Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Biện pháp nâng cao Biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Cty

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.11 KB, 53 trang )

Lời mở đầu
Nền kinh tế nớc ta đang ở giai đoạn đầu của nền kinh tế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc. Việc chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao
cấp sang nền kinh tế thị trờng đã đánh dấu một bớc ngoặt lớn trong sự nghiệp
xây dựng đất nớc. Đó là sự đổi mới về t duy và trớc hết là t duy kinh tế. Trớc
sau trong thời kỳ bao cấp việc sản xuất ra cái gì, số lợng bao nhiêu và sản xuất
cho ai là do nhà nớc quyết định thông qua các chỉ tiêu pháp lệnh. Hàng hoá
sản xuất ra chỉ có bảo đảm chất lợng hay không cuối cùng cũng đợc tiêu thụ
hết, khi đó không có cạnh tranh.
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng là chúng ta đã thừa nhận thị trờng
cùng các quy luật đặc thù của nó: quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật
cạnh tranh. Mọi doanh nghiệp không phân biệt thành phần kinh tế đều phải tự
mình vận động để thích nghi với cơ chế thị trờng, đứng vững trong cạnh tranh.
Muốn tham gia cạnh tranh và cạnh tranh có hiệu quả các doanh nghiệp phải có
đủ khả năng để cạnh tranh. Sự bùng nổ ra hàng loạt của các doanh nghiệp
thuộc mọi loại hình kinh tế đồng thời với sự có mặt của các công ty nhà nớc
trên thị trờng Việt Nam càng làm cho sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
càng thêm gay gắt và quyết liệt. Để tồn tại đứng vững và phát triển trong cạnh
tranh buộc các doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình một con đờng đi tốt nhất
hay chính là tìm các giải pháp tốt nhất để tăng cờng khả năng cạnh tranh, đó
là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trờng.
Hoà đồng với xu thế chung công ty vận tải ô tô hàng không thuộc Tổng
công ty Hàng Không dân dụng Việt Nam có bề dày 24 năm lao động và làm
việc. Tại Đại hội Đảng VI mở ra một trang sử mới cho dân tộc, cũng là một
trang sử mới cho công ty vận tải ô tô hàng không. Một nền kinh tế tập trung
bao cấp bị xoá bỏ thay thế vào đó là một nền kinh tế thị trờng đầy hứa hẹn,
nhiều tiềm năng và cơ hội nhng cũng rất nhiều nguy cơ đe doạ. Thêm vào đó
sau khi chủ trơng đổi mới có rất nhiều doanh nghiệp trong ngành vận tải đợc
thành lập tạo ra môi trờng cạnh tranh hết sức khốc liệt.
1


Trớc tình hình đó công ty chủ trơng tìm hớng đi thích hợp, đồng thời cũng
đòi hỏi công ty phải không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh để vững bớc phát
triển trong nền kinh tế thị trờng.
Xuất phát từ những vấn đề trên và cũng qua quá trình nghiên cứu và thực
tập tại công ty, trên cơ sở vận dụng những kiến thức đã thu thập đợc trong quá
trình học tập tại trờng, em đã hoàn thành bản báo cáo chuyên đề Biện pháp nâng
cao khả năng cạnh tranh của công ty vận tải ôtô Hàng không.
Nội dung chuyên đề gồm 3 chơng:
Chơng I: Tăng khả năng cạnh tranh -Yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Chơng II: Thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty vận tải ôtô Hàng không.
Chơng III: Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của
công ty vận tải ôtô Hàng không.
2
chơng I.
Nâng cao khả năng cạnh tranh - yếu tố quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trờng.
I. cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng.
1. Nhận thức cơ bản về thị trờng.
1.1. Khái niệm về thị trờng.
Khái niệm về thị trờng rất phong phú và đa dạng, theo Mác thì sản
phẩm đợc sản xuất ra để bán trên thị trờng. Thị trờng ra đời gắn liền với sự
phát triển của sản xuất trải qua nhiều thế kỷ.
Thị trờng là sự kết hợp giữa cung và cầu trong đó ngời mua và ngời bán
bình đẳng cùng cạnh tranh. Số lợng ngời mua nhiều hay ít phản ánh quy mô
lớn hay nhỏ của thị trờng. Việc xác định nên mua hay nên bán hàng hoá và
dịch vụ với khối lợng, giá cả bao nhiêu là do cung, cầu quyết định.
1.2. Vai trò của thị trờng.
Thị trờng có vai trò quan trọng đối với sản xuất hàng hoá, kinh doanh và

quản lý kinh tế.
- Đối với sản xuất hàng hoá: Thị trờng nằm trong khâu lu thông, một
khâu tất yếu của quá trình tái sản xuất, thị thờng là cầu nối giữa các nhà sản
xuất và ngời tiêu dùng. Thị trờng là nơi kiểm nghiệm các chi phí và thực hiện
quy luật xã hội.
- Đối với kinh doanh: Thị trờng là nơi thể hiện quan hệ hàng hoá, tiền
tệ do đó thị trờng đợc coi là môi trờng kinh doanh. Thị trờng tồn tại một cách
khách quan. Do vậy các doanh nghiệp muốn tồn tại thì phải hoạt động một
cách năng động để thích ứng với cơ chế thị trờng. Thị trờng là tấm gơng để
3
các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh nhận biết nhu cầu của xã hội và
đánh giá hiệu quả kinh doanh của chính mình.
- Đối với quả lý kinh tế: Thị trờng là đối tợng là căn cứ của kế hoạch
hoá, là công cụ bổ xung cho hoạt động vĩ mô của nhà nớc và để từ đó nhà nớc
dùng nó để điều tiết và tác động vào quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3. Chức năng của thị trờng.
Thị trờng tác động một cách khách quan tới quá trình sản xuất và kinh
tế xã hội. Thị trờng có 4 chức năng sau:
- Chức năng điều tiết và khích thích: Đối với ngời sản xuất, thông qua
nhu cầu thị trờng họ có thể quyết định đầu t vào ngành này hay ngành khác,
sản phẩm này hay sản phẩm khác điều đó nẩy sinh sự cạnh tranh trong nền
kinh tế thị trờng. Do đó các doanh nghiệp phải tận dụng đợc khả năng phát
triển sản xuất kinh doanh, bởi vì không phải bất cứ mức giá nào nhà nớc sản
xuất cũng đợc thị trờng chấp nhận.
- Chức năng thừa nhận: Hàng hoá sản xuất ra là để bán, việc bán hàng
hoá đợc thực hiện thông qua chức năng thừa nhận của thị trờng chính là đợc
ngời mua chấp nhận, do đó hàng hoá đợc bán ra khi thị trờng đã thực hiện
chức năng thừa nhận thì cũng có nghĩa về cơ bản quá trình sản xuất hàng hoá
thừa nhận giá trị sử dụng và giá trị của hàng hoá chuyển giá trị cá biệt thành
giá trị xã hội, thực hiện các hoạt động mua và bán.

