Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của tổng công ty cổ phần dệt may Nam Định. Thực trạng và giải pháp.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.53 KB, 68 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ và
trở thành một xu thế phổ biến trên thế giới, biểu hiện rõ nét của xu thế này chính là
việc ra đời của các liên kết khu vực và quốc tế như ASEAN, EU, WTO,… mục tiêu
là thúc đẩy tự do hoá thương mại quốc tế, giảm dần và tiến đến xoá bỏ các hàng rào
bảo hộ do các quốc gia áp đặt nhằm cản trở tự do hoá thương mại. Việt Nam cũng
không nằm ngoài xu thế đó, với việc gia nhập hiệp hội ASEAN, ký kết hiệp định
thương mại song phương với Hoa Kỳ và gần đây nhất là sự kiện nước ta chính thức
trở thành thành viên thứ 150 của WTO đã đánh dấu quá trình hội nhập đầy đủ của
Việt Nam vào kinh tế thế giới, đây vừa là cơ hội và thách thức cho nền kinh tế Việt
Nam nói chung và các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng.
Dệt may là một trong những lĩnh vực được mở cửa mạnh nhất sau khi
Việt Nam gia nhập WTO, thách thức lớn nhất đối với các doanh nghiệp dệt may là
đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, quyết liệt hơn. Các doanh nghiệp dệt
may trong nước sẽ phải đối mặt với các sản phẩm dệt may từ nước ngoài và các sản
phẩm dệt may sản xuất trong nước do các doanh nghiệp nước ngoài sản xuất và cả
sự cạnh tranh từ các doanh nghiệp trong nước. Để giành thế chủ động trong tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp cần cải tổ cơ cầu một cách mạnh
mẽ để nâng cao khả năng cạnh tranh, hoạt động hiệu quả, góp phần vào sự nghiệp
xây dựng đất nước ngày càng phồn vinh.
Một trong những doanh nghiệp tiêu biểu cho sự cải cách là tổng công ty dệt may
Nam Định. Đứng trước những vận hội và thách thức mới, công ty đã tìm ra hướng
đi riêng để xây dựng thương hiệu có chỗ đứng trên thị trường, tạo ra ưu thế cạnh
tranh trước khi các doanh nghiệp nước ngoài và trong nước. Rõ ràng việc đầu tư
nâng cao khả năng cạnh tranh đã đang và sẽ là yêu cầu cấp thiết để các doanh
nghiệp tìm đươc chỗ đứng trong nền kinh tế thị trưòng và tổng công ty dệt may
Nam Định cũng không nằm ngoài quy luật đó.
Sau một thời gian thực tập tại tổng công ty dệt may Nam Định, em quyết định lựa
chọn đề tài “Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của tổng công ty cổ phần
dệt may Nam Định. Thực trạng và giải pháp”.


SV: Trương Tuấn Dũng Kinh Tế Đầu Tư_47B
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Kết cấu của đề tài gồm 2 chương:
Chương I: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY NAM ĐỊNH TRONG
THỜI GIAN 2004-2007
Chương II: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NÂNG
CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY
NAM ĐỊNH THỜI GIAN TỚI
Do hạn chế về kinh nghiệm thực tế nên chắc chắn chuyên đề thực tập của em
sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự thông cảm và những ý
kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo và đóng góp của các bạn sinh viên để bài viết của
em hoàn thiện hơn nứa.
Em xin chân thành cảm ơn Tổng công ty cổ phần dệt may Nam Định và Tiến
sĩ Trần Mai Hương đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
SV: Trương Tuấn Dũng Kinh Tế Đầu Tư_47B
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN
DỆT MAY NAM ĐỊNH TRONG THỜI GIAN 2004-2007
1.Khái quát về Tổng công ty cổ phần Dệt may Nam Định
1.1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp.
Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp: Công ty cổ phần Dệt
may Nam Định có tiền thân là nhà máy Sợi Nam Định thành lập năm 1889, đến
năm 1954 được Nhà nước tiếp quản và tổ chức lại sản xuất gọi tên là Nhà máy
Liên Hợp Dệt Nam Định.
Tháng 06 năm 1995, Nhà máy Liên Hợp Dệt Nam Định được đổi tên thành Công
ty Dệt Nam Định theo quyết định số 831/CNn-TCLĐ ngày 14/06/1995 của Bộ

trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ.
Tháng 07 năm 2005, Công ty Dệt Nam Định được chuyển thành Công ty trách
nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên Dệt Nam Định theo Quyết định số
185/2005/QĐ-TTg ngày 21/07/2005 của Thủ Tướng Chính phủ, là doanh nghiệp
hạch toán dộc lập trực thuộc Tổng công ty Dệt may Việt Nam (VINATEX), nay là
tập đoàn Dệt may Việt Nam.
Ngày 13/02/2007 Bộ Trưởng Bộ Công nghiệp ban hành Quyết định số 547/QĐ-
BCN chuyển Công ty trách nhiệm Nhà nước một thành viên Dệt Nam Định thành
Công ty cổ phần, hoạt động theo Luật doanh nghiệp
Tổng công ty cổ phần Dệt may Nam Định là Công ty cổ phần từ ngày
01/01/2008, hoạt động theo Luật doanh nghiệp và các quy định của pháp luật.
Tên giao dịch trong nước: Tổng Công ty Cổ phần Dệt may Nam Định
Tên giao dịch nước ngoài: Nam Dịnh textile garment joint stock corporation.
Tên viết tắt: Vinatex Nam Dinh
Địa chỉ: Số 43-Tô Hiệu, P. Ngô Quyền, Tp. Nam Định-Tỉnh Nam Định
Điện thoại: 0350 3849749
SV: Trương Tuấn Dũng Kinh Tế Đầu Tư_47B
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Fax: 0350 3849750
Email:
Website: www.vinatexnamdinh.com.vn
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần.
1.2. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
- Sản xuất, gia công, mua bán vải, sợi len, chỉ khâu, chăn, khăn bông, quần áo may
sẵn và các sản phẩm từ giấy và bìa.
- Mua bán nguyên vật liệu, hoá chất, thuốc nhuộm, linh kiện điện tử viễn thông và
điều khiển, phụ tùng máy móc thiết bị ngành dệt may.
- Kinh doanh bất động sản, siêu thị; cho thuê văn phòng, nhà ở, nhà phục vụ mục
đích kinh doanh thương mại (kiốt, trung tâm thương mại).

