Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Luận văn các nguyên tắc đảm bảo phát triển bền vững trong đầu tư quốc tế định hướng hoàn thiện pháp luật Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (725.75 KB, 85 trang )

PHẠM LÊ TRÂM ANH

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH



PHẠM LÊ TRÂM ANH

LUẬT QUỐC TẾ

CÁC NGUYÊN TẮC ĐẢM BẢO PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG TRONG ĐẦU TƢ
QUỐC TẾ - ĐỊNH HƢỚNG HOÀN
THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM


LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH LUẬT QUỐC TẾ

KHÓA 29
TP HỒ CHÍ MINH – 12 – 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

CÁC NGUYÊN TẮC ĐẢM BẢO PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG TRONG ĐẦU TƢ
QUỐC TẾ - ĐỊNH HƢỚNG HOÀN
THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật Quốc tế


Mã số: 60380108
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thăng Long
Học viên: Phạm Lê Trâm Anh
Lớp: Cao học Luật Quốc tế
Khóa: 29

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, 12-2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan rằng tồn bộ nội dung trong Luận văn này được hình thành và phát
triển từ những quan điểm cá nhân của tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS.
Trần Thăng Long - Giảng viên Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh.
Trong Luận văn này, tơi có trích dẫn, sử dụng một số ý kiến, quan điểm khoa học
của một số tác giả. Việc trích dẫn này tuân thủ các quy định của pháp luật về sở hữu trí
tuệ và được thể hiện cụ thể trong Danh mục tài liệu tham khảo.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính trung thực, khách quan của các dữ liệu, số liệu và
các thơng tin được trình bày trong Luận văn.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày

tháng

Tác giả Luận văn

Phạm Lê Trâm Anh

năm 2022


DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nội dung viết tắt

BIT

Hiêp định đầu tư song phương

BLLĐ
CEAA

Bộ luật Lao động

CERES

Bộ nguyên tắc của Liên minh các nền kinh tế có trách nhiệm với mơi
trường

CIW

Liên minh Cơng nhân Immokalee

CNSC

Ủy ban An tồn hạt nhân Canada

CPTPP

Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương


CSR

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

ĐTM

Đánh giá tác động môi trường

EU

Liên minh châu Âu

EVFTA

Hiệp định tự do thương mại Việt Nam – EU

FC

Hiến pháp Liên bang Malaysia

FDI

Vốn đầu tư nước ngoài trực tiếp

FTA

Hiệp định thương mại tự do

GATS


Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ

GATT

Hiệp định chung về Thuế quan và mậu dịch

IAP2

Hiệp hội quốc tế về Tham gia cộng đồng

ICCPR

Công ước Quốc tế về Các quyền dân sự và chính trị

IIA

Hiệp định đầu tư quốc tế

ILO

Tổ chức Lao động quốc tế

LAA

Đạo luật thu hồi đất của Malaysia

LBVMT

Luật Bảo vệ môi trường


LĐĐ

Luật Đất đai

MEA

Hiệp định đa phương về môi trường

NAFTA

Hiệp định Thương mại tự do Bắc Mỹ

NEB

Hội đồng Năng lượng quốc gia

NGO

Tổ chức phi chính phủ

NLC

Bộ luật Đất đai Quốc gia Malaysia

OECD

Hướng dẫn của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

QIZ


Khu Công nghiệp Đủ tiêu chuẩn – khu công nghiệp được hưởng lợi trong
tiếp cận thị trường Hoa Kỳ.

SCIC

Hội đồng Cơng nghiệp hóa chất Singapore

Đạo luật Đánh giá tác động môi trường Canada


SDGs

Kế hoạch hành động bao gồm 17 mục tiêu phát triển được Đại hội đồng
Liên hiệp quốc thông qua

SEC

Hội đồng Mơi trường Singapore

VGGT

Hướng dẫn tự nguyện về quản trị có trách nhiệm đối với quyền sử dụng
đất, đất rừng và mặt nước nuôi trồng thủy sản


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài...................................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu đề tài...................................................................................4

4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài và phương pháp nghiên cứu...................4
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn..................................................................................4
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÁC NGUYÊN TẮC ĐẢM BẢO
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TRONG ĐẦU TƢ QUỐC TẾ....................................6
1.1. Khái quát về đầu tƣ quốc tế và luật đầu tƣ quốc tế.....................................6
1.1.1. Khái niệm đầu tư quốc tế.............................................................................6
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của luật đầu tư quốc tế...........................................7
1.2. Đảm bảo phát triển bền vững trong luật đầu tƣ quốc tế..............................8
1.2.1. Nguồn gốc của các nguyên tắc đảm bảo phát triển bền vững trong đầu tư
quốc tế................................................................................................................... 8
1.2.2. Khái niệm phát triển bền vững....................................................................9
1.2.3. Mối quan hệ giữa các nguyên tắc đảm bảo phát triển bền vững và đầu tư
quốc tế................................................................................................................. 11
1.2.3.1. Sự cần thiết của các nguyên tắc đảm bảo phát triển bền vững trong đầu
tư quốc tế......................................................................................................... 11
1.2.3.2. Sự tác động của đầu tư đến việc thực thi nguyên tắc đảm bảo phát bền
vững................................................................................................................. 13
1.3. Nội dung của các nguyên tắc đảm bảo phát triển bền vững.......................14
1.3.1. Bảo vệ môi trường..................................................................................... 14
1.3.1.1. Xây dựng luật bảo vệ môi trường hiệu quả......................................... 14
1.3.1.2 Đánh giá tác động môi trường.............................................................. 15
1.3.1.3 Sự tham gia của cộng đồng trong qui trình đánh giá tác động mơi trường

18


1.3.2. Bảo vệ con người....................................................................................... 19
1.3.2.1. Bảo vệ quyền con người liên quan đến đất đai.................................... 19
1.3.2.2. Bảo vệ quyền lao động........................................................................ 22
Kết luận chƣơng 1.................................................................................................... 25

CHƢƠNG 2. NGUYÊN TẮC ĐẢM BẢO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TRONG
THỰC TIỄN PHÁP LUẬT ĐẦU TƢ QUỐC TẾ VÀ PHÁP LUẬT MỘT SỐ
QUỐC GIA................................................................................................................ 27
2.1. Sự thể hiện các nguyên tắc đảm bảo phát triển bền vững trong pháp luật
đầu tƣ quốc tế....................................................................................................... 27
2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo phát triển bền vững trong các điều khoản hiệp định
đầu tư quốc tế...................................................................................................... 27
2.1.1.1 Điều khoản bảo vệ môi trường............................................................. 27
2.1.1.2. Điều khoản bảo vệ con người.............................................................. 33
2.1.2. Các nguyên tắc đảm bảo phát triển bền vững qua một số vụ việc về đầu tư
quốc tế................................................................................................................. 37
2.1.2.1. Nguyên tắc bảo vệ môi trường............................................................ 37
2.1.2.2. Nguyên tắc bảo vệ con người.............................................................. 40
2.1.3. Các nguyên tắc đảm bảo phát triển bền vững trong pháp luật một số quốc
gia........................................................................................................................ 45
2.1.3.1. Nguyên tắc bảo vệ môi trường............................................................ 45
2.1.3.2. Nguyên tắc bảo vệ con người.............................................................. 48
Kết luận chƣơng 2.................................................................................................... 51
CHƢƠNG 3. CÁC NGUYÊN TẮC ĐẢM BẢO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
TRONG MỘT SỐ HIỆP ĐỊNH ĐẦU TƢ MÀ VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN –
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT............................................. 53
3.1. Các nguyên tắc đảm bảo phát triển bền vững trong một số hiệp định đầu tƣ

mà Việt Nam là thành viên................................................................................... 53
3.1.1. Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) 53
3.1.2. Hiệp định tự do thương mại Việt Nam – EU (EVFTA)..............................54


3.2. Các nguyên tắc đảm bảo phát triển bền vững trong pháp luật Việt Nam,
thực tiễn áp dụng và kiến nghị hồn thiện.......................................................... 56

3.2.1. Q trình hình thành các ngun tắc đảm bảo phát triển bền vững trong
pháp luật Việt Nam.............................................................................................. 56
3.2.2. Nguyên tắc bảo vệ môi trường................................................................... 57
3.2.3. Nguyên tắc bảo vệ con người.................................................................... 61
3.2.3.1. Bảo vệ quyền con người liên quan đến đất đai.................................... 61
3.2.3.2. Bảo vệ quyền lao động....................................................................... 62
Kết luận chƣơng 3.................................................................................................... 64
KẾT LUẬN CHUNG................................................................................................ 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................. 67


