Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

LẬP kế HOẠCH tài CHÍNH CHO CÔNG TY cổ PHẦN BÁNH kẹo hải hà (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.59 KB, 32 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

KHOA TÀI CHÍNH
🖎🕮✍

BÀI TẬP LỚN MƠN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1
ĐỀ TÀI: LẬP KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH CHO
CƠNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ

HÀ NỘI, NĂM 2017


MỤC LỤC
1.Khái quát về công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà

2

1.1.Thông tin mô tả doanh nghiệp

2

1.3. Cơ cấu tổ chức

3

1.4 Lĩnh vực và đặc điểm kinh doanh

4

1.5. Vị thế của công ty



5

1.6 Chiến lược phát triển và đầu tư

5

2. Các nhân tố ảnh hưởng đến các quyết định tài chính của CTCP bánh kẹo Hải Hà. 7
2.1.Các nhân tố bên ngoài.

7

2.2.Các nhân tố bên trong.

11

3.Kế hoạch doanh thu

12

3.1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

12

3.2.Các khoản giảm trừ doanh thu

14

3.3. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ


15

3.4. Doanh thu hoạt động tài chính

15

3.5 Thu nhập khác

17

4. Kế hoạch chi phí

18

4.1. lập kế hoạch chi phí

18

4.2 Lãi suất và chi phí vốn, chi phí tài chính có liên quan.

20

5.Kế hoạch giá thành

21

6.Kế hoạch lợi nhuận

21


7. Một số loại thuế phải nộp

24

8. Nhận xét, đánh giá, đề xuất giải pháp nhằm thực hiện kế hoạch đề ra

24

TÀI LIỆU THAM KHẢO

28

1


LỜI NĨI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, tài chính luôn là một trong những nhân tố
quan trọng hàng đầu đối với một doanh nghiệp, quyết định sự thành công hay
lụi bại của doanh nghiệp đó. Một doanh nghiệp có nền tài chính tốt là một
doanh nghiệp có cơng tác quản trị tài chính hiệu quả. Trong đó, việc lập kế
hoạch tài chính được xem như là bước khởi đầu, tạo nền móng vững chắc cho
doanh nghiệp. “Lập kế hoạch tài chính là bản tổng hợp dự kiến trước nhu cầu tài
chính cho hoạt động của một doanh nghiệp trong tương lai” . Nói cách khác, đó
là cơng tác phân tích các giải pháp đầu tư, tài trợ và cổ tức; cho phép đo lường
kết quả đạt được và dự kiến các kết quả tương lai trên các quyết định hiện tại.
Từ cơng tác lập kế hoạch có thể phân tích,định hướng, triển khai hoạt động
đúng đắn , bám sát với thực tiễn nhằm đạt được mục tiêu đề ra; chỉ ra điểm
mạnh và điểm yếu còn tồn tại trong doanh nghiệp để có giải pháp chiến lược
đúng đắn, kịp thời đem lại hiệu quả hoạt động tối ưu cho doanh nghiệp.
Nhận thấy công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là một trong những doanh

nghiệp lớn, có thâm niên hoạt động lâu năm, số liệu minh bạch, thông tin cụ thể
và đầy đủ, có thể giúp ích trong q trình nghiên cứu nên nhóm 7 xin chọn cơng
ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà làm doanh nghiệp nghiên cứu cho đề tài này.
Do kiến thức và năng lực có hạn nên trong q trình thực hiện khơng tránh
khỏi những sai sót, khiếm khuyết. Nhóm rất mong nhận được góp ý và nhận xét
của cơ giúp cho bài được hồn thiện hơn.

1


1.Khái quát về công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
1.1.Thông tin mô tả doanh nghiệp
Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp nhà nước, hạch
toán kinh tế độc lập, tự điều chỉnh về kinh tế, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có
tài khoản và con dấu riêng trực thuộc Bộ Công Nghiệp, chuyên sản xuất kinh
doanh các mặt hàng bánh kẹo và thực phẩm để phục vụ nhu cầu tiêu dùng hàng
ngày của xã hội.
Công ty được thành lập chính thức theo QĐ số 216/ CN/ TCLĐ ngày 24/
3/ 1993 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ. Đăng ký kinh doanh số 106282 do
trọng tài kinh tế thành phố Hà Nội cấp ngày 7/4/1993. Ngày 12/ 4/ 1997 Công
ty đã được Bộ Thương Mại cấp giấy kinh doanh xuất nhập khẩu số 1011001.
Thông tin mô tả doanh nghiệp:
Tên đơn vị: công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Trụ sở chính đặt tại :Số 25 Đường Trương Định - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Tên giao dịch : HaiHa Confectionery Company
Viết tắt : HaiHaCo
Điện thoại: (+84) 4.3863.2956/4.38632041 Fax: (+84) 4.38638730
Mail :  
Website :
Vốn điều lệ : 164.250.000.000

1.2 Lịch sử hình thành
Ngày 25/12/1960, Xưởng Miến Hồng Mai ra đời, đánh dấu bước đi đầu
tiên cho sự phát triển của Công ty.
Đến năm 1962 Xí nghiệp Miến Hồng Mai trực thuộc Bộ Cơng nghiệp
nhẹ quản lý. Thời kỳ này xí nghiệp sản xuất các mặt hàng dầu và tinh bột ngô
cung cấp cho nhà máy pin Văn Điển.
Năm 1966, nhà máy đổi tên thành Nhà máy thực nghiệm Hải Hà. Ngoài
bột ngơ, nhà máy cịn sản xuất viên đạm, cháo tương, nước chấm hoa quả, dầu
2


