BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA – VŨNG TÀU
KHOA CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT - NÔNG NGHIỆP CƠNG NGHỆ CAO
~~~~~~*~~~~~~
CHUN ĐÊỀ 2: Ơ NHIÊỄM MƠI TRƯỜNG
TIÊẾNG ƠỀN
Mơn : MÔI TRƯỜNG XÂY DỰNG
1
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong suốt 20 năm qua chúng ta đã có mối quan tâm ngày càng tăng với chất
lượng mơi trường. Chúng ta đã nói nhiều đến ơ nhiễm mơi trường nước, giảm
nguồn nước ngầm, thiếu nước….Chúng ta nói đến ô nhiễm môi trường không khí,
hiệu ứng nhà kính, sự tăng nhiệt độ của trái đất… Nhưng hẳn là trong số chúng ta
sẽ thấy buồn cười khi nghe rằng âm thanh quá mức cho phép ( tiếng ồn) được công
nhận như là một chất gây ô nhiễm nghiêm trọng. Nhưng thực sự thì điều này là hồn
tồn có cơ sở. Ơ nhiễm tiếng ồn có thể khơng được nhiều người nhận thấy nhưng tác
hại thì khơng hề nhỏ đối với sức khỏe và chất lượng môi trường cũng như chất
lượng cuộc sống của con người.
Đường giao thông trong thành phố dường như bị nhiều quấy rầy hơn bởi
tiếng còi xe inh ỏi, tiếng động cơ, tiếng giao bán, cãi nhau hay cả tiếng nhạc từ các
cửa hàng… Với những người dân đã sống và làm việc lâu với những âm thanh như
thế này lâu dần cũng “quen”, họ có thể hết hoặc thấy bớt khó chịu nhưng hậu quả
của những tiếng ồn này vẫn “âm thầm ghi” vào cơ thể.
Khi mức độ tiếng ồn tăng thì mức độ ảnh hưởng của tiếng ồn càng trở nên
rõ ràng hơn. Theo một cơng trình khảo sát đại trà trong nhiều năm tại Mỹ đã phát
hiện 11,4% trẻ em từ 6-19 tuổi bị dị tật ở tai. Cơng trình nghiên cứu đi đến kết luận
rằng tại Mỹ đã có khoảng 5,2 triệu trẻ em bị rối loạn thính giác có thể dẫn đến
điếc. Tiếng ồn trong mơi trường sống cơng nghiệp hóa là một tác nhân quan trọng gây
ra tình trạng này. Số liệu của tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cho biết trong vòng 3
thập niên vừa qua trở lại đây, nạn ô nhiễm tiếng ồn ngày càng ảnh hưởng đến chất
lượng cuộc sống và sức khỏe con người đặc biệt là tại các nước đang phát triển.
Tại Việt Nam, tác hại của ô nhiễm tiếng ồn ngày càng được nhận thức rõ, đã
có những đề xuất cần có luật chống ô nhiễm tiếng ồn của một số người dân nhận
thức được ảnh hưởng cũng như phải chịu ảnh hưởng của ô nhiễm tiếng ồn. Tuy nhiên,
đa số người dân Việt Nam vẫn chưa nhận thức được nguyên nhân “lạ” này cũng là
một nguyên nhân
2
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng giống như các ngun nhân gây ơ nhiễm
mơi trường khác.
Vì vậy nhóm tiểu luận chúng em xin phép chọn đề tài “Tiếng ồn và tác hại
cho môi trường và sức khỏe con người”. Hy vọng sau bài tiểu luận này chúng em sẽ có
những hiểu biết rõ hơn về ơ nhiễm tiếng ồn và đây sẽ khơng cịn là một ngun nhân
“lạ” hay một chủ để gây cười với nhiều người.
5
3
I. Ơ nhiễm tiếng ồn là gì?
I.1. Khái niệm ơ nhiễm tiếng ồn
Từ noise (tiếng ồn) trong Tiếng Anh có nguồn gốc Latinh là NOXIA, nghĩa là
tổn thương hoặc đau đớn.
Theo US EPA định nghĩa tiếng ồn “unwanted or disturbing sound” có thể hiểu
là “những âm thanh khơng mong muốn và đáng lo ngại”. Âm thanh sẽ trở thành
không mong muốn khi chúng cản trở những hoạt động bình thường của con người
như trò chuyện, nghỉ ngơi, gây cản trở, rối loạn và giảm chất lượng cuộc sống.
