Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Tổng Cty Thép VN giai đoạn (2004- 2008)- Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (812.69 KB, 124 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Thép là vật tư chiến lược không thể thiếu của ngành công nghiệp, xây dựng và
quốc phòng, có vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước. Ngành thép được xác định là ngành công nghiệp được ưu tiên phát
triển. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, ngành thép đang gặp rất nhiều khó khăn do
những nguyên nhân chủ quan và khách quan như: năng lực sản xuất còn yếu kém,
trang thiết bị còn lạc hậu, những biến động của thị trường thế giới... Để đối phó với
tình hình đó, không thể thiếu được sự chỉ đạo và hỗ trợ từ nhà nước; cũng như sự
phối hợp, liên kết giữa các đơn vị sản xuất trong nước.
Tổng công ty Thép Việt Nam được thành lập từ những năm đầu thập kỷ 90, là
đơn vị có vai trò tiên phong, dẫn đầu trong lĩnh vực sản xuất thép của nước ta. Hàng
năm, Tổng công ty Thép Việt Nam đã cung ứng cho thị trường trong nước một lượng
thép lớn; đáp ứng tương đối nhu cầu về thép trong nước; nộp ngân sách hàng trăm tỷ
đồng. Trong những năm qua, Tổng công ty luôn chú trọng đầu tư mở rộng quy mô,
nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng
cao đáng kể năng lực cạnh tranh và củng cố uy tín trên thị trường.
Sau một thời gian thực tập tại Tổng công ty, được sự giúp đỡ từ các anh chị,
cô chú trong Tổng công ty cũng như sự hướng dẫn của Thạc sĩ Phan Thu Hiền, em đã
tổng hợp một số báo cáo phân tích và nghiên cứu để rút ra được những nhận định
chung về Tổng công ty, về tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình đầu tư phát
triển tại Tổng công ty. Qua đó em đã lựa chọn và đi sâu nghiên cứu đề tài: “Đầu tư
nâng cao năng lực cạnh tranh tại Tổng công ty Thép Việt Nam giai đoạn (2004-
2008)- Thực trạng và giải pháp”.
Đề tài của em gồm 2 chương:
Chương I: Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Tổng công ty
Thép Việt Nam.
Chương II: Một số giải pháp tăng cường đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh
của Tổng công ty Thép Việt Nam.
Trần Thị Thanh Loan_KTĐT 47A
1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Do thời gian tìm hiểu về công ty hạn hẹp ,trong báo cáo của em vẫn còn nhiều
thiếu sót và hạn chế, em rất mong nhận được sự góp ý và phê bình của các thầy cô để
bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Trần Thị Thanh Loan_KTĐT 47A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH TẠI TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM
I.Khái quát về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp và vài
nét về ngành thép Việt Nam
1.Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
Cạnh tranh là một hiện tượng gắn liền với kinh tế thị trường, khái niệm cạnh
tranh đã xuất hiện trong quá trình hình thành và phát triển sản xuất, trao đổi hàng
hoá và phát triển kinh tế thị trường.
Có nhiều quan điểm khác nhau khi nói về cạnh tranh, theo từ điển Kinh Doanh
của Anh, cạnh tranh được hiểu là “Sự ganh đua, kình địch giữa các nhà Kinh Doanh
trên thị trường nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một
loại Khách Hàng về phía mình”. Theo quan điểm này, cạnh tranh được hiểu là các
mối quan hệ kinh tế, ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp để đạt
mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy Khách
Hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất.
Cạnh tranh xuất phát từ hai điều kiện cơ bản là phân công lao động xã hội và
tính đa nguyên chủ thể lợi ích kinh tế, điều này làm xuất hiện các cuộc đấu tranh
giành lợi ích kinh tế giữa người sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ và các tổ chức
trung gian, thực hiện phân phối lại các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Cuộc đấu tranh
này dựa trên sức mạnh về tài chính, kỹ thuật công nghệ, chất lượng đội ngũ lao động,
quy mô hoạt động của từng chủ thể. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong
quá trình cạnh tranh là tối đa hoá lợi ích, với người sản xuất Kinh Doanh là lợi nhuận

và với người tiêu dùng là tiện ích tiêu dùng.
Cạnh tranh nói chung, cạnh tranh trong kinh tế nói riêng là một khái niệm có
nhiều cách hiểu khác nhau. Khái niệm này được sử dụng cho cả phạm vi doanh
nghiệp, phạm vi nghành, phạm vi quốc gia hoặc phạm vi khu vực liên quốc gia
vv..điều này chỉ khác nhau ở chỗ mục tiêu được đặt ra ở chỗ quy mô doanh nghiệp
hay ở quốc gia mà thôi. Trong khi đối với một doanh nghiệp mục tiêu chủ yếu là tồn
Trần Thị Thanh Loan_KTĐT 47A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tại và tìm kiếm lợi nhuận trên cơ sở cạnh tranh quốc gia hay quốc tế, thì đối với một
quốc gia mục tiêu là nâng cao mức sống và phúc lợi cho nhân dân ...
- Ở Phạm vi quốc gia, theo Uỷ ban cạnh tranh công nghiệp của Tổng thống mỹ
thì. Cạnh tranh đối với một quốc giá là mức độ mà ở đó, dưới các điều kiện thị
trường tự do và công bằng, có thể sản xuất các hàng hoá và dịch vụ đáp ứng được các
đòi hỏi của thị trường Quốc tế, đồng thời duy trì và mở rộng đợc thu nhập thực tế của
người dân nứơc đó.
- Tại diễn đàn Liên hợp quốc trong báo cáo về cạnh tranh toàn cầu năm 2003 thì
định nghĩa cạnh tranh đối với một quốc gia là" Khả năng của nước đó đạt được
những thành quả nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt đựơc các tỷ lệ tăng
trưởng kinh tế cao được xác định bằng các thay đổi của tổn sản phẩm quốc nội
(GDP) tính trên đầu người theo thời gian.
Từ những định nghĩa và các cách hiểu không giống nhau trên có thể rút ra các
điểm hội tụ chung sau đây.
Cạnh tranh là cố gắng nhằm giành lấy phần hơn phần thắng về mình trong môi
trường cạnh tranh. Để có cạnh tranh phải có các điều kiện tiên quyết sau:
- Phải có nhiều chủ thể cùng nhau tham gia cạnh tranh: Đó là các chủ thể có
cùng các mục đích, mục tiên và kết quả phải giành giật, tức là phải có một đối tượng
mà chủ thể cùng hớng đến chiếm đoạt. Trong nền kinh tế, với chủ thể canh tranh bên
bán, đó là các loại sản phẩm tưng tự có cùng mục đích phục vụ một loại nhu cầu của
khách hàng mà các chủ thể tham gia canh tranh đều có thể làm ra và đợc người mua

