Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

TIỂU LUẬN: Kết qủa sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp - Công ty TNHH may túi xách Minh Tiến trong 3 năm gần đây ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (794.25 KB, 45 trang )






TIỂU LUẬN:

Kết qủa sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp - Công ty
TNHH may túi xách Minh Tiến
trong 3 năm gần đây





Lời mở đầu

Ngày nay trong xu thế hội nhập và phát triển, đời sống của người dân
ngày càng được nâng cao. Nhu cầu về hàng hoá cũng phong phú, đa dạng và
phức tạp hơn. Cách ăn mặc, tiêu dùng sản phẩm cũng có sự phân biệt rõ rệt theo
mục đích sử dụng, tính chất công việc, trình độ, nghề nghiệp…Đặc biệt là sự
tiện lợi của nó trong tiêu dùng. Với những điều kiện thuận lợi về tài nguyên
thiên nhiên, nguồn nhân công dồi dào và không đòi hỏi trình độ quá cao là cơ
hội cho ngành dệt may và dày da nước ta phát triển trong nhiều năm trở lại đây
và đã tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường nhiều nước quốc tế. Hàng
năm các khoản thuế do lĩnh vực này đem lại chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách
nhà nước, trong đó cũng có một phần đóng góp của công ty TNHH Minh Tiến
thương hiệu “Miti”. Sản phẩm chính của công ty là các mặt hàng: túi xách, cặp
công sở, cặp học sinh, balo du lịch, vali phục vụ nhu cầu của đông đảo khách
hàng trên cả nước. Với nhiều cố gắng trong việc sáng tạo ra các mẫu sản phẩm


khác nhau trong nhiều năm qua sản phẩm của công ty đã đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng cả nước về thẩm mỹ và công dụng. Những chiếc cặp, túi với
các ngăn kích cỡ khác nhau là nơi để đồ lý tưởng theo cách sắp xếp các tài liệu,
đồ dùng của khách hàng trong công việc hàng ngày đồng thời tạo sự tiện lợi,
lịch sự và năng động trong phong cách. Tuy vậy xong vẫn còn nhiều vấn đề cần
phải bàn xung quanh lĩnh vực này như chưa có sự liên kết giữa các doanh
nghiệp trong ngành, nguồn nguyên liệu vẫn phải nhập ngoại, bộ máy và phong
cách quản lý còn nhiều bất cập… Do vậy mà lý do em chọn cơ sở thực tập tại
công ty TNHH Minh Tiến chi nhánh miền Bắc là nhằm tìm hiểu thêm thực
trạng, nguyên nhân của một vài sự yếu kém để từ đó có thể có một vài kiến
nghị, giải pháp nào đó góp phần nâng cao hơn nữa vị thế cạnh tranh của ngành
hàng tiềm năng này trên thị trường.
Trước khi đi vào việc tìm ra vấn đề cần giải quyết tại cơ sở thực tập thì
cần phải tìm hiểu khái quát chung về tình hình lĩnh vực kinh doanh của công ty,


vị thế của công ty, các chính sách nhà nước đối với lĩnh vực hoạt động của công
ty. Do vậy mục đích của báo cáo tổng hợp này là nhằm cụ thể hoá thực tế hoạt
động của công ty đã làm trong thời gian qua cũng như những thành tựu đã đạt
được và những khó khăn, vướng mắc cần giải quyết để từ đó tìm ra hướng đi tốt
hơn trong tương lai cho doanh nghiệp. Thực trạng chung của công ty TNHH
Minh Tiến trong thời gian qua đã có những bước tiến điển hình như: mở rộng
thêm nhiều chủng loại sản phẩm mới hướng tới khách hàng mục tiêu cụ thể hơn
và đi sâu nghiên cứu nhóm khách hàng đó. Doanh thu và tỷ lệ đóng góp cho
ngân sách nhà nước hàng năm đều tăng khá. Đời sống của công nhân viên được
cải thiện và đặc biệt công ty rất chú trọng đến hoạt động mở rộng quan hệ, tiếp
xúc trực tiếp với khách hàng, xây dựng, phát triển và bảo vệ thương hiệu của
mình.
Mục tiêu mà em đặt ra trong đợt thực tập này là: thông qua thực tế tại cơ
sở thực tập thì những kiến thức mà em đã được học trong nhà trường sẽ được

vận dụng tốt. Thông qua môi trường làm việc thực tế em sẽ rèn luyện được cho
bản thân những tác phong nghề nghiệp, kỹ năng thực hành, năng lực nghiên
cứu, sáng tạo và đặc biệt là khả năng làm việc độc lập cũng như những kỹ năng
làm việc nhóm sao cho đạt hiệu quả nhất để khi ra trường sẽ nhanh chóng hoà
đồng, nắm bắt được công việc.












I Khái quát về doanh nghiệp
1. Khái quát chung
Tên công ty bằng tiếng Việt : Công ty TNHH may túi xách Minh Tiến
Tên giao dịch quốc tế : Miti co.,ltd
Tên viết tắt : Công ty TNHH Minh Tiến
Địa chỉ trụ Sở chính : 155 Dạ Nam, Phường 3, Quận 8, TP Hồ Chí Minh
Điện thoại: 088569114
Fax: 088511397
Email :
Website : WWW.miti.com.vn
Số đăng ký kinh doanh :4102001226
Cơ quan cấp đăng ký kinh doanh :Sở kế hoạch đầu tư TP Hồ Chí Minh
Mã số thuế : 0302009577

Tài khoản : 0071000583204 tại ngân hàng ngoại thương- chi nhánh TP Hồ Chí
Minh
Ngày đăng ký :
Đăng ký lần đầu : 1/6/2000
Đăng lý lần 2 : 9/3/2005
Chi nhánh miền Trung : 191 Lê Duẩn- TP Đà Nẵng
Chi nhánh Miền Bắc : 58 Ngọc Khánh- Ba Đình- Hà Nội
Điện thoại : 04.8316777
Fax : 04.8316777
Do ông Nguyễn Văn Quý - Giám đốc chi nhánh Miền Bắclàm đại diện.
2. Quá trình hình thành và phát triển
Đại hội VI của Đảng năm 1986 đã đánh dấu một bước ngoặc quan trọng
trong đường lối phát triển kinh tế của đất nước. Nhưng nền kinh tế chỉ thực sự
chuyển mình trong những năm đầu của thập kỷ 90 thế kỷ XX. Khi đại hội VII
của Đảng đi vào cuộc sống. Với những đường lối đúng đắn " phát triển nền kinh
tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN hoạt động theo cơ chế thị trường"


