Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Ảnh hưởng của việc gia nhập WTO đến doanh nghiệp VINAconsult

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.83 KB, 19 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
1.Bối cảnh và tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế thế giới đươc dự báo là đang phục hồi trở lại,các nền kinh tế lớn đã
dần khởi sắc sau khủng hoảng chính vì vậy tiếp theo sẽ là giao đoạn đầu tư và
tăng trưởng,các công trình các dự án sẽ được xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu
mở rộng thị trường đẩy mạnh sản xuất.
Cùng với xu hướng hội nhập vào nền kinh tế thế giới ở Việt Nam đang ngày
càng rõ nét ở nước ta đặc biệt kể từ khi Viêt Nam chính thức trở thành thành
viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO.Nguồn vốn đổ vào Việt
Nam ngày càng lớn và chiếm tỉ lệ lớn trong số đó là vào lĩnh vực xây dựng và
bất động sản.Năm 2009,theo số liệu của cục đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh
vực bất động sản là 7.6 tỷ USD trên 21.48 tỷ USD số vốn cấp mới và tăng
thêm.Bên cạnh đó lĩnh vực xây dựng của nước ta cũng ngày càng tham gia vào
các thị trường nước ngoài với mức độ lớn hơn.Đặc biệt thành phố Hà Nội đã mở
rộng và đưa ra quy hoạnh cụ thể trong tiến trình phát triển đây cũng là một yêu
cầu và cơ hội rất lớn cho ngành xây dựng.Các dự án xây dựng thường có giá trị
rất lớn cùng với khối lượng công việc khổng lồ chính vì vậy dịch vụ tư vấn
trong xây dựng ngày càng khẳng định được tầm quan trọng của mình.
Công ty cổ phần tư vấn xây dựng VINACONEX tên giao dịch là
VINACONSULT.,JSC trải qua 19 năm thành lập đã trở thành công ty tư vấn
hàng đầu tại việt nam trong các lĩnh vực tư vấn xây dựng:tư vấn đầu tư,tư vấn
đấu thầu,tư vấn thiết kế các công trình xây dựng và cầu đường...tham gia các dự
án mang tầm quốc gia và dần khẳng định được thương hiệu trên trường quốc tế.
2.Phạm vi đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu trong giới hạn pham vi của công ty cổ phần tư
vấn xây dựng VINACONSULT
Tập trung nghiên cứu thực trạng của công ty trước và sau khi Việt Nam chính
thức tự do hóa thương mại(gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO) và
những tác động của tự do hóa thương mại đến sự phát triển của công ty
3.Mục đích nghiên cứu
Đề tài này tìm hiểu và đánh giá thực trạng cung cấp dịch vụ tư vấn xây dựng của


công ty và sự ảnh hưởng của tự do hóa thương mại đến sự phat triển của công
ty.Từ việc nghien cứu chi tiết đó giúp tìm ra các nhân tố thuận lợi và bất lợi của
tự do hóa thương mại từ đó đưa ra các giải pháp nhằm phát huy những thuận lợi
và hạn chế những bất lợi đó để nâng cao khả năng cung cấp dich vụ tư vấn xây
dựng của công ty trong bối cảnh Việt Nam đang ngày càng hội nhập xâu vào
khu vực và thế giới
4.Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu,kết luận và phần phụ lục.nội dung chính của đề tài được
trình bày trong 3 chương như sau:

Chương 1:Khung lý thuyết phân tích ảnh hưởng của tự do hóa thương mại
đến sự phát triển của công ty
Chương 2:Phân tích thực trạng của doanh nghiệp VINAconsult trước và sau
khi Việt Nam gia nhập WTO
Chương 3:Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty
CHƯƠNG 1:KHUNG LÝ THUYẾT PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA TỰ
DO HÓA THƯƠNG MẠI ĐẾN DỊCH VỤ TƯ VẤN XÂY DỰNG
1.1.Hướng phân tích
Ta có thể phân tích sự ảnh hưởng của tự do hóa thương mại tới dịch vụ tư vấn
bằng các hướng khác nhau như:
Tiếp cận theo hướng vi mô-vĩ mô:
-Các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng tới công ty(phân tích PEST):
+Các nhân tố thuộc về môi trường Chính Trị-Luật Pháp
+Các nhân tố thuộc về môi trường Kinh Tế
+Các nhân tố thuộc về môi trường Văn Hóa-Xã Hội
+Các nhân tố thuộc về môi trường Khoa Học – Công Nghệ.
+Các nhân tố thuộc về Môi trường tự nhiên
+Các nhân tố thuộc về Môi trường toàn cầu
-Các nhân tố ảnh hưởng tới ngành dịch vụ( Mô hình 5 lực lượng cạnh
tranh của Micheal Porter):

