Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

TIỂU LUẬN: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh Gaz và Bếp ga ở Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Ngọc Toản pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.09 KB, 56 trang )








TIỂU LUẬN:

Giải pháp nâng cao khả năng cạnh
tranh trong lĩnh vực kinh doanh Gaz
và Bếp ga ở Công ty TNHH Thương
mại và Dịch vụ Ngọc Toản







Lời mở Đầu

Nền kinh tế nước ta đang ở giai đoạn đầu của nền kinh tế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước. Việc chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế hoạt động
theo sự vận hành của cơ chế thị trường đã mở ra một thời kỳ mới đầy những cơ hội phát triển
cũng như là những thách thức lớn lao cho các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp ở Việt
Nam.
Vận động theo cơ chế thị trường có nghĩa là hoạt động của doanh nghiệp phải gắn liền
với thị trường, tuân thủ theo các quy luật kinh tế trong đó quy luật cạnh tranh. Mỗi một doanh
nghiệp phải biết thích nghi với thị trường, cạnh tranh gay gắt với nhau để tồn tại và phát
triển.Trong những cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp nào biết thích nghi với thị trưòng, tận


dụng mọi cơ hội, phát huy được khả năng của mình sẽ giành được thắng lợi. Ngược lại, những
doanh nghiệp yếu thế, không thích nghi được sẽ bị đào thải khỏi thị trường.
Bắt đầu từ ý tưởng này, sau một thời gian tìm hiểu và thực tập tại Công ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ Ngọc Toản, em đã quyết định chọn đề tài ''Giải pháp nâng cao khả
năng cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh Gaz và Bếp ga ở Công ty TNHH Thương
mại và Dịch vụ Ngọc Toản" là đề tài nghiên cứu của tôi.
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Ngọc Toản là một doanh nghiệp tư nhân
chuyên kinh doanh các sản phẩm gaz và bếp ga. Qua gần 5 năm hoạt động và phát
triển, công ty đã tìm cho mình một vị trí khá ổn định trên thị trường gaz và bếp ga.
Tuy nhiên, hiện nay công ty đang phải đương đầu với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ nhiều
phía trên thị trường gaz và bếp ga tại Quảng Ninh nói chung và Hạ long nói riêng với
sự tham gia của các hãng ga như Shell, Đại Hải Petrol, BP, Thăng long gaz, Petro
Việt nam Trong đó có sự cạnh tranh rất quyết liệt đối với sản phẩm ga hoá lỏng,
một sản phẩm có lợi nhuận cao và nhiều tiềm năng. Làm cho hoạt động kinh doanh Ga
gặp nhiều khó khăn và quyết liệt. Để tiếp tục phát triển và mở rộng thị trường ga, công
ty cần phải nghiên cứu tìm ra những biện pháp phù hợp để nâng cao khả năng cạnh
tranh của mình. Có nâng cao khả năng cạnh tranh, công ty mới có thể chiến thắng
được các đối thủ cạnh tranh, đứng vững trên thị trường cạnh tranh khốc liệt này.



Để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, Công ty TNHH Thương mại và
Dịch vụ Ngọc Toản có thể sử dụng nhiều giải pháp khác nhau. Trong phạm vi bài viết này, tôi
xin được trình bày một số giải pháp chủ yếu nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm ga.

Luận văn gồm 3 phần:
Phần I : Những vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Phần II : Đánh giá khả năng cạnh tranh trong lĩnh vục kinh doanh ga của Công ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ Ngọc Toản.

Phần III : Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ Ngọc Toản, trong kinh doanh ga hoá lỏng.

















Phần I

một số vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh
và khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp
-==&==-

I . Cạnh tranh - Đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường.
1.Khái niệm và đặc điểm của cạnh tranh.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh một loại
hàng hoá nào đó trên thị trường đều phải chấp nhận cạnh tranh. Đây là một điều tất

yếu và là đặc trưng cơ bản nhất của cơ chế thị trường.
Canh tranh phát triển cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá tư
bản chủ nghĩa. Khái niệm cạnh tranh được nhiều tác giả trình bày dưới nhiều góc
độ khác nhau trong các giai đoạn phát triển khác nhau của nền kinh tế xã hội.
Theo Marx “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư
bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá
để thu được lợi nhuận siêu ngạch”.
Còn theo cuốn từ điển kinh doanh (xuất bản 1992 ở Anh ), cạnh tranh trong
cơ chế thị trường được định nghĩa là “sự ganh đua, sự kình định giữa các nhà kinh
doanh nhằm tranh giành tài nguyên sản xuất cùng một loại về phía mình”.
Như vậy, hiểu theo một nghĩa chung nhất, cạnh tranh là sự ganh đua giữa các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế trong việc giành giật thị trường và khách hàng và
các điều kiện thuân lợi trong các hoạt động sản xuất kinh doanh.Thực chất của cạnh
tranh là sự tranh giành về lợi ích kinh tế giũa các chủ thể tham gia thị trường.
Cạnh tranh là một điều tất yếu khách quan của nền kinh tế thị trường. Các
doanh nghiệp bắt buộc phải chấp nhận cạnh tranh, ganh đua với nhau, phải luôn



không ngừng tiến bộ để giành được ưu thế tương đối so với đối thủ. Nếu như lợi
nhuận là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh thì cạnh tranh bắt buộc họ phải tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
một cách có hiệu quả cao nhất nhằm thu được lợi nhuận tối đa. Kết quả cạnh tranh
sẽ loại bỏ được ca doanh nghiệp yếu kém và giúp phát triển các doanh nghiệp làm
ăn có hiệu quả. ở Việt Nam, cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế, cạnh tranh được
thừa nhận là một quy luật kinh tế khách quan và được coi như là một nguyên tắc
cơ bản trong tổ chức điều hành kinh doanh trong từng doanh nghiệp.
2) Các loại hình cạnh tranh.
2.1 - Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường.
Theo tiêu thức này, người ta chia cạnh tranh thành ba loại:

- Cạnh tranh giữa người bán và người mua.
- Cạnh tranh giữa người mua và người mua.
- Cạnh tranh giữa người bán và người bán.
 Cạnh tranh giữa người bán và người mua có thể hiểu theo nghĩa đơn giản nhất
là một sự mặc cả theo luật ' mua rẻ -bán đắt '. Cả hai bên đều muốn được tối đa hoá lợi
ích của mình .
 Cạnh tranh giữa người mua và người mua xảy ra khi mà trên thị trường mức
cung nhỏ hơn cầu của một loại hàng hoá hoặc dịch vụ. Lúc này hàng hoá trên thị
trường khan hiếm , người mua sẵn sàng mua hàng với một mức giá cao. Mức độ cạnh
tranh giữa những người mua trở nên gay gắt hơn.
 Loại cạnh tranh thứ ba là cuộc cạnh tranh giữa những người bán với nhau. Đây
là một cuộc cạnh tranh gay go và quyết liệt nhất và phổ biến trong nền kinh tế thị
trường hiên nay. Các doanh nghiệp phải luôn ganh đua, loại trừ lẫn nhau để giành cho
mình những ưu thế về thị trường và khách hàng nhằm mục tiêu tồn tại và phát triển.
Cuộc ganh đua này diễn ra ở các góc độ:
- Giá cả
- Chất lượng



- Hình thức , nghệ thuật tổ chức bán hàng.
- Thời gian.
-
Kết quả của cuộc cạnh tranh này là kẻ mạnh (cả về khả năng vật chất và trình
độ chuyên môn )sẽ là người chiến thắng còn những doanh nghiệp nào không có đủ
tiềm lực sẽ bị thua cuộc và bị đào thải khỏi thị trường.
2.2 - Xét theo tính chất và mức độ
Theo tiêu thức này, cạnh tranh được chia làm ba loại :
 Cạnh tranh hoàn hảo
 Cạnh tranh không hoàn hảo

 Cạnh tranh độc quyền

 Cạnh tranh hoàn hảo hay còn được gọi là cạnh tranh thuần tuý:
Cạnh tranh hoàn hảo xẩy ra khi trên thị trường có rất nhiều người bán và không
có người nào có ưu thế về số lượng cung ứng đủ lớn để ảnh hưởng tới giá cả trên thị
trường. Cac sản phẩm bán ra rất ít có sự khác biệt về quy cách, phẩm chất, mẫu mã.
Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo các doanh nghiệp bán sản phẩm và dịch vụ của
mình ở mức giá do thị trường xác định dựa trên quy luật cung cầu.
 Cạnh tranh không hoàn hảo
Cạnh tranh không hoàn hảo là cạnh tranh trên thị trường mà phần lớn các sản phẩm
không đồng nhất với nhau. Một loại sản phẩm có thể có nhiều nhãn hiệu khác nhau nhằm phân
biệt các nhà sản xuất hay cung ứng, mặc dù sự khác biệt giữa các sản phẩm có thể không lớn.
 Cạnh tranh độc quyền
Cạnh tranh độc quyền là hình thức cạnh tranh mà trên thị trường có một số
người bán một số sản phẩm thuần nhất. Họ có thể kiểm soát gần như toàn bộ số lượng
sản phẩm và dịch vụ bán ra trên thị trường. Thị trường cạnh tranh độc quyền không có
sự cạnh tranh về giá, người bán có thể bắt buộc người mua chấp nhận giá sản phẩm do



họ định ra. Họ có thể định giá cao hơn hoặc thấp hơn giá của thị trường tuỳ thuộc vào
đặc điểm tác dụng của từng loại sản phẩm, uy tín người cung ứng…nhưng mục tiêu
cuối cùng là đạt được mục tiêu đề ra thường là lợi nhuận. Những doanh nghiệp nhỏ
tham gia vào thị trường này phải chấp nhận bán theo giá của các nhà độc quyền.
3) Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường .
Trong nền kinh tế kế hoach hoá khái niệm cạnh tranh hầu như không tồn tại,
song từ khi nền kinh tế nước ta chuyển đổi, vận động theo cơ chế thị trường thị cũng là
lúc cạnh tranh và quy luật cạnh tranh được thừa nhận, vai trò của cạnh tranh ngày càng
được thể hiện rõ nét hơn:
3.1- Đối với một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ :

Cạnh tranh là một điều bất khả kháng trong nền kinh tế thị trường. Các doanh
nghiệp, các nhà kinh doanh dịch vụ khi tham gia thị trường buộc phải chấp nhận sự
cạnh tranh. Cạnh tranh có thể coi là cuộc chạy đua khốc liệt mà các doanh nghiệp
không thể lẩn tránh và phải tìm mọi cách để vươn lên, chiếm ưu thế.
Như vậy cạnh tranh buộc các nhà dich vụ phải luôn tìm cách nâng cao chất
lượng dịch vụ, đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng, của thị trường.
Canh tranh gây nên sức ép đối với các doanh nghiệp qua đó làm cho các doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả hơn.
3.2 - Đối với người tiêu dùng
Nhờ có cạnh tranh, người tiêu dùng nhận được các dich vụ ngày càng đa dạng,
phong phú hơn. Chất lượng của dịch vụ được nâng cao trong khi đó chi phí bỏ ra ngày
càng thấp hơn. Cạnh tranh cũng làm quyền lợi của người tiêu dùng được tôn trọng và
quan tâm tới nhiều hơn.
3.3 - Đối với nền kinh tế - xã hội.
Đối với toàn bộ nền kinh tế xã hội cạnh tranh có vai trò rất lớn
+ Cạnh tranh là động lực phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng dịch vụ xã hội.
+ Cạnh tranh tạo ra sự đổi mới, mang lại sự tăng trưởng mạnh mẽ hơn, giúp xoá
bỏ các độc quyền bất hợp lý, bất bình đẳng trong kinh doanh.