đạm tương, bánh mỳ, bột dinh dưỡng trẻ em và bước đầu nghiên cứu mạch nha.
Tháng 6 năm 1970 thực hiện chủ trương của Bộ lương thực thực phẩm,
nhà máy đã chính thức tiếp nhận phân xưởng kẹo của nhà máy Hải Châu bàn
giao sang với công suất 900 tấn / năm, với nhiệm vụ chính là sản xuất kẹo nha,
giấy tinh bột và lấy tên là Nhà máy Thực Phẩm Hải Hà, số cán bộ công nhân
viên là 555 người.
Năm 1980, nhà máy có tổng diện tích sử dụng là 2500 m² với số cán bộ
công nhân viên là 900 người.
Năm 1988 ,nhà máy mở rộng và phát triển thêm nhiều dây chuyền sản
xuất.. Sản phẩm của nhà máy được tiêu thụ rộng rãi trong nước và xuất khẩu
sang các nước Đông Âu. Một lần nữa, nhà máy đổi tên thành Nhà máy kẹo xuất
khẩu Hải Hà. Với tốc độ tăng sản lượng hàng năm từ 1% -15%, sản xuất từ chỗ
thủ cơng đã dần dần tiến tới cơ giới hố 70%- 80%.
Tháng 1 / 1992, nhà máy chuyển về Bộ cơng nghiệp quản lý. Trước tình
hình biến động của thị trường, nhiều doanh nghiệp đã phá sản hoặc cổ phần hoá,
nhưng doanh nghiệp Hải Hà vẫn tiếp tục đứng vững và vươn lên.
Công ty hoạt động theo nguyên tắc hạch tốn kinh doanh độc lập, các xí
nghiệp trực thuộc Cơng ty gồm có : Xí nghiệp kẹo, Xí nghiệp bánh, Xí nghiệp
thực phẩm Việt Trì, Xí nghiệp phụ trợ, Xí nghiệp dinh dưỡng Nam Định

1.3. Cơ cấu tổ chức
HAIHACO là công ty cổ phần, tổ chức, hoạt động tuân thủ theo luật doanh
nghiệp.

3


Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà

1.4 Lĩnh vực và đặc điểm kinh doanh
1.4.1. Lĩnh vực kinh doanh
Các hoạt động sản xuất kinh doanh chính bao gồm:
-Sản xuất kinh doanh bánh kẹo và chế biến thực phẩm.
-Kinh doanh xuất nhập khẩu: Nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, sản phẩm
chuyên ngành hàng hóa tiêu dùng và các sản phẩm hàng hóa khác.
-Đầu tư xây dựng, cho thuê văn phòng, nhà ở, trung tâm thương mại.
-Kinh doanh các ngành nghề khác không bị cấm theo các quy định của
pháp luật.
1.4.2. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh
Hải Hà là một doanh nghiệp đầu ngành trong lĩnh vực bánh kẹo ở nước ta.
Hiện công ty đã cho ra đời gồm 33 chủng loại bánh và 64 chủng loại kẹo các
loại.
Bánh kẹo là các sản phẩm được chế biến từ nhiều nguyên liệu là sản phẩm
của các ngành thực phẩm khác như: đường, bơ, sữa, trứng, pho mát và nhiều
hương liệu phụ gia khác.
4


Đặc điểm một số dòng sản phẩm:
+ Kẹo chew: Sản phẩm kẹo chew Hải Hà có mười hai hương vị: nhân dâu,

nhân khoai môn, nhân sôcôla, nhân cam….với công suất 20 tấn/ngày.
+ Kẹo mềm: với dây chuyền thiết bị hiện đại của Cộng hòa liên bang Đức,
các sản phẩm kẹo xốp mềm Hải Hà chiếm lĩnh phần lớn thị phần của dịng sản
phẩm này vượt qua tất cả các cơng ty sản xuất kẹo mềm trong nước.
+ Bánh kem xốp: Sản phẩm bánh kem xốp và bánh xốp cuộn được sản
xuất trên 2 dây chuyền của Malaysia công suất 6 tấn/ngày và 3 tấn/ngày
+Bánh Trung thu: Sản phẩm của HAIHACO được đánh giá cao về chất
lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đặc biệt có hương vị thơm ngon. Hiện nay,
bánh Trung thu Hải Hà cạnh tranh rất mạnh với bánh trung thu của Hữu Nghị và
Bibica, đặc biệt là trên thị trường miền Bắc.
Ngày nay bánh kẹo không những là một thực phẩm dinh dưỡng thơng
thường nó cịn mang biểu tượng của lịch sự và sang trọng.
1.5. Vị thế của công ty
HAIHACO sở hữu một trong những thương hiệu mạnh nhất Việt Nam,
sản phẩm Bánh kẹo Hải Hà liên tục được người tiêu dùng bình chọn là "Hàng
Việt Nam chất lượng cao" trong nhiều năm liền từ 1996 đến nay. Gần đây nhất,
HAIHACO được bình chọn vào danh sách 100 thương hiệu mạnh của Việt
Nam. Thương hiệu HAIHACO đã được đăng ký sở hữu bảo hộ công nghiệp tại
Việt Nam và một số nước châu Á như Trung Quốc, Lào, Campuchia, Malaysia,
Nga, Singapore…. Nhiều sản phẩm của HAIHACO chiếm lĩnh thị trường từ khi
mới xuất hiện, có hương vị thơm ngon đặc trưng.Sản phẩm của HAIHACO vẫn
có ưu thế về giá cả, chất lượng cũng không thua kém các sản phẩm cạnh tranh
khác từ các doanh nghiệp trong nước như Kinh Đô, Bibica, Hải Châu,
Wonderfarm và hàng nhập khẩu. Bánh Trung thu: Sản phẩm của HAIHACO
được đánh giá cao về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đặc biệt có hương
vị thơm ngon.
5


