Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

177 Báo cáo tổng hợp tại Công ty TNHH Kiến trúc Tây Hồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160 KB, 18 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp Đỗ Thị Hoàng - Kế toán A- K13
Lời nói đầu
Nền sản xuất xã hội ngày càng phát triển, kế toán ngày càng trở nên quan
trọng và trở thành công cụ không thể thiếu đợc trong quản lý kinh tế của Nhà nớc
và của doanh nghiệp. Để điều hành quản lý đợc toàn bộ hoạt động kinh doanh ở
doanh nghiệp có hiệu quả nhất, các doanh nghiệp phải nắm bắt kịp thời, chính xác
các thông tin kinh tế và thi hành đầy đủ các chế độ kế toán, chế độ quản lý trong
tất cả các khâu của quá trình sản xuất, kinh doanh và quá trình sử dụng vốn.
Ngành xây dựng cơ bản là một trong những ngành sản xuất đặc thù có chức
năng tạo ra TSCĐ cho nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, việc hạch toán đúng đắn giá
thành sản phẩm và hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với các doanh nghiệp xây lắp trong việc giúp
bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh phân tích đa ra các biện pháp tiết kiệm chi
phí, giảm giá thành sản phẩm, khai thác mọi tiềm năng của doanh nghiệp mà còn
có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân vốn đầu t XDCB hàng năm
chiếm khoảng 40% ngân sách Nhà nớc. Mặt khác phẩm xây lắp mang tính đơn
chiếc, kết cấu phức tạp, chu kỳ sản xuất dài, hoạt động của doanh nghiệp xây lắp
mang tính lu động rộng lớn nên công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp có
những đặc điểm riêng biệt.
Sản phẩm xây lắp mang tính riêng lẻ không có sản phẩm nào giống sản
phẩm nào, mỗi sản phẩm có yêu cầu về thiết kế kiến trúc, kết cấu, hình thức, địa
điểm xây dựng khác nhau. Do đó, mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu về tổ chức
quản lý, tổ chức thi công và biện pháp thi công phù hợp với đặc điểm của từng
công trình cụ thể. Sản phẩm xây dựng cơ bản có giá trị lớn, khối lợng công trình
lớn, thời gian thi công tơng đối dài. Trong thời gian thi công xây dựng cha tạo ra
sản phẩm cho xã hội nhng lại sử dụng nhiều vật t, nhân lực của xã hội. Do đó, khi
lập kế hoạch xây dựng cơ bản cần cân nhắc, thận trọng, nêu rõ các yêu cầu về vật
t, tiền vốn, nhân công. Việc quản lý theo dõi quá trình sản xuất thi công phải chặt
chẽ, sử dụng vốn tiết kiệm, đảm bảo chất lợng thi công công trình đây cũng là chỉ
tiêu mà Công ty đặt ra.
Phần I


1
Báo cáo thực tập tổng hợp Đỗ Thị Hoàng - Kế toán A- K13
Lịch sử hình thành và phát triển Công ty xây Dựng kiến trúc tây
Hồ.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty.
- Công ty cổ phần Kiến trúc Tây Hồ trực thuộc UBND thành phố Hà Nội,
trớc đây là công ty TNHH Kiến trúc Tây Hồ thành lập theo giấy phép số 4588
GP/TLDN ngày 10/09/1999 do UBND thành phố Hà Nội cấp.
- Trụ sở giao dịch: Số 3 ngõ 276 đờng Nghi Tàm- Tây Hồ - Hà Nội.
- Công ty có hơn 30 cán bộ công nhân viên và cộng tác viên đợc đào tạo
chính quy tại các trờng, hàng trăm công nhân lành nghề nh các lĩnh vực nội thất,
điện lực, tin học
- Công ty có tuổi còn trẻ nhng đã có những thành tích rất khả quan nhiều
hợp đồng kinh tế có nhiều công trình mang tính chất quốc gia, nhiều công trình có
giá trị lớn tại các tỉnh, nhất là các tỉnh nh ở Quảng Ninh, Hà Tĩnh, thành phố Hà
Nội. Đến nay Công ty đã đổi thành : Công ty cổ phần Kiến trúc Tây Hồ với tên
giao dịch- CT KTTH " Tayho archtec ture company".
- Công ty cổ phần Kiến trúc Tây Hồ đợc cấp chứng chỉ hành nghề xây đựng
số 29/CP - XD do sở xây dựng Hà Nội cấp ngày 16/10/1999.
- Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên các kỹ thuật viên ở các lĩnh vực
có trình độ năng lực cao nên Công ty đã có nhiều công trình trong cả nớc. Trong
đó chủ yếu là thiết kế và thi công. Bên cạnh đó Công ty luôn chú trọng các ngành
và lĩnh vực liên quan nh nội thất, ngoại thất công trình. với tinh thần học hỏi và
nâng cao chất lợng, tiếp thu công nghệ mới nên luôn quan tâm đến sự phát triển
năng lực và trí lực của cán bộ công nhân viên. Vì vậy, công ty sẵn sàng đáp ứng
nhu cầu về t vấn xây dựng thiết kế, trang trí nội thất của mọi công trình trên địa
bàn cả nớc. Nên Công ty đã khẳng định đợc mình trên thị trờng.
1.2. Một số chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của Công ty trong những
năm qua.
Từ khi thành lập đến nay Công ty đã chứng tỏ đợc khả năng phát triển của

