Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

tieu luận qlnn về KT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.04 KB, 26 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................3
NỘI DUNG...............................................................................................................4
1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ KINH TẾ...............................................................................................4
1.1 Khái niệm và đặc điểm cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế.........................4
1. 2.Vai trò của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế...............................5
1.3.Những yêu cầu cơ bản đối với cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế..............7
2. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH
TẾ Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY..........................................9
2.1. Về ưu điểm....................................................................................................9
2.2 Về hạn chế....................................................................................................11
2.3 Về nguyên nhân hạn chế..............................................................................14
3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ Ở VIỆT NAM...................................................15
3.1 Nâng cao nhận thức, tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối
sống……………........................................................................................................15
3.2 Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và bồi dưỡng cán
bộ quản lý kinh tế.....................................................................................................15
3.3 Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế các cấp có phẩm
chất, năng lực, uy tín, đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ mới.......................................16
3.4 Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ cấp chiến lược ngang tầm nhiệm vụ...18
3.5 Kiểm soát chặt chẽ quyền lực trong cơng tác cán bộ..................................20
3.6 Phát huy vai trị của nhân dân tham gia xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý
nhà nước về kinh tế..................................................................................................21
3.7 Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế..........21

1


3.8 Hồn thiện chính sách đãi ngộ đối với cán bộ quản lý nhà nước về kinh


tế…………………………………………………………………………………...24
KẾT LUẬN.............................................................................................................25
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................26

2


LỜI MỞ ĐẦU
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định “Cán bộ là cái dây
chuyền của bộ máy. Nếu dây chuyền khơng tốt, khơng chạy thì động cơ dù tốt, dù
chạy toàn bộ máy cũng tê liệt. Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng,
của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình
hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, để đặt chính sách
cho đúng”
Lời căn dặn trên có ý nghĩa vơ cùng quan trọng không chỉ động viên, nhắc
nhở đội ngũ cán bộ phải là mắt xích quan trọng, là dây chuyền của bộ máy, giúp
cho bộ máy hoạt động có chất lượng, hiệu quả mà còn nhấn mạnh, khẳng định vị
trí, vai trị to lớn của người cán bộ, cán bộ là cái gốc của mọi công việc.
Thấm nhuần tư tưởng của Người, Đảng, Nhà nước luôn quan tâm xây dựng
và hoàn thiện bộ máy nhà nước, cải cách nền công vụ, xây dựng và phát triển đội
ngũ cán bộ, cơng chức trong sạch, vững mạnh, có phẩm chất đạo đức, chính trị, giỏi
về chun mơn, có tính chun nghiệp, tận tụy phục vụ nhân dân.
Đặc biệt là từ sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI(1986), nước ta đang
chuyển dần từ nền kinh tế kế hoạch hoá, tập trung sang nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, với việc coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm của
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội thì việc xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức
quản lý nhà nước nói chung và đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế nói
riêng có ý nghĩa vơ cùng quan trọng, vừa cấp bách vừa mang tính chiến lược lâu
dài nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển đất nước.
Xuất phát từ nhận thức nêu trên, em đã chọn đề tài “Thực trạng và

giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế trong
giai đoạn hiện nay” để làm tiểu luận hết môn Quản lý nhà nước về kinh tế.

3


NỘI DUNG
1.

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ

NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
2.

Khái niệm và đặc điểm cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế

Cán bộ là một khái niệm quen thuộc trong xã hội. Có nhiều cách hiểu khác nhau
về cán bộ
Theo nghĩa hẹp, cán bộ là người giữ chức vụ trong các cơ quan, tổ chức. Theo
nghĩa này thì cán bộ chỉ bao gồm những người lãnh đạo, quản lý các tổ chức.
Luật cán bộ công chức 2008 quy định, cán bộ là người giữ chức vụ, chức danh
được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan
của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương và địa phương, trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Theo nghĩa rộng, cán bộ là những người làm việc trong các cơ quan, tổ chức.
Đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế là một bộ phận đặc biệt quan trọng trong đội
ngũ cán bộ, cơng chức nói chung. Cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế được gắn với bộ
máy quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh tế. Đó là bộ phận cán bộ thuộc những ngành,
lĩnh vực gắn với lợi ích vật chất, nắm giữ và quản lý khối lượng tài sản lớn của quốc gia.
Họ là những người làm việc trong lĩnh vực quản lý kinh tế, trong các cơ quan quản

lý Nhà nước về kinh tế, tham gia hoạch định chính sách kinh tế và thực hiện việc
quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động kinh tế trên phạm vi toàn quốc hoặc
trong từng vùng hay lĩnh vực cụ thể.
Như vây ai gắn với bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế, thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về kinh tế thì đều được coi là cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế
Cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế là tất cả các cá nhân thực hiện những
chức năng quản lý nhất định trong bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế của quốc
gia.

4


Từ khái niệm nêu trên, có thể rút ra một số đặc điểm cơ bản của cán bộ quản
lý nhà nước về kinh tế như sau:
Thứ nhất: Cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế gắn với bộ máy quản lý nhà
nước về kinh tế từ trrung ương đến địa phương, từ các cơ quan quản lý nhà nước về
kinh tế đến các đơn vị kinh doanh, các tổ chức sự nghiệp.
Thứ hai: cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế gắn với lao động quản lý, hoạt
động trong lĩnh vực kinh tế như tài chính, tiền tệ, tài nguyên…
Thứ ba: cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế hoạt động trong các ngành, lĩnh
vực quan trọng, rất nhạy cảm, liên quan đến khối lượng tài sản lớn của Nhà nước,
của nhân dân, gắn với lợi ích vật chất nhiều cám dỗ nên rất dễ phát sinh tiêu cực,
tham nhũng. Do vậy, ngồi trình độ, năng lực, cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế
rất cần có phẩm chất đạo đức.
Thứ tư: Cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế được hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau.
1.2 Vai trò của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế
Mọi cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước dù ở vị trí nào thì cũng đều có
những vai trị nhất định đối với sự thành công hay thất bại của công cuộc xây dựng
và phát triển kinh tế đất nước vì đây là nguồn lực giúp khai thông và sử dụng các

nguồn lực khác nhau của đất nước. Trong đó nổi lên vai trò của các cán bộ quản lý
nhà nước về kinh tế, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta hiện nay đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế đã trở thành
một lực lượng quan trọng trong hệ thống các cơ quan quản lý Nhà nước về kinh tế
cũng như trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Vai trị đó được thể hiện qua bốn mối
quan hệ của cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế với: đường lối, chính sách; với bộ
máy; cơng việc; với quần chúng nhân dân.
Thứ nhất, các cán bộ quản lý nhà nước kinh tế đặc biệt là các cán bộ cấp cao
và các chuyên gia là những người trực tiếp tham gia vào quá trình hoạch định
5


