Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Đề cương ôn thi học kì và tốt nghiệp Địa lý 12 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.36 KB, 12 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI HK + TN MÔN ĐỊA LÍ LỚP 12
Câu 1 : Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nêu các đặc điểm chung của địa hình
Việt Nam?
Trả lời :
a) Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp.
- Đồi núi chiếm tớỉ 3/4 diện tích lãnh thổ, đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tich.
- Đồi núi thấp (dưới 1000 m ) chiếm hơn 60o/o diện tích cả nước, núi cao (trên 2000 m) chỉ chiếm 1o/o diện
tích.
b) Cấu trúc địa hình khá đa dạng.
- Địa hình nước ta được trẻ lại và có tính phân bậc rõ rệt.
- Địa hình thấp dần từ tây bắc xuống đông nam.
- Gồm 2 hướng chính :
+ Hướng tây bắc - đông nam thể hiện rõ rệt ở vùng núi Tây Bắc và Trường Sơn Bắc.
+ Hướng vòng cung thể hiện ở vùng núi Đông Bắc và Trường Sơn Nam.
- Địa hình Việt Nam phân chia thành các khu vực : khu vực núi cao, các khu vực đồi núi thấp và trung bình,
các vùng trung du chuyển tiếp giữa miền núi với đồng bằng, các đồng bằng, ô trũng xen kẻ…tạo nên tính đa
dạng và phức tạp của địa hình Việt Nam.
Câu 2 : Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày những điểm khác nhau về
địa hình giữa hai vùng núi Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam.
Trả lời :
* Đặc điểm của Trường Sơn Bắc :
-Phạm vi : Phía nam sông Cả đến dãy Bạch Mã
-Đặc điểm chung :
+ Gồm các dãy núi song song và so le theo hướng tây bắc - đông nam.
+ Cao ở hai đầu, thấp ở giữa.
- Các dạng địa hình :
+ Phía bắc là vùng núi Nghệ An, giữa là vùng núi đá vôi Quảng Bình, phía nam là vùng núi tây Thừa Thiên-
Huế
+ Mạch núi cuối cùng là dãy Bạch Mã đâm ngang ra biển ở vĩ tuyến 16oB ( là ranh giới với Trường Sơn
Nam và cũng là bức chắn ngăn các khối không khí lạnh từ phương bắc tràn xuống phía nam )
* Đặc điểm : Trường Sơn Nam


- Phạm vi : Phía nam dãy Bạch Mã đến vĩ tuyến 11oB.
- Đặc điểm chung :
+ Gồm các khối núi và cao nguyên theo hướng bắc - tây bắc, nam - đông nam.
+ Sườn tây thoải, sườn đông dốc đứng.
-Các dạng địa hình :
+ Phía đông là khối Kon Tum và khối núi cực Nam Trung Bộ mở rộng và nâng cao.
+ Phía tây là các cao nguyên Kon Tum, Plây Ku, Đắk Lắk, Lâm Viên, Mơ Nông có bề mặt tương đối bằng
phẳng với độ cao xếp tầng 500 - 800 - 1000 m.
+ Sự bất đối xứng giữa hai sườn đông -tây
rõ hơn ở Trường Sơn Bắc.
Câu 3 : Phân tích những thế mạnh và hạn chế của thiên nhiên khu vực đồi núi đối với phát triển kinh
tế - xã hội nước ta.
Trả lời :
a) Các thế mạnh :
- Tập trung nhiều loại khoáng sản là nguyên, nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp.
- Có các bề mặt cao nguyên san bằng và các thung lũng, thuận lợi cho việc hình thành các vùng chuyên
canh cây công nghiệp, cây ăn quả, phát triển chăn nuôi đại gia súc và một số nơi có thể trồng cây lương
thực.
- Tài nguyên rừng phong phú, đa dạng trong đó có nhiều loài quý hiếm tiêu biểu cho sinh vật rừng nhiệt đới.
- Có tiềm năng lớn về thuỷ điện.
- Có nhiều điều kiện để phát triển các loại hình du lịch, nhất là du lịch sinh thái.
b) Các mặt hạn chế :
- Ở nhiều vùng núi địa hình bị chia cắt, gây trở ngại cho giao thông, khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế
giữa các vùng.
- Do mưa nhiều, độ dốc lớn nên miền núi còn là nơi xảy ra nhiều thiên tai (đá lở, đất trượt, lũ quét, lũ bùn
…) gây ảnh lớn tới sản xuất và đời sống dân cư.
Câu 4: Trình bày đặc điểm của vùng núi Tr¬ường Sơn Bắc. Vùng núi này có ảnh hưởng như thế nào
đến khí hậu của vùng đồng bằng duyên hải miền Trung
Trả lời:
a . Đặc điềm