đã tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển phá vỡ thế độc quyền của
hai thành phần kinh tế là thành phần kinh tế nhà nước và thành phần kinh tế tập
thể, thêm vào đó là các thành phần kinh tế mới trong đó có thành phần kinh tế
tư nhân. Đó là cơ sở quan trọng để thành phần kinh tế này phát triển nhanh
chóng và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Hoà cùng với sự
chuyển mình của nền kinh tế, hơn 10 năm qua cơ sở may túi xách Minh Tiến đi
lên từ một cơ sở sản xuất nhỏ theo kiểu gia đình với những sản phẩm chủ yếu là
những chiếc túi xách tay đơn giản. Khi cơ sở ngày càng làm ăn có hiệu quả và
sản phẩm càng được người tiêu dùng ưa chuộng thì người đứng đầu cơ sở đã
nghĩ tới việc mở rộng loại hình kinh doanh và đa dạng thêm chủng loại sản
phẩm.
Công ty TNHH may túi xách Minh Tiến ra đời theo quyết định số

4102001226 ngày 1 tháng 6 năm 2000 do sở kế hoạch đầu tư Thành phố Hồ Chí
Minh cấp. Số vốn điều lệ ban đầu là 800.000.000 đồng và công ty quyết định
mở rộng thêm chủng loại sản phẩm như : cặp học sinh, balo, túi du lịch, catap,
vali Từ đó đến nay trải qua bảy năm đổi mới và phát triển, công ty đã đạt được
những thành tựu vượt bậc như sản phẩm đã được người tiêu dùng trong cả nước
tín nhiệm và tạo được vị thế nhất định trên thị trường.
Đến nay công ty đã tăng vốn điều lệ lên 6.000.000.000 đồng và đã trang
bị được nhiều máy móc dây chuyền sản xuất hiện đại, nâng cao năng lực sản
xuất và đời sống của công nhân viên trong công ty được ổn định.
Để đạt được những thành công đó công ty đã trải qua một qúa trình nỗ
lực không ngừng vươn lên cải tiến đổi mới sản phẩm cho phù hợp với đặc điểm
nhu cầu khách hàng. Đặc biệt là trong những năm từ 2001 đến nay ; thương
hiệu “Miti” của công ty may túi xách Minh Tiến đã trở thành một thương hiệu 6
năm liền được người tiêu dùng Việt Nam bình chọn là hàng Việt Nam chất
lượng cao (2001->2007).
Quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể chia làm hai giai
đoạn.


- Giai đoạn 1: Từ 1990->2000
Giai đoạn này Miti mới chỉ là một cơ sở sản xuất nhỏ thủ công theo kiểu
hộ gia đình nên có nhiều khó khăn do nhà xưởng chưa hoàn chỉnh, thiết bị lắp
đặt chưa đồng bộ, nhiều khâu còn thủ công. Số máy móc ban đầu chỉ là vài cái
máy khâu, máy cắt thông thường. Nhiều nguyên liệu ban đầu chỉ là sợi vải,
cước thô sơ và sản phẩm chủ yếu là những chiếc túi xách tay đơn giản.
Lực lượng lao động mới chỉ có vài chục người với trình độ tay nghề hạn
chế, thiếu đội ngũ kĩ thuật. Mặc dù vậy Minh Tiến vẫn không ngừng vươn lên
theo sự phát triển của đất nước. Trong những năm sau đó công ty đã đạt được
những thành tựu vượt trội về mọi mặt.
- Giai đoạn 2: Từ 2000-> nay

Từ những năm 2000, khi nền kinh tế nước ta ngày càng mở cửa rộng rãi
với những chính sách thông thoáng hơn cho các doanh ngiệp nhỏ và vừa thì
trong giai đoạn này cơ sở may Minh Tiến cùng dần đi vào ổn định và có những
bước phát triển mới với những mục tiêu và định hướng phát triển cao hơn.
Trong đó có những mốc đánh dấu quan trọng không thể phủ nhận đó là :
Năm 2000 doanh nghiệp tư nhân đã trở thành một công ty TNHH hai
thành viên trở lên với số vốn điều lệ ban đầu là 800.000.000 đồng lấy tên là
công ty TNHH may túi xách Minh Tiến. Đến nay công ty đã tăng vốn điều lệ
lên 6.000.000.000 đồng.
Quy mô doanh nghiệp hiện nay tăng lên 4 dây chuyền may là:
 Dây chuyền may valy
 Dây chuyền may cặp công sở, cặp học sinh
 Dây chuyền may balô học sinh, balo du lịch
 Dây chuyền may túi thời trang
Đội ngũ công nhân viên hiện nay của doanh nghiệp là 386 người được
chuyên môn hoá theo từng công đoạn của dây chuyền. Đặc biệt là có đội ngũ kĩ
thuật vận hành, kiểm tra máy móc, thiết bị ngày càng được nâng cao tay nghề
và năng lực sản xuất của công ty ngày càng được mở rộng với những sản phẩm


có chất lượng cao hơn. Đời sống của các anh chị em công nhân cũng được cải
thiện theo. Thu nhập bình quân một người hàng tháng từ 800.000 đồng-
>4.000.000đồng tuỳ theo tay nghề và trình độ đã đảm bảo ổn định chất
lượng cuộc sống cho họ yên tâm làm việc.
Khi đời sống người dân ngày càng được nâng cao, họ không chỉ ăn no,
mặc ấm mà giờ đây họ đã biết làm đẹp hơn cho bản thân bằng các loại sản
phẩm khác nhau. Việc tiêu dùng sản phẩm là cách mà họ thể hiện đẳng cấp,
phong cách, cá tính của mình. Nắm bắt xu thế đó công ty đã bắt đầu chú ý tới
những nhu cầu, sở thích, mong muốn của từng đối tượng khách hàng và từ đó
đa dạng thêm nhiều mặt hàng mới với những kiểu dáng mẫu mã mới không

