Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Chương XVI ĐẤT VÙNG ÐỒNG BẰNG VÀ VEN BIỂN VIỆT Nam Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 32 trang )

Chương XVI
ĐẤT VÙNG ÐỒNG BẰNG VÀ VEN BIỂN VIỆT NAM
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có các mạng lưới sơng dày đặc với
nhiều lưu vực sơng kết hợp với trầm tích biển đã tạo ra những vùng đồng bằng lớn nhỏ khác nhau.
Những vùng đồng bằng này có vai trị rất quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp và nền kinh tế
quốc dân, vì đây là địa bàn chủ yếu sản xuất ra lương thực và thực phẩm cho cả nước và phục vụ
xuất khẩu. Vùng đồng bằng có diện tích lớn nhất ở nước ta là đồng bằng châu thổ sông Hồng và
đồng bằng châu thổ sơng Cửu Long, chúng được hình thành từ hai hệ thống sơng Hồng và sơng
Mêkơng. Ngồi ra nước ta cịn có một dải đồng bằng hẹp nằm ở ven biển miền Trung có nguồn gốc
từ phù sa sơng và biển.
Ðặc tính và tính chất đất ở các vùng đồng bằng thay đổi tùy thuộc vào bản chất phù sa của
các hệ thống sơng khác nhau. Ví dụ như đất phù sa sơng Hồng thường có thành phần cơ giới từ nhẹ
đến trung bình, đất có phản ứng trung tính và có độ no bazơ cao và độ phì nhiêu cao. Ðất đồng bằng
sơng Cửu Long đa số là có thành phần cơ giới nặng, có độ phì từ trung bình đến cao, có phản ứng
hơi chua và thường xuyên được bồi hàng năm. Tuy nhiên do tác động kiến tạo và có sự đan xen khá
phức tạp với đất mặn và đất phèn của vùng ven biển nên cịn được gọi là đất phù sa sơng biển. Các
vùng đất nằm gần sát biển thường chịu ảnh hưởng của các q trình hóa mặn.
Một số đặc điểm chung của đất vùng đồng bằng:
Ðất thường có địa hình bằng phẳng, dễ dàng canh tác và điều tiết nước, thích hợp với nhiều
loại cây trồng nơng nghiệp và là nơi tập trung dân cư đơng đúc và có lịch sử canh tác khá lâu đời, đất
được thục hóa qua tác động định hướng của con người, có độ phì nhiêu thực tế cao.
Q trình rửa trơi khơng xảy ra hoặc xảy ra rất yếu, trong khi q trình tích tụ xảy ra khá phổ
biến làm đất có độ phì tự nhiên cao.
Ðất có mực nước ngầm nơng do đó thường xuất hiện q trình glây hóa trong các tầng đất
ẩm thường xuyên ở bên dưới. Hiện tượng glây làm đất có màu xanh xám hay màu xanh nhạt do màu
được tạo bởi Fe2+ trong điều kiện yếm khí kết hợp với sét, silíc và nhơm... thường xuất hiện ở địa
hình trũng vùng đồng bằng. Quá trình glây mạnh làm đất bị mất cấu trúc và chứa nhiều chất độc gây
ra các ảnh hưởng xấu đối với cây trồng.
Quá trình bồi tụ phù sa do hoạt động của các dòng sơng tn theo quy luật lắng đọng những
hạt có kích thước lớn trước rồi mới đến những hạt nhỏ và mịn, từ đầu nguồn xuống hạ nguồn, từ vị
trí gần đến xa sông. Quy luật lắng đọng đã chi phối rõ đến thành phần cơ giới đất ở những vị trí khác


nhau của lưu vực sơng.
Tùy thuộc vào cấu tạo địa chất, địa hình, mẫu chất phù sa của từng lưu vực hệ thống sơng
khác nhau đã hình thành ra các loại đất ở đồng bằng có thành phần khống vật, tính chất lý và hóa
học khác nhau.
Những vùng ven biển ảnh hưởng của các quá trình mặn và phèn (hay chua mặn) đã chi phối
mạnh mẽ tới các tính chất đất ở đây.
Ðất đồng bằng ở Việt Nam giới thiệu trong chương này được phân chia theo hệ thống phân
loại FAO- UNESCO trên bản đồ tỷ lệ 1:1000.000. Các đặc tính và tính chất đất được xác định theo
các nhóm và các đơn vị đất chính có trong hệ thống phân loại.
1. Nhóm đất cát biển (Arenosols)
1.1. Diện tích và phân bố: Theo NIAPP (2003) nhóm đất cát biển có tổng diện tích hơn 442.570 ha,
có mặt trên 120 huyện, 28 tỉnh, chiếm khoảng 1,61% diện tích tự nhiên của cả nước. Tên gọi theo hệ
thống phân loại FAO - UNESCO là Arenosols (AR).
Ðất cát biển phân bố chủ yếu ở ven biển các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị,
Thừa Thiên- Huế, Ninh Thuận, Bình Thuận... Ngồi ra cịn một số diện tích phân bố ở các cửa sơng
lớn hoặc trên những vùng đất được hình thành từ nền đá mẹ sa thạch hay granit.
1.2. Ðiều kiện và quá trình hình thành đất:
- Ðiều kiện hình thành: do phạm vi phân bố của nhóm đất cát biển trải dài từ Bắc Trung Bộ
cho tới Nam Trung Bộ cho nên các yếu tố hình thành đất ở đây như các điều kiện khí hậu, thảm thực
vật cũng có sự thay đổi nhất định theo từng vùng. Ở phía Bắc có lượng mưa lớn tập trung vào các


tháng 7, 8, 9 và càng đi vào Nam càng muộn dần. Lượng mưa trung bình trên 2000 mm/năm. Ðặc
biệt dải đất từ Ninh Thuận đến Bình Thuận có điều kiện khí hậu khá đặc thù với nhiệt độ trung bình/
ngày cả năm cao (26-27oC) và lượng mưa thấp hơn nhiều so với lượng bốc hơi (lượng mưa 6001200mm; trong khi lượng bốc hơi 1300- 1700mm) điều kiện khí hậu ở đây đã góp phần tạo ra loại
đất cát có màu đỏ.
- Thực vật tự nhiên chủ yếu là các loại thực vật chịu hạn như: cây bắt mồi (Drosera burmani
Vohl), cây nắp ấm (Nepenthes anamensis), sim (Rhodomyrtustomentosa), mua đất, cỏ gừng, cỏ dầy,
dứa gai... Trên những vùng có điều kiện tưới nơng dân có thể trồng được lúa và một số cây hoa màu
như khoai lang, lạc, thuốc lào, đậu đỗ, vừng, kê, ớt, năng suất tùy thuộc vào lượng nước mưa và

lượng nước tưới hàng năm.
- Quá trình hình thành: theo kết quả nghiên cứu của một số nhà khoa học, sự hình thành đất
cát biển Việt Nam liên quan mật thiết đến các hoạt động địa chất trong khu vực. Phan Liêu (1978)
cho rằng đất cát biển rất trẻ (từ kỷ đệ tứ đến hiện đại). Ðất cát biển được hình thành từ hai q trình
chính đó là quá trình hoạt động địa chất của biển, vận động nâng lên của thềm biển cũ (bằng chứng
là các bãi vỏ sò, ốc ở Diễn Châu, Nghệ An) và quá trình bồi tụ tạo lập đồng bằng của hệ thống các
con sông ngắn ở miền Trung. Do hệ thống sông miền Trung thường ngắn do phần lớn được bắt
nguồn từ phía Ðơng của dãy Trường Sơn chảy thẳng ra biển nên có độ dốc lớn, dịng chảy ở các con
sơng này rất mạnh do đó các sản phẩm lắng đọng lại thường là những hạt vật liệu thô chủ yếu là các
hạt cát có kích thước khác nhau. Ngồi ra, về cấu tạo địa chất ở khu vực đầu nguồn phần lớn có cấu
tạo đá mẹ khó phong hóa như các loại đá granit, riolit, cát kết... nên chất liệu của các sản phẩm
phong hóa cũng thường rất thơ.
1.3. Phân loại và mơ tả đặc tính và tính chất của các đơn vị đất
Nhóm đất cát biển ở Việt Nam có thể phân chia ra các đơn vị sau đây:
- Ðất cồn cát trắng và vàng (Cc)
Luvic Arenosols (ARl).
- Ðất cồn cát đỏ (Cđ)
Rhodic Arenosol (ARr).
- Ðất cát biển điển hình (C)
Haplic Arenosols (ARh).
- Ðất cát mới biến đổi (Cb)
Cambic Arenosols (Arb).
- Ðất cát Glây (Cg)
Gleyic Arenosols (Arg)
Sau đây là mơ tả một số đặc tính của 3 đơn vị đất chủ yếu
a. Ðất cồn cát trắng và vàng (Cc): tên theo FAO-UNESCO: Luvic Arenosols (ARl).
- Diện tích: 149.754 ha (NIAPP, 2003), phân bố từ Quảng Bình tới Bình Thuận.
Phân bố ở sát biển, những cồn cát có màu trắng hoặc vàng có hai sườn dốc, sườn dốc đứng
hướng về phía đất liền cịn sườn thoải hướng về phía biển. Các cồn cát này có thể di chuyển khi có
gió mạnh từ phía biển thổi vào làm lấp dần ruộng nương, làng mạc, đường xá giao thơng.

Sự hình thành đất cồn cát trắng và vàng chủ yếu liên quan đến hoạt động của biển và thủy
triều, đặc điểm địa hình của các cồn cát có sự thay đổi khác nhau theo từng khu vực, có nơi tương
đối bằng phẳng hoặc lượn sóng, nhưng cũng có nơi lại tạo thành những cồn cát có độ cao khác nhau
(có cồn cao tới 50m). Những cồn cát này thường chạy song song với bờ biển có xu hướng lấn sâu
vào đất liền khi có gió mạnh từ biển thổi vào. Khi có mưa, bão lớn do ảnh hưởng của tác động của
nước chảy bề mặt ở các cồn cát có thể tạo ra các rãnh xói sâu tới 8- 9m và rộng tới 2- 3m như ở một
số xã ở Vĩnh Linh, Quảng Trị.
- Tính chất của cồn cát trắng vàng
Nhìn chung đất cồn cát trắng và vàng chủ yếu là những hạt thạch anh (SiO2 > 95%), do đó có
thể sử dụng làm vật liệu xây dựng được, tơi xốp, rời rạc, khơng có kết cấu, thấm thốt nước nhanh.
Ðất ít chua, có độ phì nhiêu rất thấp, khả năng giữ nước và giữ các chất dinh dưỡng kém toàn bộ các
chất dinh dưỡng N, P, K và các cation trao đổi đều rất nghèo; giá trị CEC của đất rất thấp (thấp nhất
trong các loại đất ở Việt Nam) do tỷ lệ sét trong đất gần như khơng có, nhìn chung CEC chỉ đạt ở
mức xấp xỉ 1 lđl/100g đất. Hàm lượng OC% ở trong đất rất thấp (thường <1%, thậm chí thấp hơn cả
đất bạc màu), do điều kiện thống khí đất có q trình khống hóa mạnh. Có thể tham khảo đặc tính,
tính chất của đơn vị đất này qua phẫu diện sau:
Ðặc điểm hình thái phẫu diện VN 41 lấy từ xã Hải Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng
Bình. Ðịa hình bằng phẳng, độ dốc 0- 3o. Thảm thực vật phi lao được trồng rải rác.


Hình thái PD

Ðặc điểm phân tầng
Ap (0- 30CM): màu vàng sáng (ẩm: 2,5Y 7/3; khơ:10YR 3/3);
cát; hơi ẩm; có nhiều rễ cây phi lao; chuyển lớp từ từ.

C (30- 150CM): vàng cam xỉn (ẩm: 10YR 7/3,5; khô:10YR
7/4); cát; ẩm; đôi khi bắt gặp những đốm đen của rễ cây; có
những ánh cát lấp lánh.


Tính chất lý, hóa học cơ bản của phẫu diện
Ðộ sâu
(cm)

Dung
trọng
(g/cm3)

Tỷ
trọng

Ðộ xốp
(%)

Ðộ ẩm
(%)

0- 30
30- 150

1,31
1,35

2,62
2,61

50,0
48,3

3,1

3,2

Ðộ sâu
(cm)

0-30
30-150
Tầng đất
(cm)
0-30
30-150

Hàm lượng tổng số (%)

Tỷ lệ % các cấp hạt
0,20,022,0- 0,2
< 0,002
0,02
0,002
mm
mm
mm
mm
3,8
96,2
0,0
0,0
2,2
97,8
0,0

0,0

Hàm lượng
dễ tiêu
(mg/100g)

OC

N

P2O5

K2O

P2O5

K2O

0,08
0,02

vệt
vệt

vệt
vệt

0,02
0,01


0,27
0,32

3,01
3,01

Cation trao đổi (lđl/100g đất)
Ca2+
0,16
0,08

Mg2+
vệt
vệt

K+
0,06
0,06

Na+
0,03
0,02

Tổng
0,25
0,16

Ðộ chua
(lđl/ 100 g
đất)

Trao Thủy
đổi
phân
0,04
0,48
0,02
0,16

pH
H2O

KCl

6,3
6,3

5,4
5,3

CEC
(lđl/ 100g đất)
Ðất
Sét
0,80
0,0
0,48
0,0

BS
(%)

31,2
33,3

- Hướng sử dụng và cải tạo
Ðất cồn cát trắng hiện nay phần lớn được trồng phi lao làm rừng để chắn gió và cố định cát,
chống cát bay và di động, giữ nguồn nước ngọt cho dân cư canh tác.
Những cồn cát vàng thấp trong đồng do có ẩm độ khá hơn nên có thể trồng một số loại cây
màu và cây công nghiệp ngắn ngày như sắn, khoai lang, đỗ, vừng, kê... tuy nhiên năng suất đạt được
cũng rất thấp.
Hướng sử dụng đất chính ở đây là phát triển các giải rừng ven biển như phi lao, keo lá tràm,
kết hợp với trồng cỏ chăn nuôi, phát triển một phần cây hoa màu, cây họ đậu và cây lương thực ở
những nơi có điều kiện canh tác.
b. Ðất cồn cát đỏ (Cđ): tên theo FAO-UNESCO: Rhodic Arenosol (ARr).