- Xây dựng công trình công nghiệp dân dụng, giao thông, thủy lợi; sản xuất mua
bán vật liệu xây dựng, cho thuê thiết bị xây dựng, lắp đặt trang thiết bị cho các
công trình xây dựng.
- Khai thác nước sạch phục vụ sản xuất công nghiệp và sinh hoạt.
- Đại lý vận tải, vận tải hành khách theo hợp đồng, vận chuyển hàng hoá bằng ô
tô, bằng xe container, dịch vụ kho vận, xếp dỡ hàng hoá, bến bãi đỗ xe ô tô.
- Kinh doanh khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, dịch vụ ăn uống, du lịch lữ hành nội
địa và các dịch vụ du lịch khác.
- Dạy nghề ngắn hạn (dưới 1 năm).
- Mua bán máy tính, máy văn phòng, phần mềm máy tính. Các hoạt động có liên
quan đến máy tính, thiết kế các hệ thống máy tính, các dịch vụ có liên quan đến
máy tính, bảo dưởng, sữa chữa, cài đặt máy tính, máy văn phòng, đại lý dịch vụ
bưu chính viển thông.
- Kinh doanh dịch vụ văn hoá thể thao và các hoạt động thể thao giải trí khác.
1.3. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
SV: Trương Tuấn Dũng Kinh Tế Đầu Tư_47B
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp
Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định dự kiến sẽ được tổ chức theo hình thức
nhóm công ty: “Công ty mẹ-công ty con” theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
1.3.1. Công ty mẹ
Công ty mẹ là Tổng công ty cổ phần có vốn góp của Nhà Nước, bao gồm bộ máy
quản lý, các phòng ban chức năng, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ
SV: Trương Tuấn Dũng Kinh Tế Đầu Tư_47B
5
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
(TỔNG CÔNG TY MẸ)
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
CÁC PHÒNG BAN
CHỨC NĂNG
CÁC VĂN PHÒNG
ĐẠI DIÊN, CHI
NHÁNH
CÁC ĐƠN VỊ
HẠCH TOÁN
PHỤ THUỘC
CÁC CÔNG TY CON CÁC CÔNG TY
LIÊN KẾT
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thuộc. Công ty mẹ thực hiện chức năng kinh doanh độc lập, đầu tư vốn vào các
Công ty con, các Công ty liên kết và có quyền lợi, nghĩa vụ đối với các Công ty này
theo điều lệ của Công ty mẹ và tuân thủ các quy định của pháp luật.
a. Bộ máy lãnh đạo Công ty mẹ
* Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Tổng công ty cổ phần, có toàn quyền nhân
danh Tổng Công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Tổng Công
ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị gồm 05
thành viên, nhiệm kỳ 05 năm. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm hoặc không
kiêm Tổng giám đốc Tổng Công ty thời hạn không quá nhiệm kỳ của Hội đồng
quản trị.
* Ban kiểm soát
Ban kiểm soát bao gồm 03 thành viên, được đề cử theo Điều lệ của Tổng Công ty
cổ phần và được Đại hội đồng Cổ đông bầu. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm giám
sát mọi mặt hoạt động của Công ty mẹ theo quy định tại Điều lệ của công ty mẹ. Để
đảm bảo tính độc lập trong công tác quản lý và giám sát hoạt động của doanh
nghiệp, Trưởng Ban Kiểm soát dự kiến không thuộc nhóm cổ đông nắm giữ chức
danh chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc trong ban Tổng giám đốc và Kế toán trưởng.

* Ban Tổng giám đốc.
Bao gồm Tổng giám đốc; các Phó Tổng giám đốc, Giám đốc điều hành. Tổng giám
đốc do Hội đồng quản trị Công ty mẹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm. Tổng giám
đốc là đại diện theo pháp luật của Tổng Công ty và điều hành hoạt động của Tổng
Công ty.
b. Các phòng ban chức năng trực thuộc Công ty mẹ
Các phòng ban gồm: Phòng Kỹ thuật đầu tư, Phòng Xuất nhập khẩu, Phòng Kinh
doanh-thị trường, Phòng Kế toán, Phòng Tổ chức hành chính, Phòng Khám đa
khoa, Phòng bảo vệ-quân sự. Thực hiện các nhiệm vụ và chiến lược phát triển kinh
doanh của Tổng Công ty theo sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị và Ban Tổng đốc.
c. Các văn phòng đại diện trong và ngoài nước Công ty mẹ
SV: Trương Tuấn Dũng Kinh Tế Đầu Tư_47B
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các văn phòng đại diện ở trong và ngoài nước được thành lập và thực hiện các
nhiệm vụ do ban lãnh đạo Tổng Công ty giao.
d. Các đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty mẹ
Các đơn vị, các chi nhánh hạch toán phụ thuộc gồm: Nhà máy Sợi, Nhà máy Dêt,
Nhà náy May II, Xí nghiệp phục vụ đời sống và các Chi nhánh chuyên thực hiện
hoạt đông sản xuất kinh doanh theo phân công của Hội đồng quản trị và Ban Tổng
giám đốc. Ngoài các đơn vị hiện tại, Tổng Công ty sẽ thành lập các đơn vị mới dựa
trên nhu cầu phát triển và mở rộng.
1.3.2. Công ty con
Công ty mẹ nắm giữ tỷ lệ 51% trở lên và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Dự
kiến, Tổng Công ty cổ phần Dệt may Nam Định sẽ thành lập 09 Công ty con, gồm:
+ Chuyển đổi Xí nghiệp Dịch vụ thương mại thành lập Công ty cổ phần Dịch vụ
Thương mại Dệt Nam Định.
+ Dự kiến chuyển các đơn vị phụ thuộc hiện tại của Tổng công ty thành Công ty
con sau:
Nhà máy Nhuộm thành Công ty cổ phần Nhuộm