đường lối, chiến lược, định hướng, chính sách phát triển kinh tế; xây dựng nên cơ
chế và thể chế quản lý kinh tế của đất nước. Các cán bộ quản lý nhà nước về kinh
tế cùng với Nhà nước thiết lập những khuôn khổ chung cho thị trường hoạt động
như hệ thống pháp luật, các chính sách kinh tế...để góp phần khắc phục các khuyết
tật của thị trường và giúp cho thị trường hoạt động có hiệu quả hơn. Họ còn giúp
Nhà nước xây đúng đắn dựng đường lối, chiến lược phát triển kinh tế trong từng
giai đoạn, từng ngành, từng lĩnh vực và từng địa phương, do đó đảm bảo cơng bằng
xã hội và phát triển tồn diện nền kinh tế. Hơn thế nữa, họ còn là những người
quyết định tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về kinh tế và lựa chọn cán bộ để thực
hiện có hiệu quả những nhiệm vụ quản lý và tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi
trong thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Thứ hai, các cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế là những người biến chủ
trương, đường lối, chiến lược, chính sách, kế hoạch và các dự án phát triển kinh tế
của Đảng và Nhà nước thành hiện thực. Họ sử dụng quyền lực Nhà nước để thực
hiện nhiệm vụ quản lý và điều hành các hoạt động của nền kinh tế theo nguyên tắc
tập trung dân chủ trong quá trình phát triển kinh tế đất nước và quản lý kinh tế ở
phạm vi cả nước hay từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa phương cụ thể. Dựa trên
cơ sở các chủ trương, đường lối, chiến lược...phát triển kinh tế mà Nhà nước đưa

ra, các cán bộ quản lý kinh tế thực hiện việc phối hợp các quá trình quản lý kinh tế
để điều chỉnh kịp thời những mất cân đối, những mâu thuẫn phát sinh trong quá
trình quản lý giúp cho toàn bộ nền kinh tế vận hành đúng hướng và đạt được những
mục tiêu đặt ra nhằm làm cho đất nước ngày càng phát triển.
Thứ ba, các cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế là người có thể thu thập được
những nguyện vọng chính đáng và hợp lý của nhân dân, là cầu nối giũa Nhà nước
với nhân dân và các tổ chức kinh tế. Công việc của họ gắn liền với cuộc sống của
nhân dân, đôi khi họ phải làm việc trực tiếp với nhân dân, với các thành phần kinh
tế để tìm hiểu mức sống và nguyện vọng của nhân dân, tình hình hoạt động và
6


mong muốn của các thành phần kinh tế đối với Nhà nước. Trên cơ sở đó Nhà nước
cùng các cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế tìm ra các giải pháp, chính sách thích
hợp để phát triển kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân, tạo môi trường thuận lợi
cho tất cả các thành phần kinh tế hoạt động.
Thứ tư, các cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế giúp Nhà nước có thể sử
dụng và khai thác có hiệu quả nhất các nguồn lực và cơ hội quốc gia. Trong quá
trình vạch ra chủ trương, đường lối phát triển kinh tế trong cả ngắn hạn và dài hạn,
họ có khả năng tổng hợp, phân tích các thông tin thu thập được về thực trạng các
nguồn lực, các điều kiện kinh tế xã hội, tiềm năng của đất nước...để đưa ra các
phương án hoạt động tối ưu nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực xã hội
như tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động...Trong q trình thực hiện cơng việc
quản lý Nhà nước đối với nền kinh tế, các cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế chính
là những người phát hiện ra những cơ hội và thách thức của đất nước trong tình
hình mới. Trên cơ sở đó, họ cùng Nhà nước tìm ra những việc làm cụ thể nhằm hạn
chế những nguy cơ, khó khăn có thể xảy ra kìm hãm đà phát triển của đất nước và
nắm bắt những cơ hội, thời cơ để phát triển đất nước.
Ngoài ra, vai trò của cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế cịn được thể hiện
trên nhiều mặt khác như góp phần phát triển kinh tế đối ngoại, nâng cao vị thế của

nền kinh tế Việt Nam trên trường quốc tế và nhiều mặt khác.
1.3 Những yêu cầu cơ bản đối với cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế
Đại hội XII, tổng kết 30 năm đổi mới, trên cơ sở khẳng định tiếp tục hoàn
thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xây dựng bộ máy nhà nước tinh gọn,
trong sạch, vững mạnh, chú trọng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức: Đảng tập trung lãnh đạo về đường lối, chủ trương, xây dựng tiêu chí, tiêu
chuẩn, cơ chế, chính sách về cán bộ, cơng chức. Đẩy mạnh dân chủ hóa cơng tác
cán bộ, quy định rõ trách nhiệm, thẩm quyền của mỗi tổ chức, mỗi cấp trong xây
dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo
7


đức trong sáng, có trình độ, năng lực chun mơn phù hợp, đáp ứng yêu cầu của
giai đoạn mới.
Từ đặc điểm và vai trò của cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế; xuất phát từ
yêu cầu của thực tiễn đã đặt ra những yêu cầu cơ bản đối với cán bộ quản lý nhà
nước về kinh tế sau:
*Yêu cầu về phẩm chất, đạo đức
Đây là yêu cầu hàng đầu đối với cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế
-

Về phẩm chất: Ngoài những phẩm chất chung của con người thì cán

bộ quản lý nhà nước về kinh tế phải luôn trau dồi lý tưởng cách mạng, kiên định
mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, nâng cao ý chí chiến đấu,
bảo vệ chân lý lẽ phải, đấu tranh không khoan nhượng chống những nhận thức sai
trái, quan điểm lệch lạc
-

Về đạo đức và lối sống: bao gồm những yêu cầu về phẩm hạnh, cách


ứng xử,đạo đức và lương tâm nghề nghiệp
-

Các yêu cầu khác về sức khỏe, tuổi tác, giới tính (theo hướng bình

đẳng giới)
*Yêu cầu về trình độ, năng lực
- Về trình độ: Cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế cần đáp ứng yêu cầu về
kiến thức chuyên môn, kinh tế - kỹ thuật và quản lý cần thiết cho công việc, đặc
biệt là kiến thức quản lý.
Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, u cầu về
trình độ đặt ra cao địi hỏi cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế phải có kiến thức
kinh tế, nắm bắt được các quy luật của thị trường, được trang bị các kiến thức cơ
bản về kinh tế-kỹ thuật, khoa học công nghệ, quản lý-quản trị, xã hội…Tuy nhiên
khi xác định yêu cầu này cần chú trọng kiến thức thực sự, tránh chạy theo bằng cấp.
-

