Tải bản đầy đủ (.docx) (154 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán Định giá Quốc tế AAV thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.91 MB, 154 trang )

Học viện Tài chính

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

ĐINH THỊ PHƯƠNG THÚY
CQ56/22.09

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài

HỒN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC
CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH DO CƠNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN ĐỊNH GIÁ
QUỐC TẾ AAV THỰC HIỆN

Chuyên ngành
: Kiểm toán
Mã số
: 22
Người hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

SV: Đinh Thị Phương Thúy

Lớp: CQ56/22.09


Học viện Tài chính

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương



Hà Nội - 2022

SV: Đinh Thị Phương Thúy

Lớp: CQ56/22.09


Học viện Tài chính

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
Đinh Thị Phương Thúy

4
SV: Đinh Thị Phương Thúy

Lớp: CQ56/22.09


Học viện Tài chính

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương


MỤC LỤC

5
SV: Đinh Thị Phương Thúy

Lớp: CQ56/22.09


Học viện Tài chính

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
ABC
AAV

Viết đầy đủ
Công ty TNHH ABC
Công ty TNHH Hãng Kiểm toán Định giá Quốc tế

BGĐ
BCTC
CCDC
CPTT
DN
HĐQT
KSNB
KTV

RRKS
RRKT
RRPH
RRTT
TNHH
WP

AAV
Ban giám đốc
Báo cáo tài chính
Cơng cụ dụng cụ
Chi phí trả trước
Doanh nghiệp
Hội đồng quản trị
Kiểm soát nội bộ
Kiểm toán viên
Rủi ro kiểm soát
Rủi ro kiểm toán
Rủi ro phát hiện
Rủi ro tiềm tàng
Trách nhiệm hữu hạn
Giấy tờ làm việc

6
SV: Đinh Thị Phương Thúy

Lớp: CQ56/22.09


Học viện Tài chính


GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

DANH MỤC SƠ ĐỒ

7
SV: Đinh Thị Phương Thúy

Lớp: CQ56/22.09


Học viện Tài chính

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 2.1 Chương trình kiểm toán khoản mục CPTT
Phụ lục 2.2 Chỉ mục hồ sơ kiểm toán
Phụ lục 2.3 GTLV A120 Chấp nhận và duy trì khách hàng cũ
Phụ lục 2.4 Hợp đồng kiểm tốn
Phụ lục 2.5 Thư gửi khách hàng về kế hoạch kiểm tốn
Phụ lục 2.6 Báo cáo tài chính trước kiểm tốn
Phụ lục 2.7 Báo cáo tài chính sau kiểm tốn
Phụ lục 2.8 Báo cáo kiểm toán

8
SV: Đinh Thị Phương Thúy


Lớp: CQ56/22.09


Học viện Tài chính

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Xã hội ngày càng phát triển, nền kinh tế ngày càng phức tạp, thơng tin
kinh tế càng có nguy cơ chứa đựng rủi ro, sai lệch, thiếu tin cậy. Tất cả các
đối tượng quan tâm tới thơng tin đều có nguyện vọng chung là sử dụng thơng
tin có độ tin cậy cao, độ chính xác và trung thực. Kiểm tốn là một hoạt động
khơng thể thiếu trong q trình vận hành của nền kinh tế thị trường nhằm
nâng cao chất lượng thông tin, giúp người sử dụng ra quyết định thích hợp.
Năm 1992, Việt Nam có cơng ty kiểm tốn đầu tiên và số lượng các cơng ty
kiểm tốn khơng ngừng gia tăng cho đến hiện nay. Sự cạnh tranh của các
công ty kiểm tốn làm cho các cơng ty phải khơng ngừng nỗ lực nâng cao
chất lượng dịch vụ của mình để đáp ứng được yêu cầu khách hàng đặt ra. Vì
vậy, các cơng ty phải ngày càng hồn thiện quy trình và phương pháp kiểm
tốn của mình.
Sự ra đời của các cơng ty kiểm tốn độc lập quốc tế và nội địa ở Việt
Nam đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ kiểm
toán và tư vấn cho những người quan tâm đến các số liệu tài chính ở Việt
Nam. Kiểm tốn từ đó đã trở thành một hoạt động chuyên sâu, một khoa học
chuyên ngành. Một trong những loại hình nghiệp vụ chủ yếu mà các tổ chức
kiểm toán độc lập cung cấp cho khách hàng đó là hoạt động kiểm tốn Báo cáo
tài chính. Báo cáo tài chính (BCTC) là một hệ thống số liệu và phân tích cho

biết tình hình tài sản và nguồn vốn, luồng tiền và hoạt động kinh doanh của
một doanh nghiệp. BCTC được doanh nghiệp lập để phục vụ cho các đối tượng
trong và ngoài doanh nghiệp. Để đạt được hiệu quả của kết quả kiểm toán,
KTV phải tiến hành thực hiện kiểm toán trên từng bộ phận của các thơng tin
được trình bày trên Báo cáo tài chính và xem xét mối liên hệ giữa các thông tin
này để đưa ra được ý kiến kiểm toán một cách trung thực và khách quan nhất
9
SV: Đinh Thị Phương Thúy