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phát triển bền vững là vấn đề nổi bật và trở thành trọng tâm trong các chiến lược
phát triển của nhiều quốc gia dân tộc trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Có một sự
thừa nhận rộng rãi trong cộng đồng quốc tế rằng đầu tư quốc tế là một trong những
nhân tố quan trọng của việc phát triển kinh tế bền vững, cụ thể FDI góp phần trong
việc xóa bỏ nghèo đói, phát triển kinh tế nhanh và phát triển bền vững. Như vậy, việc
xây dựng một môi trường thúc đẩy đầu tư là nền tảng vững chắc cho phát triển bền
vững. Trong thập kỷ vừa qua, nguồn FDI ngày càng tăng địi hỏi phải có một khung
pháp lý để điều chỉnh. Khung pháp lý này phải được minh bạch, có tính ổn định, bảo
vệ nhà đầu tư nước ngồi, tạo ra một môi trường đầu tư lành mạnh, giúp nhà đầu tư
nước ngồi hoạt động hiệu quả và có lợi nhuận. FDI mang lại nhiều lợi ích trong việc
phát triển bền vững nhưng đồng thời cũng chứa đựng nhiều thách thức, đặc biệt là đối
với Việt Nam. Các thách thức mà Việt Nam đang phải đối mặt có thể kể đến như sự
suy thoái tài nguyên thiên nhiên suy thoái (tài nguyên nước và đa dạng sinh học), sản
xuất và tiêu thụ lãng phí, sức khoẻ, và quyền lợi của người dân và người lao động.
Nhiều vụ ô nhiễm môi trường nghiêm trọng của các dự án có vốn đầu tư nước ngoài

đã và đang gây ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển bền vững của tăng trưởng kinh tế,
điển hình như vụ Vedan xả thải ra sơng Thị Vải vào năm 2008 và vụ Formosa gây ô
nhiễm tại vùng biển Vũng Áng thuộc Hà Tĩnh vào năm 2016.
Thuật ngữ “Phát triển bền vững” xuất hiện vào thập niên 70 của thế kỷ XX trong
phong trào bảo vệ môi trường. Đến năm 1987, nó được thể hiện đậm nét trong báo cáo
“Tương lai của chúng ta” (của Uỷ ban Môi trường và phát triển thế giới thuộc Liên
Hiệp Quốc – WCED). Trong đó, “phát triển bền vững” được coi là sự phát triển đáp
ứng được các nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm ảnh hưởng đến khả năng đáp
ứng các nhu cầu của các thế hệ tương lai.
Sau đó, vào năm 1992, Hội nghị thượng đỉnh trái đất về môi trường và phát triển
(tại Rio de Janeiro – Brazil) đã công bố Tuyên ngôn Rio, trong đó khẳng định: phát
triển bền vững được thực hiện thơng qua phương thức kết hợp hài hoà giữa tăng
trưởng kinh tế, công bằng xã hội, sử dụng hợp lý tài ngun thiên nhiên, bảo vệ mơi
trường; trong đó, con người ở vị trí trung tâm của sự phát triển. Tiếp theo, vào năm
2002, tại Johannesburg – cộng hoà Nam Phi, Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát
triển bền vững đã thơng qua những văn kiện quan trọng; trong đó đặc biệt nhấn mạnh
và phát triển đầy đủ hơn: Phát triển bền vững là q trình phát triển, trong đó có sự kết
hợp hợp lý, chặt chẽ và hài hồ giữa phát triển kinh tế với phát triển xã hội và bảo vệ


2

môi trường. Cụ thể là, phát triển kinh tế (nhấn mạnh phát triển gắn liền với tăng trưởng
kinh tế); phát triển xã hội (nhấn mạnh xố đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội); bảo vệ môi trường, (nhấn mạnh đến khai thác hợp
lý và sử dụng tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên, phòng chống nạn phá rừng và
cháy rừng, xử lý và khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng mơi trường)
Như vậy, có thể thấy để phát triển bền vững thì yếu tố về mơi trường và con
người là các yếu tố trung tâm. Luật đầu tư quốc tế cũng đã cơng nhận nhà nước có
quyền thực hiện các biện pháp chế tài đối với nhà đầu tư vì mục đích “bảo vệ lợi ích

cơng cộng”, trong đó bao gồm bảo vệ mơi trường và con người. Tuy nhiên, các hiệp
định đầu tư chỉ đang dừng lại ở việc thừa nhận quyền bảo vệ lợi ích cơng cộng của nhà
nước tiếp nhận đầu tư chứ chưa chỉ ra cụ thể các nguyên tắc để đảm bảo phát triển bền
vững cho nền kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư.
Ở nước ta, “phát triển bền vững” được chính thức khẳng định trong Chỉ thị số
36-CT/TW ngày 25 tháng 6 năm 1998 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác bảo vệ
môi trường trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; và được thể hiện sâu
sắc trong Văn kiện Đại hội IX của Đảng: “Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững,
tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi
trường”. Tại Đại hội XI của Đảng, quan điểm phát triển bền vững một lần nữa được
nhấn mạnh. Trong pháp luật Việt Nam, các nguyên tắc đảm bảo phát triển bền vững
thể hiện rải rác trong các luật như LBVMT, LĐĐ, BLLĐ và vẫn còn nhiều thiếu sót.
Vì lý do trên, tác giả quyết định thực hiện đề tài “Các nguyên tắc đảm bảo phát
triển bền vững trong đầu tư quốc tế - định hướng hoàn thiện pháp luật Việt Nam”
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Sách, giáo trình
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả chưa tìm được các tài liệu nghiên cứu dưới
hình thức sách chuyên khảo về vấn đề liên quan ngoài Giáo trình Luật đầu tư quốc tế Học viện ngoại giao (2017), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia của TS. Trịnh Hải Yến.
Tuy nhiên, nội dung giáo trình chỉ đề cập tổng quan đến vấn đề về môi trường khi truất
hữu hoá chứ chưa nhắc đến các nguyên tắc phát triển bền vững trong đầu tư quốc tế.
2.2. Bài báo, cơng trình nghiên cứu:
Trong nước:
Trần Thăng Long (2019), “Áp dụng ngoại lệ về môi trường trong pháp luật đầu
tư quốc tế”, Nghiên cứu lập pháp, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, số 4/ 2019, tr. 55-63:
Bài viết tập trung nghiên cứu về cơ sở pháp lý cho quốc gia tiếp nhận đầu tư thực hiện


3

các biện pháp can thiệp dẫn đến việc tước quyền sở hữu của nhà đầu tư, đặc biệt là khi

các biện pháp truất hữu được thực hiện trên cơ sở các ngoại lệ về môi trường. Tuy bài
viết không viết về vấn đề phát triển bền vững nhưng lại cho thấy bảo vệ môi trường là
một trong những phương diện quan trọng của phát triển bền vững bởi lẽ quốc gia tiếp
nhận đầu tư có quyền truất hữu vì lý do mơi trường để duy trì sự phát triển bền vững.
Nước ngoài:
Eric Neumayer and Laura Spess (2005), “Do bilateral investment treaties
increase foreign direct investment to developing countries?”, World Development,
33(10), 2005, tr. 1567-1585: Bài viết tập trung phân tích mối liên hệ giữa BITs và FDI
đối với các nước đang phát triển, lý do phát triển mạnh mẽ của các BITs. Các nhà đầu
tư nước ngoài thường hoài nghi về chất lượng của các tổ chức trong nước và khả năng
thực thi của pháp luật ở các nước đang phát triển. Hiệp ước đầu tư song phương đảm
bảo các tiêu chuẩn đối xử nhất định. Bài viết cung cấp những số liệu chứng minh số
lượng BIT cao hơn làm tăng vốn FDI vào một quốc gia đang phát triển.
Newcombe, A. (2007), “Sustainable development and investment treaty law”,
Journal of World Investment Trade 8, số 3/2007, tr. 357-408: Bài viết đề cập đến tầm
quan trọng của FDI trong phát triển bền vững và các nguyên tắc phát triển bền vững.
Bài viết tập trung nghiên cứu về sự phát triển và nội dung của các Hiệp định đầu tư
quốc tế (IIAs), từ đó đề cập đến hướng thay đổi nội dung của các hiệp định sao cho
phù hợp với các nguyên tắc phát triển bền vững.
Gazzini, Tarcisio. (2014), "Bilateral Investment Treaties and Sustainable
Development”, Journal of World Investment & Trade, vol. 15, no. 5-6, 2014, p. 929963: Bài viết tập trung phân tích mối liên hệ giữa các Hiệp định đầu tư song phương
(BITs). Đầu tiên, bài viết định nghĩa khái niệm phát triển bền vững, sau đó, bài viết
thảo luận và đánh giá các nguyên tắc phát triển bền vững trong các BITs hiện tại. Tác
giả sẽ dựa trên các phân tích của bài viết về khái niệm phát triển bền vững để tiến hành
xem xét, phân tích các BITs mà Việt Nam là thành viên và pháp luật Việt Nam để hoàn
thiện các nguyên tắc này.
Daria Davitti. (2016), “Refining the Protect, Respect and Remedy Framework
for Business and Human Rights and its Guiding Principles”, Human Rights Law
Review, số 16/2016, tr. 55–75: Bài viết phân tích nội dung, những điểm nổi bật và khả
năng ứng dụng của Khung Liên hợp quốc và Nguyên tắc Hướng dẫn cho doanh nghiệp