+ Chạy dài từ nam sông Cả đến đèo Hải Vân.
Gồm các dãy núi chạy song song, so le nhau, theo hướng tây bắc - đông nam.
- Núi cao hai đầu thấp Ở giữa. Phía bắc là vùng núi cao Ở thượng du Nghệ An, giữa là vùng đá vôi
Quảng .Bình vùng đồi núi thấp Quảng Trị, phía nam là. vùng núi cao tây Thừa Thiên Huế.
- Dãy Bạch Mã đây là dãy núi cuối cùng làm thành bức chắn ngăn cản khối khí lạnh tràn xuống phía nam.
b. Ảnh hưởng
+ Ngăn gió mùa Tây Nam từ cao áp Ấn Độ Dương gây hiện tượng khô nóng ở vùng đồng bằng duyên hải
miền Trung vào đầu mùa hạ.
+ Ngăn cản khối khí lạnh tràn xuống phía nam làm cho phía bắc và nam đèo Hải Vân có chế độ khí hậu
khác nhau.
+ Làm cho mưa ở đồng bằng duyên hải miền Trung lệch pha so với hai đầu, chậm hơn chuyển sang mưa thu
đông.
Câu 5: Địa hình núi Đông Bắc và Tây Bắc khác nhau như thế nào ?
Trả lời :
+ Vùng núi Đông Bắc nằm ở tả ngạn sông Hồng còn vùng núi Tây Bắc nằm giữa sông Hồng và sông Cả.
Hai hệ thống núi này có những điểm khác nhau.
- Về độ cao : Đông Bắc bao gồm các dãy núi và cao nguyên có độ cao từ trung bình đến thấp trong đó đồi
núi thấp chiếm ¬ưu thế còn Tây Bắc bao gồm các dãy núi có độ cao từ trung bình trở lên trong đó núi cao
chiêm ưu thế.
- Về hướng núi : núi ở Đông Bắc có hướng đông bắc - tây nam còn núi ở Tây Bắc có hướng tây bắc - đông
nam rõ rệt.
- Về cấu trúc : núi Đông Bắc có cấu trúc vòng cung với 5 dãy núi tưụ lại ở Tam Đảo còn núi Tây Bắc gồm 2
hệ thống núi cao chạy song song kẹp ở giữa một hệ thống đồi núi thấp.
Câu 6 : Trình bày đặc điểm của đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long?
Trả lời:
1. Đồng bằng sông Hồng
+Nguyên nhân hình thành : Do phù sa của sông Hồng và sông Thái Bình bồi tụ
+ Diện tích : 15.000km2
+ hệ thống đê , kênh rạch : có hệ thống đê ngăn lũ .
+ Sự bồi đắp phù sa : Vùng trong đê không được bồi tụ phù sa .

+ Tác động của thủy triều : ít chịu tác động của thủy triều
2. Đồng bằng sông Cửu Long.
+Nguyên nhân hình thành : Do phù sa của sông Tiền và sông hậu bồi tụ
+ Diện tích : 40.000km2
+ Hệ thống đê , kênh rạch : có hệ thống đê kênh rạch chằng chịt .
+ Sự bồi đắp phù sa : được bồi tụ phù sa hằng năm .
+ Tác động của thủy triều : chịu tác động mạnh của thủy triều
Câu 7 : So sánh đồng bằng sông Hồng và đồng bàng sông Cửu Long?
Trả lời:
Đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long có những điểm giống nhau và những điếm khác nhau:
Giống nhau.
-Đều là hai đồng bằng châu thổ rộng lớn nằm ở hạ lưu các sông lớn.
- Được hình thành trong vùng sụt lún.
- Tiếp giáp với vùng bờ biển phẳng có thềm lục địa nông.
- Địa hình thấp khá bằng phẳng. thuận lợi cho việc cơ giới hóa
Khác nhau
- Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích lơn gần gấp 3 lần đồng bằng sông Hồng.
- Đồng bằng sông Cửu Long có địa hình thấp và bằng phẳng hơn.
- Đồng bằng sông Cửu Long không có đê nên được phù sa sông bồi đắp thường xuyên còn đồng bằng sông
Hồng có đê nên chỉ được bồi đắp phù sa ở.khu vực ngoài đê.
- Đồng bằng sông Cửu Long thấp hơn lại có hệ thống sông ngòi kênh rạch chằng chịt nên mùa lũ thường bị
ngập sâu ở các vùng trũng, còn mùa khô bị thủy triều lấn mạnh gây nhiễm mặn trên diện rộng. Hiện tượng
này trên đồng bằng sông Hồng ít hơn
Câu 8 : Thế mạnh và hạn chế của khu vực đồng bằng đối với phát triển kinh tế - xã hội nước ta ?
Trả lời:
- Thế mạnh
+ Là cơ sở để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng các loại nông sản, mà nông sản chính là gạo
+ Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác như khoáng sản, lâm sản và thủy sản
+ Là nơi có điều kiện để tập trung các thành phố, các khu công nghiệp và các trung tâm thương mại
- Hạn chế của khu vực đồng bằng

Thường xuyên chịu nhiều thiên tai (bão lụt, hạn hán) gây thiệt hại lớn về người và của .
Câu 9: Nền kinh tế xã hội thế giới phát triển theo xu hướng nào? Biểu hiện của xu hướng đó và ảnh
hưởng của nó đến chiến lược phát triển kinh tế xã hội nước ta?
* Nền kinh tế thế giới phát triển theo xu hướng quốc tế hoá ngày càng rõ rệt. Đặc trưng nổi bật là tăng
cường liên kết kinh tế trên quy mô toàn cầu. Nó bắt nguồn từ nhu cầu phát triển KTXH của mỗi nước, vì
trong thời đại khoa học công nghệ phát triển muốn tăng tiềm lực kinh tế mỗi nước cần phải mở rộng sự liên
kết với các nước khác.
Ở ĐNA, nền kinh tế của nhiều nước phát triển khá nhanh do nắm được những thời cơ thuận lợi và nhạy
cảm với tình hình thế giới. Hiện nay cả 11 nước trong khu vực đều là thành viên chính thức của ASEAN.
Mối quan hệ về kinh tế giữa các nước ngày càng trở nên mật thiết.
*Biểu hiện của xu hướng toàn cầu hoá:
Trên phạm vi toàn cầu: Tổ chức thương mại thế giới (WTO) ra đời và hoạt động từ năm 1995. Hiện nay đã
có 150 nước thành viên ( Việt Nam là thành viên thứ 150) thúc đẩy quan hệ buôn bán trên phạm vi toàn
cầu.
Trên phạm vi toàn khu vực: nhiều tổ chức kinh tế khu vực đã ra đời và phát triển hình thành ra nhiều khu
vực kinh tế quan trọng. Tây Á, Liên minh châu Âu, Bắc Mĩ, Châu Á Thái Bình Dương( diễn đàn hợp tác
APEC)
Khu vực Đông Nam Á phát triển năng động nhất. Nhiều quốc gia và lãnh thổ đã tranh thủ được thời cơ
phát triển kinh tế nhanh (ASEAN là tổ chức thành công nhất).
* Ảnh hưởng của xu hướng toàn cầu hoá đến chiến lược phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam.
Tạo thời cơ và thuận lợi mới để kinh tế xã hội nước ta có thể hội nhập vào nền KTXH thế giới . Cụ thể là:
Tạo điều kiện cho việc bình thường hoá quan hệ và đẩy mạnh việc quan hệ hợp tác giữa nước ta và các
nước trên thế giới và trong khu vực.
Việc mở rộng các mối quan hệ kinh tế trên thế giới tạo cơ hội cho nước ta có điều kiện thu hút kĩ thuật,
công nghệ và vốn đầu tư nước ngoài.
Câu 10: Tại sao nói nền KTXH nước ta bước vào giai đoạn phát triển có tính chất bước ngoặt?
a, Thực trạng của nền KTXH nước ta trước khi tiến hành công cuộc đổi mới thể hiện ở hoạt động của
các ngành kinh tế:
- Nông nghiệp là ngành kinh tế chính, sản xuất mang tính chất độc canh cây lúa nước, sản lượng lúa tăng
chậm và bấp bênh, năng suất lao động thấp.