+ Cạnh tranh giúp tăng tính chủ động sáng tạo của các doanh nghiệp, tạo ra được
các doanh nghiệp mạnh hơn, một đội ngũ những người làm kinh doanh giỏi, chân
chính.
+ Cạnh tranh còn là động lực phát triển cơ bản nhằm kết hợp một cách hợp lí giữa
các loại lợi ích của các doanh nghiệp, người tiêu dùng và xã hội.
Tuy nhiên, cạnh tranh không chỉ toàn là những ưu điểm, mà nó còn có cả những
khuyêt tật cố hữu mang đặc trưng của cơ chế thị trường. Cơ chế thị trường bắt buộc
các doanh nghiệp phải thực sự tham gia vào cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Chính
điều này đòi hỏi cần phải có sự quản lý của nhà nước, đảm bảo cho các doanh nghiệp

có thể tự do cạnh tranh một cách lành mạnh có hiệu quả.
II. Nội dung và các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

1.Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là gì ?
Hiện nay, một doanh nghiệp muốn có một vị trí vững chắc trên thị trưòng và
ngày càng được mở rộng thì cần phải có một tiềm lực đủ mạnh để có thể cạnh tranh
trên thị trường. Cái đó chính là khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp. Khả năng
cạnh tranh của một doanh nghiệp là khả năng, năng lực mà doanh nghiệp có thể tự duy
trì vị trí của nó một cách lâu dài trên thị trường cạnh tranh, đảm bảo thực hiện một
mức lợi nhuận ít nhất là bằng tỉ lệ đòi hỏi cho việc thực hiện các mục tiêu của doanh
nghiệp
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp được thể hiện qua một số chỉ tiêu sau :
 Thị phần thị trường của doanh nghiệp / Toàn bộ thị phần thị trường
Chỉ tiêu này thường để dánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Khi
xem xét chỉ tiêu này người ta thường nghiên cứu các loại thị phần sau:
+ Thị phần của công ty so với toàn bộ thị trường. Đó là tỷ lệ % giữa doanh số của
doanh nghiệp so với doanh số của toàn bộ các doanh nghiệp khác
+ Thị phần của công ty so với phân khúc mà nó phục vụ. Là tỷ lệ % giữa doanh
số của công ty so với doanh số của toàn phân khúc.



+ Thị phần tương đối là tỷ lệ % giữa doanh số của công ty so với doanh nghiệp
đứng đầu.
Thông qua sự biến động của các chỉ tiêu này mà doanh nghiệp biết mình đang ở
đâu trong các doanh nghiệp cùng ngành, thị trường của mình nhiều hay ít, su hướng về
phát triển thị trường của doanh nghiệp mình diễn ra như thế nào. Từ đó doanh nghiệp
sẽ có cái nhìn chính xác và đặt ra các mục tiêu cũng như chiến lược phù hợp.
Ưu điểm: Đơn giản dễ tính.
Nhược điểm: Độ chính sác không cao, khó thu thập được doanh số chính xác

của các doanh nghiệp.
 Tỷ suất lợi nhuận
Chỉ tiêu này được tính = lợi nhuận / giá bán
Đây là chỉ tiêu tổng hợp, nó không chỉ phản ánh tiềm năng cạnh tranh mà còn
thể hiện tính hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu chỉ
tiêu này thấp chứng tỏ doanh doanh nghiệp gặp phải sự cạnh tranh gay gắt trên thị
trường nhưng một phần nào cũng chứng tỏ doanh nghiệp cũng có khả năng cạnh tranh
không kém gì các đối thủ của nó. Ngược lại nếu chỉ tiêu này cao nghĩa là đang kinh
doanh đang rất thuận lợi.
 Chi phí marketing / Tổng doanh thu
Thông qua chỉ tiêu này mà doanh nghiệp thấy được hiệu quả hoạt động của
mình trong lĩnh vực marketing đồng thời có các quyết định chính xác hơn cho hoạt
động này trong tương lai.

2) Các yếu tố quyết định tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
2.1 - Yếu tố giá cả.
Giá của một sản phẩm trên thị trường được hình thành thông qua quan hệ cung
cầu. Người bán và người mua thoả thuận mặc cả với nhau để đi tới mức giá cuối cùng
đảm bảo hai bên đều có lợi. Giá cả đóng vai trò quan trọng trong quyết định mua hay
không mua của khách hàng. Trong nền kinh tế thị trường, có sự cạnh tranh của các



doanh nghiệp, ''khách hàng là thượng đế '' họ có quyền lựa chọn những gì mà họ mà họ
cho là tốt nhất, và cùng một loại sản phẩm với chất lượng tương đương nhau, chắc
chắn họ sẽ lựa chọn mức giá bán thấp hơn, khi đó sản lượng tiêu thụ của doanh nghiệp
sẽ tăng lên.
Để chiếm lĩnh được ưu thế trong cạnh tranh, doanh nghiệp cần phải có sự lựa
chọn các chính sách giá thích hợp cho từng loại sản phẩm, từng giai đoạn hay tuỳ
thuộc vào đặc điểm của từng vùng thị trường.

2.2 - Chất lượng dịchvụ.
Nếu như trước kia, giá cả được coi là yếu tố quan trọng nhất trong cạnh tranh
thì ngày nay nó đã phải nhường chỗ cho chỉ tiêu chất lượng dịch vụ và sản phẩm nhất
là khi đời sống ngày càng được nâng cao. Trên thực tế, cạnh tranh bằng giá là ''biện
pháp nghèo nàn'' nhất vì nó làm giảm lợi nhuận thu được, mà ngược lại, cùng một loại
sản phẩm, chất lượng sản phẩm và dịch vụ nào tốt đáp ứng được yêu cầu thì người tiêu
dùng cũng sẵn sàng mua với một mức giá có cao hơn một chút cũng không sao, nhất là
trong thời đại ngày nay khi mà khoa học kỹ thuật đang trong giai đoạn phát triển
mạnh, đời sống của nhân dân được nâng cao rất nhiều so với trước thì chất lượng sản
phẩm và dịch vụ phải đua lên hàng đầu.
Chất lượng chất lượng sản phẩm và dịch vụ là một vấn đề sống còn đối với một
doanh nghiệp đặc biệt là đối với các doanh nghiệp tư nhân khi mà họ đang phải đương
đầu với các đối với các đối thủ cạnh tranh khác. Một khi chất lượng chất lượng sản
phẩm và dịch vụ không được đảm bảo thì cũng có nghĩa là doanh nghiệp sẽ bị mất
khách hàng, mất thị trường, nhanh chóng đi tới chỗ suy yếu và bị phá sản.
2.3 - Tổ chức dich vụ tiêu thụ sản phẩm.
Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình nhập và xuất hàng, đây cũng
là giai đoạn thực hiện bù đắp chi phí và thu lợi nhuận.
Việc đầu tiên của quá trình tổ chức tiêu thụ sản phẩm là phải lựa chọn các kênh
phân phối sản phẩm một cách hợp lý, có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm sản phẩm,
với các mục tiêu của doanh nghiệp. Lựa chọn các kênh phân phối nhằm mục đích đáp
ứng một cách tốt nhất các yêu cầu của khách hàng, nhanh chóng giải phóng nguồn