Về năng lực: năng lực của cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế thể hiện

trong việc vận dụng hiểu biết lý luận vào thực tiễn, biến lý luận thành hành động
8


thực tiễn. Trong điều kiện hiện nay, yêu cầu về năng lực đặt ra rất gay gắt do tình
trạng khá phổ biến như nói nhiều làm ít, nói hay làm dở…Việc nâng cao năng lực
địi hỏi phải tồn diện, bao gồm cả năng lực chuyên môn, năng lực quản lý, năng
lực giao tiếp, năng lực làm việc nhóm và những khả năng cơ bản để thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của quản lý nhà nước về kinh tế.
2.


THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ

KINH TẾ Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Sau hơn 20 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 3, khoá VIII về Chiến
lược cán bộ, đội ngũ cán bộ các cấp, Hội nghị Trung ương 7, khóa XII đã có những
đánh giá, tổng kết khái quát về thực trạng cán bộ nói chung và cán bộ quản lý nhà
nước về kinh tế nói riêng.
2.1. Về ưu điểm
Cùng với việc thực hiện cơng cuộc đổi mới nền kinh tế đất nước, đội ngũ cán
bộ quản lý nhà nước về kinh tế đã có sự phát triển về nhiều mặt. Trên cơ sở đánh
giá của Đảng, có thể khái qt những ưu điểm chính về đội ngũ cán bộ quản lý nhà
nước về kinh tế như sau:
Thứ nhất, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức từng bước được
nâng lên, cơ cấu hợp lý hơn. Hội nghị Trung ương 4, khóa XI đánh giá đánh giá
tổng quát: Thành tựu 25 năm đổi mới là thành quả của toàn Đảng, toàn dân, toàn
quân, trong đó có sự đóng góp to lớn của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh
tế. Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế các cấp đã có bước trưởng thành và
tiến bộ về nhiều mặt. Đa số cán bộ có ý thức rèn luyện, nâng cao phẩm chất chính
trị, đạo đức lối sống, có ý thức phục vụ nhân dân, được nhân dân tin tưởng.
Sau hơn 20 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 3, khoá VIII về Chiến
lược cán bộ, đội ngũ cán bộ các cấp trong đó có cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế
có bước trưởng thành, chất lượng ngày càng được nâng lên, từng bước đáp ứng u
cầu của thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước; cơ cấu độ tuổi,
9


giới tính, dân tộc, ngành nghề, lĩnh vực cơng tác có sự cân đối, hợp lý hơn; nguồn
cán bộ quy hoạch khá dồi dào, cơ bản bảo đảm sự chuyển tiếp giữa các thế hệ.
Nhìn chung, đội ngũ cán bộ có lập trường tư tưởng, bản lĩnh chính trị vững

vàng, có đạo đức, lối sống giản dị, gương mẫu, có ý thức tổ chức kỷ luật, luôn tu
dưỡng, rèn luyện, trình độ, năng lực được nâng lên, phấn đấu, hồn thành nhiệm vụ
được giao. Nhiều cán bộ năng động, sáng tạo, thích ứng với xu thế hội nhập. Cán
bộ cấp chiến lược có bản lĩnh, có tư duy đổi mới, có khả năng hoạch định đường
lối, chính sách và lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện.
Trên thực tế, đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế làm việc
tại các bộ, ngành, cơ quan chuyên môn của ủy ban nhân dân từng bước được nâng
lên về trình độ chun mơn, chất lượng và hiệu quả công tác. Công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức quản lý nhà nước về kinh tế được các bộ,
ngành, địa phương quan tâm thực hiện tốt theo kế hoạch hằng năm. Công tác tổ
chức cán bộ, tuyển dụng, bổ nhiệm, quy hoạch, đề bạt, luân chuyển đội ngũ cán bộ,
cơng chức phù hợp với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đào tạo và năng lực sở
trường công tác được quan tâm, chú trọng.
Thứ hai, việc sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế trong hệ
thống chính trị nói chung và bộ máy quản lý nhà nước nói riêng ngày càng tinh
gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn.
Cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế về cơ bản được đổi mới
theo sự phát triển của nền kinh tế và yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ của bộ
máy quả lý nhà nước về kinh tế.
Hội nghị Trung ương 6, khóa XII về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ
thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả đánh giá: Công tác cán bộ đã
bám sát các quan điểm, nguyên tắc của Đảng, ngày càng đi vào nền nếp và đạt
được những kết quả quan trọng. Đã ban hành nhiều nghị quyết, kết luận, chỉ thị và
sửa đổi, bổ sung nhiều quy định, quy chế để tổ chức thực hiện. Các quy trình cơng
10


tác cán bộ ngày càng chặt chẽ, đồng bộ, công khai, minh bạch, khoa học và dân chủ
hơn. Công tác đào tạo, bồi dưỡng và cập nhật kiến thức mới được quan tâm, từng
bước gắn với chức danh, với quy hoạch và sử dụng cán bộ. Công tác kiểm tra, giám

sát, bảo vệ chính trị nội bộ được quan tâm thực hiện có hiệu quả hơn; kỷ cương, kỷ
luật được tăng cường. Việc xử lý kịp thời, nghiêm minh những cán bộ quản lý nhà
nước về kinh tế vi phạm đã góp phần cảnh tỉnh, cảnh báo, răn đe và ngăn chặn tiêu
cực, làm trong sạch một bước đội ngũ cán bộ, củng cố niềm tin của cán bộ, đảng
viên và nhân dân đối với Đảng, Nhà nước.
Trong giai đoạn 2011 - 2016, việc quản lý biên chế cán bộ quản lý nhà nước
về kinh tế được thực hiện thống nhất trên cả nước theo quy định của Luật Cán bộ,
công chức năm 2008, Luật Viên chức năm 2010, Luật Tổ chức Chính phủ năm
2001, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003; Luật Tổ
chức Chính phủ năm 2015 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; kết
hợp giữa quản lý biên chế cơng chức với tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm của
công chức là cơ bản phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ
chức, đơn vị.
2.2 Về hạn chế
Một là, đội ngũ cán bộ đơng nhưng chưa mạnh, cịn nhiều tiêu cực; cơ cấu
cán bộ công chức, viên chức chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) khẳng
định: nhìn tổng thể, đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế tăng nhanh trong
thời gian qua nhưng chưa mạnh. Vẫn cịn tình trạng vừa thừa, vừa thiếu cán bộ xảy
ra ở nhiều nơi: thừa người không làm được việc, thừa ở khu vực thành thị, thừa ở
những ngành, lĩnh vực có thu nhập cao, có lợi ích kinh tế lớn; thiếu người làm được
việc, thiếu cán bộ ở một số khâu công việc khó khan, thiếu cán bộ ở vùng sâu vùng
xa; Thiếu những cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi. Năng lực của đội ngũ cán bộ chưa
đồng đều, có mặt cịn hạn chế, yếu kém; nhiều cán bộ, trong đó có cả cán bộ cấp
11


cao thiếu tính chun nghiệp, làm việc khơng đúng chun mơn, sở trường; trình
độ ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp và khả năng làm việc trong môi trường quốc tế còn
nhiều hạn chế.

