Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Lợi thế trong sản xuất và giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của lúa gạo Việt Nam .doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.64 KB, 32 trang )

Lời mở đầu
Sau hơn mời năm thực hiện đờng lối mới của Đảng và Nhà nớc sản xuất
cũng nh xuất khẩu gạo đã từng bớc phát triển. Từ một nớc thiếu lơng thực nay
đã là nớc xuất khẩu gạo lớn trên thế giới, sản lợng xuất gạo của Việt Nam hàng
năm tăng lên liên tục, cơ cấu sản xuất nông nghiệp đang chuyển dịch theo hớng
phát huy lợi thế so sánh của các sản phẩm ở từng vùng, từng địa phơng trong cả
nớc. Kim ngạch xuất khẩu gạo cũng tăng lên đều đặn, thị trờng đợc mở rộng liên
tục. Hiện nay, lúa gạo của Việt Nam đã có mặt ở trên 80 quốc gia trên thế giới.
Tuy nhiên điều đó không có nghĩa xuất khẩu gạo của nớc ta đã phát triển
vững chắc và đạt hiệu quả cao. Mặc dù đã tham gia xuất khẩu gạo đợc 13 năm
nhng hiệu quả xuất khẩu gạo của Việt Nam vẫn còn thấp. Có nhiều vấn đề nổi
cộm trong xuất khẩu gạo nh: chất lợng gạo còn thấp, chênh lệch giá xuất khẩu
của Việt Nam và thế giới còn lớn. Khả năng cạnh tranh của Việt Nam trên thị
trờng thế giới chủ yếu dựa vào giá thấp, thị trờng không ổn định. Hệ thống thu
gom xuất khẩu còn yếu kém, đơn lẻ nên cha phù hợp và đáp ứng đợc nhu cầu
xuất khẩu. Quản lý điều hành của các Bộ, ngành liên quan còn chậm, thiếu linh
hoạt, chính vì thế việc xuất khẩu gạo của Việt Nam còn kém hiệu quả và thua
thiệt nhiều.
Hiện nay, số lợng xuất khẩu của ta nhiều song lại phải bán với giá thấp vì
cha hấp dẫn với khách hàng quốc tế. Nguyên nhân của vấn đề này vẫn là mối
quan tâm của tất cả các nhà lãnh đạo, các ngành liên quan bởi họ vẫn cha tìm ra
lối thoát thực sự cho sản phẩm gạo Việt Nam trên trờng quốc tế.
Nhận thức đợc lợi ích to lớn và những khó khăn mà xuất khẩu gạo nớc ta
đang gặp phải, em đã mạnh dạn chọn đề tài: Lợi thế trong sản xuất và giải
pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của lúa gạo Việt Nam .
1
Chơng i
Cơ sở lý luận và thực tiễn về sản xuất và tiêu
thụ lúa gạo
Nền kinh tế mỗi nớc đều có những nguồn lực nhất định ( đất đai, tiền vốn,
kỹ thuật lao động ...) nguồn lực luôn gắn với nguồn lực khan hiếm. Để sản xuất


mặt hàng nào đó với số lợng bao nhiêu nhiều hay ít thì nền kinh tế phải có sự lựa
chọn để phân bổ các nguồn lực một cách hợp lý. Xét dới góc độ hiệu quả kinh
tế, đơng nhiên các nớc sẽ lựa chọn các mặt hàng nào có lợi thế so sánh cao nhất
để thông qua trao đổi thơng mại tận dụng và phát huy các lợi thế so sánh sẵn có
và tiết kiệm đợc nguồn lực, nâng cao hiệu quả sản xuất.
Từ thế kỷ 18, các nhà kinh tế học ngời Anh là Adamsmith và David
Ricardo đã đa ra Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối so sánh cho đến nay vẫn đợc
coi là lý thuyết nền tảng của thơng mại quốc tế. Lợi thế cạnh tranh đợc coi nh
vấn đề có tính chiến lợc và sách lợc của từng quốc gia, để phát huy các yếu tố về
lợi thế tuyệt đối và so sánh trong quá trình sản xuất và trao đổi thơng mại.
I. Những vấn đề lý luận trong xem xét lợi thế sản xuất và
xuất khẩu lúa gạo Việt Nam.
1.Lợi thế tuyệt đối:
Thực chất của lợi thế tuyệt đối là việc so sánh chi phí sản xuất của cùng
một loại sản phẩm ở các nớc khác nhau. Nớc có chi phí sản xuất cao hơn sẽ
nhập sản phẩm từ có nớc có chi phí sản xuất thấp hơn, mọi nguồn lực tập trung
cho việc sản xuất sản phẩm mà nớc đó có chi phí sản xuất thấp để xuất khẩu.
Theo Adam Smith thì chi phí sản xuất thấp phải xuất phát từ việc quốc gia đó có
lợi thế về nguồn tài nguyên sẵn có nh đất đai, khí hậu, lao động. ở các nớc đang
phát triển đặc biệt nh nớc ta hiện nay, có nguồn tài nguyên dồi dào lý thuyết này
hoàn toàn có ý nghĩa. ở các nớc đã phát triển, tài nguyên đã bị khai thác hoặc
không có tài nguyên chúng ta phải xem xét lợi thế tơng đối.
2. Lợi thế t ơng đối (Lợi thế so sánh):
Thơng mại quốc tế có từ lâu đời và có ý nghĩa hết sức quan trọng trong
quá trình phát triển. Các quốc gia cũng nh các cá nhân không thể tồn tại riêng rẽ
mà không có mối quan hệ với nhau. Mỗi quốc gia đều có nguồn lực và khả năng
sản xuất giới hạn. Trao đổi buôn bán quốc tế cho phép quốc gia mở rộng khả
năng tiêu dùng vợt quá khả năng sản xuất, vấn đề đặt ra cho mỗi quốc gia là
2
phải chọn mặt hàng, phân bổ nguồn lực một cách hợp lý để sử dụng một cách

