Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

CÔNG TRÌNH các yếu tố ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH MUA các sản PHẨM SKINCARE của SINH VIÊN UEH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.96 KB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

CƠNG TRÌNH DỰ THI
GIẢI THƯỞNG
ĐỀ TÀI MƠN HỌC XUẤT SẮC UEH500 NĂM 2022

TÊN CƠNG TRÌNH: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
Ý ĐỊNH MUA CÁC SẢN PHẨM SKINCARE CỦA SINH
VIÊN UEH

ĐỀ TÀI THUỘC KHOA/VIỆN: KINH DOANG QUỐC
TẾ - MARKETING

MSĐT (Do BTC ghi): KQM42
TP. Hồ Chí Minh - 2022

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


I

TÓM TẮT ĐỀ TÀI
1. Lý do chọn đề tài
Skincare an tồn là một vấn đề sức khỏe cộng đồng có tầm quan trọng hàng đầu. Các
sản phẩm chăm sóc da có tác động rất lớn đến làn da của người dùng, dù là tích cực
hay tiêu cực. Hầu hết mọi người đang trở nên lo ngại hơn về tác hại của các hóa chất
được sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc da. Ở Việt Nam, sinh viên là độ tuổi có tỷ
lệ tham gia skincare nổi trội nhất, đa số đều có hứng thú trong việc chọn mua các sản
phẩm chăm sóc da, từ giá trung bình, thấp cho đến cao. Do đó, nghiên cứu này nhằm
mục đích khám phá các yếu tố chính được xem xét khi sinh viên Việt Nam (cụ thể là


sinh viên trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh) mua sản phẩm chăm sóc da. Dựa
trên kết quả của hai nghiên cứu thử nghiệm (5 kết quả phỏng vấn trực tiếp và hơn 400
kết quả khảo sát online) và lý thuyết tín hiệu, thuyết hành vi dự định kèm theo một số
lý thuyết liên quan khác, những phát hiện cho thấy rằng hầu hết sinh viên UEH coi độ
an toàn của thành phần sản phẩm, thương hiệu, giá cả và chất lượng… là các yếu tố
quan trọng khi mua sản phẩm chăm sóc da. Bài báo cáo này nhấn mạnh rằng hầu hết
sinh viên đại học UEH ở Việt Nam thích mua các sản phẩm chăm sóc da có thành
phần an tồn, chất lượng cao và thương hiệu uy tín. Họ thậm chí sẵn sàng trả nhiều
tiền hơn cho các sản phẩm chăm sóc da chất lượng cao hồn thành các tiêu chí trên.
Do đó, những phát hiện của nghiên cứu này có ý nghĩa về việc tiếp thị phù hợp các
chiến lược sẽ được thực hiện cho các sản phẩm chăm sóc da trong tương lai để thúc
đẩy doanh số và lợi nhuận tại thị trường Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu

An toàn và chất lượng của các sản phẩm skincare đã trở thành một vấn đề quan trọng trên
toàn thế giới. Chắc chắn, mỹ phẩm làm cho mọi người trông đẹp hơn, nhưng cũng giống
như tất cả những thứ quá tốt để trở thành sự thật, những lợi ích tích cực của việc sử dụng
các sản phẩm đó có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của bạn. Theo các nghiên cứu, một phụ
nữ trung bình sử dụng 12 sản phẩm chăm sóc cá nhân mỗi ngày có chứa 168 chất hóa học
khác nhau. Một nghiên cứu gần đây đã tiết lộ rằng da có thể hấp thụ tới 60% hóa chất
trong các sản phẩm mà nó tiếp xúc. Một nghiên cứu khác của Trường Y Đại học
Northwestern ở Evanston, Illinois, cũng đã tiết lộ rằng các khiếu nại chống lại hàng hóa
làm đẹp đã tăng hơn gấp đơi từ năm 2015 đến năm 2016.Theo

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


II

trường đại học, đã có hơn 5.000 sự kiện được báo cáo cho FDA từ năm 2004 đến năm

2016, với 1.591 sự cố được báo cáo chỉ trong năm 2016. Tiến sĩ Rachna Jagia (MD,
DNB, DAAAM - Hoa Kỳ); Trưởng nhóm và chuyên gia tư vấn cấp cao, Bệnh viện
Venkateshwara (Dwarka), cho biết: "Các sản phẩm làm đẹp có thể không mang lại kết
quả như dự kiến. Ngược lại, chất lượng khơng đạt tiêu chuẩn, cấp độ, các thành phần
có hại có thể dẫn đến dị ứng, đổi màu, thay đổi kết cấu hoặc tổn thương vĩnh viễn cho
da hoặc tóc. Việc sử dụng gia tăng và sản xuất khơng được kiểm sốt đã dẫn đến sự
gia tăng nhanh chóng các tác dụng phụ mà người tiêu dùng phải gánh chịu. Tôi đã
thấy số trường hợp mắc bệnh tăng gấp đôi, đặc biệt là ở những bệnh nhân trẻ đến
trung niên”.
Ngành công nghiệp mỹ phẩm là một trong những ngành kinh doanh hàng đầu thế giới
trị giá hàng tỷ đô la bao gồm nhiều loại sản phẩm, chẳng hạn như chất tẩy rửa, toner,
serum, chất dưỡng ẩm, kem nền, phấn phủ, son môi, kẻ mắt, phấn mắt, phấn má hồng
và mascara…(Chin và Harizan, 2017).Danh sách này tiếp tục dài ra khi các cơng ty
mỹ phẩm tích cực tung ra nhiều sản phẩm cập nhật và nâng cao trên thị trường. Cho
đến nay, ngành cơng nghiệp mỹ phẩm tồn cầu đã phát triển nhanh chóng. Theo
Euromonitor International (2016) ,tổng giá trị tồn cầu cho tồn ngành cơng nghiệp
làm đẹp vào năm 2016 lên tới 444 tỷ đơ la Mỹ, trong đó các sản phẩm chăm sóc da
chiếm lĩnh thị trường với quy mô thị trường khoảng 120 tỷ đô la Mỹ. Nghiên cứu thị
trường của Đồng minh (2017) báo cáo thêm rằng thị trường chăm sóc da tồn cầu dự
kiến sẽ đạt 179 tỷ đô la vào năm 2022 với tốc độ CAGR là 4,7% từ năm 2016 đến năm
2022.
Các sản phẩm chăm sóc da là mỹ phẩm phổ biến nhất, và chúng cũng đã trở thành xu
hướng chủ đạo trong ngành mỹ phẩm toàn cầu. Bất chấp sự phổ biến của chúng trên
thị trường, các tài liệu trước đây chủ yếu tập trung vào mỹ phẩm hơn là các sản phẩm
chăm sóc da. Theo đó, nghiên cứu này dự định mang lại tương lai cho các sản phẩm
chăm sóc da. Hơn nữa, do sự mở rộng và tăng trưởng nhanh chóng của thị trường
trong ngành chăm sóc da, các nhà tiếp thị phải đối mặt với câu hỏi làm thế nào để thúc
đẩy doanh số bán các sản phẩm chăm sóc da bằng cách sử dụng tài sản thương hiệu để
thúc đẩy ý định mua hàng của khách hàng. Do đó, điều quan trọng là các nhà tiếp thị
phải hiểu được mức độ mà thứ nguyên giá trị thương hiệu sẽ tạo ra ý định mua hàng