Lớp: CQ56/22.09


Học viện Tài chính

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

về tình hình tài chính của đơn vị.
Trong các thơng tin tài chính, Chi phí trả trước là một trong những thơng
tin được quan tâm bởi nó là một khoản mục quan trọng trong phần Tài sản
trên Bảng cân đối kế toán, là một bộ phận cấu thành nên chi phí sản xuất, chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ mật thiết với
các chỉ tiêu khác như tiền và tương đương tiền, các khoản phải trả...Vì vậy
kiểm tốn Chi phí trả trước là một trong những phần hành quan trọng trong
kiểm toán BCTC. Để thực hiện kiểm tốn khoản mục này một cách hiệu quả,
Cơng ty TNHH Hãng Kiểm toán Định giá Quốc tế AAV đã xây dựng một quy
trình kiểm tốn chặt chẽ từ khâu lập kế hoạch kiểm toán cho đến giai đoạn kết
thúc kiểm toán và cuối cùng là kiểm soát chất lượng kiểm toán. Trong giai
đoạn chuẩn bị kiểm toán, kiểm toán viên tập trung vào việc đánh giá rủi ro,
đánh giá trọng yếu và thiết kế chương trình kiểm tốn để đảm bảo cuộc kiểm
toán đạt kết quả tối ưu nhất. Trên cơ sở chương trình kiểm tốn đã được xây

dựng, mọi công việc đều thực hiện một cách nghiêm túc và được giám sát rất
chặt chẽ góp phần hạn chế tối đa sai sót có thể xảy ra và nâng cao chất lượng
hoạt động kiểm tốn. Bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định
trong quy trình kiểm tốn khoản mục Chi phí trả trước tại Cơng ty như việc áp
dụng các thủ tục phân tích cịn cứng nhắc chưa có sự linh hoạt và nghiên cứu
sâu... Điều này đưa đến một cái nhìn chưa thực sự chính xác về xu hướng biến
động các chỉ tiêu tài chính tại đơn vị khách hàng, làm tăng nguy cơ xảy ra sai
sót trong q trình thực hiện kiểm tốn. Chính vì vậy, cần có những giải pháp
nhất định để khắc phục những hạn chế trong quy trình kiểm tốn khoản mục
Chi phí trả trước tại Cơng ty.
Để làm rõ hơn vấn đề này, em đã lựa chọn đề tài luận văn: “Hồn thiện
quy trình kiểm tốn khoản mục Chi phí trả trước trong kiểm tốn BCTC do
Cơng ty TNHH Hãng Kiểm toán Định giá Quốc tế AAV thực hiện” để thực
10
SV: Đinh Thị Phương Thúy

Lớp: CQ56/22.09


Học viện Tài chính

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

hiện luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài bao gồm:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quy trình kiểm tốn khoản
mục Chi phí trả trước trong kiểm toán BCTC do kiểm toán độc lập thực hiện.
- Mơ tả và phân tích thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục Chi phí
trả trước trong kiểm tốn BCTC do Cơng ty TNHH Hãng Kiểm tốn Định giá

Quốc tế AAV thực hiện. Qua đó làm rõ những ưu, nhược điểm và làm rõ
nguyên nhân thực trạng.
- Thông qua lý luận và thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục Chi phí
trả trước do Cơng ty TNHH Hãng Kiểm toán Định giá Quốc tế AAV thực hiện
để đưa ra một số giải pháp khắc phục nhằm hoàn thiện quy trình kiểm tốn
khoản mục CPTT trong kiểm tốn BCTC cho Cơng ty TNHH Hãng Kiểm
tốn Định giá Quốc tế AAV.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Lý luận và thực trạng quy trình kiểm tốn khoản
mục Chi phí trả trước trong kiểm tốn BCTC.
- Phạm vi nghiên cứu:
+

Khơng gian: Quy trình kiểm tốn khoản mục Chi phí trả trước trong kiểm
tốn BCTC do Cơng ty TNHH Hãng Kiểm toán Định giá Quốc tế AAV thực

+

hiện.
Thời gian: BCTC của đơn vị khách hàng được lập có niên độ kế toán bắt đầu
từ 01/01/2021 kết thúc ngày 31/12/2021.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của đề tài bao gồm:
* Phương pháp duy vật biện chứng: Tìm hiểu mối quan hệ giữa lý
thuyết và thực tế thực hiện quy trình kiểm tốn khoản mục Chi phí trả trước
11
SV: Đinh Thị Phương Thúy

