Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Khảo sát thực trạng quy trình quản lý học tập điện tử (E-Learning) các môn học ở trường đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (733.73 KB, 6 trang )

TẠP CHÍ CÙNG THƯƠNG

KHẢO SÁT THựC TRẠNG QUY TRÌNH
QUẢN LÝ HỌC TẬP ĐIỆN TỬ (E-LEARNING)
CÁC MÔN HỌC ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
• VÕ NGỌC THẢO

TĨM TẮT:
Bài báo trình bày quy trình 2 giai đoạn quản lý học tập điện tử (E-Leaming) các môn học và kết
quả khảo sát thực trạng quy trình này. Trên cơ sở đó, rút ra các kết luận về những vấn đề cần điều

chỉnh để nâng cao chát lượng học tập điện tử các môn học của sinh viên.
Từ khóa: quy trình quản lý học tập điện tử, khảo sát thực trạng.

1. Đặt vấn đề
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã làm thay
đổi cơ bản thị trường lao động về mặt chát lượng,
người lao động không thể chỉ sử dụng những kiến
thức đã tích lũy được trong thực tiễn và ở Nhà
trường, mà còn phải cập nhật thường xuyên
những kiến thức mới về kỹ thuật và công nghệ
mới đáp ứng được yêu cầu của sản xuất. Do vậy,
người lao động muôn đứng vững trong thị trường
lao động phải thường xuyên học tập và tích lũy
kiến thức trong Trường học open school - Trường
mở vô cùng thuận tiện, bình đẳng với bất kỳ ai
mong muốn được học tập, xuất hiện do ứng dụng
các thành tựu của khoa học và công nghệ. Các
trường đại học cũng không ngừng đa dạng hóa
các loại hình và hình thức đào tạo phục vụ không
chỉ cho sinh viên (SV) đang học tại trường, mà


còn phục vụ cho thị trường lao động. Mặt khác,
khảo sát thực tiễn quản lý cho thây, trong một
cuộc thăm dò, ý kiến của giảng viên, cán bộ và
sv tại một sơ' trường đại học tại Thành phơ' Hồ
Chí Minh, với chủ đề: “Vai trị của chương trình,
phương pháp giảng dạy, quản lý và kiểm tra kiến
thức đã có những ảnh hưởng như thê' nào đến châ't

104 SỐ2-Tháng 2/2022

lượng giáo dục của Nhà trường?”, đã cho những
kết quả như sau: “Đánh giá, kiểm tra: 9%;
Chương trình cơ sở vật chất: 18%; Phương pháp
giảng dạy: 22%; Quản lý giáo dục 51%. Kết quả
cho thâ'y, quản lý nhà trường ảnh hưởng râ't lớn
đến châ't lượng giáo dục - đào tạo: 51%”.
(Nguyễn Quang Toản, 2014, tr 34.)
Thế kỷ XXI, thế kỷ của nền kinh tế tri thức, nhờ
sự phát triển mạnh mẽ của cơng nghệ truyền thơng,
mỗi cá nhân đều có quyền tiếp cận các kho tàng
thông tin khổng lồ trên mạng. Tuy nhiên, dù các
phương tiện kỹ thuật có hiện đại đến mức nào
chăng nữa, thì quản lý tổ chức trước hết là quản lý
con người. Hiểu biết con người đầy đủ, đáp ứng mọi
yêu cầu của con người, quản lý sẽ thành cơng. Do
vậy, cần xác định quy trình quản lý học tập điện tử
phù hợp và khảo sát thực trạng nhằm phát hiện và
chỉnh sửa những khâu chưa hoàn thiện theo hướng
tích cực hóa hoạt động học tập và nghiên cứu khoa
học của sv. Trong bài báo này, xuất phát từ thực

tiễn quản lý và khảo sát thực trạng quản lý học tập
điện tử các học phần môn học ở Khoa Quản trị Kinh
doanh - Trường Đại học Văn Lang, bước đầu tác
giả trao đổi về các vấn đề trên.