- Diện tích: khoảng 80.000 ha phân bố chủ yếu ở vùng ven biển của các tỉnh Ninh Thuận và
Bình Thuận. Cồn cát đỏ thường cố định, tập trung thành dải cao, đất cồn cát đỏ có thể trồng rừng phi
lao, keo và loại cây màu.
- Ðặc điểm thực vật ở đây nhìn chung là nghèo nàn, chủ yếu là các loại cây lùm bụi, rừng
thưa xen cây bụi cỏ. Ðôi khi ta cũng gặp các khu rừng với các cây gỗ hiếm như nhãn, quýt rừng,
dáng hương, gụ mật, bằng lăng, sao đen...
- Quá trình hình thành đất: đất cồn cát đỏ có điều kiện hình thành tương tự như đất cồn cát
trắng vàng nhưng được hình thành ở giai đoạn sớm hơn. Tùy thuộc vào các yếu tố địa hình, địa mạo
ở từng nơi khác nhau ở đây đã thể hiện rõ những tác động xâm thực bào mịn. Cồn cát đỏ thường
hình thành ở độ cao lớn hơn so với cồn cát trắng vàng do hoạt động nâng lên của địa đới Ðà Lạt vào
kỷ đệ tứ và đây cũng là lý do tại sao cồn cát đỏ bị gió và nước xói mịn mạnh và có sự phân bố di
chuyển lớn ở một số đụn cát.
Quá trình tích lũy Fe2O3 (làm cho đất có màu đỏ) liên quan đến hoạt động địa chất ở thời kỳ
cuối Plioxen đến Pleitoxen do có hoạt động núi lửa rất mạnh ở khu vực Ðông Nam châu Á (từ
Malaixia đến Hải Nam), các vùng bazan được hình thành đủ để trong nước biển có hàm lượng muối

tan cao, thêm vào đó nhờ lượng oxit tan trong nước biển nhiều lên kết hợp với sự hoạt động mạnh
của vi sinh vật trong nước kết quả tạo ra muối của oxit sắt Fe2O3. Mặt khác ở đây lại nằm trong vùng
khô hạn lượng mưa thấp hơn lượng bốc hơi khá nhiều nên muối oxyt sắt cũng được di chuyển trong
mao quản theo con đường bốc hơi và dần dần tích lũy trên mặt đất. Cũng có giả thiết cho rằng do các
cồn cát này nằm tiếp giáp với dải Trường Sơn nên do đó một lượng hợp chất sắt từ dãy núi này được
chuyển dịch xuống và tích lũy lại ở đây.
- Ðặc điểm, tính chất của cồn cát đỏ
Cồn cát đỏ thường cố định hơn so với các cồn cát trắng và vàng, chúng tập trung thành dải
cao (có khi tới 200m). Cồn cát đỏ có tỷ lệ sét và limon cao hơn ở các cồn cát trắng vàng (sét vật lý
khoảng trên 10%). Ðất thường ít chua đến chua. Các chất dinh dưỡng tổng số N, P, K đều ở mức
nghèo đến rất nghèo. Hàm lượng các chất dễ tiêu đạt ở mức rất nghèo; nghèo cation trao đổi (Ca2+,
Mg2+); CEC của đất thấp, tuy nhiên đất có BS% vào loại khá. Ðất nhiều cát nên dễ bị xói mịn, khả
năng giữ phân và nước kém. Có thể tham khảo các đặt tính, tính chất của đất theo phẫu diện VN 46
đào tại xã Hồng Phong, huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận làm ví dụ: so với đất cồn cát trắng và vàng
sự phân tầng ở cồn cát đỏ đã có sự ổn định và rõ nét hơn
Hình thái PD

Ðặc điểm phân tầng
Ap (0- 20cm): Nâu đỏ tươi (ẩm: 5YR 5/7; khô: 7,5YR 4/6); cát; ẩm;
tơi; bở; nhiều ổ cát màu vàng, có ít vệt than đen chuyển lớp từ từ.
Ac (20-35cm): Nâu đỏ (ẩm: 5YR 4/8; khô: 7,5YR 4/6); cát; hơi ẩm;
hơi cứng; có nhiều rễ cỏ nhỏ, ít ổ cát, ít vệt than đen; chuyển lớp từ
từ.
C1 (35- 90cm): Nâu (ẩm: 10YR 4/8; khô: 10R 4/8); cát; ẩm; hơi
dính; hơi chặt; ít rễ cỏ; có các hang động vật; chuyển lớp từ từ.
C2 (90- 120cm): Nâu (ẩm: 10YR 4/8; khơ: 10R 4/8); cát; hơi ẩm; có
các vệt than đen; ít rễ cỏ nhỏ, có ít ổ cát và hang mối; chuyển lớp từ
từ.
C3 (120- 160cm): Nâu đỏ (ẩm: 10R 4/8; khơ: 10R 5/8); cát; ẩm; hơi
chặt; có ít rễ cỏ nhỏ; bở hơn tầng trên.


Tính chất lý, hóa học cơ bản của phẫu diện
Ðộ sâu
(cm)

Dung
trọng
(g/cm3)

Tỷ
trọng

Ðộ xốp
(%)

Ðộ ẩm
(%)

Tỷ lệ (%) các cấp hạt
0,20,022,0- 0,2
< 0,002
0,02
0,002
mm
mm
mm
mm


0- 20

20- 35
35- 90
90- 120

Ðộ sâu
(cm)
0- 20
20- 35
35- 90
90- 120

1,48
1,51
1,52
1,43

2,63
2,65
2,64
2,64

44,0
43,0
42,0
46,0

Hàm lượng tổng số (%)

3,65
3,90

5,05
6,08

29,4
24,8
22,6
21,4

Hàm lượng
dễ tiêu
(mg/100g)

OC

N

P2O5

K2O

P2O5

K2O

1,43
1,12
0,09
0,29

0,08

0,07
0,05
0,03

0,03
0,03
0,03
0,03

0,15
0,15
0,17
0,15

2,78
3,55
3,23
1,40

3,76
3,76
3,76
2,35

Ðộ sâu
(cm)

Cation trao đổi (lđl/100g đất)

67,2

69,1
67,7
67,1

1,7
1,6
0,2
1,0

Ðộ chua
lđl/ 100g đất
Trao
đổi
0,04
0,06
0,08
0,36

Thủy
phân
0,87
0,91
0,87
1,39

1,7
4,5
9,5
10,5


pH
H2O

KCl

5,1
5,2
5,0
5,0

4,2
4,1
4,0
4,0

CEC
(lđl/100g đất)
Ðất
Sét
1,04
3,35
1,20
3,87
1,12
3,12
1,12
3,12

BS
(%)


Ca2+
Mg2+
K+
Na+
Tổng
0- 20
0,53
0,14
0,08
0,01
0,76
73,0
20- 35
0,80
0,16
0,08
0,00
1,04
86,6
35- 90
0,62
0,16
0,08
0,00
0,86
76,7
90- 120
0,23
0,07

0,05
0,02
0,37
33,0
- Hướng sử dụng và cải tạo
Hiện nay mới chỉ có một phần diện tích đất cồn cát đỏ đang được trồng các loại hoa màu, hạt
điều, cây rừng... còn lại phần lớn diện tích đất này đang bị bỏ hoang. Một số diện tích đất ở Hịa
Thắng- Bắc Bình (Bình Thuận) đã được trồng bông với năng suất đạt được khoảng 10-12 tạ/ha.
Những nơi có điều kiện tưới người ta có thể trồng đậu xanh, khoai lang, dưa lấy hạt và lạc. Ðối với
những cồn cát đỏ di động phải trồng phi lao ngăn sự di chuyển của cát, còn ở vùng đồi cao, dốc phải
trồng và bảo vệ rừng phòng hộ.
c. Ðất cát biển điển hình (C): tên theo FAO-UNESCO: Haplic Arenosols (ARh).
- Diện tích: 197.802 ha (NIAPP, 2003), phân bố chủ yếu dọc ven bờ biển Bắc Trung Bộ từ
Thanh Hóa đến Hà Tĩnh, rải rác ở dọc ven biển Trung và Nam Trung Bộ và một số diện tích ở ven
biển Nam Bộ có những giồng cát là dấu vết của quá trình biển lùi. Ðất cát biển có độ phì nhiêu khá
hơn hai loại trên, tùy theo địa hình và khả năng tưới có thể trồng lúa, các loại hoa màu như ngơ,
khoai, đậu, lạc, mía và một số cây lâu năm khác...
- Ðiều kiện và quá trình hình thành: đất cát biển được hình thành do sự bồi lắng phù sa biển
kết hợp với những cồn cát thấp, thoải nằm ở ven biển tạo thành những dải đất khá bằng phẳng nằm ở
ven biển. Thực vật tự nhiên thường gặp là những loại cây có khả năng chịu hạn tốt như dứa dại,
xương rồng... Các loại cây trồng chính được trồng ở đây là các loại cây màu và các cây công nghiệp
ngắn ngày và cả lúa.
- Tính chất của đất cát ven biển
Ðất cát biển có thành phần cơ giới từ cát pha đến cát pha sét, rời rạc, kết cấu kém gặp mưa
thường bị lắng rẽ như đất bạc màu.
Ðất nghèo mùn (OC% < 1%), chất hữu cơ phân giải mạnh (C/N < 5). Nghèo N%: 0,03 0,08%, P2O5%: 0,02 - 0,04%, K2O%: 0,3 - 0,5%. Các chất dễ tiêu trong đất cũng đều ở mức nghèo
đến rất nghèo, CEC trong đất thấp (< 9 lđl/ 100g đất). Phản ứng của đất biến động trong phạm vi
trung tính đến hơi kiềm (pH: 7,5- 8); khả năng giữ phân và nước của đất yếu.
Ví dụ: cấu tạo, đặc điểm, tính chất phẫu diện VN 25 được lấy tại xã Diễn Kỷ, huyện Diễn
Châu, tỉnh Nghệ An. Ðịa hình bằng phẳng độ dốc 0- 30, trồng ngơ và sắn.

Hình thái PD

Ðặc điểm phân tầng


Ap (0- 20cm): Nâu (ẩm: 10YR 4/4; khô: 10YR 6/4); cát pha thịt;
ẩm; độ mịn cao; có rễ cây nhỏ; chuyển lớp rõ về màu sắc.
AB (20- 40 cm): Nâu vàng (ẩm: 10YR 5/8; khô: 10YR 6/6); cát pha
thịt; ẩm; độ mịn cao; có hang mối; chuyển lớp rõ về mức độ kết
von.
Bc1 (40- 90 cm): Nâu vàng (ẩm: 10YR 5/6; khô: 10YR 5/8); cát
pha thịt; ẩm; nhiều kết von màu tím khá cứn, tỷ lệ khoảng 30%;
chuyển lớp từ từ.
Bc2 (90-150cm): Nâu (ẩm: 10YR 4/6; khô: 10YR 5/6); cát; ẩm; có
nhiều kết von màu nâu tím mềm hơn tầng trên, tỷ lệ khoảng 30%;
xuất hiện mạch nước ngầm; chuyển lớp từ từ.
C (150- 170cm): Ðen hơi nâu vàng (ẩm: 10Y 3/2; khơ: 7,5Y 5/1);
cát.

Tính chất lý, hóa học cơ bản của phẫu diện
Ðộ sâu
(cm)
0- 20
20- 40
40- 90
90- 150

Ðộ sâu
(cm)
0- 20

20- 40
40- 90
90- 150
Ðộ sâu
(cm)
0- 20
20- 40
40- 90
90- 150

Dung
trọng
(g/cm3)
1,51
1,40
1,43
1,44

Tỷ
trọng

Ðộ
xốp
(%)

Ðộ
ẩm
(%)

2,65

2,64
2,73
2,68

43,0
47,0
47,6
46,3

24,3
22,3
28,6
31,2

Hàm lượng tổng số (%)

Tỷ lệ (%) các cấp hạt
0,20,022,0- 0,2
< 0,002
0,02
0,002
mm
mm
mm
mm
0,4
76,4
11,6
11,6
0,2

71,1
8,7
20,0
1,5
80,3
5,7
12,5
0,1
96,2
1,5
2,2

Hàm lượng dễ
tiêu
(mg/100g)

OC

N

P2O5

K2O

P2O5

K2O

0,52
0,17

0,09
0,04

0,06
0,02
0,01
0,01

0,10
0,04
0,05
0,06

0,22
0,40
0,51
0,50

5,50
4,25
2,00
3,70

3,76
2,35
2,35
2,35

Cation trao đổi (lđl/100g đất)
Ca2+

2,24
2,33
2,44
2,52

Mg2+
0,31
0,23
0,26
0,62

K+
0,08
0,05
0,05
0,05

Na+
0,08
0,08
0,08
0,26

Tổng
2,71
2,69
2,83
3,45

Ðộ chua

(lđl/100g đất)
Trao
đổi
0,03
0,03
0,04
0,03

Thủy
phân
2,00
3,00
2,00
2,00

pH
H2O

KCl

7,5
7,0
7,9
8,2

6,3
6,2
6,4
6,9


CEC
(lđl/100g đất)
Ðất
Sét
9,00
25,11
7,76
19,94
5,68
15,85
7,04
22,74

BS
(%)
30,1
34,6
49,8
49,0

- Hướng sử dụng và cải tạo
Ðất cát biển có độ phì nhiêu thấp, tuy một phần diện tích đã được đưa vào sản xuất song vẫn
cịn rất nhiều diện tích đang bị bỏ hoang đặc biệt là ở các tỉnh phía Nam. Những vấn đề cần được
quan tâm trong cải tạo, sử dụng đất cát biển:


+ Ðể canh tác được trên đất cát biển trước hết phải quan tâm đến vấn đề thủy lợi để giải
quyết yêu cầu nước tưới cho cây trồng. Những khu vực có địa hình thấp trũng sau khi cải tạo có thể
trồng lúa nước đáp ứng nhu cầu về lương thực tại chỗ.
+ Sử dụng phân bón cần chú ý tăng cường lượng phân hữu cơ cho đất để tăng cường lượng

mùn và tạo kết cấu của đất. Khi sử dụng phân hữu cơ chú ý bón vùi sâu để hạn chế q trình "đốt
cháy" do hiện tượng khống hóa diễn ra mạnh ở đây. Phân hóa học khơng nên bón tập trung một lúc
vì khả năng hấp phụ của đất thấp cây trồng không hút kịp dễ bị rửa trơi gây lãng phí.
+ Ðối với cây trồng cần lựa chọn những giống cây trồng phù hợp với điều kiện đất nghèo
dinh dưỡng, khô hạn, chịu được nhiệt độ cao và ít bị đổ do tác hại của gió. Nên ưu tiên các cây họ
đậu (lạc và các loại đậu xanh, đậu địa phương) trong hệ thống luân canh để tăng hiệu quả sử dụng
đất đồng thời từng bước cải thiện các tính chất của đất.
2. Nhóm đất mặn (M)
Tên theo FAO-UNESCO: Salic Fluvisols (FLS).
2.1. Diện tích và phân bố: nhóm đất mặn ở Việt Nam có diện tích 971.356 ha (Đất Việt Nam,
2000), chiếm khoảng 3% diện tích tự nhiên của cả nước.
Phân bố chủ yếu ở các tỉnh vùng đồng bằng Nam Bộ như Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang, trà
Vinh, Bến Tre...và ở các tỉnh ven biển vùng đồng bằng Bắc Bộ như Quảng Ninh, Hải Phịng,Thái
Bình, Nam Ðịnh, Ninh Bình và Thanh Hóa. Ngồi ra cịn một số diện tích đất mặn nội địa phân bố ở
Ninh Thuận, Bình Thuận được xếp là đất mặn kiềm.
2.2. Ðiều kiện và quá trình hình thành
- Ðiều kiện hình thành:
+ Ðất mặn được hình thành ở gần các cửa sơng nơi có địa hình thấp chủ yếu ≤ 1m, (nơi cao
nhất cũng chỉ khoảng 2m so với mực nước biển), trên nền mẫu chất kết hợp giữa phù sa sơng và phù
sa biển; phù sa biển trầm tích ở bên dưới cịn phù sa sơng được phủ lên trên. Phù sa biển thường thơ
cịn phù sa sơng nhỏ mịn, chủ yếu là sét vật lý. Các hạt phù sa dạng huyền phù do được vận chuyển
ra cửa sông sau đó gặp điều kiện hóa lý thay đổi của mơi trường biển sẽ lắng đọng tạo thành lớp bùn
mịn có khi dày tới vài mét.
+ Thực vật ở đây gồm những cây ưa nước và chịu được mặn như sú (Acgicera magas) gặp
nhiều ở miền Bắc. Vẹt (Bruguiera gymnorhiza), đước (Rhizophora apiculata) và một số cây khác
như cói, dừa nước, cà giang... phổ biến ở vùng ven biển Nam Bộ.
- Q trình hình thành: đất mặn là nhóm đất phù sa ven biển được hình thành do trầm tích
sơng và biển, chịu ảnh hưởng trực tiếp của nước mặn biển theo thủy triều tràn vào hoặc gián tiếp do
nước mạch mặn từ biển ngấm vào. Như vậy, sự hình thành nhóm đất mặn ở Việt Nam chủ yếu là do
quá trình hóa mặn ở các vùng đất ven biển do tác động của nước biển. Theo phân loại của FAOUNESCO loại đất này được gọi là phù sa mặn; quan điểm này cũng giống như phân loại đất phèn

(Thionic Fluvisols) vì do đặc tính của phèn và mặn ở nước ta chưa đạt chỉ tiêu của nhóm (major soil
grouping) mà chỉ đạt chỉ tiêu của loại hay đơn vị đất. Ðất mặn ở Việt Nam được xác định là đất có
đặc tính mặn (salic properties) nhưng khơng có tầng sunfidic cũng như tầng sufuric từ bề mặt đất
xuống độ sâu 125cm.
2.3. Phân loại và mơ tả đặc tính và tính chất chính của đất
Ðể phân loại đất mặn có một số phương pháp phân loại khác nhau. Theo phân loại phát sinh
đất mặn được phân chia dựa vào tổng số muối tan chủ yếu là muối Cl- và SO42-. Theo phân loại của
FAO- UNESCO người ta dựa vào độ dẫn điện của dung dịch đất và tỷ lệ muối tan (%). Ngồi ra một
số tác giả cịn phân loại dựa trên cơ sở các dạng ion của muối tan (Cl-, SO 24  , CO32-, Na+, Mg2+... kết
hợp với thành phần cơ giới. Dưới đây là cách phân loại đất mặn theo FAO- UNESCO ở Việt Nam.
- Nhóm đất mặn ven biển được phân chia ra các đơn vị sau:
+ Ðất mặn sú vẹt đước (Mn) - Gleyi Salic Fluvisols (FLsg).
+ Ðất mặn nhiều - Hapli Salic Fluvisols (FLsh).
+ Ðất mặn trung bình và ít - Molli Salic Fluvisols (FLsm)..
+ Ðất mặn kiềm (Gleyic Solonetz)


a. Ðất mặn sú, vẹt, đước - Gleyi Salic Fluvisols (FLsg)
- Diện tích: khoảng 180.000 ha.
- Phân bố: Tập trung chủ yếu ở ven biển đồng bằng Nam Bộ như Cà Mau, Bến Tre... Ðất
mặn sú, vẹt, đước còn chịu ảnh hưởng trực tiếp của nước biển khi thủy triều dâng, đất thường ở dạng
bùn lỏng, lầy hoặc cát rất mặn, pH trung tính đến kiềm. Quần hợp của rừng sú, vẹt, đước phát triển
tùy thuộc vào độ dày, độ chặt của đất, độ mặn và chu kì ngập mặn. Ngồi tác dụng chắn sóng cung
cấp gỗ củi rừng sú, vẹt, đước cịn góp phần cố định đất tạo điều kiện cho việc lấn biển. Ðất mặn sú,
vẹt, đước rất mặn, có phản ứng trung tính đến kiềm. Hàm lượng mùn trong đất cao do tàn tích thực
vật tích lũy nhiều, hàm lượng N% từ khá đến giàu. P2O5% số trung bình, K2O% khá đến giàu, cation
trao đổi trung bình đến khá...Vấn đề hạn chế lớn nhất trong sử dụng đất ở đây là độ mặn của đất quá
cao và thường bị ngập nước thủy triều nên đất này chỉ có thể sử dụng cho sản xuất lâm nghiệp phát
triển diện tích rừng sú, vẹt, đước
Ðặc tính của đất mặn sú vẹt đước được thể hiện qua phẫu diện VN 37, lấy tại rừng đước xã

Thạnh Phước, huyện Bình Ðại, tỉnh Bến Tre. Ðịa hình bằng phẳng độ dốc 0- 3o, trồng đước năm
1984.
Hình thái PD

Ðặc điểm phân tầng
Ap (0- 15cm): Nâu đỏ xẫm (ẩm: 5YR 3/3; khô: 5YR 6/2); sét; ướt
trên mặt; nhão; trên mặt 1- 2cm có lớp xác lá cây mục xen lẫn phù
sa; có nhiều vệt rỉ sắt nâu vàng theo vệt rễ cây; chuyển lớp từ từ.
AB (15- 60 cm): Nâu sẫm (ẩm: 7,5YR 3/3; khơ: 5YR 5/3); sét; ướt;
dẻo dính; nhiều xác lá rễ cây đang phân hủy; có nhiều vệt đen; các ổ
sét xám xẫm xen lẫn nhiều vệt nâu vàng rỉ sắt dạng kết von mềm;
chuyển lớp từ từ.
Bghn1(60-110cm): Nâu đỏ rất xẫm (ẩm: 5YR 2/3; khô: 5YR 5/2);
sét pha thịt; ướt, dẻo dính; xác rễ cây ít hơn tầng trên lẫn ít xác cây
lớn; sét xanh xám, glây mạnh; chuyển lớp từ từ.
Bgh2(110-150cm): Xám xẫm (ẩm: 7,5YR 2/3; khô: 7,5YR 6/3); sét;
ướt nhão, dẻo dính; có vệt đen và xác bã thực vật; glây mạnh; có ánh
cát mịn.
Tính chất lý, hóa học cơ bản của phẫu diện

Ðộ sâu
(cm)
0- 15
15- 60
60- 110
110- 150

Ðộ sâu
(cm)
0- 15

15- 60
60- 110
110- 150

Dung
trọng
(g/cm3)
0,97
1,02
0,97
1,06

Tỷ
trọng
2,43
2,51
2,51
2,53

Ðộ xốp
(%)

Ðộ ẩm
(%)

60,1
59,4
61,0
58,1


37,0
35,1
39,0
36,0

Hàm lượng tổng số (%)

2,0- 0,2
mm
0,7
0,2
0,2
3,1

Hàm lượng dễ
tiêu (mg/100g)

OC

N

P2O5

K2O

P2O5

K2O

2,45

1,40
1,86
1,48

0,15
0,07
0,07
0,05

0,22
0,15
0,11
0,11

2,22
2,47
2,32
2,13

14,48
12,17
10,67
7,00

86,6
97,1
93,3
74,9

Tỷ lệ (%) cấp hạt

0,020,2- 0,02
0,002
mm
mm
15,5
37,1
17,5
34,7
22,2
37,8
20,6
36,2

Ðộ chua
(lđl/100g đất)
Trao
Thủy
đổi
phân
0,16
1,58
6,16 19,78
2,72 12,46
0,08
0,63

pH
H2O

KCl


7,2
7,6
7,5
7,6

6,8
7,0
6,9
7,1

< 0,002
mm
46,7
47,6
39,8
40,1

EC
(dS/m)
4,5
5,6
6,0
5,5


Ðộ sâu (cm)
0- 15
15- 60
60- 110

110- 150

Cation trao đổi (lđl/100g đất)
Ca2+
1,36
1,02
1,48
2,02

Mg2+
3,88
2,21
2,14
4,85

K+
1,84
2,06
2,19
1,54

Na+
11,45
11,21
10,66
10,05

Tổng
18,53
16,90

16,47
18,46

CEC
(lđl/100g đất)
Ðất
Sét
21,12
19,60
17,06
22,20
17,72
22,40
22,52
21,86

BS
(%)

Cl(%)

SO42(%)

87,7
99,0
92,9
81,9

1,15
0,98

1,15
1,17

0,14
0,51
0,61
0,40

- Sử dụng và cải tạo: đất mặn sú, vẹt, đước được sử dụng nuôi trồng thủy sản, trồng rừng
chắn gió, chắn sóng, cung cấp củi, gỗ... Rừng ngập mặn cịn góp phần cố định đất bồi tụ. Q trình
lắng đọng phù sa sẽ làm cho đất cao dần lên, chặt và ổn định, sau đó sẽ thốt khỏi ảnh hưởng trực
tiếp của thủy triều, đất sẽ giảm mặn dần và người ta có thể quai đê lấn biển, rửa mặn để sử dụng vào
mục đích trồng trọt các loại cây trồng nông nghiệp.
b. Ðất mặn nhiều - Hapli Salic Fluvisols (FLsh)
- Diện tích và phân bố: đất mặn nhiều có khoảng gần 300.000 ha. Phân bố tập trung ở ven
biển đồng bằng Bắc Bộ như Thái Bình, Nam Ðịnh, Ninh Bình... và đồng bằng Nam Bộ như Tiền
Giang, Trà Vinh, Bạc Liêu, Cà Mau...
Ðất mặn nhiều thường có tổng số muối tan > 1%, trong đó lượng Cl- > 0,25% và độ dẫn điện
EC thường lớn hơn 4 dS/cm ở 25oC. Ðất mặn nhiều thường chứa các chất dinh dưỡng từ mức trung
bình đến khá. Ðất mặn ở Nam Bộ thường có thành phần cơ giới nặng từ sét đến limon hay thịt pha
sét. Ðất mặn ở miền Bắc thường có thành phần cơ giới trung bình, ở độ sâu 50- 80 cm thường gặp
lớp cát xám xanh và có xác vỏ sị, ốc biển.
- Cấu tạo phẫu diện của đất mặn nhiều phẫu diện ở VN 31 lấy tại xã Hiệp Thành, Thị Xã Bạc
Liêu, tỉnh Bạc Liêu. Ðịa hình bằng phẳng độ dốc 0- 3o, trồng lúa.
Hình thái PD

Ðặc điểm phân tầng
Ap (0- 20cm): Nâu đỏ xỉn (ẩm: 5YR 4/2,5; khô: 5YR 6/3); sét; ẩm;
nhiều rễ lúa; ít hạt kết von màu nâu vàng mềm; phía dưới có các vệt
nâu vàng; chuyển lớp từ từ.

AB (20- 50cm): Nâu đỏ xỉn (ẩm: 5YR 4/3; khô: 5YR 5/2); sét; ẩm;
phía trên bở rời có nhiều hạt kết von nâu đen nhỏ, phía dưới to hơn,
kết von có đường kính 2- 5mm; phía dưới tầng có các vệt vàng nâu
rỉ sắt; chuyển lớp từ từ.
Bn (50- 100cm): Nâu đỏ xỉn (ẩm: 5YR 4/3; khô: 5YR 5/2); sét; ẩm;
nhiều kẽ nứt, nhiều vệt vàng nâu rỉ sắt; có kết von ống màu đen nâu;
chuyển lớp từ từ.
Bnc (100-120cm): Nâu xám (ẩm: 5YR 4/2; khơ: 5YR 5/2,5); thịt
pha sét; ẩm; cịn nhiều vết nứt; nhiều kết von bọc ngoài rễ cây màu
ngoài vàng nâu; trong nâu đen; chuyển lớp từ từ.
C1 (120- 140cm): Nâu xám (ẩm: 7,5YR 4/1,5; khô: 7,5YR 5/3); thịt
pha sét; ướt; dính; các vệt lớn kết von theo xác thực vật ngoài màu
vàng trong đen nâu; chuyển lớp đột ngột.
C2 (140- 160cm): Nâu xám (ẩm: 7,5YR 4/1,5); sét; ướt dẻo dính; mịn.