Lớp: CQ56/22.09



Học viện Tài chính

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

tại Cơng ty TNHH Hãng Kiểm toán Định giá Quốc tế AAV.
* Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tham khảo các tài liệu về kiếm
toán, chuẩn mực kế toán và kiểm toán, chế độ kế toán hiện hành, sử dụng tài
liệu, hồ sơ kiểm tốn của Cơng ty TNHH Hãng Kiểm tốn Định giá Quốc tế
AAV để thu thập những thông tin cần thiết phục vụ cho việc hoàn thành đề tài
nghiên cứu.
* Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp tài liệu: Thống kê những
thông tin, dữ liệu thu thập được để tiến hành phân tích, đánh giá. Sau đó
thơng tin sẽ được tập hợp lại để đưa ra những nhận định tổng hợp, khách quan
từ đó phát hiện những ưu nhược điểm, tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc
phục.
* Phương pháp quan sát và phỏng vấn: Quan sát trực tiếp việc tiến
hành kiểm toán tại các khách hàng của cơng ty trong q trình đi thực tế và
trực tiếp phỏng vấn các anh chị kiểm tốn viên trong cơng ty để thu thập được
các thông tin liên quan.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Về khoa học: Luận văn đã hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về quy
trình kiểm tốn khoản mục Chi phí trả trước trong kiểm tốn BCTC do Cơng
ty kiểm tốn độc lập thực hiện.
- Về thực tiễn: Luận văn đã nghiên cứu và đánh giá thực trạng về quy
trình kiểm tốn khoản mục CPTT trong kiểm toán BCTC do AAV thực hiện,
mơ tả thực tiễn cơng tác kiểm tốn BCTC và đưa ra một số giải pháp hồn
thiện quy trình kiểm toán khoản mục CPTT trong kiểm toán BCTC do AAV
thực hiện.
6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và các danh mục chữ viết tắt, danh mục hồ
sơ, danh mục bảng biểu, danh mục phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo
12
SV: Đinh Thị Phương Thúy

Lớp: CQ56/22.09


Học viện Tài chính

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

nội dung luận văn của em gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về quy trình kiểm tốn khoản mục chi phí trả trước
trong kiểm tốn báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm toán Định giá
Quốc tế AAV thực hiện.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm khoản mục chi phí trả trước trong kiểm
tốn báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm toán Định giá Quốc tế AAV thực
hiện.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện quy trình kiểm khoản mục chi
phí trả trước trong kiểm tốn báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm tốn
Định giá Quốc tế AAV thực hiện.
Trong thời gian thực hiện đề tài này, em đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ
bảo tận tình của các thầy cơ, đặc biệt là TS. Nguyễn Thị Thanh Phương cùng
với các anh chị trong Công ty TNHH Hãng Kiểm toán Định giá Quốc tế AAV.
Tuy nhiên, do còn nhiều hạn chế về thời gian và kiến thức, đề tài của em
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự hướng dẫn
tận tình của các thầy cơ để em có thể hồn thiện đề tài của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!


Hà Nội, ngày

tháng năm 2022

Sinh viên thực hiện

Đinh Thị Phương Thúy

13
SV: Đinh Thị Phương Thúy

Lớp: CQ56/22.09


Học viện Tài chính

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC CHI PHÍ
TRẢ TRƯỚC TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO KIỂM
TOÁN ĐỘC LẬP THỰC HIỆN

1.1.

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHOẢN MỤC CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC

1.1.1. Khái niệm về khoản mục Chi phí trả trước
Theo Quy định của Thơng tư 200/2014/TT-BTC, Chi phí trả trước là một
khoản chi phí của doanh nghiệp đã phát sinh trước đó để mua một cơng cụ

dụng cụ hoặc một tài sản cho doanh nghiệp nhằm phục vụ cho hoạt động kinh
doanh và sản xuất. Các khoản chi phí đã phát sinh này vẫn chưa được doanh
nghiệp tính hết vào chi phí sản xuất và kinh doanh.
Nội dung của chi phí trả trước bao gồm:
- Chi phí trả trước về thuê cơ sở hạ tầng, thuê hoạt động TSCĐ (như


quyền sử dụng đất, nhà xưởng, kho bãi, văn phòng làm việc, cửa hàng và các
TSCĐ khác) phục vụ cho sản xuất, kinh doanh của nhiều kỳ kế tốn;
- Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo, quảng cáo phát sinh
trong giai đoạn trước hoạt động được phân bổ khơng q 3 năm;
- Chi phí mua bảo hiểm (bảo hiểm cháy nổ, bảo hiệm trách nhiệm dân sự
cho phương tiện vận tải, bảo hiểm thân xe, bảo hiểm tài sản, …) và các loại lệ
phí mà doanh nghiệp mua và trả một lần cho nhiều kỳ kế tốn;
- Cơng cụ, dụng cụ, bao bì ln chuyển, đồ dùng cho thuê liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh trong nhiều kỳ kế tốn;
- Chi phí đi vay trả trước về tiền lãi vay hoặc lãi trái phiếu ngay khi phát hành;
- Chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh một lần có giá trị lớn doanh nghiệp
khơng thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, phân bổ tối đa không
quá 3 năm;
- Số chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại
là thuê tài chính;
- Số chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại
là thuê hoạt động;
14
SV: Đinh Thị Phương Thúy

