Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Thực trạng & Giải pháp đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của nghành dệt may VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (683.97 KB, 108 trang )

Lời mở đầu
Cũng nh nhiều nớc phát triển khác, ở giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp
hoá - hiện đại hoá đất nớc, ngành dệt may đã trở thành một ngành công nghiệp
có vị trí quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Nó không chỉ đảm bảo cho nhu
cầu tiêu dùng thiết yếu của mỗi con ngời mà còn góp phần tạo công ăn việc làm
cho một số lợng lớn lao động, tạo điều kiện mở rộng thơng mại quốc tế và vơn
lên thành ngành có kim ngạch xuất khẩu lớn thứ hai cả nớc. Đảng và Nhà nớc ta
đã quyết tâm phát triển ngành dệt may Việt Nam trở thành một ngành công
nghiệp mũi nhọn, một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ đạo để thu ngoại tệ,
góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi nhiệm vụ công nghiệp hoá và hiện đại
hoá đất nớc vào năm 2020.
Trong điều kiện tự do hoá thơng mại, nhất là sau thời điểm 1/ 1/ 2005 các nền
kinh tế phát triển nh Mỹ và EU xoá bỏ hoàn toàn hạn ngạch đối với sản phẩm
dệt may nhập từ các nớc thành viên của WTO theo hiệp định dệt may (ATC ), áp
lực cạnh tranh đối với ngành dệt may Việt Nam ngày càng tăng lên song cũng có
nhiều cơ hội hơn cho quá trình phát triển. Mặc dù có lợi thế về lao động, nguyên
liệu... nhng khả năng cạnh tranh của ngành dệt may còn nhiều hạn chế. Vậy làm
thế nào để chủ động khai thác có hiệu quả các lợi thế so sánh, khắc phục các mặt
yếu kém, nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành trong bối cảnh hội nhập kinh
tế quốc tế là vấn đề sống còn đối với ngành dệt may Việt Nam. Đầu t là một giải
pháp quan trọng để ngành dệt may Việt Nam thực hiện mục tiêu đó.
Chính vì vậy, em quyết định chọn đề tài Thực trạng và giải pháp đầu t
nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành dệt may Việt Nam làm đề tài cho
luận văn tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn đợc chia ra làm 3 phần
chính:
Chơng 1: Một số vấn đề lý luận chung về đầu t, khả năng cạnh tranh và
ngành dệt may
Chơng 2: Thực trạng đầu t nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành dệt
may Việt Nam
Chơng 3: Giải pháp đầu t nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành dệt


may Việt Nam
- 1 -
Trong điều kiện khả năng và thời gian còn nhiều hạn chế, luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy
cô và những ngời quan tâm để hoàn thiện đề tài này.
Nhân đây, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới ThS. Nguyễn Thị Thu
Hà, các thầy cô trong Bộ môn Kinh tế đầu t cùng các cô chú trong Vụ Tổng hợp
Kinh tế Quốc dân - Bộ Kế hoạch & Đầu t đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn
này.


- 2 -
chơng 1
Một số vấn đề lý luận chung về đầu t,
khả năng cạnh tranh và ngành dệt may
I/ Lý luận về đầu t
1. Khái niệm, đặc điểm của đầu t, đầu t phát triển
1.1. Khái niệm đầu t, đầu t phát triển
Đầu t đợc hiểu một cách chung nhất là sự hy sinh hay sự bỏ ra các nguồn
lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho ngời đầu t các
kết quả nhất định trong tơng lai lớn hơn nguồn lực đã bỏ ra để đạt đợc kết quả đó.
Đầu t phát triển là hoạt động sử dụng các nguồn lực để tiến hành các hoạt
động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh
doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm, nâng
cao đời sống của mọi ngời dân trong xã hội.
1.2. Đặc điểm của đầu t phát triển
Hoạt động đầu t phát triển mang những đặc điểm giống đặc điểm của đầu t
nói chung và có những đặc điểm riêng khác với các loại đầu t khác:
- Hoạt động đầu t phát triển đòi hỏi một khối lợng vốn lớn và số vốn này nằm
khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu t.

- Thời gian để tiến hành hoạt động đầu t phát triển thờng kéo dài lâu: thời
gian từ khi tiến hành đầu t cho đến khi các thành quả của nó phát huy tác dụng
thờng đòi hỏi nhiều năm và trong thời gian này sẽ có nhiều biến động xảy ra.
- Thời gian vận hành của kết quả đầu t thờng kéo dài, do đó sẽ chịu tác động
của các yếu tố không ổn định về tự nhiên, xã hội, chính trị, kinh tế cả về mặt
tiêu cực lẫn tích cực.
- Các thành quả của hoạt động đầu t này là các công trình xây dựng sẽ hoạt
động ngay ở nơi mà nó đợc tạo dựng nên. Do đó, các điều kiện về địa lý, địa hình
tại đó có ảnh hởng lớn đến quá trình thực hiện đầu t.
- Hoạt động đầu t phát triển có tính rủi ro cao, đầu t càng lớn thì tính rủi ro
càng cao nhng lợi nhuận đem lại cũng rất lớn.
2. Vai trò của đầu t phát triển
Đầu t phát triển là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa khoá của
sự tăng trởng đợc thể hiện ở các mặt sau đây:
2.1. Trên góc độ toàn bộ nền kinh tế của đất nớc
- 3 -
a, Đầu t vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu
Đầu t là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế.
Theo số liệu của Ngân hàng Thế giới, đầu t phát triển thờng chiếm khoảng 24 -
28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nớc trên thế giới.
Mặt khác, khi thành quả của đầu t phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào
hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên kéo sản lợng tiềm
năng tăng và do đó giá cả sản phẩm giảm. Sản lợng tăng, giá cả giảm cho phép tăng
tiêu dùng. Tăng tiêu dùng đến lợt mình lại tiếp tục kích thích sản xuất. Sản xuất phát
triển là nguồn gốc cơ bản để tăng tích luỹ, phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập
cho ngời lao động, nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội.
b, Đầu t có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu t đối với tổng cầu và
đối với tổng cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu t, dù là tăng
hay giảm đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định vừa là yếu tố phá vỡ

sự ổn định của nền kinh tế mọi quốc gia.
Khi tăng đầu t, cầu của các yếu tố của đầu t làm cho giá của hàng hoá liên
quan tăng (giá chi phí vốn, giá công nghệ, lao động, vật t) đến một mức độ nào
đó dẫn đến tình trạng lạm phát làm cho sản xuất đình trệ, đời sống của ngời lao
động gặp nhiều khó khăn do tiền lơng ngày càng thấp hơn, thâm hụt ngân sách,
kinh tế phát triển chậm lại. Mặt khác, tăng đầu t làm cho cầu của các yếu tố có
liên quan tăng, sản xuất của các ngành này phát triển, thu hút thêm lao động,
giảm tình trạng thất nghiệp, nâng cao đời sống ngời lao động, giảm tệ nạn xã hội.
Tất cả các tác động này tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế. Khi giảm đầu t
cũng dẫn đến tác dộng hai mặt, nhng theo chiều hớng ngợc lại so với các tác
động trên đây
c, Đầu t tác động đến tốc độ tăng trởng và phát tiển kinh tế
Kết quả nghiên cứu của nhiều nhà kinh tế cho thấy: Muốn giữ tốc độ tăng tr-
ởng ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu t phải đạt đợc từ 15 - 20% so với GDP tuỳ
thuộc vào ICOR của mỗi nớc.


Từ đó suy ra: Mức tăng GDP
Vốn đầu t
ICOR
- 4 -
ICOR
=
Vốn đầu tư
GDP do vốn tạo ra
=
Vốn đầu tư
GDP
Mức tăng GDP =
Nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào nguồn vốn đầu

t. Nếu không có sự đầu t thoả đáng sẽ không có tăng trởng kinh tế.
Kinh nghiệm các nớc cho thấy, chỉ tiêu ICOR phụ thuộc mạnh vào cơ cấu
kinh tế và hiệu quả đầu t trong các ngành, các vùng lãnh thổ cũng nh phụ thuộc
vào hiệu quả của chính sách kinh tế nói chung. Thông thờng ICOR trong nông
nghiệp thấp hơn trong công nghiệp, ICOR trong giai đoạn chuyển đổi cơ chế chủ
yếu do tận dụng năng lực. Do đó, ở các nớc phát triển, tỷ lệ đầu t thấp thờng dẫn
đến tốc độ tăng trởng thấp.
d, Đầu t với việc tăng cờng khả năng khoa học và công nghệ đất nớc
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá. Đầu t là điều kiện tiên quyết
của sự phát triển và tăng cờng khả năng công nghệ của nớc ta. Theo UNIDO,
Việt Nam đang là một trong 90 nớc kém nhất về công nghệ. Với trình độ công
nghệ lạc hậu này, quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá của Việt Nam sẽ gặp
rất nhiều khó khăn nếu không đề ra đợc một chiến lợc đầu t phát triển công nghệ
nhanh và vững chắc. Có hai con đờng cơ bản để có công nghệ là tự nghiên cứu
phát minh ra công nghệ và nhập công nghệ từ nớc ngoài. Dù là nghiên cứu hay
nhập từ nớc ngoài đều cần phải có vốn đầu t. Mọi phơng án đổi mới công nghệ
không gắn với nguồn vốn đầu t sẽ là những phơng án không khả thi.
e, Đầu t và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Kinh nghiệm của các nớc trên thế giới cho thấy con đờng tất yếu để tăng tr-
ởng nhanh nền kinh tế với tốc độ mong muốn là tăng cờng đầu t nhằm tạo ra sự
phát triển ở khu công nghiệp và dịch vụ. Đối với các ngành nông, lâm, ng nghiệp
do những hạn chế về đất đai và các khả năng sinh học, để đạt đợc tốc độ tăng tr-
ởng từ 5 - 6% là rất khó khăn nên đầu t quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế. Về cơ cấu lãnh thổ, đầu t có tác dụng giải quyết những mất cân đối về
phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình
trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế,
kinh tế, chính trị của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn
đạp thúc đẩy những cùng khác cùng phát triển
2.2. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh
Đầu t quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở. Để tạo dựng cơ