Nói cách khác, tất cả những âm thanh có tác dụng kích thích quá mức, hoặc xảy
ra không đúng lúc, đúng chỗ, cản trở con người hoạt động và nghỉ ngơi đều được coi
là ô nhiễm tiếng ồn.
Như vậy, khái niệm tiếng ồn là tương đối, tùy thuộc từng người mà có cảm nhận
khác nhau, mức ảnh hưởng cũng sẽ khác nhau.
Thực tế là chúng ta khơng thể nhìn thấy, ngửi hay nếm thử sự ơ nhiễm tiếng ồn nàyđó là lý do tại sao nó đã khơng nhận được sự chú ý nhiều như ơ nhiễm khơng khí, ơ
nhiễm nước….Khơng khí xung quanh chúng ta liên tục được lấp đầy bởi các âm
thanh, nhưng hầu hết chúng ta có lẽ sẽ khơng nói rằng chúng ta được bao quanh bởi
các tiếng ồn. Mặc dù với một số người, các nguồn liên tục và leo thang của âm thanh
thường được coi là sự phiền tối. Sự phiền tối này có thể có hậu quả lớn, chủ yếu
đến sức khỏe của chính họ.
VD: Theo TCVN 5949-1999 quy định giới hạn tối đa cho phép tiếng ồn khu vực
công cộng và đông dân cư như sau:
Bảng I.1 - Giới hạn tối đa cho phép tiếng ồn khu vực công cộng và dân
cư (theo mức âm tương đương)
6
4
Thời gian
T
Khu vực ( * )
T
Từ
6h
đến 18h
Từ 18
đến 22h h
Từ 22h
đến 6h
Khu vực cần đặc biệt yên
tĩnh: Bệnh viện, thư viện, nhà
điều dưỡng, nhà trẻ, trường học,
nhà thờ, chùa chiền.
50 dB(A)
45 dB(A)
40
dB(A)
2
Khu dân cư, khách sạn, nhà nghỉ,
cơ quan hành chính.
60 dB(A)
55 dB(A)
50
dB(A)
3
Khu dân cư xen kẽ trong khu
vực thương mại, dịch vụ, sản xuất.
75 dB(A)
70 dB(A)
50
dB(A)
1
I.2. Phân loại ô nhiễm tiếng ồn
Theo tính chất vật lý của âm thanh có thể chia tiếng ồn thành những loại sau:
•
Tiếng ồn ổn định: Mức thay đổi cường độ âm không quá 5 dBAtrong suốt thời
gian có tiếng ồn.
•
Tiếng ồn khơng ổn định: Mức thay đổi cường độ âm theo thời gian vượt q
5dBA. Có 3 loại tiếng ồn khơng ổn định:
-
Tiếng ồn dao động
-
Tiếng ồn ngắt quãng
-
Tiếng ồn xung
Theo sự phân bố năng lượng ở Octave(1) tần số tiếng ồn lại có thể được chia thành:
•
Tiếng ồn dải rộng
5
•
Tiếng ồn dải hẹp hay tiếng ồn âm
sắc
6
II. Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam và trên thế giới.
II.1. Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn trên thế giới.
Tình hình ơ nhiễm tiếng ồn trên thế giới hiện nay cũng xuất phát từ nhũng
nguyên nhân mà Việt Nam mắc phải. Đó là tình trạng phương tiện giao thông quá đông,
các công trường xây dựng và các hoạt động sản xuất công nghiệp luôn gây ra tiếng
ồn. Cơ quan Môi trường châu Âu (EEA) đã đưa ra bản đồ tồn diện nhất về ơ nhiễm
tiếng ồn, tiết lộ mức độ mà dân châu Âu đang tiếp xúc với ô nhiễm âm thanh quá
mức. Theo báo cáo của EEA, hơn 41 triệu người từ 19 nước trong khu vực phải chịu
đựng tiếng ồn của đường sá ở mức từ 55 dBA trở lên - mức cao nhất cho phép của Tổ
chức Y tế Thế giới. Nửa dân số ở các thành phố của Châu Âu phải chịu đựng ô
nhiễm tiếng ồn từ đường bộ, đường sắt, và đường hàng không, ảnh hưởng nghiêm
trọng đến giấc ngủ, học tập, và sức khoẻ của dân. Trong số các thủ đô Châu Âu,
Bratislava (Slovakia) là thành phố ồn ào nhất, với gần 55% dân số chịu đựng ô nhiễm
tiếng ồn; Tiếp theo sau là Warsaw (Ba Lan) và Paris (Pháp). Cũng theo báo cáo của
EEA, khoảng 3.6 triệu dân thành phố phải chịu đựng ô nhiễm tiếng ồn ở mức độ 70
decibel hoặc cao hơn. Tại thời điểm đầu năm 2010 , EEA ước tính khoảng 67 triệu
dân thành phố ở 27 nước thuộc Liên minh Châu Âu phải chịu đựng ô nhiễm tiếng ồn
trên 55 decibel.
