Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Báo cáo thực tập - Đề tài: "Tình hình xuất khẩu các sản phẩm thép của công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Sơn" potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.49 KB, 64 trang )

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Khoa Kinh tế
BÁO CÁO THỰC TẬP
Đề tài: Tình hình xuất khẩu các sản phẩm
thép của công ty TNHH sản xuất và thương
mại Minh Sơn
SVTH: Nguyễn Quang Đạo
2
Mục lục
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp,
em luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của tập thể các thầy cô trong
khoa kinh tế và đặc biệt là sự giúp đỡ của thầy cô Bộ môn quản trị doanh nghiệp.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo: ‘NGUYỄN
TRỌNG TẤN’ – Khoa Kinh tế – Trường Đại học sư phạm kỹ thuật hưng yên,
tuy luôn bận rộn với công việc giảng dạy song thầy vẫn dành cho em sự quan
tâm nhiệt tình trong quá trình em thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm của Ban giám hiệu trường Đại học
sư phạm Kỹ thuật hưng yên, tập thể thầy cô giáo Khoa Kinh tế, những người đã
dạy dỗ, giúp đỡ và chỉ bảo em trong quá trình học tập và thực hiện báo cáo thực
tập.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cô chú trong ban lãnh đạo công ty và
đặc biêt là chú HOÀNG VĂN THUỶ và các cô chú ở phòng tổ chức, phòng
quản lý vật tư, phòng tài chính, phòng kế toán, phòng xuất nhập khẩu- công ty
TNHH sản xuất và thương mại Minh Sơn đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài
báo cáo này.
Những lời cảm ơn sau cùng dành cho ba mẹ, anh chịtrong gia đình đã hết
lòng quan tâm và tạo điều kiện tốt nhất để con hoàn thành bài báo cáo này.
Ngày 22 tháng 02 năm 2013
Sinh viên
NGUYỄN QUANG ĐẠO


3
MỤC LỤC
Nội dung
Tran
g
LỜI CẢM ƠN 1
PHẦN MỞ ĐẦU 5
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SX & TM MINH SƠN
8
1 Một số thông tin cơ bản về công ty 8
2
Quá trình hình thành và phát triển của công ty
8
3 Cơ cấu tổ chức của Công ty
9
PHẦN 2
TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
12
2.1
Hoạt động kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của công ty
12
2.1.1
Tình hình xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm, thép mạ màu
củacông ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Sơn
12
2.1.2 Cơ cấu xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu
17
2.1.3 Thị trường xuất khẩu
19

2.1.4
Đánh giá tình hình xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ
màu của công ty
24
2.2 Hoạt động lao động và công tác, tiền lương của công ty
30
2.2.1 Thực trạng công tác lao động của công ty
30
2.2.2
Tình hình sử dụng thời gian lao động
34
2.3 Công tác quản lý vật tư của công ty
36
2.3.1 Chức năng của phòng kế hoạch-vật tư trong bộ máy quản trị
36
2.3.2 Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến công tác quản trị vật tư của công ty
37
2.4 Tình hình tài chính của công ty
48
2.4.1 Phân tích báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
48
PHẦN 3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
51
3.1 Đánh giá chung về các mặt của quản trị doanh nghiệp
51
3.1.1 Tình hình xuất khẩu các sản phẩm của công ty
51
3.1.2 Đánh giá về tình hình tài chính của công ty
55
3.1.3 Đánh giá về tình hình lao động của công ty

56
3.1.4 Đánh giá chung về công tác quản trị vật tư của công ty
56
3.2 Định hướng đề tài tốt nghiệp
60
KẾT LUẬN 62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
4
5
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Biểu đồ 2.1
Giá trị sản lượng xuất khẩu giai đoạn 2008 – 2012
Biểu đồ 2.2
Sự biến đổi sản lượng thép mạ kẽm giai đoan 2008 - 2012
Biểu đồ 2.3
Sự biến đổi kim ngạch xuất khẩu thép mạ kẽm giai đoạn 2008-
2012
Biểu đồ 2.4
Cơ cấu tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2008- 2012
Biểu đồ 2.5
Cơ cấu thị trường xuất khẩu thép mạ kẽm năm 2012
Biểu đồ 2.6
Cơ cấu thị trường xuất khẩu sản phẩm thép năm 2012
Bảng 2.1
Giá trị sản lượng xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép
mạmàu giai đoạn2008 – 2012
Bảng 2.2
Giá trị sản lượng và kim ngạch xuất khẩu sản phẩm thép mạ
kẽm.
Bảng 2.3