- Công nghiệp và xây dựng đã có vị trí khiêm tốn trong nền kinh tế. Sự phát triển thất thường, quy mô nhỏ,
hiệu quả chưa cao, chất lượng sản phẩm chưa tốt.
- Ngành GTVT, TTLL thiếu vốn đầu tư, cơ sở vật chất kĩ thuật yếu kém.
- Hoạt động du lịch mang đậm nét bao cấp, phân tán, kém hiệu quả.
* Những nguyên nhân của tình trạng chậm phát triển trước khi tiến hành công cuộc đổi mới:
+ Nguyên nhân khách quan:
- Nước ta đi lên xây dựng CNXH từ điểm xuất phát thấp.
- Việc xây dựng đất nước luôn bị gián đoạn bởi chiến tranh
+ Nguyên nhân chủ quan:
- Việc quản lí kinh tế theo cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp dẫn đến sự trì trệ trong sản xuất .
- Cơ cấu ngành và cơ cấu lãnh thổ kinh tế chưa hợp lí.
- Kinh tế phát triển dựa vào nguồn viện trợ từ nước ngoài.
b, Những biểu hiện chứng tỏ nước ta đang ở giai đoạn phát triển có tính chất bước ngoặt.
- Công cuộc đổi mới KTXH được manh nha từ năm 1979. Qua nhiều bước tìm đường và thử nghiệm, đã có
những chuyển biến bước đầu từ giữa năm 1988 và đang tiếp tục định hình và phát triển.
Đổi mới là một quá trình lâu dài và hết sức phức tạp với mục tiêu “Xây dựng một nước Việt Nam giàu
mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh”
Nội dung đổi mới: phát triển theo 3 xu thế:
Dân chủ hoá đời sống KTXH
Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN.
Tăng cường giao lưu hợp tác với các nước trên thế giới.
- Nền KTXH nước ta đang có những đổi mới quan trọng, từng bước thoát khỏi nền kinh tế chậm phát triển,
thiếu ổn định để trở thành nền kinh tế mới năng động và phát triển, tiến vào thời kì CNH - HĐH
c, Những thành tựu bước đầu của công cuộc đổi mới
Công cuộc đổi mới ở nước ta, tuy mới triển khai trong thời gian không lâu nhưng đã thu được những kết
quả tốt đẹp
Nét nổi bật là nền kinh tế phát triển khá nhanh
Tỉ lệ tăng trưởng trung bình năm khá cao, Sản lượng lương thực liên tục tăng đạt 34 triệu tấn năm 1999
Nền kinh tế phát triển ổn định, lạm phát được đẩy lùi xuống 6,8% ( năm2005)
Nguồn thu ngân sách được cải thiện vốn đầu tư phát triển trong nước và nước ngoài tăng nhanh.

Câu 3: Những khó khăn của nền kinh tế xã hội nước ta khi bước vào xây dựng và phát triển đất
nước .
+ Nhìn chung đất nước ta chưa thoát khỏi tình trạng khủng hoảng KTXH
- Sản xuất xã hội tăng chậm trong khi dân số lại tăng nhanh
- Thu nhập quốc dân chưa thật đủ để cân đối với tiêu dùng
- Nền kinh tế chưa có khả năng tự đảm bảo được các yếu tố tái sản xuất mở rộng.
- Tình trạng mất cân đối trong nền kinh tế do lịch sử để lại vẫn còn.
- Kết cấu hạ tầng chưa đủ sức phục vụ cho việc phát triển đất nước.
+ CSVCKT chưa đủ mạnh để có thể đáp ứng được nhu cầu phát triển KTXH trong giai đoạn hiện nay
- Trừ một số cơ sở công nghiệp mới xây dựng, nhìn chung trình độ kĩ thuật và công nghệ của nước ta còn
lạc hậu. Sự thiếu đồng bộ giữa các ngành và trong từng ngành còn phổ biến, kết cấu hạ tầng còn thấp kém.
- Phân bố CSVCKT không đồng đều, tập trung và phát triển ở ĐBSH và Đông Nam Bộ ( đặc biệt ở
TPHCM) trong khi đó ở khu vực Tây Bắc và Tây Nguyên thì CSVC và kết cấu hạ tầng còn rất hạn chế.
Câu 11: Nêu khái niệm nguồn lực. Trình bày đặc điểm của vị trí địa lí, và vai trò của vị trí địa lí nước
ta đối với sự phát triển kinh tế xã hội.
a, Nguồn lực để phát triển kinh tế xã hội nước ta bao gồm:
Vị trí địa lí, tài nguyên thiên nhiên, các đường lối phát triển kinh tế xã hội, hệ thống tài sản quốc gia và con
người Việt Nam.
b, Đặc điểm của vị trí địa lí nước ta
- Lãnh thổ Việt Nam gồm 2 bộ phận
Phần đất liền: diện tích 330.991 Km
2
Phần biển rộng lớn gấp nhiều lần phần đất liền trong đó có 2 quần đảo lớn là Trường Sa và Hoàng Sa và
hàng nghìn đảo nhỏ trong vịnh Bắc Bộ
- Tọa độ địa lí phần đất liền
Cực Bắc: 23
0
22’B ( Xóm Lũng Cú Cao nguyên Đồng Văn - Hà Giang)
Cực Nam: 8
0