hàng, để bù đắp chi phí sản xuất dịch vụ, thu hồi vốn. Xây dựng một hệ thống mạng
lưới tiêu thụ sản phẩm tốt cũng có nghĩa là xây dựng một nền móng vững chắc để phát
triển thị trường, bảo vệ thị phần của doanh nghiệp có được.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm được tổ chức tốt sẽ làm tăng sản lượng bán hàng
từ đó sẽ tăng doanh thu, tăng lợi nhuận dẫn tới tốc độ thu hồi vốn nhanh, kích thích

sản xuất phát triển. Công tác tổ chức tiêu thụ tốt cũng là một trong những yếu tố làm
tăng uy tín của doanh nghiệp trên thị trường, giúp cho doanh nghiệp tìm ra được nhiều
bạn hàng mới, mở rộng thị trường nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.4 - Các hoạt động chiêu thị
+ Ngày nay, các hoạt động chiêu thị rất được chú ý trong các doanh nghiệp. Hoạt
động chiêu thị là tổng hợp các chương trình quảng cáo, khuyến mãi … xác định cả về
chi phí, cách thức thực hiện, phương tiện thực hiện, nhân sự, thời gian, đối tượng
doanh nghiệp hướng tới… Hoạt động chiêu thị nhằm khích thích người tiêu dùng tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp, góp phần giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường, làm
cho người tiêu dùng hiểu rõ hơn về sản phẩm…
2.5 - Phương thức thanh toán
Là một yếu tố được sử dụng khá phổ biến hiện nay để tạo ra khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Có nhiều phương thức thanh toán khác nhau được áp dụng
hiện nay như thanh toán chậm, trả góp, mở L/C …Phương thức thanh toán hợp lý giúp
cho hoạt động mua bán diễn ra thuận lợi hơn, nhanh chóng hơn, có lợi cho cả người
bán và người mua.

3) Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động sản xuất kinh doanh bao giờ cũng gắn
liền với môi trường kinh doanh và do vậy, nó phải chịu sự tác động, ảnh hưởng của
nhiều nhân tố bao gồm cả chủ quan và khách quan.
3.1 - Các nhân tố khách quan .



Đây là các nhân tố tác động mạnh mẽ tói khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
nhưng doanh nghiệp chỉ có thể chấp nhận chứ không thể tác động trở lại.
 Nhóm nhân tố kinh tế.
Đây là những nhân tố quan trọng nhất của môi trường hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Khi một nền kinh tế phát triển với tốc độ cao sẽ kéo theo sự tăng

thu nhập cũng như khả năng thanh toán của người dân cũng tăng lên do vậy nhu cầu
hay sức mua của nhân dân cũng sẽ tăng lên. Mặt khác nền kinh tế phát triển mạnh có
nghĩa là khả năng tích tụ và tập trung tư bản lớn như vậy tốc độ đàu tư phát triển sản
xuất kinh doanh sẽ tăng lên. Đây chính là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp phát triển.
Doanh nghiệp nào có khả năng nắm bắt được những cơ hôị này thì chắc chắn sẽ thành
công và khả năng cạnh tranh cũng tăng lên.
 Nhân tố chính trị và pháp luật.
Chính trị và pháp luật là nền tảng cho phát triển kinh tế cũng như là cơ sở pháp
lý để các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường. Luật pháp rõ
ràng, chính trị ổn định là môi trường thuận lợi đảm bảo sự bình đẳng cho các doanh
nghiệp tham gia cạnh tranh và cạnh tranh có hiệu quả. Mặt khác chúng cũng có thể
đem lại những trở ngại, khó khăn thậm chí là rủi ro cho các doanh nghiệp. Ta có thể
lấy ví dụ như các chính sách về xuất nhập khẩu về thuế, các khoản nộp ngân sách,
quảng cáo, giá là những yếu tố tác động trực tiếp kìm hãm hay tạo điều kiện để nâng
cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
 Tốc độ tăng trưởng của ngành
Tốc độ tăng trưởng của ngành sẽ quyết định mức độ cạnh tranh của ngành đó.
Khi tốc độ phát triển của ngành chậm thì mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trên thị trường đó sẽ cao và gay gắt hơn do chỉ cần một biến động như sự mở rộng thị
trường của doanh nghiệp này sẽ ảnh hưởng tới phần thị trường của các doanh nghiệp
khác. Các doanh nghiệp phải cạnh tranh quyết liệt do vậy mỗi doanh nghiệp phải luôn
luôn tìm cách bảo vệ phần thị trưởng của mình.
 Số lượng các doanh nghiệp trong ngành



Thêm vào đó số lượng các doanh nghiệp cạnh tranh và các đối thủ tiềm ẩn cũng
là một nhân tố tác động đến khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp. Khi xem xét
nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp phải đánh giá nghiên cứu kỹ lưỡng từng đối thủ
của mình : Quy mô khả năng tài chính, trình độ công nghệ, đặc điểm sản phẩm để từ

đó định ra mức độ cạnh tranh trên thị trường và đánh giá khả năng cạnh tranh của đối
thủ cũng như của doanh nghiệp mình. Từ những đánh giá đó để có thể có các chính
sách thích hợp với từng giai đoạn từng thị trường.
 Nguồn nhân lực
Đây chính là những người tạo ra dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Đội
ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp sẽ là những người quyết định các hoạt động kinh
doanh : Kinh doanh cái gì, sản phẩm nào tốt cho ai, khối lượng bao nhiêu. Mỗi một
quyết định của họ có một ý nghĩa hết sức quan trọng liên quan tới sự tồn tại phát triển
hay diệt vong của doanh nghiệp. Chính họ là những người quyết định cạnh tranh như
thế nào, khả năng cạnh tranh của công ty sẽ tới mức bao nhiêu bằng những cách nào
 Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp.
Một hệ thống cơ sở vật chất kỹ khang trang cùng với đội ngũ nhân viên kinh
nghiệm phù hợp với quy mô của doanh nghiệp chắc chắn sẽ làm tăng khả năng cạnh
tranh của công ty lên rất nhiều. Với một cơ sở vật chất tốt thì chất lượng dịch vụ được
đảm bảo. Chất lượng dịch vụ hợp lý giúp cho doanh nghiệp tận dụng được công xuất
tối đa qua đó hạ giá thành sản phẩm kéo theo sự giảm giá bán trên thị trường, khả năng
chiến thắng trong cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ là rất lớn. Ngược lại không một
doanh nghiệp nào lại có khả năng cạnh tranh cao khi mà cơ sở vật chất kém, chất
lượng dịch vụ không phù hợp vì chính nó sẽ làm giảm chất lượng dịch vụ tăng chi phí
kinh doanh.
 Khả năng tài chính của doanh nghiệp:
Đây là yếu tố quan trọng quyết định khả năng king doanh cũng như là chỉ tiêu
hàng đầu để đánh giá quy mô của doanh nghiệp. Bất cứ một hoạt động đầu tư, mua
sắm trang thiết bị hay phân phối, quảng cáo đều phải được tính toán dựa trên thực
trạng tài chính của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh sẽ có



khả năng trang bị các dịch vụ hoàn hảo, đảm bảo chất lượng, hạ giá thành, giá bán sản
phẩm, tổ chức các hoạt động quảng cáo khuyến mại mạnh mẽ nâng cao sức cạnh tranh.

