Đóng gói
Định hình
KCS
Nhập kho TP
Máy móc để sản xuất các mặt hàng sản phẩm được phân bổ như sau:
Bảng IV : Bảng máy móc thiết bị năm 2004
STT
Tên Máy
Nước xản xuất
ĐVT (cái)
1
Máy sản xuất chun
Nhật, Đài Loan
05
2
Máy dệt
Trung quốc, Đài Loan
94
3
Máy sản xuất tất
Italia, Hàn Quốc
23
4
Máy là hơi
Hàn Quốc
01
5
Máy may CN
Trung Quốc
31
3
Máy đè
Nhật
09
Nhìn chung đại đa số máy móc thiết bị của Cơng ty đều nhập từ nước ngồi đây
cũng là một thuận lợi và cũng là một khó khăn trong Công ty.
- Về thuận lợi máy móc của Cơng ty nhập ngoại nên các sản phẩm của Cơng ty
ln thỗ mãn nhu cầu của thị trường và mẫu mã và chất lượng sản phẩm điều đó là
do sản phẩm của Cơng ty có sức cạnh tranh trên thị trường dẫn đến ln được các
bạn hàng tín nhiệm.
- Về khó khăn : Do cơng nghệ và náy móc thiết bị sản xuất các sản phẩm hầu hết
được nhập từ nước ngoài nên công nhân của Công ty chưa nắm bắt được kỹ thuật
cơng nghệ điều đó làm cho Cơng ty chưa sử dụng được hết cơng xuất của các máy
móc thiết bị.
6. Đặc điểm tổ chức sản xuất tại Công ty TNHH Đức Cường.
Căn cứ vào đặc điểm quy trình cơng nghệ và đặc điểm sản xuất sản phẩm cho
phép Công ty tổ chức sản xuất theo phân xưởng
Hiện Cơng ty có 3 phân xưởng:
Phân xưởng sản xuất chun: Phân xưởng này được chia làm nhiều bộ phận khác
nhau với nhiệm vụ là sản xuất các loại chun có kích cỡ khác nhau như: Chun 1cm,
chun 1.5 cm, chun 2.5 cm.v.v. ., chun 12 cm
Phục vụ cho phân xưởng này là bộ phận cung tiêu.
- Phân xưởng sản xuất quần áo len: Phân xưởng này có nhiệm vụ là sản xuất
các sản phẩm quần áo len với các mặt hàng và chủng loại khác nhau
- Phân xưởng dệt tất: Phân xưởngt này có nhiệm vụ là xản xuất các sản phẩm
về tất với các mẫu mã khác nhau theo quy định của ban giám đốc , cũng như giám
đốc kỹ thuật đề ra
Để khuyến khích sản xuất, tăng năng xuất lao động và đảm bảo chất lượng của
các loại sản phẩm. Công ty đã thực hiện khốn sản phẩm đến từng cơng nhân sản
xuất có nghĩa là: Việc thanh tốn phụ thuộc vào sản xuất và gắn tiền lương với sản
xuất sản phẩm. Điều đó tác dụng tích cực trong cơng tác tổ chức sản xuất, việc điều
động sản xuất phải đồng bộ từ khâu đầu đến khâu cuối của quá trình công nghệ sản
xuất. Đảm bảo được chất lượng của sản phẩm.
7. Hình thức cơng tác kế tốn ở Cơng ty.
a. : Hình thức tổ chức cơng tác kế tốn.
Cơng ty là một doanh nghiệp có quy mơ vừa, có địa bàn sản xuất kinh doanh
tập chung. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức và quản lý trên, hơn nữa để phù hợp với
điều kiện và trình độ quản lý. Cơng tác kế tốn tại Cơng ty được tiến hành theo hình
thức dế tốn tập chung tại doanh nghiệp.
Theo hình thức này thì tồn bộ cơng tác kế tốn tại doanh nghiệp được thực
hiện tập chung tại phịng kkế tốn tổng hợp ở Công ty, ở các bộ phận không tổ chức
bộ phận kế tốn riêng mà chỉ bố chí các nhân viên kế toán làm nhiện vụ hướng dẫn
thực hiện kế toán ban đầu, thu thập kiểm tra chứng từ và định kỳ có các nhân viên
của phịng kế tốn tổng hợp xuống lấy các chứng từ gốc về phòng kế tốn tập chung
tại đơn vị.