Tính chất lý, hóa học cơ bản của phẫu diện
Ðộ sâu
(cm)

Dung
trọng
(g/cm3)

Tỷ
trọng

Ðộ
xốp
(%)


Ðộ
ẩm
(%)

0- 20
20- 50
50- 100
100- 120
120- 140
140- 160

1,22
1,32
1,19
1,01
1,02
1,05

2,65
2,66
2,66
2,63
2,58
2,63

54,0
50,4
55,3
61,6

60,5
60,1

25,8
23,5
29,8
36,2
37,5
35,4

Ðộ sâu
(cm)
0- 20
20- 50
50- 100
100- 120
120- 140
140- 160
Ðộ sâu
(cm)
0- 20
20- 50
50- 100
100- 120
120- 140
140- 160

Hàm lượng tổng số (%)

Tỷ lê (%) các cấp hạt

0,20,022,0- 0,2
< 0,002
0,02
0,002
mm
mm
mm
mm
0,8
7,8
35,8
55,6
1,3
9,9
36,4
52,4
0,8
14,3
32,2
52,7
1,6
29,1
34,1
35,2
2,0
30,0
31,8
36,2
1,0
26,8

39,4
42,7

Hàm lượng dễ
tiêu (mg/100g)

OC

N

P2O5

K2O

P2O5

K2O

0,95
0,36
1,28
0,95
1,50
1,61

0,07
0,02
0,04
0,03
0,05

0,04

0,12
0,15
0,13
0,12
0,12
0,13

2,58
2,17
2,01
1,91
1,91
2,17

5,29
6,24
4,25
8,02
5,22
3,65

44,28
65,01
65,01
42,87
51,34
69,25


Cation trao đổi (lđl/100g đất)
Ca2+
5,34
4,39
4,98
2,51
2,02
2,88

Mg2+
2,69
3,30
2,85
2,30
3,05
3,19

K+
0,94
1,38
1,38
0,91
1,09
1,47

Na+
3,60
6,15
8,67
7,65

6,97
7,75

Tổng
12,57
15,22
17,88
13,37
12,95
15,29

Ðộ chua
(lđl/100g đất)
Trao
Thủy
đổi
phân
0,06
0,30
0,04
0,31
0,04
0,27
0,04
0,38
0,04
0,31
0,04
0,27
CEC

(lđl/100g đất)
Ðất
Sét
16,32 20,80
18,08 23,00
19,52 22,80
15,58 26,88
18,23 23,79
19,41 24,64

pH
H2O KCl

EC
dS/m

5,1
7,4
7,3
7,5
7,1
7,8

5,0
6,4
7,1
6,9
6,9
7,2


6,5
6,0
2,5
1,7
2,7
2,9

BS
(%)

Cl(%)

SO42(%)

77,0
84,2
91,6
85,8
71,0
78,8

1,13
0,14
0,56
0,43
0,69
0,58

0,09
0,07

0,29
0,11
0,33
0,30

c. Ðất mặn trung bình và ít - Molli Salic Fluvisols (FLsm)
- Diện tích và phân bố: đất mặn trung bình và ít có diện tích khoảng 700.000 ha trong đó có
tới 75% diện tích này tập trung ở đồng bằng sơng Cửu Long. Phân bố tiếp giáp đất phù sa, bên trong
vùng đất mặn nhiều, đại bộ phận ở địa hình trung bình và cao ít bị ảnh hưởng của thủy triều.
Kết quả phân tích nhiều mẫu đất mặn trung bình và ít cho thấy: mức độ Cl- < 0,25% và EC <
4 mS/cm. Ðất có phản ứng trung tính ít chua pHKCl: 6- 8, càng xuống sâu pH càng có chiều hướng
tăng do nồng độ muối cao hơn, tỷ lệ Ca2+/ Mg2+ < 1.
Nhìn chung về tính chất nơng hóa đất mặn trung bình và ít có có hàm lượng mùn, đạm trung
bình (N%: 0,09- 0,18%), lân tổng số ở mức trung bình đến nghèo (P2O5%: 0,05- 0,17%) và kali
trung bình đến giàu (K2O%: 1,5- 2,5%). Tuy nhiên đất có hàm lượng lân dễ tiêu nghèo đến rất
nghèo; Nhìn chung các tính chất nơng hóa của đất mặn có sự thay đổi khá rõ tùy theo từng khu vực,
tuy nhiên về mặt sử dụng thì các tính chất nơng hóa thông thường không phải là yếu tố quyết định
mà hàm lượng muối và thành phần muối mới là những yếu tố chi phối chính vì đất có giàu mùn và
N, P, K cao đến mấy song cũng khơng có khả năng sử dụng nếu như đất ở đấy có hàm lượng muối
tan cao.
- Hướng sử dụng và cải tạo đất mặn
Ðất mặn là một trong những loại đất xấu ở Việt Nam muốn sử dụng đất có hiệu quả cao
người ta phải tiến hành cải tạo đất. Mục đích cải tạo đất mặn nhằm:


+ Giảm tổng số muối tan đến mức bình thường cho cây trồng.
+ Tăng cường hàm lượng các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng.
+ Từng bước cải thiện tính chất vật lý của đất.
Ðể thực hiện các mục đích trên cần phải áp dụng các biện pháp tổng hợp như thủy lợi, canh
tác, phân bón... trong đó thủy lợi được coi là biện pháp quan trọng hàng đầu.

- Biện pháp thủy lợi: Cần tiến hành xây dựng các hệ thống kênh, mương tưới để rửa mặn và
hệ thống mương tiêu để tiêu mặn trên mặt và nước ngầm. Có 3 phương pháp rửa mặn thường được
áp dụng đó là: rửa trên mặt, rửa thấm và rửa theo phương pháp kết hợp cả hai hình thức trên.
+ Phương pháp rửa trên mặt: dẫn nước ngọt vào và làm đất, muối tan được rút ra khỏi phức
hệ thấp thu của đất và hòa vào dung dịch (sau một khoảng thời gian ngâm ngắn), rồi sau đó tháo
nước đã rửa này xuống các mương tiêu. Biện pháp này có tác dụng làm giảm tổng muối tan ở lớp đất
mặn trong thời gian ngắn.
+ Phương pháp rửa thấm: đưa nước ngọt vào ruộng duy trì ngâm liên tục trong một thời gian
dài. Do tác động của áp suất thủy tĩnh nước chứa muối sẽ thấm dần xuống sâu theo các mạch nước
ngầm thốt ra mương tiêu. Hình thức này rửa được mặn sâu cả ở các tầng đất bên dưới tuy nhiên đòi
hỏi thời gian và lượng nước nhiều.
+ Phương pháp rửa kết hợp: là hình thức kết hợp 2 phương pháp rửa trên mặt và rửa thấm
trong khoảng thời gian ngắn.
Muốn cải tạo cơ bản đất mặn, nhất thiết phải áp dụng biện pháp rửa thấm là tốt nhất.
Trong quá trình rửa mặn lượng ion Cl- giảm nhanh do chúng dễ dàng bị hịa tan và rửa trơi,
trong khi SO42-, HCO3- do ít bị rửa trơi hơn nên có chiều hướng tăng. Ca2+, Mg2+ và Na+ giảm dần.
pH của đất có xu hướng tăng điều này có liên quan tới hàm lượng NaHCO3 tích lũy nhiều do đó dần
làm tăng khả năng hấp phụ Na+ vào keo đất. Có những nơi, sau một thời gian dài áp dụng các biện
pháp rửa mặn, đã xuất hiện hiện tượng ion Na+ tăng lên trong phức hệ thấp phụ làm đất xuất hiện
những dấu hiệu mới mang đặc tính của đất solonet (đất mặn kiềm natri).
- Biện pháp phân bón:
+ Phân hữu cơ có tác dụng rất tốt đối với đất mặn ngoài giá trị cung cấp dinh dưỡng, phân
hữu cơ dần dần cải thiện kết cấu đất. Một số loại cây phân xanh phát triển tốt trên đất mặn như bèo
dâu, điền thanh hạt tròn... nên phát triển những cây này ở những vùng đất mặn.
+ Ðối với phân khoáng nên tăng cường đầu tư N, P, K cho phù hợp với từng loại cây trồng
trong đó chú ý quan tâm đến phân lân yếu tố dinh dưỡng hạn chế đối với cây trồng ở đây.
- Biện pháp canh tác:
Cần xây dựng chế độ canh tác hợp lý cho vùng đất mặn. Ðối với đất mặn nhiều tốt nhất là
đưa vào trồng các cây có khả năng chịu mặn như cói, phân xanh trong một số năm để cải tạo độ mặn
rồi sau đó mới trồng lúa hay các loại hoa màu khác. Những nơi đất mặn ít cần đưa vào các cơng thức

luân canh hợp lý giữa các cây trồng để hạn chế q trình tích lũy hay bốc mặn trong đất. Nên thường
xun duy trì lớp nước trên mặt rng. Ðối với vùng đất đã được cải tạo cũng không được để đất bị
hạn, ở những vùng không thuận lợi trong việc tưới do thiếu nước ngọt rửa mặn thì tuyệt nhiên cũng
không nên làm ải.
d. Ðất mặn kiềm (Gleyic Solonet)
- Diện tích: khoảng 200 ha.
- Phân bố: ở một số vùng thuộc tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận với diện tích nhỏ. Trong đất
mặn loại này có chứa nhiều Na2CO3 và NaHCO3 đất có pH khá cao (pH >8), nhân dân địa phương
gọi là đất Cà giang do trên loại đất này có loại cây cà giang có khả năng chịu mặn tốt vẫn phát triển
được ở đây. Có hai loại đất cà giang đó muối và cà giang dầu trong đó:
+ Cà giang muối: Khi trời khơ hanh, nắng, muối bốc thành những đốm trắng xóa trên mặt.
Các đốm trắng trên mặt đất là do trong cà giang muối chứa nhiều Na2CO3 làm thành những đốm
trắng xóa, nổi trên mặt đất khi trời khô nắng hoặc tạo thành các váng trắng nên đồng bào địa phương
còn gọi là vùng "cát lồi".
+ Cà giang dầu: có màu đen hay xám đen do chứa nhiều chất hữu cơ, pH cũng thường cao
hơn 9.
Số liệu phân tích một mẫu cà giang ở Phan Rang cho thấy:


Na2CO3
9,8%
NaCl
0,62%
Na2SO4
0,22%
pH
9,5.
Ðể cải tạo đất cà giang người ta dùng CaSO4 (khoáng Anhydrit) hoặc CaSO4.2H2O (thạch
cao) để tách Na+ ra khỏi keo đất. Cơ chế của phản ứng xảy ra như sau:
KÐ Na+ + CaSO4  KÐ Ca++ + Na2SO4

Sau đó bừa kỹ đất nhằm trộn trộn đều rồi dùng nước ngọt để rửa trôi Na2SO4 ra khỏi đất. Tuy
nhiên việc cải tạo đối với loại đất này là rất khó khăn vì thiếu nguồn nước ngọt.
3. Nhóm đất phèn (Ðất chua mặn)
Tên theo FAO-UNESCO - Thionic Fluvisols (Flt)
3.1. Diện tích và phân bố: đất phèn ở Việt Nam có khoảng 2 triệu ha, chiếm trên 6,5% diện tích đất
tự nhiên toàn quốc. Phân bố tập trung nhiều nhất ở đồng bằng Nam Bộ, trong các tỉnh Long An,
Ðồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Cần Thơ, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau... ở đồng bằng Bắc Bộ
có một số ít diện tích ở Hải Phịng, Thái Bình... ngồi ra cịn gặp rải rác ở một số tỉnh thuộc miền
Trung.
3.2. Ðiều kiện và quá trình hình thành đất phèn
Ðất phèn thường được hình thành và phát triển ở những vùng địa mạo đầm lầy, rừng ngập
mặn, cửa sơng có địa hình trũng, khó thốt nước. Do sản phẩm bồi tụ phù sa kết hợp với vật liệu sinh
phèn (xác sinh vật chứa nhiều lưu huỳnh) và muối phèn.
Thực vật tự nhiên ở đây chủ yếu là những cây ưa nước có muối như ôrô, cỏ năn, cỏ lác, cỏ gà
nước. Những diện tích đang được canh tác chủ yếu trồng lúa, cói và một số loại hoa màu khác song
năng suất nói chung cịn thấp do đất chua mặn.
Về vị trí so với đất mặn, nhìn chung đất phèn nằm sâu vào đất liền hơn. Ở đồng bằng sông
Cửu Long đất phèn có sự xen kẽ rất phức tạp với đất mặn và đất phù sa. Trong đất xảy ra các quá
trình mặn hóa, chua hóa, glây và sét hóa làm cho đất có thành phần cơ giới nặng. Tuy nhiên trong
đất phèn hai q trình mặn hóa và chua hóa diễn ra rất mạnh và chúng quyết định các đặc tính của
đất phèn.
- Q trình mặn hóa: được hình thành do trong đất có chứa một số lượng muối tan nhất định
như muối NaCl, Na2SO4. Các muối này có nguồn gốc từ nước biển, trải qua thời gian lượng muối
NaCl đã giảm nhờ tính hịa tan cao, cịn lại muối Na2SO4 được tích lại ở đất phèn. Trong đất phèn do
ion Cl- dễ bị rửa trôi trong khi ion SO42- lại thường xun được bổ sung, tích lũy bởi q trình phèn
hóa trong qua trình phân hủy các xác hữu cơ (sú, vẹt, đước) do đó tỷ lệ Cl-/ SO42- < 1. Hàm lượng Clvà SO42- có chiều hướng tăng dần theo chiều sâu phẫu diện.
- Q trình chua hóa:
Có nhiều ý kiến khác nhau về nguyên nhân làm cho đất bị chua và có chứa nhiều muối phèn.
Theo Amio (Thụy Ðiển) thì mẫu chất chứa nhiều secqui oxit, cịn Morman thì cho rằng do lưu huỳnh
có nguồn gốc từ biển. Hoàng Kế Mậu (Trung Quốc) chứng minh rằng trong đất chứa nhiều tàn tích

sú vẹt đã biến đổi làm cho đất tích lũy nhiều sunphat và hóa chua. Thực tế nghiên cứu của các học
giả Việt Nam đi đến kết luận sơ bộ về nguyên nhân làm cho đất chua là do lưu huỳnh có nguồn gốc
từ nước biển tích lũy lại theo 2 con đường.
+ Con đường thứ nhất là do những phản ứng hóa học thuần túy như kiểu các muối sunphat ít
tan khi nồng độ tăng lên kết tủa lại sinh ra nhiều SO42- làm đất hóa chua.
+ Con đường thứ hai qua tích lũy sinh học từ xác các thực vật rừng ngập mặn (phổ biến là
các cây sú, vẹt, đước...). Trong quá trình sống các loại cây này hấp thụ và tích lũy S ở dạng hữu cơ,
sau khi chết đi xác của chúng được phân giải ở điều kiện yếm khí, các hợp chất chứa lưu huỳnh bị
biến đổi thành S2- chủ yếu ở dạng pyrite (FeS2) và sunphua hydro (H2S), hợp chất FeS2 trong đất khi
gặp điều kiện oxy hóa chúng sẽ biến đổi tạo ra SO42-.
Q trình hóa chua trong đất có thể minh họa theo sơ đồ dưới đây:
VSV yếm khí

Tàn tích hữu cơ



oxy hóa

H2S, FeS2



H2SO4 và FeSO4


Phản ứng xảy ra cụ thể như sau:
2FeS2 + 7O2 +2 H2O  2FeSO4 + 2H2SO4
2FeSO4 + H2SO4 + 1/2 O2  Fe2(SO4)3 + H2O
Fe2(SO4)3 + 6H2O  Fe(OH)3 + 3H2SO4


(1)
(2)
(3)

