Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Đề tài: Hiện tượng En-nino và La-nina pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (800.37 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT
KHOA MÔI TRƯỜNG
Bộ môn: Địa sinh thái và công nghệ môi trường
TIỂU LUẬN
Môn Tài nguyên khí hậu
Đề tài: Hiện tượng El Nino và La Nina (ENSO)
Giáo viên hướng dẫn:
Trần Thị Kim Hà
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Đức Mạnh
MSSV: 1021020163
Lớp: Địa sinh thái k55
Hà Nội 4/2012
I. MỞ ĐẦU
Hiện nay, sự nóng lên toàn cầu làm thay đổi chế độ thời tiết khó lường
như băng tan mạnh và mực nước biển dâng cao. Trong khi nghiên cứu về những
dị thường của khí hậu, thời tiết các nhà khoa học đã đặc biệt chú ý đến El Nino
và La Nina. Mỗi khi hiện tượng El Nino và La Nina xảy ra, khí hậu và thời tiết
lại có những diễn biến bất thường gây ra hạn hán, lũ lụt và thiên tai ở nhiều
vùng khác nhau trên thế giới. Gây ra những hậu quả nghiêm trọng.
Hiện tương El Nino và La Nina thể hiện sự biến động dị thường trong hệ
thống khí quyển - đại dương với quy mô thời gian giữa các năm, có tính chu kỳ
hoặc chuẩn chu kỳ. Trong tình hình biến đổi khí hậu - sự nóng lên toàn cầu,
hiện tượng ENSO cũng có những biểu hiện dị thường về cường độ. Nghiên cứu
hiện tượng ENSO để hiểu biết về cơ chế vật lý, đặc điểm và quy luật diễn biến
cũng như những hậu quả tác động của chúng, chúng ta có thể cảnh báo trước sự
xuất hiện của ENSO, những ảnh hưởng có thể xảy ra đối với thời tiết, khí hậu
và kinh tế - xã hội để có những biện pháp phòng, tránh hiệu quả, hạn chế và
giảm nhẹ thiệt hại do ENSO gây ra.
II. KHÁI NIỆM
a) El Nino


El Nino, trong tiếng Tây Ban Nha có nghĩa là Chúa Hài đồng, hoặc chú
bé con, do hiện tượng này hay xảy ra vào dịp lễ Giáng sinh, là hiện tượng phá vỡ
điều kiện bình thường của hệ thống đại dương - khí quyển ở khu vực nhiệt đới
Thái Bình Dương gây nên những ảnh hưởng đến thời tiết trên qui mô toàn cầu.
Hay theo một định nghĩa khác El nino là hiện tượng vùng biển ở khu vực nhiệt đới
Thái Bình Dương ấm lên một cách bất thường.
• Ban đầu, mặt nước bờ Đông nóng thêm 4 – 5
o
C, gây mưa lớn, bão
nhiệt đới mạnh, lũ quét, trượt đất, lũ bùn đá dữ dội.
• Trong khi đó, vùng nhiệt đới Tây Thái Bình Dương lạnh đi, dòng
khí giáng biến mất, khô hạn kéo dài.
Hiện tượng El Nino xảy ra bắt đầu từ lễ Giáng Sinh, kéo dài vài tháng,
thường lặp lại với chu kỳ 2 – 7 năm. Ngày nay, khoa học đã chứng minh được
rằng hiện tượng El Nino có ảnh hưởng trên phạm vi toàn cầu và thuật ngữ El
Nino dùng để chỉ hiện tượng nước biển nóng lên.
b) La Nina
La Nina, trong từ Tây Ban Nha có nghĩa là cô bé con (hay còn gọi là đối
El nino, anti-Ninô). La Nina, hiện tượng đối lập với El nino là chỉ hiện tượng
nhiệt độ mặt nước biển vùng xích đạo phía đông Thái Bình Dương lạnh đi so
với điều kiện bình thường (hiện tượng lạnh hay pha lạnh) và cũng gây ra những
dị thường về thời tiết và khí hậu nhiều nơi. Hiện tưởng El Nino và La Nina
thường xảy ra kế tiếp nhau.
c) ENSO
ENSO là chữ viết tắt của các từ ghép El Nino Southern Oscillation (El Nino -
Dao động Nam) để chỉ cả 2 hai hiện tượng El Nino và La Nina và có liên quan
với dao động của khí áp giữa 2 bờ phía Đông Thái Bình Dương với phía Tây
Thái Bình Dương - Đông Ấn Độ Dương (Được gọi là Dao động Nam) để phân
biệt với dao động khí áp ở Bắc Đại Tây Dương).
III. NGUYÊN NHÂN VÀ CHU KỲ CỦA

