Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Đánh giá hiệu quả giảm đau của levobupivacaine phối hợp với fentanyl qua catheter ngoài màng cứng sau phẫu thuật thay khớp háng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 9 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU CỦA LEVOBUPIVACAINE
PHỐI HỢP VỚI FENTANYL QUA CATHETER NGOÀI MÀNG CỨNG
SAU PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG
Bùi Ngọc Đức1, Bùi Đức Cường1, Huỳnh Thị Đoan Dung1

TĨM TẮT
Mục đích: Đánh giá hiệu quả giảm đau và các tác dụng phụ của levobupivacaine phối hợp fentanyl qua
catheter ngoài màng cứng sau mổ thay khớp háng.
Đối tượng - Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng khơng
mù trên 109 bệnh nhân tại khoa Phẫu thuật-Gây mê hồi sức, bệnh viện Đa khoa vùng Tây Nguyên từ tháng
11/2018-10/2019. Các bệnh nhân được gây tê tủy sống kết hợp gây tê ngoài màng cứng (NMC) để vô cảm và
giảm đau cho phẫu thuật thay khớp háng. Nếu VAS ≥4 thì tiến hành truyền hỗn hợp thuốc giảm đau qua catheter
đường NMC. Nhóm L0,125-F: levobupivacaine 0,125% phối hợp fentanyl 2mcg/ml; nhóm L0,0625-F:
levobupivacaine 0,0625% phối hợp fentanyl 2mcg/ml. Hiệu quả giảm đau sau mổ, các tác dụng phụ của phương
pháp được đánh giá 24 giờ đầu sau mổ.
Kết quả: Tất cả bệnh nhân đều đạt vô cảm tốt trong mổ. Điểm VAS trung bình khi nghỉ và khi vận động
của nhóm L0,125%-F ln thấp hơn nhóm L0,0625%-F tại hầu hết thời điểm theo dõi trong 24 giờ (p <0,05).
Không ghi nhận các tác dụng phụ, tai biến và các biến chứng quan trọng.
Kết luận: Hiệu quả giảm đau sau mổ thay khớp háng của levobupivacaine 0,125% phối hợp fentanyl
2mcg/ml tốt hơn levobupivacaine 0,0625% phối hợp fentanyl 2mcg/ml qua catheter ngồi màng cứng và tăng
mức độ hài lịng của bệnh nhân.
Từ khóa: gây tê tủy sống kết hợp gây tê ngoài màng cứng, giảm đau ngoài màng cứng, phẫu thuật thay
khớp, thay khớp háng

ABSTRACT
EVALUATE THE ANALGESIC EFFECTIVENESS OF LEVOBUPIVACAINE
AND FENTANYL COMBINATION VIA EPIDURAL CATHETER AFTER HIP ARTHROPLASTY


Bui Ngoc Duc, Bui Duc Cuong, Huynh Thi Doan Dung
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 24 - No. 3 - 2020: 127 - 135
Objectives: Evaluate the analgesic effectiveness and side effects of levobupivacaine and fentanyl combination
via epidural catheter after hip replacement surgery
Methods: Non-blind randomized control trial with two groups of total in 109 patients using epidural
analgesia after hip replacement surgery in the anesthesia department of general hospital in the Central
Hightlands. All patients underwent combined spinal-epidural anesthesia for surgery. In post-op period, if pain score ≥4, the
infusion of analgesic solution via epidural catheter used. Group L0.125-F: received levobupivacaine 0.125%
combined fentanyl 2mcg/ml; group L0.0625-F: received levobupivacaine 0.0625% combined fentanyl 2mcg/ml.
Efficacy and side effect of each post-op analgesia treatment were recorded during the first 24 hours after surgery.
Results: All of patients got adequate anesthesia for surgery. The average VAS at rest and movement of
L0.125% -F group is always lower than L0.0625% -F group at most of monitored periods during the first 24
hours (p <0.05). No side-effect, accident or complication recorded.
Bệnh viện Đa khoa Vùng Tây Nguyên
Tác giả liên lạc: BSCKII. Bùi Ngọc Đức
1

Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức

ĐT: 0914072762

Email:

127


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020

Nghiên cứu Y học


Conclusions: The analgesic effect after hip replacement surgery of levobupivacaine 0.125% in combination
with fentanyl 2mcg/ml is better than levobupivacaine 0.0625% in combination with fentanyl 2mcg/ml through
epidural catheters and increases patient satisfaction.
Keyword: combined spinal - epidural anesthesia, epidural analgesia, arthroplasty, hip arthroplasty

ĐẶT VẤN ĐỀ

ĐỐI TƯỢNG –PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU

Đau sau mổ luôn là điều lo lắng, quan tâm
nhất đối với bệnh nhân khi phải chấp nhận
một ca phẫu thuật. Hậu quả của đau ảnh
hưởng rất lớn đến kết quả phục hồi sức khỏe
và tâm lý của bệnh nhân cũng như đến thành
công của phẫu thuật.