Cơ cấu cán bộ quản lý kinh tế đang có sự mất cân đối lớn xét cả về độ tuổi và
giới tính, lẫn sự phân bổ theo ngành nghề, theo vùng, giữa cấp chiến lược hoạch
định chính sách và cấp trực tiếp quản lý kinh doanh ở các doanh nghiệp. Sự già hoá
của đội đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế sẽ gây nên tình trạng hẫng hụt cán bộ quản
lý kinh tế kế cận.
Khơng ít cán bộ thiếu bản lĩnh, ngại rèn luyện. Một bộ phận không nhỏ cán
bộ phai nhạt lý tưởng, giảm sút ý chí, làm việc hời hợt, ngại khó, ngại khổ, suy
thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, có biểu hiện "tự diễn biến", "tự
chuyển hoá". Một số cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế, trong đó có cả cán bộ cấp
chiến lược, thiếu gương mẫu, uy tín thấp, năng lực, phẩm chất chưa ngang tầm
nhiệm vụ, quan liêu, xa dân, cá nhân chủ nghĩa, vướng vào tham nhũng, lãng phí,
tiêu cực, lợi ích nhóm. Tình trạng chạy chức, chạy quyền, chạy tuổi, chạy quy
hoạch, chạy luân chuyển, chạy bằng cấp, chạy khen thưởng, chạy danh hiệu, chạy
tội..., trong đó có cả cán bộ cao cấp, chậm được ngăn chặn, đẩy lùi.
Mặc dù việc tuyển dụng, bố trí, sử dụng cán bộ, cơng chức, viên chức đã
được thực hiện trên cơ sở yêu cầu vị trí việc làm, nhưng cơ cấu cán bộ, công chức,
viên chức làm việc tại nhiều bộ, ngành, cơ quan chuyên môn của ủy ban nhân dân
tỉnh thiếu tính đồng bộ, chưa hợp lý, vẫn cịn tình trạng bị động, hụt hẫng giữa các
thế hệ cán bộ. Chất lượng cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế cịn hạn chế, chưa có
nhiều chuyên gia đủ khả năng tham mưu cho Đảng và Nhà nước hoạch định chính
sách pháp luật và giải quyết những vấn đề kinh tế đặt ra trong giai đoạn hội nhập
quốc tế hiện nay. Bên cạnh đó, một bộ phận cán bộ, cơng chức vẫn cịn tư tưởng
làm việc theo kiểu bao cấp trước đây, thiếu động lực để làm việc, suy giảm đạo
đức, hách dịch, cửa quyền, nhũng nhiễu, tham nhũng, lãng phí.
12


Hai là, một số lượng khá lớn cán bộ đang làm nhiệm vụ quản lý kinh tế
chưa được đào tạo cơ bản. Kết quả điều tra về đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế vĩ
mô ở 10 bộ, cơ quan ngang bộ và 10 tỉnh thành trong cả nước cho thấy, có 65% số

cán bộ quản lý kinh tế ở cấp bộ được đào tạo trước năm 1989, trong đó có
khoảng 30% chưa được đào tạo lại, khoảng 60% số cán bộ quản lý kinh tế ở
cấp bộ có trình độ lý luận sơ cấp và chỉ có gần 5% có trình độ lý luận cao cấp. Ở
các sở, ban, ngành cấp tỉnh có 52,8% số cán bộ quản lý kinh tế được đào tạo từ
trước năm 1989 và có một bộ phận khá lớn chưa qua đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
kinh tế thị trường, chỉ có 54% cán bộ quản lý kinh tế các sở, ban, ngành thuộc 10
tỉnh, thành phố đã được đào tạo từ các trường kinh tế. Số cán bộ được đào tạo ở
các lĩnh vực khác (khoa học kỹ thuật, khoa học cơ bản...) chiếm 46% và đang cần
tiếp tục bồi dưỡng kiến thức về quản lý kinh tế.
Thứ ba, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế còn cồng kềnh, nhiều
tầng nấc, nhiều đầu mối, hiệu lực, hiệu quả hoạt động chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ: thủ tục hành chính cịn phức tạp, phiền hà, đang là rào cản lớn đối với việc tạo
lập môi trường xã hội, môi trường kinh doanh lành mạnh, minh bạch, hiệu quả cho
sự phát triển. Tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương chậm đổi mới;
hiệu lực, hiệu quả ở nhiều nơi chưa cao. Trách nhiệm giải trình của các cấp chính
quyền chưa được quy định rõ ràng; vẫn cịn tình trạng nhũng nhiễu, tiêu cực, oan,
sai, bỏ lọt tội phạm. Việc kiện toàn tổ chức, bộ máy các cơ quan, tổ chức gắn với
tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kết quả còn thấp. Số lượng
cán bộ, công chức không những không giảm mà lại tăng. Cơ chế kiểm soát quyền
lực hiệu quả chưa cao.
Bốn là, cơng tác cán bộ cịn nhiều hạn chế, bất cập, việc thực hiện một số
nội dung cịn hình thức.
Trong công tác cán bộ, đánh giá cán bộ vẫn là khâu yếu, chưa phản ánh
đúng thực chất, chưa gắn với kết quả, sản phẩm cụ thể, khơng ít trường hợp còn
13


cảm tính, nể nang, dễ dãi hoặc định kiến. Quy hoạch cán bộ thiếu tính tổng thể,
liên thơng giữa các cấp, các ngành, các địa phương; còn dàn trải, khép kín, chưa
bảo đảm phương châm "động" và "mở". Cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chậm