1.6 Chiến lược phát triển và đầu tư

1.6.1. Các mục tiêu chủ yếu của Công ty 
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, dây chuyền sản
xuất mới, cải tiến mẫu mã bao bì, chất lượng cơng nghệ đáp ứng nhu cầu thị
trường. Đầu tư mạnh vào các sản phẩm cao cấp, các sản phẩm thời vụ như bánh
trung thu, các sản phẩm tại hệ thống Bakery, các sản phẩm dinh dưỡng, ăn
kiêng.
- Tập trung đẩy mạnh cơ cấu nhóm sản phẩm bánh phấn đấu trong 03 năm
tới đạt tỷ trọng cân bằng giữa hai nhóm sản phẩm theo xu thế tiêu dùng chung.
- Tiếp tục nghiên cứu để hợp lý hố q trình sản xuất, nghiên cứu bổ sung
các thiết bị tự động để giảm thiểu lao động thủ công nhằm tăng năng suất lao
động, tiết kiệm tiêu hao nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. 
- Đầu tư xây dựng hệ thống quản lý hiện đại dựa trên các ứng dụng công
nghệ thông tin.
- Tập trung sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm có thế mạnh, chiếm ưu thế
trên thị trường, các sản phẩm có giá trị cao, lợi nhuận lớn, có khả năng cạnh
tranh tốt cũng như các sản phẩm chiến lược của công ty.
- Đẩy mạnh công tác xuất khẩu, xúc tiến thương mại, ổn định thị trường
cũ, mở rộng thị trường..
- Quan tâm đến công tác đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trong sản xuất
và lưu thông. Tăng cường kiểm tra chất lượng sản phẩm, dịch vụ, đảm bảo các
tiêu chuẩn kỹ thuật và các chỉ tiêu quan trọng khác, thực hiện đúng theo yêu cầu
của hệ thống đảm bảo chất lượng ISO.
- Xúc tiến các hoạt động xây dựng thương hiệu và các nhãn hiệu sản.
- Củng cố và đào tạo nhân lực cho bộ phận bán hàng nhằm từng bước
chuyên nghiệp hoá và nâng cao hiệu quả của bộ phận bán hàng, xây dựng và
phát triển hệ thống kênh phân phân phối sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh
6



tranh của công ty.
- Mở rộng tiêu thụ tại các thị trường phía nam cũng như các thị trường cịn
yếu, nghiên cứu các chính sách phù hợp cho những thị trường này.
- Có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo đội ngũ công nhân mới phù hợp với nhu
cầu mở rộng sản xuất kinh doanh. 
1.6.2. Chiến lược phát triển trung và dài hạn:
- Thực hiện Dự án di dời nhà máy tại Hà Nội và đầu tư xây dựng nhà máy
mới tại KCN VSIP Bắc Ninh.
- Không ngừng cải thiện điều kiện việc làm và các chế độ phúc lợi cho
người lao động. Duy trì sản xuất ổn định và phát triển, phấn đấu đạt mức tăng
trưởng các chỉ tiêu tài chính từ 5-10% cho các năm tiếp theo. 
=> Với những đặc điểm kinh doanh, vị thế và mục tiêu chiến lược trên là
cơ sở quan trọng để công ty Hải Hà lập kế hoạch tài chính tốt cho doanh nghiệp,
xác định được thêm mức chi phí dự trù cũng như dự đốn mức doanh thu mà
cơng ty có thể đạt được trong năm 2017. Cùng với đó, cơng ty sẽ đưa ra được
quyết định đầu tư đúng đắn hơn.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến các quyết định tài chính của CTCP
bánh kẹo Hải Hà.
2.1.Các nhân tố bên ngoài.
2.1.1.Các nhân tố tự nhiên
Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm mưa nhiều, điều này một
phần đã ảnh hưởng rất lớn tới tính thời vụ của cơng nghệ sản xuất và tiêu dùng
bánh kẹo. Bánh kẹo là một loại sản phẩm khó bảo quản, dễ bị hư hỏng loại thực
phẩm nên luôn phải đảm bảo vệ sinh, an tồn thực phẩm. Vậy nên chi phí bảo
quản và chi phí vận chuyển lớn sẽ làm tăng giá thành sản phẩm.
Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất bánh kẹo là các sản phẩm từ nơng
nghiệp mà khí hậu nước ta khá phức tạp thường xuyên xảy ra lũ lụt, mưa bão
gây ảnh hưởng nặng nề khiến nguồn nguyên liệu không được ổn định và chi phí
7



dự trữ cao.
Ngồi những bất lợi trên, các cơng ty sản xuất bánh kẹo nước ta cũng có
nhiều thuận lợi. Với hoa quả, hương liệu đa dạng, nếu công ty có hướng nghiên
cứu thay thế NVL nhập ngoại thì cơng ty sẽ chủ động được NVL và có thể tạo
ra được NVL mới, cơng ty sẽ có được lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
2.1.2.Các nhân tố kinh tế
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã có những bước phát
triển nhanh chóng. Đời sống nhân dân từng bước được cải thiện, thu nhập bình
quân đầu người tăng. Do đó nhu cầu của thị trường đối với bánh kẹo đòi hỏi
phải thoả mãn về số lượng, chất lượng cao hơn, mẫu mã phong phú hơn, phải
bảo đảm vệ sinh, an tồn cao hơn. Sự phân hố giàu nghèo là một thách thức đối
với công ty sản xuất bánh kẹo với chất lượng trung bình.
Hiện nay dù nằm trong khu vực khủng hoảng tiền tệ Châu Á nhưng nhìn
chung về cơ bản những năm qua việc điều hành chính sách tiền tệ đã có những
tác động tích cực tới thị trưòng tiền tệ, vốn của nước ta, hạn chế những tác động
tiêu cực của thị trường tài chính quốc tế. Sự thuận lợi trên thị trường tài chính,
tiền tệ sẽ tạo điều kiện cho công ty đầu tư mở rộng đầu tư sản xuất.
2.1.3.Các yếu tố về chính trị pháp luật
Thể chế chính trị ổn định, đường lối chính trị mở rộng giúp các cơng ty có
điều kiện thuận lợi trong việc phát triển các mối quan hệ sản xuất kinh doanh
với bên ngồi. Cơng ty bánh kẹo Hải Hà cũng như các công ty khác được độc
lập trong sản xuất kinh doanh của mình, phát triển các mối liên doanh, liên kết
lựa chọn đối tác làm ăn, có điều kiện mở rộng thị trường xuất khẩu.
Đối với mặt hàng bánh kẹo, Chính phủ đã có pháp lệnh về vệ sinh an toàn
thực phẩm, Luật bản quyền sở hữu cơng nghiệp quy định ghi nhãn mác, bao bì
nhằm bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng và các công ty làm ăn chân chính.
Nhưng do việc thi hành của các cơ quan chức năng không triệt để nên trên thị
trường vẫn cịn lưu thơng một lượng hàng giả khơng nhỏ, hàng nhái, hàng
8