Đối tượng nghiên cứu

Phẫu thuật vùng khớp háng là một phẫu
thuật lớn, mức độ đau sau mổ nặng, đặc biệt sẽ
tăng lên khi vận động. Vì vậy, vấn đề giảm đau
sau mổ được các nhà Gây mê Hồi sức cũng như
các nhà phẫu thuật quan tâm rất nhiều. Giảm
đau đường ngoài màng cứng là lựa chọn hàng
đầu vì phương pháp này đảm bảo hiệu quả
giảm đau tốt khi nghỉ và vận động(1).
Trong giảm đau ngồi màng cứng thì nồng
độ thuốc tê sử dụng đóng một vai trị rất quan
trọng: nếu nồng độ thuốc tê sử dụng càng cao,
thì càng có nhiều tác dụng không mong muốn

(tụt huyết áp, mạch chậm, đặc biệt ức chế vận
động). Để hạn chế tác dụng không mong muốn
này, nhiều nghiên cứu đã sử dụng thuốc tê
levobupivacaine nồng độ thấp như 0,125% kết
hợp với các thuốc họ opioid, gần đây
levobupivacaine được nhiều tác giả trên thế giới
ưa chuộng và sử dụng trong giảm đau ngồi
màng cứng(2).
Chúng tơi tiến hành nghiên cứu: “Đánh giá
hiệu quả giảm đau của levobupivacaine phối
hợp fentanyl qua catheter ngoài màng cứng sau
mổ thay khớp háng” với các mục tiêu:
So sánh tác dụng giảm đau sau mổ thay
khớp háng của levobupivacaine 0,125% phối
hợp fentanyl 2mcg/ml và levobupivacaine
0,0625% phối hợp fentanyl 2mcg/ml qua catheter
ngoài màng cứng.
Đánh giá ảnh hưởng đối với tuần hồn, hơ
hấp và một số tác dụng khơng mong muốn của
hai nhóm nghiên cứu.

128

Những bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật
thay khớp háng tại bệnh viện đa khoa Vùng Tây
Nguyên, thời gian từ 01/ 2019 đến 10/ 2019.

Tiêu chuẩn lựa chọn
Bệnh nhân (BN) mổ chương trình dưới gây
tê tủy sống và được sử dụng thuốc giảm đau sau

mổ theo đường ngoài màng cứng (NMC). Tuổi
>18, ASA I, II, III, BN có các bệnh lý hơ hấp, nội
tiết, đơng máu đã được kiểm sốt đồng thời
chức năng gan, thận, đơng máu bình thường.
BN đồng ý hợp tác với thầy thuốc để thực
hiện phương pháp giảm đau qua catheter đường
NMC thắt lưng, khơng có chống chỉ định với
gây tê tủy sống và NMC.
Tiêu chuẩn loại trừ
Khơng đặt được catheter NMC, BN có suy
gan, suy thận.
Tiêu chuẩn đưa ra khỏi nghiên cứu
Có biến chứng nặng xảy ra trong quá trình
gây tê hay phẫu thuật, bn phải mổ lại sớm vì các
biến chứng ngoại khoa.
Phương pháp nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiền cứu, thử nghiệm lâm sàng
ngẫu nhiên có nhóm chứng khơng mù.
Phương tiện và trang thiết bị
Phương tiện theo dõi và hồi sức: nguồn
dưỡng khí, ống nghe tim phổi, máy đo HA động
mạch, nhiệt độ, kim luồn 20G, 18G, máy monitor
theo dõi: mạch, huyết áp, điện tâm đồ, đo độ bão
hòa oxy (pulse oximeter).
Dụng cụ gây tê tủy sống và gây tê ngoài
màng cứng (GTNMC): kim tê tủy sống, bộ
GTNMC, hộp đựng dụng cụ gây tê đã vô khuẩn,
bơm tiêm điện liên tục, găng tay vô khuẩn.


Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020

Thuốc và dịch truyền: Lidocaine 2% 2ml,
Levobupivacaine (Chirocain) 0,5% 10ml,
Fentanyl 100 mcg (2ml). Thuốc sát khuẩn, cấp
cứu, dịch truyền:

0,5% + 3 ml nước cất) + fentanyl 2 mcg/ml.

Phương thức tiến hành
Chọn bệnh theo tiêu chuẩn nhận và tiêu
chuẩn loại:
Thăm khám, giải thích và chuẩn bị bệnh
nhân như một cuộc gây mê bình thường: thăm
khám tiền mê, đặc biệt vùng lưng, cột sống, các
chức năng vận động, kiểm tra các xét nghiệm
thường qui, các yếu tố đông máu, điện tâm đồ.
Thực hiện phương pháp GTNMC và gây tê
tủy sống theo phát đồ hiện hành của khoa.
Sau khi mổ xong, chúng tôi tiến hành giảm
đau sau mổ và theo dõi sau mổ:
- Đánh giá mức độ đau theo thang điểm VAS
(Visual Analog Scale) theo thước đo độ đau
tương ứng (Hình 1).


- Theo dõi và đánh giá thực hiện giảm đau
NMC qua catheter trong 24 giờ đầu.

+ Nhóm 2 (L0,0625-F): dùng hỗn hợp
levobupivacaine 0,0625% (1 ml levobupivacaine
0,5% + 7 ml nước cất) + fentanyl 2 mcg/ml.