hợp lý.
Lý thuyết lợi thế tơng đối đợc hình thành dựa vào việc xem xét chi phí so
sánh để sản xuất ra cùng một loại sản phẩm ở các nớc. Ví dụ ở Việt Nam sản
xuất một máy kéo phải hi sinh 10 tấn lúa, Nhật Bản phải hi sinh 5 tấn lúa nên
chi phí sản xuất lúa của Việt Nam bằng 1/10 máy kéo, của Nhật Bản bằng 1/5
máy kéo. Theo lý thuyết lợi thế tơng đối của Ricacdo: Việt Nam có chi phí sản
xuất lúa thấp hơn Nhật Bản nên Việt NAm chuyên môn hoá sản xuất lúa, còn
Nhật có chi phí sản xuất máy kéo thấp hơn thì Nhật chuyên môn hoá sản xuất
máy kéo và hai nớc tiến hành trao đổi cho nhau. Sau trao đổi tiêu dùng của hai
nớc nằm ngoài đờng giới hạn khả năng sản xuất (PPF). Lợi thế tơng đối đợc thực
hiên trên nguyêntắc chuyên môn hoá sản phẩm có chi phí thấp hơn sau đó trao
đổi lấy sản phẩm có chi phí so sánh cao hơn nhằm thu lợi từ giá tơng đối rẻ hơn
so với sản xuất trong nớc.
Nh vậy, thơng mại dựa trên cơ sở chuyên môn hoá sản xuất sản phẩm có
lợi thế tơng đối cũng làm tăng thêm lợi ích xã hội. Lý thuyết đã đợc xây dựng
trên một loạt giả thiết đợc đơn giản hoá nh chỉ có 2 nớc sản xuất hàng hoá, nhân
tố sản xuất duy nhất là lao động có thể di chuyển tự do trong nớc, chi phí sản
xuất không đổi, công nghệ không đổi, thơng mại hoàn tự do. Do vậy, mặc dù
quy luật của lợi thế so sánh là nguyên lý cơ bản quan trọng của kinh tế học nhng
vẫn hạn chế vì nó chủ yếu dựa vào lý luận giá trị lao động cho rằng lao động là
yếu tố đầu vào duy nhất. Trong thực tế lao động không phải là đồng nhất, những
ngành khác nhau sẽ có cơ cấu lao động khác nhau, hơn nữa đầu vào của sản xuất
còn bao gồm: đất đai, vốn, khoa học công nghệ.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng đang diễn ra mạnh mẽ chỉ khai thác lợi
thế so sánh cha đủ mà phải khai thác lợi thế cạnh tranh.
3. Lợi thế cạnh tranh:
Ngày nay, xu thế hội nhập và tự do hoá thơng mại nó nh một tiền đề thúc
đẩy kinh tế phát triển nhng nó cũng nh là thách thức về sự cạnh tranh giữa các
nền kinh tế. Về nguyên lý, lợi thế tuyệt đối và tơng đối đợc xét và đánh giá bởi
các yếu tố tự nhiên và kinh tế, nó thuần tuý ở dạng tiềm năng. Đối với một nớc

nếu tiềm năng về tự nhiên có đợc nh rừng vàng biển bạc những vẫn bị nghèo đói
nếu không có một giải pháp hữu hiệu để khai thác tiềm năng đó. Vì vậy, các
tiềm năng cần đợc đặt trong mối quan hệ với các vấn đề chính trị đặc biệt là môi
trờng và chính sách kinh tế. Chỉ trên cơ sở khai thác hiệu quả các điều kiên tự
nhiên, kinh tế xã hội mới có sức mạnh tổng hợp cao trong sản xuất và xuất khẩu.
Điều đó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng bởi sự phát triển nhanh chóng của khoa
học công nghệ, lơi thế so sánh không thể tồn tại lâu dài mà có sự chuyển hoá
thay đổi qua các giai đoạn. Việc xác đinh lợi thế cạnh tranh đã xem xét tới khía
cạnh trí tuệ trong khai thác các tiềm năng tự nhiên, kinh tế đó là các yếu tố lao
3
động có nh vậy mới có giải pháp chủ động khai thác lợi thế và tiềm lực của nền
kinh tế trong sản xuất và xuất khẩu.
Nh vậy, lợi thế cạnh tranh là sự biểu hiện tính trội của mặt hàng đó về
chất lợng và cơ chế vận hành của nó trên thị trờng tạo nên sức hấp dẫn và thuận
tiện cho khách hàng trong quá trình sử dụng. Nét đặc trng của lợi thế cạnh tranh
đợc thể hiên trên các mặt: chất lợng, giá sản phẩm, khối lợng sản phẩm và thời
gian giao hàng, tính chất về sự khác biệt của sản phẩm hàng hoá và cơ chế vận
hành tạo môi trờng thơng mại. Lợi thế cạnh tranh còn bao gồm chi phí cơ hội và
năng suất lao động cao, chất lợng sản phẩm tốt, đạt tiêu chuẩn quốc tế và thị
hiếu tiêu dùng trên các thj trờng cụ thể, nguồn cung cấp phải ổn định, môi trờng
thơng mại thông thoáng, thuận lợi. Do vậy lợi thế cạnh tranh và những nội dung
mang tính giải pháp về chiến lợc và sách lợc của một đất nớc trong quá trình sản
xuất trao đổi và thơng mại, lợi thế cạnh tranh chính là nghệ thuật phát huy
những lợi thế sẵn có của chính mình để tạo thành u thế hàng hoá trong cạnh
tranh.
4. Điều kiện vận dụng lý thuyết lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh.
Thuyết lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh có ý nghĩa hết sức thiết thực
đối với sản xuất và xuất khẩu. Tuy nhiên, muốn lợi dụng các thuyết lợi thế cần
phải có những điều kiện nhất định:
Một là: Lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh đợc vận dụng trong điều