 Khả năng tổ chức quản lý
Điều này được thể hiện thông qua cơ cấu tổ chức, tác phong làm việc của các
thành viên, mối quan hệ của các bộ phận… Một bộ máy được vận hành một cách nhịp
nhàng, thông suốt chắc chắn sẽ góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh và ngược lại.
Để có được sự tổ chức quản lý tốt doanh nghiệp cần phải tạo ra được quy chế làm việc.
Các quy định về trách nhiệm và quyền lợi cho các cá nhân, mối quan hệ giữa các bộ
phận trong doanh nghiệp một cách rõ ràng và được sự nhất trí của các thành viên trong
doanh nghiệp. Khả năng tổ chức quản lý còn phụ thuộc rất lớn vào khả năng quản lý,tổ
chức của những người làm công tác quản lý trong doanh nghiệp. Do đó, đội ngũ quản
trị viên phải được đào tạo một cách có hệ thống, phù hợp với các đặc điểm của doanh
nghiệp.

III. Sự cần thiết nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp

1.Thực chất khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn tới sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Hiện nay, các doanh nghiệp đều tìm mọi cách để nâng cao khả
năng cạnh tranh của mình.
Các biện pháp dịch vụ mà doanh nghiệp tiến hành để nâng cao khả năng cạnh
tranh như cải tiến dịch vụ giúp tiết kiệm chi phí… Một dịch vụ hoàn hảo sẽ giúp cho
doanh nghiệp có được các sản phẩm dịch vụ mang tính cạnh tranh cao hơn nhờ chất
lượng dịch vụ được bảo đảm và uy tin.
Vậy nâng cao khả năng cạnh tranh là việc tăng cường các hoạt động từ dich vụ,
kinh tế, khả năng ra quyết định… nhằm giúp cho doanh nghiệp đứng vững và phát
triển trong nền kinh tế.



2) Sự cần thiết nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nói
chung

Nền kinh tế ngày càng phát triển, mở ra cho doanh nghiệp nhiều cơ hội nhưng
cũng làm tăng thêm nhiều đối thủ cạnh tranh. Trước những cơ hội và thách thức như
vậy mỗi doanh nghiệp phải tìm các vượt qua nếu không nguy cơ phá sản là rất lớn.
Trong cơ chế thị trường, cạnh tranh là một quy luật tất yếu khách quan. Các doanh
nghiệp tham gia thị trường đều phải chấp nhận cạnh tranh. Cạnh tranh, chấp nhận cạnh
tranh và cạnh tranh bằng tất cả khả năng của mình mới có thể giúp cho doanh nghiệp
tồn tại và phát triển. Chính vì vậy, tăng khả năng cạnh tranh là một điều tất yếu của
mỗi một doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường.
3) Sự cần thiết nâng cao khả năng cạnh tranh trong kinh doanhh Ga và Bếp
ga của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Ngọc Toản
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Ngọc Toản là doanh nghiệp chuyên kinh
doanh mặt hàng ga và bếp ga, các sản phẩm đồ gia dụng có nguồn gốc xuất sứ từ các
nước có nền công nghiệp phát triển như Pháp, Đức, Nhật Bản có chi nhánh tại Việt
Nam. Khi mới thành lập Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Ngọc Toản gặp không ít
khó khăn. Thị phần của công ty không đáng kể, công ty phải chịu một sự cạnh tranh rất
gay gắt. Trước tình hình đó, để tồn tại và phát triển công ty cần phải nâng cao khả
năng cạnh tranh của mình để có thể tiếp tục tồn tại và phát triển.
Cùng với các hãng ga và bếp ga có tiêng trên thị trường nói chung. Công ty
TNHH Thương mại và Dịch vụ Ngọc Toản đã quyết định ký hợp đồng làm tổng đại lý phân
phối ga cho hãng TOTALGAZ. Sản phẩm khi hoá lỏng của TOTALGAZ cũng phải chịu
sự cạnh tranh gay gắt của các hãng ga khác trên thị trường. Các doanh nghiệp kinh
doanh các sản phẩm ga hoá lỏng thường rất quan tâm tới sản phẩm này vì nó đem lại
một mức lợi nhuận không lớn nhưng mức thu nhập của doanh nghiệp tăng đều, ổn
định và sự nổi tiếng của doanh nghiệp trên thị trường phụ thuộc rất nhiều vào mặt
hàng mà minh lựa chọn. Đối với Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Ngọc Toản sản
phẩm TOATLGAZ là sản phẩm nổi tiếng trong và ngoài nước mà thị phần của công ty
còn nhỏ tại thị trường Quảng Ninh, kinh nghiệm trong cạnh tranh còn ít. Sản phẩm khí
háo lỏng lại là sản phẩm bán lẻ cho người tiêu dùng và khách hàng công nghiệp nên




mức độ cạnh tranh và các hình thức cạnh tranh càng mạnh mẽ. Vì vậy, để nâng cao
danh tiếng của doanh nghiệp, đảm bảo cho công ty có thể tồn tại phát triển nên công ty
cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.




