- Chức năng thực hiện: Thị trờng là hành vi trao đổi hàng hoá, thực hiện
tổng số cung và tổng số cầu trên thị trờng, thực hiện cân bằng cung cầu từng
loại hàng hoá, thực hiện các gía trị thông qua giá cả...Thông qua chức năng
thực hiện của thị trờng các loại hàng hoá hình thành nên giá trị trao đổi cuả
chúng. Đó chính là cơ sở quan trọng để hình nên cơ cấu sản phẩm và tỷ lệ
kinh tế trên thị trờng.
- Chức năng thông tin: Thị trờng thông tin về tổng lợng cung và cầu. Cơ
cấu của cung cầu, quan hệ cung cầu đối với từng loại hàng hoá, giá cả thị tr-
ờng, các yếu tố ảnh hởng đến thị trờng và ảnh hởng đến mua và bán, chất lợng
4
sản phẩm, xu hớng vận động của hàng hoá, các điều kiện dịch vụ cho mua và
bán... Thông tin thị trờng có vai trò quan trọng đối với quản lý kinh tế.
1.4. Các quy luật kinh tế thị trờng:
Trong nền kinh tế thị trờng có nhiều hoạt động kinh tế đan xen vào nhau
và có mối quan hệ mật thiết với nhau. Sau đây là một số quy luật kinh tế vốn
có của thị trờng.:
+ Quy luật giá trị: Quy luật hàng hoá sản xuất ra đợc trao đổi trên cơ sở
hao phí lao động xã hội cần thiết, tức là chi phí bình quân trong xã hội.
+ Quy luật cung cầu: mối quan hệ giữa nhu cầu và khả năng cung ứng
trên thị trờng. Quy luật này quy định cung và cầu luôn luôn có xu thế chuyển
dịch lại gần nhau để tạo sự cân bằng trên thị trờng.
+ Quy luật lu thông tiền tệ: Xác định lợng tiền cần thiết trong lu thông.
Quy luật này thì lợng tiền cần thiết trong lu thông bằng tổng số giá trị của
toàn bộ hàng hoá, chia cho số tiền luân chuyển trung bình của đơn vị tiền tệ
cùng loại.
1.5. Cơ chế thị trờng:
Cơ chế thị trờng là tổng thể các mối quan hệ, các nhân tố môi trờng
động lực và quy luật chi phối sự vận động của thị trờng. Nói đến cơ chế thị tr-
ờng là trớc hết nói đến nhân tố cấu thành nên thị trờng: là tiền, hàng, ngời
bán, ngời mua. Từ đó hình thành nên các mối quan hệ tiền - lơng, mua - bán,

cung - cầu và giá trị hàng hoá. Qua đó cũng phải nói đến môi trờng cạnh
tranh, diễn ra sự ganh đua cọ sát giữa các thành viên tham gia thị trờng giành
phần có lợi cho mình.
Trong cơ chế thị trờng phải, động lực phát triển, hoạt động của các
thành viên là lợi nhuận. Lợi nhuận có tác dụng kéo các thành viên vào lĩnh
vực sản xuất kinh doanh mà xã hội cần và rút khỏi lĩnh vực sản xuất kinh
doanh khi xã hội không cần. kinh tế thị trờng dùng lỗ, lãi để quyết định những
vấn đề kinh tế cơ bản. Đặc trng của kinh tế thị trờng là tự vận động theo
những quy luật kinh tế vốn có của nó nh: quy luật giá trị, quy luật cung cầu,
5
quy luật lu thông tiền tệ và quy luật cạnh tranh. Các quy luật này có vai trò và
vị trí độc lập với nhau xong lại có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn
nhau, tạo ra những nguyên tắc vận động của thị trờng. Tuy nhiên kinh tế thị tr-
ờng không thể xem nh một cơ chế hoàn hảo bởi vì thị trờng luôn chứa đựng
những khuyết tật của nó nh: lừa lọc, đầu cơ, phá sản, thất nghiệp. Để giám sát
những khuyết tật này ở nớc ta cũng nh nhiều nớc trên thế giới đều phải có sự
can thiệp của nhà nớc vào nền kinh tế thị trờng ở mức độ khác nhau.
2. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng.
2.1. Khái niệm cạnh tranh:
Cạnh tranh đặc biệt phát triển cùng với nền sản xuất t bản chủ nghĩa.
Theo Mác cạnh tranh t bản là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt đối với các
nhà t bản nhằm điều kiện giành giật những điều kiện trong sản xuất và tiêu thụ
để tăng lợi nhuận siêu ngạch. Ngày nay trong nền kinh tế thị trờng, cạnh
tranh là một điều kịên và là một yếu tố kích thích kinh doanh và là một động
lực để phát triển sản xuất. Nh vậy cạnh tranh là một quy luật tất yếu khách
quan của nền sản xuất hàng hoá, cơ chế vận động của thị trờng. Sản xuất hàng
hoá càng phát triển, hàng hoá bán ra càng nhiều, số lợng ngời cung ứng càng
đông thì cạnh tranh càng gay gắt . Kết quả của cạnh tranh là xẽ loại bỏ những
doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả và ngày càng lớn mạnh của các doanh
nghiệp biết vận dụng quy luật cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng.