EL NINO – LA NINA
1. Nguyên nhân sinh ra El Nino và La Nina
a) Nguyên nhân sinh ra El Nino
El Nino không phải là hiện tượng do con người tạo ra, mà chính là thiên
nhiên. Dòng nước ấm ở phía đông Thái Bình Dương chạy dọc theo các nước
Chile, Peru đã đẩy vào không khí một lượng hơi nước rất lớn. Vì vậy, các
quốc gia ở Nam Mỹ phải hứng chịu một lượng mưa bất thường, có khi lượng
mưa lên đến 15 cm mỗi ngày gây ra các hiện tượng mưa bão, lụt lội ở các nước
này. Những cơn gió ở Thái Bình Dương vào thời điểm có El Nino tự dưng đổi
hướng, chúng thổi ngược về phía đông thay vì phía tây như thời tiết mỗi năm.
Những cơn gió này có khả năng đưa mây vượt qua Nam Mỹ, đến tận Romania,
Bulgaria, hoặc bờ biển Đen của Nga. Như vậy, một vùng rộng lớn của tây bán
cầu bị El Nino khống chế. Do mây tập trung vào một khu vực có mật độ quá
cao, do đó, phần còn lại của thế giới-các quốc gia thuộc đông bán cầu-phải
hứng chịu đợt hạn hán nghiêm trọng.
Vậy lí do xuất hiện dòng nước ấm đột ngột ở phía đông Thái Bình Dương để
khởi đầu hiện tượng El Nino là sự thay đổi hướng gió, tuy nhiên đến nay các
nhà khoa học vẫn chưa có lời giải đáp hoàn toàn thống nhất. Những nguyên
nhân khác bao gồm sự thay đổi áp suất không khí, Trái Đất nóng dần lên, hay
cả các cơn động đất dưới đáy biển.
Ngoài ra, còn có ý kiến cho rằng : El Nino là tập hợp của các dòng nước ấm
vùng nhiệt đới Thái Bình Dương dọc theo xích đạo, đẩy các dòng nước lạnh
xuống dưới và trải dài từ các bờ biển vùng xích đạo của phía tây, nam và bắc
Nam Mỹ đến Thái Bình Dương. Điều này đã gây ra những thay đổi rõ rệt đến
biểu đồ khí hậu được tạo nên bởi những thay đổi tự nhiên của nhiệt độ đại
dương.
b) Nguyên nhân sinh ra La Nina
La Nina thường xuất hiện khi nhiệt độ mặt nước biển thấp hơn nhiệt độ
chuẩn (khoảng 25
0

C) từ 0,5
0
C trở đi. Nếu nhiệt độ mặt nước biển chỉ thấp hơn
nhiệt độ chuẩn trong phạm vi từ 0 - 0,5
0
C thì đó là trạng thái trung gian. Ngược
lại, nếu nhiệt độ mặt nước biển cao hơn nhiệt độ chuẩn thì đó là hiện tượng El
Nino. Thông thường, sau một chu kỳ El Nino thì đến chu kỳ trung gian hoặc
chu kỳ La Nina.
2. Diễn biến của ENSO trong thời kỳ 1951 - 2005
II.1 Chỉ tiêu xác định các chu trình ENSO
Trong nghiên cứu này quy định:
Một chu trình El Nino là thời kỳ liên tục, kéo dài từ 6 tháng trở lên, có trị số trung
bình trượt 5 tháng của chuẩn sai tháng nhiệt độ trung bình mặt nước biển ở vùng
NINO.3 (5
0
N - 5
0
S, 150
0
W - 90
0
W), lớn hơn hoặc bằng 0,5
0
C.
Một chu trình La Nina là thời kỳ liên tục, kéo dài từ 6 tháng trở lên có trị số trung
bình trượt 5 tháng của chuẩn sai tháng nhiệt độ trung bình bề mặt nước biển ở
vùng NINO.3 nhỏ hơn hoặc bằng 0,5
0
C.