+ Đối thủ cạnh tranh hiện tại.
+ Áp lực từ phía nhà cung ứng.
+ Áp lực từ phía khách hàng.
+ Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
+ Sản phẩm dịch vụ thay thế.
-Các nhân tố (vi mô) thuộc về nội bộ doanh nghiệp:
+Công tác Nhân Sự.
+Công tác Tài Chính-Kế Toán.
+Công tác Marketing.
+Công tác quản lý Công Nghệ-Thông tin.
+Công tác Hậu Cần-Sản xuất
-Cách tiếp cận theo các nhân tố khách quan-chủ quan,trực tiếp-gián tiếp tác
động tới dịch vụ tư vấn và dịch vụ tư vấn xây dựng
Đề àn này tiếp cận theo các nhân tố ảnh hưởng thuận lợi và các nhân tố ảnh
hưởng bất lợi của tự do hóa thương mại tới kinh doanh dịch vụ tư vấn nói chung
và dịch vụ tư vấn xây dựng nói riêng
1.2. Dịch vụ tư vấn xây dựng
1.2.1.Khái niệm dịch vụ tư vấn xây dựng
i)Dịch vụ tư vấn
Tư vấn là một lĩnh vực một loại hình mang bản chất cung cấp dịch vụ,được
quan tâm rất nhiều trong các thời kì phát triển của xã hội đặc biệt trong bối cảnh
nền kinh tế thị trường với xu thế quốc tế hóa cùng tự do hóa thương mại cũng
như tích chất ngày càng phức tạp và cạnh tranh cao của hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Theo định nghĩa của từ điển Oxford,tư vấn có nghĩa là ‘trao lời khuyên’.Theo
đó lời khuyên đó hoàn toàn không mang tính chất mrrnhj lệnh hay chỉ thị cho
một cá nhân ,tổ chức.Tư vấn là lĩnh vực của người cung cấp lời khuyên hữu ích
cho khách hàng trên quy tắc các cơ sở chuẩn mực và phương thức của tư
vấn.Trên cơ sở phân tích các vấn đề sự kiện,người tư vấn tạo ra sản phẩm của
mình là những lời khuyên cho khách hàng của mình.Ở Việt Nam tư vấn thường

được hiểu một cách phổ biến là việc bán những lời khuyên hoặc chuyển giao
năng lục giải quyết vấn đề.
Trong đề tài này tư vấn là một loại hình dịch vụ.Tư vấn là một dịch vụ trí
tuệ,một hoạt động chất xám mà các chuyên gia cugn cấp cho khách hàng theo
thỏa thuận việc cập nhật thông tin kiến thức,phát hiện các vấn đề lựa chọn các
giải pháp thích hợp cho từng trường hợp cụ thể và chuyển giao chúng đến khách
hàng và hướng dẫn họ thực hiện giải pháp đó hiệu quả nhất.Trong hoạt động tư
vấn người ta cung cấp các thông tin ,kiến thức và giải pháp có chất lượng một
cách độc lập ,khách quan .
ii)Dịch vụ tư vấn xây dựng
Tư vấn xây dựng là một loại hình tư vấn đa dạng trong công nghiệp xây
dựng,kiến trúc,quy hoạch đô thị và nông thôn...có quan hệ chặt chẽ với tư vấn
đầu tư,thực hiện phần việc tư vấn nối tiếp sau của việc tư vấn đầu tư.Tư vấn xây
dựng giúp cho khách hàng những chủ đầu tư xây dựng tổ chức việc khảo sát xây
dựng thiết kế xây dựng va tổ chức đấu thầu để mua sắm thiết bị đầu tư ,đấu thầu
xây lắp công trình,giám sát thi công xây dựng ,nghiệm thu công việc đã hoàn
thành.Thông thường đối với các dự án công trình hạ tầng kĩ thuật chỉ có một
công ty tư vấn đầu tư thực hiện từ đầu đến cuối.
1.2.2.Phân loại dịch vụ tư vấn xây dựng
i)Theo khách hàng
Tư vấn cho tổ chức:các doanh nghiệp với các dự án đầu tư dù là lớn hay nhỏ
đều cấn phải có các nhà tư vấn thì công việc mới được giải quyết nhanh,đồng bộ
và hiệu quả.
Tư vấn cho cá nhân:các chuyên gia sẽ giúp cho họ có thể nắm bắt được các
vấn đề mà một cá nhân không thể tính hết.không thể vạch kế hoạch giải quyết
hết nhất là với một công trình xây dựng.
ii)Phân loại theo quan hệ tổ chức cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn xây dựng
Tư vấn nội bộ:hoạt động của loại hình tư vấn này chủ yếu nhằm vào phục vụ
quyết sách cho lãnh đạo trong ngành
Tư vấn bên ngoài hay tư vấn độc lập:giữa nhà tư vấn và người sử dụng tư vấn