mình trên thị trờng trong nớc cũng nh xu hớng phát triển xa hơn nữa đến thị trờng
quốc tế sau này. Thể hiện ở các công trình đã xây dựng trong những năm qua có
giá trị lớn mang tầm quốc gia, ngày càng có nhiều hợp đồng, nhiều công trình mời
thầu. Điều này thể hiện qua nhiều chỉ tiêu phát triển nh về nguồn vốn tăng lên, lợi
2
Báo cáo thực tập tổng hợp Đỗ Thị Hoàng - Kế toán A- K13
nhuận, doanh thu, mức sống của cán bộ công nhân viên cũng đợc cải thiện. Tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc luôn đúng theo quy định của Bộ tài chính
hiện hành.
- Vốn: Nguồn vốn dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày đợc
bổ sung để đảm bảo cho quá trình hoạt động, Công ty luôn huy động vốn của các
nhà đầu t và vay Ngân hàng để kịp thời đầu t vào các công trình.
- Doanh thu: Doanh thu của Công ty tăng theo thời gian, tỷ lệ tăng doanh thu theo
hàng năm đã khẳng định đợc sự phát triển của công ty. Đây chính là chỉ tiêu quan
trọng để các nhà đầu t cũng nh những ngành nghề quan tâm đến sự phát triển và
trờng tồn của công ty hiện tại hay phát triển trong tơng lai, các nhà gọi thầu, mời
thầu..
- Mức thu nhập của cán bộ công nhân viên: Sự phát triển Công ty phải là phần lớn
công lao của cán bộ công nhân viên, nên công ty luôn lấy chỉ tiêu nhân lực là quan
trọng. Quan tâm đến đời sống của nhân viên cả về tinh thần, vật chất vì thế Công
ty luôn biết đợc rằng để tái sản xuất thì trớc hết phải đảm bảo tái sản xuất sức lao
động, nghĩa là sức lao động mà con ngời bỏ ra phải đợc bồi hoàn dới dạng thù lao
lao động. Tiền lơng chính là khoản thu nhập của ngời lao động mà Công ty trả cho
ngời lao dộng thờng là theo khối lợng và chất lợng công việc của họ. Nhận biết đ-
ợc tiền lơng cho ngời lao động là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng
hái lao động, kích thích tạo mối quan tâm của ngời lao động đến kết quả công việc
của họ, thúc đẩy năng xuất lao động tạo sự phát triển cho Công ty.
- Lợi nhuận: Chính là kết quả quá trình lao động sản xuất kinh doanh của Công ty,
đánh giá sự phát triển của Công ty trong những năm qua, đợc thể hiện qua chỉ tiêu
thực tế. Lợi nhuận này chủ yếu công ty bổ sung vào nguồn vốn hoạt động kinh

doanh, đảm bảo khả năng đầu t cho các công trình, hạng mục công trình thờng
xuyên.
- Thuế: Công ty cổ phần Kiến trúc Tây Hồ là một pháp nhân hoạt động độc lập,
nên thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc theo quy định hiện hành, Công ty trực tiếp nộp
thuế cho chi cục thuế quận Tây Hồ.
Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh.
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
3
Báo cáo thực tập tổng hợp Đỗ Thị Hoàng - Kế toán A- K13
1 Doanh thu Đồng 4.950.000.000 5.876.500.000 6.202.504.000
2 Giá Vốn Đồng 3.665.000.000 4.654.000.000 5.203.000.000
3 Thuế Đồng 60.000.000 76.000.000 98.500.000
4 Mức lao động
bình quân
Đồng 69.347.000 77.532.000 97.651.000
5 Vốn CSH Đồng 1.500.000.000 1.630.000.000 1.710.000.000
Lợi Nhuận Đồng 65.235.324 85.125.345 73.025.356
Phần II
Đặc điểm hoạt động kinh doanh Công ty Kiến trúc Tây Hồ.
Trong xây dựng nói chung, hay Công ty Kiến trúc Tây Hồ nói riêng thì hoạt
động kinh doanh chính là ngành sản xuất vật chất cho nền kinh tế quốc dân.
Thông thờng công tác XDCB do công ty cũng nh trong ngành xây dựng cơ bản sản
xuất có đặc điểm sau:
-Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc... có quy mô lớn, kết cấu
phúc tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài... Do vậy việc tổ chức quản
lý và hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kết, thi công
- Sản phẩm xây lắp cố định nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất thì phải
di chuyển theo điểm sản phẩm.
-Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp theo điều kiện nớc ta hiện
nay phổ biến theo phơng thức khoán gọn các công trình, hạng mục các công