- Thăm khám BN mỗi ngày/ lần cho đến khi
ra viện để ghi nhận mức hài lòng của BN và các
biến chứng muộn như bí tiểu, đau lưng, đau đầu.
Các thời điểm theo dõi
H0: Ngay trước khi tiêm liều khởi đầu; H15p,
H30p, H1, H2, H4, H6, H8, H16, H24 tương ứng với thời
điểm: 15 phút, 30 phút, 1 giờ, 2 giờ, 4 giờ, 6 giờ, 8
giờ, 16 giờ, 24 giờ sau khi thực hiện giảm đau.
Các tiêu chí đánh giá chủ yếu
Mục tiêu 1:
Vị trí chọc, mức phong bế cảm giác đau.
Thời gian khởi phát tác dụng giảm đau.
So sánh điểm đau VAS lúc nghỉ và tỷ lệ%
mức độ giảm đau theo phân độ của Oates tại các
thời điểm nghiên cứu giữa 2 nhóm.
Điểm đau VAS khi ho, vận động và và tỷ
lệ% mức độ giảm đau theo phân độ của Oates tại
các thời điểm nghiên cứu giữa 2 nhóm.
Tiêu thụ thuốc tê, thuốc phụ trợ kết hợp:

Hình 1. Thước đánh giá đau nhìn hình đồng dạng
VAS-Cơng ty Astra – Zeneca

- Cách lượng giá đau: VAS= 1-2 điểm: đau ít;
VAS= 2-4 điểm: đau vừa; VAS= 4-6 điểm: đau
nhiều; VAS= 6-8 điểm: đau rất nhiều; VAS= 8-10
điểm: đau dữ dội.
+ NếuVAS <4 thì theo dõi và đánh giá lại 15
phút/lần.
+ Nếu VAS ≥4 thì tiến hành truyền hỗn hợp
thuốc giảm đau qua catheter đường NMC bằng
bơm tiêm điện với liều 4-10ml/ giờ, điều chỉnh
theo độ đau của BN (tăng 2ml/lần khi VAS ≥4),
đây chính là thời điểm H0 trong nghiên cứu.
- Sử dụng hỗn hợp thuốc đối với từng nhóm
nghiên cứu như sau:
+ Nhóm 1 (L0,125-F): dùng hỗn hợp
levobupivacaine 0,125% (1ml levobupivacaine

Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức

+ Thể tích hỗn hợp thuốc tê tiêm liều khởi đầu.
+ So sánh lượng thuốc tê levobupivacaine sử
dụng ở 2 nhóm để giảm đau trong ngày đầu
thực hiện giảm đau.
+ Liều các thuốc phụ trợ dùng để giảm đau ở
2 nhóm nghiên cứu:
Mức độ hài lòng của bệnh nhân khi thực
hiện giảm đau ở 2 nhóm nghiên cứu.
Mục tiêu 2:
Ảnh hưởng lên hơ hấp:Thay đổi tần số thở
tại các thời điểm nghiên cứu, thay đổi SpO2 tại
các thời điểm nghiên cứu.

Ảnh hưởng lên tuần hoàn: thay đổi tần số
tim, huyết áp tại các thời điểm nghiên cứu.
Các tác dụng không mong muốn khác: Độ
an thần, tỷ lệ nơn và buồn nơn, bí tiểu, ngứa, ức
chế vận động chi, biến chứng liên quan đến kỹ

129


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020
thuật catheter NMC (tụ máu NMC, chọc thủng
NMC, nhiễm trùng hoặc đứt, tuột catheter).

Các số liệu mơ tả được trình bày dưới dạng
X ± SD hoặc n (%).

Các tiêu chí đánh giá khác

So sánh sự khác biệt:

Đặc điểm nhân trắc học của bệnh nhân.
Đặc điểm gây tê và phẫu thuật: Thời gian
gây tê, thời gian phẫu thuật.
Xử lý số liệu
Các số liệu được thu thập và xử lý dựa trên
phần mềm SPSS 22.0.
CHỌNMẪU

Nghiên cứu Y học


- Biến định lượng: sử dụng test T-student để
so sánh hai giá trị trung bình của hai nhóm.
- Biến định tính: sử dụng test χ2 để kiểm
định thơng qua bảng 2x2, test chính xác Fisher
khi có một ơ nhỏ hơn 5.
Giá trị p <0,05 được coi là khác biệt có ý
nghĩa thống kê.

Mẫu chọn đủ điều kiện (n=121)

Không bao gồm (n= 12)
Khơng đáp ứng tiêu chí đưa vào (n=9)
Từ chối tham gia (n= 3)
Lý do khác (n=0)

Ngẫu nhiên (n=109)

PHÂNBỐ
Phân bố cho can thiệp (n= 55)
- Đã nhận được can thiệp (n= 55)
- Đã nhận được can thiệp (nêu lí do) (n=0)

Phân bố cho can thiệp (n= 54)
- Đã nhận được can thiệp (n= 54)
- Đã nhận được can thiệp (nêu lí do) (n=0)

THEODÕI
Mất theo dõi (nêu lí do) (n= 0)
Ngừng can thiệp (nêu lí do) (n= 0)


Mất theo dõi (nêu lí do) (n= 0)
Ngừng can thiệp (nêu lí do) (n= 0)

PHÂNTÍCH
Đã phân tích (n= 55)
Khơng phân tích (nêu lí do) (n= 0)

KẾT QUẢ

Đã phân tích (n= 54)
Khơng phân tích (nêu lí do) (n= 0)

Hình 2. Lưu đồ nghiên cứu
giữa 2 nhóm là tương tự nhau (Bảng 2).

Đặc điểm chung

Các chỉ tiêu đánh giá tác dụng giảm đau sau mổ

Sự khác nhau về các đặc điểm về tuổi, cân
nặng, chiều cao, BMI và tuổi giữa 2 nhóm khơng
có ý nghĩa thống kê (Bảng 1).

