Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Hệ Thống câu hỏi ôn thi Đại học môn Địa lí potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.23 KB, 33 trang )

HỆ THỐNG CÂU HỎI ÔN THI ĐẠI HỌC – CAO ĐẲNG - MÔN: ĐỊA LÝ
PHẦN I – LÝ THUYẾT
A - ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN
Câu 1: Bối cảnh quốc tế những năm cuối thế kỷ XX có ảnh hưởng như thế nào đến công
cuộc đổi mới ở nước ta? Tại sao nước ta đặt ra vấn đề đổi mới kinh tế - xã hội? Công cuộc
đổi mới đã diễn ra như thế nào và đạt được những thành tựu to lớn nào?
a. Bối cảnh:
- Xu hướng tăng cường quan hệ, liên kết quốc tế mở rộng đã thúc đẩy quá trình hội nhập, đổi mới
nhanh chóng và toàn diện nền KT – XH đất nước.
- Việc phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ cho phép nước ta học tập kinh nghiệm sản xuất,
tranh thủ nguồn vốn và khoa học, công nghệ từ bên ngoài góp phần phát triển kinh tế.
- Bối cảnh quốc tế đặt nước ta vào thế bị cạnh tranh quyết liệt về kinh tế nên cần có những chính
sách thích hợp nhằm phát triển ổn định, bền vững về mặt kinh tế - xã hội.
b. Phải đổi mới kinh tế - xã hội vì:
- Sau khi đất nước thống nhất năm 1975, nền kinh tế nước ta chịu hậu quả nặng nề của chiến
tranh và lại đi lên từ một nền nông nghiệp lạc hậu.
- Bối cảnh trong nước và quốc tế vào những năm cuối thập kỉ 70, đầu thập kỉ 80 của thế kỷ XX
hết sức phức tạp.
- Nước ta nằm trong tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dài. Lạm phát ở mức 3 con số,
đời sống nhân dân khó khăn.
- Những đường lối và chính sách cũ không còn phù hợp với tình hình mới. Vì vậy, để thay đổi bộ
mặt kinh tế - xã hội cần phải đổi mới.
c. Diễn biến:
- Công cuộc đổi mới được manh nha từ năm 1979 và được khẳng định từ Đại hội ĐCSVN lần thứ
VI (năm 1986), đưa nền kinh tế - xã hội của nước ta phát triển theo ba xu thế:
- Dân chủ hoá đời sống kinh tế - xã hội.
- Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Tăng cường giao lưu và hợp tác với các nước trên thế giới.
d. Thành tựu:
- Nước ta đã thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dài. Lạm phát được đẩy lùi và
kiềm chế ở mức một con số


- Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao. Tốc độ tăng GDP từ 0,2% vào giai đoạn 1975 – 1980 đã
tăng lên 6,0% vào năm 1988 và 9,5% vào năm 1995, đạt 8,4% vào năm 2005.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Cho tới đầu thập kỉ 90
của thế kỷ XX, trong cơ cấu GDP, nông nghiệp chiếm tỉ trọng cao nhất, công nghiệp và xây dựng
chiếm tỉ trọng nhỏ. Từng bước tỉ trọng của khu vực nông – lâm – ngư nghiệp giảm, đến năm
2005 chỉ còn 21%. Tỉ trọng của công nghiệp và xây dựng tăng nhanh nhất, đến năm 2005 đạt
41% vượt cả tỉ trọng của khu vực dịch vụ (38%).
- Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ cũng chuyển biến rõ nét. Một mặt hình thành các vùng kinh tế
trọng điểm, phát triển các vùng chuyên canh quy mô lớn, các trung tâm công nghiệp và dịch vụ
lớn. Mặt khác, những vùng sâu, vùng xa, vùng núi và biên giới, hải đảo cũng được ưu tiên phát
triển.
- Nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn trong xoá đói, giảm nghèo, đời sống vật chất và
tinh thần của đông đảo nhân dân được cải thiện rõ nét.
Câu 2: Vị trí địa lý nước ta mang đến những thuận lợi và khó khăn gì cho quá trình phát
triển kinh tế - xã hội? Nêu ý nghĩa của vị trí địa lý nước ta?
a. Những thuận lợi và khó khăn của VTĐL:
* Thuận lợi:
- Giao lưu trao đổi buôn bán về kinh tế, văn hoá với các nước trong khu vực và thế giới.
Lê Thành Đô THPT Vũ Quang
1
HỆ THỐNG CÂU HỎI ÔN THI ĐẠI HỌC – CAO ĐẲNG - MÔN: ĐỊA LÝ
- Thu hút đầu tư nước ngoài.
- Nguồn khoáng sản phong phú là cơ sở để phát triển công nghiệp.
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa thuận lợi cho sinh hoạt, sản xuất và sự sinh trưởng, phát triển của
các loại cây trồng, vật nuôi.
- Thuận lợi trong phát triển tổng hợp kinh tế biển.
- Sinh vật phong phú, đa dạng về số lượng và chủng loại.
* Khó khăn:
- Nhiều thiên tai: bão, lũ, hạn hán , vấn đề an ninh quốc phòng hết sức nhạy cảm.
b. Ý nghĩa của VTĐL nước ta:

* Ý nghĩa về mặt tự nhiên:
- Vị trí địa lí đã quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta là mang tính chất nhiệt đới ẩm
gió mùa.
- Nước ta nằm ở vị trí tiếp giáp giữa lục địa và đại dương, liền kề với vành đai sinh khoáng Thái
bình Dương và vành đai sinh khoáng Địa Trung Hải, trên đường di lưu và di cư của nhiều loài
động, thực vật nên có tài nguyên khoáng sản và tài nguyên sinh vật vô cùng phong phú.
- Vị trí và hình thể nước ta đã tạo nên sự phân hoá đa dạng của tự nhiên giữa miền Bắc với miền
Nam, giữa miền núi với đồng bằng, ven biển, hải đảo, hình thành các vùng tự nhiên khác nhau.
# Khó khăn: Nằm trong vùng có nhiều thiên tai: bão, lũ lụt, hạn hán thường xảy ra hàng năm.
* Ý nghĩa về kinh tế, văn hoá, xã hội và quốc phòng:
- Về kinh tế:
+ Có nhiều thuận lợi để phát triển giao thông vận tải: hàng không, hàng hải, đường bộ với các
nước trong khu vực và trên thế giới, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chính sách mở cửa,
hội nhập với các nước trên thế giới, thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
- Về văn hoá – xã hội:
+ Vị trí liền kề cùng với nhiều nét tương đồng về lịch sử, văn hoá – xã hội và mối giao lưu lâu
đời tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta chung sống hoà bình, hợp tác hữu nghị cùng phát triển với
các nước láng giềng và các nước trong khu vực ĐNA.
- Về chính trị quốc phòng:
+ Vị trí quân sự đặc biệt quan trọng của vùng ĐNA. Biển Đông có ý nghĩa chiến lược trong công
cuộc phát triển và bảo vệ đất nước.
# Khó khăn: vừa hợp tác vừa cạnh tranh quyết liệt trên thị trường thế giới.
Câu 3: Địa hình nước ta có những đặc điểm cơ bản nào? Nêu các thế mạnh và hạn chế về tự
nhiên của khu vực đồi núi đối với phát triển kinh tế - xã hội?
a. Đặc điểm cơ bản của địa hình nước ta:
- Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp.
+ Đồi núi chiếm ¾ diện tích lãnh thổ, đồng bằng chỉ chiếm ¼ diện tích.
+ Địa hình đồng bằng và đồi núi thấp (dưới 1000m) chiếm tới 85% diện tích. Địa hình núi cao
(trên 2000m) chỉ chiếm 1% diện tích cả nước.
- Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng.

+ Địa hình nước ta được vận động Tân kiến tạo làm trẻ lại và có tính phân bậc rõ rệt.
+ Địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam.
+ Cấu trúc địa hình gồm hai hướng chính:
 Hướng TB – ĐN: dãy núi vùng Tây Bắc và Trường Sơn Bắc
 Hướng vòng cung: vùng núi Đông Bắc và khu vực Nam Trung Bộ ( TS nam).
- Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa: quá trình xâm thực và bồi tụ diễn ra mạnh.
- Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người.
Lê Thành Đô THPT Vũ Quang
2
HỆ THỐNG CÂU HỎI ÔN THI ĐẠI HỌC – CAO ĐẲNG - MÔN: ĐỊA LÝ
b. Các thế mạnh và hạn chế về tự nhiên của khu vực đồi núi đối với phát triển kinh tế - xã
hội:
* Thuận lợi:
- Khoáng sản: Nhiều loại, như đồng, chì, sắt, crôm, bô xít thuận lợi cho nhiều ngành phát triển.
- Thuỷ năng: sông dốc, nhiều nước có giá trị thuỷ điện lớn.
- Rừng: chiếm phần lớn diện tích, trong rừng có nhiều gỗ quý, nhiều loại động thực vật, cây dược
liệu quý, đặc biệt là các vườn quốc gia nên thuận lợi cho bảo tồn hệ sinh thái, bảo vệ môi
trường, bảo vệ đất
- Đất trồng và đồng cỏ: Thuận lợi cho hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp ( Đông
Nam Bộ, Tây Nguyên ), vùng đồng cỏ thuận lợi cho chăn nuôi đại gia súc, vùng cao có thể trồng
các loài thực động vật cận nhiệt và ôn đới.
- Tiềm năng du lịch: Có nhiều điều kiện để phát triển các loại hình du lịch tham quan, nghỉ
dưỡng nhất là du lịch sinh thái.
* Khó khăn:
- Địa hình bị chia cắt mạnh, nhiều sông suối, hẻm vực, sườn dốc gây trở ngại cho giao thông, cho
việc khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng.
- Do mưa nhiều, độ dốc lớn, miền núi còn là nơi xảy ra nhiều thiên tai: lũ quét, xói mòn
- Tại các đứt gãy sâu có nguy cơ phát sinh động đất.
- Vùng núi đá vôi thiếu đất trồng trọt và khan hiếm nước.
- Trên các vùng núi cao, địa hình hiểm trở, cuộc sống người dân gặp nhiều khó khăn.

Câu 4: Trình bày những thuận lợi và khó khăn về tự nhiên của khu vực khu vực đồng bằng
đối với phát triển kinh tế - xã hội?
a. Thuận lợi:
- Các đồng bằng là cơ sở để phát triển nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng hóa các loại nông sản, đặc
biệt là lúa nước.
+ Đồng bằng sông Hồng, ĐB sông Cửu Long, ĐB DH miền Trung đều là cơ sở để phát triển
nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng hoá các loại nông sản đặc biệt là lúa nước.
+ Riêng ĐB Sông Hồng còn có thể phát triển một số cây trồng, vật nuôi cận nhiệt do có mùa
đông lạnh.
- Các đồng bằng là nơi cung cấp: khoáng sản, thuỷ sản và lâm sản.
+ Khoáng sản: Ở ĐB S. Hồng có thể khai thác đá vôi rìa phía Tây Nam, khí tự nhiên ở Thái Bình,
than nâu ở tầng sâu của đồng bằng.
. Ở ĐB SCL: có thể khai thác đá vôi ở Kiên Giang, than bùn ở U Minh, Đồng Tháp 10.
. Ở dải đồng bằng ven biển Mìên Trung: có sắt, sét, cao lanh, đá vôi
+ Suốt chiều dài dọc biển từ Bắc vào Nam có rừng ngập mặn, đặc biệt nhiều ở ĐB SCL, cung cấp
nhiều sản phẩm có giá trị: gỗ, tinh dầu từ tràm, ong mật
+ Nguồn thuỷ sản nước ngọt và nước lợ rất lớn ở các đồng bằng, nhất là đồng bằng Sông Cửu
Long. Khả năng nuôi trồng thuỷ sản ở các đồng bằng rất cao.
- Các đồng bằng là nơi có nhiều điều kiện thuận lợi để tập trung các thành phố, KCN, trung tâm
thương mại
b. Hạn chế:
- Các đồng bằng thường xuyên chịu nhiều thiên tai: bão, lũ lụt, hạn hán
- Thủy triều xâm nhập làm đất đai bị mặn và phèn hoá.
- Sự nóng lên của TĐ làm tan băng ở cực, nước biển dâng cao, gây nguy cơ làm ngập các đồng
bằng châu thổ màu mỡ của nước ta.
Câu 5: Biển Đông có những đặc điểm gì? Biển Đông có ảnh hưởng như thế nào đến khí
hậu, địa hình và hệ sinh thái ven biển nước ta? Trình bày các nguồn tài nguyên thiên nhiên
của Biển Đông.
a. Đặc điểm.
Lê Thành Đô THPT Vũ Quang

3
HỆ THỐNG CÂU HỎI ÔN THI ĐẠI HỌC – CAO ĐẲNG - MÔN: ĐỊA LÝ
- BĐ là một vùng biển rộng và lớn trên thế giới, có diện tích trên 3.477 triệu km
2
.
- Là biển tương đối kín, tạo nên tính chất khép kín của dòng hải lưu với hướng chảy chịu ảnh
hưởng của gió mùa.
- Là biển nằm trong vùng nội chí tuyến nên có đặc tính nóng ẩm và chịu ảnh hưởng của gió mùa.
b. Ảnh hưởng của Biển Đông đến khí hậu:
- BĐ là một vùng biển rộng và lớn trên thế giới nên là nguồn dự trữ ẩm dồi dào làm cho độ ẩm
tương đối trên 80%.
- Các luồng gió hướng đông nam từ biển thổi vào làm giảm tính lục địa ở các vùng cực tây đất
nước.
- BĐ làm biến tính các khối khí đi qua biển vào nước ta, làm giảm tính khắc nghiệt của thời tiết
lạnh khô vào mùa đông; làm dịu bớt thời tiết nóng bức vào mùa hè
- Nhờ BĐ nên khí hậu nước ta mang tính hải dương điều hoà, lượng mưa nhiều .
c. Ảnh hưởng của Biển Đông đến địa hình và hst:
- Tạo nên địa hình ven biển rất đa dạng, đặc trưng địa hình vùng biển nhiệt đới ẩm với tác động
của quá trình xâm thực - bồi tụ diễn ra mạnh mẽ. .
- Phổ biến các dạng địa hình: vịnh cửa sông, bờ biển mài mòn, các tam giác châu với bãi triều
rộng lớn, các bãi cát phẳng, các đảo ven bờ và rạn san hô
- BĐ mang lại lượng mưa lớn cho nước ta, là điều kiện thuận lợi cho rừng phát triển xanh tốt
quanh năm.
- Các hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và giàu có: hst rừng ngập mặn, hst trên đất phèn, trên
đảo
d. Nguồn tài nguyên của Biển Đông:
- Tài nguyên khoáng sản: dầu mỏ, khí đốt, các bãi cát ven biển, quặng ti tan là nguyên liệu cho
phát triển công nghiệp. Vùng ven biển còn có trữ lượng lớn về muối.
- Tài nguyên hải sản phong phú: hải sản nước mặn, nước lợ vô cùng đa dạng ( kể tên một số loài),
các rạn san hô ở quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.