Lớp: CQ56/22.09



Học viện Tài chính


-

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

Trình bày Chi phí trả trước trên BCTC

Trên Bảng cân đối kế tốn, Chi phí trả trước bao gồm Chi phí trả trước ngắn
hạn và chi phí trả trước dài dạn:
+ Chi phí trả trước ngắn hạn (mã số 151) phản ánh số tiền trả trước để
được cung cấp hàng hóa, dịch vụ trong khoảng thời gian không quá 12 tháng
hoặc một chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thường kể từ thời điểm trả trước.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chi phí trả trước ngắn hạn” là số dư Nợ chi tiết
của Tài khoản 242 “Chi phí trả trước”
+ Chi phí trả trước dài hạn (mã số 261) phản ánh số tiền trả trước để
được cung cấp hàng hóa, dịch vụ có thời gian trên 12 tháng hoặc hơn một chu
kỳ sản xuất kinh doanh thông thường kể từ thời điểm trả trước; Lợi thế
thương mại và lợi thế kinh doanh cịn chưa phân bổ vào chi phí tại thời điểm
báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chi phí trả trước dài hạn” là số dư Nợ chi
tiết của Tài khoản 242 “Chi phí trả trước”. Doanh nghiệp khơng phải tái phân
loại chi phí trả trước dài hạn thành chi phí trả trước ngắn hạn.
- Trên Thuyết minh BCTC, ngun tắc kế tốn chi phí trả trước:
+ Nêu rõ chi phí trả trước được phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh
doanh bao gồm những khoản chi phí nào.
+ Phương pháp và thời gian phân bổ chi phí trả trước;
+ Phương pháp và thời gian phân bổ lợi thế thương mại, lợi thế kinh
doanh phát sinh khi cổ phần hóa;
+ Có theo dõi chi phí trả trước theo kỳ hạn không?

1.1.2. Yêu cầu quản lý khoản mục Chi phí trả trước
- Khoản mục Chi phí trả trước có liên quan đến việc phân bổ vào chi phí
kinh doanh trong kỳ, cần phải có tiêu thức phân bổ hợp lý, bảng tổng hợp
phân bổ. Điều này đòi hỏi KTV cần xác định giá trị ban đầu của các khoản chi
phí phân bổ cho nhiều kì và cần phải tiến hành thực hiện lại việc phân bổ
15
SV: Đinh Thị Phương Thúy

Lớp: CQ56/22.09


Học viện Tài chính

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

nhằm đảm bảo việc thực hiện phân bổ của kế toán là đúng đắn và chính xác.
- Chi phí trả trước bao gồm 2 phần chính là các CCDC có thể quan sát
thấy và các khoản chi phí khơng nhìn thấy. Khi phân bổ chi phí trả trước thì
khoản mục Chi phí trả trước trên BCĐKT sẽ giảm và đồng thời khoản mục
chi phí trên BCKQKD sẽ tăng lên. Chi phí trả trước cũng liên quan đến
TSCĐ, khi TSCĐ không đủ giá trị được chuyển sang CCDC sẽ được đưa vào
chi phí trả trước. Chi phí trả trước muốn ghi nhận thì phải thỏa mãn các điều
kiện nhất định, đòi hỏi KTV phải có hiểu biết sâu sắc về các quy định cũng
như bản chất nghiệp vụ mới có thể xác định.
- Cần phải theo dõi chi tiết từng khoản chi phí trả trước theo từng kì hạn
trả trước đã phát sinh, đã phần bổ vào các đối tượng chịu chi phí của từng kì
kế tốn và số cịn lại chưa phân bổ vào chi phí để tuân thủ nguyên tắc trọng
yếu.
- Đối với những khoản Chi phí trả trước là cơng cụ dụng cụ liên quan đến
công việc kiểm kê, đảm bảo sự hiện hữu của công cụ dụng cụ. Khoản mục Chi

phí trả trước cũng liên quan đến nhiều tài khoản/thơng tin khác trên báo cáo
tài chính như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp… Do vậy, khi
kiểm tốn, KTV có thể sử dụng kết quả kiểm tốn của các thơng tin khác hoặc
sử dụng kết quả kiểm tốn chi phí trả trước để tham chiếu kiểm tốn các
khoản mục khác.
- Các khoản chi phí trả trước bằng ngoại tệ, trường hợp tại thời điểm lập
báo cáo có bằng chứng chắc chắn về việc người bán khơng thể cung cấp hàng
hoá, dịch vụ và doanh nghiệp sẽ chắc chắn nhận lại các khoản trả trước bằng
ngoại tệ thì được coi là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ và phải đánh giá
lại theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm báo cáo (là tỷ giá mua của ngân
hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch). Đối với việc
ảnh hưởng của ngoại tệ, KTV cần phải chú ý tới việc kế toán áp dụng quy đổi
16
SV: Đinh Thị Phương Thúy

Lớp: CQ56/22.09


Học viện Tài chính

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

tỉ giá phù hợp.
1.1.3. Kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp đối với khoản mục Chi phí trả
trước
Theo Chuẩn Mực Kiểm Tốn Việt Nam - Luật kế toán năm 2015, Kiểm
soát nội bộ là việc thiết lập và tổ chức thực hiện trong nội bộ đơn vị kế tốn
các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ phù hợp với quy định của
pháp luật nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt
được yêu cầu đề ra.

