Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Thiết kế băng gầu nóng - Chương 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.21 KB, 6 trang )

Chương 2.
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TRẠM TRỘN BÊ TÔNG NHỰA NÓNG.
1. Giới thiệu chung về trạm trộn bê tông nhựa nóng.
Trong các công trình giao thông phục vụ để phát triển đất nước thì bộ phận
đường giao thông đóng vai trò rất quan trọng. Do đó việc sản xuất ra các nguyên
vật liệu đạt chất lượng cao để phục vụ cho việc làm đường là một yêu cầu rất thực
tiễn. Trong đó trạm trộn đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc tạo ra bê tông
nhựa nóng để trãi lên mặt đường.
Trạm trộn bê tông nhực nóng dùng để sản xuất ra hổn hợp bê tông nhực nóng
từ các thành phần cốt liệu đã được đònh lượng theo một hàm lượng nhất đònh,
nhằm phục vụ cho công tác xây dựng mặt đường bê tông nhựa nóng. Trạm trộn
gồm nhiều thiết bò hoạt động phối hợp nhòp nhàng để trộn các hạt cát đá nóng
,phụ gia với nhựa nóng đã được đònh lượng theo tỷ lệ qui đònh tạo thành sảm phẩm
là bê tông nhựa nóng.
Các công đoạn để tạo ra hổn hợp bê tông nhựa nóng:
• Sấy và gia nhiệt cho các cốt liệu.
• Sàng và phân loại theo nhóm kích thước của vật liệu vào.
• Sấy nóng bi tum.
• Đònh lượng các thành phần cốt liệu.
• Trộn đều hỗn hợp và đưa lên phương tiện vận chuyển.
2. Phân loại và nguyên lý hoạt động của trạm trộn bê tông nhựa nóng.
a.Phân loại trạm trộn bê tông nhựa nóng: tùy theo cách phân loại trạm trộn
mà sẽ có các loại trạm trộn khác nhau.
Phân loại theo năng suất của trạm trộn:
•Trạm trộn loại nhỏ Q < 20 (T/h).
•Trạm trộn loại trung bình Q = 20 ÷ 80 (T/h).
•Trạm trộn loại lớn Q > 80 (T/h).
Phân loại theo nguyên tắc trộn:
•Trạm trộn hoạt động theo chu kỳ.
•Tram trộn hoạt động liên tục.
Trang 8


Theo đường di chuyển của luồng vật liệu:
•Trạm trộn nằm ngang.
•Trạm trộn bố trí theo kiểu hình tháp.
b.Cấu tạo của trạm trộn bê tông nhựa nóng.
1 - Thiết bò đònh lượng; 2 - Các phiễu nạp liệu; 3 - Băng tải chuyển liệu;
4 - Tang sấy và quạt đẩy; 5 - Ống hút bụi thoát ra từ tang sấy; 6 - Xiclo
lọc thô; 7 - Ống dẫn bụi sang xiclo lọc tinh; 8- Băng gầu nóng; 9 - Máy
sàng phân loại; 10 - Máy trộn; 11 - Băng gầu; 12 - Xiclo lọc tinh; 13 - Bể
lọc.
Hình 1.1 Sơ đồ trạm trộn bê tông nhựa nóng
Nguyên lý hoạt động:
Cát đá từ kho bãi được máy bốc xúc đưa vào các ngăn phiễu cấp liệu 2, mỗi
ngăn chứa một loại vật liệu riêng. Phía dưới mỗi phiễu có gắn một thiết bò đònh
lượng sơ bộ vật liệu 1 rồi chuyển liên tục vào băng gầu 3 để đưa vật liệu vào tang
sấy 4. Tại đây vật liệu được sấy đến nhiệt độ thi công nhờ buồng đốt. Vật liệu đạt
nhiệt độ qui đònh được đưa vào máng dẫn vào băng gầu nóng 8 vận chuyển lên
Trang 9
sàng phân loại 9. Vật liệu được phân loại sẽ được chứa trong phiễu. Tại đây vật
liệu được đưa xuống thiết bò đònh lượng và vào máy trộn 10 thông qua băng gầu
nóng 8. Nhựa cũng được bơm liên tục vào 10 nhờ thiết bò cấp. Khi hổn hợp đạt
yêu cầu được đổ ra vào thiết bò vận chuyển.
3. Công dụng và phân loại băng gầu.
a.Công dụng của băng gầu.
Băng gầu là máy vận chuyển liên tục dùng để chuyển vật liệu thể tơi vụn,
rời như:cát, đá, than, muối, càphê, thức ăn gia súc… được dùng cho trạm trộn
bêtông nhựa nóng, dây chuyền chế biến muối, các mỏ than, dây chuyền chế biến
thức ăn gia súc, các cảng biển, cảng sông … Băng gầu có thể vận chuyển vật liệu
theo phương thẳng đứng hay là theo phương nghiêng với góc nghiêng lớn ( so với
phương nằm ngang ). Năng suất của băng gầu có thể đạt tới 500 T/ h, chiều cao
nâng có thể đạt tới 50 -55 m. Bộ phận dẫn động gồm: động cơ, hộp giảm tốc,