Giá trị sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của các sản phẩm
thép mạ màu (2008-2012)
Bảng 2.4
Giá trị sản lượng và kim ngạch xuất khẩu thép mạ kẽm sang
(2008-2012)
Bảng 2.5
Giá trị sản lượng và kim ngạch xuất khẩu thép mạ màu sang các
thị trường (2008-2012)
Bảng 2.6
Trình độ công nhân sản xuất tính đếnngày 19/04/2012
Bảng 2.7
Tổng hợp lương khoản
Bảng 2.8
Kết quả hoạt độngkinh doanh
Mẫu 2.1 Biên bản kiểm nghiệm
Mẫu 2.2 Phiếu nhập kho
Mẫu 2.3 Lệnh sản xuất
Mẫu 2.4 Phiếu xuất kho
6
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính tất yếu của việc lựa chọn đề tài
Thực tế lịch sử đã cho thấy các quốc gia nếu chỉ dựa vào các giao dịch,
trao đổihàng hóa, dịch vụ và các hoạt động văn hóa, khoa học kỹ thuật và xã hội
của bảnthân quốc gia mình phát triển rất chậm chạp với cơ cấu ngành méo mó
,nhiều ngành thiếu cạnh tranh . Sự khác biệt về địa lý, khí hậu, môi trường và
trình độ phát triển khoa học, kỹ thuật và nguồn nhân lực cũng như các yếu tố về
xã hội học giữa các quốc gia đã làm cho lợithế so sánh giữa các quốc gia không
thể bằng nhau, nước này có lợi thế về mặt hàng này nhưng lại bất lợi về mặt
hàng khác và với nước khác thì ngược lại . Từ Đại hội Đảng VI , Bộ Chính trị đã
đề xuất mục tiêu chuyển dịch cơ cấukinhtế của Việt Namtheohướngđẩy

mạnhvềxuấtkhẩu. Chủtrương nàyđã được khẳng định trong nhiều văn kiện Đại
hội Đảng Cộng Sản Việt Nam. Đểthực hiện được chủ trương của Đảng cùng với
việc góp phần đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa Đất Nước, vấn
đềtìm ra giải phápthúc đẩy xuất khẩulà cần thiết với trọng điểm là những ngành
hàng xuất khẩu có thế mạnh,đặc biệt trong nền kinh tế hội nhập như ngày nay.
Góp phần vào lộ trình phát triển kinh tế của đất nước côngty TNHH sản xuât và
thương mại Minh Sơn đã tích cực đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu các sản phẩm
thép của mình. Thực tế cho thấy các sản phẩm théplà mặt hàng xuất khẩu đem lại
hiệu quả cao và hứa hẹn nhiều tiềm năng phát triển hơn nữa trong tương lai nếu
như được quan tâm đầu tư và có chiến lược cụ thể nhằm đẩy mạnh xuất khẩu
trên thị trường thế giới.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh
Sơn em nhận thấy các sản phẩm thép của công ty rất có tiềm năng trên thị trường
thế giới nhưng thực tếtrong giai đoạn 2008-2010 xuất khẩu các sản phẩmthép
chưa xứng vớitiềm năng mà công ty đang có. Do đó em quyết định lựa chọn đề
7
tài: “ Tình hình xuất khẩu các sản phẩm thép của công ty TNHH sản xuất và
thương mại minh sơn ” .Làm đề tài cho báo cáo thực tập của em. Hy vọng với
các đề xuất đưa ra có thể giúp công ty sẽ nâng cao được tính cạnh tranh và khả
năng xuất khẩu các sản phẩm của mình trên thị trường thế giới.
 Nhiệm vụ nghiên cứu gồm:
+ Thứ nhất: Nghiên cứu tình hình xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và
thépmạ màu từ đó đưa ra những đánh giá về ưu điểm, những mặt hạn chế và
nguyên nhân của hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH sản xuất và thương
mại Minh Sơn.
+ Thứ hai: Nghiên cứu các định hướng và các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu
cácsản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu của công ty.
+ Thứ ba: Tình hình lao động và công tác tiền lương của công ty.
+ Thứ tư: Công tác quản lý vật tư của công ty.
+ Thứ năm: Tình hình tài chính của công ty.

2. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: là xuất khẩu các sản phẩm thép
Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian:
- Xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu của công ty TNHH sản
xuất và thương mại Minh Sơn.
- Hoạt động lao động và công tác tiền lương của công ty.
- Công tác quản lý vật tư của công ty.
- Tình hình tài chính của công ty.
3. Phương pháp nghiên cứu
8
Đề tài được nghiên cứu theo các phương pháp như:
+ Phương pháp phân tích, bình luận.
+ Sử dụng các số liệu thống kê.
+ Sử dụng các đồ thị và bảng tính.
4. Kết cấu đề tài
Ngoài lời mở đầu và kết luận đề tài được chia làm ba phần:
Phần 1: Tổng quan vềcông ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Sơn.
Phần 2: Tìm hiểu đặc điểm kinh doanh của công ty .
Phần 3: Đánh giá chung và định hướng đề tài tốt nghiệp.
9
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SX & TM MINH SƠN
1. Một số thông tin cơ bản về công ty :
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Sơn.
Người đại diện: Ông Nguyễn Ánh Xuân
Chức vụ: Giám Đốc
Loại công ty: TNHH
Địa chỉ doanh nghiệp: 76 tổ 26 Cầu Diễn, Từ Liêm,Hà Nội
Điện thoại: (04) 37649242 ; Fax(04) 37640852

