Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

NGHIÊN CỨU SINH SẢN NHÂN TẠO CÁ KẾT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.96 KB, 39 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN








TRỊNH HOÀNG HẢO









NGHIÊN CỨU SINH SẢN NHÂN TẠO CÁ KẾT
(Kryptopterus bleekeri Gunther)










LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN











2006
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

ii
MỤC LỤC

Trang

Phần I: Giới thiệu 1
Phần II: Lược khảo tài liệu 3
2.1. Đặc điểm hình thái và phân loại của cá Kết 3
2.2. Phân bố 3
2.3. Đặc điểm dinh dưỡng và sinh trưởng của cá Kết 4
2.2.1. Đặc điểm dinh dưỡng 4
2.2.2. Đặc điểm sinh trưởng của cá Kết 4
2.4. Đặc điểm sinh sản của cá Kết 4
2.4.1. Tuổi thành thục 4

2.4.2. Mùa vụ sinh sản 5
2.4.3. Đặc điểm phát triển của tuyến sinh dục cá Kết 5
2.4.3.1. Đặc điểm hình thái của tuyến sinh dục cái 5
2.4.3.2. Đặc điểm hình thái tuyến sinh dục đực 6
2.5. Một số loại kích thích tố thường được sử dụng 6
2.5.1. Não thùy 6
2.5.2. HCG 7
2.5.3. LHRHa 7
2.5.4. DOM (Domperidone) 7
2.6. Cơ chế tác dụng của thuốc 7
Phần III: Phương pháp nghiên cứu 10
3.1. Thời gian và địa điểm thực hiện 10
3.2. Vật liệu nghiên cứu 10
3.3. Phương pháp nghiên cứu 10
3.3.1. Sinh sản nhân tạo 10
3.3.1.1. Nuôi vỗ cá bố mẹ 10
3.3.1.2. Bố trí thí nghiệm 10
3.3.1.3. Phương pháp thụ tinh nhân tạo 11
3.3.1.4. Một số chỉ tiêu theo dõi 12
3.3.2. Ương cá kết từ bột lên giống 12
3.3.2.1. Bố trí thí nghiệm 12
3.3.2.2. Cho ăn và chăm sóc 12
3.3.2.3. Một số chỉ tiêu theo dõi 13
3.3.3. Phương pháp thu thập, tính toán và xử lý số liệu 13
Phần IV Kết quả và thảo luận 14
4.1. Sinh sản nhân tạo 14
4.1.1. Thí nghiệm 1 14
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

iii

4.1.2. Thí nghiệm sinh sản bằng LHRHa 14
4.1.3. Thí nghiệm sinh sản bằng HCG 20
4.2. Ương cá bột lên giống 21
4.2.1. Một số chỉ tiêu thuỷ lý 21
4.2.2. Chăm sóc và theo dõi kết quả ương 22
Phần V Kết luận và đề xuất 26
5.1. Kết luận 26
5.2. Đề xuất 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO 27
PHỤ LỤC 28
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

iv

DANH SÁCH HÌNH, BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ

DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 1: Kết quả thăm dò khả năng sinh sản của cá Kết 15
Bảng 2: Kết quả sinh sản nhân tạo bằng LHRHa + Motilium 16
Bảng 3: Quá trình phát triển của phôi cá Kết 18
Bảng 4: Kết quả kích thích sinh sản nhân tạo bằng HCG 20
Bảng 5: Kết quả đo các chỉ tiêu thủy lý trong khi ương 21
Bảng 6: Tốc độ tăng trưởng của cá Kết từ bột lên giống 22
Bảng 7: Tỉ lệ sống cá ương từ bột lên giống 24

DANH SÁCH HÌNH

Hình 1: Cấu tạo hàm răng của cá Kết 4
Hình 2: Buồng tinh cá Kết 11

Hình 4 :Cá Kết trưởng thành 14
Hình 5: :Mổ buồng tinh cá đực vuốt trứng cá Kết, 16
Hình 6: Quá trình phát triển của phôi cá Kết 19
Hình 7: Cá mẹ bố trí trong bể sau khi tiêm kích dục tố 20
Hình 8: Tốc độ tăng trưởng khối lượng của cá qua 15, 30, 45 ngày 24
Hình 9: Tốc độ tăng trưởng về chiều dài của cá sau 15, 30, 45 ngày 24
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

v

TÓM TẮT

Cá Kết (Kryptopterus bleekeri Gunther) phân bố ở vùng đồng ruộng, kênh
rạch, sông của các nước Thái Lan, Lào, Campuchia và Đồng Bằng Sông Cửu
Long (Việt Nam). Đây là một loại cá có chất lượng thịt ngon và có giá trị
thương phẩm cao. Tuy nhiên việc nghiên cứu và nuôi cũng như sản xuất giống
đối tượng cá này chưa nhiều, tài liệu còn rất hạn chế. Từ đó để xác định khả
năng sinh sản nhân tạo của loài cá này, đề tài “Nghiên Cứu Sinh Sản Nhân Tạo
Cá Kết (Kryptopterus bleekeri Gunther)” được tiến hành.
Nghiên cứu được thực hiện với 2 thí nghiệm, mỗi thí nghiệm được thực hiện
với 3 liều lượng và được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với tất cả các nghiệm
thức. Mỗi liều lượng được tiêm cho 3 con cá cái.
Thí nghiệm 1: sử dụng LHRHa + Motilium với các nồng độ: 40µg/kg,
70µg/kg, 100µg/kg.
Thí nghiệm 2: sử dụng HCG với các nồng độ: 1500UI/kg, 2000UI/kg,
2500UI/kg.
Thí nghiệm ương cá Kết từ bột lên giống ở các mật độ ương là 2con/lít nước và
2,5con/lít.
Kết quả thực nghiệm cho thấy cá Kết sinh sản tốt khi kích thích bằng LHRHa ở
nồng độ trong khoảng 70 - 100µg/kg cá cái, tỉ lệ cá đẻ đạt từ 75 – 100%, sức

sinh sản trong khoảng 58086 – 113898 trứng/kg cá cái. Tỉ lệ thụ tinh cao
khoảng 70% - 96%, tỉ lệ nở khoảng 41% - 61%. Đối với HCG thì cá Kết
không rụng trứng. Khối lượng cá bột sau 45 ngày khoảng 1181 – 1286mg,
chiều dài khoảng 63,7 – 65,6mm. Tỉ lệ sống sau 45 ngày khoảng 23,7% -
66,45%.











Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trịnh Hoàng Hảo Luận Văn Tốt Nghiệp 2006
Nuôi Trồng Thủy Sản K28
1

PHẦN I

GIỚI THIỆU


Đồng Bằng Sông Cửu Long là vùng có nhiều sông ngòi, kênh rạch, diện tích
mặt nước lớn nhất trong cả nước, đây là vùng đất giàu tiềm năng để phát triển
nghề nuôi thủy sản với số lượng và trình độ thâm canh lớn nhất trong cả nước.
Hàng năm Đồng Bằng Sông Cửu Long đã cung cấp cho thị trường trong và

ngoài nước hàng trăm nghìn tấn thủy sản các loại như: tôm, cua, cá trong đó
có một số mặt hàng nổi tiếng như: tôm sú và một số loài cá như: cá tra, cá
basa với sản lượng rất cao, đem lại thu nhập khá cao cho người nuôi. Chỉ
riêng An Giang trong năm 2004 đã xuất khẩu 152508 tấn cá Tra, đạt kim
nghạch xuất khẩu 128,7 triệu USD (Huỳnh Thị Tú và ctv, 2004). Có thể nói
nghề nuôi thủy sản có một vai trò hết sức to lớn trong việc phát triển của nền
kinh tế vùng.
Nghề nuôi thủy sản ở Đồng Bằng Sông Cửu Long bắt đầu từ rất sớm, những
vùng nuôi nổi tiếng như: An Giang, Đồng Tháp với những đối tượng nuôi
truyền thống như: cá tra, cá basa, cá lóc đồng Trong các loài nuôi truyền
thống thì cá tra và cá basa là hai đối tượng được phát triển rộng rãi nhất với
sản lượng cao nhất.
Một trong những đối tượng mới đang bắt đầu được nghiên cứu hiện nay là cá
Kết (Kryptopterus bleekeri Gunther). Cá Kết phân bố ở vùng đồng ruộng,
kênh rạch, sông của các nước Thái Lan, Lào, Campuchia và Đồng Bằng Sông
Cửu Long (Việt Nam). Đây là một loại cá có chất lượng thịt ngon và có giá trị
thương phẩm cao, là một loài cá có giá trị kinh tế trong xuất khẩu (Trương
Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993). Tuy nhiên việc nghiên cứu và nuôi
cũng như sản xuất giống đối tượng cá này chưa nhiều, tài liệu còn rất hạn chế.
Trong khoảng bốn năm trở lại đây Khoa Thủy Sản - Trường Đại Học Cần Thơ
cũng đã tiến hành nhiều nghiên cứu hình thái phân loại, đặc điểm sinh học,
sinh trưởng, khả năng sinh sản cũng như tập tính sống của loài cá này và đã
đạt được một số hiểu biết đáng kể về loài cá này.
Để xác định khả năng sinh sản nhân tạo của loài cá này, được sự phân công
của Khoa Thủy Sản Trường Đại Học Cần Thơ, đề tài “Nghiên Cứu Sinh Sản
Nhân Tạo Cá Kết (Kryptopterus bleekeri Gunther)” được tiến hành, nhằm tìm
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trịnh Hoàng Hảo Luận Văn Tốt Nghiệp 2006
Nuôi Trồng Thủy Sản K28
2


ra loại và liều lượng kích thích tố thích hợp để kích thích sinh sản nhân tạo cá
Kết đạt hiệu quả nhất.
Nội dung nghiên cứu của đề tài bao gồm:
Nghiên cứu ảnh hưởng của LHRHa với các liều lượng khác nhau lên quá trình
chín và rụng trứng của cá Kết.
Nghiên cứu ảnh hưởng của HCG với các liều lượng khác nhau lên quá trình
chín và rụng trứng của cá Kết.
Thí nghiệm ương cá Kết từ bột lên giống ở các mật độ khác nhau.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trịnh Hoàng Hảo Luận Văn Tốt Nghiệp 2006
Nuôi Trồng Thủy Sản K28
3

PHẦN II
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

2.1. Đặc điểm hình thái và phân loại của cá Kết
Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993 thì cá Kết có hệ thống
phân loại như sau:
Nghành: Chordata
Lớp: Osteichthyes
Bộ: Siluriformes
Họ: Siluridae
Giống: Kryptopterus
Loài: Kryptopterus bleekeri Gunther
Loài này có một số đặc điểm như: có đầu rộng và dẹp bằng, miệng chạm trên
không co duỗi được. Rạch miệng gần như nằm ngang, gốc miệng chưa chạm
đến bờ trước của mắt. Râu rất mảnh, râu càm trên kéo dài qua khỏi mắt. Mắt
được che phủ bởi da, nằm lệch về nửa phần dưới của đầu và gần như cách đếu

chót mõm với điểm cuối nắp mang, phần trán giữa hai mắt rộng và cong lồi.
Lỗ mang rộng, màng mang phát triển và không dính liền với eo mang. Thân
thon dài, dẹp bên. Đường bên bắt đầu từ mép trên của lỗ mang và chấm dứt ở
điểm giữa gốc vi đuôi (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993).
Cá kết không có vi lưng, cơ gốc vi ngực phát triển. Gai vi ngực cứng, nhọn.
Gốc vi hậu môn rất dài và không dính liền với vi đuôi. Vi bụng nhỏ ngắn, vi
đuôi chẻ hai, rãnh chẻ rất sâu (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương,
1993).
Về màu sắc bên ngoài thì cá có màu trắng hồng lấp lánh, phần sau của lưng có
màu sậm, bụng có màu trắng. Các vi có màu hồng nhạt, ngọn vi hậu môn, vi
đuôi có màu đen (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993).
2.2. Phân bố
Cá Kết sống ở sông, kênh rạch, đồng ruộng,…của các nước Thái Lan, Lào,
Campuchia, Đồng Bằng Sông Cửu Long (Việt Nam). Cá Kết có giá trị kinh tế
cao, có chất lượng thịt thơm ngon, được nhiều người dân ưa chuộng, là đối
tượng để xuất khẩu (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993).
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trịnh Hoàng Hảo Luận Văn Tốt Nghiệp 2006
Nuôi Trồng Thủy Sản K28
4