II.2 Các chu trình El Nino và La Nina trong thời kỳ 1951 - 2005
Bảng 1: Các đợt El Nino
Số TT Đợt El Nino
Tháng
bắt đầu
Tháng kết
thúc
Thời
gian
kéo
dài
Cực đại SSTA (
0
C) và
tháng xuất hiện
1 1951/1952 6/1951 1/1952 8 1.3 10/1951
2 1953 3/1953 11/1953 9 1.1 9/1953
3 1957/1958 4/1957 5/1958 14 1.8 12/1957
4 1963/1964 6/1963 2/1964 9 1.2 12/0963
5 1965/1966 5/1965 2/1966 10 1.8 12/1965
6 1968/69/70 9/1968 2/1970 18 1.4 12/1969
7 1972/1973 4/1972 3/1973 12 2.6 12/1972
8 1976/1977 6/1976 2/1977 9 1.2 9,10/1976
9 1979 7/1979 12/1979 6 1.2 9/1979
10 1982/1983 4/1982 9/1983 18 3.6 1/1983
Số TT Đợt El Nino
Tháng
bắt đầu
Tháng kết
thúc

Thời
gian
kéo
dài
Cực đại SSTA (
0
C) và
tháng xuất hiện
11 1986/87/88 9/1986 1/1988 7 2.0 9/1987
12 1991/1992 4/1991 6/1992 15 1.7 1/1992
13 1993 2/1993 8/1993 7 1.5 5/1993
14 1997/1998 4/1997 6/1998 15 3.9 12/1997
15 2002/2003
7/200
2
1/2003 7 1.4 11,12/2002
Bảng 2: Các đợt La Nina
Số TT Đợt La Nina
Tháng bắt
đầu
Tháng kết
thúc
Thời
gian
kéo dài
Cực đại SSTA (
0
C) và
tháng xuất hiện
1 1949/1950 Cuối

1949
4/1950 - -1.7 2/1950
2 1954/55/56 5/1954 2/1956 22 -2.0 11/1955
3 1964/1965 4/1964 1/1965 10 -1.2 12/1964
4 1967/1968 9/1967 4/1968 8 -1.3 2/1968
5 1970/1971 6/1970 12/1971 19 -1.5 12/1970
6 1973/1974 6/1973 3/1974 10 -1.4 1/1974
7 1975/1976 4/1975 3/1976 12 -1.5
12/1975,
1/1976
8 1984/1985 10/1984 12/1985 15 -1.2 12/1984
* Từ các bảng số liệu trên, ta có thể thấy:
Trong 55 năm (1951 - 2005) đã xảy ra:
• 15 đợt El Nino, trong đó:
- Đợt dài nhất (1968 - 1970 và 1982 - 1983): 18 tháng.
- Đợt ngắn nhất (1979): 6 tháng.
- Trung bình một đợt: 12 tháng.
• 10 đợt La Nina, trong đó:
- Đợt dài nhất (1954 - 1956): 22 tháng.
- Đợt ngắn nhất (1967 - 1968): 8 tháng.
- Trung bình một đợt: 13 tháng.
• Có 6 lần 2 đợt El Nino kế tiếp nhau, nhưng chỉ có một lần 2 đợt La Nina kế
tiếp nhau.
Có 8 đợt El Nino mạnh (SSTA trung bình tháng ≥ 1,5
0
C)
Có 6 đợt La Nina mạnh (SSTA tháng lớn nhất ≤ -1,5
0
C)
Hầu hết các đợt ENSO bắt đầu vào mùa xuân (tháng 3 - tháng 5), trong đó

nhiều nhất là tháng 4, kết thúc vào mùa đông hoặc mùa xuân (tháng 12 - tháng
- Chưa có đợt El Nino mạnh nào bắt đầu vào giữa mùa đông hay mùa hạ.
- Chưa có đợt La Nina mạnh nào bắt đầu vào giữa mùa đông.
Thời kỳ mạnh nhất (cực đại) của mỗi đợt ENSO là giữa mùa đông (tháng 12 –
tháng 1). Mỗi đợt ENSO đều thể hiện rõ 7 giai đoạn, mỗi giai đoạn kéo dài 2 - 3
tháng
• Giai đoạn trước khi bắt đầu.
• Giai đoạn bắt đầu.
• Giai đoạn phát triển.
• Giai đoạn chuyển tiếp.
• Giai đoạn cực trị.
• Giai đoạn suy yếu.
• Giai đoạn tan rã.
II. NHỮNG ẢNH HƯỞNG CỦA EL NINO
VÀ LA NINA
1. Đối với thế giới
Ảnh hưởng của El Nino ở các khu vực trên thế giới
(màu đỏ là ấm, vàng – khô, xanh - ẩm)
1.1 Ảnh hưởng đối với thời tiết khí hậu
Khi El Nino xuất hiện, kéo theo sự biến đổi khác thường của nhiệt độ và
lượng mưa của nhiều vùng. El Nino hạn chế sự phát triển trong các cơn bão
nhiệt đới ở Đại Tây Dương nhưng lại làm tăng số cơn bão ở vùng phía Đông và
trung tâm Thái Bình Dương. Mưa xảy ra nhiều hơn gây lũ lụt ở Nam Thái Bình
Dương và Nam Mỹ nhưng lại gây hạn hán cho khu vực Đông Nam Á, Đông
Nam Bắc Mỹ, Indonesia, gây nên nhiều hậu quả tai hại cho thiên nhiên môi
trường và kinh tế xã hội toàn cầu. Dẫn đến:
• Khô hạn, cháy rừng
• Lũ lụt, mưa lớn
El Nino xảy ra góp phần làm tăng nhiệt độ của trái đất.
Trong hai năm 1997 – 1998, El Nino đã gây những thiệt hại nặng nề