ngừng được cải tiến.
Tuy nhiên khi cơ chế mở cửa thông thoáng hơn, điều kiện kinh doanh dễ
dàng hơn thì lại có nhiều đối thủ cạnh tranh tham gia vào thị trường. Để cạnh
tranh được Minh Tiến đã đi sâu vào nghiên cứu thị trường hơn và định rõ vị thế
sản phẩm của mình, tập trung vào phân khúc và lựa chọn nhóm khách hàng mục
tiêu của mình cụ thể hơn. Nhờ vậy mà đến nay Minh Tiến không chỉ sản xuất
một mặt hàng túi xách mà đã mở rộng ra nhiều loại sản phẩm khác nhau như:
valy, cặp học sinh, túi du lịch, balo và với mỗi loại sản phẩm đó được phân
chia tập trung vào một vài nhóm khách hàng mục tiêu nhất định như:
+ Túi xách dành cho giới trẻ, túi kiểu văn phòng dành cho nhân viên đi
làm hàng ngày phổ biến là mẫu túi vuông hay chữ nhật với chất liệu simili giả
hay vải có gắn thêm các hình thú vật dễ thương với giá phù hợp.
+ Balo và cặp sách giành cho học sinh cấp I, cấp II với nhiều ngăn, kiểu
dáng phong phú với nhiều hình hoạ nhân vật hoạt hình, chuyện tranh đang được
các bạn nhỏ yêu thích.
+ Valy, catap là những sản phẩm chủ yếu giành cho người đi du lịch,
công tác với những tính năng phù hợp với tính chất công việc.


+ Balo và túi du lịch với nhiều kích cỡ, kiểu dáng phù hợp với địa hình,
địa điểm du lịch như có loại kéo, xách hoặc đeo rất tiện lợi cho mọi thành viên
trong gia đình.
Khi đã xác định được vị thế nhất định trên thị trường. Sản phẩm đã bắt
đầu được người tiêu dùng tín nhiệm, Minh Tiến đã bắt đầu nghĩ tới việc xây
dựng thương hiệu cho mình. Năm 2001 thương hiệu "Miti" của công ty may túi
xách Minh Tiến ra đời là thương hiệu đầu tiên cho các sản phẩm túi xách đã
đánh dấu một bước đi đúng dắn hợp xu thế phát triển của đất nước và thế giới.
Trong xu thế mở cửa với sự tràn ứ của hàng hoá gây không ít khó khăn cho
người tiêu dùng trong việc lựa chọn hàng hoá thì việc xậy dựng thương hiệu và
định vị sản phẩm hướng tới một nhóm khách hàng cùng với những cam kết mà

doanh nghiệp giành cho khách hàng đó là một hướng đi đúng.
Các sản phẩm mang thương hiệu "Miti"đều có gắn các họa tiết thời
trang, logo và được bảo hành cho từng loại sản phẩm. Các loại cặp học sinh,
balo thường được bảo hành 1 năm, còn các sản phẩm vali thường được bảo
hành 3 năm.
Không chỉ tập trung vào việc cải tiến kiểu dáng, mẫu mã mà doanh
nghiệp còn tìm cách thay đổi chất liệu làm ra sản phẩm phù hợp từng khách
hàng. Mùa tựu trường năm 2004 Miti đã tung ra thị trường dòng sản phẩm cặp
siêu nhẹ được sản xuất theo công nghệ riêng. Cặp siêu nhẹ Miti có nhiều tính
năng mới mẻ tạo sự khác biệt với các sản phẩm khác cùng loại trên thị trường
giúp các em học sinh nhất là ở độ tuổi tiểu học mang vác sách vở đến trường
hàng ngày nhẹ nhõm hơn. Cũng trong thời gian này Miti còn sản xuất các loại
vali, túi xách có cần kéo mang thương hiệu Miti tăng tính tiện nghi cho người
sử dụng với các bánh xe quayđược 360
0
. Cần kéo của các Vali đảm bảo độ chịu
lực lên đến 50kg/cm
2
. Túi xách, valy du lịch có các bộ gồm nhiều cỡ lớn nhỏ
khác nhau để các thành viên gia đình có thể chọn theo ý thích.
Với từng bước đổi mới không ngừng với những sáng tạo nhằm làm thoả
mãn nhu cầu khách hàng đến nay Miti đã có một chỗ đứng vững chắc trong tâm


trí người tiêu dùng trong cả nước và đang từng bước đặt ra các mục tiêu cao
hơn nhất là trong xu thế hội nhập và phát triển với bên ngoài nhằm từng bước
vươn ra thị trường thế giới.
3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Công ty TNHH may túi xách Minh Tiến hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất và kinh doanh các mặt hàng túi xách, balo, catap, túi du lịch, vali Vì vậy

nhiệm vụ và mục tiêu phấn đấu của công ty là sản xuất ra nhiều sản phẩm, hàng
hoá chất lượng cao để phục vụ khách hàng, tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp, và
đảm bảo đời sống cho anh chị em công nhân trong công ty.
3.1. Chức năng của công ty:
- Công ty TNHH Minh Tiến được xuất hiện nhằm thoả mãn khách hàng
người tiêu dùng về nhu cầu các sản phẩm túi xách, balo, catap, valy, túi du lịch,
cặp học sinh Là cầu nối giữa những nhu cầu tiềm ẩn của khách hàng với
những mong muốn cao hơn, tiện lợi hơn về một phong cách, cá tính của khách
hàng được thể hiện qua sản phẩm. Để thực hiện chức năng này các công ty may
nói chung và công ty TNHH may túi xách Minh Tiến nói riêng đều tiến hành
hoạt động trên các lĩnh vực như: Sản xuất và phân phối các mặt hàng, nghiên
cứu thị trường, xây dựng các chương trình, kế hoạch, quảng cáo khuếch trương
sản phẩm tới người tiêu dùng
- Nhập khẩu máy móc, thiết bị sản xuất, nguyên vật liệu để gia công, sản
xuất các sản phẩm.
- Tạo nguồn vốn kinh doanh, đảm bảo tự trang trải chi phí, đảm bảo cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị luôn phát triển và đứng vững trên
thương trường.
- Tạo ra nguồn thu, tăng thu nhập cho ngân sách nhà nước thông qua
việc nộp thuế như: Thuế thu nhập, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
3.2. Nhiệm vụ của công ty