Tài khoản: 102010000059257tại Ngân hàng công thương- công nghiệp tây Hà
Nội
Mã số thuế:0101154422
Vốn điều lệ:10.000.000.000 (mười tỷ đồng)
NGÀNH NGHỀ KINH DOANH:
Theo Giấy chứng nhận ĐKKD số: 0101154422 do Phòng Đăng ký kinh doanh
- Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp
- Nhành nghề kinh doanh: sản xuất máy gạch, chế tạo mọi chi tiết cơ khí kỹ thuật
cao, các loại ống thép vòng ,dẹt tròn, kim loại, kim loại màu và cácsản khác (Trừ
loại Nhà nước cấm);
2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
10
Thành lập ngày 10/05/2007 với tên Công ty TNHH sản xuất và thương
mại Minh Sơn số vốn điều lệ ban đầu là 10 tỷ đồng .Công ty nhanh chóng phát
triển kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất máy gạch, chế tạo các chi tiết cơ khí với
việc thi công xây lắp các công trình…công ty nhanh chóng định vị uy tín của
mình trong lĩnh vực xây dựng dân dụng và công nghiệp .
Tháng 7/2009 công ty đã đầu tư xây dựng các nhà máy thép trên toàn
quốcđây là sự kiện quan trọng của công ty trong việc đồng bộ và xác định rõ nhu
cầu với thép mạ kẽm và mạ màu .
3.Cơ cấu tổ chức của Công ty
Công tyTNHH sản xuất và thương mại Minh Sơntổchứcvàhoạt động theo
Luật doanh nghiệpsố 60/2005/QH đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thôngquangày29 tháng11năm2005 Chức năng nhiệm vụ của các
phòng ban trong công ty .
3.1 Ban Tổng Giám đốc
Ban Tổng Giám đốc là người điều hành và có quyền quyết định cao nhất
về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty. Các Phó
TổngGiám đốc là người giúp việc cho Tổng Giám đốc và chịu trách nhiệm trước
TổngGiám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết những công

việc đãđược Tổng Giám đốc ủy quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách
của Nhà nước và Điều lệ của Công ty.
3.2 Khối tham mưu:
Gồm các phòng, ban có chức năng tham mưu và giúp việc cho Ban Tổng
Giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên môn và chỉ đạo của Ban
Tổng Giám đốc. Khối tham mưu của Công ty gồm Phòng Tổ chức – Hành
11
chính,Phòng Kế hoạch – Sản xuất, Phòng Tài chính-Kế toán, Phòng kinh doanh,
Phòng vật tưvà Văn phòng đại diện với chức năng được quy định như sau:
Phòng Tổ chức - Hành chính: Tổ chức nhân sự, thực hiện việc nghiên cứu,
đề xuất mô hình tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cho
phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu phát triển; đề xuất các chế
độ, chính sách về nhân sự; thực hiện chức năng văn thư, lưu trữ, quản lý con dấu,
đánh máy; quản lý mua sắm tài sản trang thiết bị khối văn phòng; côngtác bảo
vệ, antoàn, phòng chống cháy nổ; vệsinh,ytế và các nhiệm vụ khác về các thủ
tục hành chính của Công ty.
Phòng Kế hoạch - Sản xuất: Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng
năm, hàng tháng của Côngty; hướng dẫn, kiểmtra côngtác xây dựng kế hoạch
của các đơn vị cũng như theo dõi,tổng kết, báo cáotình hìnhthực hiện kế hoạch
đã đềra; nghiên cứuthịtrường, xây dựng chiến lược cho hoạt động phát triển sản
xuất kinh doanh của Công ty; thẩm định, tham gia quản lý và tổ chức thực hiện
12
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng tổ
chức-
hành
chính
Phòng kế
hoạch
sản xuất

Phòng tài
chính kế
toán
Phòng
kinh
doanh
Phòng vật

các hoạt động đầu tư dự án theo phân cấp quản lý và quy định của Công ty
Thực hiện các công tác báo cáo kế hoạch định kỳ
Phòng Tài chính – Kế toán:
-Công tác Tài chính: Xây dựng kế hoạch theo dõi quản lý tình hình sử dụng
nguồn vốn của Côngty; tham mưu, đề xuất các biện pháp pháttriển nguồn vốn,
sử dụng nguồn vốn của Côngty;lập và phân tích báo cáotài chính định kỳ quý và
năm để phục vụ cho côngtác quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty.
- Công tác kế toán: Tổ chức điều hành bộ máy kế toán, xây dựng các thủ tục
hồsơ,sổsách, chứngtừkếtoán,quytrìnhluânchuyểnchứngtừphụcvụcho côngtác
kếtoán,thống kê của Công ty; lập kế hoạch kiểm toán định kỳ hàng năm trình
Tổng Giám đốc phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán đó; đánh giá
mức độ tin cậy và tính toàn diện của các thông tin tài chính; thông qua công tác
kiểm toán nội bộ, tham mưu cho Tổng Giám đốc về việc kiểm soát hiệu quả chi
phí đối với các hoạt động
Phòng kinh doanh: Tổchứcmạng lưới phânphối, thực hiện chức năng tham
mưu giúp việc cho Tổng Giám đốc công tác tổ chức mạng lưới bán hàng; điều
tiết vận chuyển, giao nhận hàng hóa; đối chiếu, thanh toán công nợ với các
đốitác; điềutra nghiên cứu và pháttriển thịtrườngtiêuthụ sản phẩmtrong nước và
nước ngoài .
Phòng vật tư:Là kho lưu trữ các sản phẩm của công ty để cung ứng ra thị
trường, điều tiết với sự biến động giá trên thị trường, là nơi bảo quản cất trữ một