kiên ngoại thơng vì vậy các nớc muốn khai thác lợi thế so sánh và lợi thế cạnh
tranh trớc tiên phải có nền sản xuất hàng hoá theo hớng xuất khẩu. Đây là điều
kiện cơ bản vận dụng nguyên lý về lợi thế cạnh tranh.
Hai là: Lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh luôn gắn với yêu cầu mang
tính xã hội, trong đó vai trò quản lý kinh tế của Nhà nớc mang tính quyết định.
Vì vậy, để điều vận các lý thuyết về lợi thế là có cơ chế quản lý năng động, các
chính sách kinh tế mở tạo khả năng khai thác các tiềm năng tự nhiên tạo ra sức
cạnh tranh.
Ba là: Muốn khai thác đợc lợi thế cần đánh giá đầy đủ chúng, muốn vậy
phải có các chuyên gia kinh tế sử dụng thành thạo các phơng pháp đánh giá gắn
liền với các hoạt động kinh tế thị trờng.
Bốn là: Để đánh giá đợc các lợi thế phải có hệ thống thông tin với mức
độ tin cậy cao, phản ánh chính xác số lợng, chất lợng các yếu tố để đáp ứng yêu
cầu đó phải điều tra, khảo sát các điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội trong nớc,
nắm chắc các thông tin về thị trờng thế giới.
4
5. Lợi thế của Việt Nam trong hoạt động kinh tế đối ngoại.
Vấn đề tích cực trong hội nhập là chủ động tham gia các quan hệ hợp tác
thơng mại, tham gia vào phân công lao động quốc tế mà biểu hiện tập trung và
chủ yếu nhất là thực hiện chiến lợc đẩy mạnh sản xuất xuất khẩu hàng hoá.
Qua phân tích nghiên cứu, các nhà kinh tế cho rằng Việt Nam có đủ 4 yếu
tố rất cơ bản về lợi thế trong hoạt động xuất khẩu nông sản đặc biệt là gạo, bao
gồm: Vị trí địa lý; nguồn lao động; tài nguyên thiên nhiên; chính sách đổi mới
và sự ổn định nền kinh tế vĩ mô.
5.1 Ví trí địa lý.
Lịch sử nông nghiệp thế giới đã xác định 4 trung tâm nông nghiệp đầu
tiên của loài ngời là: Trung Đông với lúa mì, lúa mạch, đậu Hà Lan; TRung Mỹ
với ngô và khoai lang, Đông Nam á với lúa nớc: Bắc Trung Quốc với cao lơng.
Nh vậy, Việt Nam thuộc một trong bốn trung tâm nông nghiệp đầu tiên với cây
lúa nớc là đặc trng. Khoa học Việt Nam năm 1964 khẳng định: Việt Nam nếu

