Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Tiểu luận khoa học - Đề tài: "Tìm hiểu về tranzito khuếch đại công suất" doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.4 KB, 16 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA VẬT LÝ
ĐỀ TÀI: MẠCH KHUẾCH ĐẠI CÔNG SUẤT
TRANZITO
Giảng Viên: Phùng Công Phi Khanh
Môn: Kỹ Thuật Điện Tử
Họ và tên: Hoàng Văn Quí
Lớp: K37A- SPLý
Mã SV: 1151020121
Mục Lục
Phần I: Mở đầu tr3
1, Đặt vấn đề tr3
2, Mục đích tr3
Phần II: Phần nội dung tr3
1, Giới thiệu chung về mạch khuếch đại công suất tr3
2, Tầng khuếch đại công suất có biến áp ra làm việc
ở chế độ A tr4
3, Tầng khuếch đại công suất đẩy kéo chế độ B hay
AB có biến áp tr7
4, Khuếch đại công suất đẩy kéo không có biến áp tr12
Phần III: Kết luận tr15
Tài liệu tham khảo tr15
Phần I: Mở đầu
1, Đặt vấn đề
Trong quá trình biến đổi gia công tín hiệu thường phải xử lý với tín
hiệu biên độ rất nhỏ, công suất thấp không đủ kích thích cho tầng tiếp theo
làm việc. Như vậy, cần phải gia tăng công suất cho tín hiệu. Mạch điện cho
phép ta nhận ở đầu ra ở tín hiệu có dạng như tín hiệu đầu vào nhưng có công
suất lớn hơn gọi là mạch khuếch đại. Quá trình khuếch đại là quá trình biến
đổi năng lượng có điều khiển, ở đó năng nượng của nguồn một chiều được


biến thành năng lượng xoay chiều của tín hiệu có mang thong tin. Mạch
khuếch đại có mặt hầu hết các thiết bị điện tử. Trong mạch khuếch đại điện
tử có phần tử khuếch đại (tranzito, IC), nguồn một chiều, các phần tử thụ
đông R,L,C.
Nhận thức được tầm quan trọng của mạch khuếch đại trong các mạch
điện tử là vô cùng lớn. Vì vậy em xin thực hiện đề tài: “ Tìm hiểu về tranzito
khuếch đại công suất”.
2, Mục đích
• Tìm hiểu được các chế độ làm việc thường dùng trong tầng khuếch
đại công suất.
• Xác định được các thông số cơ bản của từng chế độ.
• Nghiên cứu so sánh giữa các chế độ hoạt động với nhau ở các linh
kiện, thông số kĩ thuật.
Phần II: Phần nội dung
1, Giới thiệu chung về mạch khuếch đại công suất.
Khuếch đại công suất là tầng khuếch đại cuối cùng của bộ khuếch đại.
Nó có nhiệm vụ cho ra tải một công suất lớn nhất có thể với độ méo cho
phép và hiệu suất cao để đáp ứng cho các phụ tải như loa, tivi…và ổn định
Ba chế độ thường dùng trong tầng khuếch đại công suất là: chế độ A
(dùng biến áp), chế độ B và chế độ AB (ngoài ra còn có chế độ C và D
nhưng chúng ta không đề cập đến).
 Chế độ A được dùng trong tầng khuếch đại công suất đơn, đảm
bảo tín hiệu ra ít méo nhất nhưng hiệu suất nhỏ nhất khoảng 20%,
và công suất ở tải không vượt quá vài W.
 Trong chế độ B điểm làm việc tĩnh chọn ở điểm mút phải đường
tải một chiều. Chế độ tĩnh tương ứng
với điện áp U
BE
=0. Khi có tín hiệu
vào, dòng colecto chỉ xuất hiện ứng