Câu 6: Tính chất nhiệt đới, ẩm của khí hậu nước ta được biểu hiện như thế nào? Giải thích
nguyên nhân.
a. Tính chất nhiệt đới.
- Nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến nên tổng bức xạ lớn (1400 – 3000 giờ nắng/năm), cán
cân bức xạ dương quanh năm.
- Nhiệt độ trung bình năm trên 20
0
C.
b. Lượng mưa, độ ẩm lớn.
- lượng mưa trung bình năm cao: từ 1500 – 2000mm. Mưa phân bố không đều, sườn đón gió biển
và các khối núi cao có thể từ 3500- 4000mm.
- Độ ẩm không khí cao trên 80%, cân bằng ẩm luôn dương.
c. Nguyên nhân:
- Nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến, góc nhập xạ lớn và mọi nơi trong năm đều có hai lần
Mặt trời qua thiên đỉnh.
- Các khối khí di chuyển qua biển đã mang lại cho nước ta lượng mưa lớn.
Câu 7: Chứng minh rằng vùng biển nước ta giàu tài nguyên sinh vật và khoáng sản? (ĐH
2012)
a. Tài nguyên sinh vật:
- Hệ sinh thái rừng ngập mặn:
+ Rừng ngập mặn ven biển: trước đây có diện tích lớn, xấp xỉ 45. 000 ha, chỉ đứng sau rừng ngập
mặn Amadôn.
+ Rừng phát triển mạnh từ Bắc vào Nam: Miền Bắc có khoảng 800 ha, gồm các loài sú, vẹt thấp
nhỏ. Miền trung: diện tích không nhiều khoảng 5000 ha, rải rác ở một số của sông, cây thấp. Nam
Bộ có hơn 300 000 ha, có các loài đước, sú, vẹt mọc dày, cây cao đến 30 m, năng suất sinh học
Lê Thành Đô THPT Vũ Quang
4
HỆ THỐNG CÂU HỎI ÔN THI ĐẠI HỌC – CAO ĐẲNG - MÔN: ĐỊA LÝ
cao, đặc biệt khu vực Cà Mau, Kiên Giang. Đây là vùng rừng ngập mặn điển hình và phát triển
nhất nước ta.

- Tài nguyên sinh vật biển: Giàu thành phần loài với hơn 2000 loài cá, 200 loài tôm, vài chục loài
mực, hàng nghìn loài sinh vật phù du, nhiều loại rong biển và san hô năng suất sinh học cao.
- Nhiều loài có giá trị kinh tế cao, một số loài quý hiếm, đặc sản: đồi mồi, víc, hải sâm
+ Nhiều tổ yến: đặc biệt các đảo đá ven bờ Nam Trung Bộ: Khánh Hoà.
b. Tài nguyên khoáng sản:
- Dầu mỏ, khí tự nhiên: Lớn nhất và có giá trị nhất tập trung chủ yếu ở các bể Nam Côn Sơn và
Cửu Long, ngoài ra còn có ở bể Thổ Chu – Mã Lai
- Các bãi cát ven biển có trữ lượng lớn quặng ti tan, cát làm nguyên liệu cho pha lê, thuỷ tinh
- Biển cung cấp nguồn muối vô tận.
Câu 8: Trình bày hoạt động của gió mùa ở nước ta và hệ quả của nó đối với sự phân chia
mùa khác nhau giữa các khu vực. Vì sao nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa?
a. Hoạt động của gió mùa:
* Gió mùa mùa đông ( gió mùa Đông bắc):
- Thời gian hoạt đông: Từ tháng XI đến tháng IV.
- Nguồn gốc: Từ áp cao Xibia về áp thấp Xích Đạo.
- Tính chất: Đầu mùa đông thời tiết lạnh khô. Cuối mùa đông lạnh ẩm, mưa phùn.
- Giới hạn tác động: Phía bắc dãy Bạch Mã.
* Gió mùa mùa hạ:
- Thời gian hoạt động: Từ tháng V đến tháng X.
- Nguồn gốc: Từ áp cao nam Ấn Độ Dương, áp cao Ôxtrâylia, Haoai về áp thấp Iran, Xibia.
- Hướng gió tây nam.
- Tính chất:
+ Đầu mùa hạ: Khối khí nhiệt đới ẩm thổi từ Bắc Ấn Độ Dương thổi vào gây mưa lớn cho Nam
Bộ và Tây Nguyên. Khi vượt qua dãy Trường Sơn và các dãy núi dọc biên giới Việt – Lào gây
khô, nóng cho ven biển Trung Bộ và phần nam của khu vực Tây Bắc (gọi là gió phơn tây nam
hay gió lào).
+ Giữa và cuối mùa hạ: gió tín phong từ Nam Bán Cầu di chuyển và đổi hướng thành gió Tây
Nam, gây mưa lớn cho Nam Bộ và Tây Nguyên. Cùng với dải hội tụ nhiệt đới gây mưa cho cả 2
miền Nam, Bắc và mưa vào tháng IX cho Trung Bộ.
b. sự phân chia mùa giữa các khu vực.

- Miền Bắc: Có mùa đông lạnh, ít mưa; mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều.
- Miền Nam: Có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô.
- Tây Nguyên và đồng bằng ven biển Trung Trung Bộ có sự đối lập về 2 mùa mưa, khô.
c. nước ta có khí nhậu nhiệt đới ẩm gió mùa vì:
- Do vị trí địa lý: nước ta nằm hoàn toàn trong vòng đai nhiệt đới nội chí tuyến Bắc Bán Cầu nên
khí hậu có tính chất nhiệt đới với nền nhiệt độ cao, nắng nhiều, ánh sáng mạnh
- Do nằm gần trung tâm gió mùa Châu Á, trong khu vực chịu ảnh hưởng của gió Mậu dịch và gió
mùa châu Á nên khí hậu mang tính chất gió mùa rõ rệt.
Câu 9: Hãy nêu biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa qua các thành phần địa
hình, sông ngòi, đất, sinh vật.
a. Địa hình:
- Xâm thực mạnh ở miền núi:
+ Bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị xói mòn, rửa trôi, nhiều nơi trơ sỏi đá.
+ Địa hình ùng núi đá vôi có nhiều hang động, thung khô, hình thành địa hình các tơ.
+ Các vùng thềm phù sa cổ bị bào mòn, rửa trôi tạo thành đất xám bạc màu.
+ Hiện tượng đất trượt, đá lở xảy ra khi mưa lớn ở các sườn dốc.
Lê Thành Đô THPT Vũ Quang
5
HỆ THỐNG CÂU HỎI ÔN THI ĐẠI HỌC – CAO ĐẲNG - MÔN: ĐỊA LÝ
- Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông: ĐBSH và ĐBSCL hàng năm lấn ra biển vài chục đến
hàng trăm mét.
b. Sông ngòi:
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc. Nước ta có hơn 2360 con sông dài trên 10km, trung bình cứ
20km đường bờ biển có một cửa sông. Sông ngòi nước ta nhiều nhưng chủ yếu là sông nhỏ.
- Sông nhiều nước, giàu phù sa. Tổng lượng nước 839 tỉ m
3
/năm. Tổng lượng phù sa hàng năm
khoảng 200 triệu tấn.
- Chế độ nước theo mùa: Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa cạn tương ứng với mùa khô. Chế
độ mưa thất thường cũng làm cho chế độ dòng chảy của sông ngòi cũng thất thường.

c. Đất đai:
- Quá trình Feralit là quá trình hình thành đất chủ yếu của nước ta. Trong điều kiện nhiệt ẩm cao,
quá trình phong hoá diễn ra với cương độ mạnh tạo nên lớp đất dày. Mưa nhiều rửa trôi các chất
bazơ dễ tan làm đất chua, đồng thời có sự tích tụ ô xít sắt và ô xít nhôm tạo ra màu đỏ vàng. Loại
đất này gọi là đất feralit đỏ vàng.
d. Sinh vật:
- Hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc trưng cho khí hậu nóng ẩm là rừng rậm nhiệt đới ẩm lá rộng
thường xanh. Nên các loài nhiệt đới chiếm ưu thế.
+ Thực vật là các loài thuộc các họ cây nhiệt đới như: họ Đậu, Dâu tằm, Dầu
+ Động vật trong rừng là các loài chim, thú nhiệt đới: công, trĩ, khỉ, vượn
- Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit là cảnh quan tiêu biểu cho
thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta.
- Có sự xuất hiện các thành phần cận nhiệt đới và ôn đới núi cao.
Câu 10: Nêu ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và
đời sống.
a. Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp:
* Thuận lợi:
- Nền nhiệt ẩm cao, khí hậu phân mùa thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp lúa nước, tăng vụ,
đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi, phát triển mô hình nông – lâm kết hợp, nâng cao năng suất cây
trồng.
* Khó khăn:
- Tính thất thường của thời tiết và khí hậu gây khó khăn cho hoạt động canh tác, cơ cấu cây trồng,
kế hoạch thời vụ
b. Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác và đời sống:
* Thuận lợi:
- Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa tạo thuận lợi cho nước ta phát triển các ngành kinh tế: lâm
nghiệp, thuỷ sản, giao thông vận tải đẩy mạnh các hoạt động khai thác, xây dựng vào mùa khô.
* Khó khăn:
- Các hoạt động: GTVT, du lịch, công nghiệp khai thác chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự phân
mùa khí hậu, chế độ nước của sông ngòi.

- Độ ẩm cao gây khó khăn cho việc bảo quản máy móc, thiết bị, nông sản.
- Các thiên tai: bão, lũ lụt, hạn hán hàng năm gây tổn thất rất lớn cho mọi ngành sản xuất, thiệt
hại về người và tài sản.
- Các hiện tượng thời tiết bất thường: dông, lốc, mưa đá, rét hại, khô nóng cũng ảnh hưởng lớn
đến sản xuất và đời sống.
- Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái.
Câu 11: Nêu đặc điểm thiên nhiên nổi bật của phần lãnh thổ phía Bắc và phần lãnh thổ
phía Nam nước ta? nguyên nhân sự phân hoá?
a. Phần lãnh thổ phía Bắc:
- Giới hạn: Từ dãy Bạch Mã trở ra.
Lê Thành Đô THPT Vũ Quang
6
HỆ THỐNG CÂU HỎI ÔN THI ĐẠI HỌC – CAO ĐẲNG - MÔN: ĐỊA LÝ
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh.
- Nhiệt độ trung bình: 20 – 25
0
C, biên độ nhiệt trung bình năm lớn (10 – 12
o
C), có từ 2-3 tháng
lạnh với nhiệt độ trung bình < 18
0
C.
- Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu: Rừng nhiệt đới gió mùa.
+ Thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn khá phổ biến các loài cây á nhiệt đới, ôn
đới
+ Cảnh sắc thiên nhiên thay đổi theo mùa.
b. Phần lãnh thổ phía Nam.
- Giới hạn: Từ dãy Bạch Mã trở vào.
- Thiên nhiên mang sắc thái của vùng khí hậu cận xích đạo gió mùa.
- Khí hậu:

+ Nhiệt độ trung bình năm trên 25
0
C, không có tháng nào dưới 20
0
C.
+ Biên độ nhiệt độ trung bình năm thấp (3-4
0
C).
+ Có hai mùa mưa và khô.
- Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu: Rừng cận xích đạo gió mùa.
+ Thành phần sinh vật chủ yếu thuộc vùng xích đạo và nhiệt đới.
+ Có nhiều loài cây chịu hạn, rụng lá vào mùa khô.
+ Phát triển rừng thưa nhiệt đới khô.
+ Nhiều loài động vật nhiệt đới và xích đạo.
c. Nguyên nhân:
- Từ Bắc vào Nam nhiệt độ tăng do:
+ Góc nhập xạ tăng.
+ Ảnh hưởng của gió mùa đông bắc làm giảm nhiệt độ miền bắc vào mùa đông.
+ Sự khác nhau về nền nhiệt và biên độ nhiệt làm cho khí hậu và thiên nhiên nước ta có sự khác
nhau giữa B và Nam.
Câu 12: Hãy nêu đặc điểm cơ bản của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ. Những thuận lợi và
khó khăn của điều kiện tự nhiên trong phát triển kinh tế của miền.
- Ranh giới: Tả ngạn sông Hồng.
- Địa hình:
+ Đồi núi thấp chiếm ưu thế, hướng vòng cung của địa hình.
+ Nhiều đá vôi.
+ Đồng bằng Bắc Bộ mở rộng. Bờ biển phẳng, nhiều vịnh, đảo, quần đảo.
- Khoáng sản: Giàu khoáng sản: than, sắt, thiếc, vật liệu xây dựng
- Khí hậu: Mùa hạ nóng, mưa nhiều, mùa đông lạnh ít mưa. Khí hậu, thời tiết có nhiều biến động.
- Sông ngòi: Mạng lưới sông ngòi dày đặc, hướng TB – ĐN và hướng vòng cung.