nhất từ trước đến nay trên khắp thế giới, làm thiệt mạng 24.000 người, ảnh
hưởng đến đời sống của 110 triệu người khác và gây tổn thất đến 34 tỉ USD. Vì
ở ngay vùng xích đạo, Indonesia là nước chịu ảnh hưởng đầu tiên của El Nino.
Năm 1997 những trận cháy rừng lớn và liên tục làm nghẹt khói và ô nhiễm
không khí không những ở các thành phố Indonesia mà ở các quốc gia lân cận
nữa.
Lũ lụt ở bang Queensland (Mỹ) do hiện tượng La Nina gây ra
Ngoài El Nino, La Nina cũng đã gây ra các hiện tượng thời tiết cực đoan
trên khắp thế giới như tuyết rơi kỷ lục vào mùa Đông, lũ lụt kỷ lục vào mùa
Xuân và hạn hán kỷ lục vào mùa Hè ở nhiều bang nước Mỹ, mưa lớn gây lũ lụt
ở Australia và một số nước Đông Nam Á, đồng thời gây hạn hán khủng khiếp ở
Đông Phi.
1.1 Ảnh hưởng đến vấn đề an ninh lương thực
El Nino và La Nina ảnh hưởng trực tiếp đến nông nghiệp đối với các
nước xung quanh khu vực Thái Bình Dương. Đông Nam Á sản xuất hàng năm
25 phần trăm lúa gạo trên thế giới, và mùa màng đã bị thiệt hại nặng vì hạn hán.
Trung Quốc, nước sản xuất gạo nhiều nhất thế giới đã kêu gọi các nông dân tiết
kiệm nước. Nước xuất cảng gạo nhiều nhất thế giới, Thái Lan, cũng đã báo
động vì hiểm họa hạn hán. Gần đây, Cơ Quan Thực Phẩm và Nông Nghiệp của
Liên Hiệp Quốc (U.N. Food and Agriculture Organization viết tắt là FAO) đã
kêu gọi các nước Á Châu nên bắt đầu tích trữ lúa gạo để đề phòng nạn đói.
Nạn đói do hạn hán cũng đe dọa hàng triệu người dân ở Phi Châu và
Nam Mỹ. Năm nay Liên Hiệp Quốc đã báo động 700,000 người có thể bị đói ở
các nước Trung Mỹ. Ở Nam Phi, mùa màng đang bị đe dọa vì hạn hán. Ở Ba
Tây, người ta đang lo ngại cho các ruộng mía làm đường và đồn điền trồng cà
phê.
Bảng 2: một số ước tính thiệt hại vật chất do El Nino 1982 – 1983 đối với
nông nghiệp (triệu đô-la Mỹ)
Thiệt hại Pê-ru Êcuado
Thiệt hại về sản xuất nông nghiệp 417 202,7