với nửa chu kì, còn nửa chu kì sau
tranzito ở chế độ khóa. Khi đó hiệu
suất năng lượng của tầng cao (60-
70%) và có khả năng cho một công
suất ra tải lớn, tuy nhiên méo γ với chế độ này lớn cần khắc phục
bằng cách mắc tranzito thích hợn.
 Chế độ AB là trung gian giữa chế độ A và chế độ B đạt được
bằng cách dịch chuyển điểm tĩn lên phía trên diểm B ( Hinh 1).
Méo không đường thẳng sẽ giảm khác nhiều so với chế độ B.
2, Tầng khuếch đại công suất có biến áp ra làm việc ở chế độ A
Do dòng điện ở mạch ra là khá lớn vì thế cần phải lưu ý khi chọn điện trở
R
E
. Điện trở R
E
thường không vượt quá vài chục Ω, nên khó khăn trong việc
chọn C
E
để khử hồi tiếp âm dòng xoay chiều. ta sẽ khảo sát tầng khuếch đại
khi R
E
=0.
Trong thực tế hiệu suất của chế độ này chỉ đạt vài phần trăm vì nếu tăng
hiệu suất thì méo sẽ tăng. Hiệu suất thấp là nhược điểm cơ bản của chế độ A,
vì vậy ở các tầng công suất chế độ này ít được sử dụng. Méo tần số trong
Hình 1
tầng có nguyên nhân là do biến áp. Để tăng tần số giới hạn trên cần giảm
điện cảm tiêu tán của biến áp, còn để mở rộng ở vùng tần số thấp cần tăng
điện cảm cuộn sơ cấp của biến áp làm việc ở miền bão hòa từ.
Phương pháp đồ thị giải tích được dùng để tính toán tầng khuếch đại công

suất. Số liệu ban đầu để tính toán là công suất ra P
1
và điện trở tải R
1
.
Từ đồ thị hình 3 ta thấy đường tải một chiều qua điểm E
c
hầu như thẳng
đứng vì điện trở tải một chiều (hình 2) tương đối nhỏ, (là điện trở thuần của
P
O
R
I
c
Uc0
I
c
m
I
c
o
U
c
c
U
cm
Hình 3: Đồ thị để tính toán tầng khuếch đại
làm việc ở chế độ A, ghép biến áp
Hình 2: Tầng công suất làm việc ở chế độ A
ghép biến áp

2 2
.
2 2 .
cm cm b a
r t t t
U U
P R P R
η
η

= =
cuộn sơ cấp biến áp). Điện trở tải xoay chiều của tầng qui về cuộn dây sơ
cấp sẽ là
R
t
~ = R
1
+ n
2
( R
t
+ R
2
)

n
2
R
t
Trong đó n=W

1
/W
2
là hệ số biến áp, với W
1
,W
2
là số vòng dây, còn R
1
, R
2
là điện trở thuần tương ứng của cuộn sơ và thứ cấp biến áp.
Để chọn tọa độ của điểm tính I
C0
, U
C0
theo công thức thì cần xác đinh
thêm các trị số U
Cm
, I
Cm
. Các tham số đó có thể tìm như sau: Công suất xoay
chiều ra P
r
trên cuộn sơ cấp biến áp (công suất trong mạch colecto của
tranzoto) và công suất đưa ra tải P
t
có quan hệ:
P
r

=
t
b a
P
η

ở đây η
b-a
= 0,8 ÷ 0,95 là hiệu suất của biến áp.
Trường hợp tín hiệu là tín hiệu hình sin thì công suất ra của tầng có quan
hệ với tham số U
Cm
, I
Cm
theo:
2
2
2
Cm
2
2 2 2
~ ~
Cm
C
U I
U
U
U
cm cm
P

r
R R n R
t t t
= = = =

Từ đó ta có:
Chọn điện áp U
cm
theo trị số U
co
sao cho đối với tầng này U
co
gần bằng E
c
.
Trị số U
cm
và hệ số biến áp n có thể dung đường tải một chiều, trong đó
I
cm
=U
cm
/(n
2
R
t
). Sau khi tìm được điểm tĩnh, thì qua nó ta kẻ đường tải xoay
chiều nghiêng một góc xác định bằng
Chọn loại tranzito cần phải chú ý đến các tham số giới hạn của nó thỏa
mãn điều kiện:

~
CE
t
C
U
R
I

=

I
C
cho phÐp > I
C0
+ I
Cm
U
CE
cho phÐp > U
CE0
+ U
Cm
≈ 2U
CC
P
C
cho phÐp

> P
C

= U
C0
. I
C0
Theo đồ thị hình 3 thấy tích số
2
cm cm
r
U I
P =
là công suất ra của tầng, P
r
chính là diện tích tam giác công suất PQR. Theo giá trị I
co
tìm được, xác
định I
Bo
, sau đó ta tính R
1
, R
2
Hiệu suất của tầng xác định bởi η = η
c

b-a
trong đó η
c
là hiệu suất của
mạch colecto. Công suất ra của tầng là
2

cm cm
r
U I
P =
Công suất tiêu thụ của nguồn cung cấp
P
0
= E
c
.I
co
= U
co
.I
co
Hiệu suất của mạch colecto
Từ công thức trên ta thấy nếu tín hiệu ra tăng thì hiệu suất tăng và sẽ phải
tiến tới giá trị bằng 0,5 khi
I
co
= I
cm
; U
cm
= U
co
Công suất tiêu hao trên mặt ghép colecto
P
c
= P

0
-P
r
= U
co
.I
co

Từ công thức trên ta thấy công suất P
c
phụ thuộc vào miền tín hiệu ra, kho
không có tín hiệu thì P
c
=P
o
nên chế độ nhiệt của tranzito phải tính theo công
suất P
o
3, Tầng khuếch đại công suất đẩy kéo chế độ B hay AB có biến áp.
Để tăng hiệu suất tầng thì không thể để tranzito làm việc ở chế độ A mà
làm việc ở chế độ B hoặc chế độ AB. Khi làm việc ở chế độ B thì nếu tín
hiệu đầu vào bằng không thì dòng colecto bằng không, nên lúc này công suất
P
O
tiêu hao nguồn sẽ bằng không, hiệu suất tăng. Tuy nhiên làm việc ở chế
độ B hoặc AB tín hiệu ra chỉ tồn tại trong một phần cuar chu kì nên méo phi
0
.
2 .
cm cm

r
co co
U I
P
P U I
η
= =
1
.
2
cm cm
U I
tuyến tính lớn. Ở đây biến áp BA
1
là biến đảo pha, tạo ra hai điện áp có biên
độ như sau nhưng ngược pha để kích vào bazo của hai tranzito. BA
2
là biến
áp ra. Hai tranzito T
1
và T
2
mắc đẩy kéo. Mạch colecto của mỗi mạch
tranzito mắc với một nửa cuộn sơ cấp của biến áp ra. Tỷ số biến áp ra là n
2
=
W
21
/W
t

= W
22
/ W
t
.
Biến áp vào AB
1
có hệ số biến áp n
1
= W
v
/W
11
= W
v
/ W
12
đảm bảo cung
cấp tín hiệu vào mạch bazo của hai tranzito. Trong trường hợp bộ khuếch đại
nhiều tầng thi U
v
của biến áp BA
1
được mắc vào mạch colecto của tầng
trước theo sơ đồ khuếch đại đơn ghép biến áp (hình 3). Tầng đẩy kéo có thể
làm việc ở chế độ B hay AB. Trong chế độ AB thiên áp trên bazo của hai
tranzito được lấy từ nguồn E
c
bằng bộ phân áp R
1