Nhà máy Động Lực thành Công ty cổ phần Động Lực
Nhà máy Chăn thành Công ty cổ phần Chăn Len
Xí nghiệp May 3 thành Công ty cổ phần May III
Xí nghiệp May 4 thành Công ty cổ phần May IV
Xí nghiệp Cung ứng Dịch vụ thành Công ty cổ phần Sản xuất kinh doanh Tổng
hợp`
+ Dự kiến thành lập mới 02 công ty:
Công ty cổ phần Dệt Mỹ Thuận: Xã Mỹ Thuận-Huyện Mỹ Lộc-Tỉnh Nam Định
Công ty cổ phần Đầu tư hạ tầng cụm đô thị Dệt Nam Định: Số 43 Tô Hiệu-thành
phố Nam Định, theo quy hoạch khu đô thị Dệt Nam Định đã được Tỉnh Nam Định
phê duyệt nhằm khại thác quỹ đất thực hiện Dự án di dời Công ty Dệt Nam Định ra
Khu Công nghiệp Hoà Xá thành phố Nam Định.
1.3.3. Công ty liên kết, đầu tư khác
SV: Trương Tuấn Dũng Kinh Tế Đầu Tư_47B
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Công ty liên kết và đầu tư khác là công ty mà Tổng công ty cổ phần Dệt may Nam
Định chỉ đầu tư nắm giữ tỷ lệ sở hữu vốn dưới 50% và hoạt động theo Luật doanh
nghiệp.
Dự kiến các công ty liên kết gồm:
+ Chuyển 02 công ty phụ thuộc gồm:
Công ty cổ phần May I-Dệt Nam Định, tại số 309 Đường Trần Nhân Tông thành
phố Nam Định
Công ty cổ phần Bông miền Bắc, tại số 06 Đường Nguyễn Công Trứ thành phố Hà
Nội
+ Dự kiến tham gia đầu tư mới 06 công ty:
Công ty Dệt Tiến Lợi: Huyện Nam Trực-Tỉnh Nam Định
Công ty cổ phần Dệt may Hồng Việt: Huyện Xuân Trường-Tỉnh Nam Định
Công ty Dệt may Vạn Diệp: Huyện Nam Trực-Tỉnh Nam Định
Công ty Dệt may Hải Dương: Huyện Nam Trực-Tỉnh Nam Định

Công ty Dệt may Thanh An: Huyện Nam Trực-Tỉnh Nam Định
Công ty cổ phần đầu tư VINATEX: Huyện Vụ Bản-Tỉnh Nam Định
Sơ đồ tổ chức sản xuất của các nhà máy sản xuất:
SV: Trương Tuấn Dũng Kinh Tế Đầu Tư_47B
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
SV: Trương Tuấn Dũng Kinh Tế Đầu Tư_47B
9
GIÁM ĐỐC NHÀ
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KỸ THUẬT
PHÒNG
KẾ HOẠCH
PHÒNG
TÀI CHÍNH
PHÒNG
TỔ CHỨC
CÁC XƯỞNG SẢN
XUẤT
CÁC CA SẢN XUẤT
CÁC TỔ SẢN XUẤT
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1. 4. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Dệt may Nam Đinh
trong giai đoạn 2004-2007
Trong các năm từ 2004 đến 2007, đặc biệt là giai đoạn từ tháng 07 năm 2005
đến nay, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNNHH một thành
viên Dệt Nam Định luôn ổn định và có bước phát triển khá về quy mô sản xuất kinh
doanh, luôn đạt mức tăng trưởng về doanh thu, kim ngạch xuất khẩu và thực sự trở
thành đơn vị sản xuất kinh doanh hàng dệt may lớn ở khu vực miền Bắc.

Bảng 1: Tình hình sản lượng sản phẩm chủ yếu:
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
- Giá trị sản xuất công
nghiệp (tỷ đồng)
602,813 615,308 630,950 675,741
- Sản lượng sản phẩm chủ
yếu
+ Sợi (tấn) 10.308 8.918 8.782 9.575
+ Vải (1.000 m²) 30.831 24.334 28.967 30.987
+ Khăn (1.000 cái) 57.783 62.091 22.595 19.745
+ Quần áo (1.000 cái) 1.368 1.474 1.641 1.352
( Nguồn : Báo cáo tài chính đã kiểm toán năm 2004 - 2007 )
Về thị trường tiêu thụ sản phẩm: Thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nước
chiếm 80% và thị trường xuất khẩu chiếm 20% với thị trường xuất khẩu chủ yếu là
Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ, Malaysia và EU.
Về tình hình đầu tư: Do phải di dời ra khu công nghiệp nên trước mắt công
ty chưa có đủ điều kiện cần thiết để đầu tư mở rông sản xuất theo kế hoạch. Hiện
nay, công ty đang xúc tiến đầu tư phát triển mở rộng sản xuất hai lĩnh vực sản xuất
chính là: Sản xuất, gia công, mua bán vải, sợi len, chỉ khâu, chăn, khăn bông, quần
áo may sẵn, các sản phẩm từ len sợi… và Mua bán nguyên vật liệu, hoá chất, thuốc
nhuộm, linh kiện điện tử, viễn thông, điều khiển, phụ tùng máy móc, thiết bị ngành
dệt may… đặc biệt là việc đầu tư trang bị hiện đại cho hệ thống thiết bị của công
đoạn kéo sợi và công đoạn may với tổng vốn đầu tư trong năm 2006 là 32,606 tỷ
đồng.
Bảng 2: Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu:
SV: Trương Tuấn Dũng Kinh Tế Đầu Tư_47B
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
TT CHỈ TIÊU ĐVT 2004
(BCTC

đã kiểm
toán)
2005
(BCTC
đã kiểm
toán)
2006
(BCTC đã
kiểm toán)
2007
(BCTC đã
kiểm toán)
1 Tổng tài sản Tr. đồng 492.079 465.955 459.901 518.296
2 Vốn Nhà
Nước
Tr. đồng 138.501 134.751 129.339 136.197
3 Doanh thu Tr. đồng 581.715 552.767 573.676 631.434
4 Kim ngạch
XK
1000 USD 7.862 7.016 3.779 5.637
5 LN trước thuế 1000 đồng 195.040 87.456 359.539 2.560.662
6 Nộp ngân
sách
Tr. đồng 11.595 11.097 20.540 70.529
7 Nợ phải trả Tr. đồng 586.343 333.675 329.742 381.873
8 Nợ phải thu Tr. đồng 80.060 77.498 81.988 69.659
9 Tổng LĐ bq Người 7.336 5.263 4.503 4.065
10 Thu nhập bq đồng/ng/th 717.290 907.214 1.119.473 1.440.000
( Nguồn : Báo cáo tài chính đã kiểm toán năm 2004 - 2007)
Qua số liệu trên ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của công ty tăng dần