và quyền con người. Bài viết tập trung vào hai vấn đề: một là, trách nhiệm của quốc
gia trong việc quản lý doanh nghiệp khi các doanh nghiệp vi phạm quyền con người;
hai là, trách nhiệm của công ty mẹ đối với công ty con khi công ty con vi phạm nhân
quyền. Bằng cách giải quyết hai câu hỏi này, bài viết chỉ ra những khuyết điểm của


4

khung nguyên tắc này nhằm nâng cao tính hiệu quả khi áp dụng. Bảo vệ quyền con
người là một phần quan trọng để phát triển bền vững nên tác giả dựa trên ý kiến của
bài viết để điều chỉnh cho phù hợp, áp dụng vào pháp luật Việt Nam.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu nội dung nguyên tắc đảm bảo phát triển bền vững,
sự ghi nhận của chúng trong các văn kiện quốc tế trong lĩnh vực đầu tư cũng như trong
pháp luật đầu tư Việt Nam, việc áp dụng các nguyên tắc trong thực tiễn luật đầu tư
quốc tế, thực tiễn giải quyét tranh chấp đầu tư quốc tế. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra
nhận xét, đánh giá và những kiến nghị nhằm đảm bảo các nguyên tắc đảm bảo phát
triển bền vững trong pháp luật Việt Nam.
Để thực hiện được mục đích nói trên, luận văn có những mục tiêu cơ bản sau:
Thứ nhất, làm rõ các vấn đề lý luận về các nguyên tắc đảm bảo phát triển bền
vững, bao gồm việc chỉ ra khái niệm và các đặc trưng của luật đầu tư quốc tế, nghiên
cứu về nguồn gốc của các nguyên tắc đảm bảo phát triển bền vững và phân tích cụ thể
nội dung của từng nguyên tắc.
Thứ hai, tập trung khai thác sự thể hiện của các nguyên tắc trong pháp luật đầu
tư quốc tế, cụ thể là trong các IIA, thực trạng áp dụng của các nguyên tắc, đồng thời,
trích dẫn, phân tích các vụ việc có liên quan nhằm cho thấy mức độ thực thi của các
nguyên tắc.
Thứ ba, xem xét sự thể hiện các nguyên tắc trong các văn bản pháp luật Việt
Nam, hiện trạng áp dụng chúng tại Việt Nam, đồng thời đề ra các kiến nghị để hoàn
thiện các nguyên tắc đảm bảo phát triển bền vững trong pháp luật Việt Nam.

4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài và phƣơng pháp nghiên cứu
Tác giả sẽ tiến hành nghiên cứu các nguyên tắc phát triển bền vững trong luật
quốc tế (bao gồm các IIA mà Việt Nam là thành viên và pháp luật Việt Nam trong lĩnh
vực đầu tư)
Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp
tổng hợp để làm sáng tỏ các vấn đề cần nghiên cứu.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
(i) Đối với hoạt động nghiên cứu và giảng dạy: Các kết quả nghiên cứu của
luận văn có thể trở thành tài liệu tham khảo hữu ích đối với những người có ý muốn
nghiên cứu, học tập về các nguyên tắc đảm bảo phát triển bền vững trong đầu tư quốc
tế.
(ii) Đối với hoạt động lập pháp: Các kiến nghị được nêu trong luận văn có thể
là đóng góp hữu ích cho việc hồn thiện quy định pháp luật Việt Nam liên quan đến
phát triển bền vững trong đầu tư.


5

(iii) Đối với hoạt động thực tiễn: Luận văn có thể được các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền trong việc ban hành các chính sách thu hút đầu tư nước ngoài hay các
chiến lược phát triển bền vững trong đầu tư tham khảo.


6

CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÁC NGUYÊN TẮC ĐẢM BẢO PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG TRONG ĐẦU TƢ QUỐC TẾ
1.1. Khái quát về đầu tƣ quốc tế và luật đầu tƣ quốc tế
1.1.1. Khái niệm đầu tƣ quốc tế

Hiện nay, chưa có một định nghĩa thống nhất về “đầu tư quốc tế”. Khái niệm
này thường được tìm thấy trong các hiệp định đầu tư quốc tế (IIAs) và có sự thay đổi
1

do sự ra đời của các hình thức đầu tư mới. Công thức xây dựng nên định nghĩa “đầu
tư quốc tế” trong hầu hết các IIA hiện nay được dựa trên BIT giữa Đức và Malaysia
2

năm 1960. Theo đó, “đầu tư quốc tế” là “việc huy động một nguồn lực trong một
3

khoảng thời gian nhất định để tạo lợi nhuận trong tương lai”. Nhìn chung, “đầu tư
quốc tế” trong các BIT không chỉ là sự dịch chuyển các khoản vốn qua biên giới mà
4

còn bao gồm các loại tài sản khác. Thông thường, một danh mục tài sản mở sẽ được
5

liệt kê trong BIT để làm rõ hơn cụm từ “bất kỳ loại tài sản nào”. Ngoài ra, các BIT
thường để mở khái niệm đầu tư để áp dụng đối với các hình thức đầu tư phát sinh trong
6

tương lai, điều này nhằm tránh việc đàm phán lại BIT.
Ngoài ra, khoản đầu tư phải được thực hiện theo pháp luật của từng quốc gia ký
kết hiệp định đầu tư, vấn đề này cũng thường được quy định trong các BIT. 7 Pháp luật
quốc gia sẽ quy định các điều kiện để chấp thuận đầu tư. Một dự án đầu tư sẽ không

1

Claudio Dordi và Nguyễn Thanh Tâm (2017), Giáo trình Luật Đầu tư quốc tế, Youth Publishing House,

trang

405.

Mahnaz Malik (2009), Definition of investment in International Investment Agreement, Published by the
International Institute for Sustainable Development, trang 3

2

3 Claudio Dordi và Nguyễn Thanh Tâm, tldđ (1) trang 405.
4 Claudio Dordi và Nguyễn Thanh Tâm, tldđ (1) trang 405.
5 Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh kinh tế Á Âu (Điều 8.28(a)):

“Đầu tư” là bất cứ hình thức tài sản nào được đầu tư bởi nhà đầu tư của một Bên tại lãnh thổ của bên kia theo
Chương này, phù hợp với luật pháp của nước mình, tài sản đó có đặc điểm của một khoản đầu tư, bao gồm các
đặc điểm như cam kết về vốn hoặc nguồn lực khác, kỳ vọng về lợi nhuận và rủi ro giả định, như (cụ thề, nhưng
không giới hạn):
(i) Tài sản cố định và lưu động cũng như bất kỳ quyền tài sản nào, chẳng hạn như cầm cố hoặc thế chấp;
(ii) Cổ phần, cổ phiếu và bất kỳ hình thức tham gia vào vốn của một pháp nhân;
(iii) Trái phiếu và trái khốn;
(iv) Khoản tiền phải địi hoặc các khoản phải địi theo hợp đồng có giá trị kinh tế 3 liên quan đến khoản đầu tư;
(v) Quyền sở hữu trí tuệ;
(vi) Đặc quyền kế nghiệp;
(vii) Quyền thực hiện hoạt động kinh doanh có giá trị tài chính được quy định trong luật hoặc trong hợp đồng,
bao gồm nhưng không giới hạn ở hợp đồng xây dựng, sản xuất, chia doanh thu và hợp đồng nhượng quyền, đặc
biệt trong lĩnh vực thăm dò, phát triển, khai thác tài nguyên thiên nhiên.
6

Mahnaz Malik, tlđd (2), trang 3


7 Chẳng hạn, BIT giữa Malaysia và các Tiểu Vương quốc Ả Rập thống nhất (UAE), UAE quy định phải được
“các cơ quan có thẩm quyền của UAE chấp thuận và phân loại là đầu tư theo pháp luật và quy định của nước
tiếp nhận đầu tư”, Malaysia cũng đề cập đến “khoản đầu tư được chấp thuận”.


