Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu ở Công Ty Thiết Bị 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.82 KB, 66 trang )

. Mục Lục .
Lời mở đầu: ................................................................................................................................. 2
Chương 1. Cơ sở lý luận chung về hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu ................................ 4
I. Tổng quan về kinh doanh hàng nhập khẩu ......................................................................... 4
1. Khái niệm và vai trò nhập khẩu hàng hoá ...................................................................... 4
2. Các hình thức nhập khẩu: ............................................................................................... 5
3. Nội dung qui trình nhập khẩu ........................................................................................ 8
4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu. .............................. 21
Chương 2. Phân tích thực trạng kinh doanh hàng nhập khẩu của Công Ty Thiết Bị 1 .......... 25
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ................................................................ 25
1. Sự ra đời của công ty .................................................................................................... 25
2. Ngành nghề kinh doanh: ............................................................................................... 26
3. Cơ cấu tổ chức của công ty: ......................................................................................... 27
II. Thực trạng hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu ở công ty ........................................... 30
1. Kết quả kinh doanh hàng nhập khẩu ở công ty ............................................................ 30
2. Kết quả tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu: .......................................................................... 34
3. Phân tích hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ở công ty .................................................. 37
4. Đánh giá hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu của công ty ..................................... 39
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng nhâp khẩu của Công Ty. . 45
I. Mục tiêu, phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới ............................... 45
1. Mục tiêu cổ phần hoá: ................................................................................................. 45
2. Phương án cổ phần hoá: ............................................................................................... 45
3. Cơ cấu vốn cổ phần : .................................................................................................... 48
4. Phương án đầu tư phát triển sau cổ phần hoá: ............................................................. 48
II. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu: ........................................ 52
1. Ngiên cứu thị trường: .................................................................................................. 52
2. Giảm chi phí và rủi ro trong kinh doanh nhập khẩu hàng hoá. ................................... 53
3. Đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá NK. ................................................................................ 56
4. Mở rộng và phát triển thị trường, ngành nghề, mặt hàng mới: ................................... 60
5. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: .................................................................................. 61
6. Nâng cao nghiệp vụ kinh doanh hàng Nk cho đội ngũ cán bộ nhân viên ................... 62


7. Để quản lý hiệu quả nguồn nhân lực. ........................................................................ 63
1
Lời mở đầu:
Khu vực hoá, toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ trên thế giới, các nước
muốn phát triển phải theo xu hướng mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới,
các nước phải giải quyết mối quan hệ giữa xuất khẩu và nhập khẩu để cân
bằng cán cân thương mại của họ hoặc thặng dư. Các nước đều muốn thặng dư
thương mại, họ sử dụng mọi biện pháp hàng rào thuế quan và phi thuế quan
để hạn chế nhập khẩu và tăng cường xuất khẩu, với chính sách như vậy đã
làm cho mối quan hệ kinh tế giữa các nước xung đột lợi ích kinh tế, đi ngược
lại với xu thế toàn cầu hoá trên thế giới, điều đó buộc các nước phải cân đối
hài hoà giữa xuất khẩu và nhập khẩu.
Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, muốn có một nền kinh
tế phát triển phải mở cửa hội nhập tiếp thu khoa hoạc công nghệ tiên tiến trên
thế giới, đi tắt đón đầu, nhập khẩu các công nghệ, máy móc hiện đại thích hợp
với Vệt Nam và nhập khẩu các nguyên vật liệu, sản phẩm mà Việt Nam
không sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng chi phí cao để đáp ứng nhu
cầu CNH-HĐH đất nước, cụ thể 57/NĐ-CP ngày 31/7/1998 về tự do hoá kinh
doanh xuất nhập khẩu bằng chế độ đăng ký kinh doanh XNk thay cho cấp
2
giấy phép, điều đó đã tạo ra một môi trường cạnh tranh cao trong kinh doanh
xuất nhập khẩu.
Công Ty Thiết Bị 1 là doanh nghiệp nhà nước đang trong quá trình cổ
phần hoá, còn tồn tại yếu kém từ doanh nghiệp nhà nước để lại, ngoài ra với
chính sách của nhà nước mở cửa tự do hoá nên cạnh tranh diễn ra mạnh mẽ
khốc liệt, nền kinh tế thị trường sẽ loại bỏ các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu
quả, để tồn tại thì công ty phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
mình. Công ty có truyền thống kinh doanh nhập khẩu hàng hoá và kim ngạch
nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn trong những năm qua, thông qua báo cáo tổng
hợp đối với công ty em thực tập trong thời gian qua em chọn đề tài:

“Nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu ở Công Ty
Thiết Bị 1”. Với đề tài này em mong bổ sung và nâng cao kiến thức thực tế
cho mình, và qua đề tài này em đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả
kinh doanh hàng nhập khẩu cho công ty.
Cấu trúc đề tài gồm 3 phần thể hiện như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu
Chương II: Phân tích thực trạng kinh doanh hàng nhập khẩu của Công
Ty Thiết Bị 1
Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng nhập
khẩu của Công Ty Thiết Bị 1.
Với kiến thức đã học và tài liệu thu thập được trong quá trình viết
không tránh khỏi hạn chế và sai sót em xin được sự chỉ dẫn và ý kiến của các
thầy cô và cán bộ trong công ty cho bài viết của em .
Em xin cảm ơn./
3
Chương 1. Cơ sở lý luận chung về hiệu quả kinh doanh hàng
nhập khẩu
I. Tổng quan về kinh doanh hàng nhập khẩu
1. Khái niệm và vai trò nhập khẩu hàng hoá
Nhập khẩu hàng hoá là việc hàng hoá được vào lãnh thổ Việt Nam
hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu
vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Trong ngoại thương, nhập khẩu là hoạt động quan trọng tác động trực
tiếp đến hoạt động sản xuất và đời sống người dân ở trong nước, nhập khẩu
bổ sung những hàng hoá trong nước không sản xuất được, hoặc nếu sản xuất
được nhưng không đủ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước. Đặc biệt
nhập khẩu còn để thay thế, nhập khẩu về những hàng hoá mà trong nước nếu
sản xuất thì không có lợi, chi phí cao hơn trong khi đó nếu nước này tập trung
vào sản xuất những hàng hoá mà mình có năng xuất cao chi phí thấp sau đó
bán sản phẩm này đi, dùng tiền hay sản phẩm này đổi lấy những sản phẩm mà

