Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Luận văn: Luận văn Hoàn thiện kế toán chi phí tại Công ty Cổ Phần Tư Vấn Thiết Kế Giao Thông Vận Tải Phía Nam doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 141 trang )

Luận văn
Hồn thiện kế tốn chi phí tại
Cơng ty Cổ Phần Tư Vấn Thiết
Kế Giao Thơng Vận Tải Phía
Nam


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng cơ bản, phát triển hệ thống giao thông và cơ sở hạ tầng là mục tiêu
quan trọng và ưu tiên nhất so với các ngành, lĩnh vực kinh tế khác. Đây là một trong
những ngành then chốt của nền kinh tế. Trong những năm gần đây, ngành xây dựng
cơ bản của Việt Nam nói chung và ngành tư vấn xây dựng nói riêng đã trở thành
ngành có những bước phát triển và tăng trưởng ngoạn mục.
Nền kinh tế nước ta hiện đang có những biến đổi lớn trong giai đoạn hội nhập
với nền kinh tế thế giới. Các đơn vị quốc doanh đang chuyển từ nền kinh tế bao cấp
sang chế độ tự quản, tự bảo tồn và phát triển vốn, đặc biệt là từng bước cổ phần hóa
thị trường vốn trong và ngoài nước.
Là doanh nghiệp hoạt động trong ngành tư vấn khảo sát – thiết kế cơng trình
giao thông, hiện nay ngành này đang chịu áp lực cạnh tranh rất lớn từ các cơng ty tư
vấn nước ngồi. Trong mơi trường cạnh tranh, tìm cách giải bài tốn để trúng thầu
là vấn đề mà Ban giám đốc Công ty Cổ Phần Tư Vấn Thiết Kế Giao Thông Vận Tải
Phía Nam (TEDI SOUTH) ln quan tâm. Vì vậy, đáp án cho những đơn vị tư vấn
trong ngành xây dựng là làm sao có những thơng tin về chi phí chính xác và nhanh
chóng nhất. Đặc biệt là các thơng tin lãi lỗ thực của từng cơng trình để đưa ra các
quyết định phù hợp với tình hình kinh doanh thực tế của công ty, nhất là quyết định
về giá bỏ thầu hay quyết định có tham gia cơng trình đó hay khơng.
Để đáp ứng được u cầu phát triển của xã hội và phù hợp với điều kiện kinh
doanh buộc các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để tăng sức cạnh tranh. Muốn


duy trì sự tăng trưởng và phát triển, nhiều doanh nghiệp đã thực hiện chính sách đổi
mới, trong đó, hồn thiện kế tốn chí phí nhằm kiểm sốt tốt chi phí là một trong
những nội dung rất được các công ty quan tâm.
Giảm giá thành và nâng cao chất lượng sản phNm là mục tiêu quan trọng của
mỗi doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ. Do vậy, hệ thống kế tốn chi phí phải được tổ
chức phù hợp với đặc điểm ngành nghề, với qui mô sản xuất của doanh nghiệp. Hệ


2

thống kế tốn chi phí hồn thiện sẽ là cơng cụ hữu hiệu giúp doanh nghiệp kiểm
sốt chi phí, đánh giá chính xác trách nhiệm của các bộ phận sản xuất, kịp thời chấn
chỉnh sai sót ngay trong q trình hoạt động nhằm giúp doanh nghiệp đạt mục tiêu
đề ra.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy TEDI SOUTH đang áp dụng hệ thơng kế tốn chi
phí truyền thống và xử lý thơng tin kế tốn bằng thủ cơng, điều này dẫn đến tiềm Nn
nguy cơ sai lệch và không kịp thời về thơng tin chi phí. Chính vì thế tơi đã chọn để
tài: “Hồn thiện kế tốn chi phí tại Cơng ty Cổ Phần Tư Vấn Thiết Kế Giao Thông
Vận Tải Phía N am”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Định hướng nghiên cứu của luận văn là hướng đến mục đích kiểm sốt chi phí
và phục vụ cho việc ra quyết định tại cơng ty TEDI SOUTH, nên việc hồn thiện hệ
thống kế tốn chi phí tại cơng ty là nhằm đạt đến mục đích này, cụ thể như sau:
- Hệ thống những vấn đề lý luận liên quan đến nội dung của đề tài, bao gồm:
cơ sở lý luận về kế toán chi phí, các phương pháp tính giá thành, hệ thống tính giá
thành để định hướng cho q trình đánh giá thực trạng kế tốn chi phí và hồn thiện
hệ thống kế tốn chi phí tại TEDI SOUTH.
- Trên cơ sở khảo sát thực tế cơng tác kế tốn chi phí tại TEDI SOUTH, rút ra
những ưu nhược điểm trong công tác kế tốn chi phí tại cơng ty.
- Đưa ra ra các giải pháp hồn thiện kế tốn chi phí tại cơng ty nhằm phục vụ

cho mục đích kiểm sốt chi phí và phục vụ cho việc ra quyết định.
3. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp tiếp cận lý thuyết hệ thống.
- Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Kết hợp các phương pháp: quan sát, thống kê, chọn mẫu, so sánh, tổng hợp,
phân tích, quan sát và đánh giá.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn đi vào nghiên cứu cơng tác kế tốn chi phí tại cơng ty Cổ phần Tư
vấn Thiết Kế GTVT Phía N am (TEDI SOUTH).


3

Do hạn chế về dung lượng của đề tài, đồng thời để đáp ứng mục đích nghiên
cứu của đề tài và để đảm bảo các giải pháp mang tính khả thi, phạm vi nghiên cứu
của đề tài giới hạn ở một số vấn đề sau:
- Luận văn chỉ đi vào nghiên cứu vấn đề kiểm sốt chi phí hoạt động kinh
doanh mà khơng trình bày chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác;
- Luận văn khơng đi vào trình bày phần chứng từ, tài khoản, sổ sách kế tốn;
- Do cơng ty có nhiều xí nghiệp sản xuất, vì thế tác giả giới hạn lấy số liệu chi
phí sản xuất tại 1 xí nghiệp tiêu biểu của cơng ty để minh họa cho phần giải pháp.
5. Bố cục luận văn
Luận văn được thực hiện gồm có 86 trang, 4 bảng biểu, 4 sơ đồ, và 16 phụ lục,
ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn được thiết kế gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế tốn chi phí trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế tốn chi phí tại Cơng ty Cổ Phần Tư Vấn Thiết Kế
Giao Thơng Vận Tải Phía N am (TEDI SOUTH)
Chương 3: Hồn thiện kế tốn chi phí tại Cơng ty Cổ Phần Tư Vấn Thiết Kế
Giao Thơng Vận Tải Phía N am (TEDI SOUTH)



4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ
1.1.