Cá Kết là loài cá được phân bố chủ yếu ở bán đảo Đông Dương, nhưng hiện
nay số lượng cá trong tự nhiên đang ngày càng giảm do khai thác quá mức của
con người. Cần có biện pháp để phục hồi nguồn lợi tự nhiên.
2.3. Đặc điểm dinh dưỡng và sinh trưởng của cá Kết
2.2.1. Đặc điểm dinh dưỡng
Theo Dương Thị Mỹ Hận (2004) và Trần Quang Trung (2004) trong hai
nghiên cứu khác nhau trong cùng một năm đã cùng cho rằng: cá Kết là loài ăn
tạp thiên về động vật do có miệng rộng, răng nhỏ, sắc bén mọc thành đám có
nhiều hàng, dạ dày có nhiều nếp gấp, ruột ngắn. Tỉ lệ cá con và giáp xác chiếm

tỉ lệ cao khoảng 30 – 60% có thể nói đây là hai loại thức ăn ưa thích của cá
Kết. Tính ăn của cá kết cũng tương tự như các loài cá thuộc họ cá trơn khác
như cá Tra hay cá Basa trưởng thành là đều thích ăn động vật sống ở đáy thủy
vực.

Hình 1: Cấu tạo hàm răng của cá Kết
2.2.2. Đặc điểm sinh trưởng của cá Kết
Cá Kết cái sinh trưởng nhanh nhất vào năm thứ 3 (trung bình khoảng
300g/năm) sau đó giảm dần. kích thước tối đa của cá Kết cái khoảng 60cm
tương ứng với khối lượng 1500g (Nguyễn Văn Trọng, 1994).
2.4. Đặc điểm sinh sản của cá Kết
2.4.1. Tuổi thành thục
Các loài cá da trơn có tuổi thành thục khác nhau tùy loài và tùy theo điều kiện
môi trường sống. Tuy nhiên, trong điều kiện nuôi cụ thể ở vùng Đồng Bằng
Sông Cửu Long, một số loài cá có thể thành thục sớm hơn so với điều kiện tự
nhiên như loài cá Tra có thể thành thục nhanh hơn tự nhiên với điều kiện nuôi
vỗ trong ao (Nguyễn Văn Kiểm, 2004).
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trịnh Hoàng Hảo Luận Văn Tốt Nghiệp 2006
Nuôi Trồng Thủy Sản K28
5

Loài cá Kết (Kryptopterus bleekeri Gunther) thành thục khi cá trên một tuổi
với chiều dài tương ứng khoảng 25cm và trọng lượng khoảng 100g (Nguyễn
Văn Trọng , 1994).
2.4.2. Mùa vụ sinh sản
Cũng như đa số các loài cá trơn khác, cá Kết cũng có tập tính đẻ vào mùa mưa
và cá đực thường thành thục trước cá cái. Mùa vụ sinh sản của cá Kết khoảng
tháng 6, 7 và 10, 11 hàng năm (Nguyễn Văn Triều và ctv, 2004).
2.4.3. Đặc điểm phát triển của tuyến sinh dục cá Kết

2.4.3.1. Đặc điểm hình thái của tuyến sinh dục cái
Buồng trứng có hình ống hơi dài, màu vàng nhạt, vách trong có tấm trứng. Có
nhiều mạch máu và dây thần kinh phân bố. Đoạn cuối của buồng trứng kết hợp
lại với nhau để tạo thành ống dẫn trứng đổ ra ngoài lỗ huyệt. Quá trình phát
triển của buồng trứng chia làm 6 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Buồng trứng chỉ là hai sợi chỉ nhỏ, mảnh do mô liên kết chưa
phát triển, buồng trứng có màu trắng xám do mạch máu chưa phát triển.
Giai đoạn 2: Buồng trứng có kích thước lớn, có nhiều mạch máu và mô liên
kết, buồng trứng có màu hồng nhạt.
Giai đoạn 3: Thể tích buồng trứng tăng lên, bề mặt buồng trứng có màu xám
nhạt. Đường kính trứng khoảng 0,2 – 0,45mm.
Giai đoạn 4: Buồng trứng chiếm phần lớn thể tích xoang bụng, nhìn thấy rõ
hạt trứng. Hạt trứng tròn và căng, có màu vàng nhạt. Đường kính của trứng
khoảng 0,6 – 0,8mm.
Giai đoạn 5: Buồng trứng đạt kích thước lớn nhất và ở tình trạng sẵn sàng đẻ.
Kích thước hạt trứng khoảng 0,7 – 1,3mm.
Giai đoạn 6: Trứng đã được đẻ ra ngoài, buồng trứng teo nhỏ lại. Toàn bộ
buồng trứng mềm nhão, có màu đỏ bầm. Buồng trứng còn lại các hạt trứng ở
nhiều giai đoạn khác nhau (Nguyễn Văn Triều và ctv, 2004).
Mùa vụ sinh sản của cá Kết dựa trên hệ số thành thục và giai đoạn phát triển
tuyến sinh dục của cá. Vào khoảng tháng 6 là vào vụ sinh sản của cá Kết. Sức
sinh sản tương đối của cá Kết khoảng 4499 - 74415trứng/1kg cá cái (Trần
Quang Trung, 2004).


Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trịnh Hoàng Hảo Luận Văn Tốt Nghiệp 2006
Nuôi Trồng Thủy Sản K28
6


2.4.3.2. Đặc điểm hình thái tuyến sinh dục đực
Buồng tinh là hai dãy nhỏ nằm sát hai bên xương sống, có màu trắng đục, bên
ngoài được bao phủ bởi lớp màng mỏng. Một đầu dính vào lỗ sinh dục, một
đầu nằm tự do giữa xoang nội quan. Quá trình phát triển cũng chia làm 6 giai
đoạn:
Giai đoạn 1: Tuyến sinh dục chưa phát triển chỉ là hai sợi chỉ nhỏ nằm sát hai
bên xương sống.
Giai đọn 2: Buồng tinh có hai dãy mỏng màu hồng nhạt.
Giai đoạn 3: Buồng tinh có màu trắng phớt hồng, mạch máu phân bố nhiều.
Giai đoạn 4: Buồng tinh đạt kích thước lớn nhất, dạng dãy phân thùy rõ ràng,
có màu trắng sữa.
Giai đoạn 5: Buồng tinh đang ở trạng thái sinh sản. Tinh trùng chứa đầy trong
ống dẫn tinh, sẵn sàng phóng ra ngoài khi có hoạt động sinh sản, tinh trùng
hoạt động khá mạnh.
Giai đoạn 6: Buồng tinh đã sinh sản xong, bề mặt tinh sào có màu đỏ hồng
nhạt, mềm nhão (Nguyễn Hoàng Thanh, 2005).
2.5. Một số loại kích thích tố thường được sử dụng
2.5.1. Não thùy
Vào những năm 30 của XX các nhà nghiên cứu đã chứng minh rằng việc tiêm
dịch chiết từ tuyến yên của cá có thể làm cho cá sinh sản. Hiện nay não thùy
cá được sử dụng dưới hai dạng là não tươi và não khô. Đây là loại kích dục tố
được sử dụng phổ biến. Hoạt tính của não thùy cao nhất khi cá có tuyến sinh
dục thành thục, tức là khả năng gây chín và rụng trứng cao nhất (Nguyễn
Tường Anh, 1999).
Việc tiêm não thùy cho cá bố mẹ các loài tham gia sinh sản tùy thuộc vào
nhiều yếu tố, mà quyết định liều lượng khác nhau như: Chất lượng hoạt tính
của não thùy, đặc tính nhạy cảm của loài, tình trạng thành thục của cá bố mẹ
khi được tiêm (mức độ thành thục, hệ số thành thục), nhiệt độ nước, các điều
kiện khác của môi trường chứa cá (Nguyễn Tường Anh, 1999).
Để tính lượng não thùy người ta thường dùng đơn vị mg/kg, thông thường cá

lớn sử dụng lượng não cao hơn so với cá nhỏ và tuân theo phương trình
Y= 0.125X – 1.75
X: chu vi vòng bụng cá (cm)
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trịnh Hoàng Hảo Luận Văn Tốt Nghiệp 2006
Nuôi Trồng Thủy Sản K28
7

Y: Lượng kích dục tố cần sử dụng
Não thùy sử dụng cho thí nghiệm của đề tài là não thùy cá chépđược ngâm
trong dung dịch Aceton và bảo quản kín. Đơn vị tính của não thùy là mg.
2.5.2. HCG
HCG là chế phẩm được chiết xuất từ nước tiểu phụ nữ mang thai, hoạt tính
được biểu thị bằng đơn vị tính quốc tế là UI. HCG dùng trong thí nghiệm là
sản phẩm của Việt Nam sản xuất (Nguyễn Tường Anh, 1999).
2.5.3. LHRHa
LHRHa là chế phẩm tổng hợp nhân tạo tương tự GnRH của động vật có vú
còn được gọi là D – Ala
6
, Pro
9
Net. Mamrialian GnRh hoặc mGnRHa có 9
amino acid do Trung Quốc sản xuất, hoạt tính được tính bằng đơn vị µg
(Nguyễn Tường Anh, 1999). LHRHa được sử dụng cho thí nghiệm là sản
phẩm được sản xuất tại Trung Quốc.
2.5.4. DOM (Domperidone)
Là chất kết hợp với LHRHa để ức chế sự tiết ra Dopamine. Motilium là một
trong những sản phẩm thương mại của chất Domperidone (Nguyễn Văn Kiểm,
2004), được sản xuất từ trong nước.
2.6. Cơ chế tác dụng của thuốc

Theo Lê Văn Thọ và Lê Xuân Cương, đối với các động vật có vú ở con cái
đến tuổi thành thục thì vùng dưới đồi tiết ra FRF, yếu tố này kích thích thùy
trước tuyến yên tiết ra kích tố noãn bào FSH, FSH theo máu đến buồng trứng
kích thích noãn bào phát triển và chín thành nang Craaf. Đồng thời kích thích
noãn bào tiết noãn tố Androgen, thúc đẩy sự phát triển của niêm mạc tử cung
và kích thích dục tính. FSH chỉ làm chín trứng, không làm rụng trứng. Muốn
rụng trứng phải có LH. Vùng dưới đồi tiết ra LH một mặt hoạt hóa men
Hyalurodinaza làm dung dịch phân giải Acid hyaluronic trên bề mặt noãn bào,
làm noãn bào bị bào mòn, mỏng dần đi, tăng độ tiết dịch trong noãn bào. Tỉ lệ
FSH/LH = 1/3 thì trứng rụng (trích từ Nguyễn Văn Triều, 1999).
Quá trình điều khiển sự chín và rụng trứng ở cá cũng không thoát khỏi qui luật
chung trên. Trong điều kiện tự nhiên, sau khi tuyến sinh dục của cá phát triển
đến giai đoạn IV, chỉ có sự tác động kích thích đầy đủ các yếu tố sinh thái phù
hợp với tập tính sinh sản như dòng chảy, nhiệt độ nước, ánh sáng, nền đáy, sự
hiện diện của giới tính đối ứng…. được cá cảm nhận qua các cơ quan thị giác,
thính giác, đường bên, da thì mới hình thành các xung động thần kinh truyền
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trịnh Hoàng Hảo Luận Văn Tốt Nghiệp 2006
Nuôi Trồng Thủy Sản K28
8