Các phản ứng trên xảy ra có sự tham gia của các khuẩn khử sunphat và vi khuẩn Thiobacillus
Ferrooxydans.
Ðất bị chua là do H2SO4 được sinh ra trong đất theo các phản ứng trên. Axit sunfuric phá hủy
khoáng sét giải phóng ra nhiều sắt, nhơm và cùng với lượng sắt nhơm tự do có sẵn chúng kết hợp với
gốc anion SO42- tạo ra các dạng muối phèn sắt, nhôm cao trong đất.
Nước ruộng ở vùng đất phèn thường trong do các hydroxit sắt, nhôm tạo ra gặp các hạt keo
đất âm sẽ bị kết tủa tạo ra lớp váng có màu nâu vàng hoặc trắng. Xét về nguồn Fe có thể tích lũy
theo con đường sinh học như nói ở trên hoặc qua con đường hóa học thuần túy nhờ phân giải các
secqui oxit (Oxit sắt hòa tan khi pH < 3,3 tạo ra Fe2SO4 hay FeCl3). Còn Al chỉ tích lũy nhờ các
phản ứng hóa học. Al trong phiến gipxit của khống có thể trao đổi với H+ của axit khi pH < 4,0,
phản ứng xảy ra chậm. Các muối nhôm sau khi tạo thành bị thủy phân đã làm cho hàm lượng Al3+ ở
trạng thái di động trong dung dịch đất tăng lên rất độc đối với cây trồng.
3.3. Phân loại đất phèn
Theo phân loại đất của FAO-UNESCO đất phèn được xác định do sự có mặt ở trong phẫu
diện đất 2 loại tầng chẩn đốn chính đó là tầng sinh phèn (sunfidic horizon) và tầng phèn (sulfuric
horizon). Nếu đất chỉ có tầng chứa vật liệu sinh phèn gọi là đất phèn tiềm tàng, đất có tầng phèn
(thường có cả tầng sinh phèn) gọi là đất phèn hoạt động.
+ Tầng sinh phèn (sulfuric horizon) là tầng tích lũy vật liệu chứa phèn (sulfuric materials) là
tầng sét hữu cơ ngập nước, thường ở trạng thái yếm khí có chứa SO3 trên 1,7% (tương đương với
0,75% S); khi oxy hóa cho pH dưới hoặc bằng 3,5.
+ Tầng phèn (sulfuric horizon) là một dạng tầng B xuất hiện trong quá trình hình thành và
phát trển của đất phèn tiềm tàng, tập trung chủ yếu là khoáng Jarosite dưới dạng đốm vệt màu vàng
rơm (2,5Y) có pH thường dưới 3,5. Tầng chứa Jarosite cũng là tầng chỉ thị cho đất phèn hoạt động.
Nhóm đất phèn (Thionosols) được chia ra thành các đơn vị sau
- Ðất phèn tiềm tàng: Protothionic Gleysols (FLtp).

- Ðất phèn hoạt động: Orthithionic Fluvisols (FLto)
Ðặc điểm chung đất phèn có thành phần cơ giới nặng (sét: %>50%), đất rất chua (pHKCl: 34,5). Hàm lượng hữu cơ trong đất khá (OC%: 2- 4%); hàm lượng lân nghèo đến rất nghèo cả tổng số
và dễ tiêu (P2O5% < 0,06%; P2O5 dễ tiêu< 6 mg/100g đất, có nơi chỉ thấy vệt) ; hàm lượng kali từ khá
đến giàu (K2O5: 1,5- 2,0%). Hàm lượng S% tương đương hoặc lớn hơn 0,75%. Hàm lượng nhơm di
động Al3+ trong tầng sinh phèn cao (có chỗ lên đến >50 mg/100g đất).
Dưới đây chúng ta sẽ tìm hiểu các đơn vị đất phèn chính
a. Ðất phèn tiềm tàng (Protothionic Gleysols- GLtp ): có khoảng 600 ha tập trung chủ yếu ở ven
biển đồng bằng Nam Bộ. Ðất được hình thành do sự có mặt của tầng sinh phèn (Sulfidic Horizon),
đây cũng chính là tầng vật liệu chứa phèn (Sulfidic Materials), gồm tầng sét và tầng hữu cơ ngập
nước, thường ở trạng thái yếm khí có chứa SO3 trên 1,7% (tương đương với 0,75% S). Ðất phèn
tiềm tàng hiện đang được khai thác trồng lúa, nuôi tôm, ở những rừng ngập mặn sú, vẹt, đước có một
số diện tích phèn nhiều đặc thù hiện đang được bảo vệ để bảo tồn những đàn chim quý hiếm.
- Cấu tạo phẫu diện của đất phèn tiềm tàng thể hiện ở phẫu diện ở VN 28, tại xã Tam Giang,
huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau. Ðịa hình bằng phẳng độ dốc 0- 3O, rừng đước tự nhiên.
Hình thái PD

Ðặc điểm phân tầng
Ap (0- 15cm): Nâu xám (ẩm: 7,5YR 4/2,5; khô: 10YR 6/2); sét;
ướt; có nhiều vệt đen xác hữu cơ và xác cành nhỏ mục; phía trên
mặt có lớp hữu cơ mỏng thối đen; có các vệt nhỏ màu rỉ sắt, hang
hốc nhiều đùn thành ụ cao; chuyển lớp từ từ.


AB (15- 35cm): Ðen hơi nâu (ẩm: 7,5YR 3/2; khô: 2,5YR 6/2);
sét; ướt; dẻo dính; có các vệt đen xác hữu cơ, xác cành rễ mục;
dưới tầng có lẫn ít sét màu xám xẫm; chuyển lớp từ từ.
Bw1 (35-55cm): Xám vàng (ẩm: 2,5Y 4/1; khơ: 2,5YR 6/2); sét;
ướt; dẻo dính; lẫn xác thực vật mục; chuyển lớp rõ.
Bw2 (55-95cm): Ðen hơi nâu (ẩm: 10YR 2/2; khô: 10YR 6/2);
sét; ướt; rời; dễ thấm và thốt nước, có xác bã thực vật mục;

chuyển lớp rõ.
Br (95- 125cm): Nâu vàng xỉn (ẩm: 5Y 5/1; khơ: 5Y 6/1); sét;
ướt; dính; dẻo; dễ bị vỡ tạo thành các tảng lớn; cịn ít vệt đen
mờ; chuyển lớp từ từ.
BC (125-160cm): Nâu vàng (ẩm: 10YR 4/3); xen lẫn với các ổ
sét màu xám sáng; ướt; dẻo; dính; dẽ bị lở thành tảng lớn.


Tính chất lý, hóa học cơ bản của phẫu diện
Ðộ sâu
(cm)

Dung
trọng
(g/cm3)

Tỷ
trọng

Ðộ
xốp
(%)

Ðộ
ẩm
(%)

0- 15
15- 35
35- 55

55- 95
95- 125

0,64
0,59
0,71
0,20
1,00

2,40
2,44
2,49
1,81
2,57

73,3
75,8
71,5
89,0
60,7

52,2
53,6
50,0
82,3
38,6

Ðộ sâu
(cm)
0- 15

15- 35
35- 55
55- 95
95- 125
Ðộ sâu
(cm)
0- 15
15- 35
35- 55
55- 95
95- 125

Hàm lượng tổng số (%)

Tỷ lệ (%) các cấp hạt
0,20,022,0- 0,2
< 0,002
0,02
0,002
mm
mm
mm
mm
0,4
35,6
12,4
51,6
2,4
13,5
30,7

53,4
2,3
11,2
34,3
52,2
10,8
23,7
20,1
45,4
0,2
8,8
28,3
62,7

Hàm lượng
dễ tiêu
(mg/100g)

OC

N

P2O5

K2O

P2O5

K2O


4,89
4,89
5,25
16,87
1,24

0,26
0,24
0,18
1,01
0,06

0,13
0,11
0,08
0,07
0,07

2,24
2,20
2,20
1,00
2,58

5,22
6,21
7,60
1,80
8,08


79,14
88,90
5,60
89,50
115,9

Cation trao đổi (lđl/100g đất)
Ca++
1,08
1,22
1,01
1,68
1,26

Mg++
3,01
3,55
4,85
4,66
2,96

K+
1,86
1,87
0,12
1,90
2,46

Na+
8,24

7,12
7,25
6,68
7,22

Tổng
14,19
13,76
13,23
14,92
13,90

Ðộ chua
(lđl/100g
đất)
Trao Thủy
đổi
phân
0,32 2,01
8,42 35,12
22,6 67,96
14,3 93,24
6,18 18,38
CEC
(lđl/ 100g đất)
Ðất
Sét
23,12 37,67
22,80 37,60
17,12 21,00

16,23 20,40
19,36 31,55

pH

EC
(dS/m)

H2O

KCl

6,1
5,4
3,1
3,4
4,2

5,7
4,9
2,8
3,1
3,7

4,4
4,3
4,4
6,9
3,4


BS
(%)

Cl(%)

SO42(%)

61,4
60,4
77,3
91,9
71,8

1,23
1,11
0,98
2,87
0,91

0,18
1,01
1,30
2,83
0,58

b. Ðất phèn hoạt động (Orthithionic Fluvisols- FLto): có khoảng gần 1,4 triệu ha phân bố chủ yếu
ở đồng bằng Nam Bộ và một số tỉnh đồng bằng Bắc Bộ. Ðất hoạt động được hình thành do có tầng
phèn (Sulfuric Horizon), là một dạng tầng B xuất hiện trong quá trình hình thành và phát triển từ đất
phèn tiềm tàng, tập trung khống Jarosite dưới dạng đốm vệt vàng rơm có màu 2,5Y đây cũng chính
là tầng chỉ thị của đất phèn hoạt động; pH của đất thường dưới 3,5. Ðất này thường được sử dụng

trồng lúa.
- Cấu tạo phẫu diện của đất phèn hoạt động thể hiện ở phẫu diện ở VN 33, xã Tân Lập, huyện
Mộc hóa, tỉnh Long An. Ðịa hình bằng phẳng độ dốc 0- 3o, rừng đước tự nhiên.

Hình thái PD

Ðặc điểm phân tầng
Ap1 (0- 15cm): Ðen hơi nâu (ẩm: 10YR2/1; khơ: 10YR 5/1); sét;
ướt nhão; có các cục lớn; phía trên nhiều rơm rạ nát và rễ lúa;
chuyển lớp từ từ.
Ap2 (15- 30cm): Ðen hơi nâu (ẩm: 10YR 2/1,5; khô: 10YR 4/1);
xen các ổ sét màu xám nâu; hơi ướt; chặt; có các vệt nâu vàng rỉ
sắt dọc theo rễ lúa; chuyển lớp đột ngột.


Bj (30- 70cm): Nâu xám (ẩm: 7,5YR 5/2,5; khô: 10YR 6/2);
nhiều ổ màu nâu vàng rỉ sắt ở phía trên; phía dưới có các ổ vàng
sáng hơn (ẩm: 2,5Y 7/6,5; khô: 5Y 8/5); chuyển lớp từ từ.
Bh1 (70- 95cm): Nâu xỉn (ẩm: 7,5YR 5/3; khơ: 7,5YR 5/2); sét;
ướt; dẻo; dính; nhiều vệt xác bã thực vật lớn; chuyển lớp từ từ.
Bh2 (95-130cm): Nâu xám (ẩm: 7,5YR 4/2; khô: 7,5YR 4/1);
sét; ướt; dính; dẻo; nhiều vệt bã xác thực vật đã phân hủy;
chuyển lớp từ từ.
BC (130-170cm): Nâu xám (ẩm: 7,5YR 4/2; khơ: 7,5YR 4/1);
thịt pha sét; ướt; dẻo; dính; nhiều xác thực vật đã nhuyễn; dưới
đáy tầng có các hạt kết von rắn.

Tính chất lý, hóa học cơ bản của phẫu diện
Ðộ sâu
(cm)


Dung
trọng
(g/cm3)

0- 15
15- 30
35- 70
70- 95
95- 130
130- 170

0,61
1,14
1,06
0,73
0,73
0,78

Ðộ sâu
(cm)
0- 15
15- 30
35- 70
70- 95
95- 130
130- 170
Ðộ sâu
(cm)
0- 15

15- 30
35- 70
70- 95
95- 130
130- 170

Tỷ
trọng

Ðộ
xốp
(%)

Ðộ
ẩm
(%)

2,33
2,55
2,59
2,46
2,45
2,29

72,5
55,3
59,1
70,3
70,2
65,9


53,0
30,5
34,1
48,3
49,2
46,4

Tỷ lệ (%) các cấp hạt
0,20,022,0- 0,2
< 0,002
0,02
0,002
mm
mm
mm
mm
2,1
14,1
35,2
48,6
1,1
14,2
28,8
55,9
4,8
19,6
17,8
57,8
0,6

16,9
24,4
58,1
4,5
18,6
32,0
44,9
5,9
32,7
29,8
31,6

Hàm lượng
dễ tiêu
(mg/100g)

Hàm lượng tổng số (%)
OC

N

P2O5

K2O

P2O5

K2O

6,07

1,90
0,76
4,01
7,61
9,96

0,19
0,04
0,04
0,03
0,04
0,03

0,14
0,05
0,03
0,03
0,04
0,03

1,63
1,63
1,95
1,88
1,43
0,75

8,57
0,88
0,21

0,44
1,34
0,96

8,44
9,64
13,26
2,41
2,41
2,41

Cation trao đổi (lđl/ 100g đất)
Ca2+
2,24
1,74
1,01
1,37
1,16
0,26

Mg2+
1,10
1,74
1,16
1,63
1,47
3,74

K+
0,17

0,20
0,28
0,05
0,05
0,05

Na+
0,20
0,22
0,26
0,37
0,09
0,10

Tổng
3,71
3,58
2,71
3,42
2,77
4,15

Ðộ chua
(lđl/100g
đất)
Trao Thủy
đổi phân
7,72 19,20
13,3 31,80
15,1 25,25

17,0 25,05
153 196,8
192 217,8

CEC
(lđl/ 100g đất)
Ðất
Sét
16,08 20,51
9,80
16,43
18,56 25,20
13,68 26,60
10,96 17,65
15,92 19,87

pH

EC
(dS/m)

H2O

KCl

4,2
3,7
3,4
3,4
2,4

2,3

3,8
3,4
3,2
3,2
2,3
2,3

0,55
0,25
0,23
0,35
4,20
5,00

BS
(%)

Cl(%)

SO42(%)

23,1
36,5
14,6
25,0
25,3
18,9


0,04
1,11
3,21
3,55
4,95
5,37

0,06
0,07
0,25
0,28
0,24
0,32


c. Hướng sử dụng và cải tạo nhóm đất phèn
Diện tích đất phèn bỏ hoang ở nước ta hiện nay cịn khá lớn. Những diện tích đất phèn đã
được khai thác vào sản xuất cây trồng chủ yếu là trồng 2 vụ lúa (đông xuân và hè thu) năng xuất cây
trồng ở đây phụ thuộc rất nhiều vào lượng mưa hàng năm. Trên loại đất này nông dân nông dân có
kinh nghiệm "ém phèn" để trồng lúa bằng biện pháp cày nông, bừa sục giữ nước liên tục và tháo
nước theo định kì. Với hệ thống thủy lợi ngày càng được hồn thiện cùng với sự thay thế những
giống có khả năng chống chịu phèn có thể đạt năng suất bình qn 6- 7 tấn thóc/ ha/ năm. Ðất phèn
là loại đất cần phải cải tạo khi sử dụng, để cải tạo chúng người ta thường áp dụng các biện pháp
chính sau:
- Biện pháp thủy lợi
Ðể có thể sản xuất ở trên vùng đất phèn mới khai hoang phải tiến hành thau rửa chua mặn do
đó biện pháp thủy lợi phải được đặt lên hàng đầu. Muốn thau rửa mặn người ta thường tiến hành lên
líp hoặc xây dựng hệ thống kênh tưới và kênh tiêu song song. Một số nơi có kinh nghiệm khoan các
giếng sâu, thường xuyên bơm nước lên ruộng rồi tiêu xuống mương tiêu, hạ thấp mực nước ngầm
mặn (mỗi giếng đảm nhiệm diện tích cho khoảng 100 ha).