Sau một giờ thực hiện giảm đau, nhóm
L0,125-F 100% bệnh nhân đạt mức độ khá trở
lên, nhóm L0,0625-F đạt 85,2% (Bảng 3, Hình 3).

Thời gian phẫu thuật và thời gian vơ cảm

Nhóm L0,125-F đạt 100% mức độ giảm đau


130

Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020

khá (VAS <3) trở lên khi ho sau 8 giờ, nhóm
L0,0625-F phải sau 16 giờ (Bảng 4, Hình 4).
Bảng 1. Đặc điểm về tuổi, giới, chiều cao, cân nặng, BMI
Đặc điểm
Tuổi (năm)
Min - Max
Cân nặng (kg)
Min - Max
Chiều cao (cm)
Min - Max
2
BMI (kg/m )
Min - Max
*
Nam/Nữ

Nhóm L0, 125-F(n=55)
X ± SD
65,1 ± 2,42
62,8-67,5

57,2 ± 1,14
54,8-59,3
162 ± 0,76
160-164
21,8 ± 0,41
20,9-22,5
36(65,5)/19(34,5)

Nhóm L0, 0625-F (n=54) X ± SD

Chung (n=109) X ± SD

61,4 ± 2,5
58,9-63,9
56,9 ± 1,18
54,6-58,9
161 ± 0,74
160-164
21,8 ± 0,44
20,9-22,5
33(61,1)/21(38,9)

63,3 ± 1,75
62,8-65,0
57,05 ± 0,80
56,2-58,8
161,9 ± 0,75
161,1-162,6
21,8 ± 0,28
21,5-22,1

69(63,3)/40(36,7)

p
0,29
0,84
0,73
0,99
0,63

Bảng 1. Thời gian phẫu thuật, vô cảm
Đặc điểm
Thời gian PT (ph)
Min-Max
Thời gian vơ cảm (ph)
Min-Max

Nhóm L0,125-F (n=55) X ± SD
88,36 ± 1,26
85,8-90,8
121,54 ± 1,42
118,7-124,5

Nhóm L0,0625-F (n=54) X ± SD
90,74 ± 1,78
85,5-94,3
121,94 ± 1,86
118,2-125,6

Chung (n) X ± SD
89,54 ± 0,76

87,4-91,9
121,74 ± 1,20
119,4-123,9

p
0,28
0,86

Bảng 3. Mức độ giảm đau khi nghỉ theo phân độ Oates
Nhóm
Thời gian
H0
H1

H4

Hình 3. Điểm đau VAS khi nằm nghỉ, điểm VAS
trung bình của nhóm L0,125-F ln thấp hơn có ý
nghĩa thống kê so với nhóm L0,0625-F tại cùng thời
điểm nghiên cứu (p <0,05)

Hình 4. Điểm đau VAS khi ho và vận động, sau khi
thực hiện giảm đau, điểm VAS khi vận động giảm
thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với thời điểm H0,
(p <0,05)

Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức

H8


Nhóm L0,
125-F n (%)

Nhóm L0,
0625-F n (%)

p
0,502

TB

37(67,3)

33(61,1)

Kém

18(32,7)

21(38,9)

Tốt

50(90,9)

32(59,3)

Khá

5(9,1)


14(25,9)

TB

0

8(14,8)

Tốt

55(100)

47(87,0)

Khá

0

7(13,0)

TB

0

0

Tốt

55(100)


54(100)

0,001

0,077

>0,05

Bảng 4. Mức độ giảm đau khi ho hoặc vận động theo
phân độ Oates
Nhóm
Thời gian
H0
TB
Kém
H1
Tốt
Khá
TB
H4
Tốt
Khá
TB
H8
Tốt
Khá
TB
H16
Tốt

Khá
Tốt
H24
Khá

Nhóm L0,
125-F n (%)

Nhóm L0,
0625-F n (%)

34(61,8)
21(38,2)
11(20,0)
35(63,6)
9(16,4)
33(60,0)
20(36,4)
2(3,6)
38(69,1)
17(30,9)
0
39(70,9)
16(29,1)
47(85,5)
8(14,5)

32(59,3)
22(40,7)
4(7,4)

19(35,2)
31(57,4)
16(29,6)
22(40,8)
16(29,6)
17(31,5)
22(40,7)
15(27,8)
23(42,6)
31(57,4)
29(53,7)
25(46,3)

p

0,78
0,001

0.001

0,001
0,003
0.001

131


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020
Bảng 5. Liều lượng levobupivacaine, fentanyl dùng
để giảm đau trong 24 giờ đầu

Nhóm
Thuốc

Nhóm L0,125-F Nhóm L0,0625- P
F
(n) X ± SD
(n) X ± SD
Levobupivacaine 131,81 ± 1,15 133,42 ± 0,92 0,32
Min-max
130,6-132,9
132,5-134,3
Fentanyl
217,36 ± 1,41 238,33 ± 0,89 0,026
Min-max
215,9-218,7
237,4-239,2

Nhóm L0,0625-F có tổng liều fentanyl sau
mổ nhiều hơn nhóm L0,125-F (p <0,05) (Bảng 5).
Bảng 6. Mức độ hài lòng của người bệnh
Nhóm
Mức độ
Rất hài lịng n (%)
Hài lịng n (%)
Khơng hài lịng n (%)
Tổng

Nhóm L0,
Nhóm L0,
p

125-F n (%) 0625-F n (%)
36(65,5)
27(50,0)
15(27,3)
19(35,2)
0,21
4(7,3)
8(14,8)
55(100)
54(100)