 Tầm quan trọng của KSNB:
Đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế tốn và báo cáo tài chính.
Đảm bảo mọi thành viên tuân thủ nội quy, quy chế, quy trình hoạt động của tổ
chức cũng như các quy định của luật pháp. Đảm bảo tổ chức hoạt động hiệu
quả, sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được mục tiêu đặt ra.
 Nội dung KSNB của đơn vị được kiểm toán đối với Chi phí trả
trước bao gồm:
1/ Các quy định về quản lý nói chung và KSNB nói riêng cho khâu
cơng việc cụ thể trong khoản mục chi phí trả trước được chia làm hai loại.
- Quy định về chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của
người hay bộ phận có liên quan đến xử lý công việc (như: Quy định về chức
năng, quyền hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ của người được giao nhiệm vụ xét
duyệt đơn đặt hàng, mức phân cơng phân bổ chi phí trả trước, quy trình giao
nhận CCDC…) Những quy định này vửa thể hiện trách nhiệm công việc
chuyên môn nhưng đồng thời cũng thể hiện trách nhiệm về góc độ kiểm sốt:
kiếm sốt khi chấp nhận đơn đặt hàng, kiểm soát khi nhập kho CCDC…
- Quy định về trình tự, thủ tục kiểm sốt nội bộ thơng qua trình tự thủ
tục thực hiện xử lý cơng việc, như: trình tự, thủ tục xét duyệt đơn đặt hàng,
trình tự thủ tục mua hàng, nhập kho, sử dụng….
2/ Tổ chức triển khai thực hiện các quy định về quản lý và kiểm soát
17
SV: Đinh Thị Phương Thúy

Lớp: CQ56/22.09


Học viện Tài chính

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương


nói trên: tổ chức phân cơng, bố trí nhân sự; phổ biến quán triệt về chức năng,
nhiệm vụ; kiểm tra đôn đốc thực hiện các quy định…
1.2. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC
TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.2.1. Mục tiêu kiểm tốn khoản mục Chi phí trả trước
Mục tiêu chung của kiểm toán BCTC là đưa ra ý kiến nhận xét về mức độ
trung thực, hợp lý của các thơng tin được trình bày trên BCTC. Mục tiêu chung
của kiểm tốn khoản mục Chi phí trả trước là thu thập đầy đủ các bằng chứng
kiểm toán thích hợp, từ đó đưa ra ý kiến nhận xét về mức độ trung thực, hợp lý
của khoản mục chi phí trả trước được kiểm tốn. Đồng thời cung cấp những
thơng tin, tài liệu có liên quan làm cơ sở tham chiếu khi kiểm tốn chu kỳ, khoản
mục có liên quan.
Để đạt được mục tiêu chung, KTV cần cụ thể hóa các mục tiêu chung thành
mục tiêu cụ thể, bao gồm:

18
SV: Đinh Thị Phương Thúy

Lớp: CQ56/22.09


Học viện Tài chính

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

Mục tiêu cụ thể đối với các nghiệp vụ liên quan đến chi phí trả trước:
Bảng 1.1 Mục tiêu kiểm tốn các nghiệp vụ liên quan đến
chi phí trả trước
CSDL
Sự phát

sinh
Sự phát
sinh
Tính chính
xác
Tính đúng
kỳ
Sự phân
loại

Nội dung
Các nghiệp vụ liên quan đến chi phí trả trước được ghi nhận
phải thực sự phát sinh và được phê chuẩn đúng đắn.
Tất cả các giao dịch và sự kiện liên quan đến CPTT đã phát sinh
phải được hạch tốn, ghi sổ đầy đủ, khơng trùng hay bỏ sót.
Số liệu và dữ liệu liên quan đến các giao dịch và sự kiện của
khoản mục CPTT đã ghi nhận được phản ánh một cách phù hợp.
Các giao dịch và sự kiện liên quan đến chi phí trả trước được
ghi nhận đúng kỳ kế toán.
Các giao dịch và sự kiện liên quan đến chi phí trả trước được
ghi nhận đúng tài khoản, đúng đối tượng, thời gian, đúng
nguyên tắc kế toán.
Mục tiểu cụ thể đối với số dư tài khoản chi phí trả trước:

Bảng 1.2 Mục tiêu kiểm tốn số dư tài khoản chi phí trả trước CSDL
CSDL
Tính hiện hữu