sở vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở nào đều cần phải xây dựng nhà
xởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt máy móc thiết bị, tiến hành các công
tác xây dựng cơ bản và thực hiện các chi phí khác gắn liền với sự hoạt động trong
một chu kỳ của các cơ sở vật chất kỹ thuật vừa đợc tạo ra. Đó chính là hoạt động
đầu t. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ đang tồn tại sau một thời
gian hoạt động, các cơ sở vật chất - kỹ thuật của các cơ sở này hao mòn, h hỏng.
Để duy trì sự hoạt động bình thờng cần định kỳ tiến hành sửa chữa lớn hoặc thay
mới các cơ sở vật chất kỹ thuật đã h hỏng, hao mòn này hoặc đổi mới để thích
- 5 -
ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phát triển khoa học - kỹ thuật và nhu cầu
tiêu dùng của nền sản xuất xã hội, phải mua sắm các trang thiết bị mới thay thế
cho các trang thiết bị cũ đã lỗi thời, cũng có nghĩa là phải đầu t.
3. Nguồn vốn đầu t phát triển
Nguồn vốn đầu t là thuật ngữ dùng để chỉ các nguồn tập trung và phân phối
vốn cho đầu t phát triển kinh tế đáp ứng nhu cầu chung của nhà nớc và của xã
hội. Nguồn vốn đầu t bao gồm nguồn vốn đầu t trong nớc và nguồn vốn đầu t nớc
ngoài:
3.1. Nguồn vốn trong nớc
a, Nguồn vốn Nhà nớc
Nguồn vốn đầu t Nhà nớc bao gồm nguồn vốn của ngân sách Nhà nớc, nguồn
vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc và nguồn vốn đầu t phát triển của
doanh nghiệp Nhà nớc .
- Nguồn vốn ngân sách Nhà nớc: Đây chính là nguồn chi của ngân sách nhà
nớc cho đầu t, là một nguồn vốn đầu t quan trọng trong chiến lợc phát triển kinh
tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này thờng đợc sử dụng cho các dự án
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ cho các doanh
nghiệp đầu t vào lĩnh vực cần sự tham gia của Nhà nớc.
- Vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc: Cùng với quá trình đổi mới và
mở cửa, tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc ngày càng đóng vai trò đáng kể trong
chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn vốn này có tác dụng tích cực trong việc

giảm đáng kể sự bao cấp vốn trực tiếp của Nhà nớc. Với cơ chế tín dụng, các đơn vị
sử sụng nguồn vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay.
Bên cạnh đó, vốn tín dụng đầu t của Nhà nớc còn phục vụ công tác quản lý và
điều tiết kinh tế vĩ mô. Thông qua nguồn tín dụng đầu t, Nhà nớc thực hiện việc
khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội của ngành, vùng, lĩnh vực theo định hớng
chiến lợc của mình.
- Nguồn vốn đầu t của doanh nghiệp Nhà nớc (DNNN): Đợc xác định là
thành phần giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, các DNNN vẫn nắm giữ một khối
lợng vốn Nhà nớc khá lớn. Với chủ trơng tiếp tục đổi mới DNNN, hiệu quả hoạt
động của khu vực kinh tế này ngày càng đợc khẳng định, tích luỹ của các DNNN
ngày càng gia tăng và đóng góp đáng kể vào tổng quy mô vốn đầu t toàn xã hội.
b, Nguồn vốn của khu vực t nhân
Nguồn vốn khu vực t nhân bao gồm: nguồn tiết kiệm của dân c, phần tích luỹ
của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Cùng với sự phát triển kinh tế
của đất nớc, một bộ phận không nhỏ trong dân c có tiềm năng về vốn do có
nguồn thu nhập gia tăng hoặc do tích luỹ truyền thống. Nhìn tổng quan, nguồn
- 6 -
vốn tiềm năng trong dân c không phải là nhỏ, tồn tại dới dạng vàng, ngoại tệ, tiền
mặt Trong những năm gần đây các loại hình doanh nghiệp dân doanh có
những bớc phát triển mạnh mẽ. Hoạt động đầu t từ khu vực này gia tăng mạnh.
3.2. Nguồn vốn nớc ngoài
Nguồn vốn đầu t nớc ngoài trên phạm vi rộng là dòng lu chuyển vốn quốc tế.
Về thực chất, các dòng lu chuyển vốn quốc tế là biểu thị quá trình chuyển giao
nguồn lực tài chính giữa các quốc gia trên thế giới. Theo tính chất lu chuyển vốn,
có thể phân loại các nguồn vốn nớc ngoài nh sau:
- Tài trợ phát triển chính thức (ODF) bao gồm: Viện trợ phát triển chính thức
(ODA) và các hình thức tài trợ phát triển chính thức trong đó ODA chiếm tỷ
trọng chủ yếu.
- Nguồn tín dụng từ các ngân hàng thơng mại.
- Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI).

- Nguồn huy động qua thị trờng vốn quốc tế.
a, Nguồn vốn ODA
Đây là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các chính phủ nớc
ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nớc đang phát triển thông qua hình thức
viện trợ không hoàn lại, viện trợ hoàn lại hoặc cho vay với lãi suất u đãi, thời
gian đáo hạn dài. So với các hình thức tài trợ khác, ODA mang tính u đãi cao hơn
bất cứ nguồn ODF nào khác. Ngoài các điều kiện u đãi về lãi suất, thời hạn cho
vay dài, khối lợng vốn vay tơng đối lớn, bao giờ trong ODA cũng có yếu tố
không hoàn lại đạt ít nhất 25%. Mặc dù có tính u đãi cao, song sự u đãi cho loại
vốn này thờng đi kèm các điều kiện và ràng buộc tơng đối khắt khe (tính hiệu
quả của dự án, thủ tục chuyển giao vốn và thị trờng )
b, Nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) là vốn của các doanh nghiệp, các cá nhân
ngời nớc ngoài đầu t sang các nớc khác và trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản
lý quá trình sử dụng và thu hồi các kết quả của quá trình đầu t. Đây là nguồn vốn
quan trọng cho đầu t và phát triển không chỉ đối với các nớc nghèo mà kể cả các
nớc công nghiệp phát triển. Nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài có đặc điểm
khác với các nguồn vốn nớc ngoài khác là việc tiếp nhận nguồn vốn này không
phát sinh nợ cho các nớc tiếp nhận. FDI mang theo toàn bộ tài nguyên kinh
doanh vào nớc nhận vốn nên có thể thúc đẩy phát triển ngành nghề mới, đặc biệt
là những ngành đòi hỏi cao về kỹ thuật, công nghệ hay cần nhiều vốn. Vì thế,
nguồn vốn này có tác dụng cực kỳ to lớn đối với quá trình công nghiệp hoá,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nớc nhận đầu t.
Đối với Việt Nam, FDI không những là nguồn bổ sung vốn quan trọng, mà
còn đóng góp vào việc bù đắp thâm hụt tài khoản vãng lai và cải thiện cán cân
thanh toán quốc tế. Mặt khác, đóng góp cho ngân sách Nhà nớc của khu vực đầu
- 7 -
t nớc ngoài cũng đáng kể và góp phần tích cực vào việc hoàn chỉnh hệ thống cơ
sở hạ tầng, giao thông vận tải, bu chính viễn thông của đất nớc , góp phần thực
hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế

II/ Lý luận về khả năng cạnh tranh
1. Khái niệm và các lý luận về cạnh tranh
1.1. Khái niệm
Cạnh tranh: cố gắng giành phần hơn, phần thắng về mình giữa những ngời,
những tổ chức hoạt động nhằm những lợi ích nh nhau
(1)
Xét theo quan điểm tổng hợp: Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ
thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt đ-
ợc mục tiêu kinh tế của mình, thông thờng là chiếm lĩnh thị trờng, giành lấy khách
hàng cũng nh các điều kiện sản xuất, thị trờng có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của
các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hoá lợi ích. Đối với ngời
sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối với ngời tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự
tiện lợi
(2)
1.2. Các lý luận về cạnh tranh
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, cạnh tranh cũng đợc hiểu theo
nhiều cách khác nhau và đợc trình bày dới nhiều góc độ và sản sinh ra nhiều lý
luận về cạnh tranh
a, Lý luận cạnh tranh cổ điển
Một đại diện tiêu biểu cho trờng phái kinh tế học cổ điển, ngời đợc coi là
nhà tiên tri của chủ nghĩa tự do kinh tế Adam Smith với học thuyết Bàn tay
vô hình đã chủ trơng tự do cạnh tranh. Ông cho rằng, cạnh tranh có thể phối
hợp kinh tế một cách nhịp ngàng, có lợi cho xã hội. Mặt khác, Smith cho rằng
cạnh tranh có tác dụng quan trọng trong việc thúc đẩy lao động và điều tiết
việc phân phối t bản một cách hợp lý. Trong tác phẩm Của cải của các dân
tộc, Adam Smith chỉ ra rằng: Chỉ có thông qua tự do cạnh tranh một cách
phổ biến mới xác lập đợc một cách phổ biến sự quản lý tốt đẹp.
b, Lý luận cạnh tranh của trờng phái cổ điển mới
Vào nửa cuối thể kỷ XIX, các nhà kinh tế học thuộc trờng phái cổ điển mới
cho ra đời t tởng về thể chế kinh tế cạnh tranh hoàn hảo lấy thị trờng tự do hoặc