30’B ( Xóm Mũi - Năm Căn - Cà Mau)
- Việt Nam nằm ở phía đông bán đảo Đông Dương, gần trung tâm khu vực ĐNA có một vùng biển rộng lớn
giàu tiềm năng.
- Việt Nam nằm ở khu vực đang diễn ra những hoạt động kinh tế sôi động của thế giới.
- Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, tiếp giáp lục địa và đại dương
giao giữa các luồng di cư động thực vật từ Trung Quốc xuống, nằm trong vành đai sinh khoáng Thái Bình
Dương.
c, Ý nghĩa của vị trí địa lí.
+ Thuận lợi:
- Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa nên có nguồn nhiệt lớn, mưa và độ ẩm cao nên có tác động
sâu sắc tới các hoạt động kinh tế ( sản xuất nông nghiệp, cây trồng, vật nuôi có khả năng sinh trưởng và
phát triển nhanh, khả năng tăng vụ tương đối cao).
- Tài nguyên thiên nhiên đa dạng ảnh hưởng trực tiếp đến việc phát triển kinh tế. Do nằm trên vành đai sinh
khoáng nên khoáng sản nước ta tương đối phong phú với hơn 80 loại khoáng sản khác nhau gồm khoáng
sản kim loại, phi kim loại, nhiên liệu và vật liệu xây dựng. Đó là cơ sở để xây dựng một nền công nghiệp
hiện đại.
- Nằm gần trung tâm khu vực ĐNA, nước ta vừa gắn với lục địa vừa thông ra đại dương với thềm lục địa
rộng lớn tạo điều kiện thuận lợi để chúng ta phát triển cả giao thông đường bộ và giao thông đường biển
với nhiều nước và các châu lục khác trên thế giới.
- Việt Nam nằm trên khu vực đang diễn ra các hoạt động kinh tế sôi động của thế giới. Từ đó cho phép
nước ta có thể dễ dàng hội nhập với các nước trong khu vực và các nước khác trên thế giới. Tiếp thu có
chọn lọc những bài học, kinh nghiệm thành công cũng như thất bại về phát triển kinh tế của các nước và
vận dụng trong điều kiện cụ thể của nước ta.
+ Khó khăn:
- Thiên nhiên nhiệt đới gió mùa cũng có những mặt trái của nó. Đó là sự phân hoá theo mùa của khí hậu,
các hiện tượng bất thường của thời tiết, các tai biến của thiên nhiên ( bão, lụt…) gây nên những tổn thất
cho đời sống và sản xuất.
- Đường biên giới trên biển và trên đất liền dài, do đó việc bảo vệ chủ quyền đất nước, vùng trời, vùng biển
của nước ta là rất quan trọng.
- Đất nước trải dài theo chiều Bắc Nam nên giao thông xuyên Việt tốn kém và nhiều khó khăn.

Câu 12: CMR: Tài nguyên thiên nhiên nước ta đa dạng và phong phú là cơ sở để phát triển nhiều
ngành kinh tế.
Tài nguyên thiên nhiên ở nước ta phong phú và đa dạng vì nó có đủ 5 thành phần của tự nhiên, đất, nước,
khí hậu, khoáng sản và sinh vật. ở mỗi thành phần lại có sự phân hoá phức tạp tạo nên tính đa dạng, nó có
tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế xã hội nước ta.
a, Tài nguyên đất:
Nước ta có khoảng 8 triệu ha đất nông nghiệp bao gồm:
- Đất phù sa ở đồng bằng phù hợp với cây trồng LTTP, cây công nghiệp ngắn ngày và cây ăn quả. Nước ta
có 2 đồng bằng lớn là: ĐBSH, ĐBSCL và một loạt ĐB duyên hải miền Trung.
- Đất feralit ở miền núi và Trung Du gồm: đất feralit đỏ vàng ở chân núi, vàng đỏ ở vành đai cao và đất
xám trên phù sa cổ.
Các loại đất này thích hợp với việc trồng rừng. Có những vùng tập trung đất đỏ badan ( Tây Nguyên, Đông
Nam Bộ), đất xám phù sa cổ( ĐNB), đất đỏ đá vôi ( TD & MNPB thuận lợi cho việc phát triển các vùng
chuyên canh cây CN với quy mô lớn.
b, Tài nguyên khí hậu:
- Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm: nhiệt độ trung bình 22 - 27
0
C, lượng mưa >1500mm, độ ẩm >80% thuận
lợi cho phát triển cây nông nghiệp nhiệt đới.
- Khí hậu có sự phân hoá theo chiều Bắc - Nam, theo độ cao và theo mùa là cơ sở để có lịch thời vụ, cơ cấu
cây trồng khác nhau giữa các vùng, nhờ thế mà có sự chuyển dịch mùa vụ từ Bắc vào Nam và từ ĐB lên
TDMN
c, Tài nguyên nước.
- Mật độ sông suối dày đặc
- Tổng lượng nước dồi dào (900tỷ m
3
nước) nhưng phân bố không đều
- Chế độ dòng chảy theo mùa, mùa mưa chiếm 70-90% tổng lượng nước chảy cả năm. Mùa cạn từ 10-30%
cả năm thuận lợi cho sản xuất và sinh hoạt.
d, Tài nguyên sinh vật:

Phong phú về số lượng và loài, có cả thực vật và động vật trên cạn, dưới nước, ngoài biển, trên không.
Có 12000 loại thực vật bậc cao, 650 loài rong biển
Gần 300 loài thú, 200 loài cá nước ngọt, 2000 loài cá biển và 70 cá loại tôm cua.
Có giá trị lớn trong việc cung cấp gỗ, dược liệu, cây, con xuất khẩu có giá trị kinh tế cao.
e, Tài nguyên khoáng sản:
Đã phát hiện khoảng 3500 mỏ và điểm quặng của hơn 80 loại khoáng sản. Các mỏ phong phú về chủng
loại, có khoáng sản năng lượng, kim loại và phi kim loại.
Nó là nguồn nguyên, nhiên liệu tại chỗ cung cấp cho sản xuất công nghiệp trong nước, là điều kiện, cơ sở
để phát triển một nền công nghiệp hiện đại.
Câu 13: Tại sao vấn đề khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lí ở nước ta lại có ý nghĩa cấp
bách. Hãy nêu những biện pháp bảo vệ tài nguyên thiên nhiên nước ta.
Tài nguyên thiên nhiên ở nước ta là một trong những nguồn lực cơ bản trong việc xây dựng và phát triển
kinh tế xã hội.
Với mục đích sử dụng TNTN một cách hợp lí, người ta phân TNTN ra làm 3 loại: Tài nguyên không thể
phục hồi, tài nguyên có thể phục hồi và tài nguyên vô tận.
TNTN nước ta phong phú đa dạng, tuy nhiên trong quá trình khai thác TNTN, bên cạnh những tác động tích
cực chúng ta đã mắc phải những sai lầm nghiêm trọng. Mức khai thác vượt quá khả năng phục hồi làm cho
nhiều loại tài nguyên bị cạn kiệt. Ở nhiều nơi, thế cân bằng của thiên nhiên bị phá vỡ và dẫn đến những
hậu quả nặng nề. Rừng bị phá huỷ ( năm 1999 độ che phủ rừng là 32%) Diện tích rừng bị thu hẹp làm cho
đất bị xói mòn, rửa trôi, kéo theo là lũ lụt và khô hạn ngày càng nghiêm trọng, thường xuyên hơn.
Rừng đầu nguồn bị phá, khiến cho thiên tai, lũ lụt đe doạ vùng ĐB nhất là các tỉnh miền Trung. ở vùng ven
biển, nhiều nơi rừng ngập mặn bị tàn phá nghiêm trọng. Do phá rừng cùng với sự săn bắt bừa bãi, nhiều
loại thực động vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng.
Mặt khác, do trình độ thâm canh hạn chế, lạc hậu, sự khai thác bừa bãi mà tài nguyên khai thác còn lãng
phí nhiều gây ô nhiễm môi trường.
Tài nguyên nước vô cùng quan trọng đối với sản xuất và đời sống con người nhưng hiện nay hiện tượng ô
nhiễm môi trường nước do hoạt động công nghiệp gia tăng và vấn đề chất thải sinh hoạt tăng về số lượng
đã và đang làm cho nguồn nước bị ô nhiễm trầm trọng gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và sinh hoạt của
nhân dân.
Vì vậy vấn đề khai thác hợp lí, bảo vệ và tái tạo TNTN ở nước ta ngày càng trở nên cấp bách.

Giải pháp:
Sử dụng hợp lí đi đôi với việc bảo vệ TNTN.
Chống xói mòn đất đai.
Phát triển hệ sinh thái rừng
Khai thác có chiến lược với công nghệ cao.
Chống hiện tượng sa mạc hoá ở vùng ven biển miền Trung.
Câu 14: Kết cấu dân số trẻ có những thuận lợi và khó khăn gì? Liên hệ với Việt Nam?
* Một nước có kết cấu dân số trẻ là một nước có cơ cấu dân số theo độ tuổi như sau:
Số người dưới độ tuổi lao động chiếm từ 35% dân số trở lên.
Số người ngoài độ tuổi lao động chiếm dưới 10% dân số
* ảnh hưởng :
+ Thuận lợi: Kết cấu dân số trẻ sẽ tạo ra nguồn lao động dồi dào và lực lượng bổ sung cho nguồn lao động
lớn. Nếu khai thác và sử dụng tốt thì nguồn lực lao động sẽ trở thành động lực phát triển kinh tế xã hội.
+ Khó khăn: Lực lượng lao động đông đảo gây khó khăn cho việc giải quyết các vấn đề của xã hội ( nhất là
vấn đề việc làm). Số người ở độ tuổi sinh đẻ cao sẽ dẫn tới tình trạng tăng dân số nhanh nếu không có các
biện pháp giảm tỷ lệ tăng tự nhiên hữu hiệu.
* Liên hệ với Việt Nam:
Nước ta thuộc loại nước có kết cấu dân số trẻ đang chuyển sang dân số già:
Năm Dưới tuổi lao động Trong tuổi lao động Hết tuổi lao động
1989
1999
42,2%
33,1%
50,5%
59,3%
8,3%
7,6%
Nước ta có kết cấu dân số trẻ, tỷ lệ người dưới tuổi lao động cao
Cơ cấu dân số đang có sự thay đổi: Tỷ lệ người dưới tuổi lao động đang giảm dần, tỷ lệ người trong độ tuổi
lao động tăng. Tương lai tỷ lệ người ngoài tuổi lao động sẽ tăng.