đổi mới, chưa kết hợp chặt chẽ giữa lý luận với thực tiễn, chưa gắn với quy hoạch
và theo chức danh. Việc sắp xếp, bố trí, phân cơng, bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ
ứng cử vẫn cịn tình trạng đúng quy trình nhưng chưa đúng người, đúng việc. Tình
trạng bổ nhiệm cán bộ khơng đủ tiêu chuẩn, điều kiện, trong đó có cả người nhà,
người thân, họ hàng, "cánh hẩu" xảy ra ở một số nơi, gây bức xúc trong dư luận xã
hội. Công tác tuyển dụng, thi nâng ngạch công chức, viên chức còn nhiều hạn chế,
chất lượng chưa cao, chưa đồng đều, có nơi cịn xảy ra sai phạm, tiêu cực.
2.3 Về nguyên nhân hạn chế
Những hạn chế nêu trên do nhiều nguyên nhân, có nguyên nhân khách quan
và chủ quan.
Một là, những tác động của mặt trái cơ chế thị trường, hội nhập quốc tế, chưa
có sự chuẩn bị thật kỹ về lập trường, tư tưởng và cả cách thức tiếp cận mới cho cán
bộ, đảng viên. Đặc biệt, còn thiếu những cơ chế, chính sách đồng bộ, khoa học để
chủ động ngăn ngừa những vi phạm;
Hai là, đất nước ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa, hội nhập quốc tế, xây dựng, phát triển với quy mô ngày càng lớn, một bộ phận
cán bộ lãnh đạo, quản lý nắm giữ khối lượng tài sản, nguồn vốn lớn của tập thể, của
Nhà nước, đó là mơi trường để chủ nghĩa cá nhân vụ lợi, thực dụng phát triển;
Ba là, một bộ phận cán bộ thiếu tu dưỡng, rèn luyện, giảm sút ý chí chiến
đấu, quên đi trách nhiệm, bổn phận trước Đảng, trước nhân dân.
Bốn là, việc nghiên cứu, sửa đổi, ban hành cơ chế, chính sách, pháp luật
thích ứng với q trình vận hành của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa chưa kịp thời; nhiều văn bản quy định thiếu chế tài cụ thể.

14


Năm là, việc đánh giá, sử dụng, bố trí cán bộ còn nể nang, cục bộ, chưa chú
trọng phát hiện và có cơ chế thật sự để trọng dụng người có đức, có tài; khơng kiên
quyết thay thế người vi phạm, uy tín giảm sút, năng lực yếu kém.

Sáu là, cơng tác tun truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống
nhiều khi cịn hình thức, chưa đủ sức động viên và thường xuyên nâng cao ý chí
cách mạng của cán bộ, đảng viên; một số nơi có tình trạng những việc làm đúng,
gương người tốt khơng được đề cao, bảo vệ; những sai sót, vi phạm khơng được
phê phán, xử lý nghiêm minh;
Bảy là, công tác kiểm tra, giám sát, giữ gìn kỷ cương, kỷ luật ở nhiều nơi,
nhiều cấp chưa thường xuyên, ráo riết.
Tám là, thiếu cơ chế kiểm sốt chặt chẽ quyền lực trong cơng tác cán bộ, tình
trạng chạy chức, chạy quyền vẫn chưa được đẩy lùi.
3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ Ở VIỆT NAM
3.1 Nâng cao nhận thức, tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo
đức, lối sống
Tăng cường cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng cao đạo đức cách
mạng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên và thế hệ trẻ, trong đó chú trọng nội dung xây
dựng Đảng về đạo đức, truyền thống lịch sử, văn hoá của dân tộc; kết hợp chặt chẽ,
hiệu quả giữa đào tạo với rèn luyện trong thực tiễn và đẩy mạnh học tập, làm theo
tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Thực hiện nghiêm túc chế độ học tập,
bồi dưỡng lý luận chính trị và cập nhật kiến thức mới cho cán bộ, nhất là cán bộ trẻ
được đào tạo ở nước ngoài.
3.2 Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và bồi dưỡng
cán bộ quản lý kinh tế
Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý kinh tế là một việc làm rất cấp bách
hiện nay không chỉ riêng đối với nước ta mà đối với tất cả các quốc gia trên thế
15


giới. Chính vì thế mà việc đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý kinh tế không thể
được tiến hành một cách cẩu thả, việc nâng cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng đó
phải đáp ứng được một số yêu cầu sau:

+ Nâng cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý kinh tế phải
đồng nghĩa với việc xây dựng được một đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế đủ về số
lượng, có chất lượng cao, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có kiến thức và năng lực
quản lý, có khả năng tiếp thu được những kiến thức quản lý kinh tế mới của thế
giới và biết cách ứng dụng một cách sáng tạo vào hồn cảnh cụ thể của nước mình.
Đội ngũ này phải có khả năng đáp ứng được các yêu cầu của nền kinh tế
nước ta đang trong quá trình chuyển sang mơ hình kinh tế mới kinh tế thị trường
định hớng xã hội chủ nghĩa; đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hố,
hiện đại hố của nước ta nhằm đa nước ta trở thành một nước cơng nghiệp phát
triển trong tương lai; có khả năng phản ứng nhanh trớc những ảnh hưởng của tồn
cầu hố kinh tế quốc tế.
+ Nâng cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng cũng có nghĩa là phải nâng cao
hiệu quả hoạt động thực tiễn của các cán bộ quản lý kinh tế, đặc biệt là các cán bộ
quản lý kinh tế cấp cao. Nó phải phục vụ trực tiếp cho chiến lược phát triển kinh tế
của đất nước trong dài hạn và cả trong ngắn hạn. Đảm bảo sự chuyển tiếp và kế
thừa vững vàng giữa các lớp cán bộ quản lý kinh tế, tạo nguồn cho cán bộ quản lý
kinh tế trong tương lai, nhằm đảm bảo cho sự phát triển kinh tế đất nước trong thời
gian tới.
3.3 Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế các cấp có phẩm
chất, năng lực, uy tín, đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ mới
- Các cấp uỷ, tổ chức đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị phải nâng cao trách
nhiệm, triển khai đồng bộ, hiệu quả công tác cán bộ và tạo môi trường, điều kiện để
xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ. Coi trọng trang bị kiến thức về công tác cán bộ