trong nước sản xuất không hiệu quả, thì ta sẽ thu được hiệu quả kinh tế cao
hơn. Hai mặt của nhập khẩu bổ sung và thay thế nếu được thực hiện tốt sẽ tác
động tích cực đến sự phát triển cân đối nền kinh tế quốc dân , trong đó cân
4
đối trực tiếp ba yếu tố của sản xuất là: Công cụ lao động, đối tượng lao động
và lao động đóng vai trò quan trọng nhất. Với những tác động như trên thì
ngoại thương được coi như một phương pháp sản xuất giãn tiếp đem lại hiẹu
quả cho nền kinh tế.
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay, vai trò nhập khẩu thể hiện ở khía cạnh
sau :
- Nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy nhanh, mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh
tế phát triển theo hướng CNH- HĐH theo định hướng của nhà nước XHCN.
- Nhập khẩu bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế thị
trường tạo ra, đảm bảo cho một nền kinh tế phát triển cân đối và ổn định lâu
dài.
- Nhập khẩu góp phần nâng cao và cải thiện mức sống của nhân dân. Nhập
khẩu thoả mãn nhu cầu trực tiếp của nhân dân về hàng tiêu dùng , vừa đảm
bảo đầu vào cho sản xuất, và tạo thêm nhiều việc làm, đem lại thu nhập cao
cho người lao động.
- Nhập khẩu còn có vai trò thúc đẩy xuất khẩu trong nước, tác động này thể
hiện ở chỗ nhập khẩu tạo đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu như chi phí
rẻ…, tạo môi trường thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài, đặc
biệt là nước XK.
2. Các hình thức nhập khẩu:
Trong kinh doanh nhập khẩu hàng hoá có các hình thức nhập khẩu
khác nhau, ta có một số hình thức nhập khẩu thường xuyên gặp trong thương
mại quốc tế như sau:
-Nhập khẩu trực tiếp: là hình thức nhập khẩu trong đó người bán và người
mua quan hệ trực tiếp với nhau (bằng cách gặp mặt, qua thưu từ, điện tín) để
bàn bạc thoả thuận về hàng hoá, giá cả và các điều kiện giao dịch khác mua

bán khác.
5
Nhập khẩu tực tiếp là hoạt động độc lập của doanh nghiệp xuất nhập
khẩu trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trường trong và ngoài nước, họ phải tính
toán các chi phí để đảm bảo kinh doanh có lợi nhuận, trên cơ sở luật quốc tế
và luật pháp trong nước và nước nhập khẩu.
Trong hoạt động nhập khẩu trực tiếp, các doanh nghiệp chủ động tiến
hành các nghiệp vụ từ nghiên cứu tìm hiểu thị trường, lựa chọn khách hàng
thích hợp nhất, lựa chọn phương thức giao dịch ký hợp đồng, và họ phải tự bỏ
vốn ra chi trả chi phí và hưởng toàn bộ lợi nhuận thu về và chịu toàn bộ rủi ro
gặp phải khi thực hiện.
- Nhập khẩu uỷ thác: Là hoạt động nhập khẩu hình thành giữa hai doanh
nghiệp, doanh nghiệp uỷ thác và doanh nghiệp nhận uỷ thác. Doanh nghiệp
uỷ thác có vốn và ngoại tệ riêng, có nhu cầu nhập khẩu hàng hoá nhưng
không có quyền tham gia nhập khẩu trực tiếp, hay họ nhập khẩu trực tiếp
không có lợi do quan hệ bạn hàng lâu năm, hoặc kinh nhiệm nhập khẩu chưa
có, chưa hiểu sâu về thị trường…nên đã uỷ thác cho bên nhận uỷ thác có chức
năng, trực tiếp giao dịch ngoại thương tiến hành nhập khẩu hàng hoá theo yêu
cầu của mình. Bên nhận uỷ thác phải tiến hành đàm phán với người nước
ngoài, làm thủ tục nhập khẩu theo yêu cầu của bên uỷ thác và được hưởng
hoa hồng gọi là phí uỷ thác. Quan hệ hai bên uỷ thác và nhận uỷ thác thể hiện
đầy đủ trong hợp đồng uỷ thác ký kết giữa hai bên.
Nhập khẩu uỷ thác có đặc điểm là doanh nghiệp nhận uỷ thác không
phải bỏ vốn ra, không phải xin hạn ngạch, ngiên cứu thị trường ,tìm đầu ra
cho sản phẩm, mà chỉ đứng ra đại diện cho bên uỷ thác để giao dịch, đàm
phán và ký hợp đồng, làm thủ tục nhập khẩu cũng như thay mặt người uỷ thác
giải quyết tranh chấp xảy ra.
6
- Nhập khẩu hàng đổi hàng (Buôn bán đối lưu): Là phương thức nhập
khẩu gắn liền với xuất khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng

trao đổi với nhau, có giá trị tương đương .
- Nhập khẩu tái xuất: Là việc hàng hoá được đưa từ nước ngoài hoặc từ
khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan
riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục hải nhập khẩu
vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra ra khỏi Việt
Nam.
Mục đích là mua rẻ hàng hoá ở nước này bán đắt hàng hoá ở nước khác
và thu số ngoại tệ lớn hơn số vốn bỏ ra ban đầu. Giao dịch này luôn luôn thu
hút ba nước tham gia: nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu.
Hợp đồng tái xuất khẩu, thì người kinh doanh tái xuất thường ký một
hợp đồng nhập khẩu và một hợp đồng xuất khẩu. Hai hợp đồng này về cơ bản
không khác gì những hợp đồng xuất nhập khẩu thông thường nhưng chúng có
liên quan mật thiết với nhau. Chúng thường phù hợp với nhau về hàng hoá,
bao bì, ký mã hiệu, nhiều khi cả về thời gian giao hàng và các chứng từ hàng
hoá….Việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu phải tạo cơ sở đầy đủ và chắc chắn
cho việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
- Nhập khẩu liên doanh: Là hình thức nhập khẩu có sự liên kết giữa các
doanh nghiệp một cách tự nguyện (trong đó có ít nhất một doanh nghiệp có
chức năng xuất nhập khẩu trực tiếp) mục đích nhằm phối hợp phát huy các
thế mạnh, hạn chế rủi ro của nhau trong hoạt động nhập khẩu để cùng nhau
thu dược lợi nhuận cao trong kinh doanh nhập khẩu.
Đặc điểm nhập khẩu liên doanh là các doanh nghiệp liên doanh chịu ít
rủi ro cùng góp vốn, cùng quản lý nghiệp vụ nhập khẩu, phân chia quyền hạn,
trách nhiệm giữa các bên và lợi nhuận, chi phí theo số vốn góp của mỗi bên.
Kim ngạch NK được tính cho doanh nghiệp nào đứng ra nhập khẩu, còn khi
7
đưa hàng về tiêu thụ thì doanh số bán hàng của công ty tính trên tỷ lệ vốn góp
và chịu thuế doanh thu trên vốn góp. Đối với doanh nghiệp đúng ra nhập khẩu
phải làm hai hợp đồng: Hợp đồng nhập khẩu và Hợp đồng liên doanh với
doanh nghiệp khác.

3. Nội dung qui trình nhập khẩu
Hoạt động nhập khẩu là một phần quan trọng cấu tạo nên hoạt động
ngoại thương của các quốc gia, hoạt động nhập khẩu thực hiện bởi các doanh
nghiệp kinh doanh hàng hoá nhập khẩu, các doanh nghiệp này mua hàng hoá
ở nước ngoài về bán ở trong nước, hoặc bán ra thị trường nước ngoài, mục
đích thu về được nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nhưng hoạt động mua
hàng được thực hiện ở thị trường nước ngoài, với người nước ngoài nên bị
khó khăn và bất đông về ngôn ngữ và môi trường kinh doanh phức tạp ( pháp
luật, tập quán thói quen,… ). Nên hoạt động nhập khẩu càng cần phải chú
trọng đến các khâu, các nghiệp vụ một cách cẩn trọng tránh sai sót và vi
phạm.
Hoạt động nhập khẩu bao gồm nhiều khâu: Từ khâu nghiên cứu điều
tra tiếp cận thị trường lựa chọn hàng hoá nhập khẩu, tiến hành giao dịch, đàm
phán và ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng khi hàng hoá về cảng,
chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá cho người mua và hoàn thành thủ tục
thanh toán. Các khâu của hoạt động nhập khẩu có liên quan đến nhau phụ
thuộc vào nhau, các khâu đều thực hiện bởi nhân viên của công ty, nên đòi
hỏi các nhân viên có nghiệp vụ chuyên môn, và năng lực để thực hiện kinh
doanh hàng hoá nhập khẩu đạt hiệu quả cao.
3.1. Nghiên cứu thị trường:
Doanh nghiệp là một cơ thể sống, muốn tồn tại và phát triển thì doanh
nghiệp không thể tách khỏi môi trường sống đó là thị trường, để tồn tại và
8
phát triển trong môi trường sống thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải hiểu được
môi trường và thích nghi với môi trường. Vấn đề nghiên cứu thị trường là một
việc cần thiết đầu tiên đối với bất kỳ công ty nào muốn tham gia vào thị
trường thế giới. Nghiên cứu thị trường theo nghĩa rộng là một quá trình điều
tra nghiên cứu để tìm triển vọng bán hàng cho một số sản phẩm cụ thể. Quá
trình nghiên cứu thị trường để thu thập tài liệu, thông tin về sản phẩm cụ thể,
từ đó ta sử dụng các công cụ tính toán để so sánh , phân tích đánh giá rút ra

kết luận, từ kết luận giúp các nhà quản lý lập được một kế hoạch khả thi, giúp
doanh nghiệp chủ động thực hiện theo phương châm chỉ bán hàng hoá mà thị
trường cần, điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu thị trường.
*Nghiên cứu thị trường trong nước: Nhằm mục đích nhận biết được nhu
cầu các sản phẩm nhập khẩu, từ đó công ty lựa chọn các sản phẩm cơ cấu sản
phẩm nhập khẩu về mà doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh nhất, thu về nhiều
lợi nhuận nhất, muốn như vậy doanh nghiệp phải phân tích :
Phân tích tình hình cầu:
Cầu ở đây là nhu cầu về hàng hoá đó trên thị trường nội địa, ta phải xác
định xem những thông tin liên quan về sản phẩm mà doanh nghiệp dự định
kinh doanh và đang kinh doanh bán ra ở nội địa.
Người tiêu dùng hiện nay là những ai, người tiêu dùng phân nhóm như
thế nào; Nhóm xã hội , nhóm nghề nghiệp, nhóm thị hiếu , dân tộc, tuổi, tôn
giáo, giới tính…
- Nhịp điệu mua hàng
- Sản phẩm của công ty thuộc thế hệ nào?
- Lý do mua hàng của khách là gì?
9
- Cần phải xác định chính xác nhu cầu khách hàng mua khi nào, ở đâu ,
khối lượng bao nhiêu, ở hiện tại và tương lai để công ty lên kế hoạch kinh
doanh hợp lý, thì doanh nghiệp phải tìm hiểu dung lượng của thị trường.
Dung lượng thị trường của một loại hàng hoá là khối lượng hàng hoá
được giao dịch trên thị trường nội địa trong một thời gian nhất định, ta thường
tính là một năm. Dung lượng thị trường cho ta biết thị phần doanh nghiệp, vị
trí của doanh nghiệp đang ở đâu, dung lượng thị trường luôn luôn biến động,
nó phụ thuộc vào các yếu tố như: Các chính sách của nhà nước về hàng hoá
đó, thị hiếu và tập quán của người tiêu dùng, những tiến bộ của khoa học kỹ
thuật, thời vụ, biến động của nền kinh tế…..Nhận biết các yếu tố ảnh hưởng
đó giúp doanh nghiệp có những kế hoạch, chiến lược kinh doanh dài hạn và
ngắn hạn.

- Doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải chú ý đến việc thoả mãn
nhu cầu của khách hàng về sản phẩm như : quy cách, phẩm chất, bao bì, mẫu
mã…và thoả mãn đúng kịp nhu cầu của khàch hàng.
Phân tích tình hình cung:
Trước hết cần phải biết rõ tình hình cung toàn bộ, ta tính được lượng
cung ra thị trương nội địa, nên ta phải xác định được:
- Khối lượng toàn bộ hàng hoá bán ra thị trường nội địa hiện tại đối với
các sản phẩm tương tự, đặc biệt phải xác định tách biệt được phần sản xuất
trong nước với phần nhập khẩu nước ngoài để ta xác định chính xác nhu cầu
nhập khẩu hàng hoá để doanh nghiệp định hướng nhập khẩu hiệu quả.
- Ta phải xác định giá bán trung bình của các sản phẩm tương tự trên thị
trường.
- Xem cấu trúc cung hàng hoá đó trên thị trường nội địa như thế nào?
- Sản phẩm đó đang ở pha nào trong chu kỳ sống của sản phẩm, ở mỗi
chu kỳ sống của sản phẩm thì nhu cầu của khách hàng là khác nhau, nhu cầu
10
về sản phẩm có sự thay đổi trong các pha, nên doanh nghiệp cần phải hiểu sản
phẩm đó ở chu kỳ sống nào để có các chiến lược kinh doanh hợp lý, đem lại
lợi nhuận cao.
- Xác định tình hình cạnh tranh trên thị trường : Nếu cạnh tranh gay gắt,
điều đó không có nghĩa là công ty rút lui, công ty có thể chờ đợi ở thế thủ giai
đoạn sẵn sàng chuyển sang tấn công.
Ngoài nghiên cứu các sản phẩm cùng đáp ứng một nhu cầu còn phải
xác định xem cạnh tranh đó như thế nào, yếu tố nào ảnh hưởng đén cạnh
tranh, và các yếu ttố cạnh tranh của các doanh nghiêph đang cạnh tranh với
công ty ta, xem lợi nhuận tối thiểu có thể chấp nhận, hậu quả cạnh tranh như
thế nào, diễn biến ra sao…..và khả năng phản ứng của nó trước một đối thủ
mới tham gia vào thị trường như thế nào.
*Nghiên cứu thị trường nhập khẩu:
Đối với thị trường NK đòi hỏi các doanh nghiệp nhập khẩu phải nhận

rõ các yếu tố về tình hình kinh tế chính trị nước mua hàng, đặc biệt phải nắm
rõ luật pháp tập quán nước ngoài liên quan đến nước bạn hàng như: Điều kiện
vẩn tải, tài chính tiền tệ, tập quán kinh doanh (incoterms 1990-2000 )….
Thị trường nước ngoài là thị trường xa lạ với các doanh nghiệp, doanh
nghiệp bị bất đồng về ngôn ngữ, luật pháp hiểu không sâu…,chính vì trở ngại
trên nên các doanh nghiệp phải chú trọng quan tâm nghiên cứu. Việc nghiên
cứu thị trường này có thể nghiên cứu ở sách, báo, các tạp chí chuyên ngành,
niên gián thống kê…, hoặc trực tiếp nghiên cứu thông qua tham gia giao dịch,
hội trợ, triển lãm….
Việc nghiên cứu thị trường nước ngoài kết hợp với nghiên cứu thị
trường nội địa giúp doanh nghiệp mua được những hàng hoá NK giá cả cạnh
tranh, hàng hoá phù hợp với kiểu dáng, chủng loại, mẫu mã…mà khách hàng
trong nước chấp nhận và ưa chuộng. Nghiên cúư thị trường nước ngoài giúp
11
công ty tìm được đối tác làm ăn: Hiểu được quan điểm kinh doanh của bạn
hàng, khả năng tài chính của bạn…
Nghiên cứu thị trường nhập khẩu giúp doanh nghiệp nhận biết các yếu
tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu, đặc biệt ta quan tâm đến giá cả, sự
biến động của giá cả. Giá cả hàng hoá trên thị trường phản ánh mối quan hệ
cung cầu hàng hoá trên thị trường quốc tế và ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu.
Giá cả có tính chất đại diện cho một loại hàng hoá nhất định trên thị
trường thế giới, nên các donh nghiệp kinh doanh hành hoá có thể coi những
giá quốc tế sau đây để tham khảo khi đưa ra giá mua hàng hoá cho công ty:
- Những hàng hoá buôn bán ở sở giao dịch hoặc các trung tâm bán đấu
giá thì có thể tham khảo giá ở các trung tâm giao dịch.
- Đối với máy móc thiết bị rất đa dạng, việc xác định giá cả quốc tế là
khó khăn. Trong thực tế ta chủ yếu căn cứ vào giá cả của các hãng sản xuất và
mức cung trên thị trường.
- Đối với các hàng hoá không có trung tâm giao dịch truyền thống trên