chấp nhận. Còn với các chủ thể cạnh tranh bên muc là giành giật muc được các sản
phẩm theo đúng mong muốn của mình.
- Việc cạnh tranh phải được diễn ra trong một môi trường cạnh tranh cụ thể, đó
là các ràng buộc chung mà các chủ thể tham gia cạnh tranh phải tuân thủ. Các ràng
buộc này trong cạnh tranh kinh tế giữa các dianh nghiệp chính là các đặc điểm nhu
cầu về sản phẩm của khách hàng và các ràng buộc của luật pháp và thông kệ kinh
doanh ở trên thị trường. Còn giữa người mua với người muc, hoặc giữa những người
mua và người bán là các thoả thuận được thực hiện có lợi hơn cả đối với người mua.
Trần Thị Thanh Loan_KTĐT 47A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Cạnh tranh có thể diễn ra trong một khoảng thời gian không cố định hoặc ngắn
(từng vụ việc) hoặc dài (trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của mỗi chủ thể
tham gia cạnh tranh). Sự cạnh tranh có thể diễn ra trong khoảng thời gian không nhất
định hoặc hẹp (một tổ chức, một địa phương, một nghành) hoặc rộng (một nước, giữa
các nứơc)
Năng lực cạnh tranh là thuật ngữ ngày càng được sử dụng rộng rãi nhưng đến
nay vẫn là khái niệm chung chung và khó đo lường, theo từ điển thuật ngữ kinh tế
học, “năng lực cạnh tranh là khả năng giành được thị phần lớn trước các đối thủ cạnh
tranh trên thị trường, kể cả khả năng giành lại một phần hay toàn bộ thị phần của
đồng nghiệp”.
Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) định nghĩa: “năng lực
cạnh tranh là khả năng của các công ty, các ngành, các vùng, các quốc gia hoặc khu
vực siêu quốc gia trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh
tranh quốc tế trên cơ sở bền vững”.
Để tạo dựng và phát triển năng lực cạnh tranh một cách có hiệu quả cần phân
định rõ năng lực cạnh tranh ở mỗi cấp độ khác nhau. Trên lý thuyết cạnh tranh và
năng lực cạnh tranh được tiếp cận trên 5 cấp độ: Toàn cầu, quốc gia, ngành, doanh
nghiệp, sản phẩm.
* Quốc gia: Năng lực của nền kinh tế quốc dân nhằm đạt được và duy trì mức

tăng trưởng cao trên cơ sở các chính sách, thể chế tương đối bền vững cà các đặc
trưng kinh tế khác.
* Ngành: Khả năng của một ngành tồn tại và phát triển bền vững, các đặc
trưng kinh tế, khi các quá trình kinh tế nội sinh thay thế lẫn nhau.
* Doanh nghiệp: Khả năng bù đắp chi phí duy trì lợi nhuận được đo bằng thị
phần của sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp đó trên thị trường.
Các doanh nghiệp của Việt Nam có đặc trưng đều chủ yếu là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, các điều kiện về vốn, năng lực công nghệ và thị trường vẫn còn
thấp, điều này đã cản trở nhiều cơ hội kinh doanh của các doanh nghiệp. Nhưng mặt
khác, đối với các doanh nghiệp nhỏ khi môi trường kinh doanh mở cửa tính đa dạng
Trần Thị Thanh Loan_KTĐT 47A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của nhu cầu cũng tạo ra nhiều nhóm khách hàng có nhu cầu tại chỗ riêng biệt để
chuyển đổi, hơn nữa các doanh nghiệp vừa cà nhỏ thường có tính linh hoạt cao, dễ
thích nghi với các điều kiện kinh tế chính trị thay đổi. Như vậy, bên cạnh những mặt
hạn chế, các doanh nghiệp Việt Nam vẫn có thể phát huy những lợi thế về tính độc
đáo đơn nhất và đáp ứng các nhu cầu tại địa phương mình.
Một số chỉ số so sánh năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp:
- Chỉ số về công suất: năng suất lao động tổng hợp, năng suất lao động của
từng nhân tố cấu thành nên sản phẩm.
- Chỉ số về công nghệ: chi phí cho hoạt động nghiên cứu và phát triển, mức độ
hiện đại hóa các máy móc thiết bị…
- Chỉ số đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh, chính sách marketing
+ Sản phẩm: Chất lượng sản phẩm, sự khác biệt giữa các sản phẩm như thế
nào, giá trị thương hiệu, mức độ cải tiến, mức độ phát triển và cung ứng những sản
phẩm mới.
+ Giá: độ linh hoạt, sự mềm dẻo trong các quyết định điều chỉnh giá…
+ Hình thức tiêu thụ và phân phối sản phẩm: Thiết kế và kiểm soát các kênh
phân phối, hạ tầng cơ sở tại các kênh phân phối, hiệu quả hoạt động tại đó…

+ Các dịch vụ hỗ trợ xúc tiến khuyếch trương sản phẩm: Khuyến mại, quảng
cáo sản phẩm…
- Chính sách đánh giá sự ổn định, nguồn cung ứng đầu vào và những nhân tố
ảnh hưởng khác:
+ Sự tin tưởng của khách hàng
+ Sự tin cậy của nhà cung cấp
+ Chuyên môn hóa sản phẩm
+ Tổ chức sản xuất
+ Năng lực R&D
+ Kĩ năng của nhân viên
+ Năng lực nghiên cứu thị trường
+ Giao hàng đúng hạn
Trần Thị Thanh Loan_KTĐT 47A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Sự hỗ trợ của chính phủ
+ Mạng lưới phân phối
+ Năng lực tổ chức
+ Cấu trúc sở hữu
+ Dịch vụ sau bán
2.Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
2.1.Yếu tố bên ngoài
* Sự cạnh tranh giữa các hãng: số lượng, chất lượng sản phẩm của công ty
bạn, cạnh tranh theo tranh giành hay hướng thiện. Dựa vào việc nghiên cứu điều này,
doanh nghiệp sẽ chia các công ty của bạn thành những nhóm chiến lược, từ đó đề ra
các giải pháp cạnh tranh đối với từng nhóm chiến lược.
* Sự gia nhập của các đối thủ tiềm ẩn
* Sức ép của các nhà cung cấp
* Khả năng thay thế của sản phẩm
* Cơ chế hoạt động của Bộ, ngành.