- Thổ nhưỡng, sinh vật:
+ Đai nhiệt đới chân núi hạ thấp.
+ Trong thành phần rừng các loài cây cận nhiệt (dẻ, re) và động vật Hoa Nam.
* Thuận lợi:
- Giàu tài nguyên khoáng sản, khí hậu có mùa đông lạnh có thể trồng rau quả cận nhiệt, ôn đới,
nhiều cảnh quan đẹp phát triển du lịch
* Khó khăn: Sự bất thường của thời tiết, nhất là vào mùa đông lạnh.
Câu 13: Hãy nêu đặc điểm cơ bản của miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ. Những thuận lợi và
khó khăn của điều kiện tự nhiên trong phát triển kinh tế của miền.
- Giới hạn: Hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã.
- Địa hình:
+ Địa hình núi trung bình và cao chiếm ưu thế, độ dốc cao
+ Hướng TB – ĐN, nhiều mặt sơn nguyên, cao nguyên, đồng bằng giữa núi.
Lê Thành Đô THPT Vũ Quang
7
HỆ THỐNG CÂU HỎI ÔN THI ĐẠI HỌC – CAO ĐẲNG - MÔN: ĐỊA LÝ
+ Đồng bằng thu nhỏ, chuyển tiếp từ đồng bằng châu thổ sang đồng bằng ven biển. Nhiều cồn
cát, bãi tắm đẹp
- Khoáng sản: đất hiếm, thiếc, sắt, crôm, titan
- Khí hậu:
+ Gió mùa Đông Bắc suy yếu và biến tính
+ Bắc Trung Bộ có gió phơn Tây Nam, bão mạnh, mùa mưa chậm hơn.
- Sông ngòi: Hướng TB – ĐN, sông có độ dốc lớn, nhiều tiềm năng thuỷ điện.
- Thổ nhưỡng, sinh vật: Là miền duy nhất có đầy đủ ba đai cao: đại nhiệt đới chân núi, đai cận
nhiệt đới trên đất mùn alit, đai ôn đới >2600m. Nhiều thành phần loài cây của cả ba luồng di cư.
* Thuận lợi: Chăn nuôi đại gia súc, trồng cây công nghiệp, phát triển nông lâm kết hợp trên các
cao nguyên, nhiều đầm phá thuận lợi cho chăn nuôi thuỷ sản, sông ngòi có giá trị thuỷ điện.
* Khó khăn: Nhiều thiên tai: bão, lũ, lở đất, hạn hán
Câu 14: Hãy nêu đặc điểm cơ bản của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Những thuận lợi và
khó khăn của điều kiện tự nhiên trong phát triển kinh tế của miền.

- Phạm vi: từ dãy Bạch Mã trở vào.
- Địa hình: Khối núi cổ Kontum. Các núi, sơn nguyên, cao nguyên ở cực Nam Trung Bộ và Tây
Nguyên. Các dãy núi là hướng vong cung. Sườn đông dốc, sường tây thoải.
+ Đồng bằng ven biển thì thu hẹp, đồng bằng Nam Bộ thấp phẳng, mở rộng.
+ Đường bờ biển Nam Trung Bộ có nhiều vịnh, đảo thuận lợi cho phát triển hải cảng,du lịch,
nghề cá
- Khoáng sản: Dầu khí có trữ lượng lớn. Tây Nguyên giàu bôxit.
- Khí hậu: Cận xích đạo. Hai mùa mưa, khô rõ rệt. Mùa mưa ở Nam Bộ và Tây Nguyên từ tháng
V đến tháng X, XI. Ở đồng bằng ven biển từ tháng IX đến tháng XII, lũ cực đại vào tháng IX và
tháng VI.
- Sông ngòi: Các sông ở Nam Trung Bộ ngắn, dốc. Có 2 hệ thống sông lớn là sông Đồng Nai và
Cửu Long.
- Thổ nhưỡng, sinh vật: Thực vật nhiệt đới, xích đạo chiếm ưu thế. Nhiều rừng, nhiều thú lớn.
Rừng ngập mặn ven biển rất đặc dụng.
* Thuận lợi: Đất đai, khí hậu thuận lợi cho sản xuất nông – lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản,
tài nguyên rừng phong phú, tài nguyên biển đa dạng và có giá trị kinh tế.
* Khó khăn: Xói mòn, rửa trôi đất ở vùng đồi núi, ngập lụt ở đồng bằng Nam Bộ, thiếu nước vào
mùa khô
Câu 15: Nêu nguyên nhân suy giảm tài nguyên rừng và hiện trạng rừng nước ta. Ý nghĩa và
các biện pháp bảo vệ tài nguyên rừng?
a. Tài nguyên rừng:
- Rừng của nước ta đang được phục hồi.
+ Năm 1943: 14,3 triệu ha (70% diện tích là rừng giàu).
+ Năm 1983: diện tích rừng giảm còn 7,2 triệu ha.
+ Năm 2005: 12,7 triệu ha (độ che phủ 38%) hiện nãy xu hướng tăng trở lại.
- Chất lượng rừng suy giảm: năm 1943, 70% diện tích rừng là rừng giàu, đến năm 2005 thì 70%
diện tích rừng là rừng nghèo và rừng mới phục hồi.
* Nguyên nhân suy giảm:
- Nạn du canh, du cư, đốt nương làm rẫy.
- Nạn phá rừng lấy đất canh tác.

- Khai thác bừa bãi tài nguyên rừng.
- Chiến tranh, cháy rừng
b. Các biện pháp bảo vệ:
- Đối với rừng phòng hộ: có kế hoạch, biện pháp bảo vệ, nuôi dưỡng rừng hiện có, trồng rừng
trên đất trống, đồi núi trọc.
Lê Thành Đô THPT Vũ Quang
8
HỆ THỐNG CÂU HỎI ÔN THI ĐẠI HỌC – CAO ĐẲNG - MÔN: ĐỊA LÝ
- Đối với rừng đặc dụng: bảo vệ cảnh quan, đa dạng sinh học của các vườn quốc gia và khu bảo
tồn thiên nhiên.
- Đối với rừng sản xuất: Phát triển diện tích và chất lượng rừng, duy trì và phát triển hoàn cảnh
rừng, độ che phủ và chất lượng đất rừng.
- Nhà nước có chính sách giao đất, giao rừng cho người dân và thực hiện chiến lược trồng 5 triệu
ha rừng đến năm 2010.
c. Ý nghĩa của việc bảo vệ rừng:
- Về kinh tế: Cung cấp gỗ, dược phẩm, phát triển du lịch sinh thái
- Về môi trường: Chống xói mòn đất, hạn chế lũ lụt, điều hoà khí hậu
Câu 16: Trình bày hiện trạng sử dụng tài nguyên đất và tình trạng suy thoái tài nguyên đất
ở nước ta. Nêu các biện pháp bảo vệ đất ở vùng đồi núi và vùng đồng bằng.
a. Hiện trạng sử dụng đất:
- Năm 2005, nước ta có khoảng 12,7 triệu ha đất có rừng, 9,4 triệu ha đất sử dụng trong nông
nghiệp (chiếm 28,4% tổng diện tích đất tự nhiên), 5,3 triệu ha đất chưa sử dụng.
- Bình quân đất đầu người hơn 0,1 ha. Khả năng mở rộng đất nông nghiệp ở đồng bằng và miền
núi là không nhiều.
b. Suy giảm tài nguyên đất:
- Diện tích đất trống đồi núi trọc đã giảm mạnh nhưng diện tích đất đai bị suy thoái vẫn còn rất
lớn.
- Cả nước có khoảng 9,3 triệu ha đất bị đe doạ hoang mạc hoá.
c. Biện pháp bảo vệ tài nguyên đất:
- Đối với vùng núi:

+ Áp dụng tổng thể các biện pháp thuỷ lợi, canh tác hợp lý: làm ruộng bậc thang, trồng cây theo
băng.
+ Cải tạo đất hoang, đồi trọc bằng các biện pháp nông – lâm kết hợp. Bảo vệ rừng, đất rừng, ngăn
chặn nạn du canh, du cư.
- Đối với đất nông nghiệp:
+ Cần có biện pháp quản lý chặt chẽ và có kế hoạch mở rộng diện tích.
+ Thâm canh, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, chống bạc màu.
+ Bón phân cải tạo đất thích hợp, chống ô nhiễm, thoái hoá đất.
Câu 17: Vấn đề chủ yếu về bảo vệ môi trường ở nước ta là gì? Vì sao?
- Tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường: Biểu hiện ở sự gia tăng các thiên tai: bão lụt, hạn
hán, sự biến đổi bất thường về thời tiết, khí hậu.
- Tình trạng ô nhiễm môi trường:
+ Ô nhiễm môi trường nước: do nước thải công nghiệp và sinh hoạt đổ ra sông, hồ chưa qua xử
lý.
+ Ô nhiễm không khí: ở các điểm dân cư, khu công nghiệp do khí thải của các nhà máy công
nghiệp, phương tiện giao thông đi lại vượt quá mức tiêu chuẩn cho phép.
+ Ô nhiễm đất: do nước thải, rác thải sau phân huỷ đều ngấm xuống đất, do sản xuất nông nghiệp.
- Bảo vệ tài nguyên và môi trường bao gồm việc sử dụng tài nguyên hợp lý, lâu bền và đảm bảo
chất lượng môi trường cho con người.
Câu 18: Trình bày hoạt động của bão ở Việt Nam? Nêu một số hậu quả của bão và biện
pháp phòng chống bão. Hãy nêu các nhiệm vụ chủ yếu của Chiến lược quốc gia về bảo vệ
tài nguyên và môi trường. (ĐH 2012)
a. Trình bày hoạt động của bão ở Việt Nam:
* Thời gian hoạt động
- Bắt đầu từ tháng 06 , kết thúc tháng 11, đặc biệt là các tháng 09,10.
- Mùa bão chậm dần từ Bắc vào Nam.
- Bão hoạt động mạnh nhất ở ven biển Trung Bộ.Riêng Nam Bộ ít chịu ảnh hưởng của bão.
Lê Thành Đô THPT Vũ Quang
9
HỆ THỐNG CÂU HỎI ÔN THI ĐẠI HỌC – CAO ĐẲNG - MÔN: ĐỊA LÝ