QUẢN TRỊ-QUẢN LÝ

2. Cơ sở lý thuyết
2.1. Thang đo Bloom về 6 cấp độ nhận thức
Trong lĩnh vực giáo dục, thang cấp độ tư duy có
thể được xem là một cơng cụ nền tảng, để từ đó
xây dựng và sắp xếp các mục tiêu giáo dục, xây
dựng các chương trình, quy trình giáo dục và đào
tạo, xây dựng và hệ thơng hóa các câu hỏi, bài tập
dùng để kiểm tra, đánh giá quá trình học tập.
Thang cấp độ tư duy đầu tiên được xây dựng bởi
Benjamin s.Bloom (1956), thường được gọi tắt là
Thang Bloom hay Bảng phân loại Bloom (Blooms
Taxonomy) bao gồm 6 cấp độ: 1. Biết
(Knowledge); 2. Hiểu (Comprehension); 3. Vận
dụng (Application); 4. Phân tích (Analysis); 5.
Tổng hợp (Synthesis); 6. Đánh giá (Evaluation).
Nhận thấy thang trên chưa thật sự hồn chỉnh,
vào giữa thập niên 1990 Lorin Anderson, một học
trị của Benjamin Bloom, đã cùng một số cộng sự
đề xuất sự điều chỉnh, như: (Pohl, 2000): 1. Nhớ
(Remembering); 2. Hiểu (Understanding); 3. Vận
dụng (Applying); 4. Phân tích (Analyzing); 5.
Đánh giá (Evaluating); 6. Sáng tạo (Creating).

Có 3 sự thay đổi đáng lưu ý trong sự điều chỉnh
này so với Thang Bloom: cấp độ tư duy thấp nhát
là Nhớ thay vì Biết, cấp độ tổng hợp được bỏ đi và
đưa thêm sáng tạo vào mức cao nhất, các danh
động từ được thay cho các danh từ. Sự điều chỉnh
này sau đó đã nhận được sự ủng hộ bởi đa sô' các
cơ sở giáo dục, nhất là các trường đại học - nơi đề
cao các hoạt động giúp phát triển năng lực sáng
tạo của người học ([6], tr 17).
2.2. Quy trình 2 giai đoạn quản lý học tập điện
tử (E-Learning) ở các trường đại học
Đặc điểm nổi bật của quản lý học tập điện tử là
“gián tiếp”, không “đối mặt” nhưng mọi “liên hệ”
lại có thể “liên tục thực hiện” thơng qua nhiều cách
khác nhau: E-Leaming, meeting chat, Email,
Facebook,... Do vậy, cấu trúc mơ hình quản lí học tập
điện tử (E-Leaming) có thể chia thành 2 giai đoạn:
Giai đoạn thứ nhất: Quản lý học tập điện
tử “ảo” (trên trang trực tuyến pre-test) gồm 4
bước: DEPF (Documentation; Exercise; Practice;
Feedback):
Bước 1. Tài liệu (Documentation): Giảng viên
đưa toàn bộ tài liệu học tập lên E-Leaming.
Bước 2. Bài tập (Exercise): Giảng viên đặt câu
hỏi, bài tập trên trang trực tuyến.
Bước 3. Thực hành (Practice): Giảng viên yêu
cầu tất cả sinh viên làm.

Bước 4. Phản hồi (Feedback): Giảng viên theo
dõi và phản hồi cho sinh viên.

Giai đoạn thứ nhất, tạo điều kiện cho sv hoàn
thành 3 cấp độ đầu tiên trong thang nhận thức
Bloom: 1. Nhớ (Remembering); 2. Hiểu
(Understanding); 3. Vận dụng (Applying).
Giai đoạn thứ hai: Quản lý học tập điện tử với
không gian và thời gian thực (GV trực tiếp trên
lớp): Gồm 4 bước SLKT (Summary; Lecture;
Knowledge development; Test your knowledge).
Bước 5. Tổng kết (Summary): Giảng viên tổng
kết những ý kiến phản hồi của sinh viên trên trang
trực tuyến; kiểm tra thu hoạch của sinh viên bằng
bài test ngắn (pre-test).
Bước 6. Giảng bài (Lecture): Giảng viên lên lớp
rà soát nội dung bài giảng giải đáp thắc mắc, giải
thích các vấn đề mà sinh viên cịn gặp khó khăn.
Giảng, giải trình các nội dung khó của bài học.
Bước 7. Phát triển kiến thức (Knowledge
development): Giảng viên hướng dẫn sinh viên
cách thức phát triển, nâng cao các kiến thức đã
nghiên cứu; chỉ ra các cách thức hoạt động sáng tạo
trên các kiến thức đó.
Bước 8. Kiểm tra kiến thức đã học (Test your
knowledge): Giảng viên ra bài kiểm tra ngắn, để
đánh giá kết quả lĩnh hội kiến thức của sinh viên.
Giai đoạn thứ hai, tạo điều kiện cho sv hoàn
thành 3 cấp độ sau trong thang nhận thức Bloom: 4.
Phân tích (Analyzing); 5. Đánh giá (Evaluating); 6.
Sáng tạo (Creating).
2.3. Quy trình khảo sát thực trạng học tập điện
tử các học phần ở trường đại học