2.2.Yếu tố bên trong
Năng lực tài chính, cơ sở vật chất, nhân sự, marketing, điều hành quản trị kinh
doanh, cơ cấu tổ chức sản xuất, văn hóa tổ chức của công ty, hoạt động R&D, uy tín,
danh tiếng của công ty và sản phẩm do công ty cung ứng đều là những yếu tố cần
quan tâm khi nghiên cứu các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
công ty.
Như vậy toàn bộ các nhân tố bên trong và bên ngoài này đã tạo ra nguồn sức
mạnh từ bên trong giúp công ty phát triển năng lực cạnh tranh của mình. Điều này
càng được thể hiện rõ trên mô hình chứa giá trị sau:
Trần Thị Thanh Loan_KTĐT 47A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mô hình giá trị sản phẩm:
Hệ thống các chỉ số của công ty
Năng lực tài chính
Quản trị nguồn nhân lực
Phát triển khoa học công nghệ
Thể chế hành chính
Hậu
cần
đầu
vào
Tổ chức
SX- KD
Hậu
cần đầu
ra
Marketing Dịch vụ
sau bán
(Nguồn: Tạp chí cộng sản số 21 (141) năm 2007)

Theo mô hình này, giá trị gia tăng mà mỗi doanh nghiệp cung ứng cho khách
hàng của mình là sự hợp nhất đầy đủ các bộ phận trên. Vì vậy 1 doanh nghiệp muốn
nâng cao năng lực cạnh tranh của mình cần phải đáp ứng tốt các nhân tố trên, mọi
giải pháp đưa ra cần gắn liền với các nhân tố trên.
3.Vài nét về ngành thép Việt Nam
3.1.Tầm quan trọng của ngành thép
Sự ra đời của kim loại thép đã góp phần lớn vào quá trình phát triển của loài
người. Kể từ khi công nghệ luyện thép đạt đến tầm cao mới là lúc kết cấu của thép
trở nên vững chắc hơn, thép đã xuất hiện ngày càng nhiều trong các công trình xây
dựng cầu đường, nhà cửa và dần thay thế các nguyên liệu xây dựng khác như đá và
gỗ bởi đặc tính vững chắc và dễ tạo hình của thép. Hơn nữa thép cũng là nguyên vật
liệu chính cho các ngành công nghiệp khác như đóng tàu, phương tiện vận chuyển,
xây dựng nhà máy và sản xuất máy móc thiết bị phục vụ hoạt động sản xuất, tạo ra
sản phẩm phục vụ đời sống con người.
Nhận biết được tầm quan trọng của ngành thép, hầu hết các quốc gia đều dành
nhiều chính sách ưu đãi để phát triển ngành thép. Bởi thép được coi là nguyên vật
liệu cho các ngành công nghiệp khác. Với mục tiêu đưa đất nước trở thành nước công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, Việt Nam đã coi ngành sản xuất thép là ngành công nghiệp
Trần Thị Thanh Loan_KTĐT 47A
KHÁCH
HÀNG
8
Giá trị
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trụ cột của nền kinh tế, đáp ứng tối đa nhu cầu về các sản phẩm thép của các ngành
công nghiệp khác và tăng cường xuất khẩu. Bên cạnh đó, Chính phủ dành nhiều
chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế khác đầu tư vào ngành thép nhằm tận
dụng tối đa nguồn vốn và nhân lực còn rỗi của các ngành, thúc đẩy phát triển kinh tế,
đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động.
3.2.Lịch sử ngành Thép Việt Nam

Ngành thép Việt Nam manh nha từ đầu những năm 60 của thế kỷ XX với mẻ
gang đầu tiên của khu liên hiệp gang thép Thái Nguyên do phía Trung Quốc trợ giúp.
Mặc dù năm 1963 mẻ gang đầu tiên được ra đời những mãi đến năm 1975, Việt Nam
mới có được sản phẩm thép cán. Sau đó, thời kỳ 1976- 1989 là thời gian mà ngành
thép không có bước tiến đáng kể, chỉ phát triển ở mức cầm chừng. Nguyên nhân của
sự phát triển cầm chừng này phải kể đến tình hình khó khăn của nền kinh tế, đất nước
rơi vào cuộc khủng hoảng, nông nghiệp được ưu tiên trước nhất. Bên cạnh đó, Việt
Nam là nước thuộc hệ thống xã hội chủ nghĩa, được ưu tiên nhập khẩu thép với giá rẻ
từ Liên Xô cũ và các nước XHCN khác. Do thép nhập khẩu rẻ hơn nhiều so với sản
xuất trong nước nên Việt Nam chọn phương án nhập khẩu thép để đáp ứng nhu cầu
trong nước, vì vậy mà ngành thép không phát triển. Sản lượng chỉ duy trì ở mức
40.000- 85.000 tấn/năm.
Do thực hiện chủ trường đổi mới kinh tế và chính sách mở cửa của Chính phủ,
thời kỳ 1989- 1995, ngành thép đã bắt đầu có bước tăng trưởng đáng kể, sản lượng
thép sản xuất trong nước vượt ngưỡng 100.000 tấn/năm. Đánh dấu sự phát triển vượt
bậc của ngành thép là sự ra đời của Tổng công ty Thép Việt Nam vào năm 1990.
Tổng công ty được thành lập với mục đích thống nhất quản lý ngành thép quốc doanh
trong cả nước. Thời kỳ này, ngành Thép Việt Nam như được thay da đổi thịt, xuất
hiện nhiều dự án đầu tư theo chiều sâu và liên doanh với đối tác nước ngoài được
thực hiện. Ngành Thép Việt Nam cũng thu hút được sự quan tâm từ các ngành trọng
điểm khác của nền kinh tế như ngành cơ khí, xây dựng, quốc phòng…tham gia đầu
tư dự án nhỏ sản xuất thép để phục vụ sự phát triển của chính ngành mình. Sản lượng
thép cán của ngành Thép năm 1995 đạt 450.000 tấn/năm, tương đương tăng gấp 4 lần
Trần Thị Thanh Loan_KTĐT 47A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
so với năm 1990. Theo mô hình tổng công ty 91, tháng 4/1995, Tổng công ty Thép
Việt Nam được thành lập trên cơ sở hợp nhất giữa Tổng công ty Thép Việt Nam và
Tổng công ty kim khí.
Giai đoạn 1996- 2000, ngành Thép Việt Nam tăng trưởng với tốc độ cao và có

nhiều dự án đầu tư mới theo chiều sâu, có thêm 13 dự án liên doanh, trong đó có 12
nhà máy liên doanh cán thép và gia công chế biến sau cán. Năm 2000, ngành Thép
đạt sản lượng 1,57 triệu tấn.
Từ năm 2000 trở đi, do tác động của chính sách mở cửa và hội nhập nền kinh
tế, Việt Nam trở thành một trong những địa chỉ tiềm năng thu hút nhiều dự án đầu tư
từ phía đối tác nước ngoài. Theo đó nhu cầu về thép xây dựng cũng như thép dung
trong các ngành công nghiệp khác tăng. Các doanh nghiệp Việt Nam có điều kiện mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư theo chiều sâu các dự án nhằm đáp ứng
tối đa cho sự phát triển kinh tế đất nước. Trong một vài năm qua, nhu cầu thép của
Việt Nam đều tăng ở mức 2 con số mỗi năm. Đáp ứng mức tăng ấy, sản lượng sản
xuất thép của các doanh nghiệp trong nước tăng mạnh theo từng năm. Tuy nhiên,
thực trạng gần đây cho thấy m ngành thép vẫn chưa đủ cầu, sản xuất thép trong nước
chưa đủ để đáp ứng nhu cầu trong nước, với ngành đóng tàu, dường như phải nhập
nguyên liệu hoàn toàn do trình độ kỹ thuật trong nước không đáp ứng được yêu cầu
chất lượng.
3.3.Đặc điểm ngành Thép Việt Nam
Cũng giống với các nước đang phát triển khác, sự phát triển của ngành Thép
Việt Nam bị coi là đi theo chiều ngược khu công nghiệp cán có trước công nghiệp
luyện, phần lớn do hạn chế về vốn đầu tư, do chính sách phát triển ngành. Ý kiến
khác lại cho rằng ngành Thép sở dĩ phát triển ngược là do Việt Nam không có chính
sách bảo hộ đúng mức cho phần gốc là luyện phôi thép, nên mặc dù thời gian gần đâu
ngành Thép phát triển được là nhờ nguồn phôi nhập khẩu, không tận dụng được lợi
thế giàu tài nguyên của Việt Nam.
Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Thép đến năm 2010 ban hành năm 2001,
đặt ra năm 2005 ngành Thép đạt sản lượng sản xuất 1,2- 1,4 tấn phôi thép; 2,5- 3,0
Trần Thị Thanh Loan_KTĐT 47A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tấn thép các loại; 0,6 triệu tấn sản phẩm thép gia công sau cán. Kế hoạch đến năm
2010 ngành Thép sẽ đạt sản lượng sản xuất 1,8 triệu tấn phôi thép; 4,5- 5,0 triệu tấn