trình khối lợng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp ( đội, xí
nghiệp...) . Trong giá khoán gọn, không chỉ có tiền lơng mà còn có đủ các chi phí
về vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận nhận khoán.
Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm đặc điểm tổ
chức sản xuất và quản lý ngành nói trên phần nào chi phối công việc kế toán trong
các doanh nghiệp xây lắp, dẫn đến những khác biệt cố định. Tuy nhiên, về cơ bản,
kế toán các phần hành cụ thể ( tài sản cố định, vật liệu, công cụ, chi phí nhân
công.......) trong doanh nghiệp xây lắp cũng tơng tự nh trong các doanh nghiệp
công nghiệp.
4
Báo cáo thực tập tổng hợp Đỗ Thị Hoàng - Kế toán A- K13
Phần III
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Kiến trúc Tây Hồ.
3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty.
Để có đợc sự phát triển nh ngày hôm nay, Công ty đã không ngừng học hỏi
để hoàn thiện tổ chức bộ máy hoạt động đảm bảo liên quan chặt chẽ với nhau, từ
khâu thiết kế đến thi công hay các lĩnh vực khác nhau tạo điều kiện tiến độ công
việc theo đúng tinh thần hợp đồng và nhu cầu của khách hàng. Mô hình của công
ty mang tính quản lý trực tuyến từ giám đốc đến đơn vị thi công, các phòng ban có
quan hệ chặt chẽ với nhau, phụ trợ cho nhau để cùng hoàn thành công việc đợc
giao.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần Kiến trúc Tây Hồ 2004
3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
3.2.1. Ban giám đốc.
5
Phòng
kế toán
hành
chính
Phòng

hành
chính
Phòng
tư vấn
thiết kế
xây
dựng
Phòng
tổ chức
cán bộ
lao
động
Phòng
hành
chính
Đội thi
công số
1
Đội thi
công số
2
Phòng
hành
chính
Đội thi
công số
3
Đội thi
công số
4

Ban giám đốc
Báo cáo thực tập tổng hợp Đỗ Thị Hoàng - Kế toán A- K13
- Giám đốc là ngời đứng đầu Công ty chịu trách nhiệm mọi hoạt động của Công
ty, trực tiếp lãnh đạo bộ máy quản lý.
- Phó giám đốc kinh doanh: Là ngời chịu trách nhiệm trớc giám đốc những vấn đề
tài chính, kinh doanh của công ty.
- Trợ lý giảm đốc: Là ngời tham mu, t vấn giúp giám đốc có những quyết định
trong sản xuất kinh doanh là trung gian giữa giám đốc với các phòng ban và
chuyển những đề bạt, ý kiến, kiến nghị của các phòng ban tới giám đốc.
- Phòng giám đốc kỹ thuật: Phòng này chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp bộ phận
thi công về kỹ thuật cũng nh các vấn đề về máy móc thiết bị thi công.
3.2.2. Bộ máy quản lý chức năng.
- Phòng hành chính: Quản lý nhân sự, chế độ, quy chế Công ty và các nghiệp vụ
hành chính liên quan.
- Phòng t vấn thiết kế xây dựng: Đây là một trong những phòng quan trọng nhất
của Công ty, là đầu vào cho quá trình thi công công trình. Công ty quản lý mọi
hoạt động của thi công thông qua các văn bản và hợp đồng cụ thể, vì thế nhiệm vụ
của phòng là làm thủ tục ký kết hợp đồng chuẩn bị mặt bằng thi công. Hồ sơ thiết
kế dự toán đợc duyệt làm kế hoạch thi công từng công trình.
- Phòng tổ chức lao động: Phòng này có trách nhiệm về tổ chức lao động cho các
công trình thi công. Phòng phải chịu trách nhiệm thực hiện ký kết các hợp đồng
lao động, xác định mức lơng cho ngời lao động hợp lý, phân chia lao động cho các
công trình. Đồng thời phải tiến hành lựa chọn nhân viên hay tuyển dụng nhân viên
vào đúng vị trí, theo năng lực của từng ứng cử viên..Để công ty có đội ngũ nhân
viên có năng lực trình độ phục vụ tốt cho công việc mà đã đợc giao.
Phần IV
thuận lợi và khó khăn của Công ty trong những năm qua.
Công ty Kiến trúc Tây Hồ là một đơn vị hoạt động độc lập đảm bảo hoàn
thành nghĩa vụ với Nhà nớc. Trong những năm hoạt động công ty đã không ngừng
hoàn thiện mình để có đợc một Công ty vững mạnh về cả năng lực, tài chính, các