TIEU LUAN MOI download : moi nhat


III

để có thể xây dựng các chiến lược liên quan nhằm cải thiện hiệu suất của họ cho phù
hợp (Ashill và Sinha, 2004 ; Chang và Liu, 2009), ảnh hưởng của các khía cạnh giá trị
thương hiệu đối với ý định mua hàng vẫn chưa được đề cập rộng rãi (Jalilvand et al. ,
2011). Tóm lại, nghiên cứu này nhằm mục đích điều tra những yếu tố nào sẽ tác động
đến ý định mua sản phẩm chăm sóc da của người tiêu dùng.
3. Đối tượng nghiên cứu

Những yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua các sản phẩm skincare của sinh viên UEH.
Đối tượng tham gia khảo sát: những sinh viên và cựu sinh viên UEH đã và đang sử
dụng các sản phẩm skincare
4. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian nghiên cứu: mẫu khảo sát thu thập từ 376 sinh viên đã và đang học tập
tại UEH.
Về thời gian nghiên cứu: Phát triển ý tưởng từ tháng 3 và bắt đầu nghiên cứu từ tháng
4 năm 2022.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu này, nhóm chúng tơi đã sử dụng 2 phương pháp nghiên cứu
là phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng.
6. Đóng góp của đề tài
Bài nghiên cứu này làm rõ thêm về ý định mua hàng của người tiêu dùng trong ngành
chăm sóc da bằng cách bổ sung thêm các thông tin đầu vào sâu sắc hơn và cung cấp
hiểu biết sâu hơn về các nghiên cứu hiện có.
Đồng thời, cung cấp cho các nhà quản lý và nhà sản xuất một cơ sở lý thuyết về các
yếu tố sẽ ảnh hưởng đến ý định mua các sản phẩm skincare của khách hàng; từ đó,

giúp họ thấu hiểu khách hàng hơn.
Qua bài nghiên cứu, nhóm muốn giúp các doanh nghiệp nắm bắt được các yếu tố ảnh
hưởng đến ý định mua của khách hàng, từ đó cải thiện về mọi mặt của sản phẩm dịch
vụ, làm nâng cao được giá trị khách hàng.
7. Hướng phát triển của đề tài

Bài nghiên cứu này có cấu trúc như sau: Trong chương 1, chúng tôi thảo luận về các
lý thuyết liên quan, bắt đầu với cơng nghệ blockchain và lý thuyết tín hiệu, sau đó
chúng ta tìm ra các lý thuyết khác có khả năng làm ảnh hưởng đến quyết định mua của

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


IV

người tiêu dùng. Và cũng trong phần này, chúng tôi sẽ phác thảo các ý chính trong chủ
đề nghiên cứu của mình. Ở chương 2, chúng tơi phát triển các giả thuyết của mình và
kết hợp chúng thành một mơ hình lý thuyết tích hợp tác động của sự quen thuộc với
thương hiệu, chất lượng sản phẩm được cảm nhận và một số yếu tố khác lên ý định
mua hàng của người tiêu dùng. Chúng tôi đã tiến hành hai nghiên cứu khảo sát thực
nghiệm với người tiêu dùng (Chương 3 và 4) được thảo luận chi tiết trong chương 5,
sau đó là các phát hiện và ý nghĩa của nghiên cứu này đối với các nhà thực hành và
học giả (các tổ chức khác) trong chương 6, chúng tôi kết thúc bài báo cáo bằng cách
đưa ra giới hạn của bài nghiên cứu và đề xuất những bước tiến triển mới trong tương
lai.
8. Từ khoá
Skincare; Blockchain; Chuỗi cung ứng sản phẩm; Truy xuất nguồn gốc; Lý thuyết tín
hiệu; Thuyết hành vi dự định; Chuẩn chủ quan; Sự quen thuộc với thương hiệu; Ghi
nhãn.


TIEU LUAN MOI download : moi nhat


V

MỤC LỤC
TÓM TẮT ĐỀ TÀI .......................................................................................................
1.

Lý do chọn đề tài ............................................................................................

2.

Mục đích nghiên cứu ......................................................................................

3.

Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................

4.

Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................

5.

Phương pháp nghiên cứu .............................................................................

6.

Đóng góp của đề tài .....................................................................................


7.

Hướng phát triển của đề tài ..........................................................................

8.

Từ khóa.........................................................................................................

MỤC LỤC ....................................................................................................................
DANH MỤC BẢNG ...............................................................................................
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .....................................................................................
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................
1.1.

Lý thuyết ứng dụng trong mơ hình .......................................

1.1.1. Khái niệm Blockchain ..........................................................................

1.1.2. Lý thuyết tín hiệu .................................................................................

1.1.3. Thuyết hành vi dự định ........................................................................
1.2.

Một số điểm chính quan trọng của đề tài .............................

CHƯƠNG 2: GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ............................................................
2.1.


Giả thuyết 1 ..........................................................................

2.2.

Giả thuyết 2 ..........................................................................

2.3.

Giả thuyết 3 ..........................................................................

2.4.

Giả thuyết 4 ..........................................................................

2.5.

Giả thuyết 5 ..........................................................................