Kế tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm

1.1.1. Khái niệm, phân loại chi phí và giá thành
1.1.1.1 Khái niệm
Khái niệm chi phí:
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần
các yếu tố đầu vào - chi phí. Chi phí bao gồm rất nhiều khoản khác nhau như chi
phí về nguyên vật liệu, chi phí về nhân cơng, chi phí về khấu hao tài sản cố định...
Một cách tổng quát, chi phí là tồn bộ hao phí các nguồn lực của doanh nghiệp
dưới hình thức tiền tệ, chi phí phát sinh trong q trình hoạt động sản xuất kinh
doanh.[11,24].
Chi phí có các đặc điểm: vận động, thay đổi khơng ngừng; mang tính đa
dạng và phức tạp gắn liền với tính đa dạng, phức tạp của ngành nghề sản xuất, quy
trình sản xuất.
Đối với người quản lý, chi phí là một trong những mối quan tâm hàng đầu
vì lợi nhuận thu được nhiều hay ít chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi những chi phí đã chi
ra, chi phí cịn được xem là một trong những tiêu chí để đánh giá hiệu quả quản lý.
Khái niệm giá thành:
Giá thành sản phNm là biểu hiện bằng tiền của những chi phí sản xuất gắn
liền với một kết quả sản xuất nhất định. N hư vậy, giá thành sản phẩm là một đại
lượng xác định, biểu hiện mối liên hệ tương quan giữa hai đại lượng: chi phí sản
xuất đã bỏ ra và kết quả sản xuất đã đạt được. [11,48]. Bản chất của giá thành là
chi phí, giá thành thể hiện mối tương quan giữa chi phí với kết quả đạt được trong
từng giai đoạn nhất định.

Giá thành được xem là thước đo mức chi phí tiêu hao phải bù đắp sau mỗi
chu kỳ sản xuất kinh doanh, là một công cụ quan trọng để doanh nghiệp kiểm sốt
và đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường,
giá thành cùng với chất lượng sản phNm luôn là hai vấn đề được quan tâm của các
nhà sản xuất.


5

1.1.1.2 Phân loại
Phân loại chi phí:
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau để phân chia chi phí thành nhiều loại
khác nhau phục vụ cho yêu cầu quản lý doanh nghiệp, quản lý chi phí và kiểm sốt
phí. Sự phân loại chi phí phụ thuộc vào hình thức và mục tiêu của hệ thống thông
tin trong nội bộ doanh nghiệp.
a/ Phân loại chi phí theo yếu tố:
Theo tiêu thức phân loại này, tồn bộ chi phí của doanh nghiệp được chia
thành các yếu tố sau: Chi phí nguyên vật liệu; Chi phí nhân cơng; Chi phí khấu hao
tài sản cố định; Chi phí dịch vụ mua ngồi; Chi phí khác bằng tiền.
Từng loại chi phí được nêu ra ở đây khơng thể hiện được quan hệ giữa nó
với q trình sản xuất cũng như kết quả sản xuất. Cách phân loại chi phí này có tác
dụng giải trình kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ kế tốn, được trình bày trong
thuyết minh báo cáo tài chính phục vụ cho yêu cầu thông tin và quản trị doanh
nghiệp.
Phân loại chi phí theo cách này có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí, nó
cho biết nguồn gốc, ngun nhân phát sinh chi phí và kết cấu tỷ trọng từng loại chi
phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. N ó là
tài liệu tham khảo để lập dự tốn chi phí, lập kế hoạch cung cấp vật tư, quỹ lương,
tính tốn u cầu vốn cần cho sản xuất kinh doanh.
b/ Phân loại chi phí theo các khoản mục cấu tạo giá thành sản phẩm

Mục tiêu của việc phân loại chi phí theo khoản mục giúp tập hợp chi phí,
xác định giá thành sản phNm, lập báo cáo tài chính, qua đó cũng thấy được chi phí
gắn liền với chức năng họat động của doanh nghiệp. Tồn bộ chi phí được chia
thành 2 loại:
b1. Chi phí sản xuất: là những chi phí liên quan đến quá trình chế tạo sản
phNm hoặc dịch vụ trong một thời kỳ nhất định như: chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi cơng, chi phí sản xuất
chung.


6

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí của những loại nguyên vật liệu
cấu thành thực thể của sản phNm, có thể xác định được một cách tách biệt, rõ ràng,
cụ thể cho từng sản phNm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm nguyên vật
liệu chính và chi phí nguyên vật liệu phụ. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được
hạch toán trực tiếp vào đối tượng chịu phí.
Chi phí nhân cơng trực tiếp: là chi phí tiền lương chính, tiền lương phụ,
các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn) và
các khoản phải trả khác được tính vào chi phí theo quy định cho cơng nhân trực tiếp
chế tạo ra sản phNm. Chi phí nhân cơng trực tiếp có thể xác định rõ ràng, cụ thể và
tách biệt cho từng đối tượng chịu phí.
Chi phí sử dụng máy thi cơng: là các khoản chi phí trực tiếp liên quan đến
việc sử dụng máy thi công như: chi phí tiền lương, phụ cấp lương phải trả cho cơng
nhân trực tiếp điều khiển; chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu phục vụ máy thi cơng;
chi phí khấu hao; chi phí th sửa máy thi cơng và các chi phí khác bằng tiền phục
vụ vận hành sử dụng máy thi cơng. Chi phí máy thi cơng khơng bao gồm khoản
trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn theo quy định của cơng
nhân điều khiển máy, khoản này được tính vào chi phí sản xuất chung.
Chi phí sử dụng máy thi cơng phát sinh ở các doanh nghiệp xây lắp.