Tóm lại: ta có thể hiểu cạnh tranh là một cuộc chiến tranh gay gắt giữa
các chủ thể hoạt động trên thị trờng với nhau để giành giật những điều kiện
thuận lợi, đồng thời thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển.
2.2. Đối với doanh nghiệp.
Cạnh tranh là động lực cho doanh nghiệp, thúc đẩy các doanh nghiệp tự
tìm cho mình những biện pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải tối u hoá các yếu tố đầu vào của sản
xuất kinh doanh, phải triệt để không ngừng sáng tạo, tìm tòi. Cạnh tranh buộc
các doanh nghiệp phải đa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nắm bắt
thông tin kịp thời, chớp thời cơ. Cạnh tranh quyết định vị thế của doanh
6
nghiệp trên thờng trờng thông qua những lợi thế mà doanh nghiệp đạt đợc
nhiều hơn đối thủ cạnh tranh. Đồng thời cạnh tranh cũng là yếu tố làm tăng
hay giảm uy tín của doanh nghiệp trên thơng trờng.
2.2.3. Đối với ngời tiêu dùng.
Cạnh tranh mang lại cho ngời tiêu dùng những hàng hoá dịch vụ tốt
hơn, tính năng u việt hơn. Cạnh tranh đem đến cho ngời tiêu dùng ngày càng
nhiều chủng loại hàng hoá, đáp ứng ngày càng đầy đủ nhu cầu của khách
hàng. Không những thế cạnh tranh đem lại cho ngời tiêu dùng sự thoả mãn
hơn nữa về nhu cầu tiêu dùng.
2.2.4. Đối với nền kinh tế quốc dân.
- Cạnh tranh là môi trờng, là động lực thúc đẩy sự phát triển bình đẳng mọi
thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trờng.
- Cạnh tranh là điều kiện quan trọng để phát triển lực lợng sản xuất, dựa
trên tiến bộ khoa học công nghệ ngày càng cao vào trong sản xuất, hiện đại
hoá nền kinh tế.
- Cạnh tranh làm xoá bỏ những độc quyền bất hợp lý, xoá bỏ những bất
bình đẳng trong kinh doanh.
- Cạnh tranh ngày càng nâng cao đời sống xã hội, góp phần gợi mở nhu cầu
kích thích, nhu cầu phát triển.

- Cạnh tranh góp phần làm cho doanh nghiệp sử dụng tối u các nguồn lực
khan hiếm của xã hội.
Tuy nhiên không phải tất cả các mặt cạnh tranh đều mang tính tích cực mà
bản thân nó cũng phải thừa nhận là có những mặt tiêu cực của nó nh:
+ Bị cuốn hút vào các mục tiêu kinh doanh, mà các doanh nghiệp đã không
chú ý đến các vấn đề xung quanh nh: xử lý nớc thải, ô nhiễm môi trờng và các
vấn đề khác.
+ Cạnh tranh có thể có xu hớng dẫn tới độc quyền.
+ Cờng độ cạnh tranh mạnh xẽ làm ngành yếu đi.
7
2.3. Mục đích cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Chúng ta không thể phủ nhận rằng dù doanh nghiệp có làm nhiều biện
pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhng mục
đích cuối cùng vẫn là làm thế nào để tạo ra đợc nhiều thuận lợi. Trong từng
điều kiện hoàn cảnh cụ thể khác nhau doanh nghiệp sử dụng những công cụ
cạnh tranh khác nhau nhằm đạt đợc mục tiêu trớc mắt nh:
- Cạnh tranh để làm tăng thị phần hoặc làm tăng doanh thu.
- Cạnh tranh nhằm mở rộng thị trờng, xâm nhập thị trờng mới.
- Cạnh tranh nhằm thúc đẩy thi trờng tiếp cận sản phẩm mới với thị trờng
nhanh hơn.
- Cạnh tranh để đánh bại đánh bại đối thủ mới xâm nhập.
-Cạnh tranh để nâng cao uy tính của sản phẩm cũng nh uy tín của công ty
trên thơng trờng...
3. Công cụ cạnh tranh.
Mỗi chủ thể khi tham gia vào hoạt động kinh doanh đều phải biết đến
phân tích những đặc điểm, điểm mạnh, điểm yếu của mình, hạnh chế giảm bớt
những điểm yếu. Nếu những mặt mạnh của doanh nghiệp chính là lợi thế cho
cạnh tranh thì cần chú ý phát triển các lợi thế đó. Tuy nhiên các mặt khác mà
doanh nghiệp không có lợi thế bằng thì cũng không đợc bỏ qua. Sau đây là
một số công cụ cạnh tranh chủ yếu mà các doanh nghiệp thờng sử dụng .

3.1 Công cụ cạnh tranh là sản phẩm và chất lợng sản phẩm.
3.1.1 Công cụ cạnh tranh là sản phẩm.
a. Đa dạng hoá sản phẩm:
- Đa dạng hoá đồng tâm: Là hớng phát triển đa dạng hoá trên nền của
sản phẩm chuyên môn hoá dựa trên cơ sở khai thác mối quan hệ về công nghệ
nguồn vật t và thế mạnh về cơ sở vật chất kỹ thuật.
- Đa dạng hoá theo chiều ngang: Là hình thức tăng trởng bằng cách mở
rộng các doanh mục sản phẩm và dịch cung cấp cho khách hàng hiện có của
8
doanh nghiệp. Thông thờng những sản phẩm này không có mối liên hệ với
nhau nhng chúng có những khách hàng hiện có nằm rất chắc.
- Đa dạng hóa hỗn hợp: Là sự kết hợp của hai hình thức trên. Sử dụng
chiến lợc này thờng là những tập đoàn kinh doanh lớn hay những công ty đa
quốc gia. Đa dạng hóa hỗn hợp là xu thế của các doanh nghiệp hiện nay.
b. Khác biệt hóa sản phẩm:
Khác biệt hoá sản phẩm là tạo ra những đặc điểm riêng độc đáo đợc
thừa nhận trong toàn nghành, có thể là nhờ vào lợi thế của sản phẩm. Khác
biệt hoá sản phẩm nếu đạt đợc sẽ là chiến lợc tạo khả năng cho công ty thu đ-
ợc tỷ lệ lợi nhuận cao hơn vởi vì nó tạo nên một vị trí vững chắc cho công ty
trong việc đối phó với những thế lực cạnh tranh. Khác biệt hóa sản phẩm tạo
ra sự trung thành của khách hàng vào nhãn hiệu sản phẩm, điều này sẽ dẫn
đến khả năng ít biến động hơn về giá cả.
3.1.2 Cạnh tranh bằng chất lợng sản phẩm:
Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu tiêu thụ ngày càng tăng, thị tr-
ờng ngày càng đòi hỏi phải có những loại sản phẩm có chất lợng cao, thoả
mãn nhu cầu ngời tiêu dùng. Doanh nghiệp thực hiện các biện pháp nâng cao
chất lợng sản phẩm để nâng cao khả năng cạnh tranh, và chất lợng vợt trội hơn
chất lợng sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh thì lúc đó sản phẩm của doanh
nghiệp là khác biệt hoá. Còn ở đây nhấn mạnh nâng cao chất lợng sản phảm
để tăng cờng sức cạnh tranh.