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


VI

2.6. Giả thuyết 6..................................................................................................................................... 8
2.7. Giả thuyết 7..................................................................................................................................... 9
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 11
3.1. Thu thập số liệu.......................................................................................................................... 11
3.1.1. Nghiên cứu định tính........................................................................................................ 11
3.1.2. Nghiên cứu định lượng.................................................................................................... 12
3.2. Phương pháp đo lường............................................................................................................. 12

3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu............................................................................................. 13
3.3.1. Phân tích dữ liệu định tính.............................................................................................. 13
3.3.2. Phân tích dữ liệu định lượng.......................................................................................... 13
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................................. 14
4.1. Kết quả nghiên cứu định tính................................................................................................ 14
4.2. Kết quả nghiên cứu định lượng............................................................................................ 15
4.2.1. Lọc số liệu............................................................................................................................. 15
4.2.2. Thống kê mơ tả của đáp viên......................................................................................... 15
4.2.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) và Cronbach’s alpha.................................... 17
4.2.4. Kiểm định đa cộng tuyến................................................................................................ 23
4.2.5. Kiểm tra hồi quy đa biến................................................................................................. 24
CHƯƠNG 5: THẢO LUẬN............................................................................................................ 26
5.1. Nghiên cứu định tính................................................................................................................ 26
5.2. Nghiên cứu định lượng............................................................................................................ 27
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN................................................................................................................ 29
6.1. Ứng dụng về mặt lý thuyết..................................................................................................... 29
6.2. Ứng dụng về mặt thực tế......................................................................................................... 30
6.3. Giới hạn và đề xuất nghiên cứu tương lai......................................................................... 30
6.3.1. Giới hạn nghiên cứu.......................................................................................................... 30

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


VII

6.3.2. Nghiên cứu tương lai........................................................................................................ 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................ 32
PHỤ LỤC................................................................................................................................................. 35

TIEU LUAN MOI download : moi nhat



VIII

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1 Thông tin gạn lọc để đi đến câu hỏi nhân khẩu học.............................................15
Bảng 2 Thông kê mô tả đáp viên...................................................................................... 26
Bảng 3 Kết quả kiếm định KMO and Bartlett's Test........................................................................ 48
Bảng 4 Kết quả Tổng phương sai trích - Total Variance Explained..................................49
Bảng 5 Bảng kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA)................................................. 18
Bảng 6 Correlations - Phân tích tương quan tuyến tính..................................................322
Bảng 7 Kiểm định đa cộng tuyến...................................................................................333
Bảng 8 R bình phương hiệu chỉnh.................................................................................... 59
Bảng 9 Phân tích ANOVA................................................................................................ 59
Bảng 10 Bảng phân tích hồi quy đa biến..........................................................................27
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1 Mơ hình nghiên cứu đề xuất...............................................................................200
Hình 2 Biểu đồ Histogram.............................................................................................355
Hình 3 Mơ hình nghiên cứu hoàn chỉnh...........................................................................28

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


IX

DANH MỤC VIẾT TẮT
UEH

: Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh


FDA

: Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ

TRA

: Thuyết hành động hợp lý

OTC

: Over the counter

PBC

: Kiểm soát hành vi nhận thức

CN

: C chỉ tiêu chủ quan

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Lý thuyết ứng dụng trong mơ hình
Nghiên cứu về lý thuyết ý định mua của người tiêu dùng không thể không nhắc đến
một số mơ hình như: mơ hình thuyết nhận thức rủi ro (Bauer, R.A,1960), mơ hình
thuyết nhu cầu cơ bản (Abraham Maslow,1943), mơ hình thuyết trao đổi xã hội (Blau,

1964), mơ hình thuyết nhận thức (TLH. Sheldon,1995), hành vi có kế hoạch (Theory
of planned behavior - TPB) (Ajzen, 1991) là lý thuyết mở rộng của lý thuyết hành vi
hợp lý (Theory of reasoned action - TRA)... Kế thừa những nghiên cứu ở các lĩnh vực
tương tự đã thực hiện, nhóm nghiên cứu đã sử dụng lý thuyết hành vi dự định (TPB Theory of Planned Behavior - Ajzen, 1991) và mơ hình thuyết tín hiệu (Spence, 1973).
Đây là mơ hình nghiên cứu được chấp nhận và sử dụng rộng rãi khi nghiên cứu về ý
định mua của người tiêu dùng áp dụng cho các nghiên cứu về mối quan hệ giữa thái
độ, niềm tin, ý định hành vi trong các lĩnh vực khác nhau như y tế, thương mại, hệ
thống thông tin, v.v.
1.1.1. Khái niệm blockchain
“Blockchain là công nghệ chuỗi khối, cho phép truyền dữ liệu một cách an toàn dựa
trên hệ thống mã hóa cực kỳ phức tạp, tương tự như sổ cái kế tốn của cơng ty, nơi mà
tiền được giám sát chặt chẽ và ghi nhận mọi giao dịch trên mạng ngang hàng. Mỗi
khối (block) đều chứa thông tin về thời gian khởi tạo và được liên kết với khối trước
đó, kèm theo đó là một mã thời gian và dữ liệu giao dịch. Khi dữ liệu đã được mạng
lưới chấp nhận thì sẽ khơng có cách nào thay đổi được. Blockchain được thiết kế để
chống lại việc gian lận, thay đổi của dữ liệu” (Blog 4.0). Blockchain được phát minh
và thiết kế lần đầu tiên vào năm 2008 bởi Satoshi Nakamoto. Và một năm sau đó nó
đã được hiện thực hóa như một phần cốt lõi của Bitcoin - khi blockchain đóng vai trị
như một cuốn sổ cái cho tất cả các giao dịch.
1.1.2. Lý thuyết tín hiệu
Lý thuyết tín hiệu (Signalling Theory) xuất hiện từ việc nghiên cứu kinh tế học thông
tin trong các điều kiện mà người mua và người bán có thơng tin bất cân xứng khi đối
mặt với tương tác thị trường (Spence 1974). Ví dụ, trong khi người bán biết chất