Thiệt hại về hạ tầng cơ sở sản xuất nông nghiệp 72
Thiệt hại về chăn nuôi 160 31,1
Thiệt hại về hạ tầng cơ sở đánh cá 7
Thiệt hại về đánh bắt cá 99 117,2
Hạn hán tại Thái Lan do hiện tượng El Nino
Trong khi hạn hán xảy ra ở Châu Á, Châu Úc, Phi Châu và một phần Nam
Mỹ, thì El Nino lại gây ra những trận bão lụt lớn tại nhiều nơi khác trên thế giới,
nhất là dọc theo bờ biền Thái bình Dương thuộc Hoa Kỳ và Nam Mỹ và các nước
ở Tây Âu. Năm 1998, những trận bão tuyết đã làm tê liệt miền Đông Bắc Mỹ, và
miền nam California đã bị ngập lụt vì quá nhiều mưa. Trong lúc đó, các trận lụt lớn
nhất từ trước đến nay đã xãy ra tại Đông Phi Châu, Ecuador và Peru. Ở Peru, lượng
sản xuất cá biển đã bị giảm 50% vì dòng nước ấm El Nino.
1.2 Ảnh hưởng của El Nino đến các hệ sinh thái
b) Các hệ sinh thái biển vùng El nino
+ Khi El nino xuất hiện thì ở các vùng biển Pêru và Chilê : thức ăn cá giảm
– cá giảm – chim biển giảm ( di cư xuống vùng biển khác của Nam Mỹ )
+ El nino xảy ra vào các năm khác còn làm tôm hùm di cư về phía nam bờ
biên Pêru, các loài nhuyễn thể, bào ngư cũng tập trung với mật độ không
bình thường dọc theo bờ biển miền trung Pêru
+ Sóng thần xuất hiện do hậu quả của El nino còn phá hủy các vùng tảo
biển, làm mất các loài nhuyễn thể ở vùng biển Êcuađo và Chilê
Cháy rừng ở Indonesia do El Nino năm 1997
b) Các hệ sinh thái ven bờ
+ Vùng mưa lớn: Ở vùng đất thấp ngập nước: sinh vật cũ mất đi – sinh vật
mới . Sinh vật đáy sông thay đổi do dòng chảy lớn. Mưa nhiều ở các vùng
khô cằn : 1 số cây cỏ , dược liệu, cây bụi di chuyển về vùng thấp khi nước
rút
+ Ở vùng mưa ít : gây hạn hán và cháy rừng.
2. Đối với Việt Nam
2.1 Ảnh hưởng đến thời tiết khí hậu

a) Bão
Trong 47 năm gần đây có 331 cơn bão và áp thấp nhiệt đới đổ bộ trực
tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến thời tiết nước ta. Tính chung những năm
xảy ra El Nino, mỗi năm nước ta chịu ảnh hưởng của 6 đến 7 cơn bão và áp
thấp nhiệt đới, ít hơn trung bình nhiều năm khoảng 0,3 cơn.
Bảng 3: Tần số XTNĐ trung bình tháng và năm
ảnh hưởng trực tiếp đến Việt Nam (1956 - 2000)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Tần số 0 0 0,1 0,1 0,1 0,7 0,7 1,2 1,4 1,3 1,0 0,3 6,9
Cùng thời gian trên có tổng số 150 tháng El Nino với 63 áp thấp nhiệt đới
ảnh hưởng trực tiếp, trung bình mỗi tháng El Nino có 0,42 cơn, ít hơn trung
bình nhiều năm khoảng 28%. Trong khi đó, trung bình mỗi tháng La Nina có
0,80 cơn (86 cơn/107 tháng), nhiều hơn trung bình nhiều năm khoảng 38%.
Trong cả mùa bão (từ tháng 6 đến tháng 12), trung bình nhiều năm có
6,64 cơn, mỗi tháng mùa bão có 0,95. Trong điều kiện El Nino, trung bình cả
mùa bão có 4,83 cơn, mỗi tháng mùa bão có 0,69 cơn, ít hơn trung bình nhiều
năm khoảng 27%. Trái lại, trong điều kiện La Nina, trung bình mùa bão có 9,17
cơn, mỗi tháng mùa bão có 1,31 cơn, nhiều hơn trung bình nhiều năm khoảng
38%. Ngoài ra, trong điều kiện El Nino, xoáy thuận nhiệt đới thường tập trung
vào giữa mùa bão (tháng 7, 8, 9), trong điều kiện La Nina, XTNĐ thường nhiều
hơn vào nửa cuối mùa bão (tháng 9, 10, 11).
b) Nhiệt độ
Trong những năm El Nino, nhiệt độ trung bình cao hơn trung bình nhiều năm ở
hầu hết các vùng (chuẩn sai dương)
Trong những năm La Nina, nhiệt độ trung bình thấp hơn trung bình nhiều năm
ở hầu hết các vùng (chuẩn sai âm) (Bảng 4)
Bảng 4: Tỉ lệ giữa tổng số chuẩn sai dương và chuẩn sai aamcuar nhiệt độ
trung bình tháng trong các đợt El Nino và La Nina ở một số địa điểm
(1960 – 2000)
Trạm Lạng