phần II




đánh giá khả năng cạnh tranh

của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Ngọc Toản
- == & ==-

I . Giới thiệu chung về Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Ngọc Toản
1) Lịch sử phát triển của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Ngọc Toản.
1.1 - Sự ra đời của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Ngọc Toản.
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Ngọc Toản tiền thân là một cửa hàng
chuyên kinh doanh ga và bếp ga. Khi đó việc kinh doanh ga và bếp ga chỉ là một phần
không thể tách rời, doanh thu chiếm tỷ trọng chiếm khoảng 8% đến 10% tổng doanh
thu của các loại ga và bếp ga). Cho tới giữa năm 1999 cửa hàng nhận thấy nhu cầu tiêu
dùng của người dân về ga và bếp ga tại thị trường Quảng ninh nói chung và Hạ long
nói riêng gia tăng. Trong khi đó, các doanh nghiệp tư nhân cùng nghành hàng cung
cấp ga và bếp ga không ổn định và có nguy cơ không đáp ứng đủ nhu cầu về thị
trường.
Trước tình hình đó, cửa hàng quyết định thành lập Công ty TNHH Thương mại
và Dịch vụ Ngọc Toản. Được Sở Thưong mại Quảng Ninh cấp ngày 15/11/1999 thành
lập Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Ngọc Toản. Công ty TNHH Thương mại và Dịch
vụ Ngọc Toản, có nhiệm vụ kinh doanh, phục vụ nhu cầu ga, bếp ga trên toàn tỉnh
Quảng Ninh.
Trong quá trình hoạt động và phát triển, Công ty đã từng bước kinh doanh đa
dạng hoá các chủng loại sản phẩm để phục vụ nhu cầu tiêu dùng.
Để khẳng định sự chuyển biến cả về chất và lượng của công ty, ngày
25/11/2000 Công ty quyết định ký hợp đồng làm Tổng Đại lý TOTALGAZ (Công ty
liên doanh Totalgaz Hải Phòng có trụ sở và nhà máy tại xã An hải huyện An Hải TP
Hải Phòng) có nhiệm vụ phân phối ga Tatal trên thị trường Quảng Ninh.



Không dừng lại ở đây, ngày 20/06/2001 công ty quyết định ký hợp đồng với
Công ty Thương mại Quang Vinh có trụ sở tại 256 Trần Khát Trân Hà Nội làm Tổng

Đại lý phân phối độc quyền Bếp ga GOLDSUN tại thị trường Quảng Ninh.

1.2 - Một số nét về Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Ngọc Toản
 Ngày 15/11/1999, Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Ngọc Toản được thành
lập .
 Tên giao dịch: Ngoc Toan Trade and Services Company Limited. (Ngoc Toan
Co., LTD.)
 Trụ sở giao dịch : 401 Lê Thánh Tông TP Hạ Long - QN
Ngoc Toan Co., LTD là một doanh nghiệp tư nhân có tư cách pháp nhân hoạt động
theo chế độ hạch toán độc lập với tổng số vốn điều lệ 1500 triệu đồng trong đó vốn cố định là
800 triệu đồng.
Công ty khi thành lập có 3 cửa hàng với 16 nhân viên :
 Cửa hàng Ga và Bếp ga Bãi cháy : 238 Đường Cái Dăm TP Hạ long
 Cửa hàng Ga và Bếp ga cọc 5 : 537 Nguyễn Văn Cừ TP Hạ long
Sau gần 4 năm hoạt động hiện nay công ty đã có 58 nhân viên với 8 cửa hàng. Năm 2001
có thêm 2 cửa hàng tại 37 Đường Giếng Đáy và 78 Đường Trần Nguyên Hãn TP Hạ long –
QN còn lại là các cửa hàng nằm trên địa bàn thị xã Cẩm Phả và Uông Bí .
2) Đặc điểm về tổ chức quản lý Ngoc Toan Co., LTD
3) 2.1- Bộ máy tổ chức của công ty.
Tổ chức bộ máy kinh doanh của công ty được thể hiện qua sơ đồ tổ chức bộ
máy của Ngoc Toan Co., LTD bao gồm :
 Văn phòng công ty: Giám đốc, các phòng ban chức năng.
 Các đơn vị trực thuộc là các đại lý đặt tại các đường lớn trong Tỉnh,Thành Phố.
Sơ đồ tổ chức:












2.2 - Văn phòng công ty .
Cơ cấu bộ máy quản lý của văn phòng công ty bao gồm :
 Giám đốc công ty: là người có quyền quyết định mọi hoạt động của công ty và
là người phải chịu toàn bộ trách nhiệm trực tiếp trước Pháp luật về mọi hoạt động kinh
doanh của công ty.
Các phòng ban : Văn phòng Ngoc Toan Co., LTD được tổ chức thành 3 phòng
ban :
Phòng Kế toán tài chính : Chức năng chủ yếu của phòng là khai thác mọi nguồn
vốn nhằm đảm bảo đủ vốn cho hoạt động kinh doanh của công ty. Tham mưu cho
giám đốc xét duyệt các phương án kinh doanh và phân phối thu nhập. Kiểm tra các số
liệu thực tế, thủ tục cần thiết của toàn bộ chứng từ và việc thanh toán tiền hàng.
Hướng dẫn các đơn vị mở sổ sách theo dõi tài sản hàng hoá, chi phí xác định lỗ
lãi, phân phối lãi của từng đơn vị.
Phòng kinh doanh: Giúp việc cho giám đốc, được giám đốc giao nhiệm vụ trực
tiếp phụ trách một số mảng hoặc một số bộ phận hoạt động của công ty. Phòng kinh
doanh là phòng nghiệp vụ có chức năng tổ chức, quản lý, chỉ đạo, điều hành các hoạt
động kinh doanh của toàn công ty đảm bảo có hiệu quả và tuân thủ theo dúng quy định
của ngành, pháp luật của Nhà nước trên các công tác:
giám đốc