thiết bò hãm và trục ra liên kết với tang chủ động. Cơ cấu dẫn động được lắp lên
khung đặt trên đỉnh của băng gầu. Ở một số băng gầu sau hộp giảm tốc còn lắp
thêm bộ truyền xích hoặc bộ truyền đai. Phần chất tải được bố trí ở phần dưới
đáy băng gầu, người ta có thể cho vật liệu chảy theo máng cấp liệu ngược dòng
với gầu chuyển động hoặc có thể cho chảy đầy xuống đầy xuống đáy máng, gầu
chuyển động qua sẽ được điền đầy.
Băng gầu được sử dụng nhiều trong các xí nghiệp hoá chất, phân xưởng sản
xuất vật liệu xây dựng, xí nghiệp chế tạo máy, nhà máy thực phẩm, công nghiệp
than, luyện than và các trạm trộn bêtông và nhiều nhà máy xí nghiệp công nghiệp
khác.
Băng gầu được dùng rộng rãi vì nó có các ưu điểm sau : kết cấu băng gầu
gọn gàng, chắc chắn, choán ít diện tích công nghiệp, sử dụng vận hành đơn giản.
Nhưng băng gầu cũng có nhược điểm là vốn đầu tư cao và năng suất bò hạn chế.
b.Phân loại:
Băng gầu được phân loại dựa vào các đặc điểm sau :
Theo tốc độ :
•Băng gầu cao tốc : Loại này có tốc độ của bộ phận kéo từ 1,25
÷
2
m/ s . Nó thường dùng để vận chuyển các loại vật liệu dạng bột , vật liệu
cục nhỏ và vừa.
Trang 10
•Băng gầu có tốc độ thấp : Tốc độ của bộ phận kéo từ 0,4
÷
1 m/s .
Loại này dùng để vận chuyển các loại vật liệu nhám, có cục vừa, các loại
vật liệu kém linh động.
Theo phương pháp lắp đặt băng gầu :
•Băng gầu thẳng đứng.
•Băng gầu nghiêng

β
= 60 - 70
0
.
Theo bộ phận kéo của băng:
•Bộ phận kéo bằng băng đai : Có thể là băng cao su cốt vải có chiều
rộng lớn hơn chiều rộng của gầu từ 50
÷
100 mm hoặc là đai bện bằng sợi
gai loại này chỉ dùng cho các máy có công suất nhỏ (dưới 100T/h ) và tuổi
thọ không quá một năm.
•Bộ phận kéo bằng xích : Có thể dùng xích hàn, xích con lăn hoặc
xích chuyên dùng cho băng gầu. Dây xích dài có bước xích từ 100
÷
630
mm. Khi chiều rộng của gầu:
250B ≤
mm thì dùng một xích. Khi chiều
rộng của gầu:
250B
>
mm thì dùng hai xích. Trong băng gầu thiết bò căng
băng ( hoặc xích) thường sử dụng loại căng kiểu trục vít. Băng gầu có thể
trang thiết bò an toàn để giữ cho bộ phân kéo cùng với gầu không bò rơi
xuống khi đứt băng ( hay xích ) hoặc giữ cho nó không quay ngược chiều lại
khi động cơ ngừng làm việc. Thiết bò an toàn được sử dụng là các loại trục
hãm hay cóc hãm đối với loại băng đai cao su, loại cam quay một chiều đối
với loại xích kéo.
•Bộ phận kéo bằng cáp: ít được sử dụng vì hay trượt và độ cứng nhỏ.
Theo loại gầu:

•Gầu hình bán nguyệt có đáy nông: Loại này dùng để vận chuyển
các loại vật liệu có tính linh động kém (như bột phấn … ). Dung tích gầu
thường bằng từ 0,6
÷
15 lít.
•Gầu hình bán nguyệt có đáy sâu: Dùng vận chuyển các loại vật liệu
có tính linh động tốt (như : cát, đá, xi măng, đá dăm … ). Dung tích gầu
thường từ 0,7
÷
14,5 lít.
•Gầu hình thang có đáy nhọn ( góc nhọn ở đáy là 50
0
). Dùng vận
chuyển các liệu có cục to và vừa (đá cỡ vừa và đá cỡ lớn ). Dung tích gầu
thường từ 1,5
÷
130 lít.
Trang 11
•Gầu hình thang có đáy vê tròn và gầu gắn về một bên của bộ phân
kéo. Loại này cũng dùng để vận chuyển các loại vật liệu có cục to và vừa
những khi cần năng suất lớn. Thể tích của gầu tới 200 lít.
Theo phương pháp dỡ tải: phân loại băng tải theo phương pháp chất tải
và dỡ tải của gầu. Phương pháp chất tải và dỡ tải phụ thuộc vào tốc độ
chuyển động của gầu đường kính tang hoặc đóa xích. Theo đặc tính dỡ tải
này người ta chia băng tải làm hai loại :
•Loại cao tốc dỡ tải bằng lực ly tâm.
•Loại chuyển động chậm dỡ tải nhờ trọng lượng bản thân của vật liệu
vận chuyển.
4. Vò trí và tầm quan trọng của băng gầu trong trạm trộn.
Trong trạm trộn, băng gầu nóng được bố trí phía sau đầu ra của tang sấy. Băng

gầu nóng đưa cốt liệu đã được sấy nóng khoảng 200
0
C đến 250
0
C lên đến vò trí
cao nhất và đổ vào máy sàng phân loại.
Băng gầu nóng đóng vai trò là khâu trung gian chuyển liệu giữa tang sấy và
máy sàng. Nếu trong dây chuyền của trạm trộn băng gầu nóng bò hư hỏng thì sẽ
làm cho hoạt động của toàn trạm bò ngừng theo.
5. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của băng gầu.
a.Cấu tạo băng gầu:
Trang 12

×