không rõ nhãn mác, hàng kém phẩm chất, quá hạn sử dụng…
2.1.4.Các nhân tố văn hóa xã hội
Phong tục, tập quán, lối sống, thị hiếu, thói quen tiêu dùng của người dân
có ảnh hưởng sâu sắc đến cơ cấu nhu cầu thị trường. Bánh kẹo tuy không phải
là nhu cầu thiết yếu của con người nhưng nó là một sản phẩm kế thừa truyền
thống ẩm thực của Việt Nam nói chung và của các vùng nói riêng. Bản sắc văn
hố phong tục tập quán, lối sống của từng vùng ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu
tiêu dùng bánh kẹo. Đối với người miền Bắc quan tâm nhiều hơn tới hình thức
bao bì mẫu mã và khẩu vị ngọt vừa phải, còn người miền Nam lại quan tâm
nhiều hơn đến vị ngọt, hương vị trái cây.
2.1.5.Các nhân tố kỹ thuật công nghệ
Việc áp dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật, cơng nghệ, đầu tư máy
móc, dây chuyền cơng nghệ mới hiện đại trên cơ sở cải tiến những thiết bị cũ,
áp dụng phương thức sản xuất mới làm cho chất lượng sản phẩm ngày càng
được nâng cao, giá thành giảm, nâng cao được khả năng cạnh tranh.
Nhưng so với các nước trong khu vực và trên thế giới, năng lực nghiên
cứu, triển khai, chuyển giao công nghệ của nước ta cịn rất yếu và lạc hậu đặc
biệt là cơng nghệ sinh học, cơng nghệ cơ khí, cơng nghệ chế biến và tự động
hoá. Đây là một hạn chế rất lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung
và cơng ty Hải Hà nói riêng trong việc cạnh tranh với cơng nghiệp sản xuất
bánh kẹo nước ngồi.
2.1.6.Các nhân tố mơi trường quốc tế
Việt Nam trở thành thành viên chính thức của ASEAN và tổ chức Thương
mại thế giới (WTO). Trên con đường hội nhập quốc tế, doanh nghiệp Việt Nam
và doanh nghiệp nước ngồi đều được hưởng các chính sách, cơ chế bình đẳng
và cơng bằng trên một nền quy phạm pháp luật không phân biệt đối xử. Trên sân
chơi chung, Công ty bánh kẹo Hải Hà đối mặt với khó khăn khi xuất khẩu sang
các nuớc thành viên và phải cạnh tranh quyết liệt ngay trên thị trường nội địa,

9


đặc biệt các mặt hàng này từ trước tới nay vẫn được bảo hộ với mức thuế cao từ
50- 100%.
2.1.7.Khách hàng
Khách hàng là một trong những nhân tố quyết định sự thành công hay thất
bại của chiến lược sản phẩm. Có thể phân chia khách hàng của cơng ty thành
hai loại đối tượng: khách hàng trung gian (đại lý) và người tiêu dùng cuối cùng.
Đối với các đại lý, Hải Hà có hơn 200 đại lý, hệ thống phân phối được
đánh giá mạnh nhất trong ngành sản xuất bánh kẹo, nhìn chung các đại lý tương
đối trung thành, hệ thống đại lý của công ty chủ yếu tập trung ở các tỉnh phía
Bắc sẽ tạo những điều kiện thuận lợi cho công ty kinh doanh ở thị trường này.
Nhưng hệ thống đại lý ở các tỉnh miền Trung và phía Nam lại có nhiều hạn chế,
gây khó khăn khi cơng ty xâm nhập thị trường.
Đối với người tiêu dùng cuối cùng, nó có tính quyết định sự thành cơng
của cơng ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty cần phải nghiên cứu,
phân tích chính xác nhu cầu, khả năng thanh tốn… của nhóm khách hàng này.
2.1.8.Đối thủ cạnh tranh
Thị trường bánh kẹo ở nước ta hiện nay có sự cạnh tranh khá quyết liệt bởi
hơn 30 nhà máy sản xuất bánh kẹo có quy mơ vừa và lớn còn hàng trăm cơ sở
sản xuất nhỏ. Hải Hà vừa phải cạnh tranh với một số đối thủ cạnh tranh trong
nước chủ yếu như: Hải Châu, Tràng An, Quảng Ngãi, Lam Sơn, Biên Hòa,…
vừa phải cạnh tranh với các hãng bánh kẹo ngoại nhập khẩu đang tràn lan trên
thị trường. Vì vậy để thành cơng trong kinh doanh địi hỏi công ty phải tiến
hành nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh, cải tiến các mẫu mã chất lượng sản
phẩm để đáp ứng nhu cầu thị yếu của người tiêu dùng.
2.1.9.Nguồn cung cấp nguyên vật liệu
Các loại nguyên vật liệu chính dùng trong sản xuất của công ty như:
đường, sữa, cà phê, gluco, nước hoa quả, bột ngô, bột gạo được mua chủ yếu từ