thép cán các loại và 1,2 – 1,5 triệu tấn sản phẩm thép gia công sau cán.
Tính đến hết 2007, về căn bản ngành thép Việt Nam đã đạt được chỉ tiêu so
với kế hoạch đề ra. Sản lượng phôi thép năm 2007 đạt 782.000 tấn, thép cán đạt 2,2
triệu tấn, thấp hơn so với quy hoạch phát triển ngành phải đạt đến năm 2005. Tuy
rằng sản lượng mục tiêu chưa đạt được nhưng sản lượng thép tiêu thụ trong nước
năm 2007 đã tăng từ 10- 14% so với mức tiêu thụ năm 2006. Năm 2007, mức bình
quân về tiêu thụ thép của Việt Nam đạt xấp xỉ 100 kg/người/năm, mức được coi là
điểm khởi đầu giai đoạn phát triển công nghiệp các quốc gia. Mức tiêu thi này đã
vượt xa dự báo về mặt tăng trưởng, đưa Việt Nam trở thành thị trường có mức tiêu
thụ thép cao nhất thế giới.
Cuối năm 2007 và đầu năm 2008 do bùng nổ của xây dựng, giá thép trên thị
trường Thép thế giới tăng nhanh chóng. Tại Việt Nam, giá thép thời gian này tăng
gấp 4 lần so với thời gian trước đó và có lúc lên đến 18 triệu VND/tấn. Giá thép tăng
đẩy giá nhà thầu xây dựng và người tiêu dụng khốn đốn, ảnh hưởng nhiều đến nền
kinh tế.
Tuy có bước chuyển biến đáng kể trong phát triển ngành Thép nhưng ngành
Thép Việt Nam lại lệ thuộc 60% vào phôi thép thế giới. Nguồn tài nguyên trong nước
chưa tận dụng được, các sản phẩm Thép phục vụ hoạt động quốc phòng, đóng tàu
Việt Nam chưa thể sản xuất được và phải nhập khẩu từ nước ngoài. Việt Nam được
coi là nước có thuận lợi hơn so với một số nước trong khối ASEAN khi có nguồn
quặng sắt, trữ lượng than antraxit lớn. Tuy nhiên do cơ chế chính sách ưu đãi thúc
đẩy xây dựng nhà máy phôi còn hạn chế và do vốn đầu tư xây dựng nhà máy luyện
phôi luôn cao hơn nhiều lần so với cán thép. Hạn chế sự phụ thuộc vào phôi thép thế
giới, các doanh nghiệp Việt Nam dùng tới biện pháp là nhập phế liệu từ nước ngoài
về và sử dụng phế liệu cũ để tạo phôi thép. Chính vì vậy mà công nghệ cán có trước
công nghệ luyện. Đây là hướng đi tích cực khi nhà nước chưa có nhiều chính sách ưu
đãi thúc đẩy công nghệ sản xuất phôi thép. Ngành Thép Việt Nam vẫn ở tình trạng
Trần Thị Thanh Loan_KTĐT 47A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

phân tán, thiếu bền vững. Sản phẩm các doanh nghiệp làm ra dùng để tiêu thụ trong
nước, các doanh nghiệp đã không hợp tác với nhau để cùng phát triển, có hiện tượng
cạnh tranh không lành mạnh khiến Thép lậu giá rẻ tràn vào chiếm thị phần của Thép
Việt.
II.Giới thiệu về Tổng công ty Thép Việt Nam
1.Quá trình hình thành phát triển của Tổng công ty.
Ngành công nghiệp Luyện kim Việt Nam được hình thành từ trong cuộc
kháng chiến chống Pháp và từng bước phát triển cùng sự lớn mạnh của đất nước.
Nửa đầu thập kỷ 90 của thế kỷ trước, nhu cầu phát triển của đất nước đòi hỏi
cần phải hình thành một Tổng công ty mạnh thuộc ngành sản xuất và kinh doanh thép
trong phạm vi toàn quốc, đủ khả năng huy động vốn, đầu tư, quản lý và sử dụng
những công trình trọng yếu có quy mô lớn, công nghệ hiện đại để nâng cao năng lực
sản xuất, có sức cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường.
Vì vậy, ngày 07 tháng 3 năm 1994, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 91/
TTg thí điểm thành lập Tập đoàn kinh doanh ở một số Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ
thuật nhằm tạo điều kiện tích tụ và tập trung, nâng cao khả năng cạnh tranh, đồng
thời xoá bỏ dần cấp hành chính Bộ chủ quản, cấp hành chính chủ quản và sự phân
biệt doanh nghiệp Trung ương, doanh nghiệp địa phương và tăng cường vai trò quản
lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, nâng cao hiệu
quả nền kinh tế.
Trên cơ sở đó, ngày 29 tháng 4 năm 1995, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết
định số 255/TTg thành lập Tổng công ty Thép Việt Nam. Tên giao dịch quốc tế là
VIETNAM STEEL CORPORATION, viết tắt là VSC. Trụ sở chính đặt tại D2, phố
Tôn Thất Tùng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Đến năm 1997 trụ sở chuyển về
số 91, phố Láng Hạ, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Tổng Công ty Thép Việt Nam hiện nay được hình thành trên những nền tảng
và nguồn lực hợp nhất của 2 Tổng Công ty: Tổng Công ty Thép và Tổng Công ty
Kim khí. Trong đó:
Trần Thị Thanh Loan_KTĐT 47A
12