chế độ trao đổi làm cốt lõi.
(1)
Từ điển Tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học, Nxb Đà nẵng, 1998)
(2)
Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nớc ta trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tê, Nxb Chính trị Quốc gia, 2003
- 8 -
Trong điều kiện cân đối tổng quát của nền kinh tế có cạnh tranh hoàn hảo,
việc tăng một cách tối đa lợi nhuận của ngời sản xuất và thoả mãn nhu cầu của
ngời tiêu dùng phụ thuộc vào việc sử dụng một cách có hiệu quả nhất tài nguyên
kinh tế của đất nớc. Với thể chế kinh tế cạnh tranh hoàn hảo, thu nhập và của cải
đợc phân phối rộng khắp, nên chính phủ không cần có kế hoạch chuyển thu nhập
từ tay giai cấp này sang tay giai cấp khác và dựa vào đó để tác động vào hoạt
động phân phối lại. Mô hình kinh tế cạnh tranh hoàn hảo của trờng phái cổ điển
mới là nền tảng cơ bản cho các học thuyết về cạnh tranh sau này.
c, Lý luận cạnh tranh của Các Mác
Lý luận cạnh tranh của C.Mác đợc thể hiện xuyên suốt hoặc trong lý luận giá
trị hoặc trong lý luận về t bản và giá trị thặng d. Theo Mác, sự tồn tại của lợi ích
đa nguyên quyết định mỗi chủ thể có lợi ích kinh tế riêng. Sự theo đuổi lợi ích
riêng ấy tạo nên động lực cạnh tranh. Cạnh tranh cũng gây ra sự tác động lẫn
nhau, nó điều tiết sự phân phối t bản và các tài nguyên kinh tế - xã hội giữa các
ngành sản xuất khác nhau, làm cho giá cả dao động, thúc đẩy phát triển kỹ thuật
sản xuất và thay đổi kết cấu tổ chức kinh tế, thúc đẩy lực lợng sản xuất xã hội
phát triển và nền kinh tế - xã hội tăng trởng. Theo Mác: cạnh tranh kinh tế là
sản phẩm của nền kinh tế hàng hoá, là sự đối chọi giữa những ngời sản xuất hàng
hoá dựa trên thực lực kinh tế của họ". Trong điều kiện kinh tế hàng hoá, những
ngời sản xuất hàng hoá tồn tại độc lập, phân tán, có lợi ích riêng, cạnh tranh với
nhau trên thị trờng nhằm bảo vệ lợi ích kinh tế của mình.
d, Lý luận lợi thế cạnh tranh quốc gia của Michael Porter
Michael Porter là nhà khoa học về quản lý nổi tiếng ở Mỹ, là một trong những

nhân vật có uy tín về sách lợc cạnh tranh quốc tế trên thế giới ngày nay. Porter đa ra
quan điểm về lợi thế cạnh tranh quốc gia. Porter cho rằng, của cải nhiều hay ít là do
năng suất của sản xuất quyết định. Cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải kiên trì
nâng cao năng suất sản xuất ngành bằng cách nâng cao chất lợng sản phẩm, làm nổi
bật nét đặc sắc của sản phẩm, cải tiến kỹ thuật sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất.
Mặt khác, khi một nớc trực tiếp tham gia cạnh tranh quốc tế thì tiêu chuẩn về năng
suất đối với mỗi ngành trong nớc ấy không còn là tiêu chuẩn trong nớc nữa mà là tiêu
chuẩn quốc tế. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp trong nớc chẳng những phải cạnh
tranh với nhau trong nớc, mà còn phải cạnh tranh với doanh nghiệp nớc ngoài.
2. Lý luận về khả năng cạnh tranh
2.1. Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
a, Khái niệm và các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
Khái niệm: Năng lực cạnh tranh quốc gia là khả năng đạt đợc tố độ tăng tr-
ởng cao và bền vững của nền kinh tế, thể hiện ở năng lực điều chỉnh chính sách
của Nhà nớc và khả năng thích ứng linh hoạt của doanh nghiệp khi điều kiện cạnh
tranh trên thị trờng trong nớc và quốc tế thay đổi
(1)
(1)
Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia - Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung -
ơng, Bộ Kế hoạch và đầu t
- 9 -
* Các yếu tố cấu thành năng lực canh tranh của nền kinh tế
Cho đến năm 1999, Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) đánh giá năng lực cạnh
tranh quốc gia trên 8 nhóm tiêu chí với 155 chỉ tiêu, vừa kết hợp điều tra mẫu
từng nớc, vừa tham dò ý kiến của 1.500 công ty lớn trên thế giới. Tám nhóm tiêu
chí bao gồm:
(1) Quy mô và độ mở của nền kinh tế: bao gồm các chỉ tiêu nh thuế quan và
các hàng rào phi thuế quan, chính sách tỷ giá hối đoái
(2) Trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng, bao gồm: bu chính viễn thông, giao
thông, cơ sở hạ tầng khác

(3) Sự phát triển của hệ thống ngân hàng - tài chính: bao gồm khả năng thực
hiện ác hoạt động trung gian tài chính, hiệu quả và cạnh tranh, rủi ro tài chính,
đầu t và tiết kiệm
(4) Trình độ phát triển của công nghệ: bao gồm chỉ số về năng lực phát triển
công nghệ trong nớc, khai thác công nghệ thông qua đầu t trực tiếp nớc ngoài,
hoặc phát triển công nghệ thông qua các kênh chuyển giao khác
(5) Vai trò và hiệu lực của Chính phủ, bao gồm: mức độ can thiệp của Nhà n-
ớc, năng lực của Chính phủ, qui mô của Chính phủ, thuế và mức độ trốn thuế,
chính sách tài khoá
(6) Các yếu tố về lao động, bao gồm các chỉ số về trình độ tay nghề và năng
suất lao động, độ linh hoạt của thị trờng lao động, hiệu quả của các chơng trình
xã hội
(7) Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
(8) Trình độ phát triển của thể chể, gồm các chỉ số về chất lợng các thể chế
pháp lý, các luật và các văn bản pháp qui khác
b, Thực trạng năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam
Trong thời gian qua, nền kinh tế Việt Nam đã đạt đợc những kết quả khả quan
nh: Tăng trởng GDP ở nhịp độ cao (năm 2004 đạt tỷ lệ 7,7%); cơ cấu kinh tế tiếp
tục chuyển dịch theo hớng tăng tỷ trọng của công nghiệp, dịch vụ, giảm dần tỷ
trọng nông nghiệp. Tỷ lệ huy động vốn cho đầu t phát triển có xu hớng tăng (năm
2003 chiếm tới 35,6% và năm 2004 chiếm 36,3%), các nguồn lực trong xã hội đ-
ợc huy động tốt hơn, đặc biệt trong khu vực kinh tế t nhân; đầu t cho cơ sở hạ
tầng có tiến bộ; năng lực sản xuất của nhiều ngành tăng lên. Hoàn thiện luật pháp
thực hiện tính hiệu lực và minh bạch theo yêu cầu của cơ chế thị trờng và xu thế
hội nhập.
Bảng 1: bảng xếp hạng năng lực cạnh tranh một số nớc
- 10 -
Quốc gia 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004
(Số nớc đánh giá) 53 59 59 75 80 102 105
Việt Nam 39 48 53 62 65 40 55

Trung Quốc 28 32 41 47 33 38 46
Thái Lan 21 30 31 38 31 30 34
Malaisia 17 16 25 37 27 28 31
Indonesia 31 37 44 55 67 72 69
Nguồn: Kinh tế Việt Nam & Thế giới 2003-2004, Thời báo kinh tế Việt Nam và
Tạp chí Công nghiệp số 23/2004
Với những thành tựu kinh tế và sự ổn định chính trị đã đạt đợc trong những
năm gần đây, vị thế cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam đã đợc cải thiện. Năm
1998, Việt Nam đã có bớc phát triển vợt bậc tăng 10 bậc so với năm 1997 (thứ
hạng 49). Nhng từ năm 1998 năng lực cạnh tranh của nền kinh tế bị sụt giảm từ
39/53 nớc năm 1998 xuống 65/ 80 (năm 2002). Năm 2003, đã có sự thay đổi khi
thứ hạng năng lực cạnh tranh là 40/102 nớc, đó là dấu hiệu đáng mừng cho nền
kinh tế Việt Nam đang trong quá trình phát triển. Nhng nếu so sánh với một số n-
ớc trong khu vực, thứ hạng cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam còn kém: năm
2001, Việt Nam thấp 7 bậc so với Indonesia, 15 bậc so với Trung Quốc, 24 bậc
so với Thái Lan và 25 bậc so với Malaysia. Đến năm 2003, khả năng cạnh tranh
của nền kinh tế Việt Nam đã đợc nâng cao: tuy chỉ hơn Indonesia (xếp hạng 72)
nhng khoảng cách so với các nớc khác đợc rút ngắn: chỉ kém Trung Quốc 2 bậc,
Thái Lan 10 bậc và Malaysia là 12 bậc. Năm 2004 thứ tự xếp hạng năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế Việt Nam tụt 15 bậc so với năm 2003 do các yếu tố về năng
lực thể chế và môi trờng đầu t kinh doanh
Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam còn thấp so với các nớc trong
khu vực là do chất lợng của tăng trởng kinh tế cha cao và cha vững chắc (nh hệ
số bảo hộ trong những năm gần đây còn cao, tăng trởng do yếu tố năng suất thấp
và giảm); cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm, cha phát huy đợc các lợi thế so
sánh của ngành và sản phẩm: khu vực dịch vụ tuy đợc đầu t khá song tỷ trọng
tăng chậm trong cơ cấu GDP, hệ thống dịch vụ hỗ trợ phát triển sản xuất vừa
thiếu, vừa yếu và kém hiệu quả. Bên cạnh đó, mặc dù phát huy các nguồn nội lực
cho đầu t phát triển có nhiều tiến bộ, vốn trong nớc chiếm trên 70% nhng cha
huy động hết đợc tiềm lực trong nớc và sự giảm sút của nguồn vốn đầu t trực tiếp