Nghiên cứu Y học

Đặc điểm về giới tính, chiều cao, trọng
lượng cơ thể và chỉ số BMI của các bệnh nhân
trong hai nhóm nghiên cứu khác biệt khơng có
ý nghĩa thống kê (Bảng 1). Điều đó chứng tỏ sự
đồng nhất của các đối tượng tham gia vào
nhóm nghiên cứu. BMI trung bình trong
nghiên cứu của chúng tơi là 21,8 ± 0,28 kg/m2,
khơng có bệnh nhân nào trong nghiên cứu của
chúng tơi bị béo phì (người bệnh bị béo phì khi
BMI >30 kg/m2) hay bị thiếu cân (tiêu chuẩn
thiếu cân: BMI <18,5 kg/m2).

Đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu

Đặc điểm về phẫu thuật
Thời gian vô cảm và phẫu thuật trung bình
trong nghiên cứu của chúng tơi lần lượt là:

121,74 ± 1,20 và 89,54 ± 0,76 phút (Bảng 2), sự
khác biệt giữa hai nhóm khơng có ý nghĩa thống
kê. Kết quả này ngắn hơn so với nghiên cứu của
Mann C(5) là 172 ± 30,5 phút, và Nguyễn Trung
Kiên(1) là 163 ± 15 phút. Phẫu thuật kéo dài là
một trong những yếu tố liên quan đến mức độ
đau nhiều sau mổ, điều này đã được khẳng định
trong một số nghiên cứu trước đây. Ngồi yếu tố
loại phẫu thuật, tính chất phẫu thuật, thời gian
này còn phụ thuộc vào chiến lược và kỹ năng
mổ của phẫu thuật viên. Tổn thương mô gây ra
do thao tác mổ, các đáp ứng viêm, rối loạn thần
kinh thể dịch sẽ nhiều hơn liên quan đến thời
gian mổ kéo dài là những yếu tố giải thích cho
hiện tượng đau nhiều hơn sau mổ.

Đặc điểm về tuổi, giới, chiều cao, cân nặng

Hiệu quả giảm đau sau mổ

Độ tuổi trung bình của nhóm L0,125-F là 65,1
± 2,42, tuổi của nhóm L0,0625-F là 61,4 ± 2,5 tuổi.
Sự khác nhau về tuổi giữa hai nhóm khơng có ý
nghĩa thống kê (p >0,05). Tuổi cao là một yếu tố
nguy cơ của nhiều biến chứng sau phẫu thuật
đặc biệt là biến chứng hô hấp. Smetana GW
(2006) cho rằng 50 tuổi là ngưỡng bắt đầu có các
rối loạn về hơ hấp sau mổ(3). Tuổi trung bình
trong nghiên cứu của chúng tơi là 63,3 ± 1,75
(tuổi ) độ tuổi này cao hơn so với một số tác giả

khác như Sakai RL (2007)(4) khi nghiên cứu giảm
đau NMC ngực nhưng thấp hơn trong nghiên
cứu của Nguyễn Trung Kiên (2014)(1).

Hiệu quả giảm đau khi nghỉ
Chúng tôi bắt đầu đánh giá đau sau khi bệnh
nhân hết tác dụng của thuốc giảm đau trong
phẫu thuật, lúc này bệnh nhân đủ tỉnh táo và chỉ
đúng vào mặt thước VAS đánh giá đau. Qua đó,
chúng tơi đánh giá được mức độ đau khi bệnh
nhân nghỉ và vận động.
Ở thời điểm H0, điểm VAS trung bình khi
nghỉ của nhóm L0,125-F là 4,9 ± 0,09, nhóm
L0,0625-F là 5,71 ± 0,10 khác biệt giữa hai
nhóm có ý nghĩa thống kê với p <0,05 (Hình 1).
Sau khi tiêm liều khởi đầu điểm VAS của hai
nhóm giảm nhanh: ở thời điểm H30p điểm

Sau 24 giờ giảm đau, bệnh nhân đánh giá rất
hài lịng ở nhóm L0,125-F là 65,5%, nhóm
L0,0625-F là 50% (Bảng 6).
Bảng 7. Các tác dụng khơng mong muốn
Nhóm Nhóm L0,
Nhóm L0,
P
125-F n (%) 0625-F n (%)
Tác dụng phụ
Nơn - buồn nơn
6(10,9))
10(18,5)

Bí tiểu
8(14,5)
9(16,7)
0,50
Ngứa
7(12,7)
9(16,7)

Nhóm L0,0625-F có tỉ lệ bệnh nhân nôn và
buồn nôn cao hơn hai nhóm cịn lạ (Bảng 7).