Chi phí sản xuất chung: là những chi phí cần thiết khác để sản xuất ra sản
phNm ngồi chi phí ngun vật liệu trực tiếp và chi phí nhân cơng trực tiếp. Chi phí
sản xuất chung là chi phí tổng hợp bao gồm nhiều yếu tố khác nhau nhưng có cùng
tính chất như: chi phí ngun vật liệu và cơng cụ dùng ở phân xưởng, chi phí lương
nhân viên gián tiếp ở phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí sửa chữa
bảo trì máy móc sử dụng trong sản xuất, chi phí dịch vụ mua ngồi và chi phí bằng
tiền khác dùng ở phân xưởng.
Phân loại chi phí như trên giúp cho việc dự tốn được các khoản mục chi
phí trọng yếu trong chi phí sản xuất, cung cấp số liệu cho cơng tác xây dựng định
mức chi phí, phân tích biến động chi phí nhằm mục đích kiểm sốt phí.


7

b2. Chi phí ngồi sản xuất: là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu
thụ sản phNm và quản lý chung tồn doanh nghiệp như chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng: là tồn bộ những chi phí phát sinh cần thiết để tiêu thụ
sản phNm, hàng hóa; bao gồm các khoản chi phí như: vận chuyển, bốc vác, bao bì,
chi phí quảng cáo, lương nhân viên bán hàng, hoa hồng bán hàng, khấu hao tài sản
cố định và những chi phí liên quan đến dự trữ, bảo quản sản phNm, hàng hóa,…
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là tồn bộ những chi phí chi ra cho việc tổ
chức và quản lý trong toàn doanh nghiệp. Đó là những chi phí hành chính, kế tốn,
quản lý chung, chi phí nghiên cứu và phát triển, chi phí tài chính, …
Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động giúp cho việc quản lý chi phí
được chặt chẽ và tính giá thành sản phNm một cách chính xác. Tạo cơ sở cho việc tổ
chức theo dõi, kiểm tra, kiểm sốt chi phí một cách chặt chẽ hơn và dễ dàng đánh
giá hiệu quả hoạt động của từng bộ phận sản xuất kinh doanh trên cơ sở so sánh chi
phí bỏ ra với kết quả thực hiện được của từng bộ phận.
c/ Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ xác định kết quả kinh

doanh
c1. Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản
phNm hay quá trình mua hàng hóa. Chi phí sản phNm được xem là gắn liền với từng
đơn vị sản phNm, hàng hóa khi chúng được sản xuất ra hoặc được mua vào, chúng
gắn liền với sản phNm, hàng hóa tồn kho chờ bán và khi sản phNm hàng hóa được
tiêu thụ thì mới trở thành phí tổn để xác định kết quả kinh doanh.
c2. Chi phí thời kỳ: là những chi phí phát sinh trong kỳ sản xuất kinh
doamh, có ảnh hưởng đến lợi nhuận của kỳ chúng phát sinh. Chi phí thời kỳ có liên
quan đến nhiều đối tượng, nhiều sản phNm khác nhau. Chi phí thời kỳ bao gồm chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Phân loại chi phí như trên có tác dụng tích cực trong việc xác định chính
xác giá thành sản phNm, tính đúng hao phí cần bù đắp và xác định kết quả kinh
doanh trong từng thời kỳ nhất định.


8

d/ Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Cách phân loại này căn cứ vào sự thay đổi của chi phí khi có sự thay đổi
của mức độ hoạt động kinh doanh, theo cách phân loại này chi phí được chia thành
3 loại: biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp.
d1. Biến phí: là những khoản chi phí thay đổi theo quy mơ sản xuất ví dụ
như lao động, nguyên vật liệu, chi phí hoa hồng,... Biến phí quan hệ tỷ lệ thuận với
biến động về mức độ hoạt động. Biến phí chỉ phát sinh khi có hoạt động sản xuất
kinh doanh, khi khơng hoạt động biến phí bằng không.
d2. Định phí: là những chi phí mà tổng số của nó khơng thay đổi khi mức
họat động thay đổi trong phạm vi phù hợp. Phạm vi phù hợp là phạm vi giữa khối
lượng sản phNm tối thiểu và khối lượng sản phNm tối đa mà doanh nghiệp dự định
sản xuất. Định phí tỷ lệ nghịch với với mức độ hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu
mức độ hoạt động sản xuất kinh doanh càng cao thì định phí cho 1 đơn vị sản phNm

càng thấp.
Định phí có 2 đặc điểm:
- Tổng định phí giữ ngun khi sản lượng thay đổi trong phạm vi phù hợp.
- Định phí trên một đơn vị sản phNm thay đổi khi sản lượng thay đổi
d3. Chi phí hỗn hợp: loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến
phí lẫn định phí. Ở mức hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm
của định phí. Khi mức độ hoạt động vượt quá mức căn bản nó lại thể hiện đặc điểm
của biến phí.
Chi phí hỗn hợp có các đặc điểm:
- Phần định phí của chi phí hỗn hợp thường phản ảnh chi phí căn bản, tối
thiểu để duy trì sự phục vụ và để giữ cho dịch vụ đó ln ln ở tình trạng sẵn sàng
phục vụ.
- Phần biến phí thường phản ảnh chi phí thực tế hoặc chi phí sử dụng vượt
định mức, do đó phần này sẽ biến thiên tỷ lệ thuận với mức sử dụng trên mức căn
bản.


9

Cách phân loại chi phí thành định phí, biến phí và chi phí hỗn hợp cho ta
thấy khi mức độ hoạt động thay đổi thì chi phí sẽ thay đổi như thế nào.
Cách phân loại trên cung cấp nhanh thông tin biến động về chi phí trong
nhiều mức độ hoạt động sản xuất, từ đó làm cơ sở chắc chắn để ra quyết định kịp
thời trong kinh doanh.
e/ Phân loại chi phí theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí:
Theo cách phân loại này chi phí được chia thành: Chi phí trực tiếp – Chi phí gián
tiếp.
Chi phí trực tiếp: là chi phí có thể tách biệt, phát sinh một cách riêng biệt
cho một hoạt động cụ thể. Hoạt động cụ thể trong sản xuất kinh doanh có thể là 1
sản phNm, hợp đồng cung cấp dịch vụ, phân xuởng, khu vực,…Chi phí trực tiếp sẽ