2.3.1. Mục tiêu khảo sát
Đánh giá đúng thực trạng quản lý học tập điện
tử các học phần. Xác định chính xác các mặt mạnh
để phát huy và các mặt hạn chế để khắc phục.
2.3.2. Địa bàn và thời gian khảo sát
Khảo sát tiến hành vào tháng 3/2021, tại Khoa
Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Văn Lang.
2.3.3. Nội dung khảo sát
+ Khảo sát thực trạng nhận thức của sinh viên về
E-Learning
+ Khảo sát thực trang nhận thức của cán bộ quản
lý (CBQL) và giảng viên (GV) về học tập điện tử
và quản lý học tập điện tử (E-Learning)
+ Khảo sát thực trạng nhận thức của CBQL và
GV về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý học tập
điện tử (E-Learning)

SỐ2-Tháng 2/2022 105


TẠP CHÍ CƠNG THƯƠNG

2.3.4. Phương pháp chọn mẫu
Từ tổng thể, ta lấy ra N phần tử và đo lường dâu
hiệu X* của chúng. Khi đó, N phần tử này lập nên 1
mẫu và số phần tử của mẫu gọi là kích thước của
mẫu.
Trong số 490 sinh viên K26T Khoa Quản trị
Kinh doanh, chúng tôi chọn mẫu ngẫu nhiên là 200
sinh viên để làm mẫu điều tra.

Trong số cán bộ phòng đào tạo, cán bộ phòng
thanh tra; Ban chủ nhiệm Khoa Quản trị Kinh
doanh, cán bộ giáo vụ Khoa, giáo viên chủ nhiệm
các lớp, GV dạy các học phần, chúng tôi chọn ra 30
CBQL, 20 GV làm mẫu điều tra.
2.3.5. Phương pháp khảo sát
+ Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi
Nguyên tắc điều tra bảng hỏi là mỗi khách thể
trả lời độc lập một phiếu khảo sát. Trước khi trả lời,
các khách thể được hướng dẫn chi tiết để hiểu rõ
mục đích và yêu cầu trả lời ở các nội dung của
phiếu. Đối tượng khảo sát là 200 sv và 30 CBQL
và20GV.
+ Phương pháp phỏng vấn sâu
Được tiến hành nhằm làm rõ hơn kết quả điều
tra thu được từ bảng hỏi. Đối tượng phỏng vấn bao
gồm: 30 CBQL và 20 GV.
2.3.6. Xử lý kết quả khảo sát
Xử lý các kết quả khảo sát bằng phương pháp
thống kê Tốn học. (Hồng Chúng, 1983).
a. Đối tượng khảo sát: 200 SV K.26 Khoa Quản
trị Kinh doanh và 20 GV dạy học phần “Đạo đức
kinh doanh” và 30 CBQL của Trường và Khoa
Quản trị Kinh doanh.

b. Điều tra bằng bảng hỏi 5 mức độ bằng thang
đo Likert Scale đã mã hóa
Mỗi điểm trong thang đo Likert Scale tương ứng
với các mức đánh giá như Bảng 1.
Quy ước đánh giá các mức độ của từng nội dung

dựa vào giá trị điểm trung bình ([4]). (Bảng 2)
c. Sử dụng cơng thức tính giá trị trung bình
Với mẫu có N phần tử, trong đó, các phần tử
khác nhau Xj, x2,..., xk có tần số tương ứng fb f2,...,
fk. Trung bình cộng X là:
*

([2],tr22)