các nhà sản xuất trong nước. Để tăng tính chủ động nguồn cung cấp NVL, giảm
10


bớt sự phụ thuộc vào các nhà cung ứng, công ty đã lựa chọn ký kết hợp đồng
kinh tế với các nhà cung ứng truyền thống có uy tín trong nước và quốc tế đảm
bảo số lượng hợp lý, chất lượng đảm bảo, lợi thế giá thành và có thể ứng phó
với các biến động từ phía cung ứng.
Mặc dù ngành mía đường, ngành sữa Việt Nam đang phát triển mạnh tạo
ra nhiều thuận lợi cho công ty trong việc lựa chọn nhà cung ứng, nhưng giá
đường trong nước còn cao hơn các nước trong khu vực như: Trung Quốc, Thái
Lan, Inđônêxia và xuất hiện xu hướng sát nhập xuôi theo chiều dọc của các nhà
máy đường sẽ tạo sức ép rất lớn trong việc cạnh tranh về giá.
2.1.10.Các đối thủ tiềm ẩn
Hiện nay ngành công nghiệp sản xuất bánh kẹo có quy trình cơng nghệ kỹ
thuật khá đơn giản, vốn đầu tư tương đối ít so với một số ngành công nghiệp
khác. Mặt khác những pháp lệnh, quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm cũng
như sự quản lý của Nhà nước và các cơ quan ban ngành đối với ngành sản xuất
bánh kẹo còn lỏng lẻo, thiếu chặt chẽ. Do vậy rào cản ra nhập ngành sản xuất
bánh kẹo cịn thấp.
Vì vậy ngành bánh kẹo rất cần sự hỗ trợ của Nhà nước trong việc quy
hoạch đầu tư, quan tâm đến q trình sản xuất, lưu thơng và sử dụng đảm bảo
môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các nhà sản xuất.
Ngành bánh kẹo nên nâng cao hàng rào ra nhập thị trường bằng các biện
pháp như: chính sách giá cả, chính sách sản phẩm…
2.2.Các nhân tố bên trong.
2.2.1.Điều kiện tài chính
Cơng ty bánh kẹo Hải Hà là một trong những doanh nghiệp về bánh kẹo
lớn nhất cả nước .Do hoạt động tài chính của cơng ty bánh kẹo Hải Hà trong
nhiều năm gần đây có hiệu quả kết hợp với việc huy động vốn từ nhiều nguốn

nên cơng ty có tiềm lực về vốn khá mạnh đảm bảo được vốn cho quá trình sản
xuất kinh doanh đạt hiểu quả cao.
11


2.2.2.Lợi thế kinh doanh
Để đạt được những kết quả như hiện tại, cơng ty ngồi việc có vị trí trụ sở
chính thuận tiện đặt tại trung tâm Hà Nội, cơng ty cịn có lợi thế về lao động và
cơng nghệ. Công ty liên tục cải tiến và đầu tư vào trang thiết bị kĩ thuật mới,
đầu tư thêm máy đóng gói nhỏ các loại bánh với cơng suất 1 tấn/ ngày, máy quật
kẹo công suất 10 tấn/ ngày, dây chuyền sản xuất kẹo Caramel công suất 200300kg/ giờ. Hải Hà luôn được biết đến là một trong những thương hiệu mạnh,
uy tín, chất lượng sản phẩm cao, hình dáng, mẫu mã, chủng loại đa dạng.
2.2.3.Nguồn nhân lực
Về mặt số lượng, công ty không ngừng phát triển để đáp ứng nhu cầu mở
rộng sản xuất. Từ một cơng ty chỉ có hơn 1000 lao động đến nay đã hơn 1900
lao động.
Về mặt chất lượng lao động, công ty thường xuyên mở các lớp đào tạo về
chuyên môn nghiệp vụ tại doanh nghiệp hoặc gửi đi học bên ngồi về quản lí
kinh tế, an tồn lao động, vệ sinh cơng nghiệp và ngoại ngữ cho công nhân nằm
nâng cao tay nghề và kiến thức chun mơn. Lao động cơng ty có trình độ
chuyên môn thuộc vào loại khá nhất, điều này cũng đã góp phần nâng cao vị thế
và chất lượng của công ty. Số lượng cán bộ làm công tác lãnh đạo quản lý, công
tác khoa học kĩ thuật chiếm 23% trong tổng số lao động trong đó trình độ đại
học chiếm 9,79%, cao đẳng chiếm 2,65%, trung cấp chiếm 10,56%. Đây là một
tỉ lệ cao, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất của công ty.
3.Kế hoạch doanh thu
Bảng 1: Doanh thu của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà giai đoạn
2014-2016
Đơn vị: đồng
Năm

Doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ

2014

2015

780.460.549.907

790.673.232.793
12

2016
854.797.475.892


Các khoản giảm
trừ doanh thu
Doanh thu thuần
về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt
động tài chinh
Thu nhập khác

5.213.518.963

8.900.700.651


11.706.141.551

775.247.030.944

781.772.532.141

843.273.334.341

5.099.602.549

3.939.661.088

6.253.143.797

5.012.337.172

385.901.330

642.519.603

3.1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
3.1.1. Phân tích tình hình doanh thu giai đoạn 2014-2016
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng doanh thu của CTCP bánh kẹo Hải Hà( chiếm trên 98%) do đặc thù
kinh doanh của công ty là chuyên về sản xuất và kinh doanh bánh kẹo. Do đó
đây là lĩnh vực chính tạo ra doanh thu.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có xu hướng tăng liên tục.
+ giai đoạn 2014- 2015 doanh thu tăng 10,212,682,886 đồng , tăng 1,31%
+ giai đoạn 2015-2016 doanh thu tăng 64.124.243.099 đồng , tăng 8.11%

- Doanh thu tăng liên tục và có xu hướng tăng nhiều hơn do
+ CTCP bánh kẹo Hải Hà luôn giữ vững được vị thế, thương hiệu và uy
tín trong ngành
+ Năng suất lao động cùng với chất lượng sản phẩm tăng
-Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ giai đoạn 2015-2016
Bảng 2:Doanh thu BH và cung cấp dịch vụ CTCP bánh kẹo Hải Hà
2015-2016
Dòng
STT phẩm

sản Năm 2015
Giá
Sản
(triệu lượng
đồng) (tấn)

Năm 2016
Doanh Tỷ
Giá
Sản
thu (tỷ trọng (triệu lượng
đồng) (%) đồng) (tấn)
13

Doanh Tỷ
thu (tỷ trọng
đồng) (%)