- Bón vơi cho đất
Bón vơi có tác dụng rất tốt cho việc khử chua và hạn chế tác hại của nhôm di động trong đất.
Lượng vôi phải dùng rất nhiều và hiệu quả của chu kỳ bón vơi lại rất ngắn (một, hai vụ thì chua trở
lại). Do đó theo các kết quả nghiên cứu thì nên bón hàng năm, mỗi năm chỉ bón một lượng vừa phải
(tương đương 1/3- 1/4 mức độ chua thủy phân) là kinh tế nhất.
- Biện pháp phân bón
Bón phân cân đối giữa N,P,K và hợp lý cho cây trồng. Trong các loại phân bón N,P,K cần lưu
ý tới phân lân (P) bón ở đất phèn cho hiệu quả sử dụng rất cao, vì lân cũng chính là yếu tố dinh
dưỡng hạn chế rõ nhất đối với cây trồng trên loại đất này, đối với đất phèn nên dùng tecmophosphat
tốt hơn so với supe phosphat để tăng thêm tính kiềm giảm độ chua và hạn chế thêm khả năng tích
lũy SO42- trong đất hoặc có thể sử dụng trực tiếp bột apatit hay bột phosphorit bón cho đất với liều
lượng cao.
- Biện pháp canh tác
Ðối với các biện pháp canh tác, việc làm đất cần phải lưu ý giữ nước thường xuyên trong
ruộng để trồng lúa, không nên để nước cạn và tuyệt đối không cày ải đối với đất phèn. Những nơi
đất bị phèn mạnh phải "lên líp" rửa phèn rồi mới sử dụng cho trồng trọt được.
Ðối với cây trồng phải lựa chọn những loại cây có tính chống chịu phèn (hoặc chua mặn), ở
những nơi địa hình thấp trũng ngập nước có thể trồng cói một số năm cho giảm lượng muối phèn
trước khi trồng lúa. Những nơi đất có địa hình cao có thể trồng dứa, mía hoặc một số loại cây ăn quả
có khả năng tồn tại và phát triển được ở đây.
Trong thực tế việc thau chua rửa mặn ở đây gặp rất nhiều khó khăn bởi những vùng đất phèn
cũng là những vùng rất thiếu nước ngọt nên việc đảm bảo nước cũng chỉ giải quyết được ở một số
vùng có điều kiện thuận lợi về nguồn nước ngọt.
4. Ðất phù sa
Nhóm đất phù sa bao gồm những loại đất được bồi tụ từ những sản phẩm phù sa của sông
không chịu ảnh hưởng của các q trình mặn hóa hay phèn hóa. Về mặt hình thái nhóm đất phù sa
mang đặc tính xếp lớp (Fluvic properties), theo phân loại của FAO đất phù sa có các tầng A. Ochric;
A.Mollic và A.Umbric hay H. Histic.
Do đặc điểm cấu tạo về địa chất và địa hình của nước ta những nhóm đất được bồi tụ phù sa
thường hình thành về phía biển. Theo các hệ thống sơng chính đất phù sa được hình thành và phân

bố thành hai đồng bằng châu thổ lớn là đồng bằng châu thổ sông Hồng và đồng bằng châu thổ sông
Cửu Long ngồi ra cịn một dải đồng bằng hẹp ở vùng ven biển miền trung. Sau đây chúng ta sẽ tìm
hiểu đặc điểm của các nhóm đất phù sa trên:
4.1. Ðất phù sa hệ thống sơng Hồng: là nhóm đất phù sa thuộc đồng bằng Bắc Bộ được hình thành
do sự bồi tích phù sa của hệ thống sơng Hồng.
Hệ thống sơng Hồng có đặc điểm: thủy chế thất thường, có năm lũ lớn có năm lũ nhỏ nên đất
phù sa sơng Hồng có sự biến động lớn về thành phần cơ giới trên bề mặt cũng như theo chiều sâu
phẫu diện. Ðất phù sa sơng Hồng có thành phần cơ giới dao động chủ yếu từ thịt nhẹ đến thịt trung


bình do đó phù hợp với rất nhiều loại cây trồng. Trầm tích sơng Hồng có độ phì nhiêu tự nhiên cao,
có phản ứng trung tính và độ no bazơ cao do đó đất thường giàu các kim loại kiềm và kiềm thổ
a. Diện tích và phân bố: diện tích khoảng 600.000 ha (bao gồm cả lưu vực sông Hồng và sơng Thái
Bình). Phân bố tập trung chủ yếu ở các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ như Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Tây, Hà
Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nam, Nam Ðịnh, Thái Bình, Hải Phịng... Vùng đất này nằm gọn
trong vùng châu thổ Bắc Bộ kẹp giữa hai dãy núi Tây Bắc và Ðơng Bắc, phía Đơng mở ra biển, phía
Nam ngăn cách với đồng bằng Thanh Hóa bởi một dãy đồi núi thấp.
b. Ðiều kiện và quá trình hình thành
Sơng Hồng bắt nguồn từ Vân Nam (Trung Quốc) chảy sang Việt Nam qua các tỉnh Lào Cai,
Yên Bái, Phú Thọ chảy qua những vùng đất đỏ được hình thành trên đá vôi, đá phiến mica, đá gơnai,
phiến thạch sét, mỏ apatit... Nước sơng Hồng lúc nào cũng có màu đỏ đục ngầu do mang theo những
sản phẩm xói mịn, rửa trơi của hàng chục vạn hecta đất đỏ từ thượng nguồn về.
Khí hậu thuộc khu vực nhiệt đới gió mùa điển hình. Mùa hạ nóng và mưa nhiều (tháng 4-10),
mùa đông lạnh và khô hanh đầu mùa nhưng cuối mùa thì ẩm ướt do mưa phùn (tháng 11-4). Lượng
mưa bình qn 1600-1900 mm/năm. Ðộ ẩm khơng khí bình quân trong năm là 82- 83%, tháng 2 đến
tháng 4 có thể lên tới 90% do mưa phùn.
Ðịa hình tồn vùng ở đồng bằng sông Hồng khá bằng phẳng, hơi nghiêng từ Tây bắc sang
Ðông nam. Nơi cao nhất không quá 25m, nơi thấp nhất khoảng 3m. Từ thời xa xưa sử sách đã nhận
xét "Nhất bình đản ngoại cảnh vơ sơn", câu này có nghĩa là ở đây tồn đồng bằng và khơng có núi
đồi gì cả.

Thủy chế sơng thất thường, mùa mưa có lưu lượng nước khoảng 30.000 m3/giây, chứa 9001300 g cặn phù sa/m3 nước; mùa khô lưu lượng nước chỉ khoảng 460 m3/giây và trong mỗi mét khối
nước chỉ chứa khoảng 500g cặn phù sa. Ðể chống lại lũ lụt hàng năm, từ lâu nhân dân ta đã đắp một
hệ thống đê chạy dọc sông. Sau khi đắp đê tồn bộ vùng khơng được bồi đắp phù sa trên toàn bộ bề
mặt đồng bằng, đồng bằng mang tính chất được bồi đắp dở dang. Những vùng trước đây bị vỡ đê,
nước lụt tràn vào làm cho một số nơi đất bị khoét sâu thành vực có chỗ bồi đắp tồn cát, có chỗ lại
được bồi lớp phù sa mịn... Cũng do việc đắp đê mà hàng năm có một lượng phù sa lớn được đổ ra
biển (khoảng 130 triệu tấn/ năm) nên ở các cửa sông mỗi năm đất có thể lấn ra biển tới hàng trăm
mét.
Dải đất nằm ở phía ngồi đê (đất bãi) do năm nào cũng được bồi phù sa nên đất ở đây ln
được trẻ hóa và màu mỡ.
Thành phần hố học của cặn phù sa này rất phong phú với các chất tổng số: SiO2 = 55-65%,
R2O3 = 25-30%, N = 0,2-0,3%, P2O5 =0,4-0,6%, Na2O + K2O =2-3%, CaO + MgO% = 2-2,5%, pH
=7-7,5.
4.2. Ðất phù sa hệ thống sông Cửu Long
Sông Cửu Long (hay sông Mêkông) là một con sông có chiều dài chảy qua 5 nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Thái Lan, Campuchia trước khi đổ vào Việt Nam. Ðến nước ta sông chia ra
thành 9 nhánh chảy ra biển chính bởi vậy mới có tên là "Cửu Long". Sơng Cửu Long có đặc điểm
chính khác với sơng Hồng về thủy chế của sơng khá điều hịa nhờ vào chiều dài của sông, độ dốc
không lớn và trước khi chảy vào Việt Nam một lượng nước khá lớn đã chảy vào Biển Hồ của
Campuchia nên vào mùa mưa lũ nước được điều tiết vào Biển Hồ và những vùng úng trũng lớn như
vùng Ðồng Tháp Mười, U Minh trước khi lan tỏa trên toàn bộ vùng đồng bằng. Do ở đồng bằng
sơng Cửu Long khơng có đê nên vào mùa mưa lũ nước ngập tràn trên phần lớn diện tích vùng đồng
bằng.
Hàm lượng phù sa trong nước sông Cửu Long thấp hơn sông Hồng, trong mùa mưa lũ cũng
chỉ đạt khoảng 250 g/m3, song với tổng lượng nước chảy qua sông hàng năm rất lớn khoảng 1400 tỷ
m3 nên tổng lượng phù sa bồi đắp hàng năm ở đây cũng rất lớn (khoảng 1- 1,5 tỷ m3) lượng phù sa
này được lan tỏa theo các hệ thống kênh, rạch chằng chịt dài hơn 3000 km ở đây.
a. Diện tích phân bố: Ðất phù sa sơng Cửu Long có diện tích khoảng 850.000 ha (lớn thứ hai sau
diện tích đất phèn ở đồng bằng Nam Bộ). Phân bố dọc hai bên bờ sông Tiền Giang và sông Hậu
Giang. Ðây là lớp phù sa trẻ nhất của đồng bằng nước ta.



b. Ðiều kiện và q trình hình thành
Khí hậu của vùng đồng bằng sơng Cửu Long mang tính chất khí hậu nhiệt đới điển hình
(khơng có mùa đơng) với hai mùa mưa và mùa khô phân chia rõ rệt trong năm. Ðặc biệt, mùa khô ở
đây kéo dài ở đây đã chi phối tới hình thái đất khá rõ, phần lớn các phẫu diện đất phù sa sơng Cửu
Long có tầng loang lổ đỏ vàng đặc trưng.
Do phù sa thường xuyên bồi đắp và lan tỏa khá đều trên toàn bộ bề mặt của đồng bằng nên
bề mặt đất đai ở đây bằng phẳng hơn so với đồng bằng châu thổ sông Hồng. Nằm ở cuối hệ thống
sông dài nên phù sa chủ yếu là phù sa mịn điều này đã quyết định đến thành phần cơ giới nặng của
đất ở vùng châu thổ này, nhìn chung đất ở đây có thành phần cơ giới từ thịt nặng cho đến sét và
thành phần cơ giới này khơng có sự biến động lớn theo chiều sâu như ở đất phù sa sông Hồng.
Do những tác động kiến tạo, quy luật bồi đắp phù sa và môi trường ngập mặn... đã làm cho
lớp phủ thổ nhưỡng đồng bằng sơng Cửu Long có những đặc điểm riêng, đất phù sa thường có sự
xen kẽ khá phức tạp với những vùng đất phèn và đất mặn.
4.3. Ðất phù sa của hệ thống sông ngắn miền Trung
Phần lớn các con sông ở miền Trung nước ta đều bắt nguồn từ dãy Trường Sơn như sông Mã,
sông Chu, sông Lam, sông Gianh, Nhật Lệ, Bến Hải, Thạch Hãn, sơng Hương... những con sơng này
có đặc điểm chung là ngắn, dốc, chảy qua những vùng đất, mẫu chất nghèo dinh dưỡng hơn nên
chúng thường có độ phì nhiêu thấp hơn so với đất phù sa sông Hồng và sơng Cửu Long. Ðộ phì
nhiêu của đất thấp hơn được thể hiện qua các mặt sau: màu sắc của đất ở đây thường thiên về màu
xám hay nâu xám đặc trưng chứ khơng có màu nâu hay nâu đỏ như đất phù sa sông Hồng và sông
Cửu Long.
Hầu hết đất ở đây có thành phần cơ giới nhẹ cát pha, thịt nhẹ do các mẫu chất phù sa chủ yếu
được hình thành từ các loại đá mẹ macma axit, độ dốc của các sông thường lớn nên tốc độ dòng chảy
mạnh, lũ lụt lên xuống nhanh nên khả năng lắng đọng các hạt mịn thấp.
4.4. Hệ thống phân loại nhóm đất phù sa
Nhóm đất phù sa (Fluvisols) có thể chia ra các đơn vị (Soil unit) như sau:
Ðất phù sa trung tính ít chua (P)
Eutric Fluvisols (Fle)