số lượng sản phẩm của công ty trong một thời gian nhất định.
13
PHẦN 2
TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
2.1 Hoạt động kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của công ty
2.1.1 Tình hình xuất khẩu cácsản phẩmthép mạ kẽm, thép mạ màu củacông ty
TNHH sản xuất và thương mại Minh Sơn
2.1.1.1. Về giá trị sản lượng và kim ngạch xuất khẩu
Sau khi các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu củacông ty TNHH sản xuất
và thương mại Minh Sơn được giới thiệu trên thị trường thế giới từ năm 2008 thì
sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của các sản phẩm này liên tụctăng qua các
năm. Các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu của công ty ngày càng khảng
định được tên tuổi, thương hiệu và chỗ đứng của mình trên thị trường thế giới.
Bảng 2.1:Giá trị sản lượng xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ
màugiai đoạn2008 – 2012
Năm 2008 2009 2010 2011 2012
Sản lượng (tấn) 2020.5 2717.3 3540 4765.7 7020
Kim nghạch (tỷ đồng) 34.994 47.024 61.178 62.304 121.170
Nguồn: công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Sơn
Từ bảng số liệu trên ta có biểu đồ về sự biến đổi sản lượng xuất khẩu các
sản phẩmthép mạ kẽm,thép mạ màu của công ty TNHH sản xuất và thương
mạiMinh Sơn:
Biểu đồ 2.1: Giá trị sản lượng xuất khẩu giai đoạn 2008 – 2012
Nguồn: công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Sơn
14
Từ bảng sốliệutrên ta thấy sảnlượng xuất khẩu các sản phẩm này có tốc
độtăng trưởng không ngừng. Năm 2008 sản lượng xuất khẩu đạt 2020.5 tấn. Giá
trị kim ngạch xuất khẩu đạt 34.994 tỷ đồng. Đến năm 2009, sản lượng xuất khẩu
đã tăng thêm 696.8 tấn, tức là tăng 34.5%. Công ty đạt được kết quả này là do
thực hiện tốt chiến lược quảng bá, giớithiệu sản phẩm ra thị trường quốctế. Điều

này chứngtỏ các sản phẩmthép mạ kẽm,thép mạ màu của côngty đã được khách
hàng quốctếtin dùng. Năm 2010, sản lượng xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm
và thép mạ màu có tăng nhưng tốc độ tăng nhỏ hơn so với tốc độ tăng của năm
2009. Năm 2010 sản lượng xuất khẩu tăng 822.7 tấn nhưng tốc độ tăng chỉ tăng
30.3% so với năm 2009.Năm 2011, sản lượng xuất khẩu các sản phẩm này lại
tăng mạnh. Tốc độ tăng sản lượng là 34.7%, tăng 1227.7 tấn so với năm 2010.
Con số này đạt được do năng lực củađộingũ nhân viêntrongcôngtyđã
nỗlựctrongviệcnângcaochấtlượngsản phẩm, chútrọng nhiều đến côngtác
marketting và tích cụctham giatim hiểu để mở rộng thị trường. Năm 2012 , sản
lượng xuất khẩu đạt 7020 tấn tăng 2154.3 tấn. Tốc độ gia tăng sản lượng xuất
khẩu đạt 47.3%. Kim ngạch xuất khẩu đạt121.170 tỷ đồng. Hơn nữa nhu cầu xây
dựng trên thị trường là rất lớn do đó dẫn đến giá thép xuất khẩu tăng cao.Đây là
năm có sản lượng xuất khẩu cao nhất kể từ khi sản phẩm thép mạ kẽm, thép mạ
màu của công ty bắt đầu xuất khẩu. Thành công này đã chứng tỏ sự nỗ lực của
công ty trong tiến trình hội nhập kinh tế của đất nước.
2.1.1.2. Giá trị sản lượng và kim ngạch xuất khẩu sản phẩm thép mạ kẽm
Bảng 2.2: Giá trị sản lượng và kim ngạch xuất khẩu sản phẩm thép mạ kẽm.
Năm 2008 2009 2010 2011 2012
Sản lượng tấn 1500 1950 2450 3200 4620
15
Kim nghạch (tỷ đồng) 26.250 34.125 42.875 56.000 80.850
Nguồn: công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Sơn
Biểu đồ 2.2: Sự biến đổi sản lượng thép mạ kẽm giai đoan 2008 - 2012
Nguồn: công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Sơn
Biểu đồ 2.3: Sự biến đổi kim ngạch xuất khẩu thép mạ kẽm
giai đoạn 2008-2012
Nguồn: công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Sơn
Từ bảng số liệu trên ta thấy giá trị và kim ngạch xuất khẩu sản phẩm thép
mạ kẽm của công ty liên tục tăng lên qua các năm. Giá trị xuất khẩu bình quân
trong năm nămtừ năm 2008đến năm 2012là 2762 tấn/ năm. Tăng gần gấp