không phải là trung tâm duy nhất xuất hiện cây lúa trồng thì cũng là một trong
những trung tâm sớm nhất . Nh vậy, có thể nói cây lúa nớc là cây bản địa của
Việt Nam.
Việt Nam nằm ở vòng cung Châu á - Thái Bình Dơng, đây là nơi đang
diễn ra những dòng giao lu kinh tế sôi động nhất và hứa hẹn cho những bớc phát
triển trong tơng lai. Việt Nam năm trên tuyến giao thông quốc tế quan trọng và
có hệ thống biển là cửa ngõ không chỉ đối với nền kinh tế Việt Nam mà còn đối
với nền kinh tế của nhiều quốc giai khác. Đây là điều vô cùng thuận lợi so với
các nớc khác nằm sâu trong lục địa hoặc nằm ở những nơi ít diễn ra hoạt động
thơng mại quốc tế. Lợi thế về mặt địa lý của nớc ta đang rất thuận lợi tạo ra một
môi trờng kinh tế năng động, linh hoạt, giảm đợc chi phí vận chuyển và khả
năng mở rộng thị trờng trao đổi hàng hoá và các hoạt động dịch vụ. Đây là lợi
thế cần khai thác và phát huy trong phát triển kinh tế, nếu không biết tận dụng
và phát huy là đang tự đánh mất cơ hội trong phát triển.
5.2 Lợi thế về điều kiện tự nhiên, khí hậu và sinh thái.
Quá trình phát triển của cây lúa nớc bao gồm 5 thời kỳ, tất cả các thời kỳ
cây lúa đều đòi hỏi nhiệt độ lớn hơn 20C, đợc tới thờng xuyên, có lợng nhiệt đủ
lớn để cây đẻ nhánh và làm hạt tốt...Điều kiện nớc ta hoàn toàn đáp ứng đợc yêu
cầu đó. Nớc ta nằm trong khu vực nhiệt đới ẩm có độ ẩm không khí cao khoảng
80%, nhiệt độ thờng xuyên trên 20C, khí hậu ấm áp có tổng bức xạ mặt trời lên
tới 140 200 kilo calo/1cm2/năm, số giờ nắng trong năm đạt trung bình
1200giờ/năm và tập trung mạnh vào thời kỳ làm hạt của lúa, góp phần cho năng
suất cao. Lợng ma hàng năm của nớc ta rất lớn, trung bình 1500 2000mm, hệ
thống nớc ngầm có trữ lợng lớn, chỉ tính dới lớp đất dày 1m lợng nớc dự trữ đã
5
là 100 150mm, hệ thống sông ngòi dày dặc...là điều kiện tiên quyết cho sản
xuất lúa nớc phát triển vì nó đảm bảo cung cấp đủ nớc tới cho hàng triệu ha lúa.
Ngoài ra hệ thống sông ngòi dày đặc cũng đem lại cho Việt Nam nhiều đồng
bằng thung lũng, tạo nền tảng cho ruộng lúa nớc ra đời ở nớc ta.
Ngoài ra, nớc ta có điều kiện và sinh thái khá phong phú và đa dạng. Với

sự hình thành 7 vùng sinh thái khác nhau mỗi vùng có đặc thù và thế mạnh riêng
trong phát triển sản xuất nông nghiệp. Với việc bố trí cây trồng, vật nuôi... mà
thiên nhiên đã ban tặng cho chúng ta, đặc biệt có nhiều tiểu vùng sinh thái
khí hậu đặc thù cho phép phát triển một số cây đặc sản có giá trị xuất khẩu cao
mà ít nơi có đợc tạo cho nông sản Việt Nam có năng suất sinh học cao và có
những đặc trng về hơng vi - chất lợng tự nhiên đợc thế giới a thích, là những
lợi thế trong cạnh tranh về tính độc đáo của nông sản Việt Nam. Mà ở một số
vùng đã hội tụ đợc nhiều điều kiện thuận lợi cho việc bố trí vật nuôi cây trồng
có giá trị xuất khẩu lớn mang tính đặc sản có giá trị của nền nông nghiệp Việt
Nam nh: Vùng Tây Nguyên có cây cà phê, vùng Đông Nam Bộ phát triển mạnh
công nghiệp chế biến nông sản, vùng trung du miền núi phía Bắc là vùng có
tiềm năng kinh tế đa dạng cho phép bố trí cây trồng vật nuôi có hiệu quả nh cây
chè, chăn nuôi đại gia súc.
5.3 Đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long là hai vựa lúa
lớn của cả nớc.
Đồng bằng sông Hồng(ĐBSH) và đồng bằng sông Cửu Long(ĐBSCL) là
hai vựa lúa lớn nhất của cả nớc, đợc đánh giá vào loại phì nhiêu trên thế giới.
Đồng bằng sông Hồng là đồng bằng lớn có diện tích 1,5 triệu ha đợc bồi
đắp do hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình, đây cũng là đồng bằng cổ màu
mỡ trên thế giới đợc bồi tụ hàng tỉ tấn đất mỗi năm, chỉ tính 1m3 nớc vào mùa
khô cũng chuyển 0,5 kg phù sa. ĐBSH có chứa hàm lợng đạm amôn, lân, nirat
và các nguyên tố vi lợng khác khá cao, độ PH đạt trị số 6 6.5 đợc xem nh
trung tính. Các điều kiện trên hoàn toàn phù hợp để chúng ta phát triển cây lúa
nớc theo hớng thâm canh cho năng suất cao, sản lợng tăng hàng năm đạt 4%, tạo
ra 1 triệu tấn thóc hàng hoá 1 năm. Ngoài ra, ĐBSH là đồng bằng cổ có lịch sử
khai thác hơn 4 triệu năm nên đát canh tác thuần thục lâu năm. Đến nay cùng
với ĐBSCL, ĐBSH đã khẳng định đợc vai trò quan trọng của mình trong sản
xuất lúa gạo đảm bảo an ninh lơng thực và xuất khẩu.
Đồng bằng sông Cửu Long là đồng bằng lớn nhất nớc ta đợc hình thành
chủ yếu do phù sa hệ thống sông Mê Kông bồi tụ hàng năm. Đất phù sa sông