Chất lợng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, đặc trng kinh tế, kỹ thuật đ-
ợc thể hiện qua sự thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu chuẩn xác
định, phù hợp với công dụng sản phẩm mà ngời tiêu dùng mong muốn. Chất l-
ợng sản phẩm đợc hình thành từ khi thiết kế sản phẩm cho đến khi sản xuất
xong tác động đến chất lợng sản phẩm: Khâu thiết bị sản phẩm, chất lợng
nguyên vật liệu, chất lợng máy móc thiết bị và để nâng cao chất lợng sản
phẩm, trong qua trình sản xuất kinh doanh cán bộ quản lý chất lợng phải chú ý
ở tất cả các khâu trên, đồng thời phải có chế độ kiểm tra chất lợng sản phẩm ở
9
tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh cho các nhân viên kiểm tra
chất lợng thực hiện.
3.2 Công cụ cạnh tranh bằng giá:
3.2.1 Cạnh tranh bằng chính sách định giá:
- Chính sách định gía cao: Thực chất của chính sách này là đa giá bán
sản phẩm cao hơn trên thị trờng và cao hơn giá trị.
- Chính sách định giá ngang với giá thị trờng: Là định mức giá bán sản
phẩm xoay xung quanh mức giá trên thị trờng.
- Chính sách định gía thấp: Là chính sách định gía bán sản phẩm thấp
hơn giá thị trờng để thu hút khách hàng về phía mình nhằm tăng khối lợng
hàng hoá tiêu thụ.
3.2.2 Cạnh tranh bằng hạ giá thành:
- Giảm chi phí cố định: Chi phí cố định bao gồm các khoản nh: Khấu
hao tài sản cố định, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí trả
lãi...Để giảm chi phí cố định trong giá thành đơn vị sản phẩm còn phải tận
dụng thời gian hoạt động của máy móc thiết bị, áp dụng khấu hao nhanh để
giám bớt hao mòn vô hình bên cạnh đó sắp tổ chức đội ngũ cán bộ quản trị
hợp lý để giảm chi phí quản lý.
- Giảm chi phí thơng mại: Chi phí thơng mại liên quan đến các hoạt
động tiêu thụ sản phẩm trực tiếp có liên quan tới các động marketing đến các
chi phí khác nh các chi phí quản lý khách hàng, chi phí lu thông ...

- Giảm chi phí nhân công: Thông thờng chi phí nhân công trong giá
thành sản phẩm đợc giảm bằng cách tăng năng suất lao động sử dụng yếu tố
kỹ thuật thay thế cho yếu tố lao động thông qua đầu t đổi mới kỹ thuật công
nghệ.
3.3. Nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm.
3.3.1. 1ựa chọn hệ thống kênh phấn phối:
10
Trớc hết doanh nghiệp cần phải nghiên cứu thị trờng lựa chọn thị trờng
và lựa chọn kênh phân phối để sản phẩm sản xuất đợc tiêu thụ nhanh chóng và
đạt hiệu quả cao. Tiêu thụ nhanh với khối lợng nhiều xẽ tăng nhanh vòng quay
của vốn, thúc đẩy sản xuất.
Thông thờng có bốn kênh phân phối nh sau:
Việc lựa chọn kênh phân phối phải dựa trên đặc điểm sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp cũng nh đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm cần
tiêu thụ. đồng thời phải dựa trên đặc điểm thị trờng cần tiêu thụ, đặc điểm về
khoảng cách giữa doanh nghiệp đến thị trờng. từ những đặc điểm trên doanh
nghiệp xẽ lựa chọn cho mình một hệ thống kênh phân phối hợp lý đạt hiệu quả
cao.
11
Người sản
xuất
Người tiêu
dùng cuối
cùng
Người sản
xuất
Người bán lẻ
Người tiêu
dùng cuối
cùng

Người sản
xuất
Người bán
buôn
Người bán
lẻ
Người tiêu
dùng cuối
cùng
Người
sản xuất
Người bán
buôn
Người bán
lẻ
Người
môi giới
Người tiêu
dùng cuối
cùng
3.3.2. Một số biện pháp yểm trợ bán hàng.
- Chính sách về quảng cáo: Là việc sử dụng các phơng tiện thông tin để
truyền thông tin về các sản phẩm cho mọi đối tợng tiêu dùng giới thiệu, cung
cấp thông tin, hớng dẫn khích thích tiêu dùng các loại sản phẩm của doanh
nghiệp.
- Chính sách thanh toán: Là một công cụ cạnh tranh nhằm hấp dẫn
khách hàng. Trong trờng hợp cả hai doanh nghiệp cùng bán một loại sản phẩm
và cùng chất lợng và giá cả nh nhau thì điều kiện thanh toán sẽ trở thành một
yếu tố quyết định đối với sự lựa chọn của ngời mua.
- Chính sách phục vụ: Gồm các hoạt động : Vận chuyển, lắp đặt hớng