Công ty tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một môi
trường chính trị, pháp luật của một nhà nước vì vậy công ty phải thực hiện đầy
đủ những nhiệm vụ của mình là :
- Nộp các khoản thuế theo quy định của nhà nước, góp phần tăng thêm
ngân sách cho nhà nước.
- Xây dựng và thực hiện các kế hoạch kinh doanh theo pháp luật hiện
hành của nhà nước và theo hướng dẫn của bộ thương mại nhằm thực hiện tốt

các mục tiêu đề ra.
Khi thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trên thì đó là điều kiện đảm bảo sự
chắc chắn phát triển ổn định và vững chắc của Công ty trong tương lai.
4. Các nguồn lực kinh doanh của của doanh nghiệp.
4.1 Về lao động
Mỗi một công ty đều phải có một bộ máy cơ cầu tổ chức nhất định sao
cho phù hợp với lĩnh vực kinh doanh, quy mô, điều kiện và chức năng kinh
doanh của mình. Cơ cấu tổ chức của công ty may túi xách Minh Tiến có quy
mô trung bình được thể hiện qua sơ đồ sau :
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của công ty



















Giám đốc

Phó giám
đốc
Khối sản
xuất
Khối văn
phòng
Phòng
thiết
kế
Phòng
cắt
Chuyền
may
Phòng
hoàn
tất
Phòng
KCS
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
nhân
sự
Phòng
điều
hành
sản
xuất
Phòng

tài
chính-
kế
toán
Phòng
kế
hoạch
thị
trường
Hội đồng
thành viên


Giám đốc:
Giám đốc là người đứng đầu công ty, lãnh đạo và quản lý công ty về mọi
mặt công tác, đảm bảo thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ của công ty. Là người
chịu trách nhiệm trước cơ quan pháp luật về mọi hoạt động của công ty, đại diện
cho công ty trong giao dịch, trong sản xuất kinh doanh và đối tác bạn hàng. Đồng
thời quyết định phương hướng kinh doanh, phương án, kế hoạch kinh doanh ngắn
hạn và dài hạn.
Giám đốc được quyền ký các hợp đồng kinh tế, quyết định giá bán của sản
phẩm hàng hoá, cũng như giá nguyên vật liệu đầu vào của quá trình sản xuất kinh
doanh, quyết định các khoản chiết khấu giảm giá cho khách hàng mua hàng, ngoài
ra còn có quyền tuyển dụng, bố trí, phân công lao động đưa ra các chính sách khen
thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm hay miễn nhiệm các thành viên khác trong công ty
+ Tổ chức bộ máy điều hành để hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Phó giám đốc
Là người hỗ trợ giám đốc trong công tác quản lý công ty, được phân công
hoặc uỷ quyền giải quyết một số công việc của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc về lĩnh vực được phân công hoặc uỷ quyền đó. Các Phó giám đốc luôn

phải làm đúng nhiệm vụ và quyền hạn của mình để vận hành các phòng ban hoạt
động một cách có hiệu quả. Trực tiếp chỉ đạo hoạt động kinh doanh của công ty khi
giám đốc vắng mặt.
Ngoài Giám đốc và Phó giám đốc, có thể chia cơ cấu của công ty thành:
Khối sản xuất và khối văn phòng.
- Khối sản xuất: bao gồm các phòng ban:
+ Phòng thiết kế: Bao gồm các thành viên phụ trách thiết kế các mẫu theo
các ý tưởng đưa ra được tập hợp từ các kết quả nghiên cứu của phòng thị trường.
Các mẫu thiết kế phải đảm bảo về mặt thẩm mỹ cũng như quy cách của sản phẩm.
Đặc biệt phải làm thoả mãn được nhu cầu của khách hàng.
+ Phòng cắt: Cắt là khâu tiếp theo sau khi các mẫu được phòng thiết kế hoàn
tất, có nhiệm vụ vẽ và cắt vải, nguyên liệu theo các mẫu đã được thiết kế. Với


những đường cắt cơ bản thì sẽ do máy đảm nhiệm, tuy nhiên cũng có một vài chi
tiết phức tạp, cầu kỳ thì không thể dùng máy và phải làm thủ công bằng tay để đảm
bảo tính thẩm mỹ.
+Chuyền may:
Gồm 4 dây chuyền may: túi xách, valy,cặp học sinh, catap. Các sản phẩm
sau khi được cắt sẽ chuyển qua dây chuyền may. Trong dây chuyền này cũng được
phân chia thành nhiều bộ phận chuyên môn hoá như: May quai, may thân, may
khoá Sau khâu này sẽ cho ra sản phẩm về cơ bản.
+ Phòng hoàn tất.
Gồm các công đoạn cuối cùng để hoàn tất sản phẩm như: Nhặt chỉ, lắp khoá,
trang trí các hoạ tiết, Đến đây sản phẩm đã được hoàn chỉnh.
+ Phòng KCS
Có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm duyệt các sản phẩm theo đúng quy cách, chất
lượng, mẫu mã đã đề ra theo những thiết kế, tiêu chuẩn ban đầu.
+ Phòng kỹ thuật.
Có nhiệm vụ sửa chữa, bảo trì máy móc và các vấn đề liên quan đến máy

móc, kỹ thuật.
- Khối văn phòng: Bao gồm các phòng ban:
+ Phòng nhân sự.
Có chức năng theo dõi các biến động về nhân sự, có sự điều chỉnh nhân sự
theo yêu cầu của sản xuất. Theo dõi việc thực hiện kỷ luật, quy định của công nhân
và các nhân viên trong công ty. Từ đó có bảng tính lương nộp cho phòng tài chính,
kế toán. Phòng nhân sự cũng là nơi lắm giữ các thông tin, hồ sơ của công nhân và
nhân viên trong công ty.
+ Phòng điều hành sản xuất.
Phòng này có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất hàng ngày, tuần, tháng và giao
cho các bộ phận, công đoạn. Theo dõi và nghiệm thu kết quả của các bộ phận đó.
+ Phòng tài chính-kế toán.