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


2

lượng sản phẩm thực sự của họ trước khi việc bán xảy ra, người mua có thể khơng

mua nếu những sản phẩm này chứa các thuộc tính trải nghiệm (Nelson 1970). Trải
nghiệm các thuộc tính, chẳng hạn như độ bền của giày hoặc độ tin cậy của một máy
tính cá nhân, chỉ có thể được đánh giá trong sự tiêu thụ. Trong những gì sau đây,
chúng tơi cung cấp một thảo luận về các mơ hình báo hiệu. Một bài đánh giá ngắn gọn
sử dụng một biểu diễn toán học chính thức hơn của những mơ hình này thuộc bài tham
khảo của Tirole (Năm 1988). Xem xét một tương tác thị trường mà người bán biết
được chất lượng của hàng hóa hoặc dịch vụ của họ, nhưng người mua thì khơng được
thơng báo đầy đủ về chất lượng hàng hố, dịch vụ của người bán. Trong lý thuyết này,
người tiêu dùng muốn biết đầy đủ thơng tin, điều đó cho phép họ phân biệt người bán
hàng hóa hoặc dịch vụ chất lượng cao và người bán hàng hóa, dịch vụ chất lượng thấp
(được gọi là người bán/công ty chất lượng cao và thấp). Một giải pháp cho vấn đề này
là để các cơng ty gửi tín hiệu mua trước về chất lượng sản phẩm của họ. Việc chất
lượng không thể quan sát được là khá thông thường nên các nhà kinh tế đã nghiên cứu
những tác động của các tín hiệu như giá cả (Milgrom và Roberts 1986; Wolinsky
1983), quảng cáo (Ippolito 1990; Kihlstrom và Riordan 1984; Milgrom và Roberts
1986; Nelson Năm 1974; Schmalensee 1978), và bảo hành (Grossman Năm 1981;
Lutz năm 1989; Riley năm 1979; Spence 1977). Vai trò của lý thuyết tín hiệu là giải
quyết vấn đề phân loại của người tiêu dùng khi đối mặt với sự lừa dối tiềm ẩn của các
người bán. Những tín hiệu này có thể ở dạng các hành động hoặc chiến lược được lựa
chọn bởi công ty, chẳng hạn như cung cấp một mức độ bảo hành cụ thể.
1.1.3. Thuyết hành vi dự định
Trong nỗ lực tìm hiểu các yếu tố quyết định tâm lý xã hội của việc bắt đầu và duy trì
mua sản phẩm skincare, một loạt các mơ hình nhận thức xã hội đã được áp dụng. Một
trong những lý thuyết có ảnh hưởng nhất đến dự đốn hành vi mua hàng chính là lý
thuyết về hành vi có kế hoạch (TPB - Theory of Planned Behavior - Ajzen, 1991) đã
được sử dụng để thực hiện một loạt các nghiên cứu thực nghiệm về quá trình ra quyết
định của người tiêu dùng và để thiết kế nhiều chương trình can thiệp dựa trên lý
thuyết nhằm tăng doanh thu cho các doanh nghiệp.

TIEU LUAN MOI download : moi nhat



3

TPB, một phần mở rộng của lý thuyết hành động hợp lý, kết hợp cả ảnh hưởng xã hội
và các yếu tố cá nhân làm yếu tố dự báo, xác định một số lượng hạn chế các biến tâm
lý có thể ảnh hưởng đến một hành vi, cụ thể là: (1) ý định; (2) thái độ; (3) chỉ tiêu chủ
quan (SN); và (4) kiểm soát hành vi nhận thức (PBC). Đầu tiên, các chuẩn mực chủ
quan được khái niệm là áp lực mà mọi người nhận thấy từ những người khác quan
trọng để thực hiện một hành vi. Thứ hai, những đánh giá tích cực hoặc tiêu cực của
mọi người về việc họ thực hiện một hành vi được khái niệm như những yếu tố dự báo
khác về ý định (thái độ). Thứ ba, PBC thể hiện sự đánh giá của một người về mức độ
dễ dàng hay khó khăn khi áp dụng hành vi và nó được giả định là phản ánh những trở
ngại mà người đó gặp phải trong quá trình thực hiện hành vi trước đây. Cuối cùng,
thái độ, SN và PBC được đề xuất để ảnh hưởng đến hành vi thông qua ảnh hưởng của
chúng đến ý định, “tóm tắt động lực của một người để hành động theo một cách cụ thể
và cho biết người đó sẵn sàng cố gắng như thế nào và họ có bao nhiêu thời gian và nỗ
lực sẵn sàng cống hiến để thực hiện một hành vi như Rivis và Sheeran đã định nghĩa
1.2. Một số điểm chính quan trọng của đề tài
Các sản phẩm chăm sóc da có thể bao gồm các hoạt động của mỹ phẩm hoặc thực
phẩm và dược phẩm (FDA) (danh mục này bao gồm các loại thuốc, cho dù là quầy
[OTC] hoặc theo toa hoặc thậm chí là Cosmeceuticals). Theo các quy định hiện tại của
FDA, một sản phẩm hoặc thành phần mỹ phẩm hoàn tồn được xác định bởi mục đích
sử dụng của nó. Trong Chương VI của Federal Food, Drug and Cosmetics Act năm
1938, mỹ phẩm được định nghĩa là “Các sản phẩm dự định được áp dụng cho cơ thể
con người để làm sạch, làm đẹp, thúc đẩy sự hấp dẫn hoặc thay đổi ngoại hình mà
khơng ảnh hưởng đến cấu trúc hoặc chức năng của cơ thể”.
Nhận thức về một làn da trẻ trung, khỏe mạnh bắt nguồn từ một số đặc điểm của lớp
biểu bì và lớp hạ bì, bao gồm mật độ và chất lượng của ma trận ngoại bào, sự phân bố
của các tế bào trong mô liên kết, sự xuất hiện của các tế bào bị dồn ở bề mặt da và các

biến thể tự nhiên của da. Sự thay đổi trong sinh lý da dẫn đến một số tình trạng da có
thể nhìn thấy, bao gồm xerosis, mụn trứng cá và sắc tố bất thường, ảnh hưởng đến sự
xuất hiện của một người. Một sự kết hợp của OTC và các sản phẩm chăm sóc da mỹ
phẩm được cung cấp trong một chế độ có thể đóng một vai trị quan trọng trong việc