- Trung bình mỗi năm có 8 trận bão.
* Hậu quả của bão:
- Mưa lớn trên diện rộng, gây ngập úng đồng ruộng, đường giao thông, thủy triều dâng cao làm
ngập mặn vùng ven biển.
- Gió mạnh làm lật úp tàu thuyền, tàn phá nhà cửa
- Ô nhiễm môi trường gây dịch bệnh.
* Biện pháp phòng chống bão:
- Dự báo chính xác về quá trình hình thành và hướng di chuyển của bão.
- Thông báo cho tàu thuyền trở về đất liền.
- Củng cố hệ thống đê kè ven biển.
- Sơ tán dân khi có bão mạnh.
- Chống lũ lụt ở đồng bằng, chống xói mòn, lũ quyét ở miền núi.
b. Các nhiệm vụ chủ yếu của Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường.
- Duy trì các hệ sinh thái và các quá trình sinh thái chủ yếu, có ý nghĩa quyết định đến đời sống
con người.
- Đảm bảo sự giàu có của đất nước về vốn gen các loài nuôi trồng cũng như các loài hoang dại, có
liên quan đến lợi ích lâu dài.
- Đảm bảo việc sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, điều kiển việc sử dụng trong
giới hạn có thể phục hồi được.
- Đảm bảo chất lượng môi trường phù hợp với yêu cầu về đời sống con người.
- Phấn đấu đạt tới trạng thái ổn định dân số ở mức cân bằng với khả năng sử dụng hợp lý các tài
nguyên thiên nhiên.
- Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, kiểm soát và cải tạo môi trường.
B- ĐỊA LÝ DÂN CƯ
Câu 19: Phân tích tác động của đặc điểm dân cư nước ta đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội và môi trường?
a. Thuận lợi:
- Dân số đông (85,87 triệu người năm 2009), đứng thứ 3 kv ĐNA, nguồn lao động dồi dào (42,53
tr.người), thị trường tiêu thụ rộng lớn.
- Dân số tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ tạo ra nguồn lao động bổ sung lớn ( trên 1 tr. ng/ năm),

tiếp thu nhanh khoa học kĩ thuật.
b. Khó khăn:
- Đối với phát triển kinh tế:
+ Tốc độ tăng dân số chưa phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế.
+ Vấn đề việc làm luôn là thách thức lớn đối với nền kinh tế.
+ Sự phát triển kinh tế chưa đáp ứng được tiêu dùng và tích luỹ.
+ Chậm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và theo lãnh thổ.
- Đối với phát triển xã hội:
+ Chất lượng cuộc sống chậm cải thiện, thu nhập bình quân đầu người con thấp.
+ Giáo dục, y tế, văn hóa còn gặp nhiều khó khăn.
- Đối với tài nguyên và môi trường:
+ Sự suy giảm các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
+ Ô nhiễm môi trường, không gian cư trú trật hẹp
Câu 20: Vì sao nước ta phải thực hiện phân bố lại dân cư cho hợp lí? Nêu một số phương
hướng và biện pháp đã thực hiện trong thời gian vừa qua.
a. Nước ta phải thực hiện phân bố lại dân cư cho hợp lí vì:
- Mật độ dân số trung bình ở nước ta là: 254 người/km
2
(năm 2006), nhưng phân bố không đều.
- Phân bố không đều giữa đồng bằng - miền núi:
Lê Thành Đô THPT Vũ Quang
10
HỆ THỐNG CÂU HỎI ÔN THI ĐẠI HỌC – CAO ĐẲNG - MÔN: ĐỊA LÝ
+ Đồng bằng: Chiếm ¼ diện tích nhưng chiếm ¾ dân số. ĐBSH cao nhất, 1.225 người/km
2
, gấp 5
lần cả nước.
+ Miền núi: ¾ diện tích – ¼ dân số. Tây Nguyên 89 người/km
2
, Tây Bắc 69 người/km

2
, trong khi
vùng này lại giàu tài nguyên thiên nhiên.
- Phân bố không đều giữa thành thị với nông thôn:
+ Thành thị: 26,9 %, có xu hướng tăng.
+ Nông thôn: 73,1%, có xu hướng giảm.
- Sự phân bố dân cư chưa hợp lí ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng lao động, khai thác tài
nguyên. Vì vậy, phân bố lại dân cư và lao động trên phạm vi cả nước là rất cần thiết.
b. Một số phương hướng và biện pháp đã thực hiện trong thời gian vừa qua.
- Tuyên truyền và thực hiện chính sách KHHDS có hiệu quả.
- Phân bố lại dân cư, lao động hợp lí giữa các vùng.
- Xây dựng quy hoạch và chính sách thích hợp nhằm đáp ứng xu thế chuyển dịch cơ cấu nông
thôn và thành thị.
- Mở rộng thị trường xuất khẩu lao động, đẩy mạnh đào tạo nguồn lao động có tay nghề cao, có
tác phong công nghiệp.
- Phát triển công nghiệp ở miền núi và nông thôn nhằm sử dụng tối đa nguồn lao động của đất
nước.
Câu 21:Phân tích những thế mạnh và hạn chế của nguồn lao động nước ta? Nêu một số
chuyển biến về cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế quốc dân ở nước ta hiện nay. Trình
bày các phương hướng giải quyết việc làm nhằm sử dụng hợp lý nguồn lao động nước ta?
a. Thế mạnh:
- Năm 2005, dân số hoạt động kinh tế của nước ta là 42,53 triệu người, chiếm 51,2% tổng số dân.
- Mỗi năm tăng thêm 1 triệu lao động.
- Lao động cần cù, sáng tạo, có tinh thần ham học hỏi, kinh nghiệm tích lũy qua nhiều thế hệ.
- Chất lượng lao động ngày càng được nâng cao nhờ những thành tựu phát triển trong văn hoá,
giáo dục và y tế.
b. Hạn chế:
- Thiếu tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động chưa cao.
- Lao động trình độ cao còn ít, đội ngũ quản lí, công nhân lành nghề còn thiếu.
- Phân bố không đồng đều. Đại bộ phận lao động tập trung ở đồng bằng và hoạt động trong nông

nghiệp, vùng núi và cao nguyên lại thiếu lao động, nhất là lao động có kĩ thuật.
c. Một số chuyển biến về cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế quốc dân ở nước ta hiện
nay:
- Đang có sự chuyển dịch lao động từ kinh tế nông – lâm – ngư nghiệp sang các khu vực kinh tế
công nghiệp – xây dựng, dịch vụ nhưng còn chậm.
+ Tỉ trọng lao động trong ngành N- L – NN giảm nhưng vẫn chiếm tỉ trọng cao (57,3% năm
2005).
+ Tỉ trọng lao động trong ngành công nghiệp – xây dựng, dịch vụ tăng nhưng còn chậm (năm
2005: CN – XD 18,2%; DV 24,5%).
d. Các phương hướng giải quyết việc làm nhằm sử dụng hợp lý nguồn lao động nước ta?
- Phân bố lại dân cư và nguồn lao động
- Thực hiện tốt chính sách dân số, sức khoẻ sinh sản.
- Thực hiện đa dạng hóa các hoạt động sản xuất, chú ý đến hoạt động của các ngành dịch vụ.
- Tăng cường hợp tác liên kết để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng sản xuất hàng xuất
khẩu.
- Đa dạng hoá các loại hình đào tạo.
- Đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
Lê Thành Đô THPT Vũ Quang
11
HỆ THỐNG CÂU HỎI ÔN THI ĐẠI HỌC – CAO ĐẲNG - MÔN: ĐỊA LÝ
Câu 22: Trình bày đặc điểm đô thị hoá ở nước ta? Nêu những ảnh hưởng của quá trình đô
thị hoá ở nước ta đối với phát triển kinh tế - xã hội?
a. Đặc điểm ĐTH.
- Quá trình ĐTH ở nước ta diễn ra chậm chạp, trình độ ĐTH thấp:
+ Từ thế kỉ III trước Công nguyên và trong suốt thời kì phong kiến, ở nước ta mới hình thành một
số đô thị có quy mô nhỏ: Phú Xuân, Hội An, Phố Hiến
+ Thời Pháp thuộc, công nghiệp hoá chưa phát triển. Đến những năm 30 của thế kỉ XX mới có
một số đô thị: Hà Nội, Hải Phòng
+ Từ sau cách mạng tháng tám năm 1945 đến năm 1954, quá trình ĐTH diễn ra chậm.
+ Từ 1954 đến 1975 đô thị phát triển theo hai xu hướng khác nhau.

+ Từ 1975 đến nay, quá trình ĐTH diễn ra khá mạnh, đô thị được mở rộng và phát triển nhanh,
đặc biệt là các đô thị lớn.
- Tỉ lệ dân thành thị tăng:
+ Năm 1990 dân số thành thị nước ta mới đạt 19,5% thì đến năm 2005 đã tăng lên 26,9%.
+ Tuy nhiên, tỷ lệ dân thành thị còn thấp so với các nước trong khu vực.
b. Ảnh hưởng của quá trình đô thị hoá ở nước ta đối với phát triển kinh tế - xã hội:
* Tích cực:
- ĐTH có tác động mạnh đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước ta.
- Các đô thị có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương, các vùng.
- Các đô thị là thị trường tiềm năng, tạo ra động lực cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
- Các đô thị có khả năng tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động.
* Tiêu cực: Gây ô nhiễm môi trường, và phức tạp về an ninh, trật tự xã hội
C - ĐỊA LÝ KINH TẾ
Câu 23:Tại sao có thể nói tốc độ tăng trưởng GDP có ý nghĩa hàng đầu trong các mục tiêu
phát triển kinh tế ở nước ta? Trong những năm thực hiện đổi mới, nền kinh tế nước ta tăng
trưởng nhanh như thế nào? Giải thích nguyên nhân?
a. Tốc độ tăng trưởng GDP có ý nghĩa hàng đầu trong các mục tiêu phát triển kinh tế ở
nước ta vì:
- Quy mô nền kinh tế nước ta còn nhỏ, vì vậy tăng trưởng GDP với tốc độ cao và bền vững là con
đường đúng đắn để chống tụt hậu xa hơn về kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới.
- Tăng trưởng GDP tạo tiền đề đẩy mạnh xuất khẩu, giải quyết việc làm, xoá đói giảm
nghèo đưa thu nhập bình quân đầu người ngang tầm khu vực và thế giới.
- Tăng trưởng GDP nhanh sẽ góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao vị thế của nước ta
trên trường quốc tế.
b. Trong những năm thực hiện đổi mới, nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh:
- Giai đoạn 1990 – 2005, tăng liên tục với tốc độ bình quân 7,2%/năm. Năm 2005, tăng 8,4%
đứng đầu ĐNA.
- Nông nghiệp phát triển mạnh, giải quyết tốt vấn đề lương thực và trở thành nước xuất khẩu gạo
hàng đầu thế giới chăn nuôi cũng phát triển với tốc độ nhanh.
- Công nghiệp tăng trưởng ổn định với tốc độ cao, 1991 – 2005 bình quân đạt trên 14%/năm. Sức

cạnh tranh của sản phẩm được nâng lên.
- Chất lượng nền kinh tế đã được cải thiện tốt hơn trước.
c. Nguyên nhân:
- Đường lối đổi mới của Đảng thực sự đem lại hiệu quả trong quá trình CNH, HĐH.
- Thu hút vốn đầu tư nước ngoài tăng.
- Nước ta có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, nhiều loại có giá trị cao.
- Có nguồn lao động đông, giá rẻ, trình độ tay nghề không ngừng nâng lên, năng suất lao động
ngày càng được nâng cao.
Lê Thành Đô THPT Vũ Quang
12
HỆ THỐNG CÂU HỎI ÔN THI ĐẠI HỌC – CAO ĐẲNG - MÔN: ĐỊA LÝ
Câu 24: Nền nông nghiệp nhiệt đới có những thuận lợi và khó khăn gì? Chứng minh rằng
nước ta đang khai thác ngày càng có hiệu quả đặc điểm của nền nông nghiệp nhiệt đới.
a. Thuận lợi và khó khăn của nền nông nghiệp nhiệt đới:
*Thuận lợi :
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, phân hóa đa dạng…có ảnh hưởng căn bản đến cơ cấu vụ mùa, cơ
cấu sản phẩm.
- Sự phân hóa của địa hình, đất trồng…cần phải lựa chọn hình thức canh tác, sản xuất phù hợp
cho từng vùng.
* Khó khăn:
- Tính khắt khe của vụ mùa, gây khó khăn cho sản xuất, ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng,
chất lượng nông sản.
- Tính bấm bênh trong sản xuất nông nghiệp
b. Nước ta đang khai thác ngày càng có hiệu quả nền nông nghiệp nhiệt đới:
- Việc phân bổ, phát triển các tập đoàn cây, con ngày càng hợp lí, hiệu quả với các vùng sinh thái
nông nghiệp.
- Cơ cấu vụ mùa, cây trồng có những thay đổi quan trọng.
- Tính vụ mùa được khai thác tốt hơn.
- Đẩy mạnh sản xuất nông sản theo hướng xuất khẩu.
Câu 25: Sản xuất lương thực có vai trò quan trọng như thế nào? Trình bày những thành

tựu của SXLT ở nước ta trong những năm gần đây. Tại sao đạt được những thành tựu đó?
a. Vai trò của sản xuất lương thực:
- Đảm bảo lương thực cho nhân dân, cung cấp thức ăn cho chăn nuôi, tạo nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến và làm nguồn hàng xuất khẩu.
- Đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp, chuyển nền nông nghiệp tự cung, tự cấp sang nền nông
nghiệp sản xuất hàng hoá lớn.
b. Những thành tựu của SXLT ở nước ta trong những năm gần đây:
- Diện tích gieo trồng tăng nhanh từ 5,6 triệu ha (năm 1980) lên 7,3 triệu ha (năm 2005).
- Năng suất lúa tăng nhanh (do thâm canh, tăng vụ, giống mới được sử dụng đại trà…).
- Sản lượng lúa cũng tăng mạnh từ 11,6 triệu tấn (năm 1980). Hiện nay, trên dưới 36 triệu tấn.
- Đáp ứng nhu cầu trong nước và trở thành nước xuất khẩu gạo hàng đầu trên TG, bình quân
lương thực đầu người khá cao ( > 470kg/năm).
- Hình thành nên hai vùng chuyên môn hóa có hiệu quả: ĐBSCL, ĐBSH chiếm phần lớn diện
tích và sản lượng lúa của cả nước.
c. Nguyên nhân đạt được:
- Đường lối chính sách của nhà nước thúc đẩy nông nghiệp phát triển.
- Đẩy mạnh thâm canh, tăng vụ, đưa giống mới có năng suất cao vào sản xuất.
- Áp dụng KHKT tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp.
- Đầu tư cơ sở vật chất, kĩ thuật: thuỷ lợi, phân bón, thuốc trừ sâu
- Nhu cầu ngày càng tăng của thị trường trong và ngoài nước
Câu 26: Việc phát triển cây công nghiệp ở nước ta có những thuận lợi và khó khăn gì?
Trình bày tình hình phân bố cây công nghiệp ở nước ta?
a. Thuận lợi:
- Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, lại có nhiều loại đất thích hợp với nhiều loại cây công nghiệp, có thể
phát triển các vùng cây công nghiệp tập trung.
- Nguồn lao động dồi dào, có kinh nghiệm trồng và chế biến cây công nghiệp.
- Đã có mạng lưới các cơ sở chế biến nguyên liệu cây công nghiệp.
b. Khó khăn:
- Thị trường thế giới có nhiều biến động.
- Sản phẩm cây công nghiệp nước ta chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường khó tính.