không có sự phụ thuộc liên hệ về tổ chức hành chính.
iii)Phân loại theo các hoạt động của xây dựng
Tư vấn quản lý dự án
Tư vấn quản lý chi phí
Tư vấn thiết kế kiến trúc
Tư vấn thiết kế quy hoạch đô thị
Tư vấn thiết kế dân dụng và kết cấu
Tư vấn thiết kế cơ sở hạ tầng
Tư vấn quản lý công trình
1.2.3.Đặc điểm của dịch vụ tư vấn xây dựng
i)Đặc điểm chung của dịch vụ tư vấn
Quá trình tư vấn là quá trình liên tục chia sẻ thông tin giữa nhà tư vấn và
khách hàng
Sản phẩm của tư vấn phải cụ thể có tính khả thi và hiệu quả
Yếu tố cơ bản được cung cấp trong quá trình tư vấn là thông tin tri thức và
giải pháp để giải quyết các vấn đề
Kết quả của dịch vụ tư vấn là một kết quả kép đối với người sử dụng vừa
đem lại kết quả trực tiếp là giúp họ giải quyết vấn đề ngoài ra còn giúp người sử
dụng tư vấn tiếp cận thông tin kiến thức của nhà tư vấn từ đó nâng cao năng
lực.
ii)Đặc điểm riêng của dịch vụ tư vấn xây dựng
Quá trình tư vấn gần liền với công trình từ lúc bắt đầu cho tới khi hoàn
thành,nó không chỉ định hướng về phương pháp thực hiên để đạt hiệu quả mà
còn đóng góp trực tiếp vào thành quả,vào tiến độ của công trình xây dựng.
Dịch vụ tư vấn này gắn liền với sự phát triển của ngành xây dựng
Người làm tư vấn đồng thời cũng là người thiết kế cho công trình hoặc giám
sát công trình đó do vậy cần phải có chuyên môn rất xâu về nghiệp vụ xây dựng
hay kiến trúc
1.3.Tác động của tự do hóa thương mại tới dịch vụ tư vấn xây dựng
1.3.1.Tự do hóa thương mại

Các nguyên tắc cơ bản làm cơ sở pháp lý của GATS/WTO
Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ (GATS) là một bộ phận không thể tách
rời trong hệ thống pháp lý của WTO, là văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động
thương mại dịch vụ giữa các nước thành viên WTO. GATS ra đời là một trong
những kết quả quan trọng của Vòng đàm phán Urugoay. Việc thi hành GATS do
Hội đồng Thương mại Dịch vụ giám sát. GATS hoạt động với mục tiêu nhằm
thúc đẩy tăng trưởng thương mại của mọi nước thành viên và đảm bảo luật pháp
có tính dự báo nhằm phát triển thương mại và đầu tư để tiến tới dần dần tự do
hoá thương mại dịch vụ. GATS quy định những nghĩa vụ và nguyên tắc hoạt
động trong thương mại dịch vụ. Dưới đây là một số nguyên tắc chủ yếu của
GATS:
Đãi ngộ Tối huệ quốc (MFN) được xây dựng trên nền tảng của nguyên tắc
không phân biệt đối xử và được quy định tại Điều II.1 của GATS. Cụ thể: "Đối
với bất kỳ biện pháp nào thuộc phạm vi hiệp định này, mỗi nước thành viên sẽ
phải dành cho dịch vụ và các nhà cung cấp dịch vụ của bất kỳ nước thành viên
nào sự đối xử không kém ưu đãi hơn mức đã dành cho dịch vụ và các nhà cung
cấp dịch vụ tương tự của một nước thành viên bất kỳ một cách ngay lập tức và
vô điều kiện.". Điều này có thể được hiểu là Việt nam cho phép và tạo điều kiện
cho tư vấn nước ngoài nào đó hoạt động trong lĩnh vực tư vấn thì Việt nam cũng
phải cho phép và tạo điều kiện bình đẳng như vậy cho các thành viên khác hoạt
động trong lĩnh vực tư vấn, trừ khi Việt nam có những ngoại lệ MFN được nêu
trong Danh mục cam kết khi gia nhập. Việc áp dụng nguyên tắc này nhằm đẩy
mạnh tự do hoá thương mại dịch vụ và đạt được mức độ tự do hoá dịch vụ cao
như đối với thương mại hàng hoá giữa các nền kinh tế thành viên WTO.
Minh bạch: hay công khai là nguyên tắc cốt yếu để tiến tới tự do hoá đa
phương, được quy định tại Điều III của GATS. Theo đó, các thành viên có nghĩa
vụ công bố và thông báo nhanh chóng những thay đổi pháp luật, duy trì các
điểm hỏi đáp và tiến hành rà soát các văn bản pháp luật một cách công bằng.
Nguyên tắc này cho phép phát hiện những hạn chế và những biện pháp bảo hộ
trái quy định của GATS, tạo điều kiện tốt hơn để các nhà cung cấp dịch vụ tiếp