Ðất phù sa chua (Pc)
Dystric Fluvisols (Fld)
Ðất phù sa glây (Pg)
Gleyic Fluvisols (Flg)
Ðất phù sa mùn (Pu)
Umbric Fluvisols (Flu)
Ðất phù sa có tầng đốm rỉ (Pr)
Cambic Fluvisols (Flb)
Sau đây là mô tả một số đơn vị đất chính
a. Ðất phù sa trung tính ít chua (Eutric Fluvisols - FLe )
Diện tích và phân bố:
Diện tích: 225.987 ha. Ðất phù sa trung tính ít chua là đơn vị đất phù sa màu mỡ, có dung
tích hấp thu và mức độ bão hịa bazơ cao, do đặc điểm mẫu chất của hệ thống sông, điều kiện địa
hình và chế độ nước chủ động tưới tiêu. Ðất phù sa trung tính ít chua phân bố chủ yếu ở vùng trung
tâm châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long.
Về hình thái phẫu diện đơn vị đất phù sa trung tính ít chua thường có những tầng chẩn đốn
sau:
Tầng A- Mollic khá dày từ 18- 25cm có khi cịn dày hơn ở những bãi bồi ngồi đê. Ðất có
cấu trúc hạt hay cụ nhỏ, tơi xốp, ít chặt.
Tầng B- Argic có độ dày khác nhau có khi dày tới 50cm. Có tỷ lệ sét cao hơn tầng trên (510%), cấu trúc hạt nhỏ và dạng phiến mỏng, ít chặt.
Tầng C: thường thể hiện rõ bản chất của mẫu chất sơng, có cấu trúc phiến lẫn hạt, cục nhỏ và
thường có chứa nhiều vảy mica óng ánh.
Về thời gian hình thành thì đây là đơn vị đất cịn khá trẻ, chưa phân hóa rõ và cịn giữ được
những bản chất rất đặc trưng của đất phù sa như: đất thường có thành phần cơ giới từ thịt trung bình
đến sét nhẹ (tỷ lệ sét trong đất khoảng 20- 30%), có màu nâu tươi đặc trưng, đất có phản ứng trung
tính (pHKCl dao động chủ yếu: 6,5- 8), độ no bazơ của đất cao (BS% >70%), hàm lượng hữu cơ trong
đất khá (OC%: 1,5- 2,0%); đạm tổng số trung bình khá (N%: 0,12- 0,15%); lân và kali khá (P2O5%:
0,11- 0,15%); (K2O%: 1,6- 2,2%), các chất dễ tiêu trong đất nhìn chung đều đạt ở mức trung bình



đến khá, giàu. Kết quả phân tích chung về các nguyên tố vi lượng cho thấy đất có hàm lượng Cu, Zn
khá, cịn Mo và B nghèo.
- Tính chất của đất phù sa trung tính ít chua được thể hiện rõ qua phẫu diện VN03 và VN32.
- Ðặc điểm hình thái phẫu diện VN 03 lấy tại xã Vân Tảo, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây.
Ðịa hình bằng phẳng, độ dốc 0- 3o. Trồng lúa mùa đã thu họach.

Hình thái PD

Ðặc điểm phân tầng
Ap1 (0- 16cm): Nâu đỏ xỉn (ẩm: 5YR 4/3; khơ:7,5YR 6/3); thịt
pha sét; ẩm, có nhiều rễ lúa; nhiều vệt nứt nhỏ theo chiều dọc;
chuyển lớp rõ.
Ap2 (16- 27cm): Nâu tươi (ẩm: 7,5YR 4/4; khơ:7,5YR 6/4); có
lớp sét mỏng màu vàng xẫm; xen ít đốm nâu đen; thịt pha cát; ẩm;
chuyển lớp từ từ.
Aw (27- 56cm): Nâu tươi (ẩm: 7,5YR 4/4; khô:7,5YR 6/3); thịt
pha cát; cuối tầng có xen lớp cát mỏng hơi thơ dày; ẩm; có rễ lúa;
có ít đốm nâu đen; chuyển lớp từ từ.
B (56- 76cm): Nâu tươi (ẩm: 7,5YR 4/6; khơ:7,5YR 6/4); có ít
đốm nâu đen; thịt pha sét và cát; tơi xốp; ẩm; chuyển lớp từ từ.
BC1 (76- 97cm): Nâu tươi (ẩm: 7,5YR 4/4; khơ:7,5YR 6/4); thịt
pha cát; tơi; xốp; ẩm; có ít đốm nâu đen; chuyển lớp từ từ.
BC2 (97-112cm): Nâu tươi (ẩm: 7,5YR 4/6; khơ:7,5YR 6/4); thịt
pha cát; có ít đốm nâu đen; ẩm; chuyển lớp từ từ.
BC3 (112-131cm): Nâu tươi (ẩm: 7,5YR 4/4; khơ:7,5YR 6/4); có
ít đốm nâu đen; cát; ẩm; chuyển lớp từ từ.
BCw (131-147cm): Nâu tươi (ẩm: 7,5YR 4/6; khơ:7,5YR 6/4);
thịt pha cát; ẩm; có ít đốm nâu đen.
Tính chất lý, hóa học cơ bản của phẫu diện


Ðộ sâu
(cm)

Dung
trọng
(g/cm3)

Tỷ
trọng

Ðộ xốp
(%)

Ðộ ẩm
(%)

0- 27
27- 56
56- 76
76- 97
112- 113
131- 147

1,40
1,32
1,39
1,50
1,30
1,46


2,61
2,70
2,60
2,56
2,59
2,73

46,4
51,1
46,5
41,4
49,8
46,5

22,9
23,1
22,1
20,0
27,6
23,3

Ðộ sâu
(cm)
0- 27

Hàm lượng tổng số (%)

Tỷ lệ (%) các cấp hạt
0,20,022,0- 0,2
< 0,002

0,02
0,002
mm
mm
mm
mm
0,8
42,7
35,3
21,2
0,5
56,2
34,4
8,9
0,6
59,4
29,1
10,9
0,3
66,5
25,3
7,9
0,5
92,1
2,4
5,0
0,8
51,2
36,2
11,8


Hàm lượng
dễ tiêu
(mg/100g)

OC

N

P2O5

K2O

P2O5

K2O

1,68

0,14

0,12

1,69

4,70

7,06

Ðộ chua

(lđl/100g đất)
Trao
đổi
0,04

Thủy
phân
0,56

pH
H2O

KCl

8,1

7,1


27- 56
56- 76
76- 97
112- 113
131- 147

1,31
1,18
0,98
1,02
0,14


Ðộ sâu
(cm)
0- 27
27- 56
56- 76
76- 97
112- 113
131- 147

0,11
0,10
0,08
0,09
0,06

2+

Ca
6,60
8,55
6,65
6,47
5,13
7,57

0,11
0,09
0,09
0,11

0,08

1,58
1,29
1,38
1,24
1,54

3,30
3,15
3,20
2,70
2,30

6,12
5,65
5,65
6,12
6,59

Cation trao đổi (lđl/ 100g đất)
Mg2+
K+
Na+
Tổng
0,43
0,15
0,32
7,50
0,43

0,13
0,26
9,37
0,41
0,12
0,27
7,45
0,46
0,12
0,21
7,32
0,48
0,13
0,30
6,04
0,51
0,14
0,31
8,53

vệt
vệt
vệt
vệt
vệt

0,38
0,35
0,38
0,42

0,46

8,4
8,7
8,7
8,8
8,7

6,7
7,1
6,9
7,1
6,9

CEC (lđl/ 100g đất)
Ðất
Sét
10,24
24,46
11,48
20,86
10,57
13,33
10,82
14,93
9,49
15,31
11,37
23,80


BS (%)
73,2
81,6
70,4
67,6
63,6
75,0

- Phẫu diện VN 32 lấy tại phường 11 thị xã Cao Lãnh tỉnh Ðồng Tháp. Ðịa hình bằng phẳng,
độ dốc 0- 30. Cây trồng lúa. Ðất phù sa trung tính ít chua (Eutric Fluvisols).
Hình thái PD

Ðặc điểm phân tầng
Ap1 (0- 10cm): Nâu đỏ xỉn (ẩm: 5YR 4/3; khô:7,5YR 5/3); thịt
trung bình; ẩm; dẻo dính; mịn hơi chặt; có nhiều rễ lúa; nhiều
chấm màu nâu rỉ sắt như mao quản rễ; có ít kẽ nứt theo chiều dọc
phẫu diện; chuyển lớp từ từ.
Ap2 (10- 20cm): Nâu xám (ẩm: 5YR 4/2; khơ:7,5YR 6/2); thịt
pha sét; ẩm; dẻo; dính, mịn, chặt; cịn nhiều rễ lúa; có ít vệt đen
xác hữu cơ; phía dưới có ít vệt vàng nâu; chuyển lớp rõ.
Bw1 (20- 55cm): Nâu (ẩm: 7,5YR 4/6; khô:7,5YR 5/6); xen các
vệt nâu sẫm; sét; ẩm; hơi chặt; phần trên có rễ lúa; có vệt nâu đen
rỉ sắt; có các hạt von mềm đường kính 5mm màu nâu vàng;
chuyển lớp từ từ.
Bw2 (55- 95cm): Nâu (ẩm: 7,5YR 4/6; khơ:7,5YR 5/6); xen ít vệt
nâu tím sáng theo kẽ nứt; sét; ẩm; dẻo; hơi chặt; phía dưới tầng có
các cụm hạt kết von màu đen nâu; chuyển lớp rõ.
BC1 (95-130cm): Xám sáng (ẩm: 2,5Y 6/1; khơ:2,5Y 7/1); sét;
ướt; hơi chặt; phía trên có những ổ nâu vàng, phía dưới ít hơn;
chuyển lớp từ từ.

BC2 (130-160cm): Xám sáng (ẩm: 2,5Y 5/1,5; khô:5YR 7/1); thịt
pha sét; ướt; dẻo dính; có nhiều kết von nâu vàng đến đen theo rễ
và xác thực vật.
Tính chất lý, hóa học cơ bản của phẫu diện

Ðộ sâu
(cm)

Dung
trọng
(g/cm3)

Tỷ
trọng

Ðộ xốp
(%)

Ðộ ẩm
(%)

0- 10
10- 20
20- 55
55- 95
95- 130
130-160

1,06
1,44

1,39
1,37
1,41
1,26

2,56
2,69
2,61
2,61
2,56
2,50

58,6
46,5
46,7
47,5
44,9
49,6

26,6
21,3
24,0
24,1
23,4
28,1

Tỷ lệ (%) các cấp hạt
0,20,022,0- 0,2
< 0,002
0,02

0,002
mm
mm
mm
mm
1,2
15,3
42,4
41,1
0,2
12,6
41,4
45,8
0,2
17,5
34,7
47,6
0,2
10,5
38,5
50,8
0,2
6,8
35,1
57,9
0,4
18,7
43,7
39,2



Ðộ sâu
(cm)
0- 10
10- 20
20- 55
55- 95
95- 130
130- 160
Ðộ sâu
(cm)
0- 10
10- 20
20- 55
55- 95
95- 130
130- 160

Hàm lượng tổng số (%)

Hàm lượng dễ
tiêu (mg/100g)

OC

N

P2O5

K2O


P2O5

K2O

1,93
0,77
0,52
0,45
0,53
1,91

0,10
0,04
0,04
0,02
0,05
0,05

0,13
0,08
0,08
0,07
0,06
0,08

2,10
2,21
2,21
1,74

1,74
2,23

2,73
1,06
0,72
0,32
0,30
4,46

5,65
5,65
5,65
4,71
3,76
10,83

2+

Ca
6,05
9,64
8,45
7,57
8,02
5,29

Cation trao đổi (lđl/ 100g đất)
Mg2+
K+

Na+
Tổng
1,75
0,12
0,27
8,19
3,31
0,12
0,25
13,32
3,27
0,12
0,21
12,05
3,08
0,10
0,19
10,94
2,34
0,08
0,14
10,58
2,56
0,23
0,14
8,22

Ðộ chua
(lđl/100g đất)
Trao

Thủy
đổi
phân
0,04
0,31
vệt
0,15
vệt
0,15
vệt
0,17
0,02
0,27
0,02
0,33

CEC (lđl/ 100g đất)
Ðất
Sét
13,04
22,03
14,16
19,40
13,02
21,80
16,80
26,60
13,76
23,25
14,24

24,06

pH
H2O

KCl

6,5
6,2
6,6
6,5
6,5
5,1

6,0
5,7
6,0
6,0
6,0
4,3

BS (%)
62,8
94,1
91,3
65,1
76,9
57,7

Ðất phù sa trung tính ít chua là loại đất có độ phì cao và có tiềm năng sử dụng đa dạng có thể

trồng được 2 hoặc 3 vụ/ năm với nhiều loại cây trồng như: lúa, ngô, đậu đỗ, khoai tây, khoai lang,
các loại rau hoặc trồng các cây ăn quả dài ngày... đều cho năng suất, sản lượng cao. Biện pháp cơ
bản để sử dụng đơn vị đất này một cách bền vững có hiệu quả là phải biết kết hợp tưới tiêu hợp lý và
bón phân cân đối. Ðiều cần lưu ý là phải duy trì và tăng cường chất lượng hữu cơ cho đất để bảo vệ
độ phì tiềm tàng của đất. Vì đây là loại đất canh tác tốt nhất nên cần phải giữ và bảo vệ diện tích đất,
ưu tiên cho sản xuất nông nghiệp và hạn chế tối đa hiện tượng sử dụng đất vào mục đích phi nơng
nghiệp, đồng thời phải chú ý chống hịên tượng thối hóa đất do ô nhiễm đất nhất là những vùng
ngoại ô và gần các khu công nghiệp.
b. Ðất phù sa chua (Dystric Fluvisols - FLd)
Diện tích và phân bố:
Diện tích: 1.665.892 ha. Ðất phù sa chua là đơn vị đất phổ biến nhất trong nhóm đất phù sa ở
Việt Nam, phân bố từ Bắc vào Nam và chiếm đại bộ phận diện tích đất phù sa ở vùng đồng bằng ven
biển miền Trung, ở đồng bằng châu thổ sông Hồng và châu thổ sông Cửu Long đất phù sa chua
thường phân bố bao quanh đất phù sa trung tính ít chua nằm ở phần trung tâm.
Ðặc điểm chính của đơn vị đất phù sa chua là:
- Ðất có độ bão hịa bazơ thấp hơn 50% (ít nhất ở độ sâu từ 0- 20 hoặc 0- 50cm) và trong
hình thái phẫu diện đất từ bề mặt đất cho đến độ sâu 125cm không thấy xuất hiện tầng phèn tiềm
tàng hay phèn hoạt động.
- Ðất thường có màu nâu hơi nhạt.
- Ðất có phản ứng chua tồn phẫu diện (pH = 4,5-5). Hàm lượng nhơm di động khá cao (8-12
mg/100g).
- Hàm lượng hữu cơ của đất trung bình đến khá (OC%: 1-3%); hàm lượng đạm trung bình (N
%: 0,01- 0,02%).
- Lân tổng số và lân dễ tiêu ở mức trung bình đến nghèo (P2O5%: <0,07% và P2O5dt: 15mg/100g theo Oniani).
- Hàm lượng kali tổng số trung bình và hàm lượng Kali trao đổi từ trung bình đến giàu tùy
đặc điểm phù sa của từng vùng.
c. Mơ tả một số phẫu diện điển hình của đơn vị đất phù sa chua
Phẫu diện VN 26 lấy tại xã Ðịnh Tân, huyện Yên Ðịnh, tỉnh Thanh Hóa. Ðịa hình bằng
phẳng, độ dốc 0- 30. Cây trồng lúa. Ðất trồng lúa đang phơi ải. Tên đất phù sa chua sông Mã (Distric
fluvisols):