Có nhiệm vụ theo dõi, quản lý, khai thác và sử dụng nguồn vốn của công ty có
hiệu quả. Tổ chức thực hiện công tác quản lý tài chính kế toán của công ty, lập các
chứng từ, ghi sổ sách kế toán, lên báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nước và
những quy định riêng của công ty. Ngoài ra, phòng kế toán còn phải lưu trữ và bảo
quản chứng từ, sổ sách kế toán của công ty theo đúng thời hạn được Nhà nước quy
định hay do yêu cầu của ban lãnh đạo công ty.
+ Phòng thị trường.
Có chức năng xúc tiến các hoạt động tiếp thị, bán hàng và lập kế hoạch kinh
doanh. Tổ chức các hoạt động bán hàng, tiêu thụ sản phẩm. tiếp nhận, xử lý, quản lý
thông tin từ khách hàng, thị trường, đối thủ cạnh tranh. Triển khai nghiên cứu thị
trường, cập nhật thông tin thị trường, phục vụ chiến lược kinh doanh. Đặc biệt là
chức năng xây dựng và quản lý thương hiệu.
Với bộ máy phân công lao động như trên thì số lượng công nhân viên hiện có
trong công ty là 386 người. Trong đó phân theo các tiêu thức khác nhau được thể
hiện qua bảng:




Bảng 2: Cơ cấu lao động của công ty
Đơn vị : Người
Stt

Chỉ tiêu phân
loại
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ
1 Theo Cơ cấu
LĐ trực tiếp 242 86,74 267 86,41 341 88,34

LĐ gián tiếp 37 13,26 42 13,59 45 11,66

2 Theo trình độ


Đại học 15 5,38 22 7,12 31 8,42
CĐ và TCấp 45 16,13 56 18,12 74 19,17

Phổ thông 219 78,49 231 74,76 281 72,41

3 Theo giới tính
Nam 78 27,96 92 29,77 145 37,56

Nữ 201 72,04 217 70,23 241 62,41

Nguồn: Phòng nhân sự công ty TNHH Minh Tiến
Từ bảng phân tích số liệu trên ta thấy cơ cấu lao động của công ty có những

đặc điểm sau:
Số lượng lao động của doanh nghiệp qua các năm đều tăng ở cả lao động
trực tiếp, gián tiếp cũng như ở tất cả các trình độ, giới tính với mức tăng tương đối
đồng đều và ổn định. Nguyên nhân của mức tăng trên là trong một vài năm gần đây
tình hình sản xuất của công ty đã đi vào ổn định và các biến động từ môi trường vĩ
mô ít ảnh hưởng đến lĩnh vực hoạt động của công ty. Tuy nhiên mức tăng này vẫn
có sự khác nhau trong từngchỉ tiêu cơ cấu.
+ Số lượng lao động trực tiếp và gián tiếp năm 2005 tăng so với năm 2004 là
sấp xỉ nhau nên tỷ lệ giữa hai loại lao động này trong hai năm đó là tương đối
không đổi. Số lượng lao động gián tiếp năm 2005 tăng là do trong thời gian này
công ty chú trọng tới việc xây dựng và phát triển thương hiệu nên cần tuyển nhiều
nhân viên hoạt động thị trường hơn. Sang năm 2006 thì lại có một chút thay đổi đó
là số lượng thì vẫn tăng và lao động trực tiếp tăng nhiều hơn nhưng tỷ lệ lao động
trực tiếp tăng lên và giảm tỷ lệ lao động gián tiếp. Điều này là do lúc này cơ cấu bộ
máy văn phòng của công ty đã đi vào ổn định nên không nhất thiết phải tăng bộ
phận này. Mức tăng của lao động trực tiếp lớn hơn mức tăng của lao động gián tiếp
là hợp lý. Điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được một khoản chi phí tiền
lương cho lao động gián tiếp đồng thời nâng cao năng lực sản xuất hoạt động của
doanh nghiệp.


+ Theo trình độ : Nhìn vào bảng trên ta thấy có sự chênh lệch rất lớn trong tỷ
lệ trình độ lao động trong công ty. Đó là sự chiếm đa số của lao động có trình độ
phổ thông. Lý giải cho sự chênh lệch này đó là do doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất hàng may, gia công nên tính chất công việc không đòi hỏi nhiều
đến trình độ cao. Hầu hết những người có trình độ cao đều là những lao động gián
tiếp làm việc trong các văn phòng là chủ yếu và là đội ngũ quản lý công ty. Ngoài ra
những nhân viên kỹ thuật sửa chữa, bảo trì máy móc cũng phải là người có trình
độ. Còn lại hầu hết lao động trình độ phổ thông đều là những công nhân làm việc
trong các nhà máy phân xưởng sản xuất.

Lực lượng lao động phân theo trình độ qua các năm đều tăng ở mức độ tương
đối đồng đều từ 1->2% và lực lượng lao động ngày càng tăng chứng tỏ trong quá
trình làm việc công ty có tổ chức các lớp nâng cao tay nghề cho công nhân viên.
+ Lực lượng lao động phân theo giới tính cũng có sự chênh lệch rất lớn giữa
nam và nữ. Số lượng lao động nữ trong công ty chiếm tỷ lệ lớn gấp hơn hai lần so
với lực lượng lao động nam. Trong các năm sau lại có sự chuyển dịch cơ cấu theo
hướng tăng tỷ lệ lao động nam và giảm tỷ lệ lao động nữ. Điều này có thể là do
trong những năm gần đây công ty đã nhập thêm nhiều dây chuyền công nghệ mới
đòi hỏi công nhân phải có sức khoẻ nhanh nhạy khi làm việc với dây chuyền máy
móc và có sự thay đổi một số công việc từ thủ công sang máy móc.
Với cơ cấu lao động đó là tương đối phù hợp với tính chất công việc và bộ
máy tổ chức của công ty. Năng lực sản xuất của công ty trong những năm qua là
tương đối ổn định và có chiều hướng tăng lên một phần có thể là do công ty có
những chính sách đãi ngộ, khuyến khích làm việc lên các anh chị em đã gắn bó với
công ty, ít có tình trạng bỏ việc .
4.2 Thực trạng về cơ sở vật chất kỹ thuật, nhà xưởng, máy móc thiết bị, cơ sở hạ
tầng kinh doanh.
Hiện nay doanh nghiệp có hai nhà xưởng sản xuất lớn đó là: Nhà xưởng I ở
D8/46 ấp Hưng Long-Bình Chánh- TP Hồ Chí Minh. Đây là nhà xưởng chính lớn
đầu tiên của doanh nghiệp với bốn dây chuyền may vali, túi xách, cặp học sinh,


balo. Xưởng thứ II mới được xây dựng và đang hoàn thành ở Quế Võ, Bắc Ninh.
Hiện nay xưởng này đang trong giai đoạn xây dựng và hoàn thành nên mới chỉ có
hai dây chuyền may cặp học sinh và túi xách. Ở các xưởng này đều được trang bị
đầy đủ các dụng cụ lao động bảo vệ cho công nhân như gang tay, khẩu trang, hệ
thống điện, quạt, nước…và nhiều thiết bị khác.
Tại các văn phòng làm việc đều được trang bị các dụng cụ làm việc cho mỗi
nhân viên. Cụ thể ở văn phòng chi nhánh Miền Bắc tại Hà Nội có:
4 máy điện thoại cố định