nớc ngoài (FDI) trong mấy năm qua (năm 2004 tình hình thu hút vốn FDI có dấu
hiệu khả quan sau mấy năm có xu hớng sụt giảm của nguồn vốn này). Mặt khác,
hệ thống chính sách công cha đồng bộ, đôi khi chồng chéo và mâu thuẫn, do đó
tác dụng và hiệu lực của các chính sách cha cao. Điều đó đòi hỏi nền kinh tế Việt
Nam cần nâng cao khả năng cạnh tranh trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá
kinh tế thế giới hiện nay. Đặc biệt là những ngành mà Việt Nam có thế mạnh và
lợi thế nh ngành dệt may yêu cầu đó là rất cấp thiết.
2.2. Khả năng cạnh tranh của ngành kinh tế
- 11 -
Ngành kinh tế là một chủ thể lớn bao gồm các chủ thể nhỏ là các doanh
nghiệp cùng hoạt động trong một lĩnh vực, nếu là ngành sản xuất thì các chủ thê
nhỏ này sẽ cùng sản xuất một sản phẩm.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Trên các góc độ khác nhau, các nhà kinh tế có cách hiểu khác nhau về khả
năng cạnh tranh của một doanh nghiệp:
+> Fafchamps cho rằng: Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng
của doanh nghiệp đó có thể sản xuất sản phẩm với chi phí biến đổi trung bình
thấp hơn giá trị của nó trên thị trờng. Điều đó có nghĩa là: doanh nghiệp có khả
năng sản xuất ra loại sản phẩm có chất lợng tơng tự nh doanh nghiệp khác nhng
với chi phí thấp hơn thì đợc coi là có khả năng cạnh tranh.
+> Theo Dunning thì: khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng
cung cấp sản phẩm của chính doanh nghiệp trên thị trờng khác nhau mà không
phân biệt bố trí nơi sản xuất của doanh nghiệp đó. Theo cách hiểu này thì một
doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh là một doanh nghiệp có thể sản xuất và bán
sản phẩm đó ra trên các thị trờng khác nhau vẫn thu đợc lợi nhuận, không phụ
thuộc vào địa điểm sản xuất sản phẩm đó.
+> Randall lại lập luận rằng: Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả
năng giành đợc, duy trì thị phần trên thị trờng và lợi nhuận nhất định.
Lại có một số quan niệm cho rằng khả năng cạnh tranh là trình độ công nghệ
có thể sản xuất sản phẩm theo đúng yêu cầu của thị trờng, đồng thời duy trì mức

thu nhập thực tế của mình.
Các quan điểm này tuy có nhiều điểm khác nhau và cũng cha định nghĩa khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp một cách đầy đủ nhng qua đó có thể thấy khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp phụ thuộc vào hai yếu tố là: khả năng chiếm
lĩnh thị trờng và khả năng thu đợc lợi nhuận. Hay khi doanh nghiệp thu đợc lợi
nhuận và thị phần của doanh nghiệp trên thị trờng sản xuất hàng hoá đó tăng lên
đồng nghĩa với việc khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là mạnh. Trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế thì thị trờng của doanh nghiệp không chỉ gói gọn là
thị trờng trong nớc nữa mà bao hàm cả thị trờng quốc tế (cạnh tranh khi xuất
khẩu hay cạnh tranh với sản phẩm nhập khẩu ngay tại thị trờng nội địa). Dó đó,
để nâng cao khả năng cạnh tranh, doanh nghiệp thờng xuyên phải đối mặt với
nhiều cơ hội và thách thức, tác động đến các yếu tố bên trong và bên ngoài.
+> Theo Michael Porter, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp phụ thuộc
vào khả năng khai thác các năng lực độc đáo của mình để tạo ra sản phẩm có chi
phí thấp và tính dị biệt của sản phẩm. Muốn nâng cao khả năng cạnh tranh,
doanh nghiệp cần xác định đợc lợi thế của mình mới có thể giành thắng lợi. Có
hai nhóm lợi thế cạnh tranh, đó là:
- 12 -
(1) Lợi thế về chi phí: tạo ra sản phẩm có chi phí thấp hơn đối thủ cạnh tranh.
Các yếu tố sản xuất nh đất đai, vốn và lao động thờng đợc xem là nguồn lực để
tạo lợi thế cạnh tranh
(2) Lợi thế về sự khác biệt: Dựa vào sự khác biệt của sản phẩm làm tăng giá
trị cho ngời tiêu dùng hoặc giảm chi phí sử dụng sản phẩm hoặc nâng cao tính
hoàn thiện khi sử dụng sản phẩm. Lợi thế này cho phép thị trờng chấp nhận mức
giá thậm chí cao hơn đối thủ
Khả năng cạnh tranh của sản phẩm
Khả năng cạnh tranh của một sản phẩm, dịch vụ phụ thuộc vào lợi thế so sánh
của nó. Các quan điểm cổ điển về khả năng cạnh tranh đều dựa trên việc so sánh
các yếu tố cấu thành nên sản phẩm nh: vốn, lao động, nguyên liệu, chi phí,giá
thành, giá bán Một sản phẩm đ ợc coi là có sức cạnh tranh và có thể đứng vững

khi có mức giá thấp hơn hoặc khi cung cấp các sản phẩm tơng tự với chất lợng
hay dịch vụ tốt hơn.
Các tiêu chí thờng sử dụng để xác định khả năng cạnh tranh của sản phẩm:
- Tính cạnh tranh về chất lợng và mức độ đa dạng hoá sản phẩm
- Tính cạnh tranh về giá cả
- Khả năng thâm nhập thị trờng mới
- Khả năng khuyến mãi, lôi kéo khách hàng và phơng thức kinh doanh ngày
càng phong phú hơn
Khả năng cạnh tranh của sản phẩm có thể đợc đánh giá bằng các chỉ số định
lợng nh: Tỷ lệ bảo hộ hữu hiệu (Effective rates of Protecion - ERP) và lợi thế so
sánh biểu hiện (Revealed Comparative Advantage - RCA). Chỉ số RCA càng cao
thì sản phẩm càng có lợi thế cạnh tranh: nếu RCA < 1 thì sản phẩm không có lợi
thế so sánh, nếu 1< RCA < 2,5 thì sản phẩm có lợi thế so sánh và nếu RCA > 2,5
thì sản phẩm có lợi thế cạnh tranh cao. Còn chỉ số ERP đợc sử dụng trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, xác định đợc ngành nào sẽ có lợi thế và bất lợi thế
do những thay đổi chính sách liên quan đến tự do hoá thơng mại.
Khả năng cạnh tranh của ngành kinh tế
Sau khi xem xét khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp (chủ thể nhỏ trong
ngành kinh tế) và khả năng cạnh tranh của sản phẩm (mục tiêu sản xuất, so sánh
của ngành), ta có thể rút ra khái niệm về khả năng cạnh tranh của ngành kinh tế:
khả năng cạnh tranh của một ngành kinh tế thực chất là khả năng cạnh tranh của
một loại hình sản phẩm, dịch vụ của một đất nớc nếu đặt trong mối quan hệ so
sánh với khả năng cạnh tranh của loại sản phẩm, dịch vụ đó của nớc khác (bao
hàm cả thị trờng nội địa và thị trờng mà sản phẩm xuất khẩu).
- 13 -
Do vậy, trong một thị trờng tuỳ thuộc vào phạm vi và tính chất của thị trờng
mà chủ thể cạnh tranh có thể là một ngành kinh tế hay một doanh nghiệp trong
ngành đó. Trên thị trờng cạnh tranh nội địa, không những có sự cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp trong nớc thuộc ngành đó để giành thị phần mà còn sự cạnh
tranh giữa doanh nghiệp trong nớc và doanh nghiệp nớc ngoài hay giữa ngành

của nớc đó với ngành của nớc khác để chiếm lĩnh và bảo vệ thị trờng nớc mình.
Còn trên thị trờng cạnh tranh toàn cầu, sự cạnh tranh giữa các quốc gia khác
nhau về thực chất là sự cạnh tranh giữa các ngành kinh tế của các nớc đó dựa vào
lợi thế so sánh của mỗi nớc, về mỗi loại mặt hàng.
3. Các thớc đo khả năng cạnh tranh (công cụ cạnh tranh)
Khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp hay một ngành kinh tế đợc đánh
giá bằng nhiều thớc đo và cũng bằng các công cụ này doanh nghiệp, ngành kinh
tế nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Các công cụ cạnh tranh chủ yếu:
3.1. Chất lợng sản phẩm
Chất lợng sản phẩm là công cụ hàng đầu để các doanh nghiệp cũng nh một
ngành kinh tế của một quốc gia cạnh tranh trên thị trờng. Đây cũng là công cụ
mang lại hiệu quả cao trong quá trình nâng cao khả năng cạnh tranh của chủ thể.
Do đặc điểm mỗi sản phẩm sản xuất ra có đặc trng khác nhau nên khả năng cạnh
tranh của một doanh nghiệp hay một ngành đợc quyết định bằng việc chất lợng
sản phẩm sản xuất ra cao hơn so với sản phẩm cùng loại của doanh nghiệp khác,
của nớc khác và chất lợng đó phải luôn đợc giữ vững hoặc nâng cao hơn nữa.
Chất lợng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá khả năng cạnh tranh của
một sản phẩm, của doanh nghiệp; quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp cũng
nh thị phần của doanh nghiệp trên thị trờng. Nhờ tăng chất lợng sản phẩm, dịch
vụ vị thế của doanh nghiệp ngày càng đợc củng cố và mở rộng, uy tín, danh tiếng
sẽ giúp doanh nghiệp thu hút đợc nhiều khách hàng, tăng lợi nhuận, mở rộng sản
xuất và qua đó tạo điều kiện để đầu t nâng cao chất lợng sản phẩm ngày càng
thích ứng hơn với thị trờng. Đối với một ngành kinh tế quốc dân thì nâng cao
chất lợng sản phẩm cũng là một yếu tố để ngành kinh tế đó có thể cạnh tranh với
sản phẩm cùng loại của nớc khác trên thị trờng nội địa, bảo vệ thị trờng trong nớc
và gia tăng thị phần trên thị trờng xuất khẩu sản phẩm.
Không những vậy, nâng cao chất lợng sản phẩm là biện pháp hữu hiệu để kết
hợp hài hoà các loại lợi ích của doanh nghiệp, lợi ích của ngành sản xuất với lợi
ích của ngời tiêu dùng, lợi ích của lao động. Qua đó tạo động lực mạnh mẽ để
tăng năng suất lao động và cho sự phát triển của doanh nghiệp trong tơng lai.