16


cho lãnh đạo các cấp. Tập trung nâng cao chất lượng bí thư cấp uỷ, người đứng đầu
các cấp và đội ngũ cán bộ cấp cơ sở.
- Hoàn thiện cơ chế, đẩy mạnh thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt

nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ có triển vọng và đặc biệt quan tâm đào tạo, bồi
dưỡng, rèn luyện lớp cán bộ kế cận. Chủ động nắm, tuyển chọn, đào tạo, bồi
dưỡng, rèn luyện đối với sinh viên tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc ở trong nước và
nước ngoài.
- Cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành theo vị trí việc làm,
khung năng lực, bảo đảm đúng người, đúng việc, giảm số lượng, nâng cao chất
lượng, hợp lý về cơ cấu.
- Xây dựng đồng bộ, toàn diện các đối tượng cán bộ ở các cấp. Chú trọng nâng
cao bản lĩnh chính trị, tính chuyên nghiệp, tinh thần phục vụ nhân dân của cán bộ,
công chức, viên chức. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao sức chiến đấu của
lực lượng vũ trang. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ khoa học; có chính sách ưu
đãi để xây dựng, sử dụng đội ngũ các nhà khoa học và chuyên gia đầu ngành trên
các lĩnh vực. Củng cố, nâng cao ý thức trách nhiệm và tính Đảng đối với cán bộ
trong các doanh nghiệp nhà nước, nhất là người đứng đầu; xây dựng quy định về
tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm cán bộ quản trị doanh nghiệp phù hợp với cơ chế thị
trường và đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
- Nghiên cứu thực hiện cơ chế, chính sách liên thơng, bình đẳng, nhất qn
trong hệ thống chính trị; liên thơng giữa cán bộ, công chức cấp xã với cán bộ, cơng
chức nói chung, giữa nguồn nhân lực ở khu vực cơng và khu vực tư; có cơ chế cạnh
tranh vị trí việc làm để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
và tiến tới bỏ chế độ "biên chế suốt đời".
- Quản lý chặt chẽ, hiệu quả đội ngũ cán bộ các cấp theo hướng: Xây dựng hệ
thống cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ. Địa phương, cơ quan, đơn vị phải thực hiện
nghiêm việc quản lý cán bộ theo quy định của cấp có thẩm quyền. Cơ quan sử dụng
17


cán bộ phải quản lý cán bộ chặt chẽ, hiệu quả. Người đứng đầu chịu trách nhiệm
chính về quản lý cán bộ theo phân cấp. Bản thân cán bộ thực hiện nghiêm các quy
định, quy chế, cam kết của mình; báo cáo, giải trình trung thực và chịu trách nhiệm

khi có u cầu.
- Hồn thiện các quy định, quy chế để kiểm soát chặt chẽ, sàng lọc kỹ càng,
thay thế kịp thời những người năng lực hạn chế, uy tín thấp, khơng đủ sức khoẻ, có
sai phạm, khơng chờ hết nhiệm kỳ, hết thời hạn bổ nhiệm, đến tuổi nghỉ hưu.
Khơng lấy việc bố trí chức vụ, phong hàm, phong, thăng quân hàm, nâng ngạch để
thực hiện chế độ, chính sách cán bộ.
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, cơng khai,
minh bạch, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội và hội nhập quốc tế. Trong
đó, “phân định rõ quyền hạn và trách nhiệm trong quản lý kinh tế, xã hội giữa trung
ương và địa phương, bảo đảm sự tập trung thống nhất quản lý của trung ương và
phát huy tính chủ động, tự chịu trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương”
- Tập trung cải cách thủ tục hành chính gắn với nâng cao chất lượng chính
sách, pháp luật; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, đáp ứng theo yêu cầu thực
tế và nhiệm vụ QLNN, phù hợp cam kết hội nhập và thông lệ quốc tế, tạo thuận lợi
và lòng tin cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; cơng khai, minh bạch các
quy trình, thủ tục hành chính; rà sốt bãi bỏ hoặc cải cách thủ tục hành chính theo
hướng đơn giản, nhanh gọn và phổ cập rộng rãi mơ hình“một cửa, một đầu mối” ở
tất cả các cơ quan QLNN.
3.4 Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ cấp chiến lược ngang tầm nhiệm vụ
Xây dựng đội ngũ cán bộ cấp chiến lược bảo đảm các tiêu chuẩn quy định và
đáp ứng yêu cầu, theo hướng:
- Phát hiện, lựa chọn từ nguồn quy hoạch những cán bộ tiêu biểu, xuất sắc đã
được đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện theo chức danh, nhất là những người đã được

18


thử thách qua thực tiễn, có thành tích nổi trội, có "sản phẩm" cụ thể, có triển vọng
phát triển.
- Bổ sung kiến thức, nâng cao trình độ mọi mặt; bồi dưỡng toàn diện về kỹ

năng; định kỳ cập nhật kiến thức mới theo từng nhóm đối tượng.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể để luân chuyển, điều động giữ vị trí cấp trưởng,
phù hợp với chức danh quy hoạch ở địa bàn khó khăn, lĩnh vực trọng yếu, nơi triển
khai mơ hình mới để thử thách, rèn luyện, nâng cao bản lĩnh chính trị, nhân sinh
quan cách mạng, năng lực lãnh đạo toàn diện của cán bộ.
- Tổ chức các lớp dự nguồn cán bộ cao cấp để chuẩn bị tốt nguồn nhân sự cho
các chức danh cấp chiến lược.
- Đánh giá chính xác nhân sự được quy hoạch, giới thiệu bầu cử, bổ nhiệm vào
các chức danh cấp chiến lược. Kiên quyết không để lọt những người không xứng
đáng, những người chạy chức, chạy quyền vào đội ngũ cán bộ cấp chiến lược.
- Định kỳ rà soát, bổ sung quy hoạch nhân sự Ban Chấp hành Trung ương, Bộ
Chính trị, Ban Bí thư và các chức danh lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội cho các nhiệm kỳ.
- Tập trung xây dựng Ban Chấp hành Trung ương theo hướng nâng cao chất
lượng, có số lượng và cơ cấu hợp lý, thực sự tiêu biểu về đạo đức cách mạng, bản
lĩnh chính trị, trí tuệ, trong sáng, gương mẫu về mọi mặt. Chủ động chuẩn bị nhân
sự, xây dựng "hình ảnh" các chức danh lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước, các
đồng chí Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
- Xây dựng tiêu chuẩn và có kế hoạch, biện pháp đào tạo, bồi dưỡng, rèn
luyện, thử thách đối với Uỷ viên dự khuyết Trung ương Đảng theo hướng chỉ lựa
chọn cán bộ trẻ, thật sự ưu tú và có cơ cấu hợp lý giữa Trung ương với địa phương,
giữa các ngành nghề, lĩnh vực trong hệ thống chính trị.