Cửu Long có rất nhiều tính trội, lợng đạm, lân, và các chất khác trong đất khá
cao: cứ 1 lít nớc ĐBSCL chứa 2.4 mg đạm, 0.6 mg lân. ĐBSCL là đồng bằng trẻ
đợc khai thác vào cuối thế kỷ 17. Giữa thế kỷ 19 diện tích lúa ở đây là 20 vạn
ha, đến nay đã mở rộng ra 4 triệu ha, đất đai bình quân trên đầu ngời khoảng 0.4
6
ha/ngời. Ngời dân ĐBSCL đã sớm tận dụng các điều kiện thuận lợi đó để phát
triển cây lúa theo hớng sản xuất hàng hoá lớn phục vụ xuất khẩu. Sản lợng lúa
ĐBSCL tăng 7% một năm và tạo ra từ 5.5 6.2 triệu tấn thóc hàng hoá chiếm
hơn 70% lợng gạo xuất khẩu của cả nớc hàng năm. Với kết quả đó ĐBSCL giữ
vị trí chiến lợc trong xuất khẩu lúa gạo nớc ta.
Nh vậy, với các đặc điểm lý, hoá, tính cả hai đồng bằng lớn nớc ta đều có
những u điểm nổi trội, hoàn toàn phù hợp với sự phát triển cây lúa nức cho năng
suất cao. Với độ màu mỡ và đặc điểm điểm thời tiết khí hậu mùa vụ cho phép
ĐBSH và ĐBSCL sản xuất lúa quanh năm (2 - 3 vụ/năm) trên diện rộng và thích
nghi với nhiều giống lúa cao sản, lúa đặc sản có năng suất cao. Có thể nói sản
xuất lúa của chúng ta không thua kém gì với Thái Lan mà còn đáp ứng đợc tính
đa dạng về chủng loại và phẩm cấp gạo cho thị hiếu tiêu dùng ngày càng đa
dạng hiện nay trên thế giới.
Với đặc điểm trên, sản xuất nông nghiệp đặc biệt là ngành trồng lúa nớc
dã có nhiều thuận lợi cơ bản, chứa đựng những tiềm năng về lợi thế cạnh tranh
của ngành nông sản trên thị trờng. Đó là: năng suất, chất lợng và chi phí sản
xuất thấp...Nhờ lợi thế vốn có mà trong nhiều năm qua tuy xuất khẩu ở nớc ta
chỉ ở dạng nguyên liệu thô hoặc có sơ chế nhng vẫn có lãi. Song đó cũng chỉ là
tiền đề trong quá trình cạnh tranh, vấn đề phải biết phát huy tốt các lợi thế đó
để không ngừng nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nông sản xuất khẩu
đặc biệt là xuất khẩu gạo trong thời gian tới, bằng những giải pháp hữu hiệu về
khoa học công nghệ, chính sách, tạo sự biến đỏi thực sự trong chất lợng và năng
suất lao động xã hội. Với sự thay đổi mục tiêu chiến lợc của cạnh tranh chuyển
trọng tâm từ lợi thế so sánh dựa vào điều kiên tự nhiên, nguồn tài nguyên thiên
nhiên dồi dào và giá nhân công rẻ sang lợi thế cạnh tranh mạnh hơn dựa trên

tiềm lực khoa học với chi phí thấp cũng nh nhiều sản phẩm và quy trình độc đáo
hơn.
5.4. Nguồn lao động của Việt Nam dồi dào.
Hiện nay với 37 triệu ngời đang ở trong độ tuổi lao động ( chiếm 50 %
dân số ), hàng năm có khoảng 1 - 1,2 triệu ngời đến tuổi lao động. Lao động
Việt Nam hơn 60 % hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp với các u thế đặc trng
là cần cù, thông minh và có khả năng tiếp thu nhanh chóng khoa học công
nghệ...Hơn nữa, giá nhân công lại rẻ và thấp hơn nhiều các nớc trong khu vực:
giá công lao động của Việt Nam chỉ bàng 1/3 của Thái Lan, bằng 1/30 của Đài
Loan, 1/26 của Singapo. Đây là lợi thế rất lớn cần khai thác có hiệu quả. Bên
cạnh đó còn không ít hạn chế về lao động của Việt nam nh: trình độ lao động
còn thấp, hầu hết cha qua đào tạo, ý thức tổ chức kỷ luật cha cao. Do đó chúng
ta cần phải không ngừng khắc phục những hạn chế đó để đáp ứng đợc yêu cầu
của phân công lao động quốc tế.
7
5.5 Đờng lối chính sách của Đảng và Nhà nớc.
Kể từ khi thực hiện đờng lối của Đảng ( từ đại hội VI 1981 ) đến nay
nền kinh tế Việt Nam đã đạt đợc những thành tu đáng kể, kinh tế nông nghiệp
không ngừng đợc phát triển, đời sống nông thôn từng bớc đợc nâng cao, nền
kinh tế xã hội trở nên năng động, linh hoạt, kinh tế đối ngoại đợc tăng cờng và
phát triển trên tất cả các lĩnh vực: hoạt động nhập khẩu, đầu t, hợp tác và tham
gia vào các tổ chức quốc tế. Chính sự ổn định về chính trị và đổi mới chính sách
đã tạo đà cho quá trình phát triển. Nh vậy, chính sách và môi trờng đợc xem nh
là một trong những lợi thế có vai trò quyết định tới quá trình phát triển của nền
kinh tế. Trong quá trình thực hiện luôn đợc bổ sung và hoàn thiện các chính
sách, tạo môi trờng kinh tế thuận lợi cho yêu cầu của sự nghiệp phát triển nền
kinh tế xã hội.
Uy tín và vai trò của Việt Nam trên thị trờng xuất khẩu nông sản, đặc biệt
là thị trờng lúa gạo trên thế giới không ngừng đợc tăng lên. Tuy còn yếu cả về
kinh nghiệm và bề dày trong việc tham gia vào thị trờng xuất khẩu nhng đã có