2lầnsovới năm 2008. Giá trị kim ngạch xuất khẩu trung bình là 48.02 tỷ đồng/
năm. Đây là dấu hiệu để khảng định sản phẩm thép mạ kẽm của công ty đang
được người tiêu dùng thế giới tin dùng. Năm 2009, sản lượng xuất khẩu sản
phẩm thép mạ kẽm tăng 450 tấn, tốc độ tăngsản lượng là 30%. Giá trị kim ngạch
xuất khẩu cũng tăng 7.875 tỷ đồng, tốc độ tăng kim ngạch là 30% so với năm
2008. Năm 2010,sản lượng xuất khẩu tăng 500 tấn. Giá trị kim ngạch xuất khẩu
tăng 8.75 tỷ đồng. tốc độ tăng sản lượng là 20.41% so với năm 2009. Năm 2011
sản lượng xuất khẩu tăng 750 tấn. Giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng 13.125 tỷ
đồng. Tốc độ tăng sản lượng là 30.61% so với năm 2010. Năm 2012, sản lượng
xuất khẩu tăng 1.420 tấn. Giá trị kim ngạch xuất khẩutăng24.85tỷ đồng. Tốc
độgiatăngsảnlượnglà 44.38% so với năm 2011.
2.1.1.3. Giá trị sản lượng và kim ngạch xuất khẩu sản phẩm thép mạ màu.
16
Bảng 2.3: Giá trị sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của các sản phẩm thép
mạ màu (2008-2012)
Stt Ký hiệu sản phẩm 2008 2009 2010 2011 2012
1 RAL5009 – LH 12 18 18.5 19 36
2 RAL5010- LH 72 98.7 135 245 450
3 RAL6021-LH 7.9 9 11 16 25
4 RAL6011-LH 6.5 8 15.5 17 30
5 RAL3004-LH 150 210 300 450 650
6 RAL3000-LH 5 4 4.5 6 25
7 RAL9001-LH 15.6 15.6 17 17.7 30
8 RAL9002-LH 21 21.5 28 42 70
9 RAL6005-LH 209.8 350 520 700 960
10 RAL6005-LH 207 4.5 7 8 27
11 RAL7040-LH 18 32 33.5 45 99
Tổng sản lượng(tấn) 520.5 767.3 1090 1565.7 2400
Tổng kim ngạch(tỷ đồng) 8.744 12.899 18.312 26.304 40.320
Nguồn: công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Sơn

So với sản phẩm thép mạ kẽm thì sản phẩm thép mạ màu có chủng loại đa
dạng hơn. Sản phẩm thép mạ màu có tất cả 11 loại với 11 màu sắc khác nhau.
Trong đó có 2 loại là RAL 3004_LH (màu đỏ sẫm) và RAL 6005- LA (màu xanh
da trời) được khách hàng ưa dùng nhiều nhất vì nó có màu sắc phù hợp với nhiều
công trình xây dựng, dễ phối hợp màu, được ứng dụngrộngrãi trong trong công
nghiệp xâydựng. Hai sản phẩm này lại có chất lượng tốt, chịu được sự tác động
của thời tiết nên ngoài nên ứng dụng để làm mái che bao nhà xưởng, mái nợp
cho các công trường xây dựng. Đây là nguyên nhân chính giúp cho sản lượng và
kim ngạch xuất khẩu của hai sản phẩm này luôn đạt giá trị lớn hơn các sản phẩm
khác. Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm thép mạ màu liên tục
trong những năm gần đây. Nhìn vào bảng sốliệu trên ta thấysảnlượng và kim
ngạch xuất khẩu của các sản phẩm Thép mạ màu liên tụctăng qua các năm. Hai
sản phẩm RAL 3004_LH và RAL 6005- LA có tốc độ tăng mạnh, các sản phẩm
còn lại có tốc độ tăng chậm hơn. Nguyên nhân của hiện tượng này là do các sản
17
phẩm thép mạ màu mới được xuất khẩu trên thị trường được 5 năm, thị trường
xuất khẩu còn nhỏ hẹp chủ yếu là các nước ở khu vực châu Á, lại gặp phải
những đổithủ lớn. Sản lượng xuất khẩu các sản phẩm thép mạ màu năm 2009
tăng 47.4% tương ứngvới 246.8 tấn, kim ngạch xuất khẩu tăng 4.155 tỷ đồng so
với năm 2008. Năm 2010, tăng 42.1%tương ứng với 322.7tấn, kim ngạch xuất
khẩutăng 5.413tỷ đồng so với năm2009. Năm 2011, sản lượng tăng 43.6% tương
ứng với 475.7 tấn, kim ngạch xuất khẩu tăng 7.992 tỷ đồng so với năm 2010.
Năm 2012, sản lượng xuất khẩu tăng 53.3% tương ứng với 834.3 tấn, kim ngạch
xuất khẩu tăng14.016 tỷ đồng so với năm 2011. Nhìn chung sản lượng và kim
ngạch xuất khẩu của các sản phẩm thép mạ màu tăng nhẹ qua các năm nhưng tốc
độ tăng sản lượng và kim ngạch lại rất cao. Tốc độ tăng sản lượng và kim ngạch
lại rất lớn. Trung bình mỗi năm tốc độ tăng sản lượng và kim ngạch là 46.6%.
Đây là một dấu hiệu đáng mừng về triển vọng xuất khẩu các sản phẩm thép mạ
màu trong tương lai. Mặc dù hiện nay sản lượng và kim ngạch xuất khẩu sản
phẩm thép mạ màu chưa tương xứng với tiềm năng lớn của công ty nhưng công