, R
2
. Trong chế độ B thiên
áp ban đầu không có nên không cần R
1
. Khi đó điện trở R
2
được dùng để
đảm bảo công tác cho mạch vào của tranzito trong chế độ gần với chế độ
nguồn dòng.
Đầu tiên hãy xét sơ đồ khi nó làm việc ở chế độ B. Lúc không có tín hiệu
vào điện áp trên bazo của hai tranzito đối với emito của chúng đều bằng
không. Nếu không tính đến dòng điện ngược colecto thì có thể coi dòng điện
trong tầng khuếch đại bằng không. Điện áp ở trên tải cũng bằng không. Trên
colecto mỗi tranzito sẽ có điện áp một chiều bằng điện áp nguồn E
c
.
Khi có tín hiệu vào, bắt đầu từ nửa chu kỳ dương lúc đó trên cuộn thứ cấp
W
11
của biến áp BA
1
sẽ có nửa chu kì có điện áp âm đối với điểm chung của
các cuộn dây, còn trên cuộn dây W
12
sẽ có nửa chu kì điện áp dương. Kết
quả là tranzito T
2
vẫm tiếp tục khóa chỉ có dòng I
c1

= β.i
B1
chảy qua tranzito
T
1
mở. Trên cuộn W
2
sẽ tạo điều nên điện áp U
21
= i
c1
. R
t~
= i
C1
.n
2
2
.R
t
. Trên
tải sẽ có nửa song điện áp dương U
1
= U
21
/n
2
.
Khi tín hiệu vào chuyển sang một nửa chu kì âm, cực tính của điện áp ở
các cuộn thế cấp biến áp vào đổi dấu. Lúc đó T

1
khóa còn T
2
mở. Trên cuộn
W
22
sẽ có dòng điện i
C2
= βi
B2
chảy qua tạo nên điện áp có cùng trị số nhưng
cực tính ngược lại ở cuộn tải W
1
. Trên tải sẽ có nửa song điện áp âm. Như
vậy quá trình khuếch đại tín hiệu vào được thực hiện theo hai nhịp nửa chu
kì: nửa chu kì đầu chỉ có một tranzito làm việc, nửa chu kì sau thì tranzito
còn lại làm việc, quá trình làm việc với tầng khuếch đại như vậy chỉ cần giải
thích bằng biên độ hình 5 đối với một nửa chu kì, ví dụ đối với tranzito T
1.
Đường tải một chiều xuất phát từ điểm có tọa độ (0, E
c)
hầu như song song
với trục dòng điện vì điện trở mạch colecto chỉ gồm điện trở thuần của cuộn
sơ cấp biến áp ra BA
2
rất nhỏ. Vì trong chế độ tính U
BEo
= 0, dòng colecto
Hình 4: Tăng đẩy kéo ghép biến áp
Hình 5: Đồ thị tuyến tính tăng công suất

xác định chủ yếu bằng dòng điện ngược của nó. Đường tải xoay chiều được
vẽ bởi R
t~
= n
2
2
.R
t
cho xác định các quan hệ đặc trưng cho chỉ tiêu năng
lượng của các tầng công suất. Tín hiệu ở cuộn sơ cấp biến áp ra xác định
bằng dòng điện tích tam giác gạch chéo (hình 5).
P
r
= U
cm
.I
cm
/2
Công suất đưa ra có tính đến công suất tổn hao trong biến áp
2
2
η
=
2
η=
mc
I.
mc
U
ba

~
P
bat
P
Trị số trung bình của dòng tiêu thụ từ nguồn cung cấp
0
0
1
sin 2
m
m
Ic
I Ic d
π
θ θ
π π
= =

Công suất tiêu thụ từ nguồn cung cấp
2 .
.
mc c
o o c
I E
P I E
π
= =
Hiệu suất của mạch colecto
0
.

/ 2 .
P 2 4
cm cm cm o cm
r
t
U I I E U
P
E
π
η
π
= = =
Và hiêu suất của tầng khuếch đại sẽ là
2
. .
4
cm
b a
o
U
E
π
η η