19


3.5 Kiểm sốt chặt chẽ quyền lực trong cơng tác cán bộ; chống chạy chức,
chạy quyền
- Xây dựng, hoàn thiện thể chế để kiểm sốt quyền lực trong cơng tác cán bộ
theo nguyên tắc mọi quyền lực đều phải được kiểm soát chặt chẽ bằng cơ chế;

quyền hạn, phải được ràng buộc bằng trách nhiệm.
- Thực hiện công khai, minh bạch tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ nhân
sự; cung cấp, trao đổi thơng tin và giải trình khi có yêu cầu. Xác minh, xử lý kịp
thời, hiệu quả, hợp lý thông tin phản ảnh từ các tổ chức, cá nhân và phương tiện
thông tin đại chúng.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra định kỳ, đột xuất; theo
chuyên đề, chuyên ngành; của cấp trên đối với cấp dưới; cấp dưới giám sát cấp
trên. Coi trọng cả cảnh báo, phòng ngừa và xử lý sai phạm.
- Xử lý kịp thời, nghiêm minh những tổ chức, cá nhân vi phạm kỷ luật của
Đảng, pháp luật của Nhà nước; lợi dụng quyền lực để thực hiện những hành vi sai
trái trong công tác cán bộ hoặc tiếp tay cho chạy chức, chạy quyền. Huỷ bỏ, thu hồi
các quyết định không đúng về công tác cán bộ, đồng thời xử lý nghiêm những tổ
chức, cá nhân sai phạm, khơng có "vùng cấm".
- Mở rộng dân chủ, phát huy vai trò giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân
dân; vai trò giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị xã hội; phát huy vai trò của nhân dân trong tham gia xây dựng đội ngũ cán bộ.
Tăng cường cơ chế chất vấn, giải trình trong cơng tác cán bộ.
- Quy định chặt chẽ và thực hiện nghiêm quy trình cơng tác cán bộ. Xác định
rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân, nhất là người đứng đầu trong công tác cán bộ.
- Nhận thức sâu sắc về tác hại nghiêm trọng của tệ chạy chức, chạy quyền, coi
đây là hành vi tham nhũng trong công tác cán bộ. Nhận diện rõ, đấu tranh quyết
liệt, hiệu quả với các đối tượng có biểu hiện, hành vi chạy chức, chạy quyền. Coi

20


trọng giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng cao ý thức trách nhiệm, lòng tự trọng và
danh dự của cán bộ để hình thành văn hố khơng chạy chức, chạy quyền.
3.6 Phát huy vai trò của nhân dân tham gia xây dựng đội ngũ cán bộ quản
lý nhà nước về kinh tế
- Thể chế hoá, cụ thể hoá và tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy định của

Bộ Chính trị, Ban Bí thư về cơng tác giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân tham gia xây dựng đội
ngũ cán bộ quản lý các cấp
- Thực hiện việc phân công cán bộ, đảng viên phụ trách hộ gia đình nơi cư trú
với các hình thức phù hợp để gắn bó mật thiết với nhân dân; truyền đạt chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với nhân dân và lắng
nghe tâm tư, nguyện vọng của nhân dân; nắm chắc tình hình cơ sở; đồng thời, qua
đó để nhân dân thực hiện việc giám sát cán bộ, đảng viên, nhất là về đạo đức, lối
sống.
- Cụ thể hoá và thực hiện có hiệu quả cơ chế dân biết, dân bàn, dân làm, dân
giám sát trong công tác cán bộ, xây dựng và quản lý đội ngũ cán bộ quản lý.
- Nghiên cứu mở rộng các hình thức lấy ý kiến đánh giá sự hài lòng của người
dân đối với từng đối tượng cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị một
cách phù hợp.
- Hồn thiện cơ chế tiếp nhận và xử lý những ý kiến phản ảnh, kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo của nhân dân, nhất là của người có uy tín trong cộng đồng dân cư
gửi đến cấp uỷ, tổ chức đảng, người đứng đầu địa phương, cơ quan, đơn vị và qua
các phương tiện thơng tin đại chúng với các hình thức phù hợp, hiệu quả.
3.7 Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế
Tiêu chuẩn CB có vai trò quan trọng trong xây dựng đội ngũ CB quản lý
chuyên nghiệp, hiện đại, đủ sức gánh vác nhiệm vụ được giao. Hoàn thiện tiêu
chuẩn CB sẽ cung cấp cơ sở để thực hiện tốt các khâu trong công tác CB, cung cấp
21


thước đo để đánh giá, tuyển chọn, xây dựng đội ngũ CB đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
mới, vạch mục tiêu để CB phấn đấu, rèn luyện, là căn cứ để rà sốt, bố trí, sắp xếp,
thải loại CB một cách khoa học.
- Hoàn chỉnh các căn cứ xây dựng tiêu chuẩn cán bộ quản lý nhà nước về
kinh tế

+ Có tinh thần yêu nước sâu sắc, tận tuỵ phục vụ nhân dân, kiên định mục tiêu
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phấn đấu thực hiện có kết quả đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
+ Cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư. Không tham nhũng và kiên quyết
đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức tổ chức kỷ luật. Trung thực, khơng cơ hội,
gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm.
+ Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; có trình độ văn hố, chuyên môn, đủ năng lực
và sức khoẻ để làm việc có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
+ Có bản lĩnh chính trị vững vàng trên cơ sở lập trường giai cấp công nhân,
tuyệt đối trung thành với lý tưởng cách mạng, với Chủ nghĩa Mác- Lênin và Tư
tưởng Hồ Chí Minh. Có năng lực dự báo và tổng kết thực tiễn.
+ Gương mẫu về đạo đức, lối sống. Có tác phong dân chủ, khoa học, có khả
năng tập hợp quần chúng, đoàn kết CB.
-

Xác định tiêu chuẩn theo chức danh

+ Trình độ học vấn, chun mơn nghiệp vụ cần thiết ở mức tối thiểu
+ Trình độ tin học, ngoại ngữ ở mức điều kiện cần thiết
+ Tri thức và kỹ năng tham mưu triển khai thực hiện luật pháp, các văn bản
pháp quy
+ Trình độ hiểu biết về KTTT
+ Năng lực, kỹ năng tổ chức công việc theo nhóm, theo chủ đề
chun mơn.
22


+ Kinh nghiệm cơng tác đã tích lũy.
+ Các u cầu khác về đạo đức hành nghề, phong cách, văn hóa cơng sở