1

2
3
4
5
6

Kẹo Chew,
Kẹo Jelly
Kẹo
mềm
các loại
Kẹo
cứng
các loại
Bánh mềm
các loại
Bánh quy
Các
sản
phẩm khác
Tổng doanh
thu

4.7

4215

198,1

25


4.7

4310

202,6

24

4

1617

64.68

8

4

1873

74,9

9

3.2

2513

80.4


10

3.2

2591

82,9

9

8.2
5

1714
5771

140,4
283,5

17
37

7.6
5.4

1952
5956

148,4

321.6

17
38

3.5

675

23.63
790,7

3
100

3

814

24.4
854,8

3
100

6

∑ 𝑄𝑖 × 𝐺𝑖

𝑖=1


Dựa vào bảng số liệu trên, có thể thấy cơng ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà có
xu hướng tập trung đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm bánh hoặc kẹo
mềm- đây là các sản phẩm có sức tiêu thụ cao phù hợp với thị hiếu người tiêu
dùng, tăng chậm các dòng sản phẩm còn lại nhằm đạt được mức doanh thu và
lợi nhuận tối đa, thu hồi vốn một cách nhanh chóng.
Dự kiến năm 2017, HAIHACO tiếp tục duy trì chiến lược sản xuất và tiêu
thụ trên.
Bảng 3:Dự kiến doanh thu BH và cung cấp DV CTCP bánh kẹo Hải Hà 2017
STT Dòng sản phẩm

1
2
3
4
5
6

Kẹo Chew, Kẹo Jelly
Kẹo mềm các loại
Kẹo cứng các loại
Bánh mềm các loại
Bánh quy
Các sản phẩm khác
Tổng doanh thu

Số lượng
sản phẩm
tiêu thụ
trong

năm 2017
(tấn)

Dự kiến giá Doanh
thu Tỷ trọng(%)
bán 1 sản năm 2017
phẩm
(tỷ đồng)
(triệu đồng)

4372
1896
2605
2094
6108
913

4.7
4
3.1
7.6
5.4
3.0

14

205,5
75.8
80.8
159,2

329.8
27.4
878.5

23
9
9
18
38
3
100


6

∑ 𝑄𝑖 × 𝐺𝑖

𝑖=1

3.2.Các khoản giám trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà có thể
bao gồm:các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán cho khách hàng,
hàng bán bị trả lại có thể là bánh trung thu hay mứt tết khơng tiêu thụ hết, các
chi phí phát sinh trong q trình vận chuyển
Chiết khấu thương mại có thể lên đến 30% nhằm kích thích mức tiêu dùng
của khách hàng.
Mức chiết khấu hàng hóa cho các nhà phân phối tăng khoảng 5%
Thuế VAT tiêu thụ dự kiến cũng có xu hướng tăng
Vì vậy, dự kiến các khoản giảm trừ doanh thu năm 2017 tăng 10% đạt
khoảng 12.876.755.716 đồng

3.3. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
DT(th)=DTBH – các khoản giảm trừ
= 878.500.000.000-12.876.755.716
= 865.623.244.284 đồng
( sản phẩm bánh kẹo không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt)
3.4. Doanh thu hoạt động tài chính
Bảng 4: Doanh thu hoạt động tài chính CTCP bánh kẹo Hải Hà năm
2014-2016
Đơn vị: đồng
Năm
Lãi tiền gửi
Lãi chênh lệch tỷ
giá do đánh giá lại
Chênh lệch tỷ giá
phát sinh
Doanh thu hoạt
động tài chính
khác

2014

2015

2016

4.716.243.606

3.075.227.578

5.620.698.984


220.013.767

66.973.557

224.428.401

159.543.176

797.459.953

408.016.412

3.082.000

-

-

15


Tổng

5.099.602.549

3.939.661.088

6.253.143.797


Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy:
-Tổng doanh thu hoạt động tài chính giảm 1.159.941.461 đồng vào năm
2015 (giảm 29,4%) sau đó tăng trở lại vào năm 2016, tăng 2.313.482.709 đồng
(tăng 58.7%)
- lãi tiền gửi luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh thu hoạt động
tài chính (năm 2016 chiếm 89,84%)
-lãi chênh lệch tỷ giá phát sinh luôn chiếm tỷ trọng nhỏ nhất( năm 2016
chiếm 3,6%)
Cơ sở lập kế hoạch: doanh thu hoạt động tài chính ảnh hưởng bởi:
+ lãi suất cho vay: lãi suất đi vay tăng thì doanh thu hoạt động tài chính
tăng và ngược lại
+ chênh lệch tỷ giá hối đoái: tỷ giá hối đối tăng thì doanh thu hoạt động
tài chính tăng và ngược lại.

16


* Kế hoạch doanh thu hoạt động tài chính:
Theo báo cáo, tính đến 31/12/2016, cơng ty có số dư các khoản tương
đương tiền là 20 tỷ đồng gửi tại ngân hàng TMCP Liên Việt, kỳ hạn của khoản
tiền gửi 1 tháng, mức lãi suất 4,2%/năm và 89.988.279.702 đồng kỳ hạn 12
tháng, mức lãi suất 6,3%/năm
Lãi tiền gửi dự kiến năm 2017:
20.000.000.000 x

4.2%
12

+ 89.988.279.702 x 6,3%= 5.714.758.802 đồng


Lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại: năm 2015 giảm 328,5%, so với năm
2014, năm 2016 tăng 335,1% so với năm 2015, năm 2016 tăng 2,01% so với
năm 2014. Vì vậy dự kiến năm 2017, lãi chênh lệch tỷ giá khơng có biến động
nhiều, tăng khoảng 5%
Lãi chênh lệch tỷ giá 2017 dự kiến: 224.428.401x105%=235.649.821
đồng
Chênh lệch tỷ giá phát sinh: năm 2015 tăng 499,83% so với năm
2014,năm 2016 giảm 48,84% so với năm 2015. Năm 2017 dự kiến giảm 45%
Vì vậy, chênh lệch tỷ giá phát sinh dự kiến là:
408.016.412x(100%-45%)=224.409.027 đồng
Bảng 5: dự kiến DT hoạt động tài chính CTCP bánh kẹo Hải Hà năm 2017
Đơn vị: đồng
Các loại doanh thu HĐTC