=
Hiệu suất của tầng sẽ tăng khi tăng biên độ tín hiệu ra. Giả thuyết U
cm
= E
c


2
1
b a
η

=
thì
0,785
η
=
. Thực tế η đạt 0,5 – 0,6, lớn gấp 1,5 lần hiệu suất của
tầng đơn.
Công suất tiêu thụ trên mặt ghép colecto của mỗi tranzito
2
~
~
2 . 2
1 1 1
[ ]
2 2
cm c c
c o cm cm cm cm
t
I E E
P P P I U U U
R
π π
= − = − = −
Theo công thức trên thì công suất P
c

phụ thuộc vào biên độ tín hiệu ra U
cm
.
Để xác định P
cmax
lấy đạo hàm P
c
theo U
c
và cho bằng không ta được công
suất tiêu hao cực đại trong tranzito là:
t
o
maxc
R
E
.
P
2
2
2
2
ηπ
2
=
Việc chọn tranzito theo điện áp cần phải chú ý là khi hình thành 1/2 sóng
điện áp trên 1/2 cuộn W
2
thì ở cuộn W
2

còn lại cũng sẽ hình thành một điện
áp như vậy và được cộng với điện áp nguồn E
c
để xác định điện áp ngược
cho tranzito khóa. Trị số điện áp đặt trên tranzito khi đó là 2E
c
. Xuất phát từ
trị số này để chọn tranzito theo điện áp
Trong chế độ B, dòng điện chảy qua tranzito chỉ trong 1/2 chu kì thích
hợp và chọn tranzito theo dòng điện dựa vào I
cm
. Do đó với cùng một loại
tranzito thì tầng đẩy kéo đảm bảo công suất ở tải lớn hơn tầng đơn.
Tuy nhiên ở chế độ B, vì thiên áp ban đầu bằng không nên méo không
đường thẳng của điện áp ra lớn. Nguyên nhân là tính không đường thẳng ở
đoạn đầu của đặc tuyến tính vào tranzito khi dòng bazo nhỏ, đó là hiện
tượng méo ở phần gốc ứng với dòng I
b
nhỏ. Do đó dạng dòng i
c1
, i
c2
và điện
áp ra cũng bị méo. Trong chế độ A nguyên nhân này không xuất hiện vì
dòng bazo tĩnh đủ lớn đã loại trừ
vùng làm việc ở đoạn đầu của đặc
tuyến tính vào tranzito
Muốn giảm méo trong mạch bazo
của hai tranzito, người ta đưa them
hai điện trở phụ để chuyển chế độ

công tác của các nguồn tín hiệu gần
tới chế điị nguồn dòng và chính là
làm giảm ảnh hưởng chế độ không
U
v

T
1

I
B

T
2

U

BE

i

b

(t)

a)
T
1

I

B

T
2

U

BE

b)
i

b

(t)

H×nh 6: §Æc tuyÕn cña
khuÕch ®¹i ®Èy kÐo

a) chÕ ®é B


b) chÕ ®é AB

tuyến tính của đặc tuyến vào tranzito. Tuy nhiên vì có hạ áp trên điện trở
phụ do dòng i
B
chảy qua sẽ làm giảm hệ số khuếch đại của tầng. Để giảm
méo triệt để hơn tầng đẩy kéo được chuyển sang làm việc ở chế độ AB.
Thiên áp ban đầu xác địn nhờ các điện trở R

1
, R
2
. Đặc tuyến vào của hai
tranzito có chú ý đến thiên áp U
Bo
vẽ chung trên đồ thị hình 6.b.
Chọn U
Bo
và các dòng I
Bo
, I
co
không lớn lắm, nên thực tế chúng không làm
ảnh hưởng đến chỉ tiêu năng lượng của sơ đồ so với tầng làm việc nên công
thức ở chế độ B đúng cho cả chế độ AB.
4, Khuếch đại công suất đẩy kéo không có biến áp.
Trong các sơ đồ khuếch đại công suất đã xét dùng biến áp để phối hợp trở
kháng tải với tranzito để công suất ra lớn, hiệu suất cao. Nếu tranito có hỗ
dẫn lỡn thì có thể mắc tải trực tiếp vào colecto của tranzito (trơ kháng tải có
thể nhỏ tới mức vài ôm) nghĩa là không cần biến áp. Với cách làm việc theo
sơ đồ không biến áp ra thì sẽ giảm được kích thước, trọng lượng, nâng cao
các chỉ tiêu chất lưỡng cũng như dễ dàng trong việc dùng vi mạch. Có hai
phương pháp mắc tải tương ứng là hai phương pháp cung cấp điện áp một
chiều:
• Theo phương án thứ nhất ( hình 7.a, c) tầng được cung cấp bằng hai
E
cl
và E
c2