Dưới đây là hình ảnh của bản đồ thể hiện mức độ ô nhiễm tiếng ồn của thành
phố London (Vương Quốc Anh).
Những địa điểm ồn ào nhất trên bản đồ được tô màu đỏ và tương ứng với những
tuyến đường tấp nập xe cộ. Đại lộ M4 chạy xuyên ra hướng tây thành London, đo
được trung bình hơn 75 decibel.
9
7
Còn tại Nhật, ngày 30/3/2012, hơn 3.000 cư dân xung quanh căn cứ không quân
Futenma cảu Mỹ ở Ginowan, trên đảo Okinawa đã đệ đơn kiện lên chính phủ Nhật
Bản địi ngăn chặn ơ nhiễm tiếng ồn. theo thẩm định bân đầu cho thấy tiếng ồn từ căn
cứ quân sự này trên địa bàn đã vượt ngưỡng 100dBA. Và vào hồi tháng 10/2011,
hơn 22.000 người dân Okinawa cũng đã có phản ứng tương tự tại căn cứ không quan
Ladena của Mỹ.
Tiếng ồn do phương tiện hàng không gây ra là nguyên nhân gây ô nhiễm tiếng ồn
ở nhiều đô thị lớn trên thế giới.
10
8
Tại Trung Quốc,tất cả 113 thành phố lớn tại Trung Quốc đang được yêu cầu dựng
lên ít nhất 1 bảng thông cáo vào cuối năm 2011 nhằm thông tin cho dân chúng về
lượng tiếng ồn mà thành phố tạo ra và đưa ra các biện phát giảm thiểu ô nhiễm tiếng
ồn như xử phạt hành chính, giới hạn thời gian thi công và hoạt động của các công
trường hay các hoạt động kinh doanh. Điều này được đưa ra sau khi các thanh tra môi
trường tại Trung Quốc cam kết sẽ siết chặt kiểm sốt về ơ nhiễm tiếng ồn khi mà các
kiến nghị của người dân càng tăng lên bởi hoạt động của các phương tiện giao thông
như xe điện siêu tốc, máy bay, hay hoạt động từ các công trường xây dựng.
Cũng như vậy tại thư đô Seul của Hàn Quốc, Chính quyền Seoul sẽ siết chặt quy
định về ô nhiễm tiếng ồn ở các công trường xây dựng và những nơi làm việc gây ồn
ào khác sau khi đơn thư khiếu nại của người dân đã tăng vọt 45,3%, từ 15.922 đơn của
năm 2009 lên 23.396 đơn của năm 2010. Thành phố Seoul sẽ sử dụng xe cơ giới có
trang bị thiết bị
11
9
đo tiếng ồn tại các công trường xây dựng đã bị người dân phản ảnh và kiểm tra định
kỳ các siêu thị cố ý dùng âm thanh lớn để thu hút khách hàng đến mua sắm.
II.2. Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam.
Gắn liền với quá trình phát triển công nghiệp và mạng lưới giao thông, hiện trạng
ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam ngày càng trở nên đáng báo động và đặc biệt là ở các
đô thị lớn, các trung tâm công nghiệp như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải
Phịng…
Ơ nhiễm tiếng ồn và hiện trạng ở Việt Nam có thể chia thành các nhóm nhỏ với
các ngun nhân chính sau:
II.2.1.Ơ nhiễm tiếng ồn từ giao thông.
Ở các đi thị lớn, trong các nguồn sinh ra tiếng ồn thì các phương tiện giao thơng
vận tải đóng vai trị chủ yếu: 60 - 80% . Phần lớn tại các điểm đo trên các trục giao
thông
12
10
chính của các đơ thị lớn, nơi mà có mật độ giao thông lưu thông đông đúc, cường độ
xe tải lớn, đều vượt quá Quy chuẩn Việt Nam về tiếng ồn, đặc biệt vào các giờ cao
điểm.