qua các năm. Tổng doanh thu của công ty tăng trưởng đều đặn từ năm 2005 đến
năm 2007. Nếu như năm 2006 tổng doanh thu của công ty tăng trưởng ở con số 4%
thì năm 2007 mức tăng trưởng đạt được là 10%. Do thị trường của công ty chủ yếu
là thị trường nội địa nên doanh thu xuất khẩu chiếm tỷ trọng không cao trong tổng
doanh thu. Nếu như năm 2004, 2005 tỷ lệ doanh thu xuất khẩu trong tổng doanh thu
là 22% thì năm 2006 tỷ lệ này là 11% và năm 2007 là 15%. Lợi nhuận trước thuế
của công ty có sự tăng trưởng ổn định, đặc biệt năm 2007, lợi nhuận trước thuết
tăng đột biến gấp 6 lần năm 2006. Nhìn vào các con số ta thấy nợ phải trả chiếm tỷ
lệ cao trong tổng doanh thu đặc biệt năm 2004 nợ phải trả lớn hơn doanh thu, nhưng
đến những năm sau các khoản nợ phải trả đã giảm xuống về cả con số và tỷ lệ.
Công ty có mức đóng góp vào ngân sách nhà nước khá cao, tăng đều qua các năm,
đến năm 2007 tỷ lệ đóng góp ngân sách nhà nứơc chiếm 12%tổng doanh thu. Bắt
SV: Trương Tuấn Dũng Kinh Tế Đầu Tư_47B
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đầu từ năm 2004, công ty đã tiến hành cơ cấu lại tổ chức hoạt động sản xuất kinh
doanh thông qua việc tinh giảm bộ máy sản xuất và quản lý hành chính theo hướng
gọn nhẹ và hiệu quả hơn, nhiều cán bộ, nhân viên thực hiện về hưu sớm theo chế độ
41, thể hiện ở việc giảm tỷ lệ lao động bình quân từ năm 2004 đến năm 2007. Thu
nhâp bình quân người lao động cũng được cải thiện dần.
Bảng 3: Các khoản đầu tư tài chính dài hạn có đến 01/01/2007
Các khoản đầu tư
Tỷ lệ
VĐT (%)
Thời
gian đầu

Số vốn thực tế
đầu tư
Vốn điều lệ các

công ty
Vào công ty con:
- Công ty CP DVTM
Dệt Nam Định
52,52 2005 2.836.200.000 5.400.000.000
Vào công ty liên kết:
- Công ty CP May 1
41,82 2005 2.007.500.000 4.800.000.000
Đầu tư khác:
- Công ty CP Bông
miền Bắc
11,11 2005 402.040.000 4.500.000.000
( Nguồn : Báo cáo tài chính đã kiểm toán năm 2004 - 2007)
SV: Trương Tuấn Dũng Kinh Tế Đầu Tư_47B
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của tổng công ty dệt may Nam Định
2.1. Nguồn lực t ài chính và vật chất
2.1.1. Giá trị doanh nghiệp và giá trị phần vốn góp Nhà Nước:
Năng lực tài chính của một doanh nghiệp là khả năng đảm bảo về vốn kinh
doanh cho doanh nghiệp. Để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh, vốn là điều kiện không thể thiếu, nó phản ánh nguồn lực
tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Các nguồn vốn chủ yếu của một
doanh nghiệp bao gồm: nguồn vốn chủ sở hữu doanh nghiệp, vốn vay, tín dụng
thương mại (xuất phát từ việc doanh nghiệp chiếm dụng tiền hàng của nhà cung cấp
hay trả chậm).
Sức mạnh tài chính của doanh nghiệp không chỉ do tiềm lực tài chính của
chủ sở hữu mà ở mức độ lớn hơn, do uy tín của doanh nghiệp đối với các tổ chức tài
chính, ngân hàng quy định; không chỉ dừng ở việc huy động vốn với chi phí sử
dụng vốn thấp mà còn bao gồm cả việc sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn ấy.

Bên cạnh đó, đi kèm với các khoản vay các tổ chức tài chính luôn đòi hỏi tài sản
thế chấp dựa vào việc xác định giá trị của công ty
Theo Quyết định số 2192/QĐ-BCN ngày 27 tháng 6 năm 2007 Bộ Trưởng Bộ Công
Nghiệp về xác định giá trị công ty :
- Giá trị thực tế của Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên Dệt Nam Định tại
thời điểm cổ phần hoá ( ngày 01/01/2007) là: 465.667.049.679 đồng, trong đó: Giá
trị phần vốn góp nhà nước tại doanh nghiệp là: 135.105.946.158 đồng
Như vậy, công ty dệt may Nam Định cũng là một doanh nghiệp có tiềm lực lớn, có
đủ tiềm lực cạnh tranh với các doanh nghiệp dệt may khác trên thị trường
Để cạnh tranh có hiệu quả, vấn đề năng lực tài chính của doanh nghiệp có
tính chất quan trọng, một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao là doanh nghiệp
có quy mô lớn về vốn đầu tư và vốn kinh doanh. Một quy mô vốn lớn là nền tảng
đảm bảo cho doanh nghiệp tiến hành các hoạt động hướng tới lợi nhuận cao nhất,
đầu tư được công nghệ tiên tiến làm cho chi phí trên một đơn vị sản phẩm giảm.
SV: Trương Tuấn Dũng Kinh Tế Đầu Tư_47B
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Khi doanh nghiệp tham gia thị trường với quy mô nhỏ thì phải chấp nhận bất lợi về
chi phí, do vậy khó có thể cạnh tranh với các đối thủ.
Bảng 4: Nguồn vốn kinh doanh của công ty
TT Chỉ tiêu Thành tiền (đồng)
I Phân theo cơ cấu vốn 465.667.049.679
1 Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 234.473.460.049
2 Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 231.193.589.630
II Phân theo nguồn vốn 465.667.049.679
1 Nợ phải trả 329.742.812.530
2 Nguồn vốn chủ sở hữu 135.105.946.158
(Nguồn: Phương án cổ phần hoá của Công ty TNHH nhà nước một thành viên Dệt
Nam Định)
- Tài sản không tính vào giá trị doanh nghiệp: 6.869.739.149 đồng