7

thể thực hiện được và không được bảo hộ nếu khoản đầu tư này không tuân thủ pháp
luật của quốc gia tiếp nhận đầu tư, bởi nó khơng được xem là khoản đầu tư theo định
8

nghĩa của BIT.
Tóm lại, dựa trên các định nghĩa trong đa số các BIT, tác giả cho rằng “đầu tư
quốc tế” là một khoản vốn được di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác nhằm
đầu tư và đem lại lợi ích cho các bên tham gia trong tương lai, vốn ở đây được hiểu là
9

“bất kì loại tài sản nào”. Đồng thời, khoản đầu tư này phải tuân theo pháp luật nước
tiếp nhận đầu tư. Việc xây dựng khái niệm đầu tư quốc tế được thống nhất và sử dụng
rộng rãi là quan trọng vì các quốc gia xuất khẩu vốn dùng nó để bảo hộ các khoản đầu
tư của mình tại nước nhập khẩu vốn. Các nước nhập khẩu vốn dùng nó để thúc đẩy
đầu tư tại nước nhà cũng như tạo ra môi trường đầu tư lành mạnh, phù hợp với các tiêu
chuẩn quốc tế.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của luật đầu tƣ quốc tế
Luật đầu tư quốc tế là lĩnh vực pháp luật bao gồm tổng thể các quy phạm pháp
lý quốc tế điều chỉnh mối quan hệ giữa nhà nước tiếp nhận đầu tư và nhà đầu tư nước
10

ngồi trong việc khuyến khích và bảo hộ đầu tư.
Về bản chất, luật đầu tư quốc tế thuộc lĩnh vực luật quốc tế, hay công pháp

quốc tế, hệ thống các quy định của pháp luật đầu tư quốc tế bao gồm các quy phạm
trong điều ước quốc tế, tập quán quốc tế hay nguyên tắc cơ bản của pháp luật do các
quốc gia thoả thuận, nhằm điều chỉnh mối quan hệ hợp tác trong lĩnh vực đầu tư. Về
đối tượng điều chỉnh, luật đầu tư quốc tế tập trung điều chỉnh mối quan hệ giữa quốc
gia sở tại với nhà đầu tư nước ngoài. Về chủ thể, chủ thể trong pháp luật quốc tế là các
quốc gia và các chủ thể mang tính nhà nước như các tổ chức liên chính phủ, các dân
tộc đang đấu tranh giành độc lập.11
Chủ thể luật đầu tư quốc tế không chỉ bao gồm các chủ thể truyền thống trong
luật quốc tế mà còn cả các nhà đầu tư cá nhân, tổ chức tư nhân. Các chủ thể này khơng
có quyền tham gia đàm phán, ký kết hiệp ước, cũng không được hưởng ưu đãi miễn
12

trừ như nhà nước. Tuy nhiên, các quốc gia tự nguyện gánh vác nghĩa vụ quốc tế đối
với nhà đầu tư nước ngồi. Từ đó, nhà đầu tư nước ngồi mới có thể hưởng các quyền

8
9

Claudio Dordi và Nguyễn Thanh Tâm, tldđ(1) trang 405.
Điều 1.2 mẫu BIT Belgium-Luxembourg Model (2002), Điều 1.2 Japan/Korea BIT (2003), mẫu BIT Hoa Kỳ

2004.

10
11

Trịnh Hải Yến (2017), Giáo trình Luật đầu tư quốc tế, Đại học Luât Hà Nội, trang 19

Trong một số lĩnh vực khác như luật nhân quyền quốc tế, luật hình sự quốc tế… các cá nhân, tổ chức tư
nhân trở thành chủ thể đặc biệt, phái sinh do mục đích điều chỉnh của các lĩnh vực đó liên quan đến các cá

nhân, tổ chức tư nhân

12

Trịnh Hải Yến (2017), tldđ(10), trang 20


8

pháp lý quốc tế, chẳng hạn họ được trao quyền khởi kiện quốc gia tiếp nhận đầu tư ở
các cơ quan tài phán quốc tế khi cho rằng các quốc gia vi phạm hiệp định đầu tư mà họ
đã tham gia.

13

1.2. Đảm bảo phát triển bền vững trong luật đầu tƣ quốc tế
1.2.1. Nguồn gốc của các nguyên tắc đảm bảo phát triển bền
vững trong đầu tƣ quốc tế.
Thuật ngữ “Phát triển bền vững” xuất hiện từ những năm 70 của thế kỉ XX,
14

trong cơng trình Chiến lược bảo tồn thế giới vào năm 1980. Trong ba thập kỷ qua,
văn kiện quốc tế đã ghi nhận các nguyên tắc phát đảm bảo phát triển bền vững. Những
15

nguyên tắc này ngày càng được hướng dẫn cụ thể. Báo cáo Brundtland (Ủy ban môi
trường và phát triển thế giới, 1987) và Hội nghị Liên hợp quốc về môi trường và phát
triển (UNCED) năm 1992, tổ chức tại Rio, góp vai trị quan trọng trong việc hình
thành khái niệm phát triển bền vững. Hội nghị Rio đánh dấu sự phát triển đáng kể của
các nguyên tắc đảm bảo phát triển bền vững. Các công cụ pháp lý quan trọng liên quan

đến phát triển bền vững được thông qua tại Hội nghị Rio, gồm có Tun bố Rio về
Mơi trường và Phát triển (Tun bố Rio). Kể từ năm 1992, khái niệm “phát triển bền
vững” được phát triển thêm thông qua các Hội nghị thượng đỉnh, chẳng hạn Kế hoạch
thực hiện Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển bền vững tại Hội nghị thượng
đỉnh Rio +10 vào năm 2002, và tài liệu “Tương lai chúng ta muốn”, được thông qua tại
Hội nghị thượng đỉnh Rio +20 vào năm 2012. Tóm lại, trong giai đoạn 1980-2012, các
văn kiện nhắc đến thuật ngữ “phát triển bền vững” chỉ tập trung nhấn mạnh việc bảo
vệ môi trường trong nhiều lĩnh vực chứ chưa tập trung vào mảng đầu tư.
Đến năm 2012, Hội nghị Liên hợp quốc về Thương mại và phát triển (UNCTAD)

đưa ra khung chính sách đầu tư phát triển bền vững, khung chính sách này được sửa đổi
vào năm 2015. Nó cung cấp hướng dẫn về cách thức đảm bảo rằng chính sách đầu tư thúc
đẩy phát triển bền vững, nói cách khác, nó thiết lập nên nguyên tắc cốt lõi để hoạch định
chính sách đầu tư. Tuy nhiên, các nguyên tắc này phần lớn tập trung về bảo hộ đầu tư.

13
14

Trịnh Hải Yến (2017), tldđ(10), trang 20

Trương Quang Học, Phát triển bền vững - Một số vấn đề lý luận và thực thi chiến lược trong hai thập niên
đầu thế kỷ XXI, , truy cập
24/05/2021

15

Cotula L. (2016), Foreign investment, law and sustainable development: A handbook on agriculture
and extractive industries, Natural Resource Issues No. 31. IIED, London, tái bản lần 2, trang 17



9

Vào tháng 9/2015, Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua một kế hoạch hành
động bao gồm 17 mục tiêu phát triển bền vững (SDGs), kèm theo 169 mục tiêu cụ thể
hơn và một bộ chỉ số toàn diện để đo lường tiến độ. SDGs kế thừa nhiệm vụ của kế
hoạch Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDGs) trong giai đoạn 2000-2015. SDGs
định hướng cho chương trình nghị sự trong giai đoạn 2015-2030. Các mục tiêu phát
triển bền vững trong SDGs mang tính tồn diện hơn với 17 mục tiêu được chia thành 4
nhóm.