*Nguyên nhân: Do dân số tăng nhanh và hiện nay tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm (nhất là tỷ lệ sinh giảm),
đời sống của người dân tăng cao, tuổi thọ trung bình cao…
*Ảnh hưởng :
Thuận lợi: Dân số trrẻ, nguồn lao động dồi dào. Mỗi năm có thêm 1,1 triệu lao động mới đó là lực lượng
bổ sung nguồn lao động rất lớn. lực lượng lao động trẻ có khả năng tiếp thu KHKT, công nghệ tiên tiến
Lực lượng lao động đông đảo làm cho giá lao động hạ và có sức thu hút vốn đầu tư nước ngoài lớn.
Khó khăn: Tỷ lệ sinh sẽ tăng nếu không thực hiện tốt chính sách dân số KHHGĐ. Trong khi nền kinh tế còn
chưa phát triển, lực lượng lao động trẻ còn gây ra những khó khăn trong việc giải quyết việc làm và các
vấn đề khác của xã hội.
Câu 15: Trình bày đặc điểm của dân số nước ta. ảnh hưởng của những đặc điểm đó. Giải pháp khắc
phục?
* Đặc điểm dân cư và nguồn lao động nước ta. ảnh hưởng.
Việt Nam là một nước đông dân và có nhiều thành phần dân tộc.
Theo kết quả điều tra ngày 1/4/1999 dân số nước ta là 76.327.900 người. Năm 2003 đạt 81,6 triệu người.
Dân số Việt Nam đứng thứ 3 trong khu vực, thứ 14 trong tổng số hơn 220 quốc gia và vùng lãnh thổ trên
thế giới.
Số dân đông có những mặt thuận lợi: Với số dân đông, nước ta có nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu
thụ rộng lớn kích thích sản xuất phát triển và xuất khẩu lao động.
Khó khăn lớn nhất : Trong điều kiện kinh tế chưa phát triển dân số đông là một trở ngại lớn cho việc phát
triển kinh tế và nâng cao đời sống nhân dân.
Nước ta có 54 thành phần dân tộc. Trong đó người Kinh chiếm khoảng 85% dân số, còn lại là các dân tộc ít
người. Hiện nay trình độ phát triển KTXH của các dân tộc còn có sự chênh lệch. Vì vậy phải chú trọng hơn
nữa việc phát triển KTXH ở các dân tộc ít người.
Dân số nước ta tăng nhanh:
- Sự phát triển dân số Việt Nam qua các thời kì 1901-2003 ( đơn vị : triệu người)
1901 1921 1939 1960 1970 1980 1990 1993 1999 2003
13 15,6 19,6 30,2 41,9 53,7 66,2 70,9 76,3 81,6
- Dân số tăng quá nhanh dẫn đến sự bùng nổ dân số. Điều đó xảy ra ở nước ta vào cuối những năm 50 của
thế kỉ XX. Tuy nhiên ở từng vùng lãnh thổ, từng thành phần dân tộc, mức độ bùng nổ dân số có sự khác
nhau. Trong phạm vi toàn quốc, dân số nước ta tăng gấp đôi từ 30 lên 60 triệu người trong 25 năm ( 1960-

1985)
- Nhịp độ tăng dân số cũng biến đổi theo các thời kì:
Thời kì 1931-1965 tốc độ gia tăng trung bình là 1,85%/năm
Thời kì 1965-1975 tốc độ gia tăng trung bình là 3%/năm
Thời kì 1979-1989 tốc độ gia tăng trung bình là 2,1%/năm
Thời kì 1989-1999 tốc độ gia tăng trung bình là 1,7%/năm
Năm 2001 tốc độ gia tăng trung bình là 1,35%/năm
Dự kiến năm 2020 là 1,2%/năm
ảnh hưởng : Dân số tăng nhanh không cân xứng với sự tăng trưởng kinh tế sẽ dẫn tới hậu quả
- Đối với kinh tế: Nhu cầu tiêu dùng lớn, dẫn đến hạn chế tích luỹ, ảnh hưởng đến đầu tư và hạn chế phát
triển kinh tế. Số người không có việc làm tăng nhanh, tỷ lệ thất nghiệp cao.
- Đối với giáo dục, y tế, văn hoá: Tỷ lệ trẻ em cao gây sức ép lớn với giáo dục, văn hoá, y tế, môi trường…
* Giải pháp khắc phục:
Hạn chế tỷ lệ tăng tự nhiên bằng cách giảm tỷ lệ sinh.
Thực hiện tốt chính sách dân số KHHGĐ
Tăng cường giáo dục dân số.
Câu 16: Đặc điểm của phân bố dân cư nước ta, ảnh hưởng và biện pháp khắc phục:
* Dân cư nước ta phân bố không đồng đều:
Sự phân bố dân cư không đồng đều thể hiện rõ rệt giữa các vùng và ngay trong nội bộ vùng, trong từng
lãnh thổ.
-Không đồng đều giữa các vùng đồng bằng và Trung du miền núi
Đồng bằng chỉ chiếm 25% diện tích nhưng có tới 73,8% dân số cả nước
Miền núi và cao nguyên chiếm 75% diện tích nhưng chỉ có 26,2% dân số cả nước
Năm 2003 mật độ dân số trung bình ở ĐBSH là 1195 người /km
2
, ĐBSCL là 426 người /km
2
, trong khi đó
khu vực Tây Bắc chỉ có 67 người /km
2

và Tây Nguyên 82 người/km
2
.
- Không đều giữa vùng nông thôn và thành thị. Dân cư tập trung đông ở nông thôn (76,5% dân số cả nước)
và quá ít ở thành thị.
- Không đều giữa các khu vực kinh tế, các ngành kinh tế KV2. và KV3 khoảng 30% còn lại là KV1.
* ảnh hưởng :
Sự phân bố dân cư không đều gây khó khăn cho việc sử dụng hợp lí nguồn lao động và tài nguyên hiện có ở
mỗi vùng.
Vùng ĐB đất chật, người đông thừa nhân lực, thiếu việc làm, diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu
người thấp gây khó khăn cho việc nâng cao sản lượng lương thực thực phẩm và bình quân lương thực đầu
người
Vùng núi và cao nguyên: đất rộng, người thưa, thiếu nhân lực. ở đây có tiềm năng to lớn về TNTN. đặc biệt
nơi đây có đường biên giới quốc gia với các nước nên khó khăn trong việc đảm bảo an ninh quốc phòng.
*Giải pháp:
- Đưa một bộ phận lao động dôi dư ở vùng đồng bằng lên miền núi để khai thác tài nguyên thiên nhiên sẵn
có.
- Phát triển kinh tế xã hội ở vùng miền núi, biên cương, hải đảo để ổn định và nâng cao mức sống người
dân.
- Xây dựng kết cấu cơ sở hạ tầng vùng núi để thu hút lao động
- Phát triển tiểu thủ công nghiệp ở vùng nông thôn để thu hút nguồn lao động tại chỗ
Câu 17 : Nêu những đổi mới về đường lối phát triển kinh tế xã hội nước ta. Tại sao nói hệ thống chính
sách là đòn bảy cho việc phát triển kinh tế xã hội.
a, Những đổi mới về đường lối phát triển kinh tế xã hội nước ta:
* Nội dung:
Đổi mới KTXH một cách toàn diện là vấn đề cơ bản xuyên suốt hệ thống chính sách của Đảng và nhà nước.
Đây là nguồn lực quan trọng góp phần vào việc định hướng phát triển nền kinh tế và giải quyết các vấn đề
xã hội chủ yếu đang đặt ra ở nước ta. Nền kinh tế đã trải qua từ việc phi tập trung hoá về mặt hành chính
đến việc bước đầu đổi mới toàn diện. Từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI ( 1986). Quá trình đổi mới
được định hình và phát triển đúng hướng.