- Đổi mới quan niệm, tiêu chí, quy trình và phương thức đánh giá cán bộ
- Nâng cao chất lương tuyển chọn, bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ
+ Tiếp tục duy trì tính khách quan, cơng khai, minh bạch trong thi tuyển công
chức để tạo cơ hội đồng đều cho tất cả mọi thành viên, tạo cơ hội thu hút nhân tài.
Về nội dung thi tuyển, ngồi các mơn thi về kiến thức chung, chun ngành, tin
học, ngoại ngữ cần nghiên cứu bổ sung khâu phỏng vấn trong thi tuyển đối với CB
QLNN về KT, là vì trong cơng tác quản lý cần coi trọng kỹ năng giao tiếp, ứng xử,
diễn đạt với cấp trên, cấp dưới, hơn nữa, CB QLNN về KT, nhất là CB ở các sở,
thường có quan hệ với nhiều cá nhân, tổ chức nên kỹ năng giao tiếp, ứng xử rất
quan trọng.
Đối với CB lãnh đạo quản lý, công tác tuyển chọn cần tiến hành theo hình
thức thi tuyển cạnh tranh nhằm phát hiện và thu hút, trọng dụng những người có
đức, có tài.
+ Thực hiện bố trí, sử dụng CB hợp lý nhằm phát huy năng lực, sở trường của
CB
Khi bố trí, sử dụng CB, cần quán triệt quan điểm chỉ bố trí những CB đủ tiêu
chuẩn, tuyệt đối khơng được bố trí CB theo yêu, ghét mang tính cá nhân. Trong bố
trí và sử dụng CB phải tạo điều kiện, mơi trường cho người tài có đất phát triển
theo nguyên tắc mỗi người được làm công việc phù hợp với năng lực và sở thích
của họ. Tránh trường hợp sử dụng CB mang tính lợi dụng, có lợi cho thủ trưởng thì
dùng, bất lợi cho thủ trưởng thì phế bỏ. Khơng được bố trí, sử dụng CB phục vụ
các quan hệ cá nhân, làm tổn hại lợi ích tập thể.
+ Bố trí CB QLNN về KT theo ngành nghề đã được đào tạo, theo hướng
chun mơn hóa để phát huy hiệu suất công tác. Thực hiện tuyển chọn CB vào các
vị trí cơng tác phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn chức danh. Khi bố trí CB vào các vị trí
23


chuyên môn cần cân nhắc trong dài hạn việc đảm nhận chức trách, nhiệm vụ đó của
CB bởi khi người CB thực hiện một công việc chuyên môn trong một thời gian

càng dài sẽ rèn luyện được các kỹ năng, tích lũy được các kinh nghiệm, nhờ đó sẽ
có khả năng giải quyết công việc hiệu quả hơn. Cần kịp thời thay thế CB yếu kém
về phẩm chất, năng lực, uy tín giảm sút, khơng hồn thành nhiệm vụ.
+ Thực hiện cơng khai, dân chủ, minh bạch trong bố trí, sử dụng CB thể hiện
ở việc nắm đầy đủ thông tin và biết lắng nghe ý kiến của các cấp, các ngành liên
quan, của quần chúng trong cơ quan, đơn vị và của cấp ủy, chính quyền địa phương
nơi CB sinh sống. Hướng dẫn và tổ chức cho quần chúng góp ý xây dựng đội ngũ
CB đúng nguyên tắc, đúng quy chế; kịp thời phát hiện, đấu tranh khắc phục những
biểu hiện thiếu dân chủ, công khai, minh bạch, khắc phục cách làm chuyên quyền,
độc đoán, cục bộ trong bố trí, sử dụng CB…
3.8 Hồn thiện chính sách đãi ngộ đối với cán bộ quản lý nhà nước về kinh
tế
Trong khi điều kiện vật chất cịn khó khăn, cần động viên tinh thần CB QLNN
về KT theo các hình thức phù hợp, nhất là trao tặng đúng thực chất các danh hiệu
cao quý được xã hội thừa nhận. Có chế độ đối xử trân trọng đối với những người
được trao tặng danh hiệu cao quý.
Quan tâm chỉnh sửa, bổ sung các chế độ, chính sách đã lỗi thời. Cần đặt chế
độ, chính sách đối với CB QLNN về KT trong mặt bằng chung. Khuyến khích thực
hiện khốn chi hành chính để tiết kiệm kinh phí quản lý hành chính, tạo quỹ tăng
thu nhập cho CB.
Bên cạnh việc tìm cách tăng thu nhập cho CB QLNN về KT cần đổi mới cơng
tác khen thưởng, tránh khen trưởng theo kiểu bình qn, hình thức. Việc xem xét
khen thưởng phải căn cứ vào kết quả, chất lượng hồn thành cơng việc và mang
tính khuyến khích cao. Nên đa dạng hố hình thức khen thưởng.

24


KẾT LUẬN
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói cán bộ là cái gốc của cách mạng. Cách

mạng thành công hay thất bại phụ thuộc vào cán bộ. Và thực tế lịch sử khơng chỉ
ở nước ta, mà cịn ở nhiều nước trên thế giới, đã chứng minh điều đó. Đặc biệt ,
trong quá trình chuyển sang kinh tế hị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhất là
trong giai đoạn tái cơ cấu, chuyển đổi mơ hình tăng trưởng và hồn thành q
trình CNH, HĐH ở nước ta hiện nay, cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế giữ vai
trò quyết định trong hoạch định chiến lược, đường lối, chủ trương phát triển kinh
tế của quốc gia, địa phương, cơ sở, đồng thời là người chủ động kiến tạo môi
trường thuận lợi cho khu vực tư nhân phát triển hiệu quả. Với vai trò quan trọng
như vậy, chất lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về là
nhiệm vụ hết sức quan trọng ở nước ta.
Tuy nhiên, trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế với rất nhiều thời cơ và thách thức, với thực trạng
đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế đơng nhưng khơng mạnh và cịn nhiều
mặt hạn chế cả về đạo đức, năng lực trình độ chun mơn như ở nước ta hiện nay
thì xây dựng một đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế đủ cả số lượng, cao
về chất lượng và hợp lý về cơ cấu là điều thực sự cần thiết song đây cũng là nhiệm
vụ hết sức khó khăn, phức tạp, lâu dài và không thể chủ quan, nóng vội, hồn thành
“một sớm một chiều”. Thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ này địi hỏi một sự tích
cực, chủ động, nỗ lực và sáng tạo cao của toàn Đảng, tồn dân, của cả hệ thống
chính trị, với những lộ trình, bước đi, cách thức và giải pháp mang tính đồng bộ,
khoa học và khả thi.

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×