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tổng Công ty Thép chuyên sản xuất gang thép với các cơ sở chủ lực là Công ty
Gang thép Thái Nguyên, Công ty Thép Miền Nam và Công ty Thép Đà Nẵng;
- Tổng Công ty Kim khí chuyên tổ chức kinh doanh kim khí với hệ thống tiêu thụ
rộng khắp tại các khu công nghiệp tập trung, các tỉnh, thành phố và vùng kinh tế
trọng điểm trong cả nước.
- Từ năm 1996- 2006, Tổng Công ty Thép Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo
mô hình Tổng Công ty 91. Đến ngày 1/7/2007, Tổng Công ty đã hoàn tất các thủ tục
pháp lý và các quy chế vận hành nội bộ chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty
mẹ - Công ty con theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Ngày thành lập Tổng công ty theo mô hình Tổng công ty 91 (29/4 hàng năm)
được Hội đồng quản trị Tổng công ty chọn làm ngày kỷ niệm thành lập Tổng công ty
Thép Việt Nam.
Tổng công ty Thép Việt Nam hiện nay kế tục sự nghiệp của các Tổng công ty
trước đây thuộc Bộ Công nghiệp. Tổng công ty được hình thành qua các thời kỳ, gắn
liền với lịch sử phát triển của đất nước và của ngành công nghiệp luyện kim. Đó là sự
kết hợp, sáp nhập, hợp nhất nhiều doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị trong ngành sản xuất
thép và kinh doanh kim khí của Nhà nước trong những thập kỷ qua.
2.Lĩnh vực hoạt động chủ yếu.
2.1.Kinh doanh xuất nhập khẩu
Về nhập khẩu: Hàng năm Tổng công ty Thép Việt Nam nhập về một khối
lượng lớn các mặt hàng kim khí trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa
đủ lượng đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước như thép tấm dầy, thép lá các loại;
thép hình, thép ống cỡ lớn; thép ống không hàn; thép hợp kim cho cơ khí chế tạo
máy, kim loại màu.
Về xuất khẩu: Hàng xuất khẩu chủ yếu là gang đúc và các sản phẩm đúc từ
gang. Từ năm 2000, Tổng công ty Thép Việt Nam đã bắt đầu xuất khẩu thép xây
dựng sang một số nước trong khu vực như Campuchia, Lào và gần đây là I Rắc.
Trần Thị Thanh Loan_KTĐT 47A
13

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2.Sản xuất thép
Công ty gang thép Thái Nguyên với các hoạt động sản xuất và kinh doanh chính
bao gồm: Khai thác, tuyển chọn quặng sắt và, than và các nguyên liệu khác; Sản xuất
than cốc, và các sản phẩm hoá chất; sản xuất gang, hợp kim sắt, thép thỏi, thép cán
các loại; Gia công kim loại; Sản xuất vật liệu chịu lửa và vật liệu xây dựng; Sản xuất
ôxi đất đèn, hồ điện cực; Khảo sát chế tạo thi công các công trình và thiết bị công
nghiệp luyện kim; sửa chữa xe máy và thiết bị.
Nhà máy Vật liệu chịu lửa chịu lửa sản xuất gạch sa mốt B, gạch đô-lô-mi-
manhezi để xây lò luyện kim , lò nung cinke và dùng cho quá trình đúc rót. Nhà máy
hợp kim sắt có 6 lò điện hồ quang, sản xuất các loại Fero mangan, Fero silic, Fero
crom và đất đèn. Sản phẩm của nhà máy phục vụ quá trình luyện kim, đáp ứng nhu
cầu trong nước và nước ngoài.
Công ty thép Miền nam sản xuất và kinh doanh các loại thép cacbon thấp và trung
bình, thép hợp kim thấp độ bền cao dạng cuộn, thanh và vằn, thép góc, thép chữ U
dùng trong xây dựng, chế tạo cơ khí, kéo dây, chế tạo bulong, ốc vít và que hàn; sản
xuất các loại dây thép, lưới thép, đinh, hợp kim sắt tôn tráng kẽm và sơn màu, ống
thép, gia công và dịch vụ cắt xẻ thép.
Công ty thép Đà Nẵng sản xuất các loại thép xây dựng, thép chế tạo thông dụng;
sản xuất và gia công các chi tiết thép, gang…kinh doanh xuất nhập khẩu các loại vật
tư, nguyên, nhiên liệu các trang thiết bị phục vụ cho các dây chuyền sản xuất thép.
Ngoài ra, các công ty liên doanh, liên kết có vốn góp của Tổng công ty Thép Việt
Nam cũng sản xuất và kinh doanh các sản phẩm về thép như: công ty liên doanh sản
xuất thép VINAKYOIE, công ty thép VSC- POSCO, công ty TNHH NATSTEEL
VINA, công ty liên doanh sản xuất Thép VINAUSTEEL,công ty ống Thép Việt Nam,
công ty gia công Théo VINANIC…
2.3.Khai thác và sản xuất vật liệu
Công ty vật liệu chịu lửa và khai thác đất sét Trúc Thôn là một đơn vị thành viên
thuộc Tổng công ty Thép Việt Nam, phạm vi hoạt động của công ty bao gồm một số
lĩnh vực: Khai thác, chế biến và cung cấp đất sét trắng, đất chịu lửa, Đô-lô-mit cho

Trần Thị Thanh Loan_KTĐT 47A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các ngành sản xuất vật liệu xây dựng, vật liệu chịu lửa, thuỷ tinh, gốm sứ…và các
ngành công nghiệp khác; Sản xuất gạch chịu lửa Samot loại A, B; Sản xuất và cung
cấp vữa xây Samot các loại, bột khuôn đúc từ nguyên liệu của Trúc Thôn; Sản xuất
đất đèn các loại phục vụ công nghiệp và dân dụng.
2.4.Xây lắp chế tạo và sửa chữa thiết bị
Công ty cơ điện luyện kim chuyên sản xuất tấm sóng Amiang- xi măng; Khai
thác đá các loại phục vụ ngành Công nghiệp, ngành xây dựng và giao thông; Chuyên
sản xuất xi măng mác PCB30, PCB40, phục vụ trong xây dựng và giao thông; Chế
tạo, sửa chữa và lắp đặt các thiết bị luyện kim và khai khoáng; Xây dựng và chế tạo
các công trình công nghiệp và dân dụng; Chế tạo lắp đặt sửa chữa kết cấu thép các
công trình công nghiệp và dân dụng; xây mới, sửa chữa các loại lò công nghiệp; Lắp
đặt sửa chữa các loại đường ống dân dụng và công nghiệp với mọi áp lực; Đại tu, sửa
chữa lắp đặt động cơ điện cao thê, hạ thế công suất đến 2500 Kw, điện thế đến 6 Kv;
Chỉnh rơle và kiểm định các thiết bị điện cao, hạ thế.
2.5.Kinh doanh các sản phẩm kim khí
Công ty Kim khí Hà Nội, công ty kim khí thành phố Hồ Chí Minh chuyên kinh
doanh kim khí, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của ngành thép; Tổ chức sản
xuất gia công (hoặc liên doanh, liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước) để sản
xuất các sản phẩm bằng thép; Kinh doanh các dịch vụ về giao nhận, vận chuyển, kho
bãi, nhà xưởng, cho thuê văn phòng, các hoạt động phụ trợ cho sản xuất kinh doanh
và các dịch vụ đại lý, kí gửi các mặt hàng.
Ngoài ra, công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội,công ty kinh doanh thép và
thiết bị công nghiệp, công ty kim khí vật tư tổng hợp Miền trung có các hoạt động
mua bán kim khí chính phẩm, thép tròn, tấm, góc, hình và các loại vật tư thiết bị
Công nghiệp; Mua bán các loại vật tư phế liệu, máy móc thiết bị cũ, sản xuất gia
công, chế biến vật tư thứ liệu, tân trang, phục hồi, sửa chữa máy móc thiết bị cũ; xuất
nhập khẩu và nhận uỷ thác xuất nhập khẩu các loại mặt hàng máy móc công, nông