thế giới, thì có thể lấy giá của những nước xuất khẩu hoặc những nước nhập
khẩu chủ yếu biểu thị bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi được.
3.2. Giao dịch và đàm phán ký hợp đồng trong nhập khẩu:
Giao dịch:
Giao dịch kinh doanh là sự tiếp xúc, quan hệ giữa các chủ thể thể kinh
doanh nhằm trao đổi các thông tin về thị trường, hàng hoá, giá cả, kinh nhiệm
kinh doanh.
Giao dịch trước hết là xác lập quan hệ, thực hiện hành vi tiếp xúc với
nhau, giao dịch là quá trình hai bên đối thoại với nhau, các thông tin thông
điệp gửi đến nhau hàm chứa yếu tố kinh tế theo lĩnh vực chuyên sâu. Mục
đích giao dịch cũng hướng vào mục tiêu lợi nhuận, nên các doanh nghiệp kinh
12
doanh xuất nhập khẩu chọn các hình thức giao dịch trực tiếp hay qua trung
gian trên cơ sở khả năng, năng lực của doanh nghiệp và ưu nhược điểm của
từng phương pháp. Giao dịch trực tiếp: là hình thức giao dịch, trong đó người
bán và người mua quan hệ trực tiếp với nhau để bàn bạc thoả thuận về giá cả,
hàng hoá, điều kiện giao dịch khác, hình thức này cho phép các nhà giao dịch
hiểu rõ yêu cầu của nhau, nó đảm bảo nhanh chóng giải quyết các yêu cầu của
hai bên làm cho quá trình giao dịch diễn ra nhanh chóng, kịp thời điều chỉnh
khi có những thay đổi, hai bên có thể hợp tác hoặc hỗ trợ nhau ở các khâu
khác. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp không thể giao dịch trực tiếp được,
chẳng hạn với bạn hàng nước ngoài mà doanh nghiệp không được xuất khẩu
trực tiếp, những thị trường mà khách hàng quá mới lạ ta không am hiểu, do
những quy định về luật pháp và thông lệ không thể quan hệ trực tiếp, nên
trong nhiều trường hợp ta phải quan hệ qua trung gian như: đại lý(đại lý hoa
hồng, đại lý bao tiêu, đại lý gửi bán,) và môi giới.
Sau khi chọn hình thức giao dịch hợp lý thì công ty phải lựa chọn các
đối tượng thương nhân giao dịch hợp lý, xem khả năng tài chính, uy tín và
mối quan hệ của họ trong kinh doanh, quan điểm kinh doanh với ta…Để thu
thập các thông tin đó thì các doanh nghiệp phải áp dụng hai phương pháp sau:

Nghiên cứu tại bàn: là phương pháp phổ biến nhất đơn giản nhất thu
thập thông tin tài liệu trên báo chí , tạp chí chuyên ngành, trung tâm kinh tế
đối ngoại, tài liệu của công ty khác đã làm ăn với họ.
Điều tra tại chỗ: là phương pháp mà công ty cử người đến tận nơi tiếp
xúc với các thương nhân, với từng người để thu thập thông tin, là phương
pháp tốn kém nhưng đạt hiệu quả tốt.
Ngoài ra công ty có thể mua bán thư, mua thông tin từ các công ty điều
tra tín dụng , thuê người điều tra về thông tin của đối tác…
13
Đàm phán và ký hợp đồng: Đàm phán là quá trình giao tiếp giữa các bên
có lợi ích chung và lợi ích xung đột nhằm mục đích điều hoà các xung đột và
phát triển các lợi ích chung.
Vậy giao dịch là để thiết lập mối quan hệ, còn đàm phán để giải quyết
các vấn đề liên quan đến các bên vì lợi ích vật chất, để thống nhất được ý kiến
đi đên ký kết hợp đồng thì hai bên phải đàm phán và thương lượng với nhau
thông qua thư tín(fax, email, telex, bưu điện..), điện thoại, nhưng có những
trường hợp phải đàm phán trực tiếp để hai bên hiểu nhau hơn và cùng nhau
tháo gỡ những bất đồng, đẩy nhanh quá trình đàm phán, tạo mối quan hệ hợp
tác lâu dài, hợp đồng mau chóng đi vào thực hiện do có sự xác nhận cả hai
bên.
Hợp đồng ngoại thương:
Kết thúc đàm phán giữa các chủ thể tham gia kinh doanh XNK là hợp
đồng ngoại thương và ký kết hợp đồng(hợp đồng XNK), là sự thoả thuận của
bên mua và bên bán ở hai nước khác nhau, trong đó quy định bên bán phải
cung cấp hàng hoá và chuyển giao các chứng từ có liên quan đến hàng hoá và
quyền sở hữu hàng hoá cho bên mua và bên mua phải thanh toán tiền hàng và
nhận hàng đúng theo hợp đồng quy định.
Theo luật thương mại Việt Nam năm 2005 và Công ước viên 1980 thì
hợp đồng có thể không cầm văn bản, nhưng thực tế để an toàn và bảo vệ
quyền lợi của các bên, nó xác định rõ quyền lợi và trách nhiệm của các bên,

tránh những hiểu lầm sai về quan niệm, đồng thời giúp các bên theo dõi được
quá trình thực hiện hợp đồng NK.
Hợp đồng nhập khẩu bao gồm 4 phần và các điều khoản sau:
[Nguồn: Kỹ thuật kinh doanh XNK-Nhà xuất bản thống kê-1/2005- GS_TS:
VÕ THANH THU ]
Phần mở đầu:
14
a.Tiêu đề hợp đồng: thường là “Contract”, “Sales Contract”,hoặc “Sales
Confirmation”…
b. Số và ký hiệu hợp đồng : Hợp đồng ngoại thương mang số và kỹ mã hiệu
do bên lập hợp đòng cho để nhận biết
c. Thời gian ký hợp đồng ngoại thương: Là thời gian ngày mà hợp đồng có
đầy đủ chữ ký của hai bên xuất nhập khẩu và có số kỹ mã hiệu đầy đủ.
Phần thông tin về chủ thể hợp đồng:
Mỗi bên chủ thể hợp đồng phải có đầy đủ thông tin sau:
Tên đơn vị: tên đầy đủ và tên viết tắt nếu có
b. Địa chỉ đơn vị: Nêu đầy đủ số nhà, tên đường phố, thành phố, và
tên quốc gia
c. Các số máy fax, telex, điện thoại và địa chỉ email nếu có
d. Số tài khoản và tên ngân hàng đơn vị có tài khoản giao dịch thường .
xuyên
e. Người đại diện ký hợp đồng ngoại thương: Nêu rõ tên và chức vụ của
người đó trong đơn vị
Phần nội dung hợp đồng:
Thông thường hợp đông XNK bao gồm 14 điều khoản sau:
Artiele1: Commodity: phần mô tả hàng hoá
Artiele2: Quality: mô tả chất lượng hàng hoá
Artiele3: Quanlity: số lượng hoặc trọng lượng hàng hoá tuỳ theo đơn vị tính
Artiele4: Price: ghi rõ đơn giá theo điều kiện thương mại lựa chọ và tổng số
tiền thanh toán trong hợp đồng