Trong đó:
+ TSCĐ hữu hình không cần dùng: 2.467.112.818 đồng
+ Công nợ không có khả năng thu hôì: 4.402.626.331 đồng
(Chi tiết như Biên bản xác định giá trị doanh nghiệp)
2.1.2. Tình hình tài sản chủ yếu của doanh nghiệp
a. Tình hình về đất
Tổng diện tích đất đai đang dùng cho hoạt động SXKD: 300.657,83 m²,
Trong đó:
+ Diện tích dùng cho nhà xưởng đang được sử dụng: 210.460,50 m²
+ Diện tích dùng cho công trình phục vụ và kho tàng: 50.283,30 m²
+ Diện tích dùng cho phục vụ văn hoá thể thao: 39.914,03 m²
Bảng 5: Tình hình đất đai của công ty
Lô đất Diện tích Ghi chú
SV: Trương Tuấn Dũng Kinh Tế Đầu Tư_47B
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
(m²)
1/ Tại khu vực 43 Tô Hiệu
TP Nam Định (trụ sở
chính)
288.725,13
Được kế thừa từ chủ Pháp, năm 1954
Nhà Nước tiếp quản giao cho công ty
sử dụng theo hiện trạng đến nay; hàng
năm nộp tiền thuê đất về Kho Bạc
Nhà Nước; công ty đang làm thủ tục
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
2/ Tại 26/ Lê Đại
Hành/Hà Nội

3/ Ngõ 22 Lĩnh Nam
260,90
74,20
Nhận lại của công ty Da Giày năm
2000, 2005, hàng năm nộp tiền thuê
đất về Kho Bạc Nhà Nước; công ty
đang làm thủ tục cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
4/ Tại Thị xã Phủ Lý
11.556
Hợp đồng thuê đất số 276/HĐTĐ
ngày 23/06/2006 với Sở TNMT tỉnh
Hà Nam; thời hạn thuê 50 năm
5/ Tại TP Hải Phòng (ngõ
22/83- Lạc Viên- TP Hải
Phòng)
41,6
Được Nhà Nước giao đất sử dụng lâu
dài; hàng năm nộp tiền thuê đất về
Nhà Nước. Công ty đang làm thủ tục
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất
* Ghi chú giải: Tại mục 1 biểu trên đây, trong tổng số 288.725,13 m² có 255.795,13 m²
đã được phê duyệt quy hoạch để chuyển nhượng quyền sử dụng đất lấy nguồn tiền để
thực hiện Dự án Di Dời Công ty ra khu Hoà Xá – TP. Nam Định theo Quyết định
167/QĐ- TTg ngày 13/02/2004 của Thủ tướng Chính Phủ và Quyết định số 3182/QĐ-
BCN ngày 17/11/2005 của Bộ Công Nghiệp về việc phê duyệt Dự án đầu tư Di Dời
Công ty Dệt Nam Định ra khu Hoà Xá – TP. Nam Định, Quyết định số 1689/2005-
QĐ- UBND ngày 24/5/2005 phê duyệt quy hoạch chi tiết 1: 1000 khu đô thị của công
ty Dệt Nam Định để làm thủ tục di dời. Ngày 20/10/2006, Sở Xây Dựng tỉnh Nam

Định đã phê duyệt quy hoạch chia lô khu đất này.
SV: Trương Tuấn Dũng Kinh Tế Đầu Tư_47B
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tổng diện tích đất tại khu công nghiệp Hoà Xá TP. Nam Định là 300.000
m², công ty đã có Quyết định giao đất; đất này dùng để thực hiện Dự án di dời Công ty
theo Quyết định số 167/QĐ- TTg ngày 13/02/2004 của Thủ tướng Chính Phủ; Quyết
định số 3182/QĐ- BCN ngày 17/11/2005 của Bộ Công Nghiệp về việc phê duyệt Dự
án đầu tư di dời Công ty Dệt Nam Định ra khu Hoà Xá – TP. Nam Định. Hiện nay
Công ty đang thực hiện san lấp mặt bằng.
b. Tài sản chủ yếu
Bảng 6: Giá trị tài sản vật chất của công ty
Chỉ tiêu Nguyên giá (đồng) Giá trị còn lại (đồng)
- Nhà cửa vật kiến trúc 75.083.010.664 27.470.660.019
- Máy móc, thiết bị 544.702.577.772 180.622.019.241
Gồm: Nhà máy kéo Sợi 246.431.537.796 74.696.666.154
Nhà máy Dệt Vải 158.740.766.094 58.432.161.596
Nhà máy Nhuộm 97.152.483.285 28.340.846.906
Xí nghiệp may 2 14.422.492.856 6.395.648.493
Xí nghiệp may 3 2.999.121.887 2.077.199.748
Xí nghiệp may 4 5.671.353.147 3.217.085.742
Nhà máy Chăn Len 6.912.418.753 2.502.296.486
Nhà máy Động Lực ( cung
cấp Điện, Hơi, Nước)
6.795.303.163 3.199.138.539
Khác 5.577.100.791 1760.975.577
- Phương tiện vận tải 2.346.079.570 1.110.041.559
- Tài sản cố định khác 1.803.397.577 563.488.696
- Bất động sản đầu tư 7.710.983.328 6.411.239.071
( Nguồn số liệu: Giá trị đánh giá lại tại thời điểm 01/01/2007 trong Bảng kiểm kê

và xác định giá trị tài sản kèm theo Biên Bản xác định giá trị doanh nghiệp)
2.2. Nguồn nhân lực
Nhân lực là yếu tố then chốt đối với sự phát triển của mỗi công ty. Lao
động là yếu tố quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
qua đó tác động, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Trình độ
tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ và tinh thần lao động của người lao động là yếu
tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên trong
hoàn cảnh chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu của doanh
SV: Trương Tuấn Dũng Kinh Tế Đầu Tư_47B
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghiệp thì việc đầu tư vào đào tạo và phát triển nhân lực hiện có tại doanh
nghiệp lại không được chuẩn bị tốt. Nhiều doanh nghiệp chưa có chiến lược phát
triển nhân lực trong ngắn hạn và dài hạn, nhiều khi do theo đuổi một mục tiêu
hoạt động doanh nghiêp sẵn sàng cắt giảm hoạt động đào tạo cho nhân viên.
Trong khi đó công tác đào tạo của doanh có vai trò không chỉ giúp doanh nghiệp
bù đắp sự thiếu hụt nhân lực và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hiện có mà
còn giúp doanh nghiệp thu hút được nguồn nhân lực tiềm năng.
Đầu tư cho công tác đào tạo nguồn nhân lực sẽ đem lại hiệu quả lớn trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển doanh nghiệp cả về chất và lượng về
mọi mặt, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chính vì thế công ty đã rất chú trọng từ khầu tuyển dụng cho đến khâu
đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên
phù hợp với yêu cầu công việc
SV: Trương Tuấn Dũng Kinh Tế Đầu Tư_47B
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng 7: Cơ cấu lao động của công ty cổ phần dệt may Nam Định
(tại thời điểm 31/12/2008) đơn vị: người
TT ĐƠN VỊ