Phịng kế tốn giúp giám đốc tổ chức tốt chế độ hạch tốn và thơng tin kinh tế
trong Cơng ty, qua đó giúp giám đốc quản lý chặt chẽ nguồn lao động, sử dụng vật
tư, tiền vốn trong sản xuất, kinh doanh, thực hiện các chỉ tiêu đạt hiệu quả tốt. Đồng
thời bộ phận kế toán giúp cho các cơ quan nhà nước theo dõi, kiểm tra thực hiện thể
lệ kinh tế tài chính trong Cơng ty.
b. Bộ máy kế tốn và phịng tổ chức kế tốn tổng hợp.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, đảm bảo được sự tập trung thống nhất và
trực tiếp của kế toán trưởng, đồng thời căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức
quản lý bộ máy kinh tế của Công ty được tổ chức như sau:
Phịng kế tốn của cơng ty gồm 12 người và các nhân viên có chức năng và nhiệm
vụ như sau:
-1 Kế tốn trưởng kiêm phó giám đốc kinh doanh: là cán bộ tham mưu giúp giám
đốc Công ty trong việc quản lý tài sản, nguồn vốn và hạch tốn kinh doanh của Cơng
ty quản lý điều hành nhân lực trong tồn Cơng ty, tính giá thành, lập báo cáo quyết
toán theo chế độ quy định.
- 2 Kế toán tổng hợp kiêm kế toán tiêu thụ và thanh tốn: có nhiệm vụ phản ánh
chính xác các sản phẩm tiêu thụ và các khoản phải thu phải trả khách hàng.
- 4 Kế toán vật tư kiêm kế toán tạm ứng: có nhiệm vụ phản ánh chính xác tình
hình vật tư để tổng hợp phân bổ lên các bảng kê hợp lý, chính xác, đầy đủ và kịp thời
để kế tốn gía thành tiêu thụ sản phẩm được chính xác
- 2 Kế tốn tiền mặt: có nhiệm vụ quản lý việc thu chi quỹ tiền mặt, đó là những
khoản tiền lưu động của công ty và do công ty quản lý. Do đó trách nhiệm của kế
tốn này là phải phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời về sự biến động của loại tài sản
này.
Cịn các nhân viên khác trong phịng kế tốn tổng hợp có nhiệm vụ thực hiện
cơng tác của mình, đồng thời có nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận trong
Công ty để thực hiện tốt công tác hạch tốn kinh tế.
c. Sơ đồ phịng kế tốn tổng hợp
KTT Kiêm phó
giám đốc K d
kế tốn
tổng hợp
kế tốn
vật tư
kiêm tạm
ứng
kế tốn
tiền mặt
nhân
viên
khác
Phần hai: thực trạng của cơng ty
Trong những năm gần đây mặc dù Công ty đã không ngừng phát triển về
nhiều mặt, nhưng khơng vì thế mà cơng ty khơng có những khó khăn
Do đặc điểm của Cơng ty là sản xuất các mặt hàng dệt kim xuất khẩu có các
loại máy móc cồng kềnh cho nên Cơng ty cần phải có một mặt bằng để xây dựng
thêm nhà xưởng, thêm vào đó phịng làm việc của Cơng ty cịn nhỏ hẹp nên Cơng
ty cần phải mở rộng thêm văn phòng nhằm tạo điều kiện cho cán bộ cơng nhân có
chỗ làm việc thuận tiện.
Trong hệ thống bố trí nơi làm việc Cơng ty cịn bố trí chưa thật hợp lý điều đó
dẫn đến năng xuất lao động trong Cơng ty cịn chưa xứng đáng với tiềm năng hay
chưa sử dụng hết năng xuất của máy móc thiết bị
Nguồn vốn kinh doanh của cơng ty cịn hạn hẹp dẫn đến nhiều khi Công ty
muốn mở rộng sản xuất kinh doanh cịn gặp nhiều khó khăn thêm vào đó là cơng
tác vay vốn kinh doanh cịn gặp nhiều khó khăn.