BÀN LUẬN

132

Chun Đề Gây Mê Hồi Sức


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020

VAS trung bình nhóm L0,125-F là 2,69 ± 0,07;
nhóm L0,0625-F là 3,07 ± 0,08. Điểm VAS trung
bình khi nghỉ của hai nhóm tại các thời điểm
theo dõi đều thấp hơn có ý nghĩa thống kê so
với thời điểm H0 (p <0,05).
Theo kết quả tại Hình 1 và Bảng 3 dựa vào
điểm VAS khi nghỉ và phân mức độ theo Oates
ở 2 nhóm, chúng tôi nhận thấy sau 1 giờ dùng

thuốc giảm đau nhóm L0,125-F đạt 100% mức
khá trở lên, cả hai nhóm đạt điểm VAS trung
bình nhỏ hơn 3 điểm sau 2 giờ dùng thuốc:
+ Nhóm L0,125-F: Sau 30 phút dùng thuốc
điểm VAS trung bình thấp hơn 3 điểm 1,66 ± 0,59,
thời điểm H1 VAS là 2,24 ± 0,07 trong đó 90,9%
đạt mức độ giảm đau tốt, 9,1% đạt mức khá.
+ Nhóm L0,0625-F: Tại thời điểm H1 có VAS
là 3,06 ± 0,08 trong đó 59,3% đạt mức độ giảm
đau tốt, 25,9% đạt mức khá và 14,8% đạt mức
trung bình. Từ thời điểm H2 trở đi điểm VAS
trung bình thấp hơn 3 điểm.
Theo kết quả của chúng tơi tại hình 1 và
bảng 3 với nồng độ levobupivacain 0,125% kết
hợp với fentanyl cho kết quả tốt hơn trong suốt
quá trình thực hiện giảm đau, có ý nghĩa thống
kê với p <0,05. Từ thời điểm H4 100% bệnh nhân
của nhóm L0,125-F đạt mức giảm đau tốt khi
nghỉ (VAS <2). Đối với nhóm L0,0625-F từ thời
điểm H8 thì 100% bệnh nhân đạt được mức giảm
đau tốt khi nghỉ.
Kết quả của chúng tôi phù hợp với kết quả
của các tác giả khác như Chen SY (2014)(6),
Misiran KB (2013)(7) bệnh nhân hài lòng về mức
độ giảm đau mà không phải chuyển sang dùng
phương pháp khác.

Hiệu quả giảm đau khi ho hoặc vận động
Mức độ vận động được đánh giá trong 24
giờ sau phẫu thuật chủ yếu là bệnh nhân nằm tại

giường ho, hít sâu và gấp gối, gấp đùi. Theo
Hình 2 và Bảng 4 về thang điểm VAS khi vận
động của 2 nhóm trong 24 giờ đầu, chúng tơi
nhận thấy:
+ Nhóm L0,125-F: tại thời điểm H4 điểm
VAS khi ho xuống cịn 2,09 ± 0,10 trong đó 60%

Chun Đề Gây Mê Hồi Sức

đạt mức độ tốt, 36,4% đạt khá, 3,6% đạt mức
trung bình. Từ thời điểm H8 trở đi 100% bệnh
nhân đạt mức không đau hoặc đau nhẹ khi ho
(VAS <3).
+ Nhóm L0,0625-F: tại thời điểm H4 điểm
VAS khi ho là: 2,57 ± 0,10 trong đó 29,6% đạt
mức độ tốt, 40,8% đạt khá, 29,6% đạt mức
trung bình. Từ thời điểm H16 trở đi 100% bệnh
nhân đạt mức không đau hoặc đau nhẹ khi ho
(VAS <3).
Đối với phẫu thuật thay khớp háng, trong 24
giờ đầu bệnh nhân thường nằm nghỉ ngơi tại
giường, đây chính là thời điểm có thể xảy ra các
biến chứng về hơ hấp nhất do các kích thích từ
phẫu thuật đem lại kết hợp với việc giảm đau
khơng thỏa đáng làm cho bệnh nhân khơng thể
hít sâu và ho khạc. Hậu quả là bệnh nhân bị ứ
đọng đờm giãi, dễ bị viêm phổi hoặc xẹp phổi
đặc biệt ở bệnh nhân nguy cơ như béo bệu, tim
mạch, người cao tuổi. Giảm đau NMC ngực
được cho làm giảm đáp ứng của cơ thể với kích

thích phẫu thuật(8). Hơn nữa, theo Clemente A
(2008)(9), với PCEA bệnh nhân khơng cịn trở
ngại đau mỗi khi ho khạc và thở sâu, chức năng
cơ hồnh được cải thiện góp phần tích cực vào
sự phục hồi chức năng hô hấp sau mổ. Trong
nghiên cứu của chúng tơi cho thấy điểm VAS
khi ho của nhóm L0,125-F ln thấp hơn nhóm
cịn lại từ thời điểm H1 đến H24, sự khác nhau
này có ý nghĩa thống kê với p <0,05.
Như vậy, nghiên cứu của chúng tôi cũng
như các nghiên cứu của các tác giả khác đều cho
thấy hiệu quả giảm đau tốt khi kết hợp giữa
opioid với levobupivacain trong giảm đau NMC
cho các phẫu thuật đau nhiều như: lồng ngực,
bụng, chấn thương chỉnh hình. Trong hai nhóm
nghiên cứu cho phẫu thuật thay khớp háng của
chúng tơi, nhóm L0,125-F có hiệu quả giảm đau
qua thang điểm VAS tốt hơn so với nhóm
L0,0625-F cả khi nghỉ và khi ho.