16

Nhóm (i): tập trung vào con người, bao gồm xố nghèo, khơng cịn nghèo đói,
sức khoẻ và có cuộc sống tốt, giáo dục có chất lượng, bình đẳng giới, nước sạch và vệ
sinh.
Nhóm (ii): đảm bảo khả năng thích ứng với khí hậu và mơi trường bền vững,
gồm các mục tiên: công nghiệp, sáng tạo và phát triển hạ tầng, các thành phố và cộng
đồng bền vững, tiêu thụ và sản xuất có trách nhiệm, hành động về khí hậu, tài ngun
và mơi trường biển, tài ngun và mơi trường trên đất liền.
Nhóm (iii): thịnh vượng và hợp tác, bao gồm các mục tiêu: công việc tốt và
tăng trưởng kinh tế, giảm bất bình đẳng, quan hệ đối tác vì các mục tiêu.
Nhóm (iv): thúc đẩy hồ bình, cơng lý và phát triển tồn diện
Ngồi ra, trách nhiệm của chính phủ, nhà đầu tư trong việc đảm bảo phát triển
bền vững trong đầu tư cũng được các nhà nghiên cứu chỉ ra.

17

1.2.2. Khái niệm phát triển bền vững
Phát triển bền vững là một khái niệm linh hoạt, đang được phát triển và chưa có
định nghĩa được chấp nhận rộng rãi .18 Thông qua các quy định trong văn kiện quốc tế,

tác giả nhận thấy, các yếu tố con người, môi trường và xã hội được đặt vào trung tâm
của sự phát triển bền vững. Cụ thể gồm có các tiêu chí sau:
(i) Lấy con người làm trung tâm
Nguyên tắc 1 trong Tuyên bố Rio về Môi trường và phát triển nêu rõ rằng con
người là "trung tâm của các mối quan tâm vì sự phát triển bền vững và được hưởng

16

Liên hiệp quốc tại Việt Nam 2017, “Chính phủ Việt Nam và Liên Hợp Quốc ký một kế hoạch chiến lược
cho giai đoạn 2017-2021”, truy cập tháng 24/05/2021

17

Trong nghiên cứu của Maconachie và R & Fortin về phương án cân bằng lợi ích của chính phủ, nhà đầu tư
và cộng đồng đối trong đầu tư nhiên liệu sinh học tại Châu Phi hạ Sahara của Fortin và Maconachie thực hiện
năm 2013. Theo đó, chính phủ địi hỏi phải xây dựng được mơi trường thu hút được các nhà đầu tư năng lượng
sinh học trong tương lai, đồng thời đảm bảo mơi trường sống an tồn cho cộng đồng dân cư ở gần dự án trong
khi các nhà đầu tư phải chú trọng vào trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong việc bảo vệ môi trường để duy
trì nguồn nhiên liệu sinh học cũng như không làm ảnh hưởng đến đời sống của người dân.

18

Cotula L., tlđd (4), trang 17


10

một cuộc sống lành mạnh và hữu ích, hài hịa với thiên nhiên". Nguyên tắc này thay
đổi việc coi con người là nạn nhân hay người thụ hưởng thụ động trong các dự án đầu
tư. Con người vẫn có thể phản ứng với các dự án đầu tư thông qua việc trình bày ý

kiến tại các cuộc tham vấn cộng đồng. Ngun tắc này cũng địi hỏi các chính sách,
quyết định về đầu tư của chính phủ cũng phải dựa trên nguyện vọng của cộng đồng
dân cư. Đồng thời, các quốc gia có chủ quyền khai thác nguồn tài nguyên của mình
theo các chính sách phát triển bền vững và môi trường để đảm bảo môi trường sống
lành mạnh, hữu ích, hài hoà với thiên nhiên cho người dân. Việc đặt con người là trung
tâm có ý nghĩa trong việc trao quyền cho người dân, giúp họ có quyền kiểm soát tốt
hơn đối với các quyết định liên quan đến dự án đầu tư ảnh hưởng đến cuộc sống của
họ.

19

Nguyên tắc 22 của Tuyên bố Rio cũng đã thừa nhận vai trò của người dân bản

địa, cộng đồng địa phương trong quản lý và phát triển mơi trường.

20

Ngồi Tun bố Rio, 17 mục tiêu Phát triển bền vững năm 2015 (SDGs 2015)
cũng khẳng định việc lấy con người làm trung tâm, bao gồm: xố nghèo đói, đảm bảo
mơi trường sống lành mạnh, hướng đến bình đẳng giới. Sự tham gia của người dân
cũng như trách nhiệm giải trình của chính phủ được nhấn mạnh trong SDGs thông qua
các mục tiêu liên quan đến tiếp cận công lý và “các thể chế hiệu quả, có trách nhiệm
giải trình và hịa nhập ở mọi cấp độ”. Việc phát triển "các thể chế hiệu quả, có trách
nhiệm và minh bạch" được đề cập ở mục tiêu 16.6, trong khi mục tiêu 16.7 kêu gọi
đảm bảo "đưa ra quyết định đáp ứng, toàn diện, có sự tham gia và đại diện".
(ii) Giải quyết các vấn đề môi trường, xã hội:
Về vấn đề môi trường, nguyên tắc 4 của Tuyên bố Rio nêu rõ "bảo vệ môi
trường là một phần không thể thiếu của quá trình phát triển". Dựa theo các khái niệm
được phát triển trong Báo cáo Brundtland, nguyên tắc 3 tuyên bố Rio cho rằng quyền
phát triển được thực hiện sao cho cân bằng các nhu cầu phát triển và môi trường giữa

thế hệ hiện tại và tương lai. Yêu cầu này cho thấy sự cần thiết của việc bảo vệ môi
trường cho thế hệ tương lai.
Bảo vệ môi trường cũng là mục tiêu nền tảng của SDGs. Các mục tiêu 12 đến 15
tập trung giải quyết các vấn đề môi trường trong phát triển bền vững. Trong đầu tư, bảo vệ
môi trường liên quan đến việc cắt giảm các tác động xấu đến mơi trường, chẳng hạn làm
suy thối tài ngun thiên nhiên. Đồng thời các hoạt động có lợi cho mơi

19
20

Cotula L., tlđd (15), trang 19

Nội dung nguyên tắc 22 Tuyên bố Rio: “Người dân bản địa và cộng đồng của họ cũng như các cộng đồng
địa phương khác, có vai trò quan trọng trong việc quản lý và phát triển môi trường nhờ kiến thức và tập quán
truyền thống của họ. Các quốc gia cần công nhận và ủng hộ hợp lý bản sắc, văn hóa và lợi ích của mình và cho
phép họ tham gia hiệu quả vào việc đạt được phát triển bền vững”.


11

trường như đầu tư vào các công nghệ low-carbon cần được thúc đẩy. Các thiệt hại về
môi trường cần được phân bổ trách nhiệm và mức bồi thường, khắc phục hậu quả rõ
ràng.
Về các vấn đề xã hội, xoá nghèo là một trong yêu cầu tất yếu của phát triển bền
vững (theo Nguyên tắc 5 của Tuyên bố Rio). Ngoài ra, nguyên tắc 22 trong Tuyên bố
Rio cũng kêu gọi các quốc gia ủng hộ cho lợi ích của người dân bản địa và cộng đồng
địa phương. Sau Tuyên bố Rio, các Hội nghị thượng đỉnh tiếp theo liên tiếp nhắc đến
mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và các vấn đề xã hội. Chẳng hạn, Kế hoạch thực
hiện Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển Bền vững năm 2002 có nội dung về
xố bỏ nghèo, đói. Ngồi ra nó cịn nhắc đến các vấn đề về sức khỏe, năng lượng, mơi