LAO ĐỘNG
TÔNG SỐ NỮ GT-PV
1 Nhà máy Sợi 1.064 772 26
2 Nhà máy Dệt 794 515 28
3 Nhà máy Nhuộm 193 60 28
4 Nhà máy Động lực 85 11 13
5 Xí nghiệp May II 615 452 39
6 Xí nghiệp May III 538 434 34
7 Xí nghiệp May 4 314 236 29
8 Nhà máy Chăn 156 81 12
9 Phòng TC-HC 14 6 9
10 Phòng Kế toán TC 9 7 9
11 Phòng Kinh doanh 20 8 8
12 Phòng XNK 4 2 4
13 Phòng Kỹ thuật 10 3 9
14 Phòng Bảo vệ QS 27
15 Phòng Y tế 7 7 7
CỘNG 3.850 2.594 255
1 X.N C.Ư Dịch vụ 104 66 12
2 C.N c.ty tại Hà Nội 6 3 4
3 C.N Hà Nam 47 29 7
4 Văn hoá thể thao 58 42 4
Cộng 215 140 27
Tổng cộng 4.065 2.734 282
Qua số liệu ở bảng 7 ta thấy, số lượng lao động của công ty không chỉ lớn
mà còn rất đa dạng về ngành nghề. Lao động trong nhà máy sợi, nhà máy dệt và các
xí nghiệp may chiếm số lượng đông nhất. Xét tổng thể cơ cấu lao động của công ty
có sự cân bằng về số lao động nam và nữ. Do đặc thù từng ngành, lao động nữ
chiếm tỷ lệ cao ở các doanh nghiệp sợi, dệt, may với tỷ lệ trên 70%.
Bảng 8: Cơ cấu trình độ lao động

TT Chỉ tiêu Số lao động
(người)
Tỷ trọng (%)
1 Tổng số 4.065 100
2 Đại học 202 4,96
SV: Trương Tuấn Dũng Kinh Tế Đầu Tư_47B
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3 Cao đẳng 151 3,71
4 Trung cấp 194 4,77
5 Công nhân kỹ thuật 3.518 86,54
So với các doanh nghiệp khác trong lĩnh vực dệt may, công ty có lực lượng
lao động có trình độ khá cao. Lao động có trình độ đại học của công ty chủ yếu làm
việc trong công tác quản lý hành chính. Công ty luôn tạo điều kiện cho cán bộ nhân
viên được học tập nâng cao trình độ ở mọi cấp độ, vị trí. Đối với lực lượng cán bộ
kỹ thuật bên cạnh việc tổ chức các cuộc thi thợ giỏi để động viên tinh thần lao
động, nâng cao năng suất, công ty còn quan tâm xây dựng bậc lương cùng với các
hình thức khen thưởng cho nhân viên có bậc thợ cao. Bên cạnh đó, hàng năm công
ty đều tổ chức đào tạo nâng bậc cho công nhân công nghệ các ngành sơi, dệt, may
và công nhân tu sửa thiết bị ngành cơ, ngành điện. Đối với cán bộ quản lý, công ty
luôn quan tâm cho đi học các lớp bổi dưỡng nghiệp vụ quản lý và nâng cao nhận
thức chính trị.
Công ty luôn cố gắng xây dựng đội ngũ lãnh đạo giỏi cả chuyên môn, nghiệp
vụ và đội ngũ nhân viên giỏi tay nghề, nhiệt tình và sáng tạo trong công việc đáp
ứng yêu cầu sản xuất, kinh doanh
Hàng năm công ty có tổ chức tuyển dụng công nhân, kỹ sư bổ sung cho hoạt
động công ty. Kế hoạch tuyển dụng của công ty được công bố rộng rãi trên truyền
hình và báo đài địa phương.
Về chính sách đồi với người lao động: công ty thực hiện đầy đủ các quy định của
Nhà Nước về chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và bảo hộ lao động,.. công ty

cũng đầu tư ứng dụng tiêu chuẩn SA 8000.
Tiêu chuẩn SA 8000 là một tiêu chuẩn trách nhiêm xã hội, trong đó đưa ra
các khái niệm và tiêu chí đánh giá về trách nhiệm xã hội đối với lao động trong tổ
chức. SA 8000 được xây dựng và phát triển bởi tổ chức SAI (Social Accountability
International), một tổ chức phi chính phủ và phi lợi nhuận của Mỹ. Đó là một hệ
thống quản lý, dựa theo mô hình ISO 9000, liệt kê 9 yếu tố thúc đẩy quyền con
người dựa trên các nguyên tắc của các công ước về quyền con người như sau:
SV: Trương Tuấn Dũng Kinh Tế Đầu Tư_47B
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1. Lao động trẻ em: không được tuyển công nhân dưới 15 tuổi và biện pháp
khắc phục nếu phát hiện có trẻ em đang làm việc.
2. Lao động cưỡng bức: không được ràng buộc về nợ và lao động khổ sai, tổ
chức và các nhà thầu, nhà gia công của tổ chức không được giữ tiền đặt cọc và giấy
tờ tùy thân của người lao động.
3. An toàn và sức khoẻ: cung cấp một môi trường làm việc an toàn và bảo đảm
sức khoẻ, thực hiện phòng ngừa tai nạn lao động, đào tạo công nhân về an toàn và
bảo đảm sức khoẻ, có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh, nước uống cho người lao động.
4. Quyền tự do hội họp và thoả ước tập thể: Tôn trọng quyền thành lập công
đoàn và gia nhập công đoàn, không đe doạ, ngăn cản hội họp công đoàn.
5. Sự phân biệt đối xử: không phân biệt đối xử với các lý do sắc tộc, đẳng cấp,
nguồn gốc, tôn giáo, giới tính, tổ chức chính trị, tuổi tác, không quấy rối tình dục.
6. Kỷ luật: không dùng nhục hình, đàn áp về tinh thần, thể xác hoặc lăng mạ.
7. Giờ làm việc: tuân theo luật hiện hành, nhưng không được nhiều hơn
48h/tuần. Làm 7 ngày được nghỉ 1 ngày. Thời gian tăng ca không quá 12h/tuần.
8. Đền bù: tiền lương hàng tuần (hoặc hàng tháng) phải đáp ứng các yêu cầu
của luật pháp và phải trang trải đủ những nhu cầu cơ bản của công nhân và gia đình;
không được trừ lương vì lý do vi phạm kỷ luật.
9. Hệ thống quản lý bao gồm: Có chính sách trách nhiệm xã hội, phải tổ chức
họp lãnh đạo định kỳ để xem xét tình hình thực hiện hệ thống trách nhiệm xã hội,