2.4. Nội dung và kết quả khảo sát
Nội dung quản lý học tập điện tử các học phần
được thực hiện ỡ 2 giai đoạn:
Giai đoạn thứ nhất: Giai đoạn quản lý học tập
điện tử “ảo”với thời gian và không gian không
hạn chế. ớ giai đoạn này, sv truy cập đề cương
mơn học, giáo trình, bài giảng Powerpoint, video
bài giảng, các tài liệu tham khảo, tất cả các tài
liệu này GV đã đưa lên trang E-Learning của
Trường Đại học Văn Lang, sv tham gia diễn đàn
học tập học phần, tương tác với bạn bè và tương
tác với GV.
Giai đoạn thứ hai: Giai đoạn quản lý học tập
điện tử “thực” với thời gian và không gian hạn chế.
Ớ giai đoạn này, sv được GV hướng dẫn giảng dạy
trực tiếp, GV tổng kết các thảo luận của sv ở giai
đoạn học “ảo”, giải thích những vấn đề khó, mở
rộng và nâng cao các nội dung cơ bản. Tương ứng
với 2 giai đoạn, chúng tôi thực hiện 2 bảng khảo sát
thực trạng như trình bảy tại Bảng 3 và Bảng 4.


Bảng 1. Đánh giá bằng thang đo Likert Scale
1 điểm

2 điểm

3 điểm

4 điểm

5 điểm

Hồn tồn khơng đổng ỷ

Khơng đống ỳ

Phân vân

Đống ỳ

Hồn tồn đổng ỳ

Kém

Yếu

Trung bình

Khá

Tốt


Khơng ảnh hưởng

ảnh hưởng yếu

ít ảnh hưởng

Khá ảnh hưởng

Rất ảnh hưởng

Bảng 2. Đánh giá bằng điểm trung bình
1 -1,8 điểm

1,81-2,6 điểm

2,61-3,40 điểm

3,41 -4,20 điểm

4,21-5,0 điểm

Hồn tồn khơng đồng ỷ

Khơng đổng ỷ

Phân vân

Đồng ý


Hồn tồn đổng ỳ

Kém

Yếu

Trung bình

Khá

Tốt

Khơng ảnh hưởng

ảnh hưởng yếu

ít ảnh hưởng

Khá ảnh hưởng

Rất ảnh hưởng

106 Số2-Tháng 2/2022


QUẢN TRỊ-QUẢN LÝ

Bảng 3. Thực trạng thực hiện nội dung học tập điện tử các học phần với không gian
và thời gian “ảo” của sinh viên
Thực hiện nội dung học tập điện tử các học phẩn vói khơng gian


Điểm trung bình

và thời gian “ảo” của sinh viên

(ĐTB)

Xếp hạng

Truy xuất để xem thông báo của giảng viên và để cương bài giảng

sv

4,13

2

môn học

CBQL, GV

4,67

1

sv

4,69

1


CBQL, GV

4,13

2

sv

3,27

3

CBQL, GV

3,32

3

Trao đổi, tương tác giữa các sv với nhau trực tiếp trong các nhóm

sv

2,53

4

học tập và trên diên đàn học “ảo”

CBQL, GV


1,78

5

sv

1,74

5

CBQL, GV

2,45

4

sv

3,272

Truy xuất giáo trình môn học và bài giảng Powerpoint vể môn học

Truy xuất các video clip bài giảng môn học và các sách tham

khảo, bài báo, tài liệu môn học

sv tương tác với GV, GV giải đáp thắc mắc cho sv

ĐTB chung


CBQL, GV

3,27

Nguồn: Số liệu khảo sát tháng 3/2021

Bảng 4. Thực trạng thực hiện nội dung học tập điện tử các học phẩm với không gian
và thời gian “thực” của sinh viên
Thực hiện nội dung học tập điện tử các học phẩm với khơng gian

Điểm trung bình

và thời gian “thực” của sinh viên

(ĐTB)

sv có mặt trong giị học trực tuyến và tương tác vói giảng viên
sv làm bài tập tự luyện tự luận và trắc nghiệm trong giò học

sv tương tác với nhau trong nhóm học tập và trong lớp học
sv tham gia phát triển kiến thức, trình bày các hoạt động sáng tạo
sv làm bài kiểm tra trắc nghiệm kiến thức cuối buổi học