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


4

hỗ trợ người tiêu dùng khôi phục sức khỏe và vẻ đẹp của da (Katie Rodan, Kathy
Fields, George Majewski, & Timothy Falla, 2016).
Ngành cơng nghiệp chăm sóc da trong lĩnh vực sức khỏe và sắc đẹp ngày càng phát
triển. Sự phát triển ban đầu của ngành chăm sóc da được cộng đồng Ai Cập phát triển
lần đầu tiên trong 4000 năm trước Cơng ngun. Sau đó, vào thế kỷ 19, ở Mỹ bắt đầu
sản xuất các công cụ làm đẹp. Chăm sóc da tốt là chăm sóc da an tồn để sử dụng bởi
nhiều loại da khác nhau và có một mức giá phù hợp với chất lượng. Có một số loại
chăm sóc da, chẳng hạn như chăm sóc cơ thể, rửa mặt, huyết thanh, mặt nạ và chống
nắng. Sự phát triển của các sản phẩm chăm sóc da trong thập kỷ qua đã khiến người
tiêu dùng bối rối trong việc chọn chăm sóc da phù hợp với nhu cầu loại da của họ.
(Nurliana Nasution, Bayu Febriadi, Galih Mahalisa, Nadiya Hijriana, Muhammad
Rasyidan, Dewinta Marthadinata Sinaga, Sinta Maulina Dewi, Agus Perdana
Windarto, Novita Aswan & Mokhamad Ramdhani Raharjo, 2020).
Như được nhắc lại trong một số nghiên cứu, “ý định mua hàng” được định nghĩa là xu
hướng mua một sản phẩm nhất định với số lượng mong muốn hoặc thực hiện hành
động liên quan đến mua hàng và được đo lường bằng mức độ khả năng mua hàng
(Mehta, 1994 ; Howard, 1994). Tương tự, Kinnear và Taylor (1987) khẳng định rằng
“ý định mua hàng” là khuynh hướng chủ quan muốn thực hiện mua hàng của người
tiêu dùng trước khi thực sự tiếp tục. Như Fishbein và Ajzen (1975) đã đề cập, “ý định
mua hàng” bắt nguồn từ đánh giá và thái độ của người tiêu dùng đối với một sản phẩm

và nó có thể được sử dụng như một phép đo quan trọng để dự đoán hành vi mua hàng
của khách hàng.
Thị trường chăm sóc da ngày càng mở rộng kéo theo việc đòi hỏi của khách hàng
ngày càng cao đối với các sản phẩm chăm sóc da. Vì vậy việc nghiên cứu các yếu tố
ảnh hưởng đến ý định ra quyết định mua sản phẩm skincare là vô cùng cần thiết đối
với các doanh nghiệp. Từ việc nắm bắt được insight khách hàng họ sẽ cải thiện được
sản phẩm và làm cho thị trường càng phát triển.
Mặc dù các nghiên cứu trước đây đã đề cập đến các yếu tố có ảnh hưởng đến ý định
mua sản phẩm chăm sóc da, tuy nhiên, những nghiên cứu ấy dường như đã cũ so với
suy nghĩ của những người hiện hiện đại như bây giờ, điển hình là tâm lý khó nắm bắt

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


5

nhất hiện nay của gen Z. Vì vậy một nghiên cứu mới về chủ đề này sẽ giúp các doanh
nghiệp nắm bắt xu hướng và cập nhật thị trường tốt hơn. Bài nghiên cứu cũng có dựa
trên các bài nghiên cứu trước về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua các sản phẩm
chăm sóc da, ví dụ điển hình là của Nurliana Nasution hay là của Justine Coupland.

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


6

CHƯƠNG 2: GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
2.1. Giả thuyết 1: Sự quan tâm đến vấn đề môi trường
Nhận thức về môi trường được hiểu là nhận thức và biết các yếu tố có thể đe doạ đến
mơi trường và làm cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên (Kim và Chung, 2011). Người tiêu

dùng có ý thức về mơi trường có thể thay đổi hành vi mua sắm của họ để cải thiện
điều kiện mơi trường. Ngày càng có nhiều nhận thức về tác động tiêu cực của các hóa
chất trong các sản phẩm chăm sóc da truyền thống đối với mơi trường (chất thải ở các
cống rãnh hoặc từ các nhà máy sản xuất) (Boxall và cộng sự, 2012). Ngoài ra, so với
những sản phẩm khác, sản phẩm hữu cơ được cho là thân thiện với mơi trường hơn vì
hồn tồn khơng sử dụng hóa chất hay thuốc bảo vệ thực vật… trong q trình sản
xuất. Nhận thức về vấn đề mơi trường không chỉ là điều kiện tiên quyết để sử dụng
các sản phẩm xanh (Vanloo và cộng sự, 2013) mà cịn đóng vai trị quan trọng trong
việc xác định hành vi của người tiêu dùng đối với các sản phẩm chăm sóc da thân
thiện với mơi trường (Paladio, 2005). Kết quả của các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra
rằng nhận thức về mơi trường có tác động tích cực đến sự sẵn sàng mua các sản phẩm
chăm sóc da mỹ phẩm (Kim và Chung, 2011; Ghazalia và cộng sự, 2017), vì vậy giả
thuyết được đưa ra:
H1: Sự quan tâm đến vấn đề mơi trường tác động tích cực đến ý định mua hàng của
người tiêu dùng đối với các sản phẩm skincare.
2.2. Giả thuyết 2: Nhận thức về vấn đề da liễu
Người tiêu dùng có ý thức cao về sức khỏe là những người quan tâm đến lối sống lành
mạnh và sẵn sàng nỗ lực để duy trì sức khỏe của họ (Kim và Chung, 2011). Đối với
các sản phẩm chăm sóc da, người tiêu dùng quan tâm đến sức khỏe và cụ thể hơn là
người tiêu dùng có ý thức về da liễu, có nhiều khả năng xem xét liệu một sản phẩm có
tác dụng tích cực hay khơng hơn là người tiêu dùng ít nhận thức về da liễu (Johri và
Sahakakmontri, 1998). Về sản phẩm chăm sóc da, các kết quả nghiên cứu trước đây đã
chỉ ra rằng nhận thức về da liễu có tác động tích cực đến ý định mua hàng của người
tiêu dùng (Kim và Chung, 2011, Ghazalia và cộng sự, 2017). Do đó, giả thuyết được
đề xuất:

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


7


H2: Nhận thức về vấn đề da liễu tác động tích cực đến ý định mua hàng của người
tiêu dùng đối với các sản phẩm skincare.
2.3. Giả thuyết 3: Đạo đức tiêu dùng
“Người tiêu dùng có đạo đức” có nghĩa là người tiêu dùng không chỉ mua sản phẩm
dựa trên chất lượng và giá cả, mà quyết định tiêu dùng của họ còn chịu ảnh hưởng của
một số yếu tố khác, chẳng hạn như hàng hóa và dịch vụ. Có nhãn thương mại công
bằng hoặc nhãn sinh thái - dấu hiệu quan tâm đến môi trường). Tiêu dùng vô đạo đức
là một trong những nguyên nhân gây ra thiệt hại lớn cho sự phát triển kinh tế và xã hội
(Liu và cộng sự, 2009). Trong khi kết hợp đạo đức với mua sắm có thể giúp giảm
hàng giả và các hành vi kinh doanh bất hợp pháp khác và giảm thiệt hại mơi trường,
vẫn có những người chưa chuẩn bị. Đối với giá cả và các lợi ích cá nhân khác. Do đó,
giả thuyết sau được đưa ra:
H3: Đạo đức tiêu dùng tác động tích cực đến ý định mua hàng của người tiêu dùng
đối với các sản phẩm skincare.
2.4. Giả thuyết 4: Nhận thức rủi ro
Nhận thức rủi ro được đề cập đến nhận thức của người tiêu dùng về sự không chắc
chắn cũng như là hậu quả của việc tham gia vào một hoạt động cụ thể
(BHATTACHERJEE, 2000; HA; NGUYEN, 2016). Sự không chắc chắn này liên
quan đến những giao dịch trực tuyến hay trực tiếp, tạo ra nhiều rủi ro khác nhau.
Pavlou (2003) đã phân loại rủi ro thành rủi ro tài chính, rủi ro người bán, rủi ro quyền
riêng tư (việc thơng tin cá nhân có thể bị tiết lộ bất hợp pháp) và rủi ro bảo mật
(Thơng tin thẻ tín dụng bị đánh cắp). Nhiều nghiên cứu trươc đây đã chứng minh
được rằng giá trị an tồn đóng vai trị rất quan trọng trong hành vi ra quyết định mua
hàng của người tiêu dùng đối với các sản phẩm skincare (Davis, 2010). Đối với các
sản phẩm skincare, đã có nhiều trường hợp việc sử dụng mỹ phẩm hằng ngày sẽ ảnh
hưởng lâu dài đến hành vi mua hàng hàng của người tiêu dùng, điều này phần nào
cảnh báo với người tiêu dùng phải quan tâm hơn về chất lượng và sự an toàn mà
những sản phẩm họ đang sử dụng mang lại. Ngoài ra, nghiên cứu của Ghazalia và
cộng sự (2017) đã chứng tỏ rằng nhận thức rủi ro khi mua các sản phẩm skincare sẽ có


TIEU LUAN MOI download : moi nhat


8

tác động tích cực lên ý định mua sản phẩm skincare của người tiêu dùng, vì vậy giả
thuyết được đưa ra là:
H4: Nhận thức rủi ro tác động tích cực đến ý định mua hàng của người tiêu dùng đối
với các sản phẩm skincare.
2.5. Giả thuyết 5: Chất lượng sản phẩm
Theo CD Lewis, chất lượng là “một tài sản có thể được cung cấp cho người tiêu dùng
tiềm năng của một sản phẩm hoặc dịch vụ”. Nhận thức về chất lượng là những niềm
tin và hiểu biết mà người tiêu dùng nghĩ rằng bản thân biết được về sản phẩm, hoặc là
những thông tin họ đã biết đến hoặc là có được qua việc trải nghiệm các sản phẩm đó
(Ghazalia và cộng sự, 2017). Trong nhiều nghiên cứu trước đây về hành vi của người
tiêu dùng đối với các sản phẩm skincare thì chất lượng của sản phẩm chính là một yếu
tố vơ cùng quan trọng và có tác động đến quá trình hình thành ý định mua hàng và dẫn
đến việc quyết định mua hay không của người tiêu dùng (Padel và Foster, 2005).
Nghiên cứu về ý định mua sản phẩm organic trước đây cũng đã minh chứng rằng chất
lượng sản phẩm có tác động tích cực đến ý định mua hàng của người tiêu dùng
(Ghazalia và cộng sự, 2017), vì vậy giả thuyết được đưa ra là:
H5: Chất lượng sản phẩm tác động tích cực đến ý định mua hàng của người tiêu dùng
đối với các sản phẩm skincare.
2.6. Giả thuyết 6: Ứng dụng Blockchain trong truy xuất nguồn gốc sản phẩm
“Blockchain là một cơ sở dữ liệu phân tán được chia sẻ giữa các nút của mạng máy
tính, là một cơ sở dữ liệu, một chuỗi khối lưu trữ thông tin điện tử ở định dạng kỹ
thuật số”. Tính minh bạch và tính bất biến của dữ liệu là cần thiết vì người tiêu dùng
muốn kiểm tra tính nguyên bản và tính xác thực của các sản phẩm. Do yêu cầu hiệu
suất cao của một hệ thống truy xuất nguồn gốc điển hình, các vấn đề hiệu suất của

blockchain có thể đáp ứng trong trường hợp sử dụng này. Do đó, một hệ thống truy
xuất nguồn gốc có thể được hưởng lợi từ bản chất kỹ thuật số của blockchain và
không bị ảnh hưởng bởi những hạn chế hiện tại của nó (Xiwei Xu, Qinghua Lu, Yue
Liu, Liming Zhu, Haonan Yao, Athanasios V. Vasilakos, 2018). Các nghiên cứu trước
đây cho rằng việc nguồn gốc rõ ràng của một sản phẩm có tác động tích cực đối với ý