Các đại



Phòn

g
kinh
doan
h

Kho hàng
H
ạ Long

Phòn
g
tài
chín
h kế
toán




Kho hàng Hạ long:Cung cấp hàng cho cho các đại lý của công ty. Tổ chức,
khai thác sử dụng cơ sở vật chất, kỹ thuật và lao động ở kho đảm bảo kinh doanh có
hiệu quả nhất là các phơng tiện vận tải. Phối hợp với các đơn vị trên địa bàn thực hiện
các phơng án bảo vệ môi trường, an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ.
Các đại lý của công ty: Hiện nay các đại lý của công ty lằm dải rác trên các
huỵên, thị trong toàn Tỉnh . Các đại lý có chức năng tổ chức các hoạt động bán lẻ, giới
thiệu sản phẩm, xây dựng mạng lưới các đại lý mới của công ty… trên địa bàn Quảng
Ninh.
3) Các đặc điểm kinh tế chủ yếu của công ty.
3.1 - Nhiệm vụ kinh doanh của Ngoc Toan Co., LTD
Theo nhiệm vụ và quyền hạn đã được ghi trong điều lệ công ty và mục tiêu kinh

doanh của công ty là đáp ứng đầy đủ kịp thời về số lượng và chất lượng, dịch vụ cho
mọi nhu cầu về ga, bếp ga và đồ gia dụng các cá nhân, tập thể trong tỉnh, ta có thể khái
quát nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu của công ty bao gồm :
 Tổ chức nhập hàng và kinh doanh các loại ga, bếp ga
 Tổ chức phân chia hàng hoá cho các đại lý của công ty để phục vụ nhu cầu tiêu
dùng.
 Tổ chức các dịch vụ, nghiên cứu kĩ thuật lắp ghép các đường ống dẫn ga công
nghiệp theo nhu cầu của khách hàng.
Trong thời gian qua nhiệm vụ kinh doanh lĩnh vực của công ty là tương đối ổn
định. Công ty đang từng bước tiến hành đa dạng hoá sản phẩm ga và bếp ga trên các
mặt hàng truyền thống đã có.
3.2 - Các sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty.
a) Các sản phẩm kinh doanh của Ngoc Toan Co., LTD.
Hiện nay thực hiện hoạt động kinh doanh trên hai nhóm mặt hàng chủ yếu sau:
 Nhóm mặt hàng Bếp ga gồm có:
+ Bếp ga dân dụng.



+ Bếp ga công nghiệp.
 Nhóm mặt hàng Ga hoá lỏng.
+ Ga Tatal.
Ngoài ra Công ty còn kinh doanh các thiết bị vật tư chuyên dụng cho ga và bếp
ga công nghiệp.
b) Cơ cấu kinh doanh sản phẩm của công ty
Trong những năm qua cơ cấu sản phẩm của công ty có thể khái quát
thông qua bảng sau :
Biểu 1: Tình hình tiêu thụ của Công ty qua các năm.
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Ga Total (12kg) B 33480 48960 71280

Ga Total (45kg) B 7560 8640 10440
Bếp Nhật Bản C 470 680 510
Bếp Goldsun C 850 2270 1650
Bếp Sakura C 740 920 862
Bộ phụ kiện Bộ 820 1418 960
Nguồn phòng kinh doanh Công ty
Qua bảng trên ta có thể thấy tinh hình tiêu thụ của công ty với các sản phẩm ga,
bếp ga chiếm tỷ trọng khá lớn và ổn định.
Biểu 2: Tình hình doanh thu của Công ty qua các năm.
ĐVT: Tr. đồng
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Ga Total (12kg) 2979,7 4650 6985,4
Ga Total (45kg) 2570,4 3024 3758,4



Bếp Nhật Bản 639,2 9248 6936
Bếp Goldsun 253,8 930,7 667,5
Bếp Sakura 209,1 432,4 405
Bộ phụ kiện 369 638 432
Tổng doanh thu 7254,6 10599,8 12951
Lợi nhuận trước thuế 491,3 725,9 797,8
Nguồn phòng kinh doanh Công ty
Mặc dù phải kinh doanh trong một môi trường có sự cạnh tranh rất cao. Nhưng
từ khi đi vào hoạt động kinh doanh công ty vẫn có sự phát triển trong việc tiêu thụ thể
hiện thông qua số doanh thu và lợi nhuận Các năm 2000,2001 doanh thu và lợi nhuận
đều tăng đặc biệt là năm 2001 công ty mở thêm hàng loạt các đại lý làm cho doanh
thu, chi phí và lợi nhuận đều tăng mạnh. Tuy nhiên năm 2002 tuy doanh thu tăng
không cao nhưng lợi nhuận lại cao hơn so với các năm trước. Ngược lại, năm 2000
tổng doanh thu đạt rất cao gần tr đồng nhưng lợi nhuận lại giảm mạnh chưa bằng

2/3 so với năm 2001 và 2002. Có sự không ổn định như vậy là do công ty thực hiện
chế độ giá cố định. Như trong năm 2000 khi giá dầu trên thế giới tăng cao làm giá
thành phẩm ga hoá lỏng của công ty Totalgaz giao cho Ngoc Toan Co., LTD tăng
nhưng Ngoc Toan Co., LTD vẫn không tăng giá bán lẻ trên thị trường toàn tỉnh. Điều
này khiến cho doanh thu tuy tăng như lợi nhuận trên một đầu sản phẩm giảm xuống
Đặc điểm về lao động
Ngày đầu thành lập Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Ngọc Toản có 8 cán bộ
công nhân viên sau gần sáu năm số lượng lao động trong công ty là 58 người.


Biểu3: Số lao động của công ty.
Chỉ tiêu 1/1/2000 1/1/2001 1/12002



Số lao động 39 52 58
Nguồn phòng kinh doanh Công ty
Trong những năm đầu mới phát triển số lượng lao động của công ty tăng khá
nhanh với một tỷ lệ tăng cao. Điều này là do sau thời gian đầu công ty phát triển thêm
thị trường và lượng ga tăng nhanh. Công ty dần dần ổn định về số lượng lao động, tiến
tới đi sâu vào phát triển nâng cao trình độ của đội ngũ lao động. Hiện nay, công ty
thực hiện điều chỉnh lao động giữa các cửa hàng thành viên trong công ty một cách
hợp lý tránh tăng thêm số lượng lao động.
Cơ cấu lao động của công ty ngày càng được hoàn thiện để thích hợp với hoạt
động kinh doanh của công ty. Cơ cấu lao động có sự khác nhau giữa các phòng và cửa
hàng trong công ty. Cơ cấu này tuỳ thuộc vào đặc điểm riêng của từng phòng và cửa
hàng. Trong 57 lao động của công ty cuối năm 2002 cơ cấu bao gồm :
- 2 lao động có trình độ đại học chiếm 3,4 % lực lượng lao động.
- 6 lao động có trình độ cao đẳng chiêm 10,3% lực lượng lao động.
- 11 lao động có trình độ trung cấp chiếm 18,9% lực lượng lao động.