Nội dung
Các khoản chi phí trả trước phải thực sự tồn tại tại thời

điểm báo cáo.
Quyền và nghĩa vụ Đơn vị nắm giữ các quyền liên quan đến chi phí trả trước.
Tính đầy đủ
Tất cả các khoản liên quan đến chi phí trả trước cần được
ghi nhận đầy đủ.
Đánh giá và phân Chi phí trả trước được thể hiện trên báo cáo tài chính theo
bổ
giá trị phù hợp và những điều chỉnh liên quan đến đánh
giá hoặc phân bổ đã được ghi phận phù hợp.
Mục tiểu cụ thể đối với nhóm cơ sở dẫn liệu trình bày và thuyết minh:
Bảng 1.3 Mục tiêu kiểm tốn cơ sở dẫn liệu trình bày và thuyết minh
CSDL
Nội dung
Tính hiện hữu, Các sự kiện, giao dịch và các vấn đề khác liên quan đến
quyền và nghĩa vụ chi phí trả trước được thuyết minh thực sự đã xảy ra.
Tính đầy đủ
Tất cả các thuyết minh cần được trình bày trên báo cáo tài
chính liên quan đến chi phí trả trước đã được trình bày;
Phân loại và tính Các thơng tin tài chính liên quan đến chi phí trả trước
19
SV: Đinh Thị Phương Thúy

Lớp: CQ56/22.09


Học viện Tài chính

dễ hiểu

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương


được trình bày, diễn giải và thuyết minh hợp lý, rõ ràng,

dễ hiểu;
Tính chính xác và Thơng tin tài chính và thơng tin khác liên quan đến chi phí
đánh giá

trả trước được trình bày hợp lý và theo giá trị phù hợp.

1.2.2. Căn cứ kiểm tốn khoản mục Chi phí trả trước
Để đưa ra được ý kiến nhận xét KTV cần phải thu thập đầy đủ BCKT.
Nguồn tài liệu cụ thể để thu thập BCKT là rất phong phú. Vậy nên, khi kiểm
tốn Chi phí trả trước, KTV có thể thu thập BCKT từ các nguồn tài liệu chủ
yếu sau đây:
- Các quy chế hay quy định về kiểm soát nội bộ nói chung và đối với
khoản mục Chi phí trả trước nói riêng. Các chính sách và quy chế KSNB này
bao gồm các quy chế do các cấp có thẩm quyền của Nhà nước ban hành và
của chính bản thân đơn vị ban hành. Ví dụ như: các chuẩn mực kế tốn, các
thơng tư, nghị định liên quan đến Chi phí trả trước, chính sách phân bổ Chi
phí trả trước, Thơng thường các quy chế thể hiện dưới góc độ quản lý nhưng
cũng đồng thời bao hàm cả góc độ kiểm sốt.
-

Báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm:
+ Các Báo cáo tài chính chủ yếu có liên quan, bao gồm Bảng CĐKT
(báo cáo các thơng tin tài chính như Chi phí trả trước ngắn hạn và chi phí trả
trước dài hạn); Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (báo cáo các thơng tin
tài chính liên quan như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi
phí tài chính…)
+ Phần thuyết minh chi tiết về nguyên tắc phân bổ Chi phí trả trước

trên Thuyết minh BCTC
-

Sổ hạch tốn có liên quan như: Sổ kế tốn tổng hợp, sổ kế tốn
chi tiết tài khoản chi phí trả trước, sổ chi tiết tài khoản chi phí
sản xuất chung, sổ chi tiết tài khoản chi phí bán hàng, sổ chi tiết

20
SV: Đinh Thị Phương Thúy

Lớp: CQ56/22.09


Học viện Tài chính

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp...; Sổ hạch tốn nghiệp
vụ như nhật ký xuất – nhập kho, bảng phân bổ...
-

Chứng từ kế toán ghi nhận các nghiệp vụ liên quan đến Chi phí trả trước phát
sinh là căn cứ để ghi sổ kế toán. Chứng từ kế toán phổ biến là: Hóa đơn mua
hàng, phiếu chi, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, bảng phân bổ công cụ dụng
cụ, bảng phân bổ chi phí trả trước, biên bản bàn giao…
- Các hồ sơ, tài liệu khác liên quan đến Chi phí trả trước như: Hợp đồng
thuê dịch vụ, hợp đồng thuê nhà xưởng, hợp đồng mua hàng, biên bản quyết
tốn…

-


Các chính sách, quy định, quy chế về kiểm soát nội bộ đối với khoản mục Chi
phí trả trước;

-

Các tài liệu có liên quan khác.
1.2.3. Một số sai sót thường gặp khi kiểm tốn khoản mục Chi phí trả
trước
Doanh nghiệp thường gặp các sai sót liên quan tới khoản mục chi phí
trả trước như sau:
- Thứ nhất, thời gian thực hiện phân bổ khơng phù hợp: Ví dụ chậm trễ
trong việc ghi nhận CCDC xuất dùng, dẫn đến ghi nhận chi phí sai sót. Chi
phí trả trước khi phát sinh được theo dõi để phân bổ, nhưng các kì tiếp theo
DN lại khơng phân bổ vào chi phí SXKD; …
- Thứ hai, phân bổ các cơng cụ dụng cụ bị hỏng hóc, khơng hoạt động:
Việc khơng tiếp tục dừng phân bổ có thể do CCDC khơng được kiểm kê vào
cuối kì, thiếu sự theo dõi.
- Thứ ba, hạch toán trên tài khoản chi phí trả trước khơng đúng đối
tượng: Theo dõi và phân bổ trên chi phí trả trước những khoản chi phí mà
khoản này khơng có cơ sở để phân bổ dài hạn.
- Thứ tư, tính tốn sai: Q trình tính tốn giá trị phân bổ, giá trị cịn lại
21
SV: Đinh Thị Phương Thúy