phải có người đại diện để quản lý hệ thống trách nhiệm xã hội, phải kiểm soát các
nhà cung cấp/nhà thầu phụ, thực hiện khắc phục và phòng các điểm không phù hợp.
2.3. Máy móc thi ết bị
Là doanh nghiệp lớn của ngành dệt may Việt Nam, công ty luôn chú trọng
đầu tư mua sắm máy móc thiết bị. Công ty luôn chọn các công nghệ sản xuất tiên
tiến và tiến hành các hoạt động chuyển giao công nghệ để có thể sử dụng máy móc
thiết bị một cách tốt nhất.
Danh mục các thiết bị dệt tại thời điểm 31/12/2008
Bảng 9: Danh mục thiết bị máy dệt
SV: Trương Tuấn Dũng Kinh Tế Đầu Tư_47B
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
TT Tên thiết bị Số
lượng
Xuất xứ Năm
sử dụng
Hãng sx Nước sx
1 Máy dệt kiếm Bỉ 100 GAMMA Bỉ 1999
2 Máy dệt thoi điện 508 TQ 1977
3 Máy dệt thoi cơ 421 TQ 1956
4 Máy kiếm NTT 10 SHINKWANG HQ 1992
5 Máy kiếm Ý 24 VAMATEX Ý 1993
6 Máy kiếm khăn 32 Hoa Hồng TQ 2004
7 Máy thoi NTT 50 SHINKWANG HQ 1990
8 Máy dệt CTB 20 LX 1990
9 Máy dệt CTB 20 LX 1991
10 Máy thổi khí 2 JAI SI90-TN Nhật 1994
11 Máy dệt thổi khí 16 Nhật 2007
Bảng 10: Danh mục thiết bị máy hồ lờ
TT Tên thiết bị Số

lượng
Xuất xứ Năm sử
dụng
Hãng sx Nước sx
1 Máy Hồ Đức 1 KARLMAYER Đức 2001
2 Máy Hồ Ý 1 ROTAL Ý 1993
3 Máy Hồ Nhật 1 KAWAMOTO Nhật 1992
4 Máy Hồ TQ 2 TQ 1968
5 Máy Lờ Đức 1 KARLMAYER Đức 2001
6 Máy Lờ Ý 1 ROTAL Ý 1993
7 Máy Lờ Ý 1 SLAFOOX Ý 1993
8 Máy Lờ PBăng 1 AG-KU Nhật 1991
9 Máy Lờ TQ 2 TQ 1971
(Báo cáo: Số lượng máy móc của phòng kỹ thuật đầu tư)
Bảng 11: Damh mục thiết bị Nhuộm-in hoa-hoàn tất tại thời điểm 31/12/2008
TT Tên thiết bị
Số
lượng
Xuất xứ
Năm sx
Năm
sử dụng
Hãng sx Nước sx
I Thiết bị công nghệ
1 Thiết bị tiền xử lý
1.1 Máy đốt lông vải 1 KYODO Nhật 1993 1995
1.2 Máy nấu tẩy 1 MEFALAL Ấn Độ 1984 1985
1.3 Máy nấu tẩy 1 KYODO Nhật 1993 1995
1.4 Máy làm bóng 1 BRUGMAN Hà Lan 2000 2001
2 Thiết bị nhuộm

2.1 Máy Hotflue 1 KYODO Nhật 1993 1995
2.2 Máy Thermofix 1 KYODO Nhật 1993 1995
2.3 Máy Padsteam 1 KYODO Nhật 1993 1995
SV: Trương Tuấn Dũng Kinh Tế Đầu Tư_47B
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.4 Máy Jeeger 1 HENIKSEN Hà Lan 2002 2003
2.5 Máy Jeeger 1 HENIKSEN Hà Lan 2002 2003
2.6 Máy dạng lỏng HQ 2 Đông Á HQ 1989 1991
2.7 Máy dạng lỏng ĐL 1 ĐL 1995 1996
2.8 Máy Zet 2 họng 3 ĐL 1968 1993
2.9 Dây truyền nhuộm Bô
bin Nhật
1 HISAKA Nhật 1968 1989
2.10 Dây truyền nhuộm Bô
bin Đài Loan
1 TUNGWO ĐL 1992 1993
3 Hoàn tất
3.1 Máy sấy Ấn Độ 1 MAFKAL Ân Độ 1984 1986
3.2 Máy sấy định hình 1 I-L SUN HQ 1990 1991
3.3 Máy sấy định hình 1 I-L ĐL 1992 1993
3.5 Máy Comfit 1 KIKO Nhật 1992 1993
4 In hoa 1 STOMAC Ấn Độ 1985 1986
5 Thiết bị phụ trợ
5.1 Lò dầu tải nhiệt đốt
than
3 TQ 2006 2007
5.2 Lò hơi đốt than 2 ĐL 2006 2006
5.3 Lò hơi đốt than cải tiến 1 Đức-VN 2008 2008
II Thiết bị thí nghiệm