Liều lượng thuốc sử dụng
Trong 24 giờ đầu tổng lượng levobupivacain
tiêu thụ của nhóm L0,125-F (131,81 ± 1,15mg) ít
hơn nhóm L0,0625-F (133,42 ± 0,92mg), sự khác

133


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020
nhau này khơng có ý nghĩa thống kê với p >0,05

(Bảng 5).
Với liều như trên chúng tơi thấy kết quả
giảm đau ở hai nhóm đều tốt, điểm VAS trung
bình của hai nhóm đều thấp khi nghỉ và khi ho.
Liều levobupivacain sử dụng trong nghiên cứu
của chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu của Bùi
Thái Thành(10) khi sử dụng PCEA để giảm đau
cho phẫu thuật ung thử cổ tử cung. Lượng
levobupivacain sử dụng của tác giả trong 24 giờ
là: 98,1 ± 7,5 mg. Trong nghiên cứu của chúng
tơi, chúng tơi sử dụng liều trung bình so với các
tác giả trên thế giới và trong nước. Với liều này
chúng tôi nhận thấy kết quả giảm đau tốt, ít tác
dụng phụ và khơng có biến chứng ở cả hai
nhóm nghiên cứu. Kết quả thu được cho thấy sự
kết hợp thuốc của nhóm L0,125-F có ưu điểm là
dùng liều thuốc tê nhỏ hơn, tổng liều thuốc cũng
ít hơn so với nhóm cịn lại.
Ảnh hưởng lên tuần hồn, hơ hấp, SpO2

Ảnh hưởng lên tuần hoàn
Sau khi thực hiện giảm đau, HATT của hai
nhóm có xu hướng giảm, tuy nhiên khơng có ý
nghĩa thống kê (p >0,05). Nhờ hiệu quả giảm
đau tốt nên bệnh nhân bớt lo lắng, giảm kích
thích hệ thần kinh, hệ tim mạch. Chính điều
này cũng góp phần làm huyết áp có xu hướng
thấp hơn so với thời điểm H0. Trong nghiên
cứu này khơng có bệnh nhân nào có huyết áp
tâm thu dưới 90 mmHg hoặc giảm trên 20% so

với huyết áp nền của bệnh nhân, không phải
dùng tới thuốc co mạch.
Ảnh hưởng lên hô hấp
Tần số thở của hai nhóm thay đổi sau khi tác
dụng giảm đau của liều đầu có hiệu quả. Ở
nhóm L0,0625-F tần số thở trung bình có xu
hướng giảm từ thời điểm H1 trong khi nhóm
L0,125-F giảm tại phút thứ 15 sau khi dùng giảm
đau, có ý nghĩa thống kê (p <0,05). Một nguyên
nhân gây giảm tần số thở đó là do sử dụng thuốc
opioid đường NMC. Liu SS(11) cho thấy dùng
PCEA có sử dụng fentanyl thì tỉ lệ giảm hơ hấp
là 0,3% (n= 1030).

134

Nghiên cứu Y học

Sự thay đổi độ bão hòa oxy máu mao mạch
Độ bão hòa oxy máu mao mạch cũng là một
chỉ tiêu theo dõi hô hấp của bệnh nhân trong
quá trình làm giảm đau đường NMC. Với liều
lượng và cách sử dụng thuốc qua catheter NMC
đoạn thắt lưng chúng tơi thấy độ an tồn cao về
hơ hấp và độ bão hòa oxy máu mao mạch (SpO2)
khi sử dụng levobupivacain với nồng độ thấp và
fentanyl. Kết quả tại hai nhóm trong nghiên cứu
của chúng tơi phù hợp với kết quả của các tác
giả trong và ngoài nước như Bùi Thái Thành(10),
Liu SS(11).

Tác dụng không mong muốn

Buồn nôn và nơn
Nhóm L0, 125-F có 6 bệnh nhân buồn nơn
nhẹ thống qua (Bảng 7) chiếm 10,9%; nhóm
L0,0625-F có 10 bệnh nhân buồn nơn và nơn
chiếm 18,5% trong đó có 3 bệnh nhân phải dùng
thuốc chống nôn.
Trong
khi
sử
dụng
đơn
thuần
levobupivacain gây tê NMC để phẫu thuật và
giảm đau sau thay khớp háng, Murdoch JA(12)
thấy tỷ lệ nôn, buồn nôn là 6,45%. Nghiên cứu
của Bùi Thái Thành(10) cho tỉ lệ buồn nôn và nôn
là 14,3% ở nhóm PCEA sử dụng levobupivacain
0,125% - fentanyl 1mcg/ml, khơng bệnh nhân
nào phải dùng thuốc chống nơn trong nghiên
cứu này.
Bí tiểu
Kết quả của chúng tơi cho thấy nhóm
L0,125-F gặp 8 bệnh nhân bí tiểu chiếm 14,5%,
nhóm L0,0625-F gặp 9 bệnh nhân chiếm 16,7%,
sự khác nhau này khơng có ý nghĩa thống kê
với p >0,05. Nghiên cứu của Yanagimoto Y
(2015)(13) là 20,0%. Bí tiểu làm cho bệnh nhân
cảm thấy khó chịu, tuy nhiên bí tiểu chỉ là tạm

thời. Nếu các biện pháp cơ học khơng hiệu quả
thì đặt lại sonde tiểu đến khi dừng điều trị
giảm đau đường NMC.
Ngứa
Trong nghiên cứu của chúng tơi nhóm
L0,125-F gặp 7 bệnh nhân bị ngứa chiếm 12,7%,
nhóm L0,0625-F có 9 bệnh nhân ngứa chiếm tỷ lệ

Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020

16,7% (Bảng 7). Kết quả của các tác giả khác như
Nguyễn Thị Hằng(14) tỷ lệ ngứa là 9,7%, Bùi Thái
Thành(10) tỷ lệ ngứa là 13,4% đều tương tự so với
các kết quả thu được của chúng tôi khi sử dụng
fentanyl đường NMC. Ngứa là một biểu hiện
của dị ứng, thuốc họ opioid giải phóng histamin
và levobupivacain cũng gây dị ứng. Liều
fentanyl chúng tơi dùng ở trong nghiên cứu ở
mức trung bình so với các tác giả trên thế giới
nên khi kết hợp thuốc tê levobupivacain cho kết
quả gặp ngứa tương tự hoặc ít hơn.
Chúng tôi không gặp trường hợp nào ức
chế vận động chi dưới và chi trên ở cả hai
nhóm nghiên cứu hay các biến chứng của đặt
catheter NMC.