Sơn
Sơn
La

Nội
Vinh Đà
Nẵng
Pleiku Cần
Thơ
Tân
Sơn
Nhất
Trung
Bình
El
Nino
1.24 1.54 1.41 1.27 1.67 1.59 1.95 1.93 1.54
La
Nina
0.73 0.59 0.79 0.75 0.67 0.74 0.75 0.81 0.73
Ngoài ra, hiện tượng El Nino, nhất là các đợt El Nino mạnh (1982 - 1983,
1997 - 1998) còn gây ra nhiều kỷ lục về nhiệt độ cao nhất tuyệt đối ở nhiều nơi.
Ngược lại, hiện tượng La Nina lại gây ra những kỷ lục về nhiệt độ tối thấp tuyệt
đối
Bảng 5: Một số kỷ lục nhiệt độ cao nhất tuyệt (Tx) và thấp nhất tuyệt đối
(Tm) trong các đợt El Nino và La Nina
Trạm
Lạng
Sơn
Hà Nội Vinh

Đà
Nẵng
Pleiku
Cần
Thơ
Tân
Sơn
Nhất
El Nino
T
X

(tháng
/năm)
37.6
(7/83)
39.4
(6/83)
39.6
(6/98)
40.0
(5/98)
40.1
(6/98)
38.9
(5/98)
36.0
(4/98)
39.3
(5/98)

Tm
(tháng
/năm)
5.4
(1/77)
10.6
(11/79)
13.1
(2/77)
8.6
(2/77)
16.5
(12/63)
La Nina
T
X

(tháng
/năm)
40.0
(5/88)
37.3
(3/99)
39.7
(1/99)
Tm
(tháng
/năm)
-1.7
(2/68)

-1.5
(12/75)
5.0
(2/68)
5.9
(1/74)
5.1
(12/99)
9.4
(12/99)
10.2
(1/74)
6.1
(12/75)
14.8
(1/63)
c) Lượng mưa
Hầu hết các đợt El Nino và La Nina đều cho chuẩn sai âm về lượng mưa,
song El Nino gây thâm hụt lượng mưa ở hầu hết các vùng trong cả nước, trong
đó rõ rệt nhất là Bắc Trung Bộ. Mức thâm hụt lượng mưa các tháng trong các
đợt El Nino ở phần lớn các khu vực trong nước trung bình là 20 – 50%/đợt.
Mức thâm hụt lớn nhất trong một đợt El Nino là 69% ở Buôn Ma Thuột.
Khoảng một nửa số đợt La Nina gây ra thâm hụt lượng mưa trong các
khu vực, chủ yếu ở Bắc Bộ và Tây Nguyên, với mức thâm hụt một đợt phổ biến
15 – 20%. Mức thâm hụt lớn nhất trong một đợt La Nina là 47,2% ở Nha Trang.
Lũ lụt tại Việt Nam có phần tác động của La Nina
2.2 Ảnh hưởng đến nông nghiệp
Trong điều kiện El Nino, năng suất lúa bình quân của vụ Đông Xuân
giảm so với vụ trước đó, nhất là ở vùng trung du Bắc Bộ, trái lại năng suất lúa
vụ mùa tăng, nhất là ở vùng Bắc Trung Bộ.

Trong điều kiện La Nina, năng suất lúa bình quân vụ Đông Xuân và vụ
mùa đều tăng so với vụ trước đó, trong đó vụ Đông Xuân rõ nhất ở đồng bằng
Bắc Bộ, vụ mùa rõ nhất ở đồng bằng sông Cửu Long.
Trong điều kiện ENSO, diện tích cà phê cho thu hoạch và sản lượng cà
phê đều tăng so với vụ trước: những năm La Nina, diện tích cà phê lớn hơn
những năm El Nino, song sản lượng cà phê những năm El Nino cao hơn những
năm La Nina.
2.3 Ảnh hưởng đến hệ sinh thái
+ Hạn hán dẫn đến các tình trạng Mất nơi sống của sinh vật đồng ruộng nước
ngọt, mở rộng nơi sống của sinh vật nước lợ, mặn.
Cản trở sự phát triển của quần thể ngập mặn tiên phong ra các cửa sông, và bãi
bồi ven biển do rễ hô hấp bị ngập sâu thiếu oxi
+ Ảnh hưởng đến mùa sinh sản
+ Hệ sinh thái rừng ngập mặn bị tổn thương.
Bảng 4: Tình hình thiệt hại về nông nghiệp do El Nino gây ra tại
nước ta
Khu vực Đối tượng Thiệt hại
Tây nguyên
Cafe
74.400 ha, trong đó 30 – 40 ha thiệt hại nghiêm
trọng, 14 ha bị chết
Lúa 52.000 ha
Đông Nam Bộ
Cafe
2.300 bị hại và chết, thiệt hại nghiêm trọng
13.000 ha
Lúa 2.800 ha
ĐB. Sông Cửu
Long
Lúa