Lê Thành Đô THPT Vũ Quang
13
HỆ THỐNG CÂU HỎI ÔN THI ĐẠI HỌC – CAO ĐẲNG - MÔN: ĐỊA LÝ
- Khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều dễ gây xói mòn đất, sâu bệnh, hạn hán
c. Tình hình phân bố cây công nghiệp ở nước ta:
- Diện tích gieo trồng 2005 là 2,5 triệu ha. Giá trị trong cơ cấu trồng trọt tăng nhanh.
- Cây công nghiệp dài ngày (lâu năm): cà phê, hồ tiêu, cao su, điều, …Vùng Tây nguyên, Đông
Nam Bộ ,.Cây chè, cà phê chè phát triển mạnh ở Trung du – miền núi bắc Bộ, Lâm Đồng …
- Cây công nghiệp ngắn ngày (hàng năm): Mía, lạc, đậu tương, thuốc lá, bông, đay, cói…
+ Lạc: ĐNB, Thanh – Nghệ Tĩnh, Đắk Lắk.
+ Mía: ĐNB, ĐBSCL, DHMT…
+ Đậu tương: TDMN BB, Đắk Lăk, Hà Tây…
* Cây ăn quả được phát triển khá mạnh trong những năm gần đây: Chuối, xoài, cam, nhãn, vải
thiều…trồng nhiều nhất là ĐBSCL, ĐNB, phía bắc có Bắc Giang là đáng kể.
Câu 27: Trình bày tình hình chăn nuôi ở nước ta. Nước ta có những thuận lợi nào để chăn
nuôi trở thành ngành sản xuất chính? Vì sao hiệu quả của chăn nuôi chưa cao và ổn định?
a. Tình hình chăn nuôi:
* Chăn nuôi lợn và gia cầm:
- Đây là nguồn cung cấp thịt, trứng chủ yếu, đáp ứng nhu cầu thực phẩm nước ta.
- Số lượng gia súc, gia cầm có xu hướng tăng nhưng không ổn định.
- Chăn nuôi theo hướng chuyên môn hóa phổ biến nhất ở ĐBSH, ĐBSCL. Hiện đã có nhiều cơ sở
chế biến CN.
* Chăn nuôi gia súc ăn cỏ:
- Phát triển mạnh ở các vùng có nhiều đồng cỏ tự nhiên.
- Gia tăng nhanh số lượng đàn bò, trong khi vẫn ổn định số lượng đàn trâu.
- Chăn nuôi trâu phát triển ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, BTB, trong khi đàn bò phát
triển mạnh ở Tây Nguyên, DHNTB, BTB, ĐNB…
- Những năm gần đây đàn dê đang phát triển mạnh ở nhiều vùng.
b. Những thuận lợi để chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính:
- Nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi: có nhiều đồng cỏ, nguồn thức ăn cho chăn nuôi được đảm

bảo tốt hơn.
- Dịch vụ về giống, thú y có nhiều tiến bộ.
- Cơ sở chế biến sản phẩm chăn nuôi được chú trọng phát triển.
c. Hiệu quả của chăn nuôi chưa cao và ổn định vì:
- Giống gia súc, gia cầm cho năng suất vẫn còn thấp, chất lượng chưa cao.
- Dịch bệnh hại gia súc, gia cầm vẫn còn đe doạ trên diện rộng.
- Công nghiệp chế biến chưa đáp ứng nhu cầu của thị trường khó tính: EU, Nhật Bản, Hoa Kỳ
Câu 28: Phân tích các điều kiện thuận lợi đối với phát triển ngành chăn nuôi ở nước ta?
a. Thức ăn:
- Đồng cỏ: là cơ sở để chăn nuôi trâu, bò, dê, ngựa
+ Diện tích đồng cỏ rộng, 500 nghìn ha (2005), tập trung chủ yếu ở các cao nguyên thuộc TD&
MNBB, TN và BTB.
+ Các đồng cỏ tự nhiên được cải tạo, năng suất đồng cỏ ngày càng được nâng cao.
- Sản phẩm của ngành trồng trọt và phụ phẩm của ngành thuỷ sản.
+ Diện tích đất trồng cho hoa màu chăn nuôi khá ổn định.
+ Bột cá: hàng năm có hàng nghìn tấn cá cho chăn nuôi.
- Thức ăn tổng hợp do ngành CNCB thức ăn gia súc sản xuất ngày càng nhiều.
b. Khí hậu:
- Nóng, ẩm, mưa nhiều tạo điều kiện cho đồng cỏ phát triển quanh năm.
c. Giống, gia súc:
- Có nhiều giống gia súc, gia cầm bản địa chất lượng tốt: lợn móng cái, trâu – Tuyên Quang, bò –
Thanh Hoá.
Lê Thành Đô THPT Vũ Quang
14
HỆ THỐNG CÂU HỎI ÔN THI ĐẠI HỌC – CAO ĐẲNG - MÔN: ĐỊA LÝ
- Nhập nhiều giống ngoại có năng suất cao: bò sữa Cuba, Hà Lan
d. Cơ sở vật chất, kĩ thuật:
- Hệ thống chuồng trại chăn nuôi được xây dựng.
- Mạng lưới thú y mở rộng.
- Áp dụng khoa học kĩ thuật tiên tiến trong việc lai tạo giống.

- Công nghiệp chế biến sản phẩm chăn nuôi phát triển.
e. Thị trường:
- Thị trường trong và ngoài nước ngày càng tăng, do dân đông và mức sống ngày càng cao. Do
nhu cầu nguyên liệu của CNCB thực phẩm.
- Xuất khẩu ngày càng mở rộng.
f. Điều kiện khác:
- Chính sách khuyến nông.
- Dân cư có truyền thống và kinh nghiệm chăn nuôi
Câu 29: Phân tích những thuận lợi và khó khăn đối với phát triển ngành thuỷ sản nước ta?
Tình hình phát triển và phân bố ngành thuỷ sản nước ta hiện nay?
a. Thuận lợi:
* Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
- Bờ biển dài 3260 km và vùng đặc quyền kinh tế trên biển rộng khoảng 1 triệu km
2
.
- Nguồn lợi hải sản khá phong phú
+ Tổng trữ lượng khoảng 3,9 – 4,0 triệu tấn.
+ Có hơn 2000 loài cá, 1647 loài giáp xác, 70 loài tôm, nhuyễn thể có hơn 2500 loài, rong biển
hơn 600 loài Ngoài ra còn có nhiều loài đặc sản: bào ngư, sò huyết
+ Có 4 ngư trường trọng điểm: Cà Mau – Kiên Giang; Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa –
Vũng Tàu; Hải Phòng - Quảng Ninh; Ngư trường quần đảo Trường Sa – Hoàng Sa.
+Ở một số hải đảo có các rạn đá, là nơi tập trung nhiều thuỷ sản có giá trị kinh tế
+ Ven bờ có nhiều đảo và vũng, vịnh tạo điều kiện cho các bãi cá đẻ.
+ Dọc bờ biển có nhiều bãi triều, đầm phá, cánh rừng ngập mặn thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ
sản.
+ Có nhiều sông, kênh rạch, ao hồ, vùng đồng bằng có các ô trũng có thể nuôi thả cá, tôm nước
ngọt.
* Điều kiện kinh tế - xã hội:
- Nhân dân có kinh nghiệm và truyền thống đánh bắt, nuôi trồng thuỷ sản.
- Các phương tiện tàu thuyền, ngư cụ được trang bị ngày càng tốt hơn (máy định vị, phương tiện

thăm dò cá, thiết bị lạnh để đánh cá ở xa bờ ).
- Các dịch vụ thuỷ sản và chế biến thuỷ sản được mở rộng: Giống, cung ứng vật tư, thức ăn công
nghiệp
- Nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước về mặt hàng thủy sản ngày càng tăng.
- Thị trường xuất khẩu được mở rộng: EU, Hoa Kì
- Sự đổi mới chính sách của nhà nước về phát triển ngành thuỷ sản
b. Khó khăn:
- Hàng năm có từ 9 – 10 cơn bão xuất hiện ở Biển Đông, khoảng 30 – 35 đợt gió mùa đông bắc,
gây thiệt hại về người và tài sản, hạn chế số ngày ra khơi.
- Tàu thuyền và các phương tiện đánh bắt nói chung còn chậm đổi mới. Phần lớn tàu thuyền có
công suất nhỏ, chưa được trang bị hiện đại.
- Hệ thống các cảng cá chưa đáp ứng yêu cầu.
- Về chế biến thuỷ sản, nâng cao chất lượng thương phẩm còn nhiều hạn chế.
- Một số vùng ven biển môi trường bị suy thoái và nguồn lợi thủy sản cũng bị đe doạ suy giảm.
- Việc đánh bắt ven bờ quá mức, kết hợp với việc dùng thuốc nổ, xung điện làm nguồn lợi thủy
sản suy giảm.
Lê Thành Đô THPT Vũ Quang
15
HỆ THỐNG CÂU HỎI ÔN THI ĐẠI HỌC – CAO ĐẲNG - MÔN: ĐỊA LÝ
c.Tình hình phát triển và phân bố ngành thuỷ sản nước ta hiện nay:
- Sản lượng thuỷ sản năm 2005 là hơn 3,4 triệu tấn, sản lượng bình quân đạt 42kg/người/năm
*Sản lượng khai thác thuỷ sản:
- Năm 2005, đạt 1,79 triệu tấn (gấp 2,7 lần năm 1990).
- Sản lượng khai thác nội hạt khoảng 200.000 tấn.
- Ngành khai thác, đánh bắt hải sản phát triển ở nhiều tỉnh thành ven biển, nhất là các tỉnh phía
Nam. Dẫn đầu về sản lượng khai thác là Kiên Giang, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Thuận và Cà Mau
( 4 tỉnh này chiếm 38% sản lượng của cả nước).
* Nuôi trồng thủy sản:
- Hiện nay, nhiều loại thủy hải sản đã được nuôi trồng, trong đó quan trọng và phát triển mạnh
nhất là nuôi tôm. Việc nuôi tôm đã có bước phát triển từ quảng canh sang quảng canh cải tiến,

bán thâm canh và thâm canh công nghiệp.
- Đồng bằng sông Cửu Long là vùng nuôi tôm lớn nhất, nổi bật nhất là các tỉnh: Cà Mau, Bạc
Liêu, Sóc Trăng, Bến Tre, Trà Vinh và Kiên Giang.
- Nghề nuôi cá phát triển mạnh nhất ở ĐBSH và ĐBSCL, trong đó An Giang nổi tiếng về việc
nuôi cá ba sa, cá tra (1,79 triệu tấn, năm 2005).
Câu 30: Chứng minh rằng cơ cấu ngành của công nghiệp nước ta tương đối đa dạng.
Phương hướng hoàn thiện cơ cấu ngành?
a. Cơ cấu ngành của công nghiệp nước ta tương đối đa dạng:
- Cơ cấu ngành công nghiệp nước ta tương đối đa dạng và đầy đủ các ngành quan trọng thuộc 3
nhóm chính: CN khai thác; CNCB; CN sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước; với 29 ngành
khác nhau.
- Trong cơ cấu công nghiệp hiện nay, nổi lên một số ngành trọng điểm: Là những ngành có thế
mạnh lâu dài, mang lại hiệu quả cao về kt – xh và có tác động mạnh mẽ đến việc phát triển các
ngành kinh tế khác: Năng lượng, CB LT – TP, dệt – may
b. Sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo ngành:
- Cơ cấu CN nước ta đang có sự chuyển dịch rõ rệt nhằm thích nghi với tinh hình mới và hội
nhập khu vực, quốc tế.
+ Tăng tỉ trọng nhóm ngành CNCB: từ 79,9% năm 1996 lên 83,2% năm 2005.
+ Giảm tỉ trọng nhóm ngành CN khai thác (từ13,9% xuống còn 11,2% năm 2005) CN sản xuất,
phân phối điện, khí đốt, nước (6,2 xuống 5,6% năm 2005).
- Hạn chế: Trong cơ cấu công nghiệp nước ta, chuyển dịch CNCB còn chậm, công nghiệp khai
thác còn chiếm tỷ lệ lớn, hiệu quả sản xuất chưa cao, chất lượng còn kém, công nghệ chậm đổi
mới…, đã tạo điều kiện cho hàng ngoại xâm nhập.
c. Phương hướng hoàn thiện cơ cấu ngành:
+ Xây dựng được một cơ cấu CN tương đối linh hoạt, thích nghi với cơ chế thị trường, phù hợp
với tình hình phát triển thực tế của đất nước cũng như xu thế chung của khu vực và thế giới.
+ Đẩy mạnh CNCB nông, lâm, thủy sản, CN hàng tiêu dùng, tập trung phát triển công nghiệp
khai thác và chế biến dầu khí, đưa CN điện lực đi trước một bước, các ngành khác có thể điều
chỉnh theo nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước.
+ Đầu tư theo chiều sâu, đổi mới thiết bị và công nghệ sản xuất…nhằm nâng cao chất lượng, hạ