về não. Não bộ tác động tới cùng dưới đồi (hypothalamus) tiết ra hormone
thần kinh GnRH (Gonadotropin Releasing Hormone) kích thích làm cho tuyến
yên (Hypophysis) tiết ra kích thích tố FSH, LH. Hormone này theo đường tuần
hoàn được chuyển đến tuyến sinh dục (cái), thúc đẩy nhanh quá trình chín và
rụng trứng. Tùy thuộc vào mức độ phóng thích kích dục tố, sự nhạy cảm của
nang trứng tăng dần lên nhờ sự di chuyển ra sát biên của túi mầm, sự hòa hợp
của noãn hoàng và những giọt mỡ nơi cực thực vật, Phophase I của giảm phân
tiến đến kết thúc. Sau đó quá trình chín và rụng trứng chịu ảnh hưởng tác động
rất phức tạp của nhiều cơ chế tự điều hòa của hệ nội tiết và không thể thiếu

được vai trò của nang trứng. Khi chúng tác động hài hòa sẽ xảy ra quá trình
chín và rụng trứng bình thường (Nguyễn Tường Anh, 1999).
Ngoài ra trong quá trình chuyển sang thành thục và chín hoàn toàn, nang trứng
có thể tiết ra một lượng đáng kể Estrogen. Ngoài tác dụng chính là kích thích
tập tính sinh sản, Estrogen có thể ức chế sự tiết kích dục tố theo cơ chế
Feedback và kích thích sự tạo ra ACTH (Adreno Corticotropic Hormone) từ
tuyến yên (Nguyễn Tường Anh, 1999). Dưới tác dụng của ACTH, các
Glucocorticoid được tạo ra để điều hòa môi trường bên trong cơ thể thích hợp
với điều kiện ngoại cảnh của sự sinh sản.
Rụng trứng là quá trình màng Folliculle bị vở ra, trứng rơi vào xoang buồng
trứng ở trạng thái lưu động tức là trứng ở giai đoạn V. Trong quá trình này sự
hoạt động của cơ quan tuần hoàn được tăng cường thể hiện ở sự tăng số lượng
bạch cầu trong máu (Nguyễn Văn Kiểm, 2004).
Dưới sự điều khỉên của thần kinh trung ương, hai loại kích dục tố FSH, LH
làm cho lớp trong cùng của tế bào nang trứng thành thục và có hình lập
phương. Các tế bào này lớn nhanh về kích thước và tiết ra noãn bào tố
Folicule. Noãn bào tố này ngấm từ trong ra ngoài tế bào để kích thích bạch cầu
tiết ra men phân hủy màng Follicule (Nguyễn Văn Kiểm, 2004).
Sự thành thục của tế bào trứng và màng Follicule riêng biệt không phụ thuộc
vào nhau nhưng tiến hành đồng thời không lệch nhau. Có như vậy tế bào trứng
mới được thải ra ngoài dễ dàng (Nguyễn Văn Kiểm, 2004).
Trong tự nhiên sự chín và rụng trứng ở cá xảy ra đồng thời và thế người ta dễ
có cảm tưởng rằng sự chín bao gồm cả sự rụng trứng. Tuy nhiên đó là hai hiện
tượng độc lập (Nguyễn Tường Anh, 1999).



Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trịnh Hoàng Hảo Luận Văn Tốt Nghiệp 2006
Nuôi Trồng Thủy Sản K28

9


Bảng dưới đây trình bày tóm tắt tác dụng của một số loại kích thích tố:
Loại kích tố Tác dụng chính
FSH(Follicle Stimulating
Hormon)
Thúc đẩy trứng thành thục thêm một bước
(phản ứng 1)
HCG(Human Chorionic
Gonadotrop)
Gây ra phản ứng chín và rụng trứng ở cá
(phản ứng 2)
Não thùy (Hypophysis) Tham gia vào cả phản ứng 1 và 2
LH.RH.a (Luteinizing Hormon
Releasing Hormon analoge)
Tham gia vào cả hai quá trình trên (1 và 2)

DOM (Domperidon) Chỉ là chất phụ trợ dùng kết hợp với
LH.RHa để tạo điều kiện cho sự phóng
thích kích tố của cá
(Nguyễn Văn Kiểm, 2004).
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trịnh Hoàng Hảo Luận Văn Tốt Nghiệp 2006
Nuôi Trồng Thủy Sản K28
10

PHẦN III
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Thời gian và địa điểm thực hiện

Thời gian thực hiện từ tháng 2/2006 đến tháng 6/2006.
Địa điểm thực hiện: Trại Cá Thực Nghiệm Khoa Thủy Sản - Trường Đại Học
Cần Thơ.
3.2. Vật liệu nghiên cứu
Cá bố mẹ có trọng lượng từ 100 – 300g/con.
Dụng cụ nghiên cứu:
+ Ống tiêm và kim tiêm.
+ Cân điện tử.
+ Thước đo, khay nhựa.
+ Chày, cối nghiền, kéo, pen
+ Khung lưới ấp trứng.
+ Bể Composite.
Hóa chất: LHRHa, HCG, Motilium, nước muối sinh lí…
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Sinh sản nhân tạo:
3.3.1.1 Nuôi vỗ cá bố mẹ
Cá Kết bố mẹ có kích cở khoảng 100 – 300g/con, được mua về từ Châu Đốc
(An Giang), Hồng Ngự (Đồng Tháp), được nuôi vỗ thành thục tại ao cá Khoa
Thủy Sản - Trường Đại Học Cần Thơ.
Mật độ nuôi vỗ 0,5kg/m
2
. Khẩu phần ăn là 1,5kg tép nhỏ mỗi ngày, cho ăn vào
mỗi buổi sáng. Kích thích nước hàng ngày, mỗi ngày khoảng 4 – 5 giờ (từ 5 –
9h mỗi ngày).
Định kì khoảng 15 ngày kiểm tra cá một lần, nếu thấy cá thành thục tốt thì tiến
hành bố trí thí nghiệm.
3.3.1.2. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với tất cả các nghiệm thức.
Mỗi thí nghiệm được thực hiện với 3 nồng độ cho mỗi loại kích thích tố:
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Trịnh Hoàng Hảo Luận Văn Tốt Nghiệp 2006
Nuôi Trồng Thủy Sản K28
11