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


9

định mua hàng (Sheetal Jain, Mohammed Naved Khan, Sita Mishra, 2017). Do đó, giả
thuyết được đề xuất là:
H6: Ứng dụng Blockchain trong truy xuất nguồn gốc tác động tích cực đến ý định
mua hàng của người tiêu dùng đối với các sản phẩm skincare.
2.7. Giả thuyết 7: Chuẩn chủ quan
Chuẩn chủ quan có thể hiểu là nhận thức của cá nhân về các áp lực của xã hội đến
việc thực hiện hay không thực hiện một hành vi (Ajzen, 1991, tr.188). Các nghiên cứu
trước đây cho rằng giữa chuẩn chủ quan và ý định có mối quan hệ thuận chiều (Barkhi
và cộng sự, 2008; Bhattacherjee, 2000; Hansen và cộng sự, 2004; Vijayasarathy, 2004;
Yoh và cộng sự, 2003).
Trước hết, chuẩn chủ quan được xác định bởi niềm tin của những người có ảnh hưởng
đến người tiêu dùng ở một khía cạnh nào đó. Họ đóng góp ý kiến của mình cho người
tiêu dùng và cho rằng người tiêu dùng nên làm gì là đúng đắn. Bên cạnh đó, chuẩn
chủ quan cịn được quyết định bởi nguồn động lực xuất phát từ những người có ảnh
hưởng. Người tiêu dùng thường sẽ bị thơi thúc bởi những đóng góp của những người
có sức ảnh hưởng đến họ và quyết định hành động theo hướng của những người có
ảnh hưởng đó. Nếu những người có sức ảnh hưởng khiến người tiêu dùng tin rằng họ
cảm thấy sử dụng sản phẩm skincare là một điều tốt thì ý định mua của họ cũng sẽ cao
hơn. Chuẩn chủ quan là một trong các yếu tố có tác động mạnh mẽ đến hành vi mua

các sản phẩm thân thiện với môi trường (bên cạnh nhân tố sự quan tâm đến môi
trường và giá cả) (Griskeicius và các cộng sự, 2010). Ngồi ra, cũng có nhiều nghiên
cứu chứng minh rằng chuẩn chủ quan có tác động đáng kể đến ý định mua sắm sản
phẩm organic: thực phẩm organic (Al-Swidi và cộng sự 2014; Smith và Paladino,
2010) và mỹ phẩm organic (Kim và Chung, 2011; Chia-Lin Hsu và cộng sự, 2016), vì
vậy giả thuyết được đưa ra là:
H7: Chuẩn chủ quan tác động tích cực đến ý định mua hàng của người tiêu dùng đối
với các sản phẩm skincare.

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


10

Hình 1 Mơ hình nghiên cứu đề xuất

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


11

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Thu thập số liệu
- Dựa vào mục tiêu nghiên cứu và mơ hình ban đầu thiết lập bảng câu hỏi định lượng.
- Tiến hành phỏng vấn đáp viên trực tiếp.
- Xây dựng code book, phân tích kết quả



cứu.


thu được key word cho chủ đề cần nghiên

- Chỉnh sửa, hồn thiện mơ hình.
- Lập bảng câu hỏi định lượng và tiến hành thu thập dữ liệu định lượng.

3.1.1. Nghiên cứu định tính
 Tổng quát đáp viên
- Đáp viên là sinh viên đang học tập và làm việc tại trường Đại học Kinh tế Thành phố

Hồ Chí Minh trong độ tuổi từ 18 đến 25 tuổi.
- Đã và đang sử dụng các sản phẩm skincare.
- Có quan tâm đến vấn đề chăm sóc da.
 Câu hỏi

STT
1

Câu hỏi

Anh/chị biết về skincare qua đâu? Điều Xác định các yếu tố đ
gì làm anh/chị quyết định skincare?

2

Anh/chị đã bắt đầu skincare từ thời gian Đánh giá mức độ mu
nào?
Anh/chị đã từng sử dụng sản phẩm

3


skincare của brand nào? Anh/chị cảm Đánh giá mức độ hài lò

nhận về chất lượng sản phẩm của brand đối với các sản phẩm
đó như thế nào?
4

Trước khi sử dụng sản phẩm, anh/chị Đánh giá mức độ quan t
có truy xuất nguồn gốc xuất xứ hay gốc xuất xứ khi khách hàng lựa chọn sản
không? Tại sao?

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


12

Theo anh/chị, yếu tố nào là quan trọng
5

nhất khi anh/chị quyết định lựa chọn

một sản phẩm skincare?

Có ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ hài
lòng của khách hàng

3.1.2. Nghiên cứu định lượng
Để kiểm tra rõ hơn về tính hợp lý của mơ hình lý thuyết như Hình 1, chúng tơi đã xây
dựng một bài khảo sát thử nghiệm trực tuyến thơng qua google form vì các thử
nghiệm này thường được coi là cách tốt nhất để xác định các mối quan hệ nhân quả

giữa các biến so với các lần nghiên cứu bán thực nghiệm như trên. Hơn nữa, quá trình
ngẫu nhiên hóa giúp cân bằng các nhóm về kỳ vọng của mọi biến trước khi xử lý, cho
dù biến đó có được quan sát hay khơng và đưa ra các ước tính khơng thiên vị về hiệu
quả xử lý trung bình (Shadish, Cook, & Campbell, 2001). Khác với nghiên cứu định
tính là lấy về các thơng tin chủ động từ những người được phỏng vấn thì nghiên cứu
định lượng chủ yếu tổng hợp mức độ đồng ý của người được khảo sát với các nhận
định đã cho trước có liên quan đến các biến trong mơ hình. Chúng tơi thu thập thông
tin cá nhân và đề xuất 37 nhận định tương đương với 370 quan sát, nhưng để đề phịng
các trường hợp quan sát trống (missing value), chúng tơi đã thu thập 400 mẫu quan
sát. Đối tượng lấy mẫu là sinh viên trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh là những
người đã và đang sử dụng các sản phẩm skincare. Bảng câu hỏi được thu thập từ ngày
03/05 đến ngày 13/05. Sau khi loại bỏ những phiếu không đủ tiêu chuẩn, số khảo sát
hợp lệ để đưa vào phân tích cịn lại là 371 phiếu trả lời.
Bảng câu hỏi được chia làm 3 phần: câu hỏi gạn lọc, câu hỏi nhân khẩu học của đáp
viên và câu hỏi mơ hình nghiên cứu (Xem phụ lục).
3.2. Phương pháp đo lường
Nghiên cứu này sử dụng thang đo Likert 5 điểm với “1 – Hồn tồn khơng đồng ý”
đến “5- Hoàn toàn đồng ý” đối với mỗi khẳng định đực thể hiện cho tiết ở phụ lục.
Dựa trên tổng quan các tài liệu, bảng câu hỏi được tham khảo từ các nghiên cứu trước
trong cùng lĩnh vực và có độ tin tưởng cao.