Tăng chất lợng sản phẩm đồng nghĩa với việc tăng năng suất lao động xã hội,
tăng chất lợng sẽ dẫn đến tăng giá trị sử dụng và lợi ích kinh tế xã hội trên một
đơn vị đầu vào, giảm nguyên vật liệu sử dụng nên tiết kiệm tài nguyên thiên
nhiên cho đất nớc, giảm ô nhiễm môi trờng, đó là mục tiêu phát triển bền vững
của một nền kinh tế trong điều kiện hiện nay.
- 14 -
Nh vậy, chất lợng sản phẩm là yếu tố cạnh tranh đợc nhìn nhận trên quan
điểm tổng hợp. Và có thể thấy rằng nâng cao chất lợng sản phẩm là giải pháp
hàng đầu để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, của ngành kinh tế
một đất nớc, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp và ngành hàng đó
trên mọi thị trờng trong điều kiện tự do hoá thơng mại hiện nay.
3.2. Cơ cấu sản phẩm
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, quan hệ cung cầu là quan hệ chủ yếu quyết
định sự tồn tại cũng nh phát triển của thị trờng hàng hoá đó và là yếu tố xác định
khả năng sản xuất, tiêu thụ mỗi mặt hàng. Mỗi chủ thể, doanh nghiệp hay một
ngành hàng tham gia bất cứ thị trờng nào đều phải dựa trên quan hệ cung cầu và
trên cơ sở đó để xác định khả năng sản xuất cũng nh danh mục và cơ cấu sản
phẩm của mình. Một sản phẩm có thể đứng vững trên thị trờng thì phải đợc sự
chấp nhận của ngời tiêu dùng, sản xuất nh thế nào cần dựa vào quan hệ cung cầu.
Trong quá trình tồn tại và phát triển của thị trờng luôn nảy sinh những nhu cầu
mới, đặt ra những đòi hỏi cao hơn, khắt khe hơn hay là cái mới phải tốt hơn, u
việt hơn cái cũ, quá trình này là tự nhiên và vận động không ngừng. Đối với mỗi
doanh nghiệp khi tham gia thị trờng đều chịu ảnh hởng của yêu cầu này và để tồn
tại, phát triển thì đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn hoàn thiện sản phẩm của mình
khi chúng đang ở giai đoạn hng thịnh trong chu kỳ sản phẩm. Hơn nữa cũng cần
phải tìm ra những sản phẩm mới thay thế khi sản phẩm cũ đã trở nên lạc hậu,
không còn đợc thị trờng chấp nhận nữa; mà thậm chí còn phải nhận biết cơ hội
khi sản phẩm đang ở trong giai đoạn suy thoái không chờ đến khi thị trờng từ
chối sản phẩm của mình. Doanh nghiệp hay ngành hàng thực sự có khả năng
cạnh tranh khi có mức độ đa dạng hoá sản phẩm là tốt nhất. Mức độ đa dạng

hoá sản phẩm hay cơ cấu mặt hàng đa dạng, phong phú sẽ giúp doanh nghiệp ổn
định doanh thu, tăng thị phần và phát triển một cách tốt nhất. Để đa dạng hoá sản
phẩm doanh nghiệp cần dựa vào lợi thế so sánh của mình, cũng nh lợi thế so sánh
của đất nớc mình để sản xuất ra những sản phẩm có chất lợng cao, đợc thị trờng
chấp nhận, phát huy đợc lợi thế tơng đối so với các doanh nghiệp khác trong nớc,
các doanh nghiệp của nớc khác. Nh vậy, sự đa dạng và vận động của thị trờng đòi
hỏi mỗi doanh nghiệp phải năng động cải tiến, hoàn thiện cơ cấu sản phẩm của
mình theo hớng đa dạng hoá nếu không muốn bị đào thải, không muốn bị mất đi
khả năng cạnh tranh của mình.
3.3. Giá cả sản phẩm
Giá cả sản phẩm đợc sử dụng làm công cụ cạnh tranh thông qua chính sách
giá bán mà doanh nghiệp áp dụng đối với thị trờng có sự kết hợp với một số điều
kiện khác. Giá là một trong những công cụ quan trọng trong chiến lợc cạnh tranh
của chủ thể cạnh tranh, cạnh tranh bằng giá đồng nghĩa với việc sản xuất với chi
phí thấp để bán với mức giá thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh trên thị trờng.
- 15 -
Giá của một sản phẩm trên thị trờng đợc xác định thông qua quan hệ cung
cầu. Ngời bán và ngời mua thoả thuận mặc cả với nhau để đi tới một mức giá
cuối cùng mà với mức giá đó thì cả hai bên đều có lợi. Nếu nh chênh lệch về giá
giữa chủ thể và đối thủ cạnh tranh lớn hơn chênh lệch về giá trị sử dụng sản
phẩm của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh thì chủ thể hay cụ thể hơn là
doanh nghiệp đã đem lại lợi ích cho ngời tiêu dùng lớn hơn so với đối thủ cạnh
tranh. Điều đó tạo điều kiện cho sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng có chỗ
đứng trên thị trờng cũng có nghĩa là sản phẩm của doanh nghiệp có vị trí cạnh
tranh cao do vậy yêu cầu đặt ra đối với doanh nghiệp là phải hạ giá thành sản
phẩm nhng vẫn phải đạt chất lợng tiêu chuẩn để sản phẩm có khả năng cạnh
tranh trên thị trờng. Các nhân tố ảnh hởng đến giá mà doanh nghiệp có thể kiểm
soát đợc là chi phí sản xuất sản phẩm, chi phí bán hàng và chi phí lu thông. Để
hạ giá thành sản phẩm của mình doanh nghiệp cần tác động đến các yếu tố này
nh: giảm chi phí nhân công, tăng năng suất lao động, đặt nơi sản xuất gần nguồn

nguyên liệu và một số biện pháp khác.
3.4. Uy tín doanh nghiệp
Uy tín của doanh nghiệp là một yếu tố vô hình nhng có ảnh hởng khá lớn đến
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cạnh tranh bằng uy tín có
nghĩa là mang đến cho ngời tiêu dùng sự tin cậy vào mình, về sản phẩm, về chất
lợng, về giá cả mẫu mã, kiểu dáng của sản phẩm mình sản xuất ra. Quá trình
này đòi hỏi phải đầu t trong một quá trình lâu dài khi doanh nghiệp có uy tín thì
sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trờng sẽ đợc khách hàng chú ý nhiều hơn và
tiêu dùng nhiều hơn. Để tạo lập đợc uy tín đòi hỏi doanh nghiệp phải có tiềm lực
tài chính vững mạnh, chất lợng sản phẩm sản xuất cao, các loại hình dịch vụ đa
dạng phong phú và tiện lợi với khách hàng.
3.5. Mạng lới tiêu thụ sản phẩm
Mạng lới tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp là tập hợp các kênh phân phối
sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ. Tuỳ theo đặc điểm của doanh nghiệp,
của sản phẩm và thị trờng tiêu thụ mà doanh nghiệp lựa chọn kênh phân phối một
cách hợp lý hoặc sử dụng hỗn hợp các kênh phân phối để phát huy tối đa lợi thế
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sử dụng công cụ này để đẩy mạnh hoạt động
tiêu thụ hàng hoá và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Yếu tố này
ngày càng trở nên quan trọng đối với doanh nghiệp trong quá trình thị trờng cạnh
tranh quốc tế hiện nay.
4. Nội dung đầu t nâng cao khả năng cạnh tranh trong doanh nghiệp
4.1. Đầu t vào cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị
- 16 -
Máy móc thiết bị là tài sản cố định của mỗi doanh nghiệp, là tiền đề của hoạt
động sản xuất kinh doanh. Máy móc thiết bị và công nghệ quyết định chất lợng
sản phẩm, giá thành sản phẩm từ đó quyết định khách hàng và vị thế của doanh
nghiệp trên thị trờng dẫn tới đánh giá khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp.
Ngợc lại, công nghệ lạc hậu dẫn đến năng suất thấp, tiêu hao nguyên vật liệu và
năng lợng cao gây ô nhiễm môi trờng và sản xuất ra sản phẩm không thoã mãn
nhu cầu thị trờng về giá cả và chất lợng.