khơng xác định được nếu khơng có đối tượng chịu phí.
Chi phí gián tiếp: là chi phí chung hay chi phí kết hợp, khơng có liên quan
đến một hoạt động cụ thể nào mà liên quan cùng một lúc đến nhiều hoạt động. Vì
vậy, để xác định chi phí gián tiếp của một hoạt động cụ thể phải áp dụng phương
pháp phân bổ.
Cách phân loại chi phí này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế
toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách chính xác, hợp lý.
f/ Phân loại chi phí nhằm phục vụ cho việc hoạch định, kiểm sốt và ra
quyết định
f1.Chi phí kiểm sốt được - Chi phí khơng kiểm sốt được
Chi phí kiểm sốt được: Chi phí kiểm sốt được ở một cấp quản lý nào đó
là loại chi phí mà cấp quản lý này có thNm quyền quyết định loại chi phí đó.
Chi phí khơng kiểm sốt được: Chi phí khơng kiểm sốt được ở một cấp
quản lý nào đó là loại chi phí mà cấp quản lý này khơng có thNm quyền quyết định
loại chi phí đó.
Cách phân lọai này nhằm đánh giá tính trách nhiệm được phân quyền đối
với các cấp độ quản trị. Trong điều kiện các nhà quản trị thực hiện đầy đủ trách
nhiệm, thì khi so sánh chi phí thực tế với chi phí kế hoạch người ta xác định được


10

tính quy luật của các rủi ro trong kinh doanh vượt quá tầm kiểm soát và trách nhiệm
của nhà quản trị.
f2. Chi phí chìm: là những chi phí đã phát sinh ở các quyết định quá khứ
và không thể tránh được dù lựa chọn bất kỳ phương án nào. Do đó, chi phí chìm
khơng thích hợp với việc ra quyết định
f3. Chi phí cơ hội: là những lợi ích tiềm tàng của phương án bị loại bỏ khi
lựa chọn phương án này thay vì chọn phương án khác.
Mục đích của cách phân loại này nhằm nhận diện thơng tin thích hợp để

nhà quản trị lựa chọn các quyết định phương án kinh doanh tối ưu.
f4. Chi phí mục tiêu (target cost): là chi phí mong muốn để sản xuất một
sản phNm hay dịch vụ mà khi tiêu thụ sẽ đạt được lợi nhuận biên mong muốn. Chi
phí mong muốn được xác định bằng cách lấy giá bán đã xác định gắn liền với chức
năng, chất lượng sản phNm trừ đi lợi nhuận mong muốn.
Chi phí mục tiêu = Giá bán mong muốn – Lợi nhuận mong muốn
Chi phí mục tiêu được xác định trước khi sản phNm hay dịch vụ được đưa
vào q trình sản xuất. Chi phí mục tiêu phụ thuộc vào khuynh hướng của người
tiêu dùng, nó bắt đầu với giá bán, chất lượng và chức năng theo yêu cầu của người
tiêu dùng. Chi phí mục tiêu được xem như là một cơng cụ quản trị chi phí cho việc
cắt giảm chi phí của một sản phNm trong suốt vịng đời của nó.
Phân loại giá thành:
Căn cứ vào thời gian tính, cách tính giá và lượng tiêu hao của các khoản
mục chi phí sản xuất mà giá thành sản phNm được phân loại :
a/ Phân loại giá thành theo thời điểm xác định
a1. Giá thành kế hoạch: là giá thành được xây dựng trước khi bắt đầu sản
xuất thực tế cho tổng sản phNm kế hoạch dựa trên chi phí định mức của kỳ kế
hoạch. Dựa trên giá thành thực tế kỳ trước, các cơ sở định mức tiêu hao trong kỳ kế
hoạch và có dự đốn đến các yếu tố làm ảnh hưởng đến giá thành để tính giá thành
kế hoạch.


11

a2. Giá thành định mức: là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất
kinh doanh cho một đơn vị sản phNm dựa trên chi phí định mức của kỳ kế hoạch.
Giá thành định mức là một cách thể hiện khác tương tự như giá thành kế hoạch, giá
thành định mức và giá thành kế hoạch có mối quan hệ :
Giá thành
kế hoạch


=

Giá thành
định mức

Tổng sản phNm

x

trong kế hoạch

a3. Giá thành thực tế: là giá thành được xác định sau khi đã kết thúc kỳ
sản xuất nhất định, đã hoàn thành việc sản xuất sản phNm trên cơ sở các chi phí thực
tế phát sinh và kết quả sản xuất kinh doanh thực tế đạt được.
a4. Giá thành dự tốn: thường được tính trong những doanh nghiệp xây
lắp, tư vấn khảo sát – thiết kế các cơng trình xây dựng cơ bản. Đây là tổng chi phí
trực tiếp và gián tiếp được dự tốn để hồn thành khối lượng cơng trình được tính
theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực mà cơng trình được xây dựng và theo định
mức kinh tế kỹ thuật do Bộ Xây Dựng ban hành để xây dựng cơng trình xây dựng
cơ bản.
b/ Phân loại theo nội dung cấu thành giá thành
Giá thành sản phNm được chia thành 2 loại:
b1. Giá thành sản xuất: là tồn bộ chi phí sản xuất có liên quan đến khối
lượng cơng việc, sản phNm hồn thành.
Giá thành sản xuất gồm các khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp;
- Chi phí nhân cơng trực tiếp;
- Chi phí sử dụng máy thi cơng (trong các doanh nghiệp xây lắp);
- Chi phí sản xuất chung.

b2. Giá thành tồn bộ: là tồn bộ chi phí phát sinh liên quan đến một khối
lượng sản phNm hoàn thành từ khi sản xuất đến khi tiêu thụ xong sản phNm.
Giá thành tồn bộ cịn gọi là giá thành đầy đủ và được tính như sau:
Giá thành tồn bộ
(Giá thành tiêu thụ)

=

Giá thành
sản xuất

+

Chi phí
ngồi sản xuất


12

1.1.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành, kỳ tính
giá thành.
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: là phạm vi, giới hạn nhất định để tập
hợp chi phí sản xuất. Để xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thì phải
xác định cho được chi phí phát sinh ở những nơi nào để ghi nhận vào nơi chịu chi
phí. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là một phân xưởng, dây chuyền sản
xuất, tổ đội sản xuất,…[4,26]
- Đối tượng tính giá thành sản phẩm: là khối lượng sản phNm, các loại sản
phNm, chi tiết sản phNm, dịch vụ hồn thành nhất định,… mà cơng ty cần tính tổng
giá thành và giá thành đơn vị sản phNm. N ói cách khác: đối tượng tính giá thành là
những sản phẩm, dịch vụ mà các chi phí được hạch tốn vào đó.