nghiệp, các loại thép và vật tư tổng hợp khác; Cắt phá tàu, sà lan cũ để kinh doanh
trong nước và xuất khẩu.
Trần Thị Thanh Loan_KTĐT 47A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.6.Kinh doanh bất động sản
Công ty liên doanh trung tâm thương mại quốc tế với lĩnh vực chính là cho
thuê văn phòng, căn hộ, gian hàng tại trung tâm thương mại với diện tích 6.067 m2,
tổng diện tích các tầng 56.992 m2; khu phức hợp gồm 20 tầng và 2 tầng hầm trong đó
khu thương mại: từ tầng 1 đến tầng 4; sảnh hội nghị có sức chứa hơn 1000 người;
Văn phòng; CLB thể thao và nhà hàng; bể bơi; căn hộ; sân bay trực thăng.
2.7.Nghiên cứu phát triển và đào tạo
Trường đào tạo nghề cơ điện và luyện kim Thái Nguyên là trường đào tạo
nghề chính quy của nhà nước; đào tạo công nhân kỹ thuật lành nghề bậc 3/7, đào tạo
ngắn hạn, bồi dưỡng và nâng bậc cho các ngành công nghiệp của tỉnh Thái Nguyên
và các doanh nghiệp.
Liên kết với trường đại học Bách Khoa Hà Nội đào tạo cử nhân Cao đẳng kỹ
thuật ngành Cơ khí và tự động hoá; Đào tạo đại học tại chức các ngành; đào tạo tin
học, ngoại ngữ trình độ A, B, C và các chuyên đề kỹ thuật nâng cao tại cơ sở 2 của
trường; Đào tạo công nhân kỹ thuật lành nghề 3/7, đào tạo nghề ngắn hạn, bồi dưỡng
nâng ca bậc thợ cho các ngành công nghiệp khu vực miền Trung.
2.8.Hợp tác lao động
Trung tâm hợp tác lao động với nước ngoài được giao nhiệm vụ: nghiên cứu
tìm hiểu, khảo sát thị trường lao động nước ngoài, kí kết hợp đồng đưa lao động Việt
Nam đi tu nghiệp, học nghề, lao động có thời hạn ở nước ngoài; Phối hợp với các cơ
quan chức năng tổ chức đào tạo bồi dưỡng và tuyển chọn lao động phù hợp với yêu
cầu của bên sử dụng theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam; Giới thiệu, tư vấn
hướng dẫn cho người lao động muốn đi làm việc tại nước ngoài; Tổ chức các dịch vụ
đưa đón lao động đi làm việc ở nước ngoài; Tổ chức quản lý lao động Việt Nam làm
việc ở nước ngoài phù hợp với luật pháp Việt Nam và nước sở tại. Trung tâm đã cung

ứng lao động sang Đài Loan, Nhật Bản, Trung đông…. Với cơ cấu ngành nghề
phong phú: lao động công xưởng, xây dựng, giúp việc gia đình, đào tạo tu nghiệp
sinh…
Trần Thị Thanh Loan_KTĐT 47A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
3.1.Cơ cấu tổ chức
Biểu đồ 1: Sơ đồ tổ chức Tổng công ty
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát

Trần Thị Thanh Loan_KTĐT 47A
17
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Phòng tổ chức lao
động
Văn phòng
Phòng kế toán- tài
chính
Phòng kỹ thuật an
toàn
Phòng đâu tư phát
triển
Phòng kinh doanh-
XNK
Phòng bất động sản
Phòng thị trường
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3.2.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
3.2.1.Chức năng nhiệm vụ của Tổng công ty Thép Việt Nam
Tổng công ty Thép Việt Nam là một trong 17 Tổng công ty 91 được Thủ
tướng Chính phủ thành lập và hoạt động theo mô hình Tổng công ty Nhà nước quy
định tại Luật doanh nghiệp Nhà nước năm 1995. Mục tiêu của Tổng công ty Thép
Việt Nam là xây dựng và phát triển mô hình kinh doanh đa ngành trên cơ sở sản xuất
và kinh doanh thép làm nền tảng.
Tổng công suất thực tế trong hệ thống của Tổng công ty hiện đạt khoảng 3
triệu tấn thép cán/ năm. Nếu so với nhu cầu tiêu dùng bình quân của cả nước thì Tổng
công ty có thể đáp ứng được 60 -70% tổng lượng với nhiều chủng loại như thép
thanh, dây, hình, lá, ống và các loại vật liệu kim loại, vật liệu xây dựng khác. Với vai
trò là đơn vị đi đầu ngành thép, chiếm thị phần lớn, Tổng công ty Thép Việt Nam có
vai trò rất quan trọng trong việc bình ổn giá thép, góp phần kiềm chế lạm phát trong
tình hình nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay.
Chức năng chính của Tổng công ty là cung ứng thép, đáp ứng nhu cầu trong
nước, hạn chế dần nhập khẩu và hướng tới xuất khẩu, tham gia bình ổn giá thép; giữ
vững vị thế là một đơn vị dẫn đầu trong ngành thép, ngành công nghiệp then chốt của
nền kinh tế nước ta.
3.2.2.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
• Văn phòng Tổng công ty
Văn phòng Tổng công ty là phòng chức năng tham mưu giúp Tổng giám đốc,
Hội đồng quản trị Tổng công ty tổng hợp, điều phối hoạt động của các phòng nghiệp
Trần Thị Thanh Loan_KTĐT 47A
18
Phòng kế hoạch và
hợp tác quốc tế
Chú thích:
Kiểm tra giám sát
Chỉ đạo
Báo cáo

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vụ, các đơn vị trực thuộc Tổng công ty theo chương trình, kế hoạch làm việc và thực
hiện công tác pháp chế, công tác hành chính, quản trị cơ quan; tham mưu giúp Tổng
giám đốc công tác quản lý, khai thác và ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công
tác quản lý, điều hành của Tổng công ty.
Trần Thị Thanh Loan_KTĐT 47A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Phòng Tài chính Kế toán
Là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu giúp Tổng giám đốc, Hội đồng
quản trị Tổng công ty quản lý điều hành lĩnh vực tài chính, kế toán của Tổng công ty
theo các quy định của pháp luật hiện hành và của Tổng công ty.
• Phòng Kế hoạch và Hợp tác Quốc tế
Là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu giúp Tổng giám đốc, Hội đồng
quản trị Tổng công ty quản lý điều hành lĩnh vực xây dựng kế hoạch và tổng hợp tình
hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Tổng công ty; Xây dựng chương
trình hợp tác quốc tế của Tổng công ty theo các quy định của pháp luật hiện hành và
của Tổng công ty.
• Phòng vật tư xuất nhập khẩu
Là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu giúp Tổng giám đốc, Hội đồng
quản trị Tổng công ty quản lý điều hành lĩnh vực xuất nhập khẩu nguyên liệu, sản
phẩm,vật tư, hàng hoá phục vụ sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
• Phòng Thị trường
Là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu giúp Tổng giám đốc, Hội đồng
quản trị Tổng công ty quản lý điều hành lĩnh vực nghiên cứu,đánh giá tác động của
thị trường thép trong khu vực và thế giới đến tinh hình sản xuất kinh doanh thép
trong nước, kinh doanh các sản phẩm của Tổng công ty.
• Phòng đầu tư phát triển
Là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu giúp Tổng giám đốc, Hội đồng
quản trị Tổng công ty quản lý điều hành lĩnh vực đầu tư phát triển của Tổng công ty