Artiele5: Shipmenty: Thời hạn và địa điểm giao hàng,ghi rõ việc giao hàng
từng phần và chuyển tảihàng hoá có được phép hay không
Artiele6: Payment: Phương thức thanh toán lựa chọn
Artiele7: Packing and makting: Quy cách đóng gói và ghi mã hiệu
15
Artiele8 : Warranty: Nội dung bảo hành hàng hoá nếu có
Artiele9: Penalty: Những quy định về phạt, bồi thường trong trường hợp có
một bên vi phạm
Artiele10: Insurance: bảo hiểm mua, bên nào mua, mua theo điều kiện nào,
nơi khiếu lại đòibồi thường bảo hiểm
Artiele11: Force majeure: hay gọi là “Acts of God” các sự kiện được xem là
bất khả kháng
Artiele12: Claim: Các quy định cần thực hiện trong trường hợp một trong hợp
đồng không muốn khiếu nại bên kia
Artiele13: Arbitration: Quy định luật và ai là người tham gia phán sử trong
trường hợp bên vi phạm hợp đồng
Artiele14: Other tems and conditions: các quy định khác ngoài các điều khoản
trên
Phần cuối: Thông thường sẽ bao gồm nội dung sau:
Hợp đồng lập thành bao nhiêu bản? mỗi bên giữa mấy bản?
Hợp đồng bằng hình thức nào? Văn bản viết tay? bản fax, telex..
Ngôn ngữ hợp đồng
Hợp đồng có hiệu lực từ bao giờ
Trường hợp có bổ sung hay sửa đổi thì làm thế nào?
Chữ ký ,tên chức vụ của đại diện các bên? Bên Việt Nam phải có dấu
3.3. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Sơ đồ:
16
Xin giấy phép nhập khẩu
Làm thủ tục ban đầu thanh toán quốc tế

Mua bảo hiểm cho hàng hoá
khi nhập khẩu E,F,CFR,CPT
Phối hợp với ngân
hàng kiểm tra bộ
chứng từ
Thuê phương tiện
vẩn tải khi NK E; F
Chợ
Thúc giục
người bán
giao hàng
Chuyến
Thanh
toán
nhận bộ
chứng
từ
Làm
thủ tục
hải
quan
nhập
khẩu
Nhận
hàng từ
người
vẩn
chuyển
Giám
địnhcố

lượng và
chất
lượng
(nếu có)
Khiếu nại
đòi bồi
thường
khi hàng
hoá bị tổn
thất

Xin giấy phép nhập khẩu: Trong hoạt động nhập khẩu có những mặt hàng
phải xin giấy phép ở các cơ quan nhà nước, có những mặt hàng không phải
xin. Muốn biết phải trước khi ký hợp đồng ngoại thương thì doanh nghiệp
phải tìm hiểu cơ chế quản lý nhập khẩu của Việt Nam thông qua trang
Website của bộ thương mại hoặc các cơ quan quản lý ngành ở trung ương
hoặc cơ quan tư vấn của cục hải quan tỉnh, địa phương mà doanh nghiệp có
trụ sở hoạt động
Mở L/C: Thanh toán quốc tế hai bên thường xuyên sử dụng phương thức tín
dụng chứng từ L/C để đảm bảo quyền lợi của hai bên, cơ sở của L\C là nội
dung của hợp đồng ngoại thương. Thời gian xin mở L\C phụ thuộc vào thời
gian giao hàng, thông thường L|C mở khoảng 20 ngày
Thuê tàu: Trong hoạt động nhập khẩu, bên nhập khẩu tuỳ vào điều kiện giao
hàng trong hợp đồng theo tập quán thông thường theo Incoterms 1990 hoặc
2000. Trong đó có 2 nhóm điều kiện mà bên nhạp khẩu phải thuê tàu là nhóm
E, F. Hai nhóm điều kiện này bên mua phải chon hai phương thức thuê tàu
chuyến hay thuê tàu chợ, tự mình đứng ra thuê hay thuê mmột đơn vị khác
17
làm thay cho … tất cả điều đó đều do doanh nghiệp quyết định dựa vào khối
lượng hàng hoá vẩn chuyển, chuyên môn kinh nhiệm các nhân viên trong

công ty..
Mua bảo hiểm: Theo Incoterms 1990,2000 thì bên nhập khẩu phải mua bảo
hiểm khi trong hợp đồng ngoại thương nhập khẩu theo nhóm điều kiện E, F,
CFR, CPT. Căn cứ để lựa chọn các điều kiện bảo hiểm còn dựa vào tính chất
hàng hoá, tình hình khí hậu, loại tàu vẩn chuyển
Làm thủ tục hải quan: Các hàng hoá khi nhập khẩu vào quốc gia khác đều
phải làm thủ tục hải quan, nội dung thủ tục hải quan bao gồm nọi dung sau:
-Khai báo hải quan: là khâu mở đầu quan trong nhất. trừ những trường
hợp miễn thủ tục hải quan, còn tất cả hàng hoá, hành lý..nhập khẩu, tất cả các
phương tiện vẩn tải xuất cảnh, quá cảnh, đều phải khai báo và nộp tờ khai hải
quan cho hải quan cửa khẩu, tuỳ theo mặt hàng nhập khẩu mà doanh nghiệp
khai báo tờ khai do tổng cục hải quan quy định.
Ngoài tờ khai hải quan, công ty nhập khẩu phải nộp các giấy tờ khác
thường gồm: Guấy phép nhập khẩu; Bản kê chi tiết hàng hoá; Vận đơn; Hoá
đơn hợp đồng mua hàng…
-Kiểm tra đối tượng hải quan: Đưa hàng hoá nhập khẩu đến địa
điểm quy định để kiểm tra hải quan như các cảng biển , cửa khẩu.. Để đảm
bảo nhanh chóng thì hàng hoá nhập khẩu phải được sắp xếp theo trật tự
-Làm nghĩa vụ nộp thuế nhập khẩu , các nghĩa vụ khác và lệ phí hải
quan: Căn cứ vào kết quả kiểm tra, căn cứ vào số lượng, trọng lượng của từng
loại hàng hoá…hải quan tính thuế cho hàng hoá nhập khẩu cho công ty,
doanh nghiệp phải có nghĩa vụ nộp thuế đúng thời hạn tối đa là 30 ngày.
Ngoài thuế nhập khẩu doanh nghiệp còn phải nộp lệ phí hải quan theo
quy định của hội đồng chính phủđối với một số trường hợp phải nộp lệ phí
18
Kết thúc thủ tục hải quan sau khi hải quan đã tiến hành kiểm tra khai
tính thuế và thông báo số thuế nộp cho chủ hàng. Khi chủ hàng đã ký nhận
giấy báo thuế, mặc dù công ty vẫn chưa nộp đủ thuế thì doanh nghiệp vẫn đưa
hàng hoá vào nội địa để lưu thông.
Kiểm tra hàng hoá nhập khẩu: Theo quy định của nhà nước, hàng nhập