Lớp: CQ56/22.09


Học viện Tài chính


GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

và thời gian phân bổ cịn lại cịn xảy ra sai sót cơ học;
- Thứ năm, tiêu thức phân bổ không thống nhất: Giữa các kì chưa có sự
nhất qn, khách hàng lựa chọn thời giản phân bổ theo chủ quan, không có
căn cứ xác đáng; 2 mã chi phí giống nhau mà thời gian phân bổ khác nhau;
không thống nhất giữa các khoản chi phí có cùng đặc điểm, bản chất; …
Trong q trình kiểm tốn rất có khả năng gặp nhiều sai sót như đã đề
cập ở trên do vậy KTV chú ý phát hiện những sai sót để cuộc kiểm tốn đạt
kết quả tốt nhất.
1.3. QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC
TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Quy trình kiểm tốn khoản mục Chi phí trả trước trong kiểm toán BCTC
bao gồm ba giai đoạn:
 Lập kế hoạch kiểm tốn khoản mục chi phí trả trước
 Thực hiện kiểm tốn khoản mục chi phí trả trước
 Tổng hợp kết quả kiểm tốn khoản mục chi phí trả trước

22
SV: Đinh Thị Phương Thúy

Lớp: CQ56/22.09


Học viện Tài chính

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

1.3.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Chuẩn mực kiểm toán VN số 300 “Lập kế hoạch kiểm toán” cũng

khẳng định vai trò cần thiết của giai đoạn ban đầu này: “Kế hoạch kiểm tốn
trọng yếu phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các
khía cạnh trọng yếu của một cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và
những vấn đề tiềm ẩn; đảm bảo cuộc kiểm tốn được hồn thành đúng thời
hạn”.
Đối với khoản mục chi phí trả trước, việc lập kế hoạch kiểm tốn sẽ giúp
KTV thu thập được bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm cơ sở để
đưa ra ý kiến xác đáng về khoản mục Chi phí trả trước trên Báo cáo tài chính,
từ đó giúp KTV hạn chế các sai sót giảm thiểu trách nhiệm pháp lý, nâng cao
hiệu quả cơng việc và giữ gìn được uy tín nghề nghiệp đối với khách hàng.
Bước 1: Tìm hiểu đơn vị được kiểm tốn và mơi trường hoạt động
của đơn vị
KVT thu thập hiểu biết về nghành nghề, công việc kinh doanh của khách
hàng, tìm hiểu hệ thống kế tốn cũng như chính sách kế tốn đối với khoản
mục Chi phí trả trước. Xem xét lại kết quả của các cuộc kiểm tốn trước đối
với khoản mục Chi phí trả trước cũng như hồ sơ kiểm tốn chung.


Các yếu tố về ngành nghề kinh doanh

Những yếu tố về ngành nghề kinh doanh có thể giúp KTV xác định được
những rủi ro có sai sót trọng yếu mà đơn vị gặp phải. Những yếu tố có ảnh
hưởng đến ngành nghề bao gồm môi trường cạnh tranh, mối quan hệ với nhà
cung cấp, với khách hàng và các tiến bộ khoa học kỹ thuật. KTV cần chú ý
đến những vấn đề như:
- Thị trường cạnh tranh;
- Cơng nghệ có liên quan đến sản phẩm của đơn vị;
-

Nguồn cung cấp năng lượng và chi phí;


23
SV: Đinh Thị Phương Thúy

Lớp: CQ56/22.09


Học viện Tài chính



GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

Các yếu tố pháp lý

Các yếu tố pháp lý bao gồm môi trường pháp lý, trong đó có khn khổ
về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, mơi trường chính trị và
pháp luật.
Hiểu rõ những quy định pháp luật đối với từng ngành nghề cụ thể giúp
xác định các yêu cầu đặc biệt đối với BCTC mà nếu khơng tn thủ có thể
dẫn đến những sai sót trọng yếu trên BCTC. Các vấn đề mà KTV cần xem xét
bao gồm:
-

Chế độ kế toán mà ngành nghề đang áp dụng và các thông lệ của ngành

-

nghề;
Hệ thống các quy định cho từng ngành nghề;

Hệ thống pháp luật và các quy định có ảnh hưởng lớn tới hoạt động

-

của đơn vị, trong đó có các hoạt động giám sát trực tiếp;
Thuế (thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác);
Các chính sách do Nhà nước ban hành hiện đang ảnh hưởng tới hoạt
động của đơn vị, ví dụ như chính sách tiền tệ, kiểm sốt ngoại hối,

-

tài khóa;
Các quy định về môi trường ảnh hưởng đến ngành nghề và hoạt động
của đơn vị.
• Các yếu tố bên ngồi khác

KTV có thể tìm hiểu các yếu tố bên ngồi khác có ảnh hưởng đến đơn vị
như tình hình chung về kinh tế, lãi suất và các nguồn tài chính nhàn rỗi, lạm
phát hoặc biến động tỷ giá.