dẫn kỹ thuật và sử dụng, các dịch vụ bảo hành, thay thế sửa chữa.
II. Sự cần thiết nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
1. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng, năng lực mà doanh
nghiệp có thể duy trì vị trí của nó một cách lâu dài hơn trên thị trờng cạnh
tranh. Loại thị trờng phổ biến trong thực tế là loại thị trờng cạnh tranh không
hoàn hảo, do vậy các doanh nghiệp tồn tại trong thị trờng cạnh tranh đều có vị
trí nhất định cuả nó. Nếu doanh nghiệp tham gia vào thị trờng mà không có
khả năng cạnh tranh hoặc khả năng cạnh tranh yếu thì không tồn tại đợc.
2. Tính tất yếu khách quan cuả việc nâng cao khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp.
Trong cơ chế tập trung, hầu nh không có ai cho rằng nâng cao khả năng
cạnh tranh là cần thiết đối với các doanh nghiệp. Bởi vì doanh nghiệp không
cần phải cạnh tranh với nhau mà các doanh nghiệp chỉ cần thực hiện các chỉ
tiêu nhà nớc giao. Nhà nớc đảm bảo mọi khâu, mọi mặt của quá trình sản xuất
kinh doanh. Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Do vậy nó hoạt động
theo quy luật giá trị, quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh...Cạnh tranh là
đặc trng cơ bản của nền kinh tế thị trờng. Có kinh tế thị trờng thì tất yếu sảy
12
ra sự cạnh tranh đó. Cơ sở của cạnh tranh là chế độ sở hữu khác nhau về t liệu
sản xuất.
Nền kinh tế nớc ta là nền kinh tế nhiều thành phần. Thêm vào đó với
chính sách mở cửa cuả nền kinh tế, ngày càng có nhiều doanh nghiệp nớc
ngoài tham gia vào các lĩnh vực kinh doanh trên thị trờng Việt Nam thì tình
hình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên quyết liệt hơn.
Thực tế cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam tỏ ra rất yếu trong cạnh
tranh so với các doanh nghiệp trong và ngoài nớc. Bởi nớc ta mới chuyển đổi
nền kinh tế, do đó doanh nghiệp việt Nam cha quen với cạnh tranh. Vì vậy mà
hàng hoá nớc ngoài cạnh tranh gay gắt, chèn ép các sản phẩm trong nớc hơn

nữa các hình thức trong kinh doanh, cách làm ăn của doanh nghiệp trong nớc
thờng mang tính chất chụp giật, cạnh tranh không lành mạnh và rất ít doanh
nghiệp áp dụng chiến lợc trong kinh doanh.
Vậy có thể nói nâng cao khả năng cạnh tranh là một yếu tố khách quan
của doanh nghiệp làm thay đổi mối tơng quan thế và lực của doanh nghiệp
trên thị trơng về mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh.
3. Các yếu tố ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
3.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp.
3.1.1. Các nhân tố thuộc môi trờng vĩ mô.
a. Các nhân tố về kinh tế:
Các yếu tố về mặt kinh tế có vai trò quan trọng, quyết định đối với việc
hình thành và hoàn thiện môi trờng kinh doanh. Đồng thời các nhân tố này
cũng ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Các nhân tố về mặt
kinh tế gồm: Tốc độ tăng trởng của nền kinh tế, giá trị hối đoái, lãi xuất ngân
hàng, lạm phát...
b. Các nhân tố thuộc về chính trị, luật pháp:
Một thể chế chính trị, một hệ thống pháp luật rõ ràng, ổn định sẽ làm cơ
sở đảm bảo cho sự thuận lợi, bình đẳng giữa các doanh nghiệp và là hành lang
13
pháp lý vững chẵc để đảm bảo cho các doanh nghiệp khi tham gia vào thị tr-
ờng kinh doanh.
c. Các nhân tố thuộc về khoa học và công nghệ.
Khoa học công nghệ đóng vai trò quan trọng có ý nghĩa quyết định
trong cạnh tranh. Khoa học công nghệ tác động đến chi phí cá biệt của doanh
nghiệp, nhờ đó mà tạo ra những sản phẩm có chất lợng tốt. Dới sự phát triển
của khoa học và công nghệ cao làm cho sản phẩm bị lão hoá nhanh chóng,
vòng đời bị rút ngắn phần thắng nghiêng về các doanh nghiệp có trình độ máy
móc, khoa học công nghệ hiện đại.
d. Các yếu tố văn hoá xã hội.
Phong tục tập quán, lối sống, thói quen, tín ngỡng tôn giáo của ngời tiêu

dùng, ảnh hởng đến nhu cầu của thị trờng. ở những khu vực khác thì nhu cầu
thị yếu của ngời tiêu dùng cũng khác nhau và đòi hỏi doanh nghiệp phải có
chính sách sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm khác nhau.
e. Các yếu tố về tự nhiên:
Các yếu tố về tự nhiên bao gồm: Tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý, về
việc phân bố địa lý của các tổ chức kinh doanh. Vị trí địa lý thuận lợi sẽ tạo
điều kiện khuếch trơng sản phẩm, mở rộng thi trờng, giảm chi phí thơng mại,
chủ động cung ứng các yếu tố đầu vào, đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trờng,
tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
3.2. Các nhân tố thuộc về môi trờng vĩ mô:
14
Các đối thủ tiềm ẩn
nguy cơ có đối thủ cạnh tranh mới
ép giá ép giá
nguy cơ do các sản phẩm,dịch vụ thay thế
3.2.1 Khách hàng
Đối với khách hàng, doanh nghiệp sẽ phải chịu sức ép từ phía khách
hàng. Khách hàng có quyền mặc cả nếu họ có những lợi thế sau:
+ Họ là những khách hàng quan trọng đối với các doanh nghiệp
+ Họ mua với số lợng lớn
+ Họ là khách hàng thờng xuyên của doanh nghiệp
+ Họ có đầy đủ thông tin về giá cả.
+ Họ cũng là nhà sản xuất mà có khả năng khép kín sản xuất.
15
Các đối thủ cạnh tranh trực tiếp
Sự ganh đua giữa các hãng hiện có
Hàng thay thế
Nhà cung cấp
Khách hàng
Điều quan trọng đối với doanh nghiệp không chỉ bán đợc hàng mà còn