KẾT LUẬN
Qua kết quả nghiên cứu 2 nhóm gồm 109
bệnh nhân giảm đau sau mổ thay khớp háng của
levobupivacaine 0,125% phối hợp với fentanyl
2mcg/ml và levobupivacaine 0,0625% phối hợp
với fentanyl 2mcg/ml qua catheter ngoài màng
cứng tại khoa Phẫu thuật - Gây mê hồi sức bệnh
viện Đa khoa vùng Tây Nguyên từ tháng
01/2019 đến tháng 10/2019, chúng tôi thấy:
Hiệu quả giảm đau sau mổ thay khớp háng
của levobupivacaine 0,125% phối hợp fentanyl
2mcg/ml tốt hơn levobupivacaine 0,0625% phối
hợp fentanyl 2mcg/ml qua catheter ngồi màng
cứng, có ý nghĩa thống kê.
Ảnh hưởng lên HA không nhiều, không làm
ảnh hưởng đối với tim, không gây ức chế và ảnh
hưởng nhiều tới hô hấp. Tác dụng phụ như nôn
- buồn nơn, ngứa, bí tiểu sau mổ khơng đáng kể,
tỷ lệ giữa hai nhóm khơng có sự khác biệt.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Nguyễn Trung Kiên (2014). “Nghiên cứu hiệu quả giảm đau
đường ngoài màng cứng ngực bằng hỗn hợp bupivacainefentanyl do bệnh nhân tự điều khiển sau mổ vùng bụng trên ở
người cao tuổi”. Viện Nghiên Cứu Khoa Học Y Dược Lâm Sàng
108.

Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức


2.

3.

4.

5.

6.

7.

8.

9.

10.

11.

12.

13.

14.

Uzuner A, et al (2011). "The comparative study of epidural
levobupivacaine and bupivacaine in major abdominal
surgeries". J Res Med Sci, 16(9):1159-67.2

Smetana GW, et al (2006). "Preoperative pulmonary risk
stratification for noncardiothoracic surgery: systematic review
for the American College of Physicians". Ann Intern Med,
144(8):581-95.3
Sakai RL (2007). "Prognostic factor for perioperative pulmonary
events among patients undergoing upper abdominal surgery".
Sao paulo Med, 125(6):315-321.4
Mann C, et al (2000). "Comparison of intravenous or epidural
patient-controlled analgesia in the elderly after major abdominal
surgery". Anesthesiology, 92(2):433-41.5
Chen SY, et al (2014). "Patient-controlled epidural
levobupivacaine with or without fentanyl for post-cesarean
section pain relief". Biomed Res Int, pp.965152.6
Misiran KB, Yahaya LS (2013). "The effectiveness of patientcontrolled epidural analgesia with ropivacaine 0.165% with
fentanyl 2.0 miroc g/ml or levobupivacaine 0.125% with
fentanyl 2.0 micro g/ml as a method of postoperative analgesia
after major orthopaedic surgery". Middle East JAnaesthesiol,
22(1):59-64.
Bardsley H, et al (1998). "A comparison of the cardiovascular
effects of levobupivacaine and rac-bupivacaine following
intravenous administration to healthy volunteers". Br J Clin
Pharmacol, 46(3):245-9.8
Clemente A, Carli F (2008). "The physiological effects of thoracic
epidural anesthesia and analgesia on the cardiovascular,
respiratory and gastrointestinal systems". Minerva Anestesiol,
74(10):549-563.
Bùi Thái Thành (2014). So sánh tác dụng giảm đau sau mổ mở
ung thư cổ tử cung bằng hỗn hợp Levobupivacain-Fentanyl do
bệnh nhân tự điều khiển với truyền liên tục qua catheter ngoài
màng cứng. Học viện Quân Y.

Liu SS, Allen HW, Olsson GL (1998). "Patient-controlled
epidural analgesia with bupivacaine and fentanyl on hospital
wards: prospective experience with 1,030 surgical patients".
Anesthesiology, 88(3):688-95.
Murdoch JA, Dickson UK, Wilson PA (2002). "The efficacy and
safety of three concentrations of levobupivacaine administered
as a continuous epidural infusion in patients undergoing
orthopedic surgery". Anesth Analg, 94:438-44.
Yanagimoto Y, et al (2015). "Comparison of pain management
after laparoscopic distal gastrectomy with and without epidural
analgesia". Surg Today, 46:229–234.
Nguyễn Thị Hằng (2013). “Đánh giá ảnh hưởng của gây tê
NMC và PCA trên nhu động ruột ở bệnh nhân được phâu thuật
phụ khoa”. Trường Đại học Y Hà Nội.

Ngày nhận bài báo:

17/07/2020

Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo:

20/08/2020

Ngày bài báo được đăng:

30/08/2020

135




×