Đầu t vào máy móc thiết bị và cơ sở hạ tầng đóng vai trò quan trọng nhất trong hoạt
động đầu t nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp bởi hai lý cơ bản sau:
Thứ nhất, chi phí cho hạng mục này chiếm tỷ lệ cao trong tổng vốn đầu t.
Thứ hai, đó là bộ phận cơ bản tạo ra sản phẩm - hoạt động chính của mỗi
doanh nghiệp.
Nh vậy, hoạt động đầu t vào tài sản cố định đóng vai trò quan trọng quyết
định đối với phần lợi nhuận thu đợc cũng nh khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp thờng tăng cờng thêm tài sản cố định khi họ thấy trớc
đợc những cơ hội có lợi để mở rộng sản xuất hoặc vì họ có thể giảm chi phí sản
xuất bằng cách chuyển sang những phơng pháp sản xuất dùng nhiều vốn hơn.
Nhng việc đầu t quá lớn cho tài sản cố định lại đồng nghĩa với việc vốn khê đọng
lớn. Do vậy, doanh nghiệp cần phải xác định mức vốn hợp lý cho tài sản cố định,
phù hợp với khả năng và quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
4.2. Đầu t vào nguồn nhân lực
Nếu nh máy móc thiết bị là một phần quan trọng hình thành nên năng lực sản
xuất của doanh nghiệp thì có thể coi nguồn nhân lực là bộ phận quyết định đến
việc vận hành khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để hoạt động đầu t có hiệu quả cần phân chia nguồn nhân lực ra thành đội
ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ cán bộ nghiên cứu và ứng dụng khoa học và đội ngũ
công nhân trực tiếp lao động. Đầu t nguồn nhân lực đợc thực hiện bởi các hình
thức đầu t cho công tác đào tạo tay nghề; đầu t cho cải thiện môi trờng làm việc
của ngời lao động, đầu t cho công tác thi đua khen thởng. Các hoạt động đầu t đó
đảm bảo lợi ích của ngời lao động, làm cho ngời lao động nhận thấy đợc lợi ích
của mình gắn bó chặt chẽ với lợi ích của doanh nghiệp.
- Đầu t vào công tác đào tạo: Đào tạo quyết định phẩm chất chính trị, năng
lực quản lý trình độ tay nghề. Đào tạo của doanh nghiệp có thể lựa chọn đào tạo
bên ngoài do các tổ chức chuyên trách đảm nhận hay tổ chức các khoá đào tạo
nội bộ. Đối tợng đào tạo:
+> Đào tạo lực lợng cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn: Việc đào tạo thông
qua chi phí tham gia hội thảo, tham quan thực tế, đào tạo ngắn hạn dài hạn các

nghiệp vụ quản lý
- 17 -
+> Đào tạo cán bộ nghiên cứu khoa học là đòi hỏi cấp bách cho các doanh
nghiệp vì họ sẽ là đội ngũ đa tri thức mới và tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt
động sản xuất kinh doanh, góp phần cho sự phát triển của doanh nghiệp.
+> Đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân: đây là lực lợng chịu ảnh hởng
mạnh của công tác đào tạo cả về số lợng và chất lợng. Quá trình đào tạo có thể đ-
ợc thực hiện ở trờng đào tạo cũng nh đào tạo trong quá trình sản xuất.
- Đầu t cho quỹ lơng, công tác khen thởng và đảm bảo lợi ích cho ngời lao
động: Đầu t vào quỹ lơng bằng cách tăng quỹ lơng sẽ làm cho ngời lao động làm
việc tốt hơn, năng suất cao hơn. Việc đầu t theo tiền lơng phải trong điều kiện
đầu t phát triển của doanh nghiệp tăng, tức là cuộc đầu t phải đem lại lợi nhuận
trên cơ sở đó doanh nghiệp sẽ tiếp tục trích lợi nhuận để đầu t.
Nh vậy, đầu t vào nguồn nhân lực là vấn đề cần thiết đối với mỗi doanh
nghiệp. Điều kiện lao động thuận lợi sẽ tạo điều kiện đảm bảo sức khoẻ và nâng
cao khả năng làm việc của ngời lao động. Do đó, đầu t vào nguồn nhân lực là quá
trình đầu t góp phần nâng cao khả năng cạng tranh của doanh nghiệp.
4.3. Đầu t vào tài sản vô hình
Tài sản vô hình là loại tài sản không có hình thái cụ thể, tuy nhiên nó có đóng
góp quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp. Đầu t vào tài
sản vô hình của các doanh nghiệp đó là quá trình đầu t vào: uy tín của doanh
nghiệp, thơng hiệu hàng hoá do doanh nghiệp sản xuất ra; đầu t vào các loại bằng
phát minh sáng chế; đầu t vào hoạt động quảng cáo, xúc tiến bán hàng
Đầu t vào uy tín của doanh nghiệp, thơng hiệu sản phẩm để nâng cao danh
tiếng của doanh nghiệp trên thị trờng, lòng tin của khách hàng đối với sản phẩm
của doanh nghiệp. Loại tài sản vô hình này sẽ làm tăng đáng kể doanh thu của
doanh nghiệp và sản xuất luôn đợc mở rộng. Ngày nay thơng hiệu có một tầm
quan trọng rất lớn đối với mỗi doanh nghiệp, nó ảnh hởng rất lớn đến khả năng
tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng và lợi nhuận của doanh nghiệp. Chi phí cho hoạt
động đầu t này là khá lớn và đòi hỏi thời gian dài vì uy tín và thơng hiệu của

doanh nghiệp không thể ngày một ngày hai là có đợc.
Hiện nay, đầu t vào hoạt động quảng cáo, công tác tiếp thị, xúc tiến bán hàng,
mở rộng thị trờng liên quan đến sự sống còn của doanh nghiệp. Bởi vì trong cơ
chế thị trờng hiện nay, các doanh nghiệp không biết tiếp thị, quảng cáo tốt sản
phẩm của mình trên thị trờng thì sẽ bị đào thải bởi tính cạnh tranh khốc liêth của
nền kinh tế. Một doanh nghiệp có mặt hàng tốt nhng không quảng bá mặt hàng
của mình cho ngời tiêu dùng biết thì việc tiêu thụ sản phẩm sẽ gặp khó khăn, lợi
nhuận thu đợc thấp và sản xuất của doanh nghiệp sẽ không đợc mở rộng, doanh
nghiệp khó có khả năng phát triển.
Đầu t hợp lý vào tài sản vô hình đồng nghĩa với việc lợi nhuận và vị thế của
doanh nghiệp tăng lên. Đầu t vào tài sản vô hình đã trở thành một phần quan
- 18 -
trọng không thể thiếu trong quá trình đầu t nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp
4.4. Đầu t nghiên cứu sản phẩm mới
Nh đã nghiên cứu ở trên, một công cụ cạnh tranh quan trọng của doanh
nghiệp là cơ cấu sản phẩm, doanh nghiệp có khả năng sản xuất ra nhiều sản
phẩm mới đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng thì sẽ nâng cao khả năng cạnh
tranh của mình trên thị trờng. Một sản phẩm khi đến giai đoạn suy thoái của chu
kỳ sản phẩm sẽ bị thị trờng đào thải và khi đó doanh nghiệp cần cho ra sản phẩm
mới để đáp ứng nhu cầu mới của thị trờng. Quá trình đó đòi hỏi công cuộc
nghiên cứu sản phẩm mới phải đợc tiến hành ngay từ khi doanh nghiệp nhận biết
đợc cơ hội thì mới đáp ứng đợc nhu cầu vô cùng đa dạng và phong phú của ngời
tiêu dùng. Hoạt động đầu t này cũng cần một số lợng vốn khá lớn, nó bao gồm
các chi phí cho: công tác nghiên cứu kỹ thuật, nghiên cứu nhu cầu thị trờng. Do
đó, đầu t cho quá trình nghiên cứu sản phẩm mới cũng là một nội dung của đầu t
nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
III/ đặc điểm của ngành dệt may và đặc điểm đầu t trong
ngành dệt may
1. Đặc điểm của ngành Dệt may

Công nghiệp dệt may là một phân ngành của công nghiệp sản xuất hàng tiêu
dùng. Nó có nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu may mặc - một trong hai nhu cầu thiết yếu
của đời sống con ngời. Công nghiệp dệt may thực chất là tổ hợp của hai ngành
chuyên môn hoá hẹp là công nghiệp dệt và công nghiệp may. Mặc dù là hai ngành
chuyên môn hoá nhng giữa chúng có một mối liên hệ khăng khít, không thể tách
rời. Công nghiệp dệt nếu thiếu công nghiệp may thì sản phẩm của nó sẽ không đạt
đợc mục tiêu cuối cùng là đáp ứng nhu cầu mặc cho con ngời. Ngợc lại, công
nghiệp may đã sử dụng sản phẩm của công nghiệp dệt nh một nguồn cung cấp
nguyên liệu duy nhất, không thể thay thế cho hoạt động của mình. Công nghiệp
dệt phát triển với nhiều chủng loại sản phẩm sẽ là cơ hội tốt cho công nghiệp may
lựa chọn các dạng nguyên liệu đầu vào. Cũng nh vậy công nghiệp may phát triển,
nhiều mẫu mốt ra đời sẽ kích thích tiêu dùng và tạo đầu ra cho công nghiệp dệt.
Cũng nh các ngành công nghiệp độc lập khác, công nghiệp dệt may có những
đặc điểm cơ bản của nó, nh:
Thứ nhất, công nghiệp dệt may là ngành công nghiệp mà sản phẩm cuối cùng
của nó là hàng may mặc, sản phẩm tiêu dùng phục vụ nhu cầu thiết yếu sau nhu
cầu về ăn của con ngời. Nhu cầu này sẽ càng tăng lên theo mức tăng thu nhập
của dân c. Đặc trng này chi phối toàn bộ hoạt động của ngành dệt may, từ đó xác
định nhiệm vụ quan trọng nhất của ngành là phải ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu
cầu của đời sống con ngời.
- 19 -
Thứ hai, sản phẩm của ngành công nghiệp dệt may có vòng đời ngắn. Sở dĩ
nh vậy là do sản phẩm dệt may mang tính thời trang cao và có tính thời vụ. Sản
phẩm dệt may còn góp phần làm tôn thêm vẻ đẹp, sự sang trọng, lịch sự của ngời
sử dụng. Do vậy sản phẩm dệt may cũng cần phải luôn thay đổi để đáp ứng nhu
cầu của con ngời. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp khi tham gia sản xuất, kinh
doanh mặt hàng này phải thờng xuyên thay đổi mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc, chất
liệu để đáp ứng nhu cầu thích đổi mới, sáng tạo thậm chí độc đáo và gây ấn tợng
của ngời tiêu dùng. Đặc biệt đối với Việt Nam là một đất nớc có nền văn hoá đa
dạng và phong phú nên ngời Việt Nam khá nhạy cảm và tinh tế trong việc lựa