Loại Liều lượng
LHRHa + Motilium 40µg/kg 70µg/kg 100µg/kg
HCG 1500UI/kg 2000UI/kg 2500UI/kg
Chọn cá bố mẹ dựa vào hình thái bên ngoài: cá mẹ có bụng to, mỏng, mềm.
Cá đực thì chọn cá khỏe, không dị tật, xây sát.
Phương pháp tiêm được sử dụng là tiêm một lần và tiêm vào vùng cơ lưng cho
mỗi loại kích thích tố. Mỗi nồng độ được tiêm cho 3 cặp cá. Sau khi tiêm
thuốc thì đem bố trí vào những bể Composite 1m
3
khác nhau, mực nước được
giữ khoảng 0,4 – 0,5m, có sục khí và trao đổi nước.
3.3.1.3. Phương pháp thụ tinh nhân tạo:
Theo dõi thời gian rụng trứng của cá. Nếu cá rụng trứng thì tiến hành vớt cá
cái ra và mổ cá đực lấy buồng tinh đồng thời vuốt trứng cho thụ tinh nhân tạo.

Hình 2: Buồng tinh cá Kết
Tiến hành mổ cá đực lấy buồng tinh, lau khô để trong cối nghiền hoặc dùng
kéo cắt nhỏ cho vào trong tấm lưới mịn cho nước muối sinh lí 9‰ vào sau đó
vắt lấy nước cho thụ tinh. Đồng thời với quá trình mổ cá đực sẽ tiến hành vuốt
trứng cá cái.
Khi vuốt trứng xong đổ dung dịch tinh vào trứng, rồi dùng muỗng khuấy đều
sau đó cho nước cất vào khoảng 1phút lúc này trứng đã thụ tinh.
Sau đó rải trứng đều lên khung lưới trong thùng nhựa có sục khí. Lấy 100
trứng cho vào khay ấp để theo dõi tỉ lệ thụ tinh và tỉ lệ nở. Theo dõi quá trình
phát triển phôi của trứng và định kì thay nước ấp trứng.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Trịnh Hoàng Hảo Luận Văn Tốt Nghiệp 2006
Nuôi Trồng Thủy Sản K28
12

3.3.1.4. Một số chỉ tiêu theo dõi
Theo dõi một số chỉ tiêu gồm:
+ Thời gian hiệu ứng thuốc là thời gian tính từ lúc tiêm thuốc xong đến lúc cá
rụng trứng.
+ Thời gian nở là thời gian trứng thụ tinh xong đến khi cá nở.
Số cá đẻ
+ Tỉ lệ cá đẻ(%) =
Số cá cho đẻ

X 100
Số trứng thu được
+ Sức sinh sản thực tế (trứng/kg) =
Kg cá cái

Số trứng thụ tinh
+ Tỉ lệ thụ tinh (%) =
Số trứng quan sát

X 100
Số trứng nở
+ Tỉ lệ nở (%) =
Số trứng thụ tinh

X 100

3.3.2. Ương cá kết từ bột lên giống:

3.3.2.1. Bố trí thí nghiệm
Sau khi cá nở được 2 ngày thì bắt đầu chuyển cá xuống bể ương. Thí nghiệm
ương được bố trí với 2 mật độ và được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với cả 2
nghiệm thức. Mật độ ương là 2con/lít nước (1000con) và 2,5con/lít nước
(2000con) trong bể 2m
3
. Mỗi nghiệm thức được lập lại 3 lần.
3.3.2.2. Cho ăn và chăm sóc
Cho ăn và chăm sóc như nhau với tất cả các bể.
Sục khí liên tục, định kì siphone, thay nước hàng ngày khoảng 20 – 30%/ngày
vào mỗi buổi sáng.
Thức ăn dùng để ương cá là lòng đỏ trứng gà, Artemia, Moina, trùng chỉ.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trịnh Hoàng Hảo Luận Văn Tốt Nghiệp 2006
Nuôi Trồng Thủy Sản K28
13

Năm ngày đầu cho ăn 10gam Artemia 3lần/ngày + 1 lòng đỏ trứng gà cho ăn
2lần/ngày. Đến ngày thứ 6 thì cho ăn Moina ngày chỉ cho ăn một lần vào buổi
sáng. Khẩu phần ăn là 2 lon Moina/ngày. Sau 15 ngày thì cho ăn trùng chỉ
khoảng 1,5kg/ngày, mỗi ngày cho ăn 2 lần
3.3.2.3. Một số chỉ tiêu theo dõi
Định kì thu mẫu tăng trưởng 15 ngày/lần, mỗi lần thu khoảng 30 con.
Định kì đo các chỉ tiêu thủy lí: nhiệt độ, Oxi, pH. Các chỉ tiêu này 5 ngày thu
một lần vào hai buổi sáng và chiều. Các chỉ tiêu này được đo bằng máy đo.
Sau 45 ngày thì thu toàn bộ cá để xác định tỉ lệ sống của cá.
Sau khi thu ta đo các chỉ tiêu khối lượng và chiều dài để xác định tốc độ tăng
trưởng về chiều dài, khối lượng của cá sau 45 ngày ương.
Tốc độ sinh trưởng theo ngày DWG và tốc độ sinh trưởng đặc biệt SGR
(%/ngày):

W2(L2) – W1(L1)
DWG =
T
2
– T
1

LnW2(L2) – LnW1(L1)
SGR =
T
2
– T
1

X 100
W2(L2): Khối lượng (chiều dài) ở thời điểm thu T
2
.
W1(L1): Khối lượng (chiều dài) ở thời điểm ban đầu T
1.
Tỉ lệ sống sau khi ương.