trường và trách nhiệm giải trình của doanh nghiệp.
Trong SDGs, các vấn đề xã hội được nhắc đến xun suốt, ví dụ chấm dứt
nghèo đói; đảm bảo cuộc sống lành mạnh, giáo dục chất lượng và tiếp cận năng lượng,
nước và vệ sinh; tạo việc làm; và giảm bớt sự bất bình đẳng. Trong đầu tư, khơng thể
chấp thuận một khoản đầu tư có lợi về kinh tế cho quốc gia (ví dụ về tổng sản phẩm
quốc nội hoặc doanh thu công) là để thúc đẩy phát triển bền vững nếu người dân bị
tước đoạt đất đai một cách tùy tiện hay bị áp chế bởi lực lượng an ninh. Chính vậy, các
vấn đề xã hội luôn là tâm điểm trong các văn kiện quốc tế về đảm bảo phát triển bền
vững.
1.2.3. Mối quan hệ giữa các nguyên tắc đảm bảo phát triển bền vững và
đầu tƣ quốc tế
1.2.3.1. Sự cần thiết của các nguyên tắc đảm bảo phát triển bền vững
trong đầu tư quốc tế
Những tranh luận đầu tiên về sự phát triển kinh tế, xã hội và vấn đề môi trường
xuất hiện tại Câu lạc bộ Rome vào năm 1968 – một tổ chức phi chính phủ, hỗ trợ cho
21

việc nghiên cứu “Những vấn đề của thế giới”. Các tranh luận trong các báo cáo do Câu
lạc bộ Rome đưa ra xoay quanh vấn đề dân số và môi trường, tức khi dân số tăng nhanh,
môi trường sẽ chịu ảnh hưởng như tài nguyên bị khai thác quá mức, ô nhiễm môi
trường…

22

Giữa những năm 70, khái niệm “sự phát triển không huỷ hoại” được

21 Câu lạc bộ Rome được thành lập vào tháng 4 năm 1968. Đây là tổ chức phi chính phủ, được thành lập để hỗ trợ
nghiên cứu “Những vấn đề của thế giới”, bao gồm các vấn đề kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội, mơi trường. Tổ chức
này tập hợp các nhà khoa học, nhà nghiên cứu, các lãng đạo của nhiều quốc gia trên thế giới (bao gồm


cả Tổng thống Liên xô Mikhail Sergeyevich Gorbachyov và Rigoberta Menchus Tum)
22 Trương Quang Học, Phát triển bền vững - Một số vấn đề lý luận và thực thi chiến lược trong hai thập niên đầu
thế kỷ XXI, truy cập
24/05/2021


12

đưa ra trong Chương trình bảo vệ mơi trường của Liên hiệp quốc nhằm chỉ sự phát
triển cân bằng xã hội. Năm 1972, Tuyên bố của Hội nghị đầu tiên của Liên hiệp quốc
về môi trường tổ chức tại Stockholm và báo cáo giới hạn của sự tăng trưởng của
Rome đề cập rõ sự liên hệ giữa bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế, xã hội. Các
văn kiện này chỉ ra sự phát triển kinh tế nhanh chóng nhưng vô ý thức, dẫn đến nguy
cơ huỷ hoại môi trường sống con người, tại nguyên bị cạn kiệt. Các cuộc tranh luận
về phát triển bền vững, cụ thể là bảo vệ môi trường diễn ra xuyên suốt những năm
80. Đến những năm 90 của thế kỉ XX, vấn đề này càng được đề cập nhiều hơn trong
23

các văn kiện quốc tế.
FDI là một yếu tố quan trọng trong phát triển kinh tế bền vững, cụ thể FDI góp
phần trong việc xố nghèo, đói, tạo việc làm…giúp phát triển kinh tế nhanh và phát triển
24

bền vững đối với quốc gia tiếp nhận đầu tư. Thực tế cho thấy, sự phát triển kinh tế dẫn
đến ô nhiễm môi trường. Các số liệu đưa ra trong một nghiên cứu về mức độ xả thả CO2
từ các dự án FDI ngày càng tăng tại 17 quốc gia Châu Á trong gia đoạn 1980
25

– 2014 cho thấy khơng khí đang chịu ảnh hưởng nghiêm trọng. Nhiều vụ ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng từ các dự án có vốn đầu tư nước ngồi đã và đang gây ảnh

hưởng trực tiếp đến sự phát triển bền vững của tăng trưởng kinh tế. Ngồi ra, q trình
đơ thị hố nhanh chóng tại nước cũng khiến chất lượng khơng khí giảm sút, ơ nhiễm
26

nguồn nước.
Chính vậy, các văn kiện quốc tế càng nhấn mạnh sự cần thiết của các nguyên
tắc đảm bảo phát triển bền vững, cụ thể là bảo vệ môi trường và quyền con người. Đặc
biệt, Tuyên bố Rio còn nhắc đến sự cân bằng của các thế hệ. Theo đó, Tuyên bố Rio
yêu cầu việc phát triển thoả mãn nhu cầu của thế hệ hiện tại khơng được phương hại
đến lợi ích của thế hệ tương lai. Các thế hệ có quyền được sống trong môi trường lành
mạnh như nhau, thế nên, các nguyên tắc đảm bảo phát triển bền vững cần được thiết
lập để duy trì một mơi trường sống tốt cho thế hệ mai sau.

27

23

Trương Quang Học, Phát triển bền vững - Một số vấn đề lý luận và thực thi chiến lược trong hai thập niên
đầu thế kỷ XXI, , truy cập
24/05/2021

24

Manjiao Chi (2018), Sustainable development provisions in investment treaties, United Nations
publication, trang 1

25
26
27


Khan, M.A., Ozturk, I. (2020), Examining foreign direct investment and environmental pollution
linkage in Asia, Environ Sci Pollut Res 27, trang 10
OECD (2018), OECD Investment Policy Reviews: Viet Nam 2018, OECD Publishing, Paris, trang 31

Nội dung nguyên tắc 3 Tuyên bố Rio: “Đảm bảo bình đẳng về phát triển và môi trường của thế hệ hiện tại
và tương lai.”


13

1.2.3.2. Sự tác động của đầu tư đến việc thực thi nguyên tắc đảm bảo phát
bền vững
Như đã đề cập, đầu tư nước ngoài (FDI) là phương tiện thúc đẩy phát triển bền
vững bởi nó khiến kinh tế phát triển khi tạo ra nhiều cơ hội việc làm, tăng năng suất
28

lao động nâng cao. Tuy vậy, các tác động xấu mà FDI ảnh hưởng đến môi trường và
con người là khơng thể phủ nhận. Vì vậy, các ngun tắc đảm bảo phát triển bền vững
được đặt ra để cân bằng phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường và con người. Song,
các tiêu chuẩn mơi trường, nhân quyền có thể bị nới lỏng do nhà nước tiếp nhận đầu tư
muốn thu hút thêm vốn đầu tư nước ngoài. Mặt khác, việc thực hiện các biện pháp bảo
vệ môi trường hay nhân quyền cũng vướng phải các tranh chấp đầu tư, gây tốn kém và
mất thời gian cho cả nhà nước tiếp nhận đầu tư và nhà đầu tư nước ngồi
Mơi trường và đầu tư có mối quan hệ mật thiết. Trong giai đoạn đầu thu hút FDI,
nhà nước tiếp nhận đầu tư có xu hướng nới lỏng các tiêu chuẩn môi trường nhằm tạo ra
môi trường đầu tư hấp dẫn, cạnh tranh với các quốc gia khác. Điều này khiến nguy cơ ô
29

nhiễm môi trường ngày càng tăng. Để thực hiện các nguyên tắc đảm bảo phát triển bền
vững, khi doanh nghiệp đi vào hoạt động, luật bảo vệ môi trường quy định doanh nghiệp

không được thực hiện các hành vi gây hại đến môi trường như tàn phá hay khai thác trái
phép tài nguyên thiên nhiên, xả thải khơng đúng quy trình kỹ thuật… Khi các nhà đầu tư
có biểu hiện vi phạm, nhà nước sẽ có các biện pháp ngăn chặn các hành vi gây hại cho
môi trường. Tuy nhiên, các quyết định này dễ bị kiện bởi nhà đầu tư.
31

30

Các vụ kiện như

32

Metalclad và Mexico , hay S.D. Myers, Inc. và Canada cho thấy việc thực hiện biện
pháp ngăn chặn của nhà nước là không dễ dàng, nó địi hỏi quốc gia tiếp nhận đầu tư đưa
ra các bằng chứng mang tính khoa học cũng

28

Theo kết quả Tổng điều tra lao động việc làm năm 2017 của Tổng cục Thống kê (TCTK) thuộc Bộ
KH&ĐT: nếu năm 1995 cả nước mới có khoảng 330 nghìn lao động làm việc trong doanh nghiệp (DN) FDI, thì
năm 2007 đã tăng lên khoảng 1,5 triệu người và đến cuối năm 2017 tăng lên gần 4 triệu lao động. Mặc dù không
tạo ra nhiều việc làm so với khu vực trong nước (chỉ chiếm khoảng 5% tổng lao động đang làm việc), nhưng tốc
độ tăng của lao động khu vực FDI khá cao. Đến năm 2019, , kết quả Điều tra Lao động - Việc làm 2019 của
TCTK cho thấy khu vực doanh nghiệp FDI đã và đang tạo công ăn việc làm cho 3,8 triệu người lao động, chiếm
trên 7% trong tổng lực lượng lao động (trên 54 triệu lao động), chiếm trên 15% trong tổng lao động làm công ăn
lương (25,3 triệu người) ở Việt Nam.