có điểm chung gọi là kiểu cấp song song, còn tải được mắc giữa
điểm nối E và C của các tranzito và diểm chung cấp nguồn. Tranzito T
1
, T
2
làm việc ở chế độ AB do cách chọn điện trở R
1
– R
4
thích hợp. Điều khiển
các tranzito bằng hai nguồn tín hiệu vào ngược pha U
v1
, U
v2
lấy từ tầng đảo
pha trước xuống.
• Theo phương pháp thứ hai (hình 7.b, d), tầng được cung cấp bằng
một nguồn chung (gọi là cung cấp nối tiếp) , còn tải mắc qua tụ có điện dung
đủ lớn. Khi không có tín hiệu thì tụ C được nạp điện với trị số 0,5E
c
. Nếu T
1
làm việc, T
2
tắt cung cấp E
c
. Khi đó dòng I
c2
chạy qua tụ C tích trữ năng
lượng cho nó và big lại phần năng lượng đưa vào tải trong nửa chu kỳ trước.

Trong các sơ đồ (hình 7.c, d), người ta dùng hai tranzito khác loại npn và
pnp nên không cần hai tín hiệu vào ngược pha. Ứng với 1/2 chu kì dương
của tín hiệu thì T
1
làm việc còn T
2
khóa, còn ững với 1/2 chu kỳ âm của tín
hiệu thì ngược lại.
Nếu so sánh với sơ đồ tăng áp có biến áp ra thì thấy rằng trong hình 4
công suất ra là (U
cm
.I
cm
)/2 gần bằng trị số U
cm
/(2n
2
2
R
1
). Nói khác đi, ở đây
7.d
7.d7.c
7.a
7.b
bằng cách thay hệ số biến áp, một cách tương đối đơn giản, ta có thế nhận
được công suất yêu cầu cho trước trên tải đã chọn. Còn trong các sơ đồ (hình
7) điều đó khó thực hiện vì công suất trên tải xác địn bằng U
cm
2

/(2R
1
). Khả
năng duy nhất để có thể có công suất yêu cầu, với điện trở R
1
cho trước,
trong trường hợp này là do U
cm
quyết định, nghĩa
là phải chú ý đến điện áp nguồn cung cấp. Khi R
1
nhỏ thì không đủ tải về
điện, còn khi R
1
lớn thì không đủ tải về dòng điện.
Tất cả các sơ đồ tăng ra đẩy kéo yêu cầu chọn tranzito có tham số giống
nhau đặc biệt là hệ số truyền đạt β.
Với các mạch hình 7.c và 7.d cần chú ý tới các nhận xét sau:
• Để xác lập chế độ AB cho cặp tranzito T
1
, T
2
cần có hai nguồn điện
áp phụ 1 chiều U
1
và U
2
phân cực cho chúng như trên hình 8. Các điện áp
này được tạo ra bằng cách sử dụng hai điện áp thuận rơi trên 2 điôt Đ
1

và Đ
2
loại silic để có tổng điện áp giữa điểm B
1
B
2
là U
B1B2
= + (1,1 – 1,2)V và có
hệ số nhiệt độ âm (-1mV/
o
C).
• Việc duy trì dòng điện tĩnh I
Bo
ổn định trong một dải nhiệt độ rộng
đạt được nhờ tác dụng bù nhiệt của cặp Đ
1
Đ
2
với hệ số nhiệt dương của dòng
tĩnh T
1
và T
2
và nhờ sử dụng thêm các điện trở hồi tiếp âm R
1
, R
2
< R
t