giá thành sản phẩm.
Câu 28: Chứng minh rằng cơ cấu công nghiệp của nước ta có sự phân hoá về mặt lãnh thổ.
Tại sao lại có sự phân hoá đó?
a. Cơ cấu công nghiệp của nước ta có sự phân hoá về mặt lãnh thổ:(Atlat/21)
- Hoạt động công nghiệp chỉ tập trung chủ yếu ở một số khu vực:
- Ở Bắc Bộ: ĐBSH và vùng phụ cận là khu vực có mức độ tập trung công nghiệp vào loại cao
nhất cả nước. Từ Hà Nội, hoạt động công nghiệp với hướng chuyên môn hóa khác nhau lan tỏa
theo nhiều hướng dọc các tuyến giao thông huyết mạch:
Lê Thành Đô THPT Vũ Quang
16
HỆ THỐNG CÂU HỎI ÔN THI ĐẠI HỌC – CAO ĐẲNG - MÔN: ĐỊA LÝ
+ HN – Hải Phòng, Hạ Long , Cẩm Phả (CMH: Cơ khí, khai thác than, VLXD).
+ HN – Đông Anh, Thái Nguyên (CMH: cơ khí, luyện kim)
- Ở Nam Bộ: hình thành nên một dải công nghiệp, trong đó nổi bật lên các trung tâm công nghiệp
hàng đầu của nước ta như: TP HCM, Biên Hòa, Đồng Nai, Vũng Tàu, Bình Dương với hướng
CMH rất đa dạng, trong đó có một vài ngành non trẻ nhưng phát triển rất mạnh.
- Dọc Duyên hải miền Trung, Đà Nœng là trung tâm CN quan trọng nhất và một số trung tâm CN
khác như: Vinh, Quy Nhơn, …
- Các vùng còn lại, nhất là miền núi công nghiệp phát triển chậm, quy mô nhỏ, rời rạc…
- ĐNB, ĐBSH và ĐBSCL đã chiếm khoảng 80% giá trị sản xuất công nghiệp, đặc biệt trong đó
ĐNB dẫn đầu cả nước (chiếm ½ tổng giá trị sản xuất CN của cả nước).
b. Nguyên nhân:
- Do tác động của hàng loạt nhân tố:
+ Những khu vực tập trung công nghiệp là khu vực có tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn
lao động dồi dào, có tay nghề, thị trường. Kết cấu hạ tầng và vị trí thuận lợi
+ Khu vực trung du và miền núi còn gặp nhiều hạn chế trong phát triển công nghiệp là do thiếu
sự đồng bộ của các nhân tố trên, đặc biệt là giao thông vận tải.
Câu 29: Tại sao công nghiệp năng lượng lại là ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta?
*Công nghiệp năng lượng là ngành công nghiệp trọng điểm:
a. Có thế mạnh lâu dài, nguồn nhiên liệu phong phú.

- Than antraxit: trữ lượng hơn 3 tỷ tấn, tập trung chủ yếu ở Quảng Ninh.
- Than nâu: trữ lượng hàng chục tỷ tấn, phân bố ở ĐBSH.
- Than bùn có ở nhiều nơi, trong đó nhiều nhất là ở ĐBSCL.
- Dầu khí: Với trử lượng khoảng 2 tỷ tấn dầu và hàng trăm tỷ m
3
khí, tập trung nhiều nhất ở bể
Cửu Long và Nam Côn Sơn.
- Thuỷ năng có tiềm năng rất lớn, khoảng 30 triệu KW, tập trung ở hệ thống sông Hồng và sông
Đồng Nai.
- Thị trường tiêu thụ rộng lớn, đáp ứng nhu cầu cho sản xuất và sinh hoạt của người dân.
b. Mang lại hiệu quả cao:
- Đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế, phục vụ công cuộc CNH, HĐH.
- Nâng cao đời sống nhất là đồng bào ở vùng sâu, vùng xa.
- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
c. Tác động đến các ngành kinh tế khác:
- Tác động mạnh mẽ và toàn diện đến các ngành kinh tế về quy mô, kĩ thuật – công nghệ, chất
lượng sản phẩm
Câu 30: Hãy nêu vai trò của GTVT và TTLL trong sự phát triển KT – XH?
a. Vai trò của GTVT:
- Là ngành sản xuất vật chất đặc biệt, sản phẩm của ngành là sự vận chuyển hàng hoá, hành
khách. Nó có vị trí quan trọng và tác động mạnh đến sự phát triển KT – XH, đồng thời còn là chỉ
tiêu quan trọng để đánh giá trình độ phát triển KT – XH của một nước.
- Nối liền sản xuất với sản xuất, sản xuất với tiêu dùng, phục vụ đời sống nhân dân.
- Đảm bảo mối liên lệ KT – XH giữa các vùng, giữ vững an ninh quốc phòng, mở rộng quan hệ
kinh tế với các nước.
- Trong chiến lược phát triển kinh tế nước ta GTVT còn là điều kiện quan trọng để thu hút đầu tư
nước ngoài.
b. Vai trò của TTLL:
- Đảm nhận sự vận chuyển tin tức một cách nhanh chóng và kịp thời, góp phần thực hiện các mối
giao lưu giữa các địa phương và các nước.

- Là thước đo của nền văn minh.
- Thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá, làm thay đổi cuộc sống xã hội.
Lê Thành Đô THPT Vũ Quang
17
HỆ THỐNG CÂU HỎI ÔN THI ĐẠI HỌC – CAO ĐẲNG - MÔN: ĐỊA LÝ
Câu 31: Nêu những đặc điểm nổi bật của ngành bưu chính và viễn thông ở nước ta?
a. Bưu chính:
- Nước ta có một mạng lưới bưu chính rộng khắp cả nước, có tính phục vụ cao.
- Hoạt động bưu chính nước ta còn nhiều hạn chế như: Mạng lưới phân bố chưa hợp lí, công nghệ
nhìn chung còn lạc hậu….
- Sắp tới nước ta sẽ tiến hành phát triển ngành bưu chính theo hướng tự động hóa, cơ giới hóa và
tin học hóa ngang với trình độ các nước trong khu vực.
b. Viễn thông:
- Tốc độ phát triển nhanh vượt bậc và đón đầu các thành tựu kĩ thuật hiện đại.
- Trước đây mạng lưới và thiết bị của viễn thông nước ta rất lạc hậu.
- Hiên nay ngành viễn thông nước ta đã và phát triển mạnh:
+ Những năm gần đây, viễn Thông nước ta tốc độ tăng trưởng rất cao, trung bình 30% / năm. Số
thuê bao điện thoại không ngừng tăng nhanh.
+ Chú trọng nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật, công nghệ mới. (Thay mạng
kĩ thuật analog bằng mạng kĩ thuật số, tự động hóa cao…).
+ Nước ta đã có trên 5000 kênh đi quốc tế qua hệ thống vệ tinh và cáp biển hiện đại.
- Về mạng lưới viễn thông ở nước ta tương đối đa dạng và không ngừng phát triển:
+ Mạng điện thoại phát triển nhanh về số máy, thuê bao và mạng lưới.
+ Mạng phi thoại với nhiều loại hình, dịch vụ mới, kĩ thuật tiến tiến
+ Mạng truyền dẫn với nhiều phương thức, phương tiện khác nhau: mạng Viba, cáp quang…
- Số người sử dụng internet xép vào loại cao trong vùng với 7,5 triệu người.
Câu 32: Chứng minh hoạt động xuất, nhập khẩu của nước ta đang có những chuyển biến
tích cực trong những năm gần đây.
a. Tình hình:
- Hoạt động XNK có nhiều chuyển biến rõ rệt, Năm 1992, lần đầu tiên cán cân XNK tiến tới cân

đối. Từ năm 1993 tiếp tục nhập siêu.
- Tổng giá trị XNK tăng liên tục từ 5,2 tỉ USD năm 1990 lên 69,2 tỉ USD năm 2005.
- Năm 2007, Việt Nam đã gia nhập WTO và có quan hệ thương mai với nhiều nước, vùng, lãnh
thổ trên thế giới.
b. Hoạt động xuất, nhập khẩu:(Atlat trang 24)
+ Cơ cấu giá trị xuất, nhập khẩu khá cân đối và ổn định.
+ Giá trị xuất, nhập khẩu tăng liên tục theo hướng xuất siêu
+ Kim ngạch nhập khẩu tăng nhanh.
+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, ngày càng đa dạng.
- Hạn chế trong hoạt động xuất nhập khẩu: Xuất khẩu hàng tinh chế còn thấp, còn nhập khẩu
nhiều về nguyên liệu, vật liệu.
Câu 33: Chứng minh rằng tài nguyên du lịch nước ta tương đối phong phú và đa dạng?
Atlat/25
a. Tài nguyên du lịch:
- Tài nguyên du lịch là bao gồm cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử…được sử dụng nhằm thỏa
mãn nhu cầu khách du lịch….
- Gồm 2 nhóm tài nguyên du lịch: Tự nhiên (địa hình, khí hậu…) và nhân văn (di tích lịch sử…).
b. Tình hình phát triển và các trung tâm du lịch chủ yếu:
- Từ năm 1960 ngành du lịch nước ta đã hình thành. Tuy nhiên, từ 1990 đến nay ngành du lịch
nước ta phát triển rất nhanh:
Số khách du lịch, doanh thu ngành du lịch tăng liên tục, trong đó từ năm 2000 đến 2005 tăng
nhanh nhất, đặc biệt là khách du lịch trong nước.
Lê Thành Đô THPT Vũ Quang
18
HỆ THỐNG CÂU HỎI ÔN THI ĐẠI HỌC – CAO ĐẲNG - MÔN: ĐỊA LÝ
- Cả nước đã hình thành, phân chia làm ba vùng du lịch: Vùng du lịch Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ,
Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
- Các trung tâm du lịch lớn: TP. Hồ Chí Minh, Huế – Đà Nœng. Ngoài ra còn có một số trung tâm
du lịch quan trọng khác như: Hạ Long, Nha Trang, Đà Lạt…
D - ĐỊA LÝ CÁC VÙNG KINH TẾ

Câu 34: Nêu các thế mạnh ở Trung Du và Miền Núi Bắc Bộ? Atlat/26
a. Khai thác, chế biến khoáng sản và thuỷ điện:
- Trung du và miền núi phía Bắc là vùng giàu có tài nguyên khoáng sản bậc nhất nước ta: Than,
sắt, thiếc, chì, kẽm. Apatit…
- Phía Đông: Than đá, kim loại đen, kim loại màu, => CN khai thác than, khai thác, luyện kim,
nhiệt điện.
- Phía Tây: Kim loại màu, Apatit, sông suối có nhiều thác ghềnh, => phát triển CN khai thác,
luyện kim và thủy điện.
=> Việc khai thác các thế mạnh trên có ý nghĩa to lớn trong phát triển cơ cấu kinh tế vùng.
b. Trồng và chế biến cây công nghiệp, cây dược liệu, rau quả cận nhiêt và ôn đới:
*Thế mạnh:
- đất feralit, phù sa cổ, phù sa ở thung lũng, đồng bằng.
- Khí hậu:
+ nhiệt ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh, kéo dài.
+ Các vùng núi cao có khí hậu cận nhiệt.
- Dân cư có nhiều kinh nghiệm sản xuất.
- Nhà nước có chính sách đầu tư, ưu tiên phát triển về vốn, kĩ thuật
=> tạo thế mạnh phát triển cây công nghiệp có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới, dược liệu, thuốc,
cây ăn quả và rau có nguồn gốc ôn đới.
- Vùng có nhiều khả năng để mở rộng diện tích gieo trồng.
* Khó khăn:
- Rét đậm, rét hại, sương múi và tình trạng thiếu nước về mùa Đông.
- Thiếu các cơ sở CNCB.
- Việc khai thác thế mạnh cây công nghiệp, dược liệu, ăn quả theo hướng hàng hóa có hiệu quả sẽ
có ý nghĩa rất lớn đối với vùng.
c. Chăn nuôi gia súc:
* Thế mạnh:
- Vùng có nhiều đồng cỏ trên núi cao, tạo nên thế mạnh phát triển chăn nuôi trâu, bò lấy thịt, sữa.
Việc giải quyết tốt lương thực cho người đã tạo điều kiện cho nuôi heo (lợn) phát triển.
- Chăn nuôi bò sữa ở cao nguyên Mộc Châu.