29
30


UNCTAD (2001), Environment, United Nations xuất bản, trang 39-40

Gazzini, T. (2014). Bilateral Investment Treaties and Sustainable Development, Journal of World
Investment & Trade, 2014(15), 929-963, trang 935.

31

Nội dung vụ kiện Metalclad và Mexico: chính quyền địa phương tại tiểu bang San Luis Potos, Mexico từ
chối Mataclad – một công ty quản lý cơ sở xử lý chất thải của Hoa Kỳ tại Mexixo thực hiện dự án với bằng
chứng đưa ra rằng nhà máy của cơng ty này có khả năng là, ơ nhiễm nguồn nước địa phương.

32

Vụ kiện S.D. Myers, Inc. và Canada: Myers là một cơng ty của Hoa kỳ. Nó có hoạt động đầu tư tại Canada
trong lĩnh vực thu mua rác thải cơng nghiệp PCB (poly-chlorinated biphenol), sau đó xuất sang Hoa Kỳ để xử lý.
Vì lý do PCB gây hại đáng kể cho sức khoẻ và môi trường khi Myers thực hiện hoạt động xuất khẩu mà khơng
có sự bảo vệ thích hợp trong q trình vận chuyền, tiêu huỷ, PCB, Canada đã ra lệnh cấm xuất khẩu tạm thời đối
với Myers


14

như các lập luận chặt chẽ về tính cần thiết của biện pháp vì mục đích bảo vệ mơi
trường.
Nhân quyền và đầu tư cũng có mối liên hệ qua lại. Việc thu hồi đất để thực hiện
dự án hay các tiêu chuẩn lao động không được đáp ứng luôn là vấn đề xuyên suốt quá
trình dự án đầu tiên được thực hiện. Hành động “chiếm đất”, sử dụng lao động trẻ em
tại các đồn điền, phân biệt đối xử với lao động nữ…vẫn còn diễn ra, gây cản trở trong
việc các nguyên tắc đảm bảo phát triển bền vững, cụ thể là bảo vệ nhân quyền, quyền
lao động bị vi phạm.

1.3. Nội dung của các nguyên tắc đảm bảo phát triển bền vững
1.3.1. Bảo vệ môi trƣờng
1.3.1.1. Xây dựng luật bảo vệ môi trường hiệu quả
Nguyên tắc 11 của Tuyên bố Rio về Môi trường và phát triển năm 1992 kêu gọi
các quốc gia thông qua “luật môi trường hiệu quả”. Theo đó, các tiêu chuẩn về mơi
trường được áp dụng phải phù hợp với bối cảnh của từng quốc gia. FDI đóng vai trị
quan trọng cho sự phát triển bền vững bởi những lợi ích đã đề cập tại mục 1.2.3.2 mà
nó tạo ra. Hội nghị Rio cơng nhận điều này nên đặt ra nhiệm vụ cho các quốc gia là
bảo vệ môi trường nhưng không làm phương hại hay gây cản trở đối với nhà đầu tư
nước ngoài. Như vậy, luật môi trường được xem là hiệu quả khi nó đảm nhiệm được
việc cân bằng giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.
Cụ thể, luật môi trường phải đặt ra các tiêu chuẩn cụ thể để sàng lọc các dự án
đầu tư thông qua thực hiện đánh giá tác động môi trường (ĐTM), tham vấn cá nhân,
cộng đồng dân cư bị ảnh hưởng bởi dự án đầu tư. Đồng thời, các quyết định về môi
trường không được vi phạm các quy định bảo hộ đầu tư.

33

Để thực thi nguyên tắc này, các điều luật về môi trường dần được chú trọng
khi chúng dần được hệ thống hoá trong pháp luật quốc tế, pháp luật quốc gia và khu
vực. Trong pháp luật quốc tế, hơn 300 Thỏa thuận đa phương về môi trường liên quan
đến môi trường đã thông qua kể từ Hội nghị Rio năm 1972 theo báo cáo của UNEP
năm 2001. Trong pháp luật quốc gia và khu vực, 250 điều luật về môi trường đã được
Liên Minh Châu Âu thông qua, chủ yếu tập trung vào hạn chế ô nhiễm môi trường
34

nước, môi trường khơng khí thơng qua việc đưa ra các tiêu chuẩn tối thiểu. Về đánh
giá tác động môi trường, pháp luật khu vực và quốc gia như Liên minh Châu Âu, Úc,

33

34

Cotula L., tlđd (15), trang 79

Stakeholder Forum for a Sustainable Future (2011), Review of Implementation of Rio principles,
United Nations publishing, trang 76.


15

Trung Quốc yêu cầu thực hiện đánh giá tác động môi trường trước khi phê duyệt các
35

kế hoạch, dự án có thể tác động tiêu cực đến mơi trường. Ngồi ra, để đảm bảo tính
minh bạch trong việc ra quyết định về môi trường, tham vấn cộng đồng cũng cần được
chú trọng.
Việc đưa ra các quyết định về môi trường cũng dễ vi phạm các quy định bảo hộ
đầu tư khi các quyết định khơng có cơ sở rõ ràng. Vụ kiện Myers v. Canada là một
điển hình trong trường hợp này. Myers là một doanh nghiệp của Hoa kỳ, hoạt động tại
Canada trong lĩnh vực thu mua rác thải cơng nghiệp PCB (poly-chlorinated biphenol),
sau đó xuất sang Hoa Kỳ để xử lý. Vì lý do PCB gây hại đáng kể cho sức khoẻ và môi
trường khi Myers thực hiện hoạt động xuất khẩu mà khơng có sự bảo vệ thích hợp
trong q trình vận chuyền, tiêu huỷ, PCB, Canada đã ra lệnh cấm xuất khẩu tạm thời
đối với Myers. Myers đã khiếu kiện bởi cho rằng lệnh cấm xuất khẩu tạm thời này của
Canada vi phạm vi phạm nguyên tắc đối xử quốc gia, nguyên tắc đối xử tối thiểu, điều
kiện hoạt động đầu tư và tước quyền sở hữu đầu tư theo hiệp định NAFTA. Hội đồng
trọng tài (HĐTT) cho rằng việc Canada ban hành lệnh cấm xuất khẩu tạm thời để bảo
vệ mơi trường khơng có cơ sở rõ ràng. Đồng thời, các văn bản trao đổi giữa các cơ
quan chức năng cho thấy Canada đang cố tình bảo vệ ngành cơng nghiệp xử lý PCB
trong nước. Do đó, HĐTT kết luận biện pháp mà Canada áp dụng vi phạm ngun tắc

cơng bằng và bình đẳng trong Hiệp định NAFTA. Tóm lại, việc áp dụng các biện pháp
bảo vệ môi trường phải dựa trên các cam kết về bảo vệ môi trường cũng như cơ sở
pháp luật trong nước. Pháp luật môi trường tại quốc gia tiếp nhận đầu tư cần phải đảm
bảo tính minh bạch, các cơ sở để áp dụng biện pháp bảo vệ môi trường cụ thể để các
biện pháp bảo vệ môi trường hành đúng trình tự thẩm quyền và minh bạch trên cơ sở
nguyên tắc cân bằng – hợp lý, tránh trường hợp nói trên của Myers.
1.3.1.2 Đánh giá tác động mơi trường
ĐTM được thực hiện để đánh giá các tác động đến mơi trường, xã hội có thể
xảy ra của một dự án đầu tư trước khi dự án được phê duyệt, từ đó, đề ra những
36

phương án phịng ngừa hoặc giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và xã hội.
Ở giai đoạn đầu của dự án, báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội sẽ được
thực hiện. Các kết quả trong báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội là nền
tảng cho việc xây dựng các kế hoạch quản lý môi trường, xã hội trong khi dự án diễn
35 Stakeholder Forum for a Sustainable Future (2011), Review of Implementation of Rio principles, United
Nations publishing, trang 76.
36 Cơ quan Phát triển quốc tế Hoa Kỳ (2016), Đánh giá tác động môi trường khu vực Mê Kông, Việt Nam, trang