khẩu về phải kiểm tra kỹ càng. Mỗi cơ quan tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ
của mình tiến hành kiểm tra:
Đối với cơ quan giao thông (ga,cảng) phải kiểm tra niêm phong cặp
trước khi tháo rỡ hàng hoá ra khỏi phương tiện vẩn tải, nếu phát hiện dấu hiệu
mất kẹp chì hoặc nghi ngờ hàng hoá hỏng hóc thì ga cảng phải lập biên bản
mời cơ quan giám định đến xác minh, hàng hoá vẩn chuyển đương biển mà
thiếu hụt, mất mát thì phải có biên bản kết toán nhận hàng với tàu(Repot on
receipt of Cargo), còn nếu đổ vỡ thì có biên bản hàng đổ vỡ hư hỏng(Cargo
outturn repot- COR),còn nếu tàu đi rồi mới phát hiện thì công ty vẩn tải thuê
cấp chứng nhận hàng thiếu(Certificate of Shortlan ded cargo-CSC)
Đối với doanh nghiệp nhập khẩu với tư cách là một bên trong hợp
đồng, trong vận đơn, phải lập thư kháng nghị, nếu nghi ngờ hoặc thực sự hàng
hoá có tổn thất, thiếu hụt hay không đồng bộ theo hợp đồng đã ký kết giữa
hai bên
Giao nhận hàng nhập khẩu : Quy định của nhà nước các cơ quan vận tải
(cảng, ga)có trách nhiệm tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu trên các phương tiện
vận tải từ nước ngoài vào, bảo quản hàng hoá đó trong quá trình xếp rỡ, lưu
kho, bãi….Bởi vậy doanh nghiệp nhập khẩu phải:
- Ký hợp đồng uỷ thác cho cơ quan vận tải là các cảng , các ga hàng hoá
nhập khẩu
- Thông báo cho các đơn vị trong nước mua hàng nhập khẩu dự kiến hàng
về, ngày thực tế tàu chở hàng về đến cảng
19
- Thanh toán các khoản chi phí giao nhận, bốc xếp, bảo quản và vẩn
chuyển hàng nhập khẩu vơi cơ quan vẩn tải
- Thường xuyên theo dõi và đôn đốc cơ quan vận tải lập biên bản về
hàng trong phạm vi của mình những vấn đề xảy ra trong giao nhận
Thanh toán: Thanh toán là khâu trọng tâm và là kết quả cuối cùng của giao
dịch kinh doanh ngoại thương, có rất nhiều phương thức thanh toán, nhưng
trong hợp đồng ngoại thương nhập khẩu thường sử dụng hai phương thức

thanh toán phổ biến là: thư tín dụng và nhờ thu.
Thanh toán bằng thư tín dụng L\C. Khi bộ chứng từ từ nước ngoài về
thì doanh nghiệp nhập khẩu phải kiểm tra chứng tư va nếu hợp lệ thì trả tiền
cho ngân hàng và nhận bộ chứng từ đi nhận hàng
Nếu trong hợp đồng nhập khẩu quy định thanh toán bằng phương thức nhờ
thu thì sau khi nhận bộ chứng từ từ ngân hàng, đơn vị nhập khẩu được kiểm
tra chứng từ trong một thời gian. Trong thời gian này nếu bên nhập khẩu
không có lý do chính đáng từ chối thanh toán thì ngân hàng coi yêu cầu thanh
toán là hợp lệ, nếu không thanh toán theo hợp đồng thì giải quyết qua cơ quan
trọng tài.
Khiếu nại, giải quyết khiếu lại: Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, bên
nhập khẩu trong quá trình đôn đốc nhập khẩu nếu phát hiện thiếu hụt, hỏng
hóc, mất mát thì doanh nghiệp phải lập ngay biên bản cùng với các đơn vị và
cơ quan có chức năng và lập hồ sơ khiếu lại đòi bồi thường ngay, nếu qua thời
gian quy định thì mất quyền khiếu kiện.
Khiếu lại và khi kiếu kiện thì đòi hỏi phải có các biên bản kiểm tra
giám định của các bên liên quan về tổn thất gây ra cho bên nhập khẩu như
biên bản hỏng hóc, mất mát, thiếu, bao bì không phù hợp, hàng không đồng
bộ…
20
Khiếu lại và khiếu kiện có thể là bên bảo hiểm, bên vận tải, đặc biệt
bên bán(xuất khẩu) ta quan tâm đến kiện bên xuất khẩu, nếu trong hợp đồng
quy định coa trong tài giải quyết thì có hội đồng trọng tài, nếu không quy định
thì toà án đứng ra giải quyết tranh chấp khiếu kiện.
3.4. Đánh giá kết quả kinh doanh hàng hoá nhập khẩu
Đánh giá là một trong khâu quan trọng nhất của hoạt động kinh doanh
nói chung và hoạt động kinh doanh NK nói riêng, đánh giá giúp công ty nhận
biết được hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu, tìm ra dược nguyên nhân các
yếu kém các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh để từ đó có những biện
pháp thực tế phù hợp để khắc phục các yếu kém và rút ra bài học kinh nhiệm

nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh NK cho công ty. Các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả kinh doanh NK thể hiện ở phần tiếp theo sau
4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh hàng nhập
khẩu.
4.1. Lợi nhuận:
Lợi nhuận là một khoản tiền chênh lệch dôi ra giữa tổng doanh
thu(DT
nk
) và tổng chi phí cho hoạt động kinh doanh NK(C
nk
),có tính đến bảo
toàn vốn kinh doanh, nói đến yếu tố này vì trong điều kiện lạm phát lớn, giá
trị đồng tiền mất giá, tỷ giá hối đoái biến động tăng cao, nhiều đơn vị NK sau
một qua trình kinh doanh thu được một khoản lợi nhuận bằng Việt Nam đồng,
nhưng khi đổi về giá gốc hoặc ngoại tệ thì bị lỗ. Lợi nhuận được tính theo
công thức:
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu(P
nk
)
P
nk
=Dt bán hàng NK(R)- Chi phí bán hàng nk(C
nk
).
Tổng doanh thu bán hàng của các doanh nghiệp nhập khẩu là doanh thu
bán hàng nhập khẩu trên thị trường nội địa và doanh thu hoa hồng, dịch vụ
21
của công ty khi nhập khẩu uỷ thác. Ngoài ra còn có khoản doanh thu tiền như:
Thắng kiện, cung cấp dịch vụ….
Chi phí NK bao gồm tất cả chi phí như gia vốn hàng NK, chi phí lưu thông,

thuế…
+Giá thu mua gốc hàng NK: Giá mua gốc hàng NK tuỳ vào giá cả và
điều kiện cơ sở giao hàng đã gi trong hợp đồng Nk và tỷ giá hối đoái ở thời
điểm trả tiền mà tính theo gía gốc.
+Chi phí lưu thông hàng hoá NK là chi phí biểu hiện dưới dạng tiền tệ
của lượng hao phí lao động phát sinh trong quá trình lưu chuyển hàng hoá
NK. Đối với hàng hoá NK là những chi phí phát sinh trong nội địa kể từ thời
điểm thanh toán tiền Nk với khách hàng và những chi phỉtong quá trình giao
nhận từ cảng , biên giới nước ta cho đến khithu được tiền bán hàng Nk trong
nội địa
+Thuế bao gồm thuế doanh thu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế nhập khẩu
Để đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh NK và có căn cứ để so sánh
với kết quả hoạt động kinh doanh của các đơn vị NK khác, ngoài mức lợi
nhuận tuyệt đối người ta còn sử dụng các chỉ tiêu doanh lợi, bằng cách so
sánh mức lãi với kết quả kinh doanh NK hoặc các yếu tố kinh doanh như
vốn, chi phí lưu thông…..
Tỷ suất lợi nhuận kinh doanh hàng nhập khẩu:

* Hệ số doanh lợi của chi phí: H
c
=

Chỉ tiêu nói nên 1 đồng chi phí bỏ ra thu về bao nhiêu lợi nhuận

Lợi nhuận(P
nk
)
Chi phí(C
nk

)
Tổng lợi nhuận(P
nk
)
Tổng doanh thu(DT
nk
)
22
* Hệ số doanh lợi của doanh thu: H
dt
=

Chỉ tiêu cho biết 1 đồng doanh thu đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận
* hệ số doanh lợi vốn kinh doanh: H
v
=
Chỉ tiêu cho biết 1 đồng vốn kinh doanh hàng nhập khẩu đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận


* Tỷ suất ngoại tệ hàng NK: H
nt
=
lượng ngoại tệ công ty đem về khi bỏ ra 1đồng chi phí (VNĐ)
H
ngt
> tỷ giá hối đoái  thì có hiệu quả
4.2. Hiệu quả sử dụng vốn:
Ngoài chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo chi phí, doanh thu, vốn kinh
doanh….Ta còn phải xem xét đánh giá xem doanh nghiệp có sử dụng vốn lưu

động có hiệu quả không, từ đánh giá để nhận biết giúp công ty có những giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dung vốn lưu dộng cho hiệu quả thông qua các chỉ
tiêu Hiệu quả sử dụng vốn LĐ sau đây để phân tích:

* Hiệu suất sinh lời của vốn=

Chỉ tiêu nói nên một đồng doanh thu thu về cần bao nhiêu đồng vốn lưu
động bỏ ra

* Tốc độ vòng quay của vốn(V)=
Chỉ tiêu cho biết vòng quay càng nhiều hiệu quả càng cao
Lợi nhuận(P
nk
)
Vốn kinh doanh
Tổng doanh thu bán hàng(nội tệ)
Tổng chi phí mua hàng (ngoại tệ)
DT thuần(DT
nk
)
Vốn lđ
DT thuần (DT
nk
)
Vốn lđ bình quân sd trong kỳ
23


* Số ngày thực hiện 1vòng quay(n)=



* Mức đảm nhiệm vốn(M)=
=1/V
Chỉ tiêu nói lên rằng 1đồng bán ra cần bao nhiêu vốn ,chỉ tiêu này càng thấp
càng tốt
4.3. Năng suất lao động
Năng suất lao động là một trong các chỉ tiêu không thể không nói đến,
chỉ tiêu là mức lưu chuyển hàng hoà bình quân một cán bộ công nhân viên
trong kinh doanh NK trong năm qua:
Năng suất lao động trong kinh doanh hàng nhập khẩu:
W

= DT/Tổng lao động kinh doanh hàng nhập khẩu
Số ngày trong kỳ(T)
V
Mức vốn lưu động bq trong kỳ(C
bq
)
Doanh số bán da trong kỳ(DS)
24
Chương 2. Phân tích thực trạng kinh doanh hàng nhập khẩu
của Công Ty Thiết Bị 1
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1. Sự ra đời của công ty
Công ty Thiết bi được thành lập năm 1959, tiền thân là tổng kho III –
Hà Đông, thuộc Cục thiết bị, Tổng cục Vật tư. (từ năm 1960 đến 6/6/1970
chuyển thành công ty thiết bị I ).
Kho III thuộc xã phú lãm, Huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây được xây dựng năm
1959, hiện còn lưu Quyết định cấp đất số 173/ĐC-QĐ, ngày 02/12/1959 do
ông Vũ Đường, Chủ tịch UBND tỉnh Hà Đông ký để cho cục quản lý vật tư

nhà nước xây dựng Kho III tại Phú Lãm.
25

×