theo các quy định của pháp luật hiện hành và của Tổng công ty.
• Phòng kỹ thuật- an toàn lao động
Là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu giúp Tổng giám đốc, Hội đồng
quản trị Tổng công ty chỉ đạo và quản lý các lĩnh vực kỹ thuật công nghệ và thiết bị
luyện kim, tiêu chuẩn và chất lượng sản phẩm, quản lý và khai thác mỏ nguyên liệu,
nghiên cứu KHCN, an toàn lao động và vệ sinh môi trường của Tổng công ty theo
qui định của Nhà nước và của Tổng côngty.
Trần Thị Thanh Loan_KTĐT 47A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Phòng Tổ chức lao động
Là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu giúp Tổng giám đốc, Hội đồng
quản trị Tổng công ty quản lý điều hành lĩnh vực đổi mới và phát triển doanh nghiệp,
tổ chức bộ máycông tác cán bộ, lao động, tiền lương, đào tạo, thanh tra, giải quyết
đơn thư theo các quy định của pháp luật hiện hành và của Tổng công ty.
4.Kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Thép Việt Nam giai đoạn
(2004-2008).
Trong những năm qua, Tổng công ty luôn chú trọng đầu tư đổi mới công
nghệ, mua sắm các trang thiết bị, dây chuyền sản xuất hiện đại, nhờ đó sản lượng
thép không ngừng tăng lên cả về chủng loại và khối lượng. Nếu như năm 2004, công
ty mới bắt đầu có sản phẩm thép lá cán nguội tham gia thị trường với gần 50 nghìn
tấn thì đến năm 2008, tổng sản phẩm sau cán đã được đa dạng hóa gồm nhiều chủng
loại như: ống thép, tôn mạ, lưới thép, hàng gia công… đạt 243.507 tấn. Cơ cấu chủng
loại sản phẩm ngày càng được đa dạng hoá, bên cạnh phôi thép và thép cán (thép
thanh, thép dây), đến nay Tổng công ty có thêm các sản phẩm mới như thép hình,
thép lá, ống thép, vật liệu luyện kim và vật liệu xây dựng v.v... Trình độ công nghệ
sản xuất, so với thời kỳ năm 1995 đến nay một số nhà máy mới đạt mức tiên tiến
trong khu vực và thế giới với thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến.Có thể thấy rõ sự
gia tăng mức sản lượng qua bảng số liệu sau:
Bảng 1: Sản lượng thép của Tổng công ty thời kỳ 2004- 2008

(Đơn vị: Tấn)
Sản phẩm 2004 2005 2006 2007 2008
Sản lượng phôi thép 650.000 660.000 710.895 781.984 882.882
Tốc độ tăng giảm liên
hoàn
1,23% 0,24% 7,7% +10% 6,9%
Sản lượng thép cán 1.030.000 1.203.000 1.937.000 2.214.000 2.171.000
Tốc độ tăng giảm liên
hoàn
+12,5% +16,8% 61% +14,3% -1,4%
(Nguồn: Tổng công ty Thép Việt Nam)
Thị trường thép trong nước chịu ảnh hưởng lớn từ thị trường thép thế giới.
Khi thị trường thép thế giới có nhiều biến động sẽ ảnh hưởng rất lớn đến thị trường
Trần Thị Thanh Loan_KTĐT 47A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trong nước, từ đó sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng
công ty. Thời kỳ 2004- 2008, thị trường thép thế giới và trong nước không ngừng
biến động, diễn biến phức tạp và do vậy kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công
ty cũng không ổn định, có lúc tăng trưởng cao, nhưng cũng có lúc sụt giảm mạnh.
Bảng 2: Kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Thép Việt Nam
(giai đoạn 2004-2008)
(Đơn vị: tỷ đồng)
Stt Năm
Chỉ tiêu
2004 2005 2006 2007 2008
1 Giá trị
sản xuất
công
nghiệp

4.180 4.970,2 9375,7 10.754 10.563
2 Tốc độ
tăng giảm
liên hoàn
+22.5% +18,7% +88,64% +14,7% -1,5%
3 Tổng
doanh thu
13.908,1 13.662,6 24.281 37.393,2 55.367
4 Tốc độ
tăng giảm
liên hoàn
-1,76% +1,47% +77,7% +54% 55,8%
5 Lợi nhuận 221,4 28,115 738,5 812 731,3
6 Tốc độ
tăng giảm
liên hoàn
-0.15% -87,3% +2526% +9,95% -9,94%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thời kỳ 2004-2008 – Tổng công ty thép Việt
Nam)
Thị trường thép trong nước năm 2004- 2005 gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng
của thị trường thép thế giới. Sản xuất kinh doanh thép trong nước chủ yếu vẫn phụ
thuộc vào phôi thép, than cốc, thép tấm lá, thép đặc chủng, thép chất lượng cao nhập
khẩu nên hiệu quả kinh doanh thấp và thiếu ổn định. Mặt khác do thị trường bất động
sản đóng băng, đầu tư xây dựng có phần chững lại dẫn đến nhu cầu thép xây dựng
không tăng như dự báo; thị trường tài chính tiền tệ nóng lên, lãi suất cho vay của
ngân hàng tăng cao đã ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng
công ty năm 2004- 2005.
Năm 2006- 2007, thị trường thép cũng có nhiều biến động, đặc biệt Trung Quốc
chính là nhân tố gây nên biến động lớn về giá. Thép giá rẻ Trung Quốc thâm nhập thị
Trần Thị Thanh Loan_KTĐT 47A