Sự đổi mới thể hiện:
- Xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
- Xây dựng cơ cấu kinh tế năng động
- Sử dụng cơ chế thị trường theo định hướng XHCN
* Chiến lược phát triển KTXH đến năm 2020 đã được vạch ra nhằm giải quyết những vấn đề KTXH cấp
bách của đất nước.
Mục tiêu tổng quát là:
- Đưa đất nước thoát khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân
- Đặt nền móng đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
- Nâng cao năng lực con người và các cơ sở hạ tầng kinh tế, quốc phòng, an ninh…
- Năm 2010, GDP tăng ít nhất gấp đôi so với năm 2000
- Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, giảm tỷ lệ lao động trong nông nghiệp xuống
khoảng 50%
* Chính sách:
Để thực hiện chiến lược đổi mới, nhiều chính sách cụ thể được ban hành:
- Chính sách tạo vốn ( huy động vốn trong và ngoài nước)
- Chính sách mở cửa và luật đầu tư hấp dẫn
Việt Nam được coi là một thị trường khá hấp dẫn, là nơi có nhiều nước trong khu vực và trên thế giới đến
đầu tư.
b, Hệ thống chính sách là đòn bẩy cho việc phát triển kinh tế xã hội.
Muốn thực hiện được đường lối thì phải có chiến lược, phải có hệ thống chính sách cụ thể để thực hiện. Đó
là chính sách tạo vốn trong nước, mở cửa thu hút vốn đầu tư nước ngoài, thu hút sự chuyển giao công nghệ
KHKT từ các nước phát triển.
Câu 18: Thực trạng cơ sở vật chất kĩ thuật của nền kinh tế nước ta:
Nước ta hiện nay đã xây dựng được một hệ thống cơ sở VCKT có trình độ nhất định để phục vụ sự
nghiệp phát triển đất nước.
+Về phương diện ngành:
CSVCKT bước đầu được hình thành:
- Trong nông nghiệp cả nước có khoảng 5000 công trình thuỷ lợi, ngoài ra còn có rất nhiều cơ sở bảo vệ

thực vật, thú y, trạm giống…
- Trong công nghiệp cả nước có khoảng 2821 xí nghiệp Trung ương và địa phương 59026 cơ sở sản xuất
ngoài quốc doanh phân bố tương đối rộng khắp trên phạm vi cả nước. Một số ngành công nghiệp có năng
lực đáng kể: CNghiệp điện lực, khai thác, sản xuất hàng tiêu dùng, xi măng…
- Trong GTVT, mạng lưới giao thông chính đã toả đi nhiều nơi từ Bắc vào Nam, từ Đồng bằng đến Trung
Du, miền núi. Dọc duyên hải là hệ thống cảng biển, trong đó đáng kể nhất là các cảng Hải Phòng, Đà
Nẵng, Sài Gòn…năng lực vận chuyển hàng hoá của các bến cảng này đạt 11,6 triệu tấn/1999.
- Mạng lưới thương mại phát triển rộng khắp với 1,5 triệu người kinh doanh chuyên nghiệp và không
chuyên nghiệp
+ Về phương diện lãnh thổ:
Các trung tâm công nghiệp quan trọng( Hà Nội, TpHCM) và một số vùng chuyên canh ( lúa, cây công
nghiệp) có quy mô lớn, thực sự trỏ thành bộ khung cho việc hình thành và phát triển các vùng kinh tế .
Tuy nhiên cơ sở vật chất kĩ thuật chưa đủ mạnh để có thể đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội
trong giai đoạn hiện nay
Trình độ kĩ thuật và công nghệ của nước ta nhìn chung còn lạc hậu, sự thiếu đồng bộ giữa các ngành và
trong từng ngành còn phổ biến kết cấu hạ tầng đang ở trạng thái kém phát triển.
Sự phân bố CSVCKT của nền kinh tế chưa đồng bộ giữa các vùng ( chủ yếu tập trung ở ĐBSH và Đông
Nam Bộ).
Câu 19: Nguồn lao động nước ta có những thuận lợi và khó khăn gì trong việc phát triển kinh tế xã
hội nước ta.
1. Thuận lợi
+ Về số lượng: Hiện nay có khoảng 40 triệu người, lao động trẻ chiếm tỉ lệ lớn nên lực lượng lao động dồi
dào, mỗi năm được bổ sung trên 1,1 triệu lao động, chiếm khoảng 3% tổng số lao động. Đó là một nguồn
lực để phát triển kinh tế nước ta.
+ Về chất lượng: Cũng được nâng cao lên. Cụ thể về thể lực, tuổi thọ ngày càng tăng, từ bình quân 43 tuổi
(1945) đến nay tuổi thọ bình quân là 65 tuổi, trong đó nữ 67 tuổi, nam 63 tuổi. Về trí tuệ, được nâng lên
theo chiều rộng và chiều cao vì vậy những người lao động chân tay đã có khả năng áp dụng được những kĩ
thuật thông thường. Trình độ người lao động giỏi nghề thủ công, số lao động có chuyên môn kĩ thuật ngày
càng cao đến nay có khoảng 4 triệu người. Lao động của ta được tập trung hầu hết ở các khu vực kinh tế
lớn, tạo ra khả năng sản xuất lớn, phát huy tích cực với toàn quốc, thu hút được sự chú ý đầu tư của nước