Số cá còn sống
Tỉ lệ sống (%) =
Số cá ban đầu

X 100
3.3.3. Phương pháp thu thập, tính toán và xử lý số liệu:
Số liệu thu thập được xử lí bằng chương trình Excel, Statictica.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Trịnh Hoàng Hảo Luận Văn Tốt Nghiệp 2006
Nuôi Trồng Thủy Sản K28
14

PHẦN IV
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Sinh sản nhân tạo:
4.1.1. Thí nghiệm 1:

Hình 4 : Cá Kết trưởng thành
Trước khi tiến hành bố trí thí nghiệm, quá trình thăm dò khả năng sinh sản của
cá Kết bằng LHRHa được tiến hành. Qua quá trình thăm dò cho thấy cá Kết có
khả năng sinh sản tốt bằng LHRHa. Kết quả được trình bày ở bảng 1 dưới đây:
Bảng 1: Kết quả thăm dò khả năng sinh sản của cá Kết
Liều
lượng/kg
cá cái
Khối
lượng
thân(gam)

Số cá
cho sinh
sản (con)

Số cá
sinh sản
(con)
Tổng số
trứng

Tỉ lệ
thụ tinh
(%)
Tỉ lệ nở
(%)
100µg +
5mg
850g 4 2 6583 30% 63%
Qua bảng trên cho thấy số cá đem lên là 4 con nhưng chỉ có 2 con rụng trứng.
Chứng tỏ rằng cá đã bắt đầu thành thục, tuy nhiên kết quả sinh sản chưa cao.
Số trứng chỉ được 6583 trứng và tỉ lệ thụ tinh chỉ đạt 30%.
Từ kết quả thụ tinh chứng tỏ buồng tinh cá chưa đạt yêu cầu thành thục tối đa
nên tỉ lệ thụ tinh chưa cao. Khi quan sát màu sắc của buồng tinh thì thấy
buồng tinh có màu trắng hồng và đã có chia thuỳ rõ, nhưng các thùy còn chưa
lớn. Tuy nhiên đây cũng là thành công bước đầu để thực hiện tiếp cho thí
nghiệm sau tốt hơn.
4.1.2. Thí nghiệm sinh sản bằng LHRHa:
Sau khi chọn cá bố mẹ xong tiến hành tiêm kích thích tố LHRHa. Liều lượng
tiêm và các chỉ tiêu, kết quả cho sinh sản được trình bày ở Bảng 2.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trịnh Hoàng Hảo Luận Văn Tốt Nghiệp 2006
Nuôi Trồng Thủy Sản K28
15

Kết quả kích thích sinh sản nhân tạo cá trong đợt 2 bằng LHRHa + Motilium:
Bảng 2: Kết quả sinh sản nhân tạo bằng LHRHa + Motilium
Liều lượng/kg
cá cái
Khối lượng

thân (gam)
Thời gian hiệu
ứng thuốc
Số cá cho sinh
sản (con)
Số cá sinh
sản (con)
Tỉ lệ cá
đẻ (%)
Sức sinh sản
(trứng/kg)
Tỉ lệ thụ
tinh (%)
Tỉ lệ nở
(%)
235g 7h35phút
40µg + 2mg
260g 10h20phút

3

2

66,6%

24040

70%

41%

180g
228g
70µg + 3,5mg
210g

7h30phút

3

3

100%

113898

91%

61%
210g
250g

7h15phút

220g 8h55phút
58086
100µg + 5mg
240g Không rụng

4


3

75%
Không

83%

52%
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trịnh Hoàng Hảo Luận Văn Tốt Nghiệp 2006
Nuôi Trồng Thủy Sản K28
16

Kết quả Bảng 2 cho thấy, thời gian hiệu ứng thuốc ở liều lượng 100µg + 5mg
Motilium là sớm nhất 7h15 phút, thời gian hiệu ứng thuốc ở liều lượng 40µg
+2mg Motilium kéo dài nhất dến 10h20 phút, còn ở liều 70µg thì thời gian
rụng trứng đồng loạt nhất cùng sau 7h30 phút tất cả cá cho đẻ đều rụng trứng.
Qua kết quả thực tế cho thấy với liều lượng kích thích tố càng cao thì thời gian
hiệu ứng thuốc càng ngắn.



Hình 5: Mổ buồng tinh cá đực và vuốt trứng cá Kết
Số cá cho sinh sản ở liều lượng 40µg thì tỉ lệ cá đẻ chỉ đạt 33,3%, ở liều lượng
70µg thì tất cả đều rụng trứng tỉ lệ cá đẻ đạt 100%. Trong khi đó ở liều lượng
100µg đạt tỉ lệ cá đẻ 75%.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trịnh Hoàng Hảo Luận Văn Tốt Nghiệp 2006
Nuôi Trồng Thủy Sản K28
17