2 máy fax
6 máy tính có nối mạng
6 bàn làm việc
2 tủ lưu trữ hồ sơ
1 két sắt
1 máy in
1 bộ bàn ghế tiếp khách
2 xe chở hàng
Và nhiều vật dụng khác
Với cơ sở vật chất như vậy trong thời gian tới doanh nghiệp sẽ cố gắng hoàn
thiện hơn nữa để tạo môi trường làm việc tôt nhất và nâng cao năng lực sản xuất của
công ty đáp ứng nhu cầu khách hàng.
4.3 Nguồn lực tài chính của công ty:
Dựa vào bảng báo cáo tài chính của công ty qua các năm ta có thể thấy được
nguồn lực tài chính của công ty thể hiện qua bảng sau :
Bảng 3: Nguồn lực tài chính của công ty:
Đơn vị tính: VNĐ
Stt

Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
1 Tổng nguồn vốn

20.107.788.649

23.255.396.566 25.601.784.350

2 Vốn cố định 12.134.220.896

14.865.785.439 16.46.129.452
3 Vốn lưu động 7.973.567.753 8.389.611.127 9.132.654.898



4 Vốn chủ sở hữu 8.954.431.962 12.543.916.633 13.676.332.554

Vốn vay 11.153.356.687

10.711.479.933 11925451796
Nguồn: Phòng tài chính- kế toán
Qua bảng trên ta thấy cơ cấu nguồn lực tài chính của công ty có một số
đặcđiểm sau:
- Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp đều tăng qua các năm tăng đều ở mức
12->16%. Mức tăng này là đáng mừng nhưng chưa cao.
- Cả vốn lưu động và vốn cố định ở các năm sau đều tăng so với các năm
trước nhưng mức độ có sự khác nhau, đó là mức tăng của vốn cố định hàng năm
đều tăng nhiều hơn so với mức tăng của vốn lưu động từ 1->2 tỷ. Năm 2005 mức
tăng của vốn cố định là xấp xỉ 2,73 tỷ(22,5%) còn mức tăng của vốn lưu động xấp
xỉ 400 triệu(5%) so với năm 2004. Năm 2006 mức tăng của vốn cố định là 1,6 tỷ
(10,76%) còn mức tăng của vốn vốn lưu động là 700 triệu(8,3%) so với năm 2005.
Sự tăng lên của vốn cố định hàng năm là do trong các năm sau công ty đã
nhập thêm các dây chuyền mới và nâng cao chất lượng của các dây chuyền cũ. Điều
này là đáng mừng vì chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn ngày càng có hiệu quả.
Sự tăng lên của vốn lưu động có thể là do tiền mặt, khoản phải thu hay hàng
tồn kho tăng. Tuy nhiên mức tăng này không lớn lắm và có thể chấp nhận được nếu
đó là tiền mặt vì chứng tỏ khả năng thu hồi vốn của doanh nghiệp tốt và sẽ làm tăng
khả năng thanh toán, chi trả, hỗ trợ phân phối của doanh nghiệp, còn nếu do hàng
tồn kho thì nên xem xét lại.
Xét cơ cấu vốn chủ sở hữu và vốn vay: Có sự thay đổi trong cơ cấu vốn chủ
sở hữu và vốn vay trong các năm sau đó. Năm 2004 lượng vốn vay lớn hơn vốn
CSH, sang năm 2005,2006 thì cả vốn CSH và vốn vay đều tăng nhưng lượng vốn
CSH đã tăng và vượt mức vốn vay tức là trong các năm sau tỷ lệ nợ/ vốn CSH giảm

chứng tỏ khả năng huy động vốn của doanh nghiệp càng lớn. Điều này sẽ tạo thuận
lợi cho các năm sau khi doanh nghiệp muốn mở rộng thêm các xưởng sản xuất ở
Bắc Ninh sẽ dễ dàng hơn trong việc vay vốn để mua máy móc, thiết bị, xây dựng
nhà xưởng. Tuy nhiên do tỷ lệ vốn chủ sở hữu chiếm nhiều hơn lên doanh nghiệp sẽ


ít được hưởng các khoản tiết kiệm nhờ thuế do nợ mang lại nhưng lại chứng tỏ được
nguồn lực vững chắc của doanh nghiệp
4.4 Sản phẩm sản xuất kinh doanh và cung ứng ra thị trường
Hàng năm công ty TNHH may túi xách Minh Tiến đã cung ứng ra thị trường
hàng chục nghìn các loại sản phẩm túi xách, balo, cặp công sở, cặp học sinh phục
vụ nhu cầu khách hàng trong cả nước đem về lợi nhuận cho công ty và nộp ngân
sách nhà nước hàng tỷ đồng. Các mặt hàng của công ty đã được đông đảo người
tiêu dùng trong cả nước tín nhiệm và từ lâu thương hiệu “Miti” đã trở lên quen
thuộc với khách hàng khu vực phía Nam. Trong thời gian tới công ty tiếp tục quảng
bá thương hiệu của mình ra Bắc cùng với các dòng sản phẩm mới cải tiến theo nhu
cầu của khách hàng. Trong thời gian tới công ty sẽ cố gắng phát triển hơn nữa để
thương hiệu “Miti” sẽ được người tiêu dùng trong cả nước nhắc đến đầu tiên khi lựa
chọn sản phẩm về túi xách,cặp học sinh…
II Kết qủa sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong 3 năm gần đây
1. Kết quả về mặt tài chính của quá trình kinh doanh.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong một vài năm gần đây
thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị: Đồng

Stt

Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
1 Doanh thu 24.166.534.000 28.142.918.000 33.749.009.000

2 Giá vốn 19.753.090.000 22.512.363.000 26.784.109.000
3 Lãi gộp 4.413.443.000 5.630.655.000 6.964.899.000
4 Nộp NSNN 1.295.746.000 1.635.365.000 2.501.003.000
5 Lãi sau thuế 3.117.697.000 3.995.290.000 4.463.896.000
6 TN/người/tháng 850.000 950.000 1.200.000
Nguồn: Phòng tài chính-kế toán