22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trường nội địa, tác động xấu tới tâm lý người tiêu dùng, gây sức ép về giá trên thị
trường. Những tháng cuối năm 2007, do Chính phủ Trung Quốc điều chỉnh chính
sách hạn chế xuất khẩu phôi và nguyên liệu sản xuất thép nên nguồn cung khan hiếm,
giá cả tăng cao. Tuy vậy, nhờ có sự chỉ đạo, hỗ trợ có hiệu quả của Chính phủ, Bộ
công thương và các cơ quan quản lý cấp trên cùng với nỗ lực phát huy nội lực, Tổng
công ty Thép Việt Nam đã hoàn thành và đạt vượt mức kế hoạch đề ra. Liên tục trong
2 năm 2006 và 2007, cả doanh thu và lợi nhuận đều tăng và đạt mức cao so với
những năm trước đó.
Năm 2008 thị trường thép thế giới có nhiều biến động phức tạp và khó lường.
Đặc biệt, 7 tháng đầu năm 2008, giá cả nhiều mặt hàng chiến lược tăng 40- 60% so
với cuối năm 2007 như: xăng dầu, vàng, kim loại, lương thực, sắt thép và nguyên liệu
sản xuất thép, thêm vào đó là chính sách giữ gìn tài nguyên bảo vệ môi trường, hạn
chế xuất khẩu thép và nguyên liệu của các nước đã tạo nên sự khan hiếm và giá cả
tăng vọt chưa từng thấy trong nhiều thập kỷ qua. Thị trường thép trong nước tăng
trưởng mạnh trong 7 tháng đầu năm, tuy nhiên do Chính phủ áp dụng nhiều biện
pháp nhằm ổn định kinh tế vĩ mô kìm chế lạm phát như: thắt chặt tín dụng, cắt giảm
các dự án đầu tư xây dựng cơ bản…cùng với việc giá thép và nguyên liệu thế giới
liên tục giảm, tác động mạnh tới tâm lý người tiêu dùng trong nước nên nhu cầu tiêu
thụ thép trong nước 5 tháng cuối năm giảm mạnh, trong khi tồn kho thành phẩm và
nguyên liệu giá cao còn nhiều đã dẫn tới thua lỗ và khó khăn về tài chính cho nhiều
đơn vị sản xuất thép và Tổng công ty Thép Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ.
III.Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Thép
Việt Nam
1.Khái quát về hoạt động đầu tư của Tổng công ty Thép Việt Nam (giai đoạn 2004-
2008)
1.1.Vốn –Nguồn vốn
1.1.1. Quy mô vốn đầu tư
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung cũng như hoạt động đầu

tư nói riêng, các doanh nghiệp phải có vốn. Vốn đầu tư đóng vai trò rất quan trọng
Trần Thị Thanh Loan_KTĐT 47A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trong công cuộc đầu tư. Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh
nghiệp thông qua khối lượng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh;
khả năng phân phối, đầu tư có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả
các nguồn vốn kinh doanh.
Chính vì thế, doanh nghiệp cần phải có các biện pháp tài chính cần thiết cho
việc huy động và sử dụng các nguồn vốn nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh
cũng như đầu tư được tiến hành liên tục và có hiệu quả.
Tình hình kinh tế chung của thế giới cũng như của khu vực và thực trạng cạnh
tranh của công ty buộc Tổng công ty Thép Việt Nam phải đầu tư nâng cao khả năng
cạnh tranh. Có thể nói rằng trong 5 năm trở lại đây tình hình đầu tư của Tổng công ty
đã có nhiều chuyển biến tích cực, đặc biệt là trong 2 năm 2004 và 2008, Tổng công ty
đã triển khai hàng loạt những dự án lớn, đánh dấu những bước phát triển mạnh mẽ.
Phân tích bảng số liệu sau ta sẽ thấy rõ điều đó
Bảng 3: Vốn đầu tư phát triển của Tổng công ty Thép Việt Nam
(giai đoạn 2004- 2008)
(Đơn vị: tỷ đồng)
(Nguồn: Tổng công ty Thép Việt Nam)
Tổng số vốn thực hiện của Tổng công ty Thép Việt Nam giai đoạn từ 2004 đến
2008 là 4.738,604 tỷ đồng. Nhìn vào bảng có thể thấy hàng năm, công ty luôn chú
trọng đầu tư một lượng vốn lớn cho công tác đầu tư phát triển, tuy nhiên, khối lượng
vốn không đồng đều qua các năm, phụ thuộc vào số dự án được thực hiện trong năm.
Vốn đầu tư cao nhất là năm 2004 với số vốn là 2.137,575 tỷ đồng do trong năm 2004,
Trần Thị Thanh Loan_KTĐT 47A
STT Chỉ tiêu
Năm
Tổng VĐT

thực hiện (tỷ
đồng)
Giá trị gia
tăng
(tỷ đồng)
Tốc độ tăng
định gốc
(%)
Tốc độ tăng
liên hoàn
(%)
1 2004 2.137,572 - 100 -
2 2005 788,770 -1.348,802 -63,1% -63,1%
3 2006 328,072 -460,698 -84,65% -58,41%
4 2007 355,33 +27,258 -83,38% +8,31%
5 2008 1.128,86 +773,53 -47,2% +217,7%
6 Tổng số 4738,604 - - -
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tổng công ty đã triển khai thực hiện hàng loạt các dự án quan trọng, trong đó có 36
dự án chuyển tiếp và 17 dự án khởi công mới; sau đó là năm 2008 với số vốn đầu tư
lên tới 1.128,86 tỷ đồng, tăng 217,7% so với năm 2007, tổng số dự án thực hiện đầu
tư trong năm : 51 dự án trong đó có 06 dự án nhóm A, 07 dự án nhóm B và 38 dự án
nhóm C. Thấp nhất là năm 2006, giảm 58,61% so với năm 2005 do số dự án thực
hiện đầu tư trong năm là 40 dự án trong đó có 3 dự án nhóm A, 3 dự án nhóm B và
36 dự án nhóm C. Có thể nói Tổng công ty đã có sự quan tâm, đầu tư thích đáng để
nâng cao năng lực sản xuất, tuy nhiên trong thời gian tới, Tổng công ty cần phải có
chiến lược đầu tư và tăng cường đầu tư hơn nữa nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh.
1.1.2. Cơ cấu vốn đầu tư
Nguồn vốn của Tổng công ty Thép Việt Nam gồm các nguồn sau: Nguồn vốn

tự có của công ty, nguồn vốn ngân sách nhà nước, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát
triền của nhà nước, vốn tín dụng thương mại và nguồn khác.Hiện nay, tổng vốn chủ
sở hữu do Công ty mẹ trực tiếp quản lý, khai thác và sử dụng trên 2.700 tỷ đồng với
tổng tài sản tại Công ty mẹ là 10.660 tỷ đồng.
Trong đó:
- Tổng vốn chủ sở hữu do Công ty mẹ đầu tư tại các Công ty con trên: 988 tỷ
đồng, ước tổng tài sản là 4.500 tỷ đồng.
- Tổng vốn chủ sở hữu do Công ty mẹ đầu tư tại các Công ty liên kết (bao
gồm các Công ty liên doanh, Công ty cổ phần) là gần 1.000 tỷ đồng, ước tổng tài sản
gần 20.000 tỷ đồng.
Cơ cấu vốn của Tổng công ty theo nguồn hình thành giai đoạn 2004- 2008
được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 4: Cơ cấu vốn đầu tư theo nguồn hình thành giai đoạn (2004- 2008)
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Stt Năm
Chỉ tiêu
2004 2005 2006 2007 2008
1 Tổng vốn đầu tư
thực hiện
2.137,572 788,770 328,072 355,33 1.128,86
2 Vốn ngân sách 14,914 8,480 7,67 6,69 5
Trần Thị Thanh Loan_KTĐT 47A
25

×