phải giữ đợc khách sao cho họ bằng lòng mua hàng hoá dịch vụ của doanh
nghiệp, hợp tác trong thời gian lâu dài. Để làm đợc điều này, doanh nghiệp
phải không ngừng nâng cao uy tín, chất lợng sản phẩm của mình để thoả mãn
tối đa nhu cầu của khách hàng mang lại cho họ sự hài lòng trong khuôn khổ
nguồn lực của doanh nghiệp sao cho đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
3.2.2 Các đối thủ cạnh tranh trực tiếp:
Các doanh nghiệp cần phân tích những đối thủ cạnh tranh để nắm bắt và
hiểu các biện pháp phản ứng và hành động mà họ có thể thông qua.Các phản
ứng chủ yếu trong việc phân tích đối thủ cạnh tranh. Các doanh nghiệp có khi
có ý định tham gia vào một nghành nghề nào đó cần xem xét cờng độ cạnh
tranh trong ngành đó là mạnh hay yếu để tính đến những chi phí cạnh tranh có
thể bỏ ra và những cơ hội có thể đạt đợc. Để phân tích cờng độ cạnh tranh
trong ngành cần xét tới.
+ Tốc độ tăng trởng ngành.
+ Mức độ hiểu biết về nhau giữa các đối thủ trong ngành.
+ Số lợng doanh nghiệp trong ngành.
+ Công suất máy móc thiết bị của doanh nghiệp sản xuất
+ Rào cản gia nhập ngành và rút lui khỏi ngành.
3.2.3 Các đối thủ tiềm ẩn:
Cạnh tranh trong ngành sẽ trở nên gay gắt và khốc liệt thêm nếu xuất
hiện thêm các doanh nghiệp tham gia vào kinh doanh trong ngành. Các doanh
nghiệp cũ trong ngành có lợi thế về: Kinh nghiệm, uy tín sản phẩm, khách
hàng, các kênh phân phối...Tuy nhiên, nếu các đối thủ cạnh tranh có quy mô
lớn về tài chính, sự vợt trội về công nghệ thì đó có thể là mối nguy cơ đối với
bất cứ doanh nghiệp nào đang hoạt động trong ngành. Lúc đó các doanh
nghiệp cũ trong ngành cần có những biện pháp tích cực để đối phó với mối
quan hệ nguy hiểm này. Có thể họ sẽ quay lại liên kết với nhau để tạo ra
những hàng rào cản trở tập trung vào thị trờng trọng điểm hay có những kiến
16
nghị đối với nhà nớc...Các hàng rào gia nhập ngày càng thấp thì nguy cơ gia

nhập của đối thủ mới càng cao. Khi đó, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
sẽ yếu đi nếu doanh nghiệp trong ngành không tạo ra đợc một hàng rào cản trở
hữu hiệu.
3.2.4 Các nhà cung ứng nguyên vật liệu:
Các nhà cung ứng các yếu tố đầu vào cho sản xuất có thể chia sẻ lợi
nhuận của doanh nghiệp đó trong trờng hợp doanh nghiệp có khả năng trang
trải các chi phí tăng thêm trong đầu vào. Các nhà cung cấp có thể có quyền ép
giá nếu họ có những lợi thế sau:
+ Họ là nhà cung cấp có quyền duy nhất. Nếu doanh nghiệp không có
nguồn cung cấp nào khác thì doanh nghiệp sẽ yếu thế hơn trong mối
quan hệ tơng quan thế lực với nhà cung cấp. Một trong những điều cấm
kỵ nhất là doanh nghiệp cho một công ty duy nhất là nhà cung cấp cho
mình.
+ Doanh nghiệp không phải là khách hàng quan trọng của nhà cung cấp.
+ Loại vật t của nhà cung cấp là yếu tố quan trọng của doanh nghiệp
quyết định đến quá trình sản xuất, chất lợng sản phẩm.
+ Nhà cung cấp có đủ khả năng về nguồn lợi để khép kín sản xuất .
3.2.5 Sức ép của sản phẩm thay thế:
Sự ra đời của sản phẩm thay thế là một tất yếu nhằm đáp ứng sự biến
động của nhu cầu thi trờng theo hớng ngày càng đa dạng và phong phú hơn.
Sản phẩm thay thế làm giảm bớt đi sự cần thiết, mức độ quan trọng của các
sản phẩm bị thay thế.
3.3 Các yếu tố bên trong của doanh nghiệp.
3.3.1 Nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực có vai trò quan trọng trong mọi hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
3.3.2 Nguồn nhân lực vật chất và tài chính:
17
a. Máy móc thiết bị:
Tình trạng máy móc thiết bị có ảnh hởng to lớn tới năng lực sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là yếu tố vật chất quan trọng thể hiện năng
lực sản xuất của doanh nghiệp và nó tác động trực tiếp tới sản phẩm, chất lợng
và giá thành sản phẩm. Một doanh nghiệp có hệ thống máy móc trang thiết bị
hiện đại thì sản phẩm của họ có chất lợng cao, giá thành hạ và nh vậy khả
năng cạnh tranh xẽ cao hơn hẳn các doanh nghiệp khác.
b. Tình trạng tài chính của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp hoạt động đợc coi là mạnh phải là một doanh nghiệp
có tiềm lực mạnh về tài chính. Bởi có tiềm lực mạnh về tài chính thì mới có
khả năng trong việc đổi mới công nghệ, nâng cao chất lợng, hạ giá thành... để
duy trì và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Ngoài ra, tiềm lực
mạnh về tài chính còn có khả năng tăng cờng các hoạt động tiêu thụ, các
chính sách phục vụ khách hàng. Ngợc lại nếu doanh nghiệp khó khăn về vốn
thì dù cho có khả năng về chuyên môn, kỹ thuật, quản lý, thì doanh nghiệp
cũng khó có thể tạo lập, duy trì và nâng cao khả năng cạnh tranh của mình
trên thơng trờng.
c. Quy mô kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp.
Uy tín của doanh nghiệp gắn liền với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp trên thị trờng. Doanh nghiệp tạo dựng đợc uy tín của mình dựa vào
chất lợng sản phẩm. Vì vậy khi sản phẩm của doanh nghiệp có uy tín trên thị
trờng thì khả năng của doanh nghiệp sẽ cao hơn các đối thủ cùng ngành. Mặt
khác, nhờ uy tín của công ty mà các sản phẩm mới ra đời dễ đợc tiếp cận với
thị trờng hơn, tạo điều kiện thuận lợi khi doanh nghiệp phát triển sản phẩm
của mình.
Chơng II.
18
Thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty vận tải
ôtô hàng không.
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty vận tải ôtô
hàng không
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.