ngoài.
2. Khó khăn
+ Hầu hết lao động nước ta được chuyển từ sản xuất nông nghiệp sang, trình độ kỹ thuật còn hạn chế, thiếu
tác phong và kỹ thuật công nghiệp ảnh hưởng đến sản xuất và hợp tác nước ngoài .
+ Trình độ kỹ thuật của lao động nước ta tuy đã được nâng cao nhưng vẫn còn thiếu những ngành nghề
mới đáp ứng được yêu cầu kĩ thuật hiện đại, nhất là đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ
+ Lao động tập trung quá đông ở các thành phố, ở đồng bằng, gây khó khăn về sắp xếp công việc đồng thời
cũng ảnh hưởng đến phát triển kinh tế xã hội ở miền núi
- Tỉ lệ cơ cấu ngành kinh tế của ta cũng chưa hợp lý theo thống kê 1989 : nông nghiệp chiếm : 63,5% số lao
động, dịch vụ: 24,6%, công nghiệp chiếm 11,9%. Các ngành kinh tế khác chiếm tỷ lệ lao động rất nhỏ.
- Trong quá trình hội nhập quốc tế về kinh tế nước ta cũng gặp nhiều khó khăn về sử dụng nguồn lao động
với nhiều ngành nghề chưa được đào tạo, khả năng lao động còn hạn chế.
Câu 13: Tại sao nói việc làm là vấn đề kinh tế xã hội gay gắt hiện nay ở nước ta. Phương hướng giải quyết
vấn đề này ở nước ta như thế nào?
Muốn giải quyết tốt giá trị lao động cần phải xử lý đúng việc làm trong xã hội đây là vấn đề cấp bách nhạy
cảm, ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển xã hội và vấn đề trật tự và an ninh.
- Theo thống kê 1989 cả nước có 1,8 triệu lao động chưa có việc làm chiếm 5,8%. trong đó thành thị số
người chưa có việc làm: 13,2%, nông thôn: 4%. 1995 tổng số chưa có việc làm 2,5 triệu chiếm 6,7% tổng
số lao động.
Số lao đông chưa có việc làm còn tăng do ktế phát triển chậm và bình quân mỗi năm dân số nước ta tăng
hơn 1 triệu người.
Tỷ lệ người chưa có việc làm ngày càng nhiều ảnh hưởng rất đến cuộc sống của các gia đình và ảnh hưởng
đến phúc lợi xã hội, đến tích luỹ phát triển kinh tế và quản lý trật tự trị an. Theo thống kê năm 1999 Hà Nội
có 26 triệu; TP Hồ Chí Minh có 5,4 triệu. Là những nơi có nhiều khó khăn nhất, giải quyết việc làm đồng
thời cũng là nơi nảy sinh nhiều tiêu cực và tệ nạn xã hội nhất .
Phương hướng giải quyết
a . Đối với nông thôn :
+ Trên thực tế số người chưa có việc làm ở nông thôn lớn hơn thành thị, hơn nữa do ảnh hưởng của nền
nông nghiệp lạc hậu luôn luôn chịu biến động của thiên tai nên số người chưa có việc làm ngày càng tăng
(dân đông tăng nhanh, việc làm chưa ổn định, thời gian nông nhàn khá nhiều )

+ Để giải quyết vấn đề này trước hết tập trung đẩy mạnh sảnxuất nông nghiệp theo hướng hiện đại, áp
dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật tìm ra mô hình sxuất mới thích hợp. Từng bước đổi mới cơ cấu thời
vụ hình thành những nghề mới, ví dụ mô hình VAC, VAR.
Từng điạ phương cần nghiên cứu phát triển các ngành nghề truyền thống kết hợp với phát triển du lịch
+ ở nông thôn chuyển nhanh kinh tế nông nghiệp thành kinh tế thị trường hàng hoá, sản xuất với qui mô
công nghiệp, có sự liên kết chặt chẽ với các địa phương trong và ngoài nước
b . Thành thị
+ Phát triển công nghiệp và dịch vụ, nhất là nhất là các ngành công nghiệp chính xác, điện tử. Mặt khác
tích cực phát triển kinh tế thương mại du lịch với những qui mô khác nhau đáp ứng được thị hiếu của thị
trường, phấn đấu đưa tỉ lệ dịch vụ và thương mại chiếm từ 30-40% tổng thu nhập của các thành phố.
+ Đẩy mạnh đào tạo hướng nghiệp phù hợp với thực tế, phấn đấu rút ngắn thời gian đào tạo để đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao trong xã hội
+Tăng cường hợp tác quốc tế, nhất là với các thành phố trong khu vực ĐNA cần có sự chuẩn bị về đội ngũ
lao động lành nghề, những đội ngũ KHKT của thế kỷ 21.
c. Toàn quốc
+ Làm tốt công tác ổn định phát triển dân số nhằm giảm sức ép về việc làm
+ Tích cực điều chỉnh lao động giữa các vùng và các miền sao cho hợp lý, có qui hoạch lâu dài có sự
chuẩn bị chu đáo và có hiệu quả ktế
+ Trên phạm vi toàn quốc cần có sự chuẩn bị về những ngành nghề trọng điểm, các ngành có thế mạnh
trong và ngoài nước có khả năng chiếm lĩnh thị trường quốc tế. Trứơc mắt ta cần chuẩn bị nguồn lao động
cho thời kỳ hội nhập vào thị trường các nước trong khu vực và trên thế giới từ năm 2006.

×