Qua bảng kết quả tình hình hoạt đổng sản xuất kinh doanh của công ty trong
các năm qua ta thấy doanh thu hàng năm của doanh nghiệp đều tăng ở mức xấp xỉ
từ 16%->20% và mức lợi nhuận tăng từ 20%->27%. Mức lợi nhuận tăng nhiều hơn
doanh thu là do trong thời gian này công ty có nhập thêm nhiều máy móc thiết bị,
nâng cao năng lực sản xuất làm cho giá vốn đơn vị bình quân của sản phẩm giảm.
Kết quả đó phản ánh chiều hướng đi lên và làm ăn ngày càng có lãi đóng góp cho
ngân sách nhà nước hàng tỷ đồng mỗi năm. Đồng thời với kết quả đạt được đó hàng
năm công ty cũng tích luỹ được một khoản lợi nhuận tái đầu tư cho quá trình sản
xuất tiếp theo và nâng cao thu nhập cho người lao động giúp người lao động có
cuộc sống ổn định và yên tâm làm việc, gắn bó với công ty .
2 Khối lượng và tỷ lệ bán theo mặt hàng trong 3 năm gần đây.
Dựa vào tổng doanh thu, phần trăm doanh thu bán của từng mặt hàng và
bảng báo giá ta có bảng kết quả khối lượng bán được của từng nhóm mặt hàng trong
một vài năm gần đây của công ty như sau:
Bảng 5: Kết quả khối lượng bán theo mặt hàng:
Đơn vị tính: Chiếc

Stt

Nhóm sảp phẩm Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Số lượng % Số lượng % Số lượng %
1 Cặp công sơ 40.324 29,2


45.833 28,5

42.813 22,2

2 Cặp học sinh 101.197 33,5 121.015 34,4

146.808 34,8

3 Túi đeo thời trang 37.216

15,4 412.917 17,9

73.235 21,7

4 Balo du lịch 18.907 13,3 143.835 10,6

24.220 12,2

5 Vali 3.867 7,6 4.176 8,6 6.466 9,1



Từ bảng trên ta thấy: hai nhóm mặt hàng là cặp học sinh và cặp công sở là
những mặt hàng đem lại nhiều doanh thu nhất cho doanh nghiệp và là mặt hàng
chính. Điều đó phần nào cũng chứng tỏ mặt hàng này được người tiêu dùng ưa
chuộng hơn các nhóm sản phẩm khác của doanh nghiệp. Đồng thời điều đó cũng sẽ
tạo ra khả năng cạnh tranh tốt hơn so với đối thủ. Và thực tế cũng đã chứng minh là
trong thời gian qua doanh nghiệp cũng đã có nhiều cải tiến đối với các loại sản
phẩm này như thayđổi chất liệu làm bằn vải dù mịn và có nhiều tính năng như có

nhiều ngăn, dây đeo, có ngăn đựng laptop với cặp công sở. Cặp cho học sinh cấp I
và cấp II được làm bằng chất liệu vải nhẹ, đáy đế được làm bằng nhựa rất bền, hình
ảnh 3D hấp dẫn: Siêu nhân, barbie, nhiều màu. Cặp học sinh mặc dù đem lại doanh
thu lớn nhất nhưng mặt hàng này lại không tiêu thụ đều trong các tháng mà chủ yếu
là vào các dịp như năm học mới và sau tết. Tiếp đến là túi đeo thời trang và balo du
lịch, đây là nhóm mặt hàng trong thời gian tới doanh nghiệp sẽ tìm cách cải tiến và
mở rộng bởi đây là mặt hàng không chịu ảnh hưởng bởi yếu tố mùa vụ lên có thể
đem lại doanh số ổn định cho doanh nghiệp. Hơn nữa trong tương lai cùng với xu
thế phát triển của đất nước việc sử dụng túi xách như một vật thời trang làm đẹp cho
phái nữ sẽ làm cho mặt hàng này có khả năng tiêu thụ tốt. Còn lại là mặt hàng vali
chiếm phần trăm doanh thu ít nhất bởi đây là mặt hàng có giá trị đơn vị lớn và nhu
cầu mua của khách hàng không cao.
So sánh các chỉ tiêu kết quả đạt được qua các năm của từng mặt hàng ta thấy:
Tỷ trọng nhóm mặt hàng cặp công sở giảm qua các năm nhưng vẫn là nhóm mặt
hàng chiếm phần lớn doanh thu. Thay vào đó là mặt hàng cặp học sinh và túi đeo
thời trang ngày càng giữ tỷ trọng lớn, nhất là túi thời trang bởi nhu cầu về mặt hàng
này ngày càng tăng và trong tương lai doanh nghiệp cũng đưa nhóm mặt hàng này
trở thành nhóm mặt hàng chính. Nhóm mặt hàng balo du lịch biến động không đều
cả về số lượng và tỷ trọng. Riêng mặt hàng vali chiếm ít nhất cả về tỷ trọng và số
lượng nhưng cũng tăng hàng năm chứng tỏ đây cũng là mặt hàng có tiềm năng
trong tương lai.


3.Khách hàng của doanh nghiệp.
Từ các sản phẩm sản xuất phục vụ cho khách hàng có thể thấy các nhóm
khách hàng chính của doanh nghiệp bao gồm:
+ Nhóm khách hàng là các em học sinh cấp I, II. Đây là nhóm khách hàng
chiếm tương đối lớn. Đặc điểm của nhóm khách hàng này là tuổi còn nhỏ, phụ
thuộc vào bố mẹ, việc mua hàng chịu nhiều tác động của người lớn. Chúng thường
thích những sản phẩm có nhiều màu sắc, hình họa các nhân vật hoạt hình pokemon,