ty nên đầu tư nhiều hơn cho sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm này để tận dụng
được triển vọng đó trong tương lai.
2.1.2. Cơ cấu xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu.
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2008- 2012
Nguồn: công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Sơn.
Qua biểu đồtrên ta thấytỷtrọngsảnlượng và kim ngạch xuất khẩu củasản
phẩm thép mạ kẽm cao hơn rất nhiều so với sản phẩm thép mạ màu. Mặc dù
không đa dạng về màu sắc, chủng loại như sản phẩm thép mạ kẽm. sản phẩm
thép mạ kẽm chỉ có 2 loại trong khi đó sản phẩm thép mạ màu có đến 11 loại.
Nguyên nhân của hiện tượng này là do sản phẩm thép mà kẽm được ứng dụng
rộng rãi hơn và có nhiều ưu điểm hơn sản phẩm thép mạ màu. Sản phẩm thép mạ
18
kẽm không chỉ được ứng dụng trong xây dựng mà còn được ứng dụng nhiều
trong ngành công nghiệp sản xuất ô tô. Hơn nữa do đặc điểm của sản phẩm thép
mạ kẽm cớ màu bạc, sáng bóng nên được người tiêu dùng lựachọn nhiều hơn
đểlàm tấmlợp,tấmche cho cáccôngtrình xây dựng. Cácsản phẩm thép mạ màu có
rất nhiều màu sắc rất nổi bật nhưng khi sử dụng một thời gian nó sẽ bị các tác
nhân môi trường làm bong lớp sơn mạ màu khi đó rất mất thẩm mỹ. Biểu đồ trên
cho thấy, Cơ cấu sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của sản phẩm thép mạ kẽm
trung bình chiếm gẩn 70%, còn sản phẩm thép mạ màu chiếm 30%. Tuy nhiên cơ
cấu sản xuất khẩu đã có sự thay đổi, tỷ trọng của sản phẩm thép mạ kẽm giảm đi
còn tỷ trọng thép mạ màu tăng lên đạt 32% năm 2011 và 33.3% năm 2012.
Nguyên nhân chính là do tốc độ tăng sản lượng xuất khẩu của sản phẩm thép mạ
kẽm nhỏ hơn tốc độ tăng của sản phẩm thép mạ màu. Ngoài ra, năm 2008 Việt
Nam gia nhập WTO thị trường xuất khẩu được mở rộng hơn, sản phẩm thép mạ
màu ngày càng đảm bảo vềchấtlượngvàđáp ứng được đầyđủ nhucầu
đadạngcủakhách hàng thếgiới. Sản phẩm thép mạ màu ngày càng được ứng dụng
nhiều hơn.Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu của sản phẩm thép mạ kẽm cao hơn sản
phẩm thép mạ màu ngoài nguyên nhân sản lượng xuất khẩu của sản phẩm thép
kẽm cao hơn còn do giá của sản phẩm thép mạ kẽm cao. Trung bình giá xuất

khẩu của sản phẩm thép mạkẽm là 17500đ/kg còn sản phẩm thép mạ màu là
16800đ/kg. Tuy nhiên với tốc độ tăng trưởng tăng cao như hiện nay thì trong một
tương lai không xa cơ cấu xuất khẩu của sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu
sẽ được cân bằng.
2.1.3. Thị trường xuất khẩu
Thứ nhất, thị trường xuất khẩu sản phẩm thép mạ kẽm: thị trường xuất khẩu của
các sản phẩm thép mạ kẽm của công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh
Sơnhiện nay vẫn là các nước châu Á.Thị trường xuất khẩu bao gồm:Nhật
Bản,Malaysia, Mianma, Bangladest và một số nước khác…Trong các thị trường
19
trên thì Malaysia và Nhật Bản là 2 thị trường nhập khẩu lớn nhất các sản phẩm
thép mạ kẽm của công ty.
Bảng 2.4: Giá trị sản lượng và kim ngạch xuất khẩu thép mạ kẽm sang(2008-
2012)
Đơn vị: tấn, tỷ đồng
Năm
Thị trường
2008 2009 2010 2011 2012
SL KN SL KN SL KN SL KN SL KN
Nhật bản 487 8.552 6.75 11.812 879 15.382 1277 22.34
8
180
0
31.500
Malaysia 450 7.875 509 8.907 691 12.092 856 14.98
0
1225 21.438
Mianma 237 4.147 290 5.075 354 6.195 462 8.085 760 13.300
Bangladest 198 3.465 266 4.655 309 5.407 386 6.755 450 7.875
Các thị