Đặc điểm của đơn vị

Tìm hiểu thơng tin về bản thân đơn vị được kiểm tốn bao gồm:
- Lĩnh vực hoạt động;
- Loại hình sở hữu và bộ máy quản trị;
- Các hình thức đầu tư mà đơn vị đang và sẽ tham gia;
- Cơ cấu tổ chức, sản xuất kinh doanh và quản lý và cơ cấu nguồn vốn.
24
SV: Đinh Thị Phương Thúy


Lớp: CQ56/22.09


Học viện Tài chính

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

Bước 2: Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ của khoản mục Chi phí
trả trước
Mục đích thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ đối với CPTT nhằm giúp
KTV đánh giá khái quát về CPTT trong mối quan hệ với khoản mục khác trên
BCTC, biết được chiều hướng biến động từ đó xác định hướng kiểm tốn đối
với khoản mục này. Việc phân tích sơ bộ CPTT được thực hiện đồng thời với
phân tích sơ bộ BCTC của khách hàng.
Tùy vào yêu cầu mỗi cuộc kiểm toán cũng như đối tượng kiểm tốn mà
việc áp dụng thủ tục phân tích sẽ có sự khác nhau. Đối với giai đoạn lập kế
hoạch kiểm toán, KTV chủ yếu áp dụng 2 phương pháp phân tích xu hướng
và phương pháp phân tích tỷ suất. Thủ tục phân tích đối với khoản mục chi
phí trả trước được thực hiện với cả phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất
được chi tiết như sau:
•Phân tích ngang (phân tích xu hướng): So sánh giữa các giá trị khoản mục
chi phí trả trước với nhau, như: Tổng chi phí trả trước kỳ này so với kỳ
trước, tổng chi phí trả trước giữa thực kế với kế hoạch…
• Phân tích dọc (phân tích tỷ suất): là việc phân tích dựa trên các tỷ lệ
tương quan giữa khoản mục chi phí trả trước với các khoản mục khác trên
BCTC: Tổng chi phí trả trước trên tổng chi phí bán hàng; Tổng chi phí trả
trước trên tổng chi phí quản lý doanh nghiệp…
Bước 3: Đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ đối với khoản mục chi
phí trả trước

Việc tìm hiểu KSNB của KH đối với CPTT là bước công việc quan trọng
mà KTV cần thực hiện khi kiểm toán khoản mục này nhằm xác định độ tin
cậy đối với KSNB để đánh giá tính hiện hữu, hiệu lực và hiệu quả của hệ
thống này. Từ đó có cơ sở xác định phạm vi thực hiện các thử nghiệm cơ bản
đối với khoản mục này. Nếu KSNB của KH đối với khoản mục này dự kiến là
25
SV: Đinh Thị Phương Thúy

Lớp: CQ56/22.09


Học viện Tài chính

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

hoạt động tốt tức là rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức thấp thì số lượng,
bằng chứng kiểm tốn thu thập sẽ giảm và ngược lại.
Thu thập hiểu biết về hệ thống KSNB đối với khoản mục CPTT:
- Các quy định và thủ tục kiểm soát do KH xây dựng và áp dụng nhằm
kiểm tra, kiếm soát đối với việc: Hạch toán các khoản CPTT, phân loại CPTT
ngắn hạn và dài hạn, phân bổ chi phí trả trước vào chi phí SXKD;
- Xem xét chính sách phân bổ CPTT có hợp lý khơng, chính sách kế
tốn áp dụng cho việc phân bổ CPTT có nhất qn với năm trước khơng;
- Xem xét việc thiết kế quy trình tập hợp phân loại, phân bổ CPTT và
các thủ tục kiểm soát trong quy trình nhắm đảm bảo quy trình có đủ khả năng
ngăn ngừa và phát hiện các sai sót trọng yếu khơng. Xem xét hoạt động kiểm
sốt trong suốt q trình đó và xem đến dấu hiệu của sự phê chuẩn.
Sau khi thu thập được các thông tin, KTV sẽ mô tả lại hệ thống KSNB
của KH và thực hiện đánh giá.



Bước 4: Đánh giá rủi ro và trọng yếu khoản mục Chi phí trả trước
Đánh giá rủi ro
Rủi ro kiểm tốn là khả năng KTV và cơng ty kiểm tốn đưa ra ý kiến
nhận xét khơng thích hợp về BCTC đã được kiểm tốn.
Xây dựng mơ hình xác định rủi ro trong khoản mục chi phí trả trước dựa
vào mơ hình sau:
Việc đánh giá rủi ro kiểm tốn thơng qua việc đánh giá ba bộ phận: Rủi
ro tiềm tàng (IR), rủi ro kiểm soát (CR), rủi ro phát hiện (DR) căn cứ vào mối
quan hệ được phản ánh như sau:
AR=IR*CR*DR= Rủi ro có sai sót trọng yếu*DR
Trong đó:
AR: rủi ro kiểm toán
IR: rủi ro tiềm tàng
26
SV: Đinh Thị Phương Thúy

Lớp: CQ56/22.09


×