1.1.Quá trình hình thành và phát triển.
Do cơ chế tổ chức và quản lý luôn đổi mới. Công ty đã trải qua quá
trình hình thành phát triển sau:
*Từ năm 1976 đến năm 1990: Tiền thân của công ty là phòng xe ôtô -
máy kéo của cục kỹ thuật thuộc tổng công ty Hàng không dân dụng Việt Nam.
*Từ năm 1990 đến năm 1995: Xí nghiệp xe vận tải ôtô Hàng không
thuộc tổng công ty Hàng không dân dụng Việt Nam.
* Từ năm 1995 đến nay: Công ty vận tải ôtô Hàng không thuộc tổng
công ty hàng không dân dụng Việt Nam.
Qua quá trình hơn 24 năm lao động và làm việc công ty đã hoàn thành
tốt các nhiệm vụ đợc giao.
- Vận tải chuyên chở hành khách, hàng hoá đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
của ngành Hàng không.
- Vận tải trang thiết bị, khí tài máy bay cho ngành Hàng không.
- Khai thác mở rộng dịch vụ vận chuyển khách du lịch trong nớc và nớc
ngoài.
- Kinh doanh dịch vụ vật t xăng dầu.
- Tổ chức đào tạo sửa chữa và lái xe ô tô các loại
- Sửa chữa thiết bị và phơng tiện vận tải đờng bộ.
Với một lực lợng ôtô và ngời lái, cán bộ, nhân viên kỹ thuật. và với khối
lợng công việc thì toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty đã gắn bó chặt
chẽ từ lâu với các trang thiết bị đặc chủng phục vụ kỹ thuật máy bay, thông
19
tin, xăng dầu và xây dựng công trình sân bay. Nay do việc xắp xếp lại tổ chức
các cơ quan quản lý của tổng công ty, các đơn vị sản xuất kinh doanh trực
thuộc theo cơ chế mới cho nên số lợng xe ô tô và ngời lái, nhân viên kỹ thuật
dôi d cần đợc tổ chức lại để đi vào kinh doanh khai thác có hiệu quả.
Quyết định số 219/ TCHK ngày 20/03/ 1990 của tổng cục trởng tổng
cục Hàng không dân dụng Việt Nam về việc thành lập xí nghiệp vận tải ôtô
Hàng không đợc ra đời trên cơ sở lấy phòng máy kéo, ôtô trạm nguồn trang

thiết bị vật chất tổng cục làm nòng cốt.
Theo quyết định số 1442 QĐ/TCCB ngày 25/07/1974 của bộ giao thông
vận tải. Xí nghiệp vận tải ôtô Hàng không đợc đổi thành công ty vận tải ôtô
Hàng không. Đặt trụ sở tại khu tổ hợp sân bay Gia Lâm - Hà Nội.
Phòng ôtô máy kéo trạm nguồn là cơ quan quản lý ôtô từ ngày thành lập
không quân vận tải quân sự đến tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam. đội
ngũ cán bộ, nhân viên của công ty đã trải qua quá trình quản lý, sử dụng, điều
hành qua các thời kỳ thăng trầm của nền kinh tế nên họ đã tích luỹ đợc bề dầy
kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm cao, ý thức tổ chức kỷ luật nghiêm. Tuy
mới mẻ về kinh doanh, thơng mại, thị trờng. Nhng cán bộ, nhân viên đã nhạy
bén nắm bắt và khẩn trơng quyết tâm tổ chức thực hiện nhiệm vụ của tổng
công ty giao cho.
Quá trình hoạt động của công ty đã đạt đợc nhiều thành tích đáng kể:
- Tặng bằng khen tập thể xuất sắc của cục Hàng không dân dụng Việt
Nam các năm: 1991, 1992, 1993, 1994.
- Tằng cờ luân lu đạt thành tích lao động xuất sắc của bộ giao thông vận
tải năm 1996.
- Tặng huân chơng lao động của thủ tớng chính phủ năm 1997... Hàng
năm công ty đã vận chuyển hàng nghìn tấn hàng hoá, hàng chục triệu lợt hành
khách và hàng nghìn chuyến xe đi lại an toàn và hiệu quả mang lại lợi ích
kinh tế cho doanh nghiệp, cho toàn ngành Hàng không nói riêng và cho cả nhà
nớc nói chung. Cán bộ công nhân viên công ty đều có quan điểm phục vụ
20
khách tận tình chu đáo lấy phơng trâm an toàn làm đầu đi đến nơi về đến
chốn, đợc đông đảo cán bộ trong toàn ngành tin tởng và khen thởng.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
1.2.1. Chức năng chính của công ty:
Căn cứ vào quyết định thành lập, với nhận thức trách nhiệm của đội ngũ
cán bộ công nhân viên, xí nghiệp vận tải ôtô Hàng không đợc thành lập nhằm
mục đích sau đây:

- Thu nạp lực lợng cán bộ, công nhân kỹ thuật ngành xe máy, sau khi
xắp xếp lại dây chuyền vận tải còn dôi d.
- Thu nạp tận dụng những phơng tiện vận tải còn lại sau khi sắp xếp lại
dây chuyền vận tải Hàng không.
Tạo công ăn việc làm lâu dài, ổn định từng bớc đời sống ngời lao động
trớc mắt và lâu dài trong công ty.
Trên cơ sở mục đích trên, nhiệm vụ trên giao cho công ty là:
a. Tổ chức hoạt động kinh doanh vận tải.
b. Phát triển dịch vụ kỹ thuật ôtô máy kéo
c. Tổ chức liên doanh, liên kết để phát triển kinh doanh vận tải và các
dịch vụ vật t, xăng dầu ôtô.
Chấp hành mục đích và nhiệm vụ tổng công ty giao cho, sau khi khẩn trơng
sắp xếp bộ máy quản lý gọn nhẹ với yêu cầu hoạt động hiệu quả, thiết thực,
công ty bắt tay ngay vào việc củng cố nâng cấp phơng tiện vận tải qua thu nạp
không đợc đồng bộ, nhiều chủng loại khác nhau, tình trạng kỹ thuật xuống
cấp nghiêm trọng. Đồng thời tìm đối tác, nguồn hàng, khách hàng với phơng
trâm Tận tình chu đáo, văn minh, an toàn tuyệt đối và tiết kiệm. Từng bớc
tạo uy tín phục vụ khách hàng về mọi mặt.
Đợc sự chỉ đạo và giúp đỡ về mọi mặt của tổng cục công ty, các cơ quan
chức năng và đơn vị bạn. Với tinh thần trách nhiệm cao, tập thể cán bộ công
21
nhân viên trong công ty đoàn kết nhất trí điều hành xí nghiệp và đa xí nghiệp
ngày càng phát triển.
Ngoài ra công ty còn có những quyền hạn sau đây:
+ Đợc quyền ký hợp đồng kinh tế với những đơn vị trong và ngoài
ngành.
+ Đợc quyền khai thác các nguồn vật t kỹ thuật trong và ngoài nớc.
+ Công ty đợc quyền chuyển nhợng bán hoặc cho thuê những phơng tiện
cha dùng hoặc dùng cha hết công suất.
+ Việc bán tài sản cố định thuộc vốn ngân sách, công ty phải báo cáo