chọn trang phục. Đặc trng này đặt ra yêu cầu đối với nhà sản xuất là phải nhanh
chóng nắm bắt đợc nhu cầu, thị hiếu và có khả năng dự báo xu hớng thời trang
mới.
Thứ ba, ngành công nghiệp dệt may là ngành sử dụng nhiều lao động đặc biệt
là lao động giản đơn, hơn nữa công nghệ sản xuất không đòi hỏi quá phức tạp
nên có thể tổ chức sản xuất ở cả quy mô hộ gia đình. Do vậy, nó cho phép phát
huy đợc lợi thế só sánh của những nớc có nguồn lao động dồi dào và giá nhân
công rẻ (đó cũng là lợi thế của Việt Nam hiện nay). Chính vì vậy, công nghiệp
dệt may đã tồn tại và phát triển ở hầu hết các nớc đang phát triển, dù có đợc công
nghiệp hoá thì trớc mắt và lâu dài, công nghiệp dệt may vẫn tồn tại những công
đoạn cần tới lao động thủ công của bàn tay con ngời. Do vậy cùng với sự lớn
mạnh của công nghiệp dệt may thì số lợng lao động đợc thu hút vào ngành này
cũng ngày càng đông cùng với lực lợng lao động trong các ngành có liên quan
đến sự phát triển của ngành dệt may nh: công nghiệp cơ khí, chế tạo, công
nghiệp hoá chất và đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp để tạo ra các nguồn nguyên
liệu cho ngành.
Thứ t, công nghiệp dệt may là ngành công nghiệp nhạy cảm, sản phẩm của
nó thờng đợc bảo hộ cao ở hầu hết các nớc trên thế giới bằng những chính sách,
thể chế đặc biệt trong quá khứ, hiện tại và cả tơng lai. Sự bảo hộ này không phải
chỉ xuất hiện ở những quốc gia tham gia xuất khẩu hàng dệt may thờng muốn
bảo hộ sản xuất trong nớc, mà các rào cản còn xuất hiện ngay cả những cờng
quốc, mà tại đó, công nghiệp dệt may không phát triển hoặc đã từng phát triển,
nay đã chuyển dịch ra các khu vực và các khác trên thế giới. Các rào cản đó có
thể là áp dụng hạn ngạch nhập khẩu, sử dụng mức thuế đối với hàng dệt may cao
hơn các sản phẩm công nghiệp khác hay nguyên tắc về xuất xứ, về nhãn hiệu
hàng hoá, quy định về chất lợng sản phẩm Đây là đặc tr ng hết sức quan trọng
mà đòi hỏi các doanh nghiệp hay các nớc tham gia vào thị trờng sản xuất, xuất
khẩu hàng dệt may cần phải quan tâm để có những đối sách phù hợp.
Thứ năm, công nghiệp dệt may là ngành công nghiệp đã diễn ra nhiều lần
dịch chuyển sản xuất giữa các nớc, các khu vực trên thế giới và trong nội bộ từng

nớc. Nghiên cứu lịch sử ngành dệt may cho thấy công nghiệp dệt may xuất hiện
lần đầu ở nớc Anh và dịch chuyển lần đầu sang Bắc và Nam Mỹ, một số nớc
châu Âu vào cuối thể kỷ XIX. Nhật Bản đã tiếp nhận và phát triển mạnh ngành
- 20 -
dệt may vào những năm 30 - 40 của thế kỷ XX. Sau đó cùng với sự phát triển
kinh tế của Nhật Bản thì chi phí sản xuất của ngành dệt may tăng cao, giá nhân
công lớn và nguồn lao động trở lên khan hiếm thì ngành công nghiệp này dịch
chuyển sang các nớc NICs Châu á nh hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan với
việc đầu t trực tiếp nớc ngoài nhằm khai thác đợc lợi thế về nguyên liệu và nhân
công ở những nớc này. Quá trình dịch chuyển này tiếp tục diễn ra khi các nớc
này chuyển dần sang phát triển các ngành công nghiệp có hàm lợng khoa học kỹ
thuật cao hơn nh sản xuất ôtô, đồ điện tử Và điểm đến của lần dịch chuyển này
là các nớc đang phát triển ở Châu á: Trung Quốc, Việt Nam, Thái Lan,
Indonesia, Singapore Đây là đặc tr ng quan trọng mà các nhà sản xuất dệt may
trong nớc cần quan tâm nếu không muốn mất đi những lợi thế vốn có của mình
và mất đi vị thế cạnh tranh của mình trên thị trờng thế giới
Trên đây là những đặc trng cơ bản nhất của ngành công nghiệp dệt may. Nó
chi phối toàn bộ quá trình tổ chức sản xuất và trực tiếp ảnh hởng đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh của ngành công nghiệp dệt may. Vì vậy, các doanh nghiệp
và các nớc tham gia sản xuất hàng dệt may cần nghiên cứu và tìm hiểu rõ những
đặc điểm này để có những giải pháp phù hợp với thị trờng trong nớc và thị trờng
xuất khẩu trên thế giới.
2. Đặc điểm đầu t trong ngành Dệt may
Do những đặc điểm riêng của sản phẩm dệt may cũng nh đặc trng về nội dung
đầu t ngành dệt may nên đầu t vào ngành dệt may có một số đặc điểm cơ bản
sau:
- Vốn đầu t vào ngành dệt may không lớn và thời gian thu hồi vốn nhanh:
So với các ngành công nghiệp khác, đặc biệt là các ngành công nghiệp nặng,
công nghiệp dệt may có suất đầu t thấp hơn nhiều lần: chỉ bằng 1/10 so với
ngành cơ khí, 1/15 so với ngành điện, 1/20 so với ngành luyện kim. Trong nhóm

ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, để tạo ra một chỗ làm mới, công
nghiệp dệt (từ khâu sợi, dệt đến khâu nhuộm - hoàn tất) chỉ cần đầu t khoảng
15.000 USD; công nghiệp may chỉ cần đầu t khoảng 1.000 USD trong khi suất
đầu t cho ngành giấy là gần 30.000 USD. Mặt khác, thời gian thu hồi vốn của
công nghiệp dệt may cũng thấp hơn so với nhiều ngành công nghiệp khác: thời
gian thu hồi vốn của ngành dệt là 10 - 12 năm, ngành may còn nhanh hơn chỉ 5 -
7 năm trong khi các ngành công nghiệp nặng khác là 10 -15 năm. Với đặc điểm
này tạo điều kiện cho Việt Nam phát triển ngành dệt may trong bớc đầu công
nghiệp hoá vì trong giai đoạn này nguồn vốn của đất nớc quá nhỏ bé không thể
đầu t sâu vào các ngành công nghiệp khác.
- Đầu t trong ngành dệt may không đòi hỏi kỹ thuật hiện đại: máy móc, thiết
bị, công nghiệp đầu t cho ngành dệt may không cần quá hiện đại, có thể sử dụng
những máy móc thiết bị đã qua sử dụng (giá trị vẫn còn khoảng 80%) chỉ cần phù
hợp với năng lực của doanh nghiệp cũng nh của ngành dệt may trong nớc hiện tại.
Chính vì vậy mà thiết bị, công nghệ mới phù hợp với trình độ lao động ngành dệt
- 21 -
may Việt Nam. Qua đó phát triển đợc lợi thế so sánh về lao động của ngành, tạo
việc làm cho ngời lao động cũng nh tiết kiệm đợc nguồn vốn đầu t.
- Trong quá trình đầu t thì việc đầu t phát triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ
quan trọng: Do tính chất đặc thù nên ngành dệt may thu hút nhiều lao động hơn
các ngành công nghiệp khác mà có cùng số vốn đầu t. Đặc biệt trong thời kỳ kỹ
thuật công nghiệp phát triển nh hiện nay nên muốn tăng khả năng cạnh tranh của
mình đòi hỏi các doanh nghiệp phải chú trọng đến quá trình đào tạo nguồn nhân
lực từ lao động giản đơn, nhà thiết kế đến cán bộ quản lý của ngành.
- Đầu t vào ngành dệt may cần chú ý đến phát triển nguồn nguyên vật liệu:
nguyên vật liệu đóng vai trò rất quan trọng đối với sản xuất dệt may nhng hiện nay
ngành dệt may Việt Nam vẫn phải nhập khẩu quá nhiều nguyên liệu nên tỷ lệ nội
địa hoá không cao. Điều đó đòi hỏi cần phải đầu t nhiều hơn nữa cho các vùng
nguyên liệu trồng bông, trồng dâu và các nhà máy sản xuất phụ liệu may
- Việc tìm hiểu thị trờng trong đầu t ngành dệt may có vai trò quan trọng:

Đặc điểm của sản phẩm ngành dệt may là có nhu cầu phong phú, đa dạng; mang
tính thời trang cao, có tính mùa vụ. Vì vậy đòi hỏi khi đầu t cần chú ý đến việc
nghiên cứu thị trờng đem lại hiệu quả đầu t. Mặt khác, ngời tiêu dùng sản phẩm
dệt may rất nhạy cảm với mẫu mã mới nên doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến
khâu thiết kế sản phẩm.
- Đầu t vào ngành dệt may đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội to lớn bởi nó
sẽ tạo ra sự tác động dây chuyền đối với các ngành khác: sự phát triển của
ngành công nghiệp dệt may sẽ kéo theo sự phát triển của các ngành kinh tế, kỹ
thuật khác, đặc biệt là các ngành công nghiệp máy móc và nông nghiệp. Nhờ sự
lớn mạnh của công nghiệp dệt may mà thúc đẩy một số ngành nh cơ khí - chế
tạo, công nghiệp hoá chất, sản xuất bao bì, nông nghiệp (đặc biệt là trồng bông,
trồng dâu nuôi tằm)... phát triển không ngừng. Mặt khác, sự phát triển của ngành
dệt may sẽ góp phần mở rộng quan hệ buôn bán giao lu quốc tế vì sản phẩm
ngành dệt may đợc đánh giá là một trong những sản phẩm có mức giao lu buôn
bán quốc tế lớn nhất.
Với những đặc điểm đó, đầu t vào ngành dệt may Việt Nam là một yêu cầu cấp
thiết đối với ngành công nghiệp này. Quá trình đầu t sẽ thúc đẩy sự phát triển của
ngành, tăng khả năng cạnh tranh của ngành trên thị trờng trong nớc và thị trờng
thế giới.
- 22 -
Chơng 2
Thực trạng đầu t nâng cao khả năng
cạnh tranh của ngành dệt may Việt Nam
I/ Khái quát chung về ngành dệt may Việt Nam và khả năng
cạnh tranh của ngành dệt may Việt Nam
1. Khái quát chung về ngành Dệt may Việt Nam
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngành Dệt may Việt Nam
Ngành công nghiệp dệt may đã có ở Việt Nam vào khoảng hơn một thế kỷ
nay, còn những hoạt động thủ công truyền thống nh thêu thùa thì đã tồn tại từ rất
lâu hơn nữa. Theo nh một số tài liệu ghi chép thì sự phát triển chính thức của

ngành dệt may bắt đầu từ khi khu công nghiệp Nam Định đợc thành lập vào năm
1899 - đây là mốc thời gian đánh dấu sự hình thành của ngành dệt may Việt
Nam. Khoảng thời gian sau chiến tranh thế giới thứ hai, ngành công nghiệp này
phát triển nhanh hơn, đặc biệt là ở miền Nam, tại đây các hãng dệt với máy móc
hiện đại của châu Âu đã đợc thành lập.
Sau khi thống nhất đất nớc, cùng với việc tiếp quản toàn bộ các nhà máy, xí
nghiệp dệt may đã có ở miền Nam trớc khi giải phóng, Nhà nớc cũng đã tiến hành
cho xây dựng nhiều nhà máy, xí nghiệp dệt may trên phạm vi cả nớc. Ngành đã
cung cấp cho nhu cầu của nhân dân; đảm bảo cân đối về nguyên liệu, sợi cho sản
xuất vải, quần áo, chăn màn cho tiêu dùng và cân đối đầu mối xuất nhập khẩu, trao
đổi hàng hoá với các nớc xã hội chủ nghĩa đem về 55 - 60 ngàn tấn bông xơ mỗi
năm từ Liên Xô. Năm 1986, Đảng và Nhà nớc ra chủ trơng cải cách mở cửa nền
kinh tế từ nền kinh tế tập trung tự cung tự cấp sang nền kinh tế thị trờng. Đây là cơ
hội cho các ngành công nghiệp trong đó có ngành dệt may phát triển và xuất khẩu
sản phẩm ra nớc ngoài đem lại nhiều lợi ích kinh tế. Nhng một thực tế gặp phải là
ngành dệt may thời kỳ này với quy mô, công suất thiết bị, trình độ công nghệ tuy
đã tăng lên nhng mới chỉ làm ra đợc nhng sản phẩm có chất lợng trung bình và
thấp nên chỉ cung cấp một phần cho tiêu thụ trong nớc mà còn phải cạnh tranh
khốc liệt với hàng hoá nhập khẩu. Bên cạnh đó, thị trờng truyền thống của Việt
Nam đang gặp phải khó khăn đó là sự sụp đổ và tan rã của Liên Xô và các nớc xã
hội chủ nghĩa Đông Âu.
Ngành công nghiệp dệt may Việt Nam chỉ thực sự phát triển từ năm 1991 trở
lại đây với sự thay đổi căn bản cả về thiết bị công nghệ lẫn nhận thức. Từ một
ngành sản xuất nhỏ, manh mún, chỉ lo sản xuất phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong
nớc và thực hiện một phần nghị định th với Liên Xô, các nớc Đông Âu, đầu vào
và đầu ra hoàn toàn do Nhà nớc quyết định phát triển thành một ngành công
nghiệp chủ đạo không chỉ đáp ứng phần lớn nhu cầu trong nớc mà còn phục vụ
- 23 -
cho xuất khẩu đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nớc. Có đợc nh vậy là nhờ
đờng lối đúng đắn của Đảng và Nhà nớc, ngành dệt may Việt Nam đã mạnh dạn

đầu t nâng cấp thiết bị cũ, đầu t công nghệ và thiết bị mới cũng nh chú trọng hơn
đến đầu t vào nguồn nhân lực. Bên cạnh đó, Luật đầu t nớc ngoài có hiệu lực từ
năm 1988 đã thu hút đợc nhiều nhà đầu t vào ngành dệt may, điều đó giúp cho
ngành dệt may phát triển cả về quy mô, trình độ công nghệ, cơ cấu sản phẩm,
kim ngạch xuất khẩu.
Bớc sang thế kỷ XXI - một thế kỷ của thơng mại quốc tế, cạnh tranh gay gắt
trên toàn cầu dựa trên sự phát triển của khoa học công nghệ các ngành công
nghiệp ngày càng phát triển hơn. Điều đó đòi hỏi ngành công nghiệp dệt may
Việt Nam phải có chiến lợc đầu t đổi mới trang thiết bị, công nghệ; nâng cao chất
lợng sản phẩm để từng bớc phát triển đáp ứng nhu cầu trong nớc và nớc ngoài.
Thực hiện chủ trơng đó, ngày 29/04/1995 Chính phủ ra quyết định thành lập
Tổng công ty dệt may Việt Nam (Vinatex) trên cơ sở hợp nhất hai đơn vị Liên
hiệp các xí nghiệp may và Tổng công ty Dệt Việt Nam. Vinatex là thành viên của
Hiệp hội dệt may Việt Nam giúp Chính phủ trong việc định hớng và phát triển
ngành dệt may cũng nh các thành phần kinh tế trong ngành dệt may.
1.2. Khái quát chung về ngành dệt may Việt Nam hiện nay
Về quy mô của ngành: Nhờ chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần
nên từ năm 1991 ngành dệt may Việt Nam đã có bớc phát triển mạnh mẽ thể hiện
qua sự lớn mạnh cả về số lợng và chất lợng các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất dệt
may. Đến năm 2004, số lợng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dệt may đã
tăng gấp 5 - 6 lần so với 10 năm trớc. Hiện nay, cả nớc có gần 108.500 cơ sở sản
xuất kinh doanh các sản phẩm dệt, may trong nớc và 362 doanh nghiệp đầu t nớc
ngoài, bao gồm:
Bảng 2: Quy mô ngành dệt may Việt Nam theo
thành phần kinh tế
Loại hình sở hữu Số lợng Tỷ trọng (%)
Doanh nghiệp Nhà nớc 310 0.29
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 414 0.38
Hộ cá thể, t nhân 107.770 99
Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài 362 0.33

Tổng 108.856 100
Nguồn: Hiệp hội dệt may Việt Nam, 2004
- 24 -
Khu vực tập trung nhiều cơ sở sản xuất nhất là miền Bắc với các cụm công
nghiệp dệt may tập trung đã hình thành từ lâu tại Hà nội, Nam định và các cụm
khác mới hình thành ở khu vực miền Trung; tiếp sau là khu vực TP Hồ Chí Minh
và các tỉnh phụ cận, với các cụm công nghiệp dệt may tập trung tại Thủ Đức, Tân
Bình, Biên Hoà và các cụm mới đang hình thành tại Bình Dơng, Bà Rịa - Vũng
Tàu...; các khu vực khác với các cụm công nghiệp tập trung nh Huế, Đà Nẵng,
Nha Trang...
Bảng 3: Số lợng doanh nghiệp dệt may Việt Nam theo
sản phẩm và loại hình sở hữu
(Không tính đến các hộ kinh doanh cá thể và t nhân)
Sản phẩm Tổng
Doanh nghiệp
Nhà nớc
Doanh
nghiệp ngoài
quốc doanh
Doanh nghiệp
có vốn đầu t n-
ớc ngoài
Ngành dệt:
277 111 50 116
- Kéo sợi 99 42 17 40
- Dệt thoi 124 43 24 57
- Dệt kim 54 26 9 19
Ngành May
659 139 299 221
Phụ kiện và các

hoạt động khác
150 60 65 25
Tổng
1.086
310 414 362
Nguồn: Hiệp hội dệt may Việt Nam, 2004
Về sản phẩm của ngành dệt may: Sản phẩm của ngành ban đầu khá giản
đơn và kém đa dạng đã dần đạt đợc yêu cầu của thị trờng trong và ngoài nớc.
Hiện nay, sản phẩm của ngành đa dạng về chủng loại, phong phú về kiểu dáng và
đảm bảo về chất lợng. Sản phẩm chính của ngành dệt may Việt Nam là sợi, vải
dệt thoi, dệt kim và các sản phẩm may sẵn. Trong 10 năm trở lại đây cùng với sự
đầu t có định hớng và hiệu quả vào ngành dệt may nên năng lực sản xuất của
ngành dệt may đã có bớc tiến bộ vợt bậc. Theo số liệu nghiên cứu năng lực sản
xuất của ngành dệt may Việt Nam hiện nay nh sau:
Bảng 4: Năng lực sản xuất ngành Dệt - May hiện nay
Sản phẩm Đơn vị Toàn ngành
Trong đó
Trong nớc FDI
Xơ Pes 1.000 tấn 167 0 167*
Kéosợi 1.000 tấn 282 72 210*
Vải các loại Triệu m 800 380 420*
Dệt kim 1.000 tấn 32 20 12
Khăn bông 1.000 tấn 27,2 18,8 2,7
Hàng may mặc Triệu sp 543 343 200
Nguồn: Vụ Công nghiệp - Bộ Kế hoạch và Đầu t (trang web:mpi.gov.vn)
- 25 -

×