4


16

ra. Chẳng hạn, trong các dự án khai thác, chế biến, vận chuyển dầu mỏ hay các sản
phẩm từ dầu, sự cố tràn dầu do rò rỉ đường ống, sự cố giàn khoan, tai nạn tàu thuỷ… là
khó tránh khỏi. Trong trường hợp này, thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi
trường, xã hội sẽ giúp nhà đầu tư, nhà nước có kế hoạch kịp thời để xử lý sự cố, tránh
tác động xấu đến hệ sinh thái.


37

Đánh giá tác động môi trường được áp dụng lần đầu tại Mỹ, được quy định
38

trong Luật Chính sách mơi trường (NEPA) đầu thập niên 70. Nghiên cứu do Hiệp
hội đánh giá tác động quốc tế (International Association for Impact Assessment IAIA) đưa ra năm 1996 đã nêu ra định nghĩa đánh giá tác động mơi trường. Theo đó,
ĐTM là q trình dự đoán, đánh giá, và giảm thiểu tác động tiêu cực có thể xảy ra từ
các dự án đầu tư (và các hoạt động khác) đối với môi trường và xã hội, trước khi đưa
ra quyết định phê duyệt.

39

Cho đến nay, định nghĩa này vẫn còn được sử dụng.

Về mục đích ĐTM, thứ nhất, việc đánh giá tác động mơi trường cung cấp
đầy đủ thông tin về môi trường, các hoạt động gây rủi ro cho môi trường, các phương
án khắc phục hậu quả, từ đó có cơ sở phê duyệt dự án đầu tư. Thứ hai, việc thực hiện
đánh giá tác động mơi trường xa hơn chính là để bảo vệ môi trường – một trong những
40

nguyên tắc quan trọng nhằm đảm bảo phát triển bền vững. Ban đầu, đánh giá tác
động môi trường đa phần tập trung vào mục tiêu bảo vệ môi trường. Trải qua 4 thập
kỷ, báo cáo đánh giá tác động môi trường dần chú trọng hơn vào các mục tiêu xã hội:
bảo vệ sức khỏe con người và cộng đồng, trao quyền cho người dân địa phương bằng
cách để họ tham gia vào các dự án đầu tư thơng qua q trình tham vấn ý kiến cộng
đồng, doanh nghiệp bồi thường thiệt hại về môi trường theo nguyên tắc người gây ô
nhiễm phải trả phí.

41


Có thế thấy, ngun tắc 17 của Tun bố Rio nhấn mạnh sự quan trọng của
42

ĐTM. Tiếp đó, yêu cầu thực hiện ĐTM tiếp tục được ghi nhận trong các văn kiện
quốc tế. Một số các hiệp ước môi trường yêu cầu các quốc gia đưa ra các thủ tục để
thực hiện ĐTM. Chẳng hạn, Điều 14 của Công ước về Đa dạng sinh học cam kết các
quốc gia đưa ra “càng nhiều càng tốt” “các thủ tục yêu cầu đánh giá tác động môi
trường của [… các dự án được đề xuất có khả năng gây ra các tác động bất lợi đáng kể
đến sự đa dạng sinh học”. Ngoài ra, việc thực hiện ĐTM xuyên biên giới cũng được

37
38
39
40
41
42

Cơ quan Phát triển quốc tế Hoa Kỳ, tlđd (36), trang 4,5
Cơ quan Phát triển quốc tế Hoa Kỳ, tlđd (36), trang 5
Cơ quan Phát triển quốc tế Hoa Kỳ, tlđd (36), trang 5
Cơ quan Phát triển quốc tế Hoa Kỳ, tlđd (36), trang 6
Cơ quan Phát triển quốc tế Hoa Kỳ, tlđd (36), trang 6

Nội dung nguyên tắc 17 Tuyên bố Rio quy định: Đánh giá tác động môi trường, với tư cách là một công
cụ quốc gia, sẽ được thực hiện đối với các hoạt động được đề xuất có khả năng gây tác động xấu đáng kể đến
môi trường và theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.


17


đề cập trong Công ước Đánh giá tác động môi trường trong bối cảnh xuyên biên giới
(Công ước Espoo). Đi kèm với nó là Hướng dẫn Đánh giá mơi trường chiến lược
(Hướng dẫn ĐMC) và Công ước về Tiếp cận thơng tin, tham gia cộng đồng trong q
trình ra quyết định và tiếp cận công lý trong lĩnh vực môi trường (Cơng ước Aarhus).
Có thể thấy, Uỷ ban kinh tế châu Âu của Liên hiệp quốc dẫn đầu khi việc xây dựng ba
cơng cụ quốc tế nói trên quy định thủ tục ĐTM trong bối cảnh xuyên biên giới. Trước
đó, yêu cầu thực hiện ĐTM của nhiều quốc gia vẫn chưa có văn bản pháp luật quốc tế
nào điều chỉnh cụ thể. Nếu có, các yêu cầu thực hiệc báo cáo đánh giá tác động có thể
được nhắc đến trong phán quyết của trọng tài. Phán quyết của Tồ cơng lý quốc tế
(ICJ) trong vụ kiện Pulp Mills trên sông Uruguay (Argentina và Uruguay) khẳng định
đánh giá tác động môi trường là một biện pháp thuộc pháp luật quốc tế liên quan đến
các dự án phát triển có quy mơ lớn sử dụng tài nguyên nước quốc tế chung, có nguy cơ
gây ơ nhiễm mơi trường xun biên giới. Tóm lại, Toà ICJ yêu cầu các quốc gia phải
yêu cầu ĐTM đối với các hoạt động đầu tư có thể gây tác động tiêu cực đến môi
trường của một số nước khác.
Để đảm bảo phát triển bền vững, quá trình ĐTM cần đảm bảo một số các
nguyên tắc nhất định. Các nguyên tắc này được thể hiện trong Tuyên bố Rio, bao gồm:
43

Thứ nhất, tiếp cận có sự tham gia. Mục đích của ĐTM là bảo vệ lợi ích cho
các bên có liên quan trong dự án đầu tư gồm doanh nghiệp, chính phủ, cộng đồng dân
cư, cá nhân bị ảnh hưởng bởi dự án đầu tư. Như vậy, quá trình ĐTM cần có sự tham
gia của cộng đồng.
44

Thứ hai, vận dụng nguyên tắc cảnh báo. Khi môi trường bị đe doạ, các biện
pháp phòng ngừa ngăn chặn sự suy thoải cần được áp dụng. Quyết định áp dụng biện
pháp phịng ngừa cần được suy xét thận trọng, có cơ sở khoa học rõ ràng, tránh trường
hợp vướng phải các tranh chấp đầu tư.

45

Thứ ba, bình đẳng giữa các thế hệ. Thế hệ hiện tại sử dụng môi trường phải
đảm bảo tính đa dạng và chức năng của mơi trường cho thế hệ tương lai. Tác động lâu
dài của một dự án cần được xem xét. Ngoài ra, cần khắc phục hậu quả như làm sạch
môi trường khi kết thúc dự án.
46

Thứ tư, ưu tiên bảo tồn đa dạng sinh học và tồn vẹn sinh thái. Đánh giá tác
động mơi trường nhằm dự đoán các tác động tiêu cực đến môi trường. Tuy nhiên,
không phải không phê duyệt tất cả các dự án ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường. Báo

43
44
45
46

Tuyên bố Rio, Nguyên tắc 10
Tuyên bố Rio, Nguyên tắc 15.
Tuyên bố Rio, Nguyên tắc 3.
Tuyên bố Rio, Nguyên tắc 4.


×