.
Ngoài ra do điện trở vi phân lúc mở Đ
1
Đ
2
đủ nhỏ nên mạch vào không làm
tổn hao công suất của tín hiệu, góp phần nâng cao hiệu suất của tầng.
• Khi cần có công suất ra lớn, người ta thường sử dụng tầng ra là các
cặp tranzito kiểu Darlingtơn như hình 9.a và 9.b. Lúc đó, mỗi cặp Darlingtơn
được coi như là một tranzito mới, chức năng của mạch do T
1
và T
2
quyết
định con T
1

và T
2
’ có tác dụng khuếch đại dòng ra.
Các thông số cơ bản của mạch 9.a là
7.a
7.b
Hệ số khuếch đại dòng điện β = β
1
β
2
Điện trở vào r
BE
= 2r

BE1
Điện trở ra r
CE
= 2/3r
CE1
Còn mạch hình 9.b là: β = β
1
β
2

; r
BE
= r
BE2
; r
CE
= 1/2r
CE2
ở đây điện trở R
đưa vào có tác dụng tạo ra 1 sụt áp U
R
≈ 0,4V điều khiển mở T
2
T
2

lúc dòng
điện ra đủ lớn và chuyển chúng từ mở sang khóa nhanh hơn.
• Để bảo vệ các tranzito công suất trong điều kiện tải nhỏ hay bị ngắn
mạch tải, người ta thường dùng các biện pháp tự động hạn chế dòng không

quá 1 giới hạn cho trước I
±
ramax
(có hai cực tính). Hình 10 đưa ra một ví dụ
một mạch như vậy thường gặp trong các IC khuếch đại công suất hiện nay.
Bình thường các tranzito T
3
và T
4
ở chế độ khóa cho tới dòng điện ra chưa
đạt tới giá trị tới hạn I
±
ramax.
Khi dòng điện mạch ra qua R
1
và R
2
do nó gây ra
đẩy tới ngưỡng mở của T
3
và T
4
(cỡ ± 0,6V) làm T
3
và T
4
mở ngăn sự gia
tăng tiếp của I
ra
nhờ tác dụng phân dòng I

B1
, I
B2
của T
3
và T
4
.
Từ đó có thể chọn R
1
và R
2
theo điều kiện:
1
a max
0,6
r
V
R
I
+
+
=
;
2
a max
0,6
r
V
R

I


=
Các điện trở R
3
, R
4
để hạn chế dòng, bảo vệ T
3
và T
4
. Thực tế U
ra
lớn,
R
5
R
6
không có tác dung với T
3
T
4
, khi U
ra
giảm nhỏ, các phân áp có R
5
và R
6
sẽ ảnh hưởng tới giá trị ngưỡng I

ramax
3
amax
1 1 5
0,6
( )
.
r ra
R
V
I E U
R R R
= − −
tức là giá trị ngưỡng dòng điện hạn chế sẽ lớn nhất khi gặp điện áp ra đạt tới
giá trị xấp xỉ điện áp cung cấp.
Phần III: Kết luận
Luận văn đã tìm hiểu một cách tổng quan về mạch khuếch đại công suất
tranzito. Kết quả của luận văn là đã tính được hiệu suất của mạch trên lý
thuyết ở các chế độ và chỉ ra được điều kiện thích hợp cho từng chế độ thực
hiện. Mặt khác luận văn này đã đưa ra những lý luận cơ bản về các chế độ
của mạch khuếch đại công suất. Tuy chỉ mới có những kết quả rất nhỏ
nhưng là nền tảng để nghiên cứu các đề tài khác.
Tài liệu tham khảo:
[1] TS Đỗ Xuân Thụ. Giáo trình Kĩ Thuật Điện Tử, NXB Giáo Dục.
[2] TS Phạm Minh Hà. Giáo trình Kĩ Thuật Mạch Điện Tử, NXB Khoa
Học và Kỹ Thuật.
[3] GV Phùng Công Phi Khanh. Bài Giảng Kĩ Thuật Điện Tử
Và một số tài liệu, tranh ảnh, báo, tạp chí trên internet.

×