tốc độ phát triển nhanh thể hiện sự trởng thành, biểu hiện sản lợng và kim ngạch
xuất khẩu có vị trí cao trên thị trờng - xuất khẩu lúa gạo Việt Nam dã đứng
hàng thứ hai trên thế giới. Nh vậy Việt Nam có ảnh hởng đáng kể trên thị trờng
thế giới về mặt hàng gạo xuất khẩu với số lợng và chất lợng ngày càng tăng, vị
thế của Việt Nam ngày càng đợc củng cố trong kinh tế đối ngoại.
II. Xu hớng biến động của thị trờng gạo thế giới.
1. Cung:
Gạo là nhu yếu phẩm tối cần thiết cho nhu cầu hàng ngày của con ngời.
Do nhận thức đợc tầm quan trọng của lúa gạo mà ngày nay hầu hết các quốc gia
đều quan tâm đến lĩnh vực an ninh lơng thực, trong đó họ đặc biệt quan tâm đến
vấn đề cân đối cung - cầu tạo sự ổn định cho nhu cầu trong nớc. Hơn nữa, diễn
biến thuận tiện của thời tiết khí hậu trong vài năm gần đây làm lợng lúa gạo trao
đổi trên thị trờng ngày càng nhiều, rất nhiều quốc gia d thừa gạo đặc biệt là các
nớc đang phát triển. Trong vài thập niên vừa qua các nớc đang phát triển vẫn th-
ờng xuyên chiếm khoảng 80% lợng gạo xuất khẩu trên toàn thế giới, phần còn
lại các nớc phát triển chiếm 20%. Theo phạm vi châu lục thì Châu á trung bình
xuất khẩu lớn nhất chiếm 75%, thứ đến là Mỹ xuất khẩu khoảng 20%, cả 3 châu
Châu âu, châu Đại Dơng, Châu Phi chỉ chiếm 5% tổng xuất khẩu gạo thế giới.
Theo kinh tế học, độ co giãn của cung đối với giá cả thờng lớn hơn độ co
giãn của cầu. Khi giá tăng ngời ta có thể đầu t cho xuất khẩu gạo nhiều hơn nh
thông qua mở rộng diện tích canh tác, cải tiến giống, công nghệ chế biến...Song
điều này diễn ra chậm chạp và cần có thời gian để điều chỉnh. Tổng cung gạo
8
biến động phụ thuộc nhiều vào các yếu tố tự nhiên nh thời tiết, thiên tai, bão lũ,
hạn hán,sâu bệnh...
2.Cầu:
Khi giá tăng, ngời ta cũng có thể thay thế việc tiêu dùng gạo bằng các
loại lơng thực khác nh: lúa mỳ, ngô...song sự thay đổi này bị hạn chế bởi thói
quen và tập quán tiêu dùng. Trong ngắn hạn tổng cầu về gạo (AS) là tơng đối ổn
định.

Trớc khi do thiếu lơng thực triền miên nhu cầu lơng thực của con ngời rất
đơn giản chỉ cần có gạo là đủ ăn. Trớc nhu cầu đó, việc sản xuất lúa gạo cũng
đơn giản, những loại giống lúa nào ngắn ngày cho năng suất cao đều đợc coi là
giống tốt và đợc áp dung rộng rãi. Đối với những giống lúa đặc trng truyền
thống mặc dù có hơng vị nhng năng suất thấp nên việc bảo tồn gần nh đợc coi
nhẹ. Cùng với văn minh xã hội hiện đại ngày nay thì nhu cầu của con ngời cũng
không ngừng tăng lên. Nhu cầu của con ngời không chỉ dừng lại ở mức đủ gạo
để ăn mà đòi hỏi những loại gạo có chất lơng cao - đặc sản, những loại gạo tự
nhiên. Sở dĩ có gạo tự nhiên bởi lẽ cùng với những thành tựu của KHCN là tác
hại của lợng hoá chất tồn đọng trong sản phẩm. Nhiều công trình khoa học
nghiên cứu đã phát hiện ra rằng: tiêu dùng những loại gạo còn lu lợng hoá chất
là vô cùng tác hại. Hơn nữa, những loại gạo còn thâm canh theo phơng thức cổ
truyền, tự nhiên bao giờ cũng có hơng vị đậm đà hơn các sản phẩm cùng loại mà
sử dụng quá nhiều hoá chất. Chính điều này đã dẫn đến một xu hớng có tính quy
luật về nhu cầu gạo hiện nay: Cầu về số lợng gạo chất lợng thấp có xu hớng
tăng chậm thậm chí giảm, còn cầu về gạo chất lợng cao vẫn không ngừng tăng
lên.
3.Giá:
Giá gạo trên thị trờng thế giới rất nhạy cảm. Sự dao động của nó phụ thuộc
vào sản lợng, tồn kho, dự trữ toàn cầu, tỷ lệ thay thế biên giữa gạo và các loại l-
ơng thực khác nh: lúa mỳ, ngô... đặc biệt tình mùa vụ trong sản xuất và trao đổi.
Nhìn chung giá lúa gạo trên thế giới gần đây có xu hớng giảm xuống,
nguyên nhân của sự giảm giá này do nhu cầu gạo tơng đối ổn định trong khi
cung ngày càng có xu hớng tăng lên.
Đứng trớc xu hớng của thị trờng gạo thế giới, Việt Nam với cơng vị là một
nớc xuất khẩu. Biện pháp lâu dài đối với chúng ta trớc hết là nâng cao chất lơng
lúa gạo, tiếp đó là mở rộng thị trờng tiêu thụ.
9
III. một số nhân tố ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh và
xuất khẩu lúa gạo Việt Nam.