Năm 2017

Lãi tiền gửi

5.714.758.802

Lãi chênh lêch tỷ giá tỷ giá do đánh giá lại

235.649.821

Chênh lệch tỷ giá phát sinh

224.409.027

Doanh thu hoạt động tài chính khác


-

Tổng

6.174.817.650

17


3.5 Thu nhập khác
Bảng 6: Thu nhập khác của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà năm
2014-2016
Đơn vị: đồng
Năm
Thu thanh lý tài sản cố định
Thu từ bán vật tư, phế liệu
Thu khác
Tổng

2014
171.143.182
2.993.755.176
1.847.438.814
5.012.337.172

2015
5.209.091
380.692.239
385.901.330


2016
196.507.273
446.012.330
642.519.603

Thu thanh lý tài sản cố định năm 2015 giảm 165.934.091 đồng so với năm
2014, năm 2016 tăng 191.298.182 đồng so với năm 2015, tăng 25.364.091 đồng
so với năm 2014 (tăng 14,8%). Dự kiến năm 2017 tăng ở mức ổn định, tăng
khoảng 10%
Vậy thu thanh lý tài sản cố định dự kiến năm 2017 là
196.507.273x110%=216.158.000 đồng
Thu từ bán vật tư, phế liệu năm 2015 giảm 2.613.062.937 đồng so với
năm 2015, năm 2016 tăng 65.320.091 đồng, tăng 17.1% so với năm 2015. Dự
kiến năm 2017 tăng khoảng 15%
Vậy thu từ bán vật tư, phế liệu dự kiến năm 2017 là:
446.012.330x115%= 512.914.179 đồng
Bảng 7: dự kiến thu nhập khác CTCP bánh kẹo Hải Hà năm 2017
Đơn vị: đồng
Năm

2017

Thu thanh lý tài sản cố định

216.158.000

Thu từ bán vật tư, phế liệu

512.914.179


Thu khác

-

Tổng

729.072.179

18


Kết luận:
Bảng 8: kế hoạch doanh thu công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà năm 2017
Đơn vị: đồng
Năm

2017

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Các khoản giảm trừ doanh thu

878.500.000.000
12.876.755.716

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài chinh
Thu nhập khác

865.623.244.284

6.174.81.650
729.072.179

4. Kế hoạch chi phí
4.1. lập kế hoạch chi phí
Bảng 9: Doanh thu và chi phí của CTCP bánh kẹo Hải Hà năm 2014 - 2016
Đơn vị : VND
Năm
DT bán hàng và cung cấp DV

2014
780.460.549.907

2015
790.673.232.792

2016
854.979.475.892

1.

641.740.131.917

641.499.677.953

685.180.659.478

2.
Chi phí hoạt động tài
chính

2.1. Lãi tiền vay
2.2. Chiết khấu thanh toán
2.3. Lỗ chênh lệch tỷ giá đã
thực hiện
3.
Chi phí bán hàng
3.1. Chi phí nguyên vật liệu
3.2. Chi phí nhân viên BH
3.3. Chi phí khấu hao TSCĐ
3.4. Chi phí DV mua ngồi
3.5. Chi phí bằng tiền khác

139.643.295
16.362.000
61.722.749
61.558.546

165.907.826
16.362.000
74.316.886
75.228.940

326.276.320
15.536.900
69.161.434
241.577.986

57.782.168.027
4.457.464.457
12.500.53.446

524.065.912
29.190.3190.452
11.109.908.760

59.160.905.173
5.204.263.799
14.098.231.982
936.285.876
28.167.632.760
10.754.490.756

67.578.653.467
4.628.852.410
16.364.521.507
1.396.637.880
31.560.603.635
13.628.038.035

4.
4.1.
4.2.
4.3.
4.4.
4.5.
5.

48.909.843.502
637.750.863
33.420.978.178
739.459.067

10.437.280.126
1.665.053.958
2.762.916.610

50.539.769.185
523.760.943
27.500.631.062
4.120.354.656
10.582.471.537
2.878.522.929
569.327.500

54.230.565.237
336.138.057
27.773.323.818
6.960.509.787
11.075.937.695
3.019.589.511
827.490.669

Giá vốn

Chi phí QLDN
Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí nhân viên QL
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí DV mua ngồi
Chi phí bằng tiền khác
Chi phí khác


19


Bảng 10: Tỷ lệ phần trăm chi phí trên doanh thu trong giai đoạn 2014 –2016
Đơn vị: (%)
Tỷ lệ % trên doanh thu
Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Tỷ lệ % trung
bình trên
doanh thu

100

100

100

100

Giá vốn hàng bán

82,22

81.13


80,14

81,16

Chi phí tài chính

0,02

0,02

0,04

0,03

Chi phí bán hàng

7,4

7,48

7,9

7,59

Chi phí quản lý doanh nghiệp

6,27

6,39


6,34

6,33

Chi phí khác

0,35

0,07

0,1

0,17

Khoản mục
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ

Tỷ lệ phần trăm giá vốn năm 2014 trên doanh thu =

𝐺𝑖á 𝑣ố𝑛 𝑛ă𝑚 2014
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑛ă𝑚 2014

𝑥 100

Các chỉ tiêu và các năm khác tính theo cơng thức tương tự
Bảng 11: Dự báo chi phí Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà năm 2017
Với doanh thu dự kiến cho năm 2017 là 878,500,000,000 đổng
Chỉ tiêu


Tỷ lệ % trung

Chi phí dự kiến năm 2017

bình trên doanh

(= tỷ lệ tăng TB x DT dự kiến

thu (%)

2017)(đồng)