Xác định đối tượng tính giá thành sản phNm thường gắn liền với giải quyết
hai vấn đề cơ bản:
- Vấn đề thứ nhất về mặt kỹ thuật, khi nào một sản phNm được cơng nhận là
hồn thành;
- Vấn đề thứ hai về mặt nhu cầu thông tin, khi nào cần tính tổng giá thành và
giá thành đơn vị.
Đối tượng tính giá thành sản phNm thường được chọn là sản phNm, dịch vụ
hoàn thành, hoặc những chi tiết, khối lượng sản phNm dịch vụ đến một điểm dừng
thích hợp mà nhà quản lý cần thông tin về giá thành. Có thể nói các loại sản phNm
hàng hóa, các dịch vụ mà doanh nghiệp có thể bán hay cung cấp trên thị trường là
các đối tượng tính giá thành.
Trong các doanh nghiệp về xây dựng cơ bản, với tính chất phức tạp của công
nghệ và sản phNm sản xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi cơng
trình, hạng mục cơng trình có dự tốn thiết kế, thi cơng riêng nên đối tượng tính giá
thành có thể là cơng trình, hạng mục cơng trình, hoặc có thể là đơn đặt hàng hay
từng giai đoạn công việc.
Lựa chọn đối tượng tính giá thành thích hợp sẽ là cơ sở để tính giá thành
chính xác.


13

- Kỳ tính giá thành sản phẩm: kỳ tính giá thành sản phNm là khoảng thời
gian cần thiết phải tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất và tính tổng giá thành, giá
thành đơn vị. Tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế, kỹ thuật sản xuất, nhu cầu thông tin
giá thành và mơ hình tính giá thành, kỳ tính giá thành có thể được xác định khác
nhau.
Trong ngành xây lắp và dịch vụ tư vấn xây dựng, do sản phNm xây dựng cơ
bản là cơng trình hoặc hạng mục cơng trình chỉ hồn thành khi kết thúc một chu kỳ
sản suất sản phầm nên kỳ tính giá thành thường được chọn là khoảng thời gian từ

khi bắt đầu thực hiện xây dựng hay cung cấp dịch vụ tư vấn xây dựng cơng trình
(hạng mục cơng trình) đến thời điểm cơng trình (hạng mục cơng trình) hồn thành
bàn giao cho chủ đầu tư.

1.1.3 Kế tốn chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất của sản phNm ngành xây dựng cơ bản (xây lắp và cung cấp
dịch vụ tư vấn khảo sát công trình) bao gồm 4 khoản mục: chi phí ngun vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi cơng và chi phí sản
xuất chung.
Kế tốn chi phí sản xuất đối với doanh nghiệp xây lắp, hạch toán kế toán theo
phương pháp kê khai thường xun như sau:
- Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là tồn bộ những chi phí về ngun vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,… sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phNm
hoặc thực hiện dịch vụ. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh có thể liên quan
trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí hoặc liên quan đến nhiều đối tượng tập
hợp chi phí.
+ Tài khoản sử dụng : TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản
621 được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
+ Q trình tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp như sau: Đối với những
vật liệu khi sử dụng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng
biệt thì tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng đó. Trường hợp vật liệu khi sử dụng có


14

liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì tập hợp chung theo nhóm sau đó
áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp chi phí cho từng đối tượng liên quan.
Tổng chi phí cần phân bổ


Mức phân bổ cho
từng đối tượng

=

Tổng tiêu thức chọn phân bổ

x

Tiêu thức phân bổ
cho từng đối tượng

- Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp:
+ Chi phí nhân cơng trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phNm hoặc
thực hiện dịch vụ gồm: tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, các
khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn,…) của
cơng nhân sản xuất.
Đối với các doanh nghiệp xây lắp thì chi phí nhân cơng trực tiếp gồm tồn bộ
tiền lương, tiền cơng và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công
nhân trực tiếp xây lắp.
+ Tài khoản sử dụng : TK 622 - Chi phí nhân cơng trực tiếp. Tài khoản 622
được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
+ Q trình tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp: nếu chi phí nhân cơng trực
tiếp có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì tập hợp
trực tiếp cho từng đối tượng đó. Trường hợp chi phí nhân cơng trực tiếp có liên
quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì tập hợp chung theo nhóm sau đó áp
dụng phương pháp phân bổ gián tiếp chi phí cho từng đối tượng tập hợp chi phí liên
quan.
- Kế tốn chi phí sử dung máy thi cơng:
+ Chi phí sử dụng máy thi cơng bao gồm: tồn bộ chi phí liên quan đến q

trình vận hành máy móc thi cơng ngồi cơng trường như: chi phí nhân cơng vận
hành máy (khơng bao gồm khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
cơng đồn), chi phí nhiên liệu, chi phí khấu hao xe máy thi cơng, chi phí bằng tiền
khác.
+ Tài khoản sử dụng : TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi cơng. Tài khoản
623 được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.


15

+ Q trình tập hợp chi phí sử dụng máy thi cơng: nếu chi phí sử dụng máy
thi cơng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì tập
hợp trực tiếp cho từng đối tượng đó. Trường hợp chi phí sử dụng máy thi cơng có
liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì tập hợp chung theo nhóm sau đó
áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp chi phí cho từng đối tượng tập hợp chi phí
liên quan.
- Kế tốn chi phí sản xuất chung:
+ Chi phí sản xuất chung: bao gồm tất cả các chi phí sản xuất ngồi các
khoản chi phí đã nêu ra ở trên. Đây là chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng
sản xuất trực tiếp, bao gồm: chi phí lao động gián tiếp, quản lý, phục vụ sản xuất tại
phân xưởng; các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn
của nhân viên bộ phận gián tiếp và của cơng nhân vận hành máy thi cơng; chi phí
cơng cụ dụng cụ dùng trong sản xuất, khấu hao máy móc thiết bị, tài sản cố định tại
phân xưởng; chi phí dịch vụ mua ngồi; chi phí bằng tiền khác tại xưởng sản
xuất;…
Đối với các doanh nghiệp xây lắp thì chi phí sản xuất chung phản ánh chi phí
sản xuất của đội, công trường xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, cơng
trường, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn theo tỷ
lệ quy định trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển
xe, máy thi công và nhân viên quản lý đội, khấu hao tài sản cố định dùng chung cho

hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội xây lắp.
+ Tài khoản sử dụng : TK 627 - Chi phí sản xuất chung. Tài khoản 627 được
mở chi tiết cho từng phân xưởng, tổ, đội sản xuất,…
+ Q trình tập hợp chi phí sản xuất chung: chi phí sản xuất chung được tập
hợp theo từng phân xưởng, tổ, đội sản xuất,…Cuối kỳ, kế toán tiến hành phân bổ
chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng tập hợp chi phí theo tiêu thức phù hợp.