15.900 ha lúa đông xuân bị hạn và bị nhiễm
mặn, 7.777 ha mất trắng, 7.100 ha bị thiếu
nước
Bắc Bộ và Thanh
Hóa
Lúa 14.200 ha bị hạn
2.4 Ảnh hưởng đến đến dòng chảy sông ngòi ở Việt Nam
Trong những năm El Nino, phần lớn các trạm có dòng chảy năm nhỏ hơn
trung bình nhiều năm từ 10% trở lên, những năm El Nino mạnh có thể giảm tới
50 - 60%.
Trong những năm La Nina, dòng chảy năm các sông thường lớn hơn
trung bình nhiều năm, có năm, ở một số sông, lớn hơn tới 80 - 100%.
Đối với dòng chảy mùa lũ cũng có đặc điểm tương tự: trong những năm
El Nino thường nhỏ hơn giá trị dòng chảy trung bình nhiều năm, tỷ lệ (%) giữa
dòng chảy mùa lũ và dòng chảy trung bình nhiều năm đạt 65 - 95%, trái lại,
trong những năm La Nina, tỷ lệ này thường là 101 - 110%, ở một số vùng lên
tới 130 - 140% (vùng núi Bắc Bộ, Trung Bộ và Tây Nguyên). Tuy nhiên, tính
biến động của đặc trưng này trong điều kiện ENSO rất lớn, không loại trừ có
năm El Nino, dòng chảy mùa lũ lớn hơn dòng dảy trung bình nhiều năm, ngược
lại, trong những năm La Nina, dòng chảy mùa lũ nhỏ hơn dòng chảy trung bình
nhiều năm.
Đối với dòng chảy mùa cạn, trong những năm El Nino, lượng dòng chảy
3 tháng liên tục nhỏ nhất ở hầu hết các trạm đều nhỏ hơn trị số trung bình nhiều
năm của thời kỳ tương ứng và đạt khoảng 80 - 90%, trái lại, trong những năm
La Nina - lớn hơn trị số trung bình nhiều năm và đạt 101 - 140%. Đối với dòng
chảy tháng nhỏ nhất cũng có tình hình tương tự.
Hạn hán do ảnh hưởng của El Nino tại Việt Nam
Nhìn chung, 15 - 16 đợt El Nino đã xuất hiện trong hơn nửa thế kỷ qua
trước hết làm nền nhiệt độ ở hầu hết các khu vực trong cả nước đều tăng hơn
so với bình thường, các kỷ lục cao của nhiệt độ ở hầu hết các khu vực của nước

ta thường gắn với hiện tượng El Nino. Nơi chịu tác động nhiều nhất là Bắc
Trung Bộ và Nam Trung Bộ. Nơi ảnh hưởng ít nhất là vùng Tây Bắc. El Nino
làm giảm sút lượng mưa ở hầu hết các khu vực, nhất là khu vực Trung Bộ, bao
gồm cả Tây Nguyên. Bởi đa phần lượng ẩm cung cấp cho khu vực Việt Nam do
gió mùa mùa hè. El Nino xuất hiện thì cường độ gió mùa hè yếu, mùa mưa đến
chậm hơn hoặc kết thúc sớm hơn, lượng mưa ít hơn. Số lượng bão, áp thấp
nhiệt đới hoạt động trên Biển Đông và ảnh hưởng đến Việt Nam ít hơn so với
bình thường. Tuy nhiên cần lưu ý là trong các năm El Nino xuất hiện những
cơn bão trái quy luật. Tần số không khí lạnh (gió mùa đông bắc) ít hơn và kết
thúc sớm hơn mọi năm dẫn đến mùa đông ấm hơn bình thường ở các tỉnh phía
Bắc. Ngoài quy luật này, đôi khi có El Nino tác động ngược lại sẽ làm tăng
lượng mưa ở một vài nơi.
1. Lợi ích của El Nino – La Nina
Không phải El Nino lúc nào cũng gây hại cho con người.
Cách đây hơn 5000 năm, khi mà hiện tượng này mới được ngư dân Peru phát
hiện thì El Nino đồng nghĩa với “tin mừng”. Vì nước biển lúc ấy tăng lên đủ ấm
để vi sinh vật phát triển. Chúng là thức ăn cho cá biển. Nhờ thế nền đánh bắt cá
của các nước ven biển Nam Mỹ phát triển mạnh. Nếu năm nào mà hiện tượng
El Nino không xuất hiện lo làm cho nhiệt độ nước biển tăng lên quá cao thì năm
đó sẽ có mùa cá bội thu.
Các hiện tượng La Nina thường kết thúc vào mùa Hè và sẽ tạo ra các điều kiện
thời tiết ôn hòa cho đến cuối mùa Thu.
VI. KHẢ NĂNG DỰ BÁO SỰ TÁC ĐỘNG
CỦA ENSO ĐẾN CÁC YẾU TỐ VÀ HIỆN
TƯỢNG THỦY VĂN
Trên cơ sở phân tích mối quan hệ giữa các đặc trưng của ENSO (chỉ số Dao
động Nam SOI, độ lệch chuẩn nhiệt độ mặt nước biển ở các vùng NiNo) với
các yếu tố khí hậu và hiện tượng khí tượng thủy văn, đã xây dựng được một số
mô hình thống kê dự báo mùa (3 tháng) trên cơ sở các thông tin về ENSO đối
với các yếu tố và hiện tượng khí tượng thủy văn sau đây:

1. Tần suất xoáy thuận nhiệt đới trên khu vực Biển Đông và Việt Nam.
2. Nhiệt độ không khí trung bình và cực trị.
3. Lượng mưa (tổng lượng và cực đại).
4. Lưu lượng dòng chảy tại một số điểm trên lưu vực sông Hồng.
5. Hạn hán.
Các kết quả dự báo đều được đánh giá bằng các chỉ số đánh giá dự báo: FI
(Forecasting Index), tỷ lệ thành công HR (Hit Rate), sai số quân phương
(RMSE), phương sai rút gọn (RV) và độ tinh xảo (Heidke) và cho kết quả tốt.
III.MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN
CHẾ TÁC ĐỘNG XẤU VÀ THIỆT
HẠI DO ENSO GÂY RA
Ngoài các giải pháp công trình liên quan đến thủy lợi, rừng phòng hộ, bảo vệ
giải ven biển , các giải pháp phi công trình chủ yếu là:
1. Quy hoạch và quản lý tổng thể các lưu vực sông, hệ thống các hồ chứa nước.
2. Điều chỉnh cơ cấu sản xuất, mùa vụ ở một số vùng nhằm thích ứng với ảnh
hưởng của ENSO.
3. Xây dựng và hoàn thiện các phương án theo dõi, cảnh báo, dự báo tác động
của ENSO.
4. Tăng cường công tác tổ chức, quản lý thiên tai của Nhà nước và của các
ngành đối với tác động của ENSO như một bộ phận của chiến lược quốc gia
về phát triển bền vững.
5. Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho công
chúng về ENSO và những giải pháp phòng tránh.
IV.TRÁCH NHIỆM CỦA SINH VIÊN
NGÀNH MÔI TRƯỜNG
Tuy El Nino và La Nina là hai hiện tượng có nguyên nhân chủ yêu là do
thiên nhiên tạo ra nhưng lại chịu ảnh hưởng gián tiếp từ sự ô nhiễm môi trường.
Vì thế chúng ta cần có ý thức bảo vệ môi trường ngay từ hôm nay đặc biệt là
các sinh viên khoa môi trường.
Là sinh viên có những hiểu biết nhất định về môi trường, chúng ta cần làm và

vận động những người xung quanh cùng làm:
1) Sử dụng năng lượng sạch
2) Trồng nhiều cây xanh
3) Tắt thiết bị điện khi không sử dụng
4) Đi chung xe
5) Không túi nilon
6) Rác gọn gàng
7) Và mua sắm tiết kiệm…
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Xuân Cự - Nguyễn Thị Phương Loan, 2010
Giáo trình Môi trường và Con người, NXB Giáo dục Việt Nam
2. Mai Trọng Thông – Hoàng Xuân Cơ, 2002
Giáo trình Tài nguyên khí hậu, NXB Đại học quốc gia Hà Nội
3. GSTS Nguyễn Đức Ngữ, 2000
Những điều cần biết về Elnino và Lanina, NXB Khoa học và Kỹ thuật
4. GS.TSKH Nguyễn Đức Ngữ, 2007
Tác động của ENSO đến thời tiết, khí hậu, môi trường và kinh tế - xã hội ở Việt
Nam. NXB Khoa học và Kỹ thuật
5. Wedsite:
• />• />•
• />

×