chuột micky, siêu nhân, búp bê barbie với nhiều ngăn kích cỡ khác nhau.
+ Nhóm khách hàng là những nhân viên công sở: Họ là những người trí thức,
có thu nhập, địa vị và giao tiếp rộng. Do đó sản phẩm phải làm bằng chất liệu tốt và
màu sắc sang trọng như màu đen bóng, nâu đỏ.
+ Nhóm khách hàng là nữ giới với phong cách trẻ trung.
Việc sử dụng sản phẩm của nhóm này cũng là cách họ thể hiện sự nữ tính và
lãng mạn của mình. Vì vậy mà sản phẩm giành cho nhóm này khá đa dạng như có
gắn hình các con gấu bông dễ thương, đính các vỏ ốc nhỏ thành hình bông hoa hay
có gắn các hạt thuỷ tinh óng ánh
III Những thuận lợi và khó khăn đối với quá trình kinh doanh
1. Thuận lợi
Với những lợi thế của doanh nghiệp đi đầu trên thị trường, đến nay trải qua
một quá trình phát triển công ty đã tạo dựng được những lợi thế nhất định đó là:
+ Công ty đã được thành lập lâu năm nên đội ngũ cán bộ đã tích luỹ được
nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý, lãnh đạo. Công nhân có tay nghề vững
vàng.
+Cơ sở vật chất khang trang ngày càng được mở rộng về quy mô, máy móc
thiết bị hiện đại và trang bị thêm dây truyền sản xuất mới.
+ Công ty có một hệ thống thông tin liên lạc hiện đại và tiện lợi như: điện
thoại, Fax, nối mạng internet nên đảm bảo giao dịch kinh doanh được thông suốt
và nhanh chóng.


+Công ty có các mối quan hệ chặt chẽ và tốt đẹp với chính quyền địa phương
sở tại, các bạn hàng và cơ quan báo chí .
+ Trong thời gian tới công ty sẽ mở thêm một cơ sở sản xuất mới ở Bắc
Ninh. Điều này sẽ làm giảm chi phí vận chuyển hàng từ Nam ra Bắc như trước do
vậy mà giá hàng có thể giảm hơn tạo ra lợi thế cạnh tranh về giá cho sản phẩm.
+Công ty thường xuyên tham gia các hội chợ triển lãm hàng Việt Nam chất
lượng cao và tổ chức các buổi nói chuyện, gặp gỡ với khách hàng tạo mối quan hệ

gắn bó.
+ Một lợi thế rất quan trọng và cần thiết trong thời kỳ hội nhập ngày nay là
công ty đã xây dựng được thương hiệu cho sản phẩm của mình trên thị trường và
được người tiêu dùng trong cả nước ưa chuộng.
2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi đã đạt được công ty cũng còn gặp phải không it
những khó khăn, vướng mắc.
+ Việt Nam đang trong quá trình mở của và hội nhập với nền kinh tế thế giới
nên công ty không chỉ gặp phải sự cạnh tranh của các sản phẩm trong nước mà còn
cả sản phẩm nhập ngoại, đặc biệt là hàng Trung Quốc không thua kém về màu sắc,
kiểu dáng. Do vậy nguy cơ thu hẹp thị trường là khó tránh khỏi
+ Liên kết giữa các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực còn lỏng lẻo và yếu
kém, nhất là trong xu thế hội nhập sẽ khó cạnh tranh được với những mặt hàng nhập
khẩu từ bên ngoài.
+ Nguyên liệu trong nước không đáp ứng được do đó phần lớn nguyên liệu
đều nhập khẩu từ Trung Quốc vì vậy mà giá nguyên liệu đầu vào sẽ tăng do chịu
thuế nhập khẩu.
+ Vẫn còn nhiều vướng mắc không thông suốt trong quá trình giao hàng cho
khách hàng là những người bán buôn, bán lẻ, đại lý phân phối.


+ Nguồn lực doanh nghiệp còn hạn chế, khó khăn trong cập nhật thông tin từ
khách hàng.
+ Mô hình quản lý của công ty vẫn theo kiểu “gia đình trị” do vậy khó phát huy
hết nguồn lực trong nội bộ tổ chức.IV Thực trạng hoạt động marketing của doanh
nghiệp
1. Thực trạng về bộ máy hoạt đông marketing
Sơ đồ 6: Bộ máy hoạt động marketing















Bộ phận marketing trong công ty có những chức năng và nhiệm vụ liên quan
đến các công việc xúc tiến ngoài thị trường nhằm thực hiện tốt mục tiêu là cầu nối
vững chắc giữa doanh nghiệp với khách hàng.
Giám đốc kế
hoạch- thị
trường
Bộ phận
mua NVL
Bộ phận
tiếp thị-
marketing
Bộ phận
kinh
doanh
Bộ phận
kế hoạch

Đội xe

Bộ
phận
khovận


+ Chức năng:
 Xúc tiến các hoạt động tiếp thị, bán hàng và lập kế hoạch kinh doanh doanh
 Tổ chức các hoạt động bán hàng, tiêu thụ sản phẩm
 Tiếp nhận, xử lý, quản lý thông tin từ khách hàng, thị trường, đối thủ cạnh
tranh
 Triển khai nghiên cứu thị trường, cập nhật thông tin thị trường, phục vụ
chiến lược kinh doanh
 Tham mưu cho giám đốc về việc phát triển thương hiệu, nguồn nguyên liệu,
vật tư.
 Hỗ trợ các đơn vị giải quyết các vấn đề về vật tư nguyên liệu để quá trình sản
xuất trôi diễn ra trôi chảy và hiệu quả .
 Giao hàng cho khách hàng và thu tiền
+ Nhiệm vụ:
 Xây dựng chính sách và mục tiêu kinh doanh từng thời kỳ theo chiến lược
chung
 Tổ chức các hoạt động thị trường để giới thiệu sản phẩm, dịch vụ đến khách
hàng và kích thích tiêu dùng
 Tổ chức mạng lưới phân phối, quản lý thông tin khách hàng.
 Tổ chức nghiên cứu thị trường, thu thập thông tin về nhu cầu khách hàng, xử
lý và dự báo cầu thị trường.
 Nhận thông tin từ khách hàng, đại lý, bộ phận tiếp thị, giao hàng.
 Đề xuất phương án quảng cáo, tiếp cận tuyên truyền để mở rộng thị trường
 Xác lập các kênh thông tin để thu thập thông tin về thị trường phục vụ quá
trình kinh doanh.
 Xây dựng các mối quan hệ, quản lý danh sách khách hàng, phân khúc thị

trường và xác định thị trường mục tiêu.
Để hoàn thành các mục tiêu và nhiệm vụ đề ra yêu cầu tất cả mọi người, mọi
bộ phận phải nâng cao tinh thần đoàn kết, ý thức trách nhiệm cá nhân nhằm
từng bước xây dựng môi trường văn hoá doanh nghiệp.

×