Giá vốn hàng bán

81,16

712.990.600.000

Chi phí tài chính

0,03

263.550.000

Chi phí bán hàng

7,59

66.678.150.000


Chi phí quản lý doanh nghiệp

6,33

55.609.050.000

Chi phí khác

0,17

1.493.450.000

Nhận xét và cơ sở dự kiến:
+ Giá vốn hàng bán năm 2017 tăng gấp 1,04 lần so với năm 2016. Nguyên
nhân là do chi phí các nguyên liệu đầu vào như đường, sữa, chất béo,... tăng.
Bên cạnh đó Nhà nước tiếp tục thực hiện chính sách bảo hộ đối với đường kính
sản xuất trong nước, hạn chế nhập khẩu bằng giấy phép (mỗi năm chỉ cho phép
20


nhập khẩu khoảng 70.000 tấn), điều này khiến bánh kẹo trong nước phải sử
dụng đường kính sản xuất trong nước với giá cao hơn giá thế giới từ 1.000 đồng
đến 4.000 đồng/kg.
+ Chi phí tài chính năm 2017 giảm chỉ bằng 0,8 lần so với năm 2016. Chi
phí giảm có thể do nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp ít đi nên không phải trả
lãi vay vốn nhiều so với năm 2016 hoặc các khoản chiết khấu thanh toán cho
người mua giảm.
+ Chi phí bán hàng năm 2017 giảm gần 1 tỷ so với năm 2016. Nguyên
nhân có thể do doanh nghiệp vẫn giữ nguyên mạng lưới phân phối bán hàng, số
lượng nhân viên nhưng giảm chi phí cho các hoạt động quảng bá, marketing

giảm cũng như chi phí cho máy móc ở bộ phận bán hàng.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 1,03 lần so với năm 2017 do công ty
di dời nhà máy di dời nhà máy về Khu công nghiệp dịch vụ VSIP Bắc Nin để
đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững, đổi mới thiết bị cơng nghệ sản xuất nên
phải có kế hoạch đào tạo, tuyển dụng cho đội ngũ công nhân tại nhà máy mới.
+ Chi phí khác năm 2017 tăng nhiều nhất, gấp 1.8 lần so với năm 2016 do
các chi phí về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, chi phí thu hồi các khoản nợ đã xóa
hoặc chi phí về tiền phạt do vi phạm hợp đồng tăng.
4.2 Lãi suất và chi phí vốn, chi phí tài chính có liên quan.
- chi phí lãi vay
Theo thổng kê, năm 2016 CTCP bánh kẹo Hải Hà có khoản vay từ các cá
nhân là 252.500.000 đồng, lãi suất 6,48%, trả lãi cuối năm
Dự tính chi phí lãi vay phải trả năm 2017 là: 252000x 6,48%= 16.362.000
đồng
- Theo BCTC năm 2016,
số lượng cố phiếu đang lưu hành: 16.425.000 với mệnh giá 10.000đ/cổ
phiếu
tỷ lệ thanh toán cổ tức 10%
21


dự kiến năm 2017, số cổ phiếu đang lưu hành khơng thay đổi, tỷ lệ thanh
tốn cổ tức ổn định ở mức 10%
Dự kiến mức cổ tức phải chi trả=16.425.000x10.000x10%=16.425.000.000
5.Kế hoạch giá thành
Cách xác định tổng giá thành sản xuất ta dựa vào sản lượng và giá thành
đơn vị sản phẩm và tính được như sau:
6




Zsxtt2017 = ∑ (𝑄𝑡𝑖 * 𝑍𝑖) = 712.990.600.000
𝑖=1



Ztb2017 = Zsxtt2017 + CPBH + CPQLDN

=712.990.600.000 + 66.678.150.000 + 55.609.050.000
=835.277.800.000
6.Kế hoạch lợi nhuận
Cơ sở lý thuyết:
Doanh thu thuần bán hàng
- Giá thành tồn bộ SP hàng hóa tiêu thụ
Lợi nhuận thuần từ HĐKD =

+ Doanh thu hoạt động tài chính
- Chi phí hoạt động tài chính

Lợi nhuận khác = Thu nhậpkhác – Chi phí khác
Lợi nhuận trước thuế của DN = Lợi nhuận thuần từ HĐKD + Lợi nhuận
khác
Dựa trên những số liệu về kế hoạch doanh thu và chi phí của doanh nghiệp,
ta có số liệu kế hoạch về lợi nhuận của doanh nghiệp như sau

22


Bảng 12: Kế hoạch lợi nhuận công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Đơn vị: đồng

Năm

2014

2015

2016

2017

133.506.899.02

140.272.854.18

158.092.674.86

7

8

3

31.774.846.752

34.345.933.092

42.210.323.636

36.256.711.934


2.249.420.526

(183.426.170)

(184.971.066)

(764.377.821)

34.024.267.314

34.162.506.922

42.025.352.570

35.492.334.113

26.514.384.498

26.448.643.932

33.601.016.264

28.393.867.291

Lợi nhuận
gộp về hoạt
động kinh

152.632.644.284


doanh
Lợi nhuận
thuần từ hoạt
động kinh
doanh
Lợi nhuận
khác
Tổng lợi
nhuận kế
toán trước
thuế
Lợi nhuận
sau thuế

-Xem xét mức tăng doanh thu, và mức chênh lệch với các năm:
Lợi nhuận trước thuế của các năm 2013,2014,2015,2016 lần lượt là
33.620.184.621, 34.024.267.314, 34.162.506.922 và 42.025.352.570. Lợi nhuận
trước thuế của cả 3 năm đều tăng. Lợi nhuận trước thuế dự kiến của năm 2017
kế hoạch đạt 35.492.334.113
+ Mức tăng 2014/2013 là 404.082.690 tương đương tăng 1,20%
+ Mức tăng 2015/2014 là 138.239.610 tương đương tăng 0,41%
+ Mức tăng 2016/2015 là 7.862.845.650 tương đương tăng 23,02%
+ Lợi nhuận kế hoạch năm 2017 giảm so với 2016 là 6.533.018.457
tương đương giảm 15.55%
23


×