Xếp hạng

sv

4,13


2

CBQL, GV

4,63

1

sv

4,52

1

CBQL, GV

4,15

2

sv

3,26

3

CBQL, GV

2,56


4

sv

2,41

4

CBQL, GV

3,34

3

sv

1,61

5

CBQL, GV

1,70

5

sv

3,186


CBQL, GV

3,276

ĐTB chung

Nguồn: Số liệu khảo sát tháng 3/2021

SỐ 2 - Tháng 2/2022 107


TẠP CHÍ CƠNG THƯƠNG

Kết quả khảo sát từ Bảng 3 cho thấy: Hoạt động
truy suất tài liệu học tập trên trang E-Leaming của
sv tương đối tốt, cụ thể là:
- Truy xuất để xem thông báo của giảng viên và
đề cương bài giảng môn học (ĐTBCBqL, gv = 4,67,
mức Tốt, xếp hạngl; ĐTBSV = 4,13, mức Trung
bình, xếp hạng 2).
- Truy xuất giáo ttình mơn học và bài giảng
Powerpoint mơn học (ĐTBCBqL, gv = 4,13, mức
Khá, xếp hạng 2; ĐTBSV = 4,69, mức Tốt, xếp
hạng 1).
- Truy xuất các video clip bài giảng và các sách
tham khảo, bài báo, tài liệu về
mơn học
(ĐTBCBqL, gv = 3,32, mức Trung bình, xếp hạng 3;
ĐTBSV = 3,27, mức Trung bình, xếp hạng 3).
Kết quả khảo sát cũng cho thấy các loại hình

hoạt động tương tác còn hạn chế, cần chú ý tăng
cường hơn nữa.
- Trao đổi, tương tác giữa các sv với nhau trực
tiếp trong các nhóm học tập và trên diễn đàn học
“ảo”, (ĐTBCBqL, gv - 1,78, mức Kém, xếp hạng 5;
ĐTBSV = 2,53, mức Yếu, xếp hạng 4).
- sv tương tác với GV, GV giải đáp thắc mắc
cho sv (ĐTBCBqL, gv = 2,45, mức Yếu, xếp hạng
4; ĐTBSV = 1,74, mức Kém, xếp hạng 5).
Kết quả khảo sát từ Bảng 3 cho thấy, ĐTB tồn
mẫu dao động 3,27 - 3,272. Điều đó cho thấy, sv
sử dụng E-Leaming để tải tài liệu, ít sử dụng để
tương tác, ít tham gia các hoạt động chung, do
vậy, chưa khai thác hết tiềm năng của trang
E-Leaming.
Kết quả phỏng vấn CBQL cho biết: GV khi
giảng dạy thường tập trung sử dụng giáo trình
chính mà ít khi u cầu sv tham khảo các giáo
trình và tài liệu khác để mở rộng và phát triển
kiến thức, sv chưa chú trọng hồn thành các
nhiệm vụ GV giao cho nên khơng chủ động học
thêm các kỹ năng còn thiếu.
Kết quả khảo sát từ Bảng 4 cho thây: hoạt động
học tập trong giờ học tương đơi tốt, cụ thể:
- sv có mặt trong giờ học trực tuyến và tương

tác với giảng viên (ĐTBCBqL, gv =4,63, mức Tốt,
xếp hạng 1; ĐTBSV = 4,13, mức Khá, xếp hạng 2).
- sv làm bài tập tự luyện tự luận và trắc nghiệm
trong giờ học (ĐTBCBqL, gv =4,15, mức khá, xếp