- 39 lao động là công nhân lực lượng lao động.
Trong 58 lao động của công ty hiện nay có 16 lao động nữ chiếm 27,5% tổng số
lao động.
4) Đặc điểm thị trường đầu vào và đầu ra của Ngoc Toan Co., LTD.
4.1 - Đặc điểm của nguồn các sản phẩm đầu vào
Trên cơ sở nhiệm vụ hoạt động kinh doanh được giao của công ty tiến hành
mua sản phẩm ga hoá lỏng(đóng chai 12kg, 45kg), bếp ga(nguyên chiếc) đầu vào phục
vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.
Nguồn đầu vào của Công ty đều được nhập từ các hãng nổi tiếng. Bao gồm hai
nhóm chính đó là ga hoá lỏng, nhóm thứ hai là bếp ga. Số lượng ga hoá lỏng, bếp ga
hàng năm nhập về công ty được căn cứ vào nhu cầu hàng năm của thị trường thông
qua kế hoạch kinh doanh trong năm. Trong năm số lượng nhập về thường xuyên được
thay đổi cho phù hợp với tình hình thực tế.



Nguồn ga hoá lỏng hiện nay của công ty trong thời gian qua chủ yếu từ công ty
liên doanh Totalgaz Hải phòng. Các loại bếp ga Nhật Bản như Rinnai, Paloma , các
loại bềp ga liên doanh như Sakura, Goldsun ,có tuổi thọ và độ an toàn cao.
Hiện nay, nguồn hàng cung cấp cho Công ty là tương đối ổn định, ít có thay đổi
trong thời gian qua. Công ty đã có những biện pháp thích hợp để duy trì mối quan hệ
tốt đẹp với những nhà cung cấp.
Tuy nhiên, do đặc điểm nguồn hàng đều phải nhập từ nước ngoài của các nhà
cung cấp nên đã có những ảnh hưởng nhất định tới hoạt động kinh doanh của Công ty.
Do đó Công ty thường xuyên phải đặt hàng từ trước (căn cứ vào lượng tồn kho và nhu
cầu đặt hàng). Chính vì vậy, trong quá trình vận chuyển có thể xảy ra nhiều thay đổi
trên thị trường làm thiệt hại cho công ty. Công ty cũng tốn nhiều chi phí trong việc dự
trữ hàng hoá phục vụ cho tiêu dùng. Giá của các loại ga và bếp ga thương xuyên thay
đổi gây khó khăn cho Công ty trong việc xác định giá đặt mua.
4.2 - Thị trường đầu ra của Ngoc Toan Co., LTD.

Là một trong những nhà cung cấp hàng đầu ở Quảng ninh nói chung, thị trường
Hạ long nói riêng về các loại ga, bếp ga nên thị trường của công ty rộng lớn và đa
dạng. Các sản phẩm công ty kinh doanh có mặt trên tất cả các huyện, thị trong tỉnh
thông qua các các đại lý của công ty trong khu vực. Và có thể nói các sản phẩm công
ty kinh doanh đều có khách hàng.
Đối với ga hoá lỏng , bếp ga khách hàng của công ty có thể được chia thành hai
loại chính.
 Loại nhóm các khách hàng công nghiệp và thương mại.
Khách hàng công nghiệp là những khách hàng mua hàng của công ty để phục
vụ cho sản xuất của mình còn khách hàng thương mại là khách mua hàng của công ty
và sau đó bán lại để kiếm lời. Hai loại khách hàng này tuy mục đích kinh doanh khác
nhau nhng đối với công ty và đặc trưng sản phẩm mà công ty cung cấp nên công ty
xếp 2 loại khách hàng này thành 1 nhóm. Các đặc trưng và yêu cầu của nhóm khách
hàng công nghiệp - thương mại:



+ Hỗ trợ kĩ thuật trong thiết kế và lựa chọn thiết bị: Ga lỏng cùng các công
nghệ sử dụng ga lỏng là sản phẩm mới tại thị trường Việt Nam nói chung và thị trường
Quảng ninh nói riêng, hiểu biết của các nhà sản xuất với chúng còn hạn chế. Cùng với
vai trò của công nghệ đối với sản phẩm cuối cùng của khách hàng sản xuất, các nhà
sản xuất luôn đòi hỏi sự hỗ trợ của các nhà cung cấp về hệ thống cung cấp ga lỏng, tư
vấn lựa chọn thiết bị sử dụng phù hợp. Để đáp ứng đợc nhu cầu này đòi hỏi các nhà
cung cấp phải hiểu sâu về ngành hàng và có kiến thức chuyên môn mới tiếp cận được
nhóm khách hàng này.
+ Nhiều lực lượng ảnh hưởng tới quá trình mua hàng: Đặc thù của nhóm khách
hàng này là có nhiều bộ phận, cá nhân tham gia vào quá trình lựa chọn và quyết định
mua hàng hoá. Các bộ phận này thường có tính chuyên nghiệp cao trong đàm phán,
giao dịch và lựa chọn hàng hoá, nhà cung cấp. Đặc điểm này đòi hỏi nhà cung cấp
không những có kiến thức về kĩ thuật ngành hàng mà còn phải hiểu biết, nắm được các

tác nhân chủ chốt của trung tâm mua hàng và tính năng động cao trong đàm phán, giao
dịch.
 Loại nhóm khách hàng dân dụng.
Khách hàng dân dụng là nhóm khách hàng với tư cách là người sử dụng cuối
cùng, khối lượng tiêu thụ của nhóm khách hàng này khoảng 1300 tấn chiếm khoảng
65% tổng lượng tiêu thụ hàng năm.
+ Nhu cầu về an toàn: Do hiểu biết về sản phẩm Ga lỏng còn hạn chế, tâm lý e
ngại sự không an toàn, nguy cơ cháy nổ khi sử dụng, đặc biệt là đối với nhóm khách
hàng tiềm năng và khách hàng mua mới, nh vậy cần có các dịch vụ hớng dẫn lắp đặt,
sử dụng cho nhóm khách hàng này.
+ Tính đồng bộ của sản phẩm: Ga lỏng dùng trong sinh hoạt đợc sử dụng với
nhiều thiết bị khác như bình ga, dây dẫn, kẹp ống, bếp ga, van điều áp Sự đồng bộ
của các thiết bị này sẽ đảm bảo tính an toàn của sản phẩm cũng nh nâng cao khả năng
cạnh tranh của sản phẩm. Tuy nhiên, thực tế hiện nay các đại lý nhỏ do chạy theo lợi
nhuận đã cung cấp các sản phẩm có chất lượng thấp với giá rẻ nhằm thu lợi nhuận tối

×