16

1.1.4 Kế tốn tính giá thành sản phẩm
1.1.4.1 Các mơ hình tính giá thành sản phẩm
a/ Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí
thực tế
Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phNm theo chi phí thực tế
được thực hiện trên cơ sở tập hợp tồn bộ chi phí sản xuất phát sinh thực tế trong kỳ
để xác định giá thành sản phNm.
Hệ thống tính giá thành này cho kết quả chính xác về giá thành sản xuất
của sản phNm, phản ánh trung thực các chi phí phát sinh mà doanh nghiệp đã sử
dụng vào quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành sản phNm. Tuy nhiên, do chi
phí sản xuất thực tế chỉ được thu thập sau khi kết thúc một q trình sản xuất do đó
thơng tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phNm thường không được cung cấp
kịp thời cho các nhà quản trị phục vụ cho quá trình quản lý cũng như ra quyết định
kinh doanh.
b/ Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí
thực tế kết hợp với chi phí ước tính
Trong kỳ kế tốn tập hợp chi phí sản xuất theo chi phí sản xuất thực tế phát
sinh. N hưng tính giá thành sản phNm thì riêng chi phí sản xuất chung tính theo chi
phí sản xuất chung ước tính phân bổ. Do đó, kết quả sản xuất có thể tính được ở bất
cứ thời điểm nào cho dù quá trình sản xuất chưa kết thúc.

Tổng chi phí sản xuất chung dự tốn

Đơn giá phân bổ
=

chi phí SXC

∑ Mức hoạt động được chọn làm căn cứ phân bổ

Do chi phí sản xuất chung trong kỳ được ước tính nên vào cuối kỳ kế toán
xác định mức chênh lệch giữa thực tế với ước tính và tiến hành điều chỉnh.
Hệ số phân bổ
chênh lệch chi phí
sản xuất chung

Tổng chênh lệch chi phí sản xuất chung
=

Giá vốn ước tính Giá vốn ước tính
Giá vốn ước tính
của sản phNm + của thành phNm + của thành phNm
đang sản xuất
tồn kho
đã tiêu thụ


17

Mức phân bổ
chi phí SXC


Giá vốn

=

ước tính

x

Hệ số phân bổ chênh lệch
chi phí sản xuất chung

Với hệ thống tính giá thành này thì thơng tin về chi phí sản xuất và giá thành
được cung cấp nhanh chóng, kịp thời ở bất kỳ thời điểm nào để phục vụ cho việc ra
quyết định của nhà quản lý, đáp ứng được nhu cầu thơng tin về chi phí.
Tuy nhiên, để có thể ước tính chính xác chi phí phát sinh trong kỳ đòi hỏi
doanh nghiệp phải lựa chọn tiêu thức phù hợp, đồng thời phải xây dựng hệ thống
định mức chi phí hợp lý.
c/ Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí định
mức
Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phNm đều dựa trên cơ sở chi
phí định mức. Định mức được xây dựng căn cứ vào tiêu chuNn kỹ thuật, quy cách,
chất lượng nguyên liệu, tình trạng kỹ thuật của máy móc thiết bị, trình độ tay nghề
cơng nhân, năng lực sản xuất,… làm cơ sở để xác định chi phí sản xuất trong kỳ.
Việc tính giá thành định mức được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất.
Giá thành thực tế của sản phẩm:
Giá thành thực tế của
sản phNm

=


Giá thành định mức
của sản phNm

+/-

Chênh lệch
định mức

Hệ thống tính giá thành sản phNm theo chi phí định mức là căn cứ để lập dự
toán, là căn cứ để kiểm soát chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động.
1.1.4.2 Các hệ thống tính giá thành sản phẩm
a/ Kế tốn CPSX và tính giá thành theo cơng việc
Hệ thống kế chi phí và tính giá thành theo cơng việc được sử dụng trong
các công ty sản xuất theo đơn đặt hàng và theo nhu cầu của từng khách hàng riêng
biệt. Đa số các sản phNm trong hệ thống kế tốn chi phí sản xuất theo cơng việc có
ít nhất một trong các đặc điểm sau: sản phNm có tính độc đáo, hình thái vật chất
riêng biệt, có giá trị cao, sản phNm thường được đặt mua trước khi bắt đầu quá trình
sản xuất. [1,258-259]. Ví dụ như các cơng ty in sách, sản xuất phim, công ty về thiết
kế xây dựng công trình,… thường áp dụng hệ thống giá thành theo cơng việc.


18

b/ Kế tốn CPSX và tính giá thành theo q trình sản xuất
Hệ thống kế chi phí theo q trình là hệ thống kế tốn chi phí được sử dụng
khi không thể nhận dạng riêng biệt các đơn vị sản phNm, cơng việc vì bản chất liên
tục của q trình sản xuất của chúng.
Đa số các sản phNm trong hệ thống kế tốn chi phí theo q trình có một
trong các các đặc điểm sau: tất cả các sản phNm đều có hình thái vật chất và tính

chất giống nhau hay tương đương nhau, đa số sản phNm có kích thước tương đối
nhỏ, sản phNm thường được sản xuất trước rồi mới đem bán ra thị trường. [1,261]
Phương pháp tính chi phí theo q trình là phương pháp tính chi phí của
sản phNm hay dịch vụ bằng cách phân bổ chi phí cho các khối sản phNm giống nhau
rồi sau đó tính chi phí đơn vị trên cơ sở bình qn.
1.1.4.3 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
Có nhiều phương pháp tính giá thành sản phNm, việc lựa chọn phương pháp
tính phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nhau: số loại sản phNm mà doanh nghiệp sản
xuất và đối tượng tính giá thành; số lĩnh vực chức năng và số bước chế tạo cần tập
hợp riêng biệt trong tính tốn, việc xây dựng và hồn thiện chi phí theo thời điểm;
hình thức và cách tập hợp các chi phí; yêu cầu và trình độ quản lý của doanh
nghiệp; các quy định thống nhất chung của N hà nước,…
Công thức tổng quát tính giá thành sản phNm:
Tổng