cận thị trường các thành viên và cùng cạnh tranh.
Đối xử Quốc gia (NT) được xây dựng trên nền tảng của nguyên tắc không
phân biệt đối xử, là nguyên tắc thể hiện mức độ tự do hoá trên cơ sở các cam kết
của các nước thành viên. Điều XVII của GATS quy định: "Mỗi Thành viên phải
dành cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của bất kỳ Thành viên nào khác sự
đãi ngộ không kém phần thuận lợi hơn sự đãi ngộ được Thành viên đó dành cho
dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của chính mình". Điều này được hiểu là các
thành viên phải dành cho các dịch vụ và các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài sự
đối xử giống như họ dành cho dịch vụ và các nhà cung cấp dịch vụ tương tự
trong nước.
Tiếp cận thị trường (MA) là nguyên tắc thể hiện mức độ tự do hoá trên cơ sở
các cam kết của các nước thành viên, được quy định tại Điều XVI của GATS.
Theo nguyên tắc này, mỗi thành viên sẽ "dành cho các dịch vụ và các nhà cung
cấp dịch vụ của các thành viên khác sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối
xử theo những điều kiện, điều khoản và giới hạn đã được thoả thuận và quy định
tại Danh mục cam kết cụ thể.". Các nước thành viên không được duy trì hoặc
ban hành các biện pháp hạn chế về số lượng, về hình thức của các pháp nhân và
về sự tham gia góp vốn của phía nước ngoài. Việt nam sẽ phải loại bỏ dần các
biện pháp hạn chế về số lượng nhà cung cấp dịch vụ; về tổng giá trị các giao
dịch trong dịch vụ; về tổng số các giao dịch dịch vụ hoặc về tổng số lượng sản
phẩm dịch vụ; hạn chế về tổng số thể nhân có thể được tuyển dụng; các biện
pháp hạn chế về loại hình pháp nhân hoạt động trong từng lĩnh vực dịch vụ; và
hạn chế về tỷ lệ vốn góp của bên nước ngoài.
1.3.2.Sự ảnh hưởng của tự do hóa thương mại tới dịch vụ tư vấn xây dựng
i)Các tác động thuận lợi
Tự do hóa thương mại sẽ giúp kinh tế nước ta mở cửa hoàn toàn với thế
giới,cùng các cam kết khi hội nhập khu vực và các cam kết khi gia nhập WTO
sẽ đem lại các điều kiện thuận lợi:
Các nhà cung cấp dịch vụ của Việt Nam sẽ có điều kiện để tham gia vào thị
trường rộng lớn của khu vực và thế giới,đặc biệt dịch vụ tư vấn xây dựng sẽ có

rất nhiều cơ hội phát triển rộng ra các thị trường quốc tế.Bởi nhu cầu xây dựng
và thị trường bên ngoài là rất rộng lớn.Chúng ta còn được hưởng các ưu đãi
thương mại dịch vụ
Ngoài ra tự do hóa cũng gắn liền với chuyên môn hóa ở các thị trường,các nước
sẽ tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu do vậy chúng ta lại càng có cơ hôi với các
thị trường mà chúng ta có thể đáp ứng hợp với khả năng của mình
Tự do hóa thương mại gắn với dòng vốn đầu tư đổ vào nước ta nhiều hơn,cả
đầu tư trực tiếp FDI và vốn ODA.Mà chiếm tỷ trọng rất nhiều trong các nguồn

×