- Vùng có 1,7 triệu con trâu, 900.000 con bò.
- 5,8 triệu con lợn.
* Khó khăn:
- vận chuyển sản phẩm đến các cơ sở chế biến, tiêu thụ.
- Nâng cấp, cải tạo các đồng cỏ.
d. Kinh tế biển:
* Vùng biển Quảng Ninh giàu tiềm năng để phát triển kinh tế biển:
- Vùng biển phong phú, đa dạng thủy hải sản => đánh bắt.
- Biển có nhiều eo, vụng vịnh ven bờ => nuôi trồng thủy hải sản.
- Vùng có Di sản thiên nhiên thế giới => Du lịch.
- Vùng cũng có thế mạnh về cảng biển và GTVT đường biển.
Câu 35: Tại sao phải có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở ĐB Sông Hồng?
* Tại vì:
Lê Thành Đô THPT Vũ Quang
19
HỆ THỐNG CÂU HỎI ÔN THI ĐẠI HỌC – CAO ĐẲNG - MÔN: ĐỊA LÝ
- Vai trò đặc biệt của ĐB Sông Hồng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội: Là vựa lúa lớn
thứ 2 cả nước và là vùng phát triển công nghiệp, dịch vụ quan trọng của cả nước.
- Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, chưa phát huy hết thế mạnh của vùng. Trong cơ cấu
ngành nông nghiệp vẫn chiếm vị trí quan trọng, công nghiệp tập trung ở các đô thị lớn, dịch vụ
chậm phát triển.
- Số dân đông, mật độ cao, việc phát triển kinh tế với cơ cấu cũ không đáp ứng yêu cầu sản xuất
và đời sống.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm khai thác có hiệu quả những thế mạnh vốn có, góp phần cải
thiện đời sống nhân dân.
Câu 36: Phân tích những nguồn lực ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Đồng
Bằng Sông Hồng?
a. Vị trí địa lý:
- Nằm trong vùng trọng điểm kinh tế phía Bắc tạo động lực phát triển vùng và các vùng khác.
- Dễ dàng giao lưu với kinh tế với các vùng khác và với nước ngoài.

- Gần các vùng giàu tài nguyên.
b. Tài nguyên thiên nhiên đa dạng:
- Diện tích đất nông nghiệp khoảng 760.000 ha, trong đó 70% là đất phù sa màu mỡ, có giá trị lớn
về sản xuất nông nghiệp.
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh làm cho cơ cấu cây trồng đa dạng.
- Tài nguyên nước phong phú, có giá trị lớn về kinh tế: Hệ thống Sông Hồng và sông Thái Bình.
Ngoài ra còn có nước ngầm, nước nóng và nước khoáng.
- Tài nguyên biển: bờ biển dài có tiềm năng lớn để phát triển tổng hợp kinh tế biển.
- Khoáng sản không nhiều, có giá trị là đá vôi, sét, cao lanh, than nâu, khí tự nhiên.
c. Điều kiện kinh tế - xã hội:
- Dân cư – lao động, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật…là thế mạnh để phát triển kinh tế nhất
là công nghiệp và dịch vụ, thu hút đầu tư.
* Hạn chế:
- ĐBSH là vùng có dân số, mật độ dân cư cao nhất nước ta, dân số trẻ => giải quyết việc làm…
còn nan giải.
- Chịu ảnh hưởng của thiên tai: bão, lũ lụt, hạn hán…, sử dụng tài nguyên chưa hợp lí, hiệu
quả=> suy thoái, cạn kiệt tài nguyên.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, chưa phát huy các thế mạnh của vùng.
Câu 37: Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở ĐBSH diễn ra như thế nào? Nêu
những định hướng trong tương lại?
a. Cơ cấu kinh tế theo ngành ở ĐBSH có sự chuyển dịch theo hướng tích cực nhưng còn
chậm.
- Từ 1986 – 2005, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch rõ nét, Khu vực I giảm liên tục, trong khi đó
khu vực II, III tăng liên tục.
- Năm 2005, Khu vực III chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu các khu vực kinh tế.
=> Đây là sự chuyển dịch tích cực, song sự chuyển dịch vẫn còn chậm, nông nghiệp vẫn còn
chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế.
b. Định hướng:
- Tiếp tục giảm tỷ trọng khu vực I, tăng nhanh tỷ trọng khu vực II và III. (2010, tỷ trọng các khu
vực là: 20%, 34% và 46%).

- Chuyển dịch cơ cấu nội bộ các ngành kinh tế có trọng tâm: CNCB, CN khác và Dịch vụ là phát
triển và hiện đại hóa. NN theo hướng sản xuất hàng hóa.
+ Khu vực I: giảm tỷ trọng trồng trọt, tăng chăn nuôi, trong trồng trọt lại giảm tỷ trọng cây lương
thực, tăng cây thực phẩm, công nghiệp và ăn quả.
Lê Thành Đô THPT Vũ Quang
20
HỆ THỐNG CÂU HỎI ÔN THI ĐẠI HỌC – CAO ĐẲNG - MÔN: ĐỊA LÝ
+ Khu vực II: Phát triển công nghiệp trọng điểm, giảm tỷ trọng CNKT, tăng công nghiệp chế
biến.
+ Khu vực III: Đẩy mạnh phát triển du lịch, tăng cường phát triển các dịch vụ y tế, giáo dục, tài
chính…
Câu 38: Các thế mạnh trong phát triển kinh tế - xã hội ở Bắc Trung Bộ? Atlat/27
a. Hình thành cơ cấu nông – lâm – ngư nghiệp:
- Tạo ra thế liên hoàn trong phát triển cơ cấu kinh tế theo không gian của vùng.
- Thúc đẩy CNH – HĐH kinh tế – xã hội của vùng.
a1. Khai thác thế mạnh lâm nghiệp:
- Diện tích rừng đứng thứ 2 cả nước với 2,46 triệu ha, chiếm 47,8% độ che phủ toàn vùng (2006),
phần lớn là rừng tự nhiên.
- Rừng của vùng có nhiều loại gỗ quý, lâm sản, chim, thú có giá trị cao.
- Phân bố tập trung nhiều nhất ven biên giới Việt Lào thuộc Nghệ An, Thanh Hóa, Quảng Bình.
- Hiện nay, vùng đã đẩy mạnh khai thác, đi đôi với tu bổ, bảo vệ rừng, bên cạnh đó vùng còn chú
trọng phát triển, trồng rừng ven biển.
a2. Khai thác tổng hợp các thế mạnh về nông nghiệp của trung du, đồng bằng và ven biển:
- Chăn nuôi gia súc: đàn trâu 750.000 con, đàn bò 1,1 triệu con.
- Cây công nghiệp dài ngày:
+ Cà phê: Tây Nghệ An, Quảng Trị,
+ Cao su, hồ tiêu: Quảng Bình, Quảng Trị.
+ Chè: Tây Nghệ An.
- Cây công nghiệp ngắn ngày: lạc, mía, thuốc lá
- Đã hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm, hàng năm, một số vùng lúa thâm

canh, tuy nhiên BQLT/ ng của vùng còn thấp so với cả nước.
a3. Đẩy mạnh phát triển ngư nghiệp:
- Vùng không có nhiều thuận lợi để khai thác, đánh bắt nhưng có khả năng để phát triển nghề cá
biển, Nghệ An là tỉnh trọng điểm trong phát triển nghề cá của vùng.
- Nguồn lợi thủy hải sản có nguy cơ suy giảm rõ rệt.
- Đẩy mạnh phát triển nuôi trồng ven bờ các loại thủy sản nước lợ, nước mặn đã làm thay đổi rõ
rệt cơ cấu kinh tế nông thôn ven biển.
b. Hình thành cơ cấu công nghiệp và phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải:
b1. Phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm và các trung tâm công nghiệp chuyên môn
hóa.
- Điều kiện để phát triển:
+ Một số tài nguyên, khoáng sản có giá trị kinh tế, nguồn lao động dồi dào, rẻ
+ Thiếu vốn, kỹ thuật nên cơ cấu CN của vùng chưa thật ổn định.
- Hầu như thế mạnh khoáng sản của vùng vẫn ở dạng tiềm năng.
- Vùng đã xây dựng được một số nhà máy xi măng: Atlat/27
- Vấn đề năng lượng, được ưu tiên phát triển, để đảm bảo nhu cầu sản xuất, tiêu dùng:
+ Sử dụng mạng lưới quốc gia.
+Tiến hành xây dựng một số nhà máy thủy điện: Atlat/22
- Các trung tâm công nghiệp: Thanh Hóa – Bỉm Sơn, Vinh, Huế.
b2. Xây dựng cơ sở hạ tầng, trước hết là giao thông vận tải.
- Việc đẩy mạnh đầu tư, xây dựng và phát triển có sở hạ tầng đang tạo ra sự thay đổi lớn trong sự
phát triển kt – xh của vùng.
- Hệ thống đường giao thông của vùng: Atlat trang 23 và 27.
Lê Thành Đô THPT Vũ Quang
21
HỆ THỐNG CÂU HỎI ÔN THI ĐẠI HỌC – CAO ĐẲNG - MÔN: ĐỊA LÝ
- Việc hoàn thành đường Hồ Chí Minh sẽ thúc đẩy sự phát triển kt – xh của các huyện miền núi
của vùng.
Câu 39: Duyên hải Nam Trung Bộ có những thế mạnh nào để phát triển kinh tế - xã hội?
Atlat/28

a. Phát triển tổng hợp kinh tế biển:
a1. Nghề cá.
- Vùng biển DHNTB rất giàu có về tài nguyên thủy hải sản với nhiều bãi tôm, cá, nhất là các tỉnh
cực nam và Trường sa – Hoàng sa.
- Hiện trạng phát triển:
+ Khai thác hơn 624 nghìn tấn, trong đó cá hơn 420 nghìn tấn (trong đó có nhiều loại cá có giá trị
cao).
+ Nuôi trồng tôm sú, tôm hùm được phát triển mạnh ở nhiểu tỉnh, nhất là Phú Yên, Khánh Hòa.
+ Hoạt động chế biến ngày càng đa dạng, đã tạo ra một số thương phẩm nổi tiếng.
- Đây là ngành có vai trò ngày càng lớn trong vấn đề phát triển hàng hóa và giải quyết vấn đề
thực phẩm của vùng, do vậy cần đẩy mạnh khai thác, đi đôi với bảo vệ.
a2. Du lịch biển.
- Có nhiều bãi biển nổi tiếng.
- Nha Trang và Đà Nœng đã trở thành điểm, trung tâm DL nổi tiếng, quan trọng của vùng.
- Cần phát triển du lịch biển gắn với các đảo với nhiều loại hình du lịch.
a3. Dịch vụ hàng hải.
- Có nhiều vụng, vịnh biển để xây dựng nhiều cang nước sâu.
- Hiện nay vùng đã và đang:
+ Đã xây dựng được cảng biển tổng hợp: Đà Nœng, Nha Trang, Quy Nhơn.
+ Đang Xây dựng cảng nước sâu Dung Quất, đặc biệt là vịnh Văn Phong sẽ là cảng trung chuyển
lớn nhất ở nước ta.
a4. Khai thác khoáng sản ở thềm lục địa và sản xuất muối.
- Khai thác các mỏ dầu khí ở phía đông quần đảo Phú Qúy (Bình Thuận).
- Hình thành 2 vùng sản xuất mối nổi tiếng nhất cả nước (Cà Ná và Sa Huỳnh).
b.Phát triển công nghiệp và cơ sở hạ tầng:
* Về công nghiệp:
- Vùng đã hình thành được1chuổi các trung tâm công nghiệp (Đà Nœng là hạt nhân CN của
vùng).
- Các ngành CN: Cơ khí, chế biến nông – lâm – thủy sản, hàng tiêu dùng.
- Hình thành một số khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất => CN có nhiều khởi sắc.