Hình thái PD

Ðặc điểm phân tầng
Ap1 (0-10 cm): Nâu nhạt (Ẩm: 2,5Y 5/4; Khô: 2,5Y 6/3); thịt
pha sét; khô; chặt cứng; có nhiều vết nứt nẻ; nhiểu rễ cỏ; chuyển
lớp từ từ
Ap2 (10-30cm): Nâu vàng nhạt (ẩm: 2,5Y 4/3; Khô: 2,5Y 6/3);
sét pha thịt; ẩm hơn tầng trên; chặt; dẻo; còn một số vết nứt nẻ;
còn rễ cỏ; lốm đốm vệt rỉ sắt; chuyển lớp từ từ.
B1 (30-70cm): nâu vàng nhạt (ẩm: 2,5Y 4/4; Khô: 2,5Y 6/4); sét;
ẩm; chặt dẻo; có nhiều đốm kết von màu rỉ sắt và màu đen;
chuyển lớp từ từ
B2 (70- 100 cm): nâu (Ẩm: 10YR 4/4; Khơ: 2,5Y 6/4); sét pha
thịt; ẩm; dẻo dính hơn tầng trên; có nhiều đốm kết von màu rỉ sắt
và màu đen hơn tầng trên; có các lưỡi xâm nhập sét màu xám từ
tầng trên xuống tầng dưới; chuyển lớp từ từ.
BC1 (100-130 cm): nâu vàng xỉn (ẩm: 10YR 5/3; Khô: 2,5Y
7/2); xen vàng (Ẩm: 10YR 6/6; Khô: 2,5Y 6/4); sét pha thịt; ẩm;
dính dẻo; kết von thưa dần; chuyển lớp từ từ.
BC2 (130-160 cm): nâu vàng hơi xám (ẩm: 10YR 5/2; Khơ: 2,5Y
7/6); sét; ẩm hơn tầng trên; dính dẻo; mịn; cịn ít vệt kết von màu
đen.
Tính chất lý, hóa học cơ bản của phẫu diện

Ðộ sâu
(cm)

Dung

trọng
(g/cm3)

Tỷ trọng

Ðộ xốp
(%)

Ðộ ẩm
(%)

0- 10
10- 30
30- 70
70- 100
100-130

1,31
1,49
1,46
1,39
1,22

2,65
2,74
2,69
2,75
2,71

50,5

45,6
45,7
49,4
54,6

26,3
27,2
29,2
33,2
43,4

Ðộ sâu
(cm)
0- 10
10- 30
30- 70
70- 100
100-130
Ðộ sâu
(cm)
0- 10
10- 30
30- 70
70- 100
100-130

Hàm lượng tổng số %

Hàm lượng dễ
tiêu

(mg/100g)

OC

N

P2O5

K2O

P2O5

1,15
0,61
0,38
0,59
0,41

0,15
0,08
0,06
0,06
0,06

0,10
0,13
0,14
0,17
0,11


1,48
1,92
2,17
2,20
1,62

7,25
31,0
7,50
12,0
3,25

Ca2+
2,83
4,82
4,19
5,33
3,78

K2O
3,76
3,76
4,71
6,12
3,76

Cation trao đổi (lđl/100g đất)
Mg2+
K+
Na+

Tổng
1,57
0,08
0,09
4,57
1,40
0,08
0,17
6,47
2,03
0,10
0,17
6,49
1,19
0,13
0,23
6,88
1,22
0,08
0,17
5,25

2,0- 0,2
mm
2,9
1,8
3,2
5,6
3,2


Tỷ lệ % các cấp hạt
0,020,2- 0,02
< 0,002
0,002
mm
mm
mm
22,4
39,9
34,8
16,2
40,2
42,1
9,0
46,6
41,2
13,4
41,0
40,0
13,8
32,7
50,3

Ðộ chua
(lđl/100g đất)
Trao
đổi
0,12
0,03
0,03

0,03
0,03

Thủy
phân
8,50
5,50
6,00
7,00
10,50

pH
H2O
6,2
6,0
6,7
6,6
6,6

CEC (lđl/100g đất)
Ðất
Sét
10,40
21,76
10,56
27,85
15,60
24,07
14,60
24,00

17,32
19,27

KCl
4,7
5,4
5,8
5,6
5,3
BS %
43,9
61,3
41,6
47,1
30,3


Phẫu diện NB 10 Xã Khánh An, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình. Trồng lúa 2 vụ lúa, năng
suất trung bình 3,2- 3,7 tấn/ ha/ vụ.
Ðặc điểm phân tầng
Ap1 (0- 12cm): Xám nâu (10YR 6/3 M) ẩm, thịt trung bình; sét pha cát và thịt (sandy clay loam);
cấu trúc cục trung bình; rất ít lỗ hổng bé; chặt; có nhiều rễ lúa; chuyển lớp rõ.
AB (12- 30cm): Màu xám nâu hơi vàng (10 YR 6/4 M); ẩm; thịt nặng- thịt pha sét (clay loam); rất ít
lỗ hổng; cấu trúc cục trung bình; chặt; chuyển lớp rõ.
B (30- 70cm): Xám nâu nhạt (ẩm: 10 YR 6/2 M); ướt thịt nặng- thịt pha sét (clay loam); glây trung
bình; có những vết rỉ sắt nhỏ 10 YR 4/4; chuyển lớp đột ngột.
C (70- 120 cm): Màu xám (10 YR 6/2 M); ướt; thịt nhẹ- thịt pha cát (sandy loam); có nhiều vảy mica
nhỏ óng ánh; tơi.
Phẫu diện số 23 lấy tại xã Diên Ðồng, huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa. Ðất trồng chuối
NS 3,5- 4,0 tấn/ ha/ vụ.

Ðặc điểm phân tầng
A (0-24cm): Màu nâu nhạt (10 YR 6/4 M); ẩm; sét (clay); ít lỗ hổng bé; cấu trúc cục trung bình; chặt
chuyển lớp từ từ.
A (24- 53cm): Màu nâu nhạt (10 YR 6/4 M); ẩm; sét (clay); cấu trúc cục trung bình; chặt chuyển lớp
từ từ.
A (53- 100cm): Màu nâu nhạt (10 YR 7/3 M); ẩm; sét (clay) cấu trúc cục trung bình chặt, glây yếu.
Phẫu diện 263 CB.TG lấy tại xã Hạ Mỹ Bắc, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang. Trồng 2 vụ lúa
(Lúa Ðông Xuân và Hè Thu).
Ðặc điểm phân tầng
A (0- 18cm): Màu xám đen (10 YR 5/2 M); ẩm, sét (clay); cấu trúc cục trung bình; tảng; ít chặt, có ít
lỗ hổng nhỏ; glây yếu; chuyển lớp rõ về màu sắc.
Bg1 (18- 40cm): Màu xám nâu (10 YR 6/3 M); ẩm; sét (clay); cấu trúc cục trung bình; glây yếu;
chuyển lớp rõ về màu sắc.
Bg2 (40- 60cm): Màu nâu vàng (10 YR 6/6 M); ẩm; sét (clay); có lẫn nhiều ổ sét màu trắng (10 YR
8/1 M); dính, dẻo; glây trung bình; chuyển lớp rõ về màu sắc.
BC (60- 95cm): Màu xám nâu (10 YR 6/2 M); ẩm; sét (clay); ít chặt; dẻo; glây trung bình; chuyển
lớp rõ về màu sắc.
Cg (95- 125cm): Màu nâu vàng (10 YR 7/4 M); nhão; sét (clay); lẫn ít vệt hữu cơ màu đen (10 YR
4/1 M) rải rác; chặt; glây mạnh.
Kết quả phân tích đất phù sa chua
KCl
4,25
4,76
4,05
3,55

OC
(%)

CEC

(lđl/100g đất)

1,30
0,76
0,73
0,48

10,94
7,75
8,10
9,44

Cation trao đổi
(lđl/100g đất)
Ca2+
Mg2+
5,50
0,90
5,30
0,50
4,70
1,20
3,80
1,70

4,50
4,60
4,10

3,77

3,70
3,61

2,06
1,03
0,86

14,00
18,00
19,00

2,30
1,60
0,80

2,20
2,80
2,90

4,40
4,80
4,70
4,50

4,10
4,20
4,00
3,90

5,16

6,19
6,40
5,33

12,0
11,0
10,0
13,0

8,40
7,20
8,50
8,10

4,10
4,90
4,90
5,50

pH

Số PD

Ðộ sâu (cm)

NB10

0- 12
12- 30
30- 70

70- 120

H2O
5,15
5,35
4,80
4,05

23

0- 24
24- 53
53- 110
0- 18
18- 40
40- 60
60- 95

263
CB.TG


95- 125

Số PD

4,50

Ðộ sâu
(cm)


NB.10

0- 12
12- 30
30- 70
70- 120

N
0,11
0,07
0,06
0,05

PD.23

0- 24
24- 53
53- 110

0,11
0,08
0,08

3,90

4,64

Hàm lượng các chất
Tổng số

Dễ tiêu
(%)
(lđl/100g đất)
P2O5 K2O
P2O5
K2O
0,05
0,85 10,0
15,0
0,09 1,71
7,5
7,5
0,03 1,16
5,0
11,5
0,03 0,79
10,0
11,5
0,10
0,09
0,08

0,03
0,02
0,02

11,8
16,1
9,9


12,3
6,00
4,85

12,0

9,90

6,30

Tỷ lệ (%) các cấp hạt
BS
(%)

<0,002

0,0020,05

0,052,0

32,0
33,0
36,0
14,0

26,0
39,0
40,0
13,0


42,0
28,0
24,0
73,0

45,0
42,0
40,0
35,0

52,6
52,6
50,6

22,0
18,0
18,0

25,4
29,4
31,4

40,0
42,0
38,0

0- 18
0,22 0,05 0,59
4,95
10,0

63,4
5,2
31,5
48,0
18- 40
0,28 0,04 0,58
4,58
8,00
49,4
19,3
31,3
48,0
263
40- 60
0,31 0,04 0,59
5,21
9,00
53,3
19,3
27,4
45,0
CB.TG
60- 95
0,21 0,06 0,58
5,58
12,0
49,4
19,2
31,4
42,0

95- 125
0,14 0,06 0,61
4,58
11,0
57,3
19,3
23,4
40,0
Ðất phù sa chua là loại đất chiếm diện tích lớn trong nhóm đất phù sa (đặc biệt phù sa vùng
Duyên Hải, Trung Bộ). Ðất được sử dụng cho canh tác rất đa dạng từ trồng các loại hoa màu, lúa và
các loại cây công nghiệp ngắn ngày.
Những vùng đã được xây dựng hệ thống thủy lợi tốt, chủ động đảm bảo tưới tiêu và thâm canh
cho năng suất cây trồng và hiệu quả sử dụng đất cũng rất cao. Tuy nhiên khi sử dụng đất phù sa chua
cần lưu ý nâng cao hàm lượng hữu cơ và giảm dần mức độ chua của đất, cần tăng cường thâm canh
phân bón và sử dụng cân đối dinh dưỡng cho cây trồng, bởi vì loại đất này các nguyên tố N, P, K
thường bị mất cân đối. Những nơi đất canh tác chuyên màu hoặc lúa- màu cần áp dụng các công thức
luân canh với các loại cây họ đậu để cải thiện độ phì đất.
d. Ðất phù sa có tầng đốm rỉ (Cambic Fluvisols - FLb)
Diện tích và phân bố: thống kê khơng đầy đủ có khoảng mấy chục ngàn ha, phân bố ở các
vùng có địa hình hơi cao hoặc cao, vị trí xa sơng trên tồn vùng đồng bằng. Gặp ở hầu hết các vùng
đất phù sa nhưng nhiều nhất ở đồng bằng sông Cửu Long. Ðặc điểm chung của đơn vị đất này là
tầng mặt có phản ứng chua mạnh, các tầng bên dưới ít chua hơn. Hàm lượng chất hữu cơ trong đất từ
trung bình đến giàu, đất có hàm lượng đạm từ trung bình đến khá, kali trung bình, song phần lớn lân
trong đất ở mức độ nghèo đến rất nghèo cả về hàm lượng tổng số lẫn dễ tiêu.
Ðặc điểm hình thái một số phẫu diện điển hình:
Phẫu diện VN 36 lấy tại xã Thới Thạnh, huyện Ơ Mơn, tỉnh Cần Thơ. Ðịa hình bằng phẳng,
độ dốc 0- 30. Cây trồng lúa. Hiện đang trồng lúa. Ðất phù sa có tầng đốm rỉ (Cambic Fluvisols):
Hình thái PD

Ðặc điểm phân tầng

Ap (0- 10cm): Xám hơi đỏ (ẩm: 2,5YR 4/1,5; khô:2,5Y 6/2); sét;
ướt; trên mặt nhão, dưới cứng hơn; có nhiều vệt nâu vàng rỉ sắt
theo rễ lúa; phía dưới có nhiều kẽ nứt vệt nâu vàng rỉ sắt; rất nhiều
rễ lúa; xác rơm rạ vùi và ít vệt đen xác hữu cơ; chuyển lớp từ từ.
AB (10- 35cm): Ðen hơi nâu (ẩm: 5Y 2/2; khơ: 5Y 6/2); sét; ướt;
dẻo; dính; hơi chặt; phía trên có các vệt nâu vàng rỉ sắt; phía dưới
có ít ổ sét trắng vàng; có các lốm đốm nhỏ màu đen chuyển lớp rõ.
Bw1 (35-80cm): Vàng cam xỉn (ẩm: 10YR 5/5; khô: 10YR 7/1);
sét; ướt; hơi chặt; mịn; giữa tầng có nhiều ổ kết von (khoảng 5%)
màu nâu đỏ có kích thước khác nhau, cứng, vỡ khi bóp; phía dưới
ít và mềm hơn; chuyển lớp từ từ.


×