1. Sự biến động của thị tr ờng.
Thị trờng là phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất và tiêu dùng, ở đâu có
sản xuất, lu thông hàng hoá thì ở đó có thị trờng. Để nắm vững các quy luật vận
động của thị trờng nhằm xử lý các tình huống trong kinh doanh nhất thiết chúng
ta phải nghiên cứu và hiểu biết thị trờng mà mình địng kinh doanh. Chúng ta
nghiên cứu tác đọng của thị trờng thế giới đến xuất khẩu gạo của Việt Nam hai
vấn đề:
Thứ nhất: dung lợng của mặt hàng gạo trên thị trờng Đó là khối lợng
hàng hoá đợc giao dịch trên phạm vi thị trờng nhất định. Chúng ta nghiên cứu
dung lợng thị trờng gạo để xác định nhu cầu thật của thị trờng gạo thế giới. Nh
chúng ta đã biết, gạo là sản phẩm thiết yếu rất cần thiết cho cuộc sống, nhng
nhu cầu nhập khẩu tăng lên cầu về gạo của mỗi cá nhân giảm xuống, song nhu
cầu của toàn xã hội vẫn tăng lên. Nguyên nhân là khi thu nhập tăng lên thì ngời
tiêu dùng gạo trực tiếp ít đi nhng ngời ta sẽ tiêu dùng những sản phẩm đợc chế
biến từ gạo tăng lên. Đồng thời nhu cầu gạo tăng lên do dân số tăng lên. Vì vậy
vhúng ta thực hiện chiến lợc xuất khẩu sản phẩm, ta phỉa lấy cơ sở xuất khẩu là
do nhu cầu khi có nhu cầu mới xuất hiện. Đánh giá tơng đối dung lợng thế giới
sẽ cho phép xác định nhu cầu và khả năng cung cấp gạo cho thị trờng.
Thứ hai: Sự biến động của giá gạo.
Giá gạo xuất khẩu gạo đợc coi là giá tổng hợp trong đó bao gồm: chi phí
sản xuất, bao bì, vận chuyển, thu mua, thuế xuất nhập khẩu ... Cũng nh các mặt
hàng khác, giá gạo biến động rất phức tạp bởi nó bị chi phối bởi nhiều yếu tố
nh: cung, cầu, cạnh tranh. Hơn nữa gạo là sản phẩm thiết yếu nên một sự biến
động nhỏ của cung hoặc cầu đều làm thay đổi giá.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây cầu về gạo tơng đối bão hoà, cung
về gạo ngày càng tăng dẫn đến giá gạo trên thị trờng thế giới rất thấp - ảnh h-
ởng lớn đến đời sống nông dân nhất là những vùng chuyên canh cây lúa. Để
khắc phục tình trạng này, Chính phủ cần quan tâm hơn nữa đến những biện pháp
hỗ trợ nông dân trồng lúa và những doanh nghiệp xuất khẩu gạo.
2. Thị hiếu ng ời tiêu dùng.

Tuỳ theo mức sống, tập quán, việc tiêu thụ gạo của các nớc, của các khu
vực trong những thời gian nhất định có những yêu cầu khác nhau thông thờng,
gạo đánh bóng và sát trắng đợc a chuộng hơn. Tuy vậy, có những vùng nông
thôn ngời ta lại a loại gạo sát không kỹ chứa nhiều Vitamin và này nay thế giới
thiên về gạo ngon hạt dài. Từ những khác nhau về thị hiếu đó, ta thấy rằng khi
thâm nhập vào một thị trờng nào đó trớc hết ta phải tìm hiểu thị hiếu của họ,
10
xem họ cần loại gạo nào từ đó cung ứng phù hợp, có nh vậy mới nâng cao hiệu
quả xuất khẩu gạo.
3.Chất l ợng gạo xuất khẩu.
Chất lợng gạo là một trong những yếu tố quyết định tới sự cạnh tranh trên
thị truờng, đồng thời nó cải thiện đợc hiệu quả xuất khẩu. Chất lợng gạo xuất
khẩu cần đợc hiểu một cách rộng hơn với ý nghĩa là một chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh mức độ thoả mãn nhu cầu gạo xuất khẩu về quy cách, phẩm chất, kiểu dáng,
sở thích, tập quán tiêu dùng. Chất lợng gạo không phụ thuộc vào nhiều yếu tố
trong đó giống, kỹ thuật canh tác và bảo quản chế biến là những nhân tố ảnh h-
ởng trực tiếp tới chất lợng gạo.
3.1 Giống:
Đây là nhân tố quan trọng ảnh hởng đến chất lợng gạo, bởi lẽ giống tốt
bản thân nó đã đảm bảo các chỉ tiêu:
Khả năng chống chọi với điều kiện tự nhiên.
Cho phép sinh trởng và phát triển mạnh.
Tạo ra sản phẩm mới có năng suất chất lợng cao, mẫu mã đẹp.
Có khả năng hạn chế các loại sâu bệnh.
Để có thể tạo ra chất lợng tốt thì Đảng và Nhà nớc và Bộ Nông Nghiệp và
Phát triển Nông thôn cần có sự đầu t thích đáng vào lĩnh vực nghiên cứu giống
cây trồng, lĩnh vực công nghệ gen, bên cạnh đó cần tranh thủ trình độ khoa học
tiên tiến của các nớc trên thế giới nh vấn đề chuyển giao công nghệ, vấn đề
nghiên cứu ứng dụng ...
3.2. Kỹ thuật canh tác:

Là tổng hợp các biện pháp bao gồm các khâu: gieo cấy, chăm sóc và
phòng trừ sâu bệnh. Đây là nhân tố ảnh hởng mạnh mẽ đến quá trình sinh trởng
và phát triển cây lúa, việc thực hiện đúng quy trình kỹ thuạt là việc vô cùng
quan trọng tạo ra loại gạo có chất lợng cao.
3.3 Công nghệ sau thu hoạch:
Đây là khâu cuối cùng ảnh hởng đến chất lợng lúa gạo bao gồm: phơi sấy,
xay xát, bao gói và kỹ thuật bảo quản. Mỗi một công đoạn thực hiện là một lần
làm thay đổi chất lợng hạt gạo. Sự thay đổi này là tăng lên khi công đoạn đó đợc
thực hiện đúng quy trình và sự thay đổi đó là giảm đi khi không đúng quy trình
kỹ thuật. Xét một cách cụ thể hơn:
Với khâu phơi sấy:
11
Đây là công đoạn làm giảm độ ẩm của lúa gạo khi mới gặt về. Độ ẩm
đảm bảo của hạt thóc là 14% thì khi cho vào kho bảo quản loại thóc này thờng
dễ bị nảy mầm điều này cũng đồng nghĩa với hạt gạo làm ra dễ biến màng và
bạc bụng không đảm bảo tiêu chuẩn cho xuất khẩu gạo. Hơn nữa, bản thân quá
trình sấy khô lúa gạo nếu không đúng quy trình tức là cho vào máy sấy một khối
lợng lúa gạo quá lớn hoặc một lợng nhiệt quá cao sẽ dẫn đến việc tạo ra một l-
ợng lúa gạo có độ ẩm không đồng đều và gạo sẽ nhiều hạt vỡ.
Với kho bảo quản:
Bất kể quốc gia nào có lúa gạo thì đều có kho bảo quản. Kho bảo quản là
một hệ thống các kho từ kho bảo quản ở các chợ thu mua, kho bảo quản tập
trung ở nơi xay xát và kho bảo quản ở các cảng giao hàng. Việc xây dựng các
kho một cách hiện đại đảm bảo là yêu cầu cần thiết đặt ra với mọi quốc gia xuất
khẩu lúa gạo.
Với chế biến:
Kỹ thuật xay sát đợc đánh giá theo chất lợng hạt gạo nguyên. Tuy nhiên,
lợng gạo nguyên cao hay thấp còn phụ thuộc kỹ thuật xay xát và giống lúa. Thị
hiếu tiêu dùng quyết định tới cách chế biến nh thế nào. Có nớc a gạo sát trắng,
không còn phôi và lớp cám ngoài cùng. Có nhiều nớc a gạo hấp chứa nhiều

Vitamin và có giá trị dinh dỡng cao. Việc chế biến sao cho phù hợp thị hiếu ngời
tiêu dùng cũng đồng nghĩa với chất lợng gạo đợc nâng lên để đáp ứng yêu cầu
của ngời tiêu dùng.
4. Cơ chế chính sách của Nhà n ớc đối với việc xuất khẩu gạo.
Cơ chế quản lý, chính sách kinh tế và quan hệ đối ngoại là yếu tố rất nhạy
cảm, tác động trực tiếp đến nền kinh tế nói chung và xuất khẩu nói riêng.
Sự tác động của cơ chế chính sách đến xuất khẩu gạo theo hai hớng: kìm
hãm xuất khẩu nếu chính sách đó không phù hợp và thúc đảy mạnh mẽ xuát
khẩu đạt hiệu quả cao nếu chính sách đó phù hợp.
Đối với xuất khảu gạo, chính sách tác động mạnh mẽ nhất là:
Chính sách đầu t.
Chính sách vốn tín dụng.
Chính sách bảo hiểm và trợ giá.
Hơn nữa, xuất khẩu gạo là hoạt động buôn bán vợt ra ngoài phạm vi một
quốc gia thông qua mối quan hệ thơng mại có tổ chức từ bên trong ra bên ngoài
nhằm thu đợc lợi ích ngoại vi lớn hơn. Vì vậy các mối quan hệ kinh tế đối ngoại
có ảnh hởng mạnh mẽ đến xuất khẩu gạo. Đối với một nớc các cơ quan kinh tế
đối ngoại cởi mở cho phép tìm kiếm đợc nhiều bạn hàng để xuất khẩu. Sự biến
động các ngoại tệ mạnh tạo ra sự thay đổi tỷ giá hối đoái cũng là nhân tố ảnh h-
ởng trực tiếp đến xuất khẩu gạo. Đặc biệt đối với Việt Nam đến năm 2003, Hiệp
định Thơng mại tự do giữa các nớc Đông Nam á có hiệu lực, hàng rào thuế
12

×