- Tuy nhiên phát triển CN của vùng còn nhiều hạn chế, nhất là vấn đề năng lượng => Vùng đã
tiến hành:
+ Sử dụng mạng lưới điện quốc gia.
+ Xây dựng một số nhà máy thủy điện nhỏ trong vùng.
+ Trong tương lai sẽ xây dựng nhà máy điện nguyên tử.
- Trong thập kỷ tới, công nghiệp của vùng sẽ có bước phát triển rõ nét .
* Cơ sở hạ tầng:
- Việc đẩy mạnh phát triển CSHT, nhất là GTVT sẽ tạo ra thế mở cửa hơn nữa cho vùng và cho
sự phân công lao động mới của vùng.
- Việc nâng cấp QL1, đường sắt Bắc – Nam => làm tăng vai trò chu chuyển, đẩy mạnh giao lưu
giữa các tỉnh, thành của vùng và Đà Nœng, TP HCM.
- Hệ thống sân bay quốc tế, nội địa của vùng đã và đang được khôi phục, nâng cấp.
- Phát triển các dự án xây dựng đường hành lang Đông – Tây, nối Tây Nguyên và các cảng nước
sâu => thúc đẩy quá trình mở cửa kinh tế và giao lưu, hội nhập với Tây Nguyên, Nam Lào, Đông
Bắc Thái Lan.
Lê Thành Đô THPT Vũ Quang
22
HỆ THỐNG CÂU HỎI ÔN THI ĐẠI HỌC – CAO ĐẲNG - MÔN: ĐỊA LÝ
Câu 40: Nêu các thế mạnh để Tây Nguyên phát triển kinh tế - xã hội? Atlat/28
a. Phát triển cây công nghiệp lâu năm:
- Đất ba zan có diện tích lớn, khá bằng phẳng và màu mỡ, tầng thổ nhưỡng dày.
- Khí hâu cận xích đạo, có sự phân hóa sâu sắc, tạo nên lợi thế cho việc hình thành đa dạng các
vùng chuyên môn hóa với các sản phẩm cây công nghiệp dài ngày khác nhau.
* Các sản phẩm cây công nghiệp chủ yếu của vùng:
- Cà phê là cây công nghiệp quan trọng số một của Tây Nguyên.
+ Cà phê vối, trồng nhiều ở cao nguyên Đắk Lắk.
+ Cà phê chè trồng ở Gia Lai, Lâm Đồng
- Chè trồng và chế biến chủ yếu ở trên cao nguyên Lâm Đồng (Bảo Lộc), Gia Lai (Biển Hồ). Lâm
Đồng là tỉnh có diện tích chè lớn nhất cả nước.
- Cao su: Đây là vùng có diện tích cao su lớn thứ 2 cả nước, sau ĐNB.

- Việc phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp dài ngày có vai trò:
+ Thu hút hàng vạn lao động từ các vùng.
+ Tạo ra tập quán sản xuất mới cho đồng bào.
- Tổ chức sản xuất: Đa dạng hóa các hình thức tổ chức sản xuất cây công nghiệp.
* Để nâng cao hiệu quả sản xuất các vùng chuyên canh cây công nghiệp, vùng cần:
-Hoàn thiện việc quy hoạch vùng, mở rộng diện tích có khoa học
- Đa dạng hóa cây công nghiệp
- Đẩy mạnh chế biến, xuất khẩu
b. Khai thác và chế biến lâm sản:
- Lâm nghiệp là một thế mạnh của vùng kinh tế Tây Nguyên. 1990 rừng ở Tây Nguyên chiếm 60
% độ che phủ toàn lãnh thổ, rừng có nhiều loại lâm sản, gỗ, thú, chim quý hiếm, 36% diện tích
đất có rừng và 52% sản lượng gỗ có thể khai thác của cả nước.
- Hiện nay sản lượng khai thác gỗ đã suy giảm nhanh chóng. Việc khai thác còn bừa bãi, thiếu
hiệu quả kinh tế và môi trường.
- Vấn đề đặt ra cho vùng: Đẩy mạnh khai thác đi đôi với bảo vệ, tu bổ rừng và trồng rừng, giao
rừng, đầu tư vào công tác chế biến gỗ
c. Khai thác thủy năng kết hợp với thủy lợi:
- Tây nguyên là vùng có tiềm năng thủy điện lớn thứ 2 cả nước và đang được khai thác, sử dụng
ngày càng có hiệu quả hơn.
- Hiện nay, vùng đã và đang xây dựng hàng loạt các nhà máy thủy điện trong vùng: Atlat/22 +28.
* Việc xây dựng các nhà máy thủy điện, tạo điều kiện cho vùng khai thác có hiệu quả các thế
mạnh kinh tế, thúc đẩy phát triển của vùng:
- Khai thác chế biến bô xít, lâm sản, sản phẩm cây công nghiệp.
- Đảm bảo nguồn nước tưới tiêu.
- Phát triển du lịch, nuôi trồng thủy sản
Câu 41: Trình bày một số phương hướng chính để khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở Đông
Nam Bộ? Atlat/29
a. Trong công nghiệp:
- Đông Nam Bộ là vùng chiếm tỷ trọng công nghiệp cao nhất với vị trí nổi bật của các ngành
công nghệ cao.

- Việc phát triển CN của vùng cần gắn liền với việc giải quyết nhu cầu năng lượng:
+ Xây dựng một số nhà máy thủy điện: Atlat/29+22
+ Xây dựng các nhà máy, trung tâm điện tuôc bin khí: Phú Mĩ 1,2,3,4: 4000 MW, Bà Rịa
+ Xây dựng các nhà máy nhiệt điện chạy dầu.
+ Sử dụng đường dây cao áp 500 kV Hòa Bình – Phú Lâm ( TP HCM), cùng các trạm biến áp.
- Phát triển công nghiệp của vùng phải gắn liền với thu hút đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, việc
phát triển công nghiệp cần gắn liền với môi trường.
Lê Thành Đô THPT Vũ Quang
23
HỆ THỐNG CÂU HỎI ÔN THI ĐẠI HỌC – CAO ĐẲNG - MÔN: ĐỊA LÝ
b. Trong khu vực dịch vụ:
- Dịch vụ ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong GDP của vùng.
- Hoàn thiện cơ sở ha tầng, đa dạng hóa dịch vụ.
- Vùng dẫn đầu về tăng trưởng và phát triển có hiệu quả dịch vụ.
c. Trong nông, lâm nghiệp:
Phát triển thủy lợi là vấn đề có ý nghĩa hàng đầu trong phát triển nông nghiệp của vùng.
- Xây dựng và sử dụng được công trình thủy lợi Dầu Tiếng.
- Dự án thủy lợi Phước Hòa (BD – BP) sẽ giúp cho vùng có đủ nguồn nước cho sinh hoạt, tuới,
tiêu nước, làm tăng diện tích sản xuất, đảm bảo lương thực, thực phẩm của vùng.
- Tiến hành chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đã nâng cao vị trí của vùng như là vùng chuyên canh
cây công nghiệp.
+ Sử dụng các giống cao su cao sản
+ Đa dang hóa cây công nghiệp, Đông Nam Bộ đang trở thành vùng sản xuất chủ yếu các cây cà
phê, cao su, hồ tiêu, điều, và mía, đậu tương.
- Vấn đề đặt ra là cần bảo về rừng đầu nguồn, phục hồi rừng ngập mặn, các vườn
d. Trong phát triển tổng hợp kinh tế biển:
Vùng biển và bờ biển Đông Nam Bộ có nhiều thuận lợi để phát triển tổng hợp kinh tế biển.
- GTVT đường biển.
- Khai thác, chế biến, nuôi trồng thủy hải sản.
- Du lịch biển.

- Khai thác dầu khí ở thềm luc địa đã có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của vùng
- Phát triển công nghiêp hóa, lọc dầu sẽ thúc đẩy sự thay đổi mạnh mẽ cơ cấu kinh tế và phân hóa
lãnh thổ của vùng.
- Cần chú trọng phát triển, bảo vệ môi trường
Câu 42:Tại sao phải đặt vấn đề sử dụng hợp lý và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu
Long?
* Sử dụng hợp lý và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long vì:
- Đồng bằng có vị trí chiến lược trong phát triển KT – XH nước ta (vùng trọng điểm số 1 về sản
xuất LT – TP).
- Lịch sử khai thác lãnh thổ mới đây, việc sử dụng, cải tạo tự nhiên là vấn đề cấp bách nhằm biến
thành một khu vực kinh tế quan trọng.
- Giải quyết nhu cầu lương thực cho cả nước và xuất khẩu.
- Vùng có nhiều tiềm năng lớn cần được khai thác hợp lý:
+ Đất phù sa màu mỡ thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
+ Khí hậu cận xích đạo, thời tiết ít biến động, thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cây
trồng, vật nuôi.
+ Nguồn nước dồi dào thuận lợi cho thuỷ lợi, giao thông, nuôi trồng thuỷ sản.
+ Tài nguyên sinh vật phong phú, nhiều loại cá, tôm và các sân chim.
+ Có tiềm năng về khai thác dầu khí.
Câu 43: Phân tích các thế mạnh và hạn chế về mặt tự nhiên? Ảnh hưởng của nó đối với
phát triển KT – XH ở ĐB Sông Cửu Long.
a. Thế mạnh:
- Là đồng bằng châu thổ rộng lớn nhất nước ta với diện tích gần 4 triệu ha, chiếm 12% diện tích
cả nước.
- Đất là tài nguyên quan trọng hàng đầu của vùng. Tính chất, cơ cấu đất phức tạp:
+ Đất phù sa nước ngọt: 1,2 triệu ha (30%), màu mỡ. Phân bố dọc sông Tiền, Hậu.
+ Đất chua phèn: 1,6 triệu ha (41%), phân ra làm loại phèn nhiều và phèn ít (1,05 triệu ha). Phân
bố ở Đồng Tháp Mười, Hà Tiên, Vùng trũng Cà mau.
+ Đất mặn: 750.000 ha (19%). Phân bố ở ven biển và Vịnh Thái Lan.
Lê Thành Đô THPT Vũ Quang

24
HỆ THỐNG CÂU HỎI ÔN THI ĐẠI HỌC – CAO ĐẲNG - MÔN: ĐỊA LÝ
+ Đất khác: 400.000 ha (10%), phân bố rải rác.
- Khí hậu: Cận xích đạo, phân hóa giữa hai mùa rất sâu sắc.
- Sinh vật là nguồn tài nguyên có giá trị:
+ Rừng ngập mặn: ở Cà Mau, Bạc liêu
+ Rừng tràm: Kiên Giang, Đồng Tháp
+ ĐV: Có nhiều loại chim, cá có giá trị.
- Tài nguyên biển với nhiều bãi tôm, cá hết sức phong phú, đa dạng về loài.
- Khoáng sản: Dầu khí thềm lục địa, đá vôi ở Hà Tiên.
b. Hạn chế
- Mùa khô kéo dài ->Xâm nhập mặn, chua phèn làm tăng độ mặn, chua của đất.
- Mùa lũ: Thường xuyên ngập nước trên diện rộng, kéo dài.
- Hạn chế về tài nguyên khoáng sản.
Câu 44: Để sử dụng hợp lý và cải tạo tự nhiên ở ĐB Sông Cửu Long cần phải giải quyết
những vẫn đề chủ yếu nào? Tại sao?
* Sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở ĐBSCL là vấn đề cấp thiết:
a. Phát triển thuỷ lợi.
- Đất bị nhiễm mặn, chua phèn nghiêm trọng, thiếu nước => Đảm bảo nguồn nước để thau chua,
rửa mặn.
b. Khai hoang mở rộng diện tích gieo trồng kết hợp cải tạo đất, lai tạo giống mới.
- chọn và tạo ra giống lúa thích nghi với chua phèn, nhiễm mặn.
c. Bảo vệ, duy trì và tái tạo tài nguyên rừng.
- Diện tích, chất lượng rừng đang bị suy giảm => Cần phải duy trì việc khai thác, sử dụng và bảo
vệ tài nguyên rừng một cách hợp lí nhằm đảm bảo môi trường, cân bằng sinh thái.
d. Lựa chọn cơ cấu kinh tế thích hợp.
- Tăng cường chuyển dịch cơ cấu cây trồng (cây công nghiệp, cây ăn quả), kết hợp nuôi trồng,
khai thác và chế biến thủy hải sản.
- Kết hợp khai thác, phát triển kinh tế đảo, biển đảo và đất liền.
e. Chủ động với lũ.

- Có biện pháp sống chung với lũ, nhà nước cần có sự hỗ trợ kịp thời.
- Chủ động đón lũ, khai thác các nguồn lợi về kinh tế do lũ hàng năm mang lại.
Câu 45: Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo.
1. Vùng biển và thềm lục địa của nước ta giàu tài nguyên:
a. Nước ta có vùng biển rộng lớn
S vùng biển nước ta gần khoảng 1 triệu km
2
.
b. Nước ta có điều kiện để phát triển tổng hợp kinh tế biển
- Nguồn lợi sinh vật biển: Vùng biển nước ta có nhiều thuận lợi cho sinh vật phát triển, với sự đa
dạng, phong phú về thành phần loài, trong đó có nhiều loài quý hiếm.
+ Nguồn lợi cá (khoảng 2000 loài), tôm (100 loài), cua, mực
+ Các đặc sản khác: đồi mồi, ba ba, hải sâm, sò, huyết, bào ngư
+ Yến sào ở các đảo Nam Trung Bộ.
- Tài nguyên khoáng sản, dầu mỏ, khí đốt:
+ Dầu mỏ: Trử lượng khoảng 2 tỷ tấn, hàng trăm tỷ m
3
khí đốt.
+ Mỏ cát (Cát trắng ở Quảng Ninh, Khánh Hòa), ti tan là nguyên liệu giá trị cho CN sản xuất thủy
tinh, pha lê
+ Các mỏ muối lớn là điều kiện để phát triển các vùng sản xuất muối.
- Bờ biển dài 3260 km, có nhiều eo, vịnh biển sâu => Phát triển GTVT biển, xây dựng các cảng
biển công nghiệp, cảng tổng hợp, cảng nước sâu, cảng trung chuyển.
- Nước ta có nhiều cảnh, đảo, bãi tắm đẹp để thu hút du khách trong và ngoài nước => phát triển
du lịch biển, đảo với nhiều hình thức du lịch khác nhau.
Lê Thành Đô THPT Vũ Quang
25

×