trường
khác
128 2.240 210 3.675 217 3.798 219 3.832 385 6.737
Nguồn : công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Sơn
Thị trường Nhật Bản, là thị trường nhập khẩu lớn nhất sản phẩm thép mạ
kẽm cả công ty. từ khi công ty bắt đẩu xuất khẩu sản phẩm thép mạ kẽm tức là từ
20
năm 2008 đến nay sản lượng thép mạ kẽm xuất khẩu trung bình sang thị trường
Nhật Bản đạt 1023.6tấn/ năm. Kim ngạch xuất khẩutrung bìnhđạt 17.913tỷ
đồng/năm. Sản lượng và kim ngạchthép mạ kẽm xuất khẩu sangthịtrường Nhật
Bản tăngtheo các năm. Từ năm 2008 dến 2012 sản lượng xuất khẩu tăng nhẹ
nhưng riêng năm 2012 sản lượng xuất khẩu lại tăng mạnh đạt 1800 tân , kim
nghạch xuất khẩu đạt 31.500 tỷ đồng tăng 3.7lần so với năm 2008. Đâylà một
dấu hiệu khả quan đối vớilĩnh vực xuất khẩu thép của công ty. Nó là kết quả của
sự phấn đấu không ngừng của toàn thể nhân viên trong công ty đặc biệt là nhân
viên của bộ phận xuất nhập khẩu. Theo dự báo, sản lượng thép mạ kẽm xuất
khẩu sang thị trường Nhật Bản sẽ tăng cao trong các năm tới do Việt Nam sẽ
được hưởng mức thuế xuất khẩu nhỏ hơn so với hiện nay. Đây là cơ hộiđồngthời
cũnglà mộttháchthứclớn đối vớicông ty TNHH sản xuất và thương mại Minh
Sơn Thị trường Malaysia: Là thị trường nhập khẩu sản phẩm này lớn thứ 2sau
thịtrường Nhật Bản. Sảnlượng và kim ngạchtăngtheo các năm. Năm
2012sảnlượng xuất khẩu tăng mạnh nhất đạt 1225 tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt
21.438 tỷ đồng tăng 2.7 lần so với năm 2008. Đây là một trong 2 thị trường tiềm
năng củacông ty . Vì vậy trong thời gian tới công ty nên đẩy mạnh hơn nữa việc
xuất khẩu sang thị trường này. Thị trường Mianma: Là thị trường nhập khẩu lớn
thứ 3 của Tổng công ty, sản lượngthép mạ kẽmtrung bình qua 5 năm đạt
420.6tấn, kim ngạch xuất khẩutrung bình đạt 7.760 tỷ đồng.Thịtrường
Bangladest:là thịtrường nhậpkhẩulớnthứ 4của Tổngcôngty. Năm 2009 sản lượng
đạt 450 tấn, kim ngạch đạt 7.875 tỷ đồng. Các thị trường khác: nhìn chung tốc độ
tăng sản lượng và kim ngạch không cao,chiếm tỷtrọng rất nhỏ trong cơ cấu

cácthị trường xuất khẩu sản phẩm thép mạ kẽm của công ty TNHH sản xuất và
thương mại Minh Sơn
Biểu đồ 2.5: cơ cấu thị trường xuất khẩuthép mạ kẽm năm 2012
21
Nguồn : công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Sơn
Thứ 2, thịtrường xuất khẩu thép mạ màu cũng như các sản phẩm thép
mạkẽm, thị trường xuất khẩu các sản phẩm thép mạ màu là các nước châu Á. Thị
trường xuất khẩu các sản phẩm thép mạ màu củacôngtybaogồm: Nhật
Bản,Indonesia, Mianma, Malaysia, Singapore…
Bảng 2.5: Giá trị sản lượng và kim ngạch xuất khẩu thép mạ màu sang các
thị trường (2008-2012).
Năm 2008 2009 2010 2011 2012
Thị trường SL KN SL KN SL KN SL KN SL KN
Mianma 132 2.218 176 2.95
7
170 2.856 250.
2
4.203 375 6.300
Malysia 64.2 1.079 88 1.47
8
134 2.251 200 3.360 368 6.183
Nhật bản 156 2.671 210.3 3.53
3
450 7.560 706 12.667 1128 18.950
Indonesia 101.
3
1.702 152 2.55
4
212 3.562 248.
3

4.087 293 4.922
Singapore 56 941 104 1.747 137.2 2.305 186 3.125
Thị trường
khác 67 1.176 85 1.42
8
20 336 29 319 50 0.840
22
Nguồn: công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Sơn
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy trong các thị trường nhập khẩu sản phẩm
thép mạmàu củacôngtythì thịtrường Nhật Bảnlà thịtrườnglớnnhất.Sảnlượngvà
kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản tăng cao qua các năm. Sản lượng
thép mạmàu xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản năm 2012 đạt 1128 tấn, giá trị
kim ngạch xuất khẩu đạt 18.950 tỷ đồng. Thị trường Nhật Bản là một trong
những thị trường khó tính, đòi hỏi những yêu cầu khắt khe về chất lượng và mẫu
mã sản phẩm vậy mà ngay từ khi xuất khẩu sang thị trường này tỷ trọng sản
lượng và kim ngạch đã đạt giá trị cao nhất. Trong cơ
cấuthịtrườngxuấtkhẩutrong5năm(2008-2012) thịtrường Nhật Bản
chiếmtỷtrọngtrung bình là 38.2%. Riêng năm 2011 đạt 45.1% và 47% năm 2012.
Điều này góp phần khảng định chất lượng của sản phẩm thép mạ màu của công
ty. Nhật Bản là thị trường chủ chốt vì vậy công ty cần quan tâm nhiều hơn và có
nhứng đầu tư thích đáng vì nếu không nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị sản
lượng và kim ngạch sản phẩm xuất khẩu Singapore là thị trường khá mới mẻ,
đây có thể coi là thị trường tiềm năng của công ty mới xuất khẩu sản phẩm thép
mạ màu sang thị trường này từ năm 2009, nhưng tốc độ tăng sản lượng và kim
ngạch rất nhanh.
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu thị trường xuất khẩu sản phẩm thép năm 2012
Nguồn: công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Sơn
2.1.4. Đánh giá tình hình xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ
màu của công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Sơn
2.1.4.1. Những thành công