1 Thí nghiệm nhuộm ROACHES Anh 2000 2001
2 Máy so mầu MINOLTA Nhật 2000 2001
II Thiết bị Nhuộm len
1 Máy nhuộm sơ 1 Nhật 1996
2 Máy nhuộm len guồng 1 TQ 2004
3 Máy sấy sợi xoắn 1 TQ 2004
4 Lò hơi đốt than 1 VN 2006
(Báo cáo: Số lượng máy móc của phòng kỹ thuật đầu tư)
Bên cạnh đó công ty còn sơ hữu nhiều máy may đời mới sử dụng trong các
xí nghiệp may.
Danh mục máy móc thiết bị của công ty rất đa dạng phong phú, không những đáp
ứng các tiêu chuẩn sản xuất mà còn đảm bảo các tiêu chuẩn môi trường. Vời hệ
thống máy móc hiện đại, đồng bộ là lợi thế rất lớn của công ty so với các đối thủ
cạnh tranh.
SV: Trương Tuấn Dũng Kinh Tế Đầu Tư_47B
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.4. Uy tín của Tổng công ty
Tổng công ty dệt may Nam Định là doanh nghiệp có nền tảng hoạt động vững chắc
với hơn một trăm năm tuổi. Doanh nghiệp đã bắt đầu hoạt động trong lĩnh vực dệt
may từ năm 1889, trải qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, tổng
công ty luôn đóng góp lớn vào sự phát triển cả về kinh tế và xã hội của tỉnh Nam
Định. Với thâm niên hoạt động đó, công ty đã tạo dựng được uy tín đối với các bạn
hàng quốc tế cũng như trong nước. Các sản phẩm của công ty ngày càng đạt chất
lượng tiêu chuẩn cao hơn đáp ứng yêu cầu khắt khe của các doanh nghiệp Nhật
Bản, Mỹ, Hàn Quốc,… Trong những năm gần đây cùng với việc áp dụng thành
công tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001-2000, công ty cũng đầu tư rất nhiều máy móc
thiết bị hiện đại đồng bộ để sản xuất ra những sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng
cao hơn đem về nguồn doanh thu, lợi nhuận lớn hơn cho công ty. Do đặc thù của
ngành dệt may đòi hỏi sự đầu tư lớn về máy móc thiết bị, do máy móc thiết bị

không chỉ phải hiện đại bắt kịp với các công nghệ mới nhất về dệt may mà còn đòi
hỏi sự đồng bộ về dây chuyền sản phẩm, nhưng tổng công ty luôn nỗ lực đầu tư,
chứng tỏ vai trò đầu tàu của dệt may miền bắc, sản xuất ra những sản phẩm vải, sợi
đạt tiêu chuẩn cao nhất cung cấp cho các doanh nghiệp may trong nước gia tăng sản
xuất may mặc xuất khẩu. Uy tín của công ty không chỉ thể hiện qua việc đóng góp
vào sự phát triển kinh tế của tỉnh, của ngành dệt may mà còn thể hiện ở việc đóng
góp vào sự phát triển về mặt xã hội, thể hiện đảng bộ của tổng công ty chính là đảng
bộ đầu tiên của thành phố, luôn có sự đóng góp tích cực vào sự phát triển chính trị
của đảng uỷ thành phố, đồng thời với việc tạo công ăn việc làm cho lượng lớn công
nhân, công ty luôn có sự đào tạo bồi dưỡng về nghiệp vụ chính trị cho cán bộ công
nhân viên đóng góp vào sự nghiệp của đảng uỷ thành phố
2.5. Chất lượng sản phẩm
Công ty luôn quan tâm đến công tác quản lý chất lượng sản phẩm và đã xây
dựng quy trình quản lý chất lượng cho từ khâu nhập đầu vào sản xuất đến khâu tiến
hành sản xuất và trước khi xuất bán sản phẩm
Quy trình quản lý chất lượng sản phẩm dọc tuyến theo mô hình tổ chức
SV: Trương Tuấn Dũng Kinh Tế Đầu Tư_47B
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bộ phận kỹ thuật, công nghệ phụ trách việc thiết kế mặt hàng mới, xây dựng
quy trình công nghệ và kiểm soát việc thực hiện quy trình này.
Bộ phận KCS phụ trách việc kiểm tra chất lượng nguyên liệu đầu vào (bông
xơ, hoá chất, thuốc nhuôm) và sản phẩm chuyển tiếp của từng công đoạn trong quá
SV: Trương Tuấn Dũng Kinh Tế Đầu Tư_47B
Tổng công ty
Phòng kỹ thuật-đầu tư
Bộ phận kỹ thuật
công nghệ
Bộ phận KCS
Công ty con và công ty liên kết

Các đơn vị sản xuất
24
Phòng kỹ thuật
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trình sản xuât (sợi, vải mộc, vải thành phẩm) và đầu ra (khăn ăn, khăn tắm các loại,
sản phẩm may).
Công ty cổ phần Dệt May Nam Định sản xuất và kinh doanh 4 chủng loại
mặt hàng chính sau: Sợi các loại, vải các loại, khăn bông, quần áo may mặc được
tiêu thụ trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài.
Hàng hoá được sản xuất theo tiêu chuẩn khách hàng đặt, tiêu chuẩn ngành, tiêu
chuẩn Việt Nam và tiêu chuẩn cơ sở công ty ban hành.
Công ty đã công bố áp dụng tiêu chuẩn hàng hoá cho 20 nhóm mặt hàng được chi
cục đo lường tỉnh Nam Định tiếp nhận.
Về ghi nhãn hàng hoá thực hiện tốt quy định 178/1999/QĐ-TTg ngày
30/8/1999 của Thủ tướng Chính Phủ.
Công ty áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000 cho công
đoạn Nhuộm hoàn tất.
Bảng 12: Báo cáo các tiêu chuẩn áp dụng tại Công ty
TT Mã tiêu chuẩn Tên tiêu chuẩn
Thời gian
ban hành
Hiệu quả
ứng dụng
1
24TCN 85-2002
Sợi bông đơn chải thô
- yêu cầu kỹ thuật
6-2002 Tốt
2 TCVN 4540-1994 Khăn bông 1994 Tốt
3

TCVN 6054-1995
Quần áo may mặc
thông dụng
1995 Tốt
4 TCCS/ĐNĐ-01/2006 Sợi thành phẩm 8/2006 Tốt
5 TCCS/ĐNĐ- 02/02006 Vải mộc 8/2006 Tốt
6 TCCS/ĐNĐ- 03/2006 Vải thành phẩm 8/2006 Tốt
Áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001-2000 nhằm để:
+ Chứng tỏ khả năng cung cấp sản phẩm đồng nhất đáp ứng yêu cầu của khách
hàng và các yêu cầu pháp lý khác.
+ Nâng cao sự thoã mãn khách hàng qua việc áp dụng có hiệu lực hệ thống này, xây
dựng các quy trình để cải tiến thường xuyên và phòng ngừa các lỗi sai.
2.6. Hệ thống phân phối
SV: Trương Tuấn Dũng Kinh Tế Đầu Tư_47B
25

×