công trình đã đang và sắp thi công đã khẳng định sự phát triển trên địa bàn toàn
quốc. Song Công ty cũng không tránh khỏi những khó khăn trớc mắt đợc đề cập
đến sau đây.
6
Báo cáo thực tập tổng hợp Đỗ Thị Hoàng - Kế toán A- K13
- Trớc hết là mặt thuận lợi của Công ty: Ban giám đốc tăng cờng công tác
quản lý từ cấp quản lý đến cấp đội để công tác sản xuất kinh doanh khoán gọn các
công trình ngày càng hoàn thiện, thực hiện đúng chế độ khoán gọn công trình.
Nên sau 3 năm hoạt động Công ty đã xây dựng, thiết kế và lắp đặt đợc nhiều trang
thiết bị nội thất, ngoại thất công trình đa vào thi công và sử dụng. Thúc đẩy doanh
thu và thu nhập bình quân của ngời lao động cũng tăng lên hàng năm.
- Song Công ty cũng gặp không ít khó khăn trong quá trình hoạt động kinh
doan nh về vốn, nhân lực, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động. Về nguồn vốn
nhiều lúc Công ty có lúc gặp khó khăn không đủ vốn để đầu t vào các công trình
đang thi công hay các dự án mới vì trong quá trình hoạt động công ty phải huy
động vốn từ các nhà đầu t, hay vay tại các ngân hàng để bổ sung cho nguồn vốn
chủ sở hữu. Nguyên nhân chính thiếu vốn là do khách hàng thanh toán chậm, hoặc
cha đợc thanh toán dẫn đến các công trình sau không có vốn để đầu t. Còn nhân
lực, do Công ty mới đợc thành lập trong thời gian ngắn nên về nhân lực cũng bị
hạn chế. Công ty không có nhiều nhân tài, cán bộ công nhân viên còn non trẻ cha
đầy đủ kinh nghiệm trong công việc, giải quyết những vấn đề bất trắc xảy ra.
Phần : V
tổ chức kế toán của Công ty cổ phần Kiến trúc Tây Hồ.
5.1. Bộ máy kế toán của Công ty.
Công ty Kiến trúc Tây Hồ cũng nh những công ty xây dựng khác về sản
phẩm mang tính chất đơn chiếc theo thời gian, phải tập hợp chi phí từng công trình
hạng mục công trình. Hiện nay, bộ máy kế toán của Công ty đợc áp dụng hình
thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Bộ máy kế toán của Công ty đặt dới sự chỉ
đạo trực tiếp của kế toán trởng với đội ngũ nhân viên tơng đối đồng đều, có năng
lực chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung

thực liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật cao, hầu hết đã qua các lớp đào tạo
cơ bản về nghiệp vụ kế toán, hăng say trong công việc, đoàn kết hợp đồng tốt giữa
các bộ phận kế toán với nhau, nhờ vậy đã giúp cho Giám đốc Công ty nắm sát đợc
tình hình hoạt động kinh doanh để có quyết định quản lý kịp thời cho Công ty
hoàn thành tốt nhiệm vụ đề ra.
Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ tổ chức, thực hiện và kiểm tra toàn
bộ công tác kế toán trong phạm vi Công ty, giúp lãnh đạo Công ty thực hiện hạch
toán kinh tế, phân tích kinh tế và quản lý kinh tế tài chính. Để thực hiện đầy đủ
7
Báo cáo thực tập tổng hợp Đỗ Thị Hoàng - Kế toán A- K13
các nhiệm vụ, đảm bảo sự lãnh đạo và chỉ đạo tập trung, thống nhất mọi hoạt động
thì bộ máy kế toán của Công ty đặt dới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trởng.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
5.2. Nhiệm vụ của từng bộ phận.
- Kế toán trởng: Kế toán trởng có nhiệm vụ tổ chức ghi chép và phản ánh chính
xác trung thực toàn bộ tài sản của Công ty, tổ chức tính toán và nộp đầy đủ kịp
thời phải nộp Ngân sách nhà nớc và các khoản thanh toán với ngời mua và ngời
bán. Tổ chức đầy đủ và gửi đúng hạn các báo cáo tài chính, đồng thời kế toán tr-
ởng phải tổ chức bảo quản lu trữ tài liệu kế toán, phân tích các số liệu phục vụ cho
việc điều hành và quản lý Công ty. Để làm đợc điều này kế toán trởng phải phân
8
Kế toán trưởng
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
vật


TSC
Đ
Kế
toán
than
h
toán
Kế
toán
vốn
bằn
g
tiền
Kế
toán
than
h
toán

ơng,
BH
XH
Thủ
quỹ
Nhân viên thống kê

×