cấp trên.
Công ty đợc quyền hoàn thiện các cơ cấu tài sản cố định theo hớng đổi
mới công nghệ phát triển sản xuất và nâng cấp nhằm nâng cao chất lợng sản
xuất để đáp ứng tối đa nhu cầu của thị trờng và xã hội. Việc thay đổi cơ cấu
tài sản cố định dẫn đến thay đổi nhiệm vụ thiết kế phải đợc cơ quan quản lý
cấp trên cho phép thì mới đợc hoàn thiện.
+ Công ty vận tải ôtô Hàng không là đơn vị kinh doanh vận tải bằng ô tô
trực thuộc tổng công ty Việt Nam.
+ Công ty vận tải ôtô Hàng không trực thuộc công ty Hàng không Việt
Nam có tài khoản và con dấu riêng. Hạch toán độc lập, có đầy đủ t cách pháp
nhân, đợc mở tài khoản tại ngân hàng ( kể cả tài khoản ở ngân hàng công th-
ơng Việt Nam).
+ Trụ sở chính của công ty đặt tại khu tổ hợp sân bay Gia lâm - Hà Nội.
Nhiệm vụ chính của công ty bao gồm:
- Vận chuyển hàng hoá, hành khách đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của
ngành Hàng không.
- Vận chuyển trang thiết bị, khí tài máy bay, vật t, vật liệu, hàng hoá,
các công trình trọng đểm, xây dựng cơ bản của tổng công ty Hàng không tận
dụng vận tải hai chiều khi có nhu cầu và đợc phép của cơ quan có thẩm quyền.
22
- Vận chuyển hành khách trong dây chuyền Hàng không, phục vụ sự đi
lại của lãnh đạo tổng công ty và dịch vụ khác của tập thể, nhân viên có yêu
cầu.
+ Tổ chức, bồi dỡng, đào tạo xe lái các loại.
+ Sửa chữa thiết bị và phơng tiện vận tải đờng bộ
+ Lấy hiệu quả kinh tế. nghĩa vụ đối với nhà nớc và tổng công ty, quyền
lợi ngời lao động là những mục tiêu chính để tồn tại và phát triển.
+ Thực hiện một số dịch vụ về chuyên ngành Hàng không từ tháng 04
năm 1990 đến cuối năm 1990.
+ ổn định bộ máy quản lý công ty.

+ Sắp xếp tổ chức củng cố nơi làm việc, nhà xởng.
+ Tiếp nhận nhân viên kỹ thuật và phơng tiện vận tải dôi d từ các nơi do
trên điều động xuống.
+Quản lý phơng tiện vận tải, nguồn vốn ít ỏi trên cấp để sử dụng nguồn
vốn đó cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
+ Bồi dỡng nâng cao tay nghề cho đội ngũ quản lý cũng nh toàn thể cán
bộ công nhân viên trong đơn vị.
+Từ năm 1991 tiếp tục củng cố ổn định tổ chức sắp xếp điều chỉnh hợp
lý bộ máy quản lý điều hành và các bộ phận, các đội sản xuất đồng bộ với ph-
ơng tiện vận tải, bố trí các mũi dịch vụ nh vật t xăng dầu cho phù hợp để phát
huy hiệu quả của dịch vụ.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy đóng vai trò quan trọng trong quản lý và điều
hành hoạt động của một doanh nghiệp. Một cơ cấu tổ chức gọn gàng ổn định
và hợp lý, trong tổ chức có sự phân công cụ thể rõ ràng đúng ngời, đúng việc.
Trong tổ chức phải phân rõ ràng về trách nhiệm và quyền hạn để tạo nên một
môi trờng hoạt động thuận lợi, thúc đẩy sự tích cực của từng bộ phận của mỗi
cá nhân, cán bộ nhân viên trong bộ máy tổ chức phải hoà đồng và có sự liên
kết tác động qua lại lẫn nhau để hoàn thành mục tiêu chung cho toàn công ty.
23
Công ty vận tải ôtô Hàng không có bộ máy quản lý thống nhất, đứng
đầu là giám đốc công ty, sau đó là phó giám đốc và trự lý giám đốc, chỉ đạo
trực tiếp đến từng phòng ban.
Chức năng nghiệp vụ, các mảng kinh doanh dịch vụ nh:
+ Phòng tổ chức hành chính
+ Phòng tài chính kế toán.
+ Phòng dịch vụ vận tải.
+ Cửa hàng kinh doanh vật t số 1.
+ Cửa hàng kinh doanh vật t số 2.
+ Trung tâm huấn luyện và đào tạo lái xe.

+ Tổ dịch vụ sửa chữa kỹ thuật ôtô.
24
Sơ đồ bộ tổ chức máy quản lý công ty vận tải ô tô hàng không.
Giám đốc, phó giám đốc và trợ lý giám đốc: Gọi là ban giám đốc, điều
hành và quản lý các hoạt động của công ty, đề ra phơng hớng hoạt động kinh
doanh cũng nh quyết định mọi vấn đề phát sinh trong nội bộ công ty, giám
đốc công ty phải chịu trách nhiệm trớc cấp trên về mọi hoạt động của công ty.
+ Giám đốc: Là ngời đại diện pháp nhân của doanh nghiệp chịu trách
nhiệm trớc pháp luật và tổng công ty Hàng không, là ngời có quyền hạn cao
nhất trong doanh nghiệp chỉ đạo các hoạt động của công ty.
+ Phó giám đốc:
25
Phòng tổ chức - Hành chính
Phòng Hành chính
Phòng dịch vụ - vận tải
Đội xe số 1
Đội xe số 2
Cửa hàng kinh doanh vật tư ôtô số 1
Cửa hàng kinh doanh vật tư ôtô số 2
Tổ dịch vụ sửa chữa kỹ thuật ôtô
Trung tâm huấn luyện và đào tạo lái xe
Phó Giám
Đốc
Giám Đốc

×