CPSX

giá

=

dở dang

CPSX
+

CPSX

phát sinh


-

dở dang

Giá trị khoản
-

điều chỉnh

thành

đầu kỳ của

trong kỳ của

cuối kỳ của

giảm giá thành

sản phNm

sản phNm

sản phNm

sản phNm

sản phNm

Tổng giá thành sản phNm


Giá thành đơn vị
sản phNm

=

Tổng sản phNm hoàn thiện

Căn cứ vào phương pháp tập hợp chi phí và kỹ thuật tính tốn thì phương
pháp tính giá thành sản được chia thành 3 loại:
-

Phương pháp tính giá thành trực tiếp;

-

Phương pháp tính giá thành phân bổ;


19

-

Phương pháp tính giá thành liên hợp.
a/Loại phương pháp tính giá thành trực tiếp:
Loại phương pháp này có đặc điểm quy nạp trực tiếp chi phí vào đối tượng

tính giá thành. Loại này có các phương pháp như: tính giá thành giản đơn (trực
tiếp), tính giá thành theo đơn đặt hàng, tính giá thành phân bước.
- Phương pháp tính giá thành giản đơn:

Phương pháp tính giá thành giản đơn thích hợp với công nghệ sản xuất giản
đơn, mặt hàng sản xuất ít, khối lượng sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn, khơng
có hoặc có ít sản phNm dở dang. Trong trường hợp này, đối tượng tập hợp chi phí
cũng chính là đối tượng tính giá thành, cho nên bằng cách trực tiếp lấy tổng số chi
phí sản xuất sản phNm tập hợp được trong kỳ chia cho số lượng sản phNm làm ra thì
sẽ tính được giá thành sản xuất thực tế của đơn vị sản phNm.
- Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng được áp dụng thích hợp với
các doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo đơn đặt hàng. Đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất và đối tượng tính giá thành được xác định theo đơn đặt hàng. Kỳ tính giá thành
được xác định khi đơn đặt hàng đã được sản xuất hoàn thành.
Khi đưa một đơn đặt hàng vào sản xuất, kế toán phải mở ngay cho đơn đặt
hàng đó một bảng giá thành, những chi phí phát sinh trực tiếp được quy nạp thẳng
vào đơn đặt hàng, các chi phí sản xuất chung được phân bổ theo những tiêu thức
thích hợp .
- Phương pháp tính giá thành phân bước :
Phương pháp này được áp dụng thích hợp trong trường hợp quy trình sản
xuất được phân chia ra nhiều cơng đoạn, mỗi cơng đoạn hình thành một đối tượng
tính giá thành. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng, cơng đoạn
sản xuất, đối tượng tính giá thành là thành phNm sản xuất cuối cùng hoặc cũng có
thể là bán thành phNm ở từng phân xưởng, cơng đoạn sản xuất. Kỳ tính giá thành
bán thành phNm (nếu có) và thành phNm định kỳ vào cuối tháng phù hợp với kỳ báo
cáo kế toán hàng tháng.


20

Tập hợp chi phí sản xuất theo từng phân xưởng, cơng đoạn sản xuất. Xác
định đối tượng tính giá thành cho từng phân xưởng, công đoạn sản xuất.
b/ Loại phương pháp tính giá thành phân bổ:

Loại phương pháp này có đặc điểm chi phí đầu vào được tập hợp theo đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất, sau đó phân bổ chi phí vào đối tượng tính giá thành.
Loại này có những phương pháp như:
-

Phương pháp tính giá thành theo hệ số;

-

Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ;

-

Phương pháp tính giá thành theo định mức.
c/ Loại phương pháp tính giá thành liên hợp:
Loại phương pháp này có đặc điểm là giá thành sản phNm được tính bằng

cách kết hợp nhiều phương pháp tính giá thành. Phương pháp này được áp dụng
trong các doanh nghiệp có đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình cơng nghệ và tính
chất sản phNm làm ra rất phức tạp, đòi hỏi phải sử dụng đồng thời nhiều phương
pháp tính giá thành khác nhau. Ví dụ như có thể kết hợp phương pháp tính giá thành
giản đơn với tính giá thành hệ số hoặc tính giá thành tỷ lệ trong trường hợp đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản phNm, đối tượng tính giá thành là sản
phNm.

1.1.5 Kế tốn chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngồi chi
phí sản xuất trực tiếp cịn phát sinh những chi phí gián tiếp phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kế tốn chi phí bán hàng:

+ Chi phí bán hàng: là tồn bộ các chi phí liên quan tới việc tiêu thụ sản
phNm, bao gồm: chi phí chào hàng, giới thiệu sản phNm, quảng cáo sản phNm, hoa
hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phNm (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo
quản, đóng gói, vận chuyển,. . .
+ Tài khoản sử dụng : TK 641- Chi phí bán hàng.


21

Tài khoản 641 được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí bán hàng
như: sản phNm, nhóm sản phNm, khu vực bán hàng,…
+ Quá trình tập hợp chi phí bán hàng như sau: với những chi phí bán hàng có
liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì tập hợp trực tiếp
cho từng đối tượng đó. Trường hợp chi phí bán hàng có liên quan đến nhiều đối
tượng tập hợp chi phí thì tập hợp chung theo nhóm sau đó áp dụng phương pháp
phân bổ gián tiếp chi phí cho từng đối tượng chịu phí liên quan.
- Kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp:
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là tồn bộ các chi phí quản lý chung của
doanh nghiệp gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp
(tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, . . .); chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí cơng đồn của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn
phịng, công cụ lao động, khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý doanh nghiệp;
tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự phịng phải thu khó địi; dịch vụ mua
ngoài (điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ, . . .); chi phí bằng tiền
khác (tiếp khách, hội nghị khách hàng, …).
+ Tài khoản sử dụng : TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tài khoản 642 được mở chi tiết cho từng nội dung chi phí.
+ Q

trình tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp như sau: chi phí quản lý


doanh nghiệp được tập hợp chung cho tồn doanh nghiệp. Cuối kỳ, kế tốn tiến
hành phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng đối tượng chịu phí theo tiêu
thức phù hợp.