hạng 2; ĐTBSV = 4,52, mức Tốt, xếp hạng 1).
Kết quả khảo sát cũng cho thấy điểm trung bình
tồn mẫu thay đổi trong khoảng (3,186 - 3,276),
chứng tỏ việc sử dụng trang E-Leaming chưa thật
hiệu quả và chưa sâu rộng, sv sử dụng chủ yếu để
truy cập tài liệu học tập và nộp bài cho GV. sv ít
tham gia các hoạt động hỗ trợ, như: tham gia diễn
đàn học tập, tham gia trao đổi tương tác với bạn bè,
(ĐTBCBqL, gv =2,56, mức Yếu, xếp hạng 4;
ĐTBSV = 3,26, mức TB, xếp hạng 3). sv tham gia
phát triển kiến thức, trình bày các hoạt động sáng
tạo với tỉ lệ rất thấp, (ĐTBCBqL, gv = 3,34, mức
Trung bình, xếp hạng 3; ĐTBSy=2,41, mức Yếu,
xếp hạng 4).
Kết quả phỏng vân CBQL cho biết sv thường
chú trọng học, ghi chép bài để phục vụ cho kiểm tra
cuối môn học; sv chưa hình thành được phương
pháp học đại học, qua việc tham khảo thêm tài liệu,
giáo trình phát triển kiến thức và sáng tạo. Sự phân
bổ thời gian cho các hoạt động cịn có vân đề khi
sv cho rằng khơng có nhiều thời gian để đọc thêm
sách và tài liệu tham khảo do phải hồn thành bài
tập các mơn học của GV.
3. Kết luận
Các kết quả khảo sát và phỏng vân sâu cho
thấy, việc xác định quy trình 2 giai đoạn trong dạy
học và quản lý học tập điện tử (E-Leaming) của
sinh viên với 8 bước nêu trên là cần thiết và tạo
điều kiện cho sv có thể hồn thành 6 cấp độ nhận
thức, hướng tới hoạt động sáng tạo và nghiên cứu

khoa học. Mặt khác, kết quả khảo sát cũng cho thấy
chất lượng và kết quả quản lý học tập điện tử các
môn học của sv phụ thuộc rất cao vào quy trình
quản lý và tổ chức hoạt động dạy học điện tử của
GV. Điều đó, cho thấy GV ln là nhân tố không
thay thế được trong hoạt động dạy học và quản lý
hoạt động học tập của sv ở trường đại học ■

TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016). Thông tư quy định ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức đào tạo
qua mạng sô: 12/2016/TT-BGDĐT Hà Nội, ngày 22 tháng 4 năm 2016.
2.

Hồng Chúng (1983). Phương pháp thống kẽ Tốn học trong khoa học Giáo dục, NXB Giáo dục.

108 SỐ2-Tháng 2/2022


QUẢN TRỊ - QUẢN LÝ

3.

Vũ Hữu Đức (2020). Nghiên cứu về phương thức học tập, đào tạo dựa trẽn công nghệ thông tin (E-Learning) trong

giáo dục đại học và đào tạo trực tuyến mở dành cho đại chúng MOOCs (Massive Online Open Courses): Kinh
nghiệm thê'giới và ứng dụng tại Việt Nam. Đề tài KHGD/16-20.ĐT.043.
4.

Phạm Thị Hồng (2017). Thực trạng quản lý hoạt động của giảng viên tại Trường Đại học Sài Gịn. Tạp chí Giáo


dục, kỳ 1 tháng 10/2017, 26-29. />
trang-quan-li-hoat-dong-giang-day-cua-giang-vien-tai-truong-dai-hoc-sai-gon-5312.html
5.

Nguyễn Quang Toản (2014). Dịch vụ giáo dục Quản lý và Kiểm định. NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.

6. Xavier roegiers (1996). Khoa Sư phạm tích hợp hay làm thê' nào để phát triển các năng lực trong nhà trường.
NXB Giáo dục.
7. Trường Đại học Văn Lang (2000). Kỹ năng giảng dạy Online - Thinking School. Truy cập tại:
https://thinkingschool. vn/vanlanguni./. VLU.

Ngày nhận bài: 11/11/2021
Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 11/12/2021
Ngày châp nhận đăng bài: 21/12/2021

Thông tin tác giả:
TESOL. VÕ NGỌC THẢO

Phòng Sau Đại học, Trường Đại học sư phạm TP. Hồ Chí Minh

SURVEYING THE CURRENT STATUS
OF E-LEARNING MANAGEMENT PROCESS
FOR UNIVERSITY COURSES
• TESOL. VONGOCTHAO
Office of Postgraduate Studies, Ho Chi Minh City University of Education
ABSTRACT:
This paper presents the two-stage e-leaming management process and the results of surveying
the current status of this process. Based on the paper’s findings, some conclusions about the
e-learning management process are drawn in order to improve the quality of student learning at
universities, on that basis, drawing conclusions about the issues that need to be adjusted to

improve the quality of students' e-Learning of subjects.

Keywords: e-leaming management process, status survey.

SỐ 2 - Tháng 2/2022 1 09



×