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


13

3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
3.3.1. Phân tích dữ liệu định tính
Sau khi thu thập thơng tin định tính từ việc phỏng vấn, nhóm nghiên cứu sẽ tiến hành
tổng hợp và so sánh câu trả lời của các đáp viên. Tiếp đến chúng tôi sẽ tiến hành kiểm

định các giả thuyết liên quan và đưa ra kết luận về những gì cần điều chỉnh ở mơ hình
nghiên cứu, từ đó hình thành bảng khảo sát định lượng.
3.3.2. Phân tích dữ liệu định lượng
Sau khi hoàn thành việc khảo sát trực tuyến, nhóm nghiên cứu sẽ mã hóa các dữ liệu
về dạng thông tin cần thiết và sử dụng phần mềm SPSS IMB 20.0 để xử lý dữ liệu.
Các dữ liệu thu thập được sẽ được so sánh với giá trị hợp lý để đi đến quyết định giữ
hay loại bỏ. Tiếp theo, nhóm nghiên cứu sẽ lấy các biến được giữ lại để tạo nên một
mơ hình nghiên cứu mới.

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


14

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Kết quả nghiên cứu định tính
Sau khi sắp xếp dữ liệu, chúng tơi quyết định chuyển đổi các đoạn ghi âm phỏng vấn
thành các bản gỡ băng sơ lược (chỉ lấy những thông tin chính hoặc những đoạn văn
bản cần thiết phục vụ cho nghiên cứu) và thu được kết quả như bảng (xem Phụ lục).
Sau khi tổng hợp và xem xét, chúng tôi rút ra một số điểm như sau:
 Điểm giống nhau giữa các đáp viên:
- Hầu hết mọi người biết đến skincare thông qua các trang mạng xã hội (như

Facebook, Instagram, Youtube,...), các influencers, bạn bè, người thân,.....
- Mục đích: Mong muốn cải thiện làn da, khắc phục những tình trạng chưa tốt của da

như mụn, sần sùi, đen,....để có một làn da khỏe đẹp.
- Trước khi sử dụng bất kì một loại sản phẩm skincare nào thì hầu hết mọi người đều

truy xuất nguồn gốc rõ ràng, bởi vì, họ mong muốn biết được đó có phải là sản phẩm

chính hãng hay khơng, các thành phần của sản phẩm có phù hợp, an tồn và khơng
gây kích ứng cho da hay không.
 Điểm khác giữa các đáp viên:
- Về thời gian: Mọi người thường bắt đầu skincare ở những thời điểm khác nhau vào

những độ tuổi khác nhau. Có người skincare vào năm 14, 15 tuổi, có người 18
tuổi,......Điều này phụ thuộc vào tình trạng làn da của họ.
- Về thương hiệu: mọi người sử dụng đa dạng các loại sản phẩm skincare đến từ nhiều

thương hiệu khác nhau như L’Oreal, Innisfree , La-Roche Posay,......và mỗi người có
những cái nhìn, cảm nhận, suy nghĩ khác nhau về thương hiệu mà họ sử dụng.
- Về yếu tố quyết định hành vi lựa chọn sản phẩm skincare: mọi người chọn lựa sản

phẩm skincare cho bản thân dựa trên những yếu tố khác nhau như: giá cả, chất lượng,
thương hiệu, thành phần của sản phẩm,.....
=> Kết luận: Sau khi phỏng vấn và phân tích những dữ liệu từ thực tế, chúng tơi thấy
rằng những yếu tố xuất hiện trong mơ hình phía trên đã tác động đến ý định mua hàng
của người tiêu dùng đối với các sản phẩm skincare và khơng có nhân tố mới xuất hiện
làm ảnh hưởng đến mơ hình nghiên cứu.

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


15

4.2. Kết quả nghiên cứu định lượng
4.2.1. Lọc số liệu
 Kiểm tra missing data
 Kiểm tra normality
 Kiểm tra multicollinearity (đa cộng tuyến)


4.2.2. Thống kê mô tả của đáp viên
Đầu tiên, nhóm tiến hành sàng lọc đáp viên để loại bỏ những quan sát không triển
vọng, trong tất cả 400 quan sát thu được, có 371 người (92.8%) đã từng skincare và 29
người (chiếm 7.3%) chưa từng skincare. Những quan sát chọn “Chưa từng” sẽ kết
thúc bài khảo sát tại đó và chúng tơi chỉ tiếp tục tiến hành lấy số liệu cho 371 quan sát
cịn lại.
Bảng 1 Thơng tin gạn lọc để đi đến câu hỏi nhân khẩu học
Khoản mục
Sử dụng Skincare

Trong tổng số 371 đáp viên, có 18.3% là nam và 81.7% còn lại là nữ. Đa số các đáp
viên có độ tuổi trong khoảng từ 18 đến 22 (chiếm 85.2%), kế tiếp là từ 22 đến 26 tuổi
(chiếm 11.9%), độ tuổi từ 26 đến 30 chiếm tỉ lệ thấp nhất (3.0%). Các quan sát thu
được cho thấy các đáp viên hầu hết đến từ khóa (K46 (chiếm 56.9%), đứng thứ 2 là
K45 (chiếm 19.1%), thứ 3 là K47 (chiếm 15.1%) và thấp nhất là đã ra trường (chiếm
8.9%). Điều này cho phần lớn các đáp viên đang ở độ tuổi còn trẻ và hiện đang tham
gia học tập tại UEH.
Về khoản thu nhập (tính trong 1 tháng), các đáp viên có mức thu nhập dưới 5 triệu
chiếm tỉ lệ cao nhất (chiếm 42.0%), thấp hơn là dưới 3 triệu (chiếm 26.1%), tiếp đến
là trong khoảng 5 đến 10 triệu (chiếm 22.1%), hai mức thu nhập có tỉ lệ chọn thấp tiếp
theo đó là 10 đến 15 triệu (chiếm 5.4%) và trên 15 triệu (chiếm 4.3%).
Ở khoản mục các thương hiệu mà đáp viên đang theo dõi, L'Oreal được 277 người

biết đến, Innisfree được 236 người, Klairs được 181 người, Cosrx được 146 người,
La-Roche Posay được 232 người, Skin1004 được 122 người, Vichy được 139 người,

TIEU LUAN MOI download : moi nhat



×