1.1.6 Đặc điểm kế tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp dịch vụ
a/ Đặc điểm cơ bản của hoạt động kinh doanh dịch vụ
- Doanh nghiệp dịch vụ: cung cấp dịch vụ (như dịch vụ bảo hiểm, tư vấn,
dịch vụ ngân hàng, dịch vụ kế toán,…) cho người sử dụng.
- Sản phNm dịch vụ thường không tồn tại dưới hình thức vật chất.


22

- So với các công ty sản xuất cần nhiều chi phí ngun vật liệu, các cơng ty
cung cấp dịch vụ có chi phí ngun vật liệu chiếm tỷ trọng rất thấp, chi phí nhân
cơng trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của sản phNm.
- Chi phí sản xuất chung chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng chi phí của
sản phNm dịch vụ.
- Các cơng ty cung cấp dịch vụ do không đặt vấn đề nhập kho thành phNm do
đó khơng có chi phí lưu kho.
b/ Kế tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm dịch vụ tư vấn khảo sát –
thiết kế cơng trình giao thông:
Đặc điểm chung:
- Sản phNm dịch vụ tư vấn khơng mang hình thái vật chất cụ thể. Sản phNm
cuối cùng là hồ sơ tư vấn khảo sát – thiết kế cơng trình giao thơng bằng giấy và file
điện tử. Trong sản xuất kinh doanh ngành tư vấn xây dựng cơng trình khơng có
thành phNm nhập kho và lưu kho.
- Do là sản phNm dịch vụ nên chi phí nhân cơng chiếm tỷ trọng lớn trong

tổng chi phí của sản phNm.
- Do đặc thù của ngành tư vấn khảo sát – thiết kế cơng trình là ứng dụng
nhiều cơng nghệ mới của ngành công nghệ thông tin, phải thường xuyên cập nhật
các phần mềm tính tốn nên chi phí khấu hao tài sản vơ hình tương đối lớn.
- Sản phNm dịch vụ tư vấn xây dựng mang tính đặc thù riêng, không sản
phNm nào giống sản phNm nào. Do sản phNm có tính đơn chiếc và được sản xuất
theo từng hợp đồng nên chí phí hồn tồn khác nhau cho từng hợp đồng. Việc tập
hợp chi phí sản xuất, tính giá thành dịch vụ thiết kế theo từng hợp đồng cụ thể.
- Do thời gian thi cơng các cơng trình xây dựng cơ bản tương đối dài nên
thời gian bảo hành sản phNm, chi phí giám sát tác giả của dịch vụ tư vấn khảo sát –
thiết kế cũng được tập hợp trong thời gian rất dài. Vì vậy, từng hạng mục cơng trình
hồn thành được nghiệm thu bàn giao theo từng giai đoạn.
- Q trình khảo sát cơng trình ngồi hiện trường chịu ảnh hưởng trực tiếp
bởi mơi trường, thời tiết, vị trí địa lý của cơng trình nên chi phí cũng phụ thuộc vào


23

những yếu tố trên. Chi phí phục vụ di chuyển người và máy móc thiết bị khảo sát
tới cơng trình thường rất lớn.
Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để tính giá thành sản phNm dịch vụ tư vấn xây dựng cơng trình, kế tốn tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phNm theo chi phí thực tế, sử dụng
phương pháp tính giá thành trực tiếp.
Theo đó, tập hợp các chi phí liên quan trực tiếp tới từng hợp đồng, cơng
trình, hạng mục cơng trình, các chi phí khơng tập hợp được trực tiếp đến từng cơng
trình thì tập hợp chung theo đối tượng tập hợp chi phí và tiến hành phân bổ theo tiêu
thức thích hợp đến từng cơng trình, hạng mục cơng trình.
Sơ đồ kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phNm theo chi phí thực
tế:

TK liên quan

TK 621

TK 154

TK 632

CPSXDD ĐK

(1)

(5)
TK 622

(2)

(6)

TK 623
(3)

(7)

TK 627
(4)

(8)

Giải thích sơ đồ:

(1) Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
(2) Tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp.
(3) Tập hợp chi phí sử dụng máy thi cơng.

(9)


24

(4) Tập hợp chi phí sản xuất chung.
(5) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
(6) Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp.
(7) Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi cơng.
(8) Kết chuyển chi phí sản xuất chung.
(9) Kết chuyển giá vốn hàng bán.

1.2

Kiểm sốt chi phí

1.2.1 Sự cần thiết phải kiểm sốt chi phí
Trong kinh doanh, kiểm sốt chi phí là kiểm chứng xem các khoản chi phí
phát sinh có thực hiện theo đúng với kế hoạch đã đề ra hay khơng và tìm ra ngun
nhân sai sót để có biện pháp điều chỉnh. Kiểm sốt chi phí là một hoạt động cần
thiết cho tất cả các doanh nghiệp vì:
- Kiểm sốt chi phí có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh trong thị trường cạnh tranh. Kiểm sốt chi phí để tiết kiệm chi phí, giảm giá
thành sản phNm sẽ giúp doanh nghiệp đạt được lợi nhuận cao. Kiểm soát chi phí sẽ
giúp nhà quản trị vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý
và có hiệu quả.

- Kiểm sốt chi phí là phần chủ yếu của kiểm soát hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, là căn cứ giúp nhà quản trị doanh nghiệp có những quyết
định kịp thời về giá bán sản phNm, giá bỏ thầu khi tham gia đấu thầu cung cấp dịch
vụ, chọn phương án sản xuất, đưa ra những quyết định về các chi phí ngắn hạn cũng
như dài hạn của doanh nghiệp.
- Kiểm sốt chi phí thơng qua báo cáo phân tích biến động chi phí giữa thực
tế và định mức là phương tiện hỗ trợ tích cực cho nhà quản trị kiểm tra lại quá trình
xây dựng định mức các khoản mục chi phí đã hợp lý chưa, từ đó điều chỉnh kịp thời
những định mức xa rời thực tế.
- Chi phí được xem là một trong những tiêu chí để đánh giá hiệu quả quản lý.
Thơng qua kiểm sốt chi phí nhà quản trị thực hiện chức năng đánh giá hiệu quả


×