23
Thứ nhất, sản lượng và kim ngạch xuất khẩu, tuy sản xuất và kim ngạch
xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm, mạ màu là một lĩnh vực mới của công ty
nhưng từkhi bắt đầu sản xuất và xuất khẩu năm 2008,công ty đã xúc tiến việc
xuất khẩu và đã đạt được những thành công mà ít công ty nào khi mới xâm nhập
thị trường thế giới đạt được. Giá trị sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của các
sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu liên tục tăng qua các năm, tốc độ tăng
cao. Đặc biệt là sản phẩm thép mạ kẽm,sản lượng và giá trị xuất khẩu tăng rất
nhanh. Còn sản phẩm thép mạ màu tuy giá trịsảnlượng và kim ngạch xuất
khẩutăng chậm hơn nhưngtốc độtănglại nhanh hơn.Điều này hứahẹn
mộtsựđộtphátrongtươnglaicủasảnphẩmthép mạ màu. Xu hướng biến động của
giá trị Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của 2 loại sản phẩm này đều có mộtđặc
điểmchungđólàtăng rất nhanhtừi năm 2009cho đến năm 2012.Nguyên nhân là do
trong giai đoạn đầu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu của công ty mới
được giớithiệutrên thị trường, khách hàng quốc tế chưa biết đến nhiều nên thị
trường xuất khẩu còn nhỏ hẹp. Từ năm 2009, sản lượng và kim ngạch xuất khẩu
bắt đầu tăng nhanh là do Việt Nam đã chính thức là thành viên của tổ chức
thương mại thế giới (WTO), Việt Nam hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới.
Điều này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nói chung và công ty nói riêng có
điều kiện mở rộng thị trường, tìm được nhiều đối tác làm ăn hơn. Các doanh
nghiệp và các sản phẩm được cạnhtranh công bằng hơn. Mứcthuế nhập khẩu mà
các thị trường áp dụng thấp hơn rất nhiều so với giai đoạn trước năm 2009. Hơn
nữa, hội nhập kinh tế quốc tế sẽ mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp thép
nói chung và công ty nói riêng trong việc mởrộngthị phầntiêu thụ sản phẩm
ởtrong nước và nước ngoài. Hiện tại,công ty đang sở hữu một đội ngũ cán bộ,
công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, đã được thử thách và tôi luyện trong sản
xuất. Tham gia hội nhập sẽ tạo cho công ty có điều kiện nhanh chóng tiếp cận
công nghệ mới, phương pháp quản lý hiện đại, giúp công ty rút ngắn thời gian
24
hiện đại hoá các cơ sở sản xuất của mình. Chính vì vậy mà sản lượng và kim

ngạch xuất khẩu tăng mạnh sau năm 2009.
Thứ hai, chất lượng và mẫu mã sản phẩm: Chất lượng của các sản phẩm
thép mạ kẽm và thép mạ màu đã được khách hàng thế giới khảng định. Các sản
phẩm có độbền cao, được ứng dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp sản xuất ô
tô và trong ngành xây dựng. Nhưng thành công lớn nhất của công ty trong lĩnh
vực sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu là các sản
phẩm này đã có được thương hiệu riêng trên thị trường thế giới và được khách
hàng quốc tế tin dùng. Điều này đã góp phần khảng định chất lượng sản phẩm.
Ngoài ra, các sản phẩmthép mạ kẽm và thép mạ màu có rất nhiều kiểu dáng, mẫu
mã và màu sắc. sản phẩm thép mạ kẽm có 2 loại còn sản phẩm thép mạ màu có
tới 11 loại với 11 màu sắc khác nhau, đáp ứng đầy đủ thị hiếu của khách hàng.
Thứba,cơ cấu sản phẩm xuất khẩu: Cơ cấu xuất khẩu giữa sản phẩm thép mạ
kẽm và thép mạ màu ngày càng cân đối hơn. Tathấytrong giai đoạn 2008-
2012trong cơ cấu sản lượng và kim ngạch xuất khẩu thì sản phẩm thép mạ kẽm
luôn chiếm ưu thế nhưng sản lượng xuất khẩu sản phẩm thép mạ màu tăng nhanh
hơn sản phẩm thép mạ kẽm vì vậy cơ cấu xuất khẩu 2 sản phẩm này ngày càng
cân đối hơn, đặc biệt là hiện nay sản phẩm thép mạ màu có tốc độ tăng trưởng
rất cao.
Thứ ba, thị trường xuất khẩu: Là một doanh nghiệp mới tham gia vào lĩnh
vực kinh doanh sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ
màu nhưng công ty đã tìm kiếm được rất nhiều thị trường xuất khẩu. Điều này
không phải doanh nghiệp nào cũng làm được. Do mới tham gia vào lĩnh vực này
công ty đặt quan hệ làm ăn chủ yếu vẫn là các nước châu Á. Đâylà chiến lược
xâm nhập thị trường của Công ty xuất khẩu sang cácthịtrường nàytrước vì các
thịtrường này có cùng nền văn hóa, tâm lý tiêu dùng cũng có nhiều điểm tương
25

×