Sức sinh sản thực tế dao động trong khoảng 24040 – 113898 trứng/kg cá cái.
Qua kết quả thu được cho thấy sức sinh sản thực tế của cá Kết khá cao. Tuy
nhiên, khi so sánh với các loài cá trơn khác như cá Tra sức sinh sản tương đối
dao động từ 130000 – 150000 trứng/kg (Nguyễn Văn Kiểm,1999) thì sức sinh
sản tương đối của cá Kết còn thấp hơn. Tuy nhiên sức sinh sản của cá Kết lại
cao hơn một số loài cá trơn khác như: cá Trê dao động trong khoảng 40000 –
50000trứng/kg cá cái (Nguyễn Văn Kiểm,1999).
Khi so sánh kết quả với các năm trước thì thấy không có sự chênh lệch lớn về
sức sinh sản: theo Trần Quang Trung, 2004 thì sức sinh sản của cá khoảng
4499 – 74415trứng/kg cá cái. Còn theo Dương Thị Mỹ Hận, 2004 thì sức sinh
sản của cá khoảng 9200 – 69560 trứng/kg cá cái.
Tỉ lệ thụ tinh khoảng 70 – 91%. Tỉ lệ nở dao động trong khoảng 41 – 61%. Từ
kết quả cho thấy tỉ lệ thụ tinh của cá kết khá cao, nhưng tỉ lệ nở chưa cao. Có
thể trong quá trình ấp trứng nhiệt độ nước ấp xuống thấp, sự chênh lệch nhiệt
độ lớn (từ 25.5 - 30
o
C ) làm cho tỉ lệ nở giảm. Ngoài ra thùng ấp trứng còn bị
nhiễm một số bọ cánh cứng, ấu trùng thiêu thân những sinh vật này trong quá
trình hoạt động có thể làm thủng vỏ trứng, tiêu hao một lượng Oxy đáng kể và
thải ra một lượng khí CO
2
khá lớn từ đó làm giảm tỉ lệ nở của trứng.
Qua kết quả đã thực hiên trong thực tế thấy rằng cá Kết sinh sản được với
LHRHa và sinh sản tốt trong khoảng liều lượng từ 70µg - 100µg với sức sinh
sản của liều 70µg + 3.5mg Motilium là 113898trứng/kg cá cái, tỉ lệ thụ tinh
91%, tỉ lệ nở 61% và thời gian hiệu ứng thuốc là 7h30phút, đối với liều 100µg
+ 5mg Motilium sức sinh sản đạt 58086trứng/kg cá cái, tỉ lệ thụ tinh 83%, tỉ lệ
nở 52% và thời gian hiệu ứng thuốc là 7h15phút.
Từ kết quả theo dõi sự phát triển phôi cá Kết cho thấy thời gian nở của cá Kết

sau khi thụ tinh là 22h15 phút. Khi so sánh thời gian nở của cá Kết với một số
loài cá khác như cá tra có thời gian nở khoảng 26 – 28h, cá trê có thời gian nở
khoảng 26 – 28h thì cá Kết có thời gian nở nhanh hơn trong khoảng nhiệt độ
28 – 29
o
C. Sau 41h15 phút cá bột hết noãn hoàng. Qua quá trình phát triển
phôi của cá Kết khi so sánh với kết quả của anh Nguyễn Văn Triều (2005) thì
không có sự sai khác nhiều về thời gian.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trịnh Hoàng Hảo Luận Văn Tốt Nghiệp 2006
Nuôi Trồng Thủy Sản K28
18

Quá trình phát triển phôi được trình bày trong bảng 3 dưới đây:
Bảng 3: Quá trình phát triển của phôi cá Kết
Giai đoạn Thời gian Nhiệt độ Ghi chú
Trứng thụ tinh 0phút 30
0
C 6.1
Hình thành đĩa mầm 5phút 30
0
C 6.2
1 tế bào 30phút 30
0
C 6.3
2 tế bào 45phút 30
0
C 6.4
4 tế bào 50phút 30

0
C 6.5
8 tế bào 55phút 30
0
C 6.6
16 tế bào 1h15phút 30
0
C 6.7
32 tế bào 1h25phút 30
0
C 6.8
64 tế bào 1h40phút 30
0
C 6.9
Nhiều tế bào 1h55phút 30
0
C 6.10
Phôi nang 4h10phút – 4h20phút 29
0
C 6.11
Đầu phôi vị 5h50phút 27
0
C 6.12
Giữa phôi vị 6h50phút 27
0
C 6.13
Cuối phôi vị 8h10phút 26.5
0
C 6.14
Phôi thần kinh phân đốt 9h40phút 26.5

0
C 6.15
Hình thành điểm mắt 10h45phút 26
0
C 6.16
Phôi cử động 13h55phút 25.5
0
C 6.17
Cá nở 22h15phút 27
0
C 6.18
Cá hết noãn hoàng 41h15phút 28
0
C


Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trịnh Hoàng Hảo Luận Văn Tốt Nghiệp 2006
Nuôi Trồng Thủy Sản K28
19


6.1 6.2 6.3 6.4

6.5 6.6 6.7 6.8

6.9 6.10 6.11 6.12

6.13 6.14 6.15 6.16


6.17 6.18
Hình 6: Quá trình phát triển phôi của cá Kết


Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trịnh Hoàng Hảo Luận Văn Tốt Nghiệp 2006
Nuôi Trồng Thủy Sản K28
20

4.1.3. Thí nghiệm sinh sản bằng HCG:
Ta cũng tiến hành các bước như thí nghiệm với LHRHa.

Hình 7: Cá mẹ bố trí trong bể sau khi tiêm kích dục tố

Kết quả nghiên cứu đợt 3 được trình bày trong bảng 4 dưới đây:
Bảng 4: Kết quả kích thích sinh sản nhân tạo bằng HCG
Liều
lượng/kg
cá cái
Trọng
lượng
thân
(gam)
Số cá
cho sinh
sản (con)

Số cá
sinh sản
(con)

Sức sinh
sản
(trứng/kg)

Tỉ lệ thụ
tinh (%)
Tỉ lệ nở
(%)
1500UI 450 3 0 0 0 0
2000UI 650 3 0 0 0 0
2500UI 850 3 0 0 0 0

Kết quả theo dõi cho thấy không có sự chênh lệch hoặc chênh lệch không lớn
lắm về đường kính, màu sắc của trứng cá trước và sau khi tiêm kích dục tố.
Đường kính trứng của cá Kết trước khi tiêm kích dục tố trung bình trong
khoảng 1.15 ± 0.5mm. Sau khi tiêm kích dục tố thì trung bình đường kính
trứng trong khoảng 1.16 ± 0.4mm. Từ kết quả thực tế thí nghiệm thì thấy cá
Kết không hiệu ứng với HCG ở liều lượng từ 1500UI – 2500UI.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

×