Trong những năm gần đây, số lượng phương tiện giao thông đã tăng lên với một tốc
độ chóng mặt. Theo số liệu thống kê từ Cục Đăng kiểm Việt Nam vào năm 2009 cả
nước có khoảng 20 triệu mơtơ và xe máy và năm 2010, sẽ có khoảng 24 triệu xe. Đến
năm 2015, dự báo lượng xe máy lưu hành trong cả nước khoảng 31 triệu xe. Tính riêng
Hà Nội đã là 4,6 triệu phương tiện và thành phố Hồ Chí Minh là khoảng 5,5 triệu
phương tiện. Và trong đó ở các thành phố lớn thì con số gia tăng tính trung bình là
10% mỗi năm.
Trong số lượng phương tiện đó, số lượng xe đã qua nhiều năm sử dụng khá lớn nên
có chất lượng kỹ thuật kém gây ra ô nhiễm tiếng ồn nhiều hơn. Và ở Hà Nội, tỉ lệ
này khá cao và được biểu hiện qua biểu đồ sau.
13
11
Tại Hà Nội cũng như thành phố Hồ Chí Minh vấn đề ô nhiễm tiếng ồn hiện tại đã
ảnh hưởng tới rất nhiều tới cuộc sống sinh hoạt, sức khỏe, cũng như cuộc sống văn
minh của
14
12
một đô thị. Tại Hà Nội theo các số liệu quan trắc của Sở Tài Nguyên và Môi Trường
đo được từ ngày 1/12/2009 đến ngày 30/6/2010 trong đề án “thực hiện cập nhật cơ sở
dữ liệu và đánh giá tình hình ơ nhiễm khơng khí và tiếng ồn cục bộ nhằm đưa ra các
giả pháp quản lý và cải thiện môi trường” cho thấy mức ồn trên quốc lộ 5 (Sài Đồng)
là 80 dBA, quốc lộ 1 (Giáp Bát) là 77 dBA. Riêng tiếng ồn vào ban đêm (từ 22h-6h
sáng hơm sau), so với tiêu chuẩn cho phép (50dBA) thì kết quả quan trắc đo được ở
đoạn đường nào cũng vượt tiêu chuẩn 1 - 2 lần.
Tại thành phố Hồ Chí Minh vào đầu năm 2009 Chi Cục bảo vệ môi trường TP
HCM Tiến hành đo tiếng ồn tại 150 điểm quan trắc đặt trên 30 tuyến đường của TP
HCM. Và kết quả thật đáng lo ngại. Theo đó, ở tuyến đường đơng xe có hầu hết số
lần đo vượt tiêu chuẩn ở mức cao; còn những tuyến đường khác cũng khơng có kết
quả khá hơn. Đáng báo động nhất là ngay cả đêm khuya, từ 10 giờ đêm đến 6 giờ
sáng, mức độ ồn đo được vẫn quá giới hạn gấp nhiều lần. Tất cả các lần đo ở 6
trạm quan trắc gồm: Ngã tư An Sương, Ngã sáu Gị Vấp, Vịng xoay Hàng Xanh,
Đinh Tiên Hồng- Điện Biên Phủ, Vòng xoay Phú Lâm và Ngã tư Huỳnh Tấn PhátNguyễn Văn Linh nhiều lần đạt tới 85 dBA, vượt xa ngưỡng tiếng ồn cao nhất cho
phép là 75dBA. Mức độ ơ nhiễm tiếng ồn gia tăng chóng mặt.
13
Trước năm 2008, mức tăng trung bình tiếng ồn trên địa bàn TP HCM khoảng 0,204 dBA nhưng từ năm 2008 đến năm 2009, độ ồn đã gia tăng chóng mặt bằng 14 năm
trước đó cộng lại.
Cịn tại một số tuyến đường tại các thành phố như Huế, Hải Phòng, Đà Nẵng mức
ồn cũng đã vượt quá giới han cho phép, tuy nhiên khơng vượt nhiều và khơng có sự
thay đổi mức ồn lớn qua các năm.
16
14
Và nhằm kiểm sốt ơ nhiễm do bụi và tiếng ồn gây ra trong các hoạt động giao
thông vận tải thì vào đầu năm 2012 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án
"Kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường trong hoạt động GTVT". Trong đề án này từ năm
2012 tới năm 2015 sẽ có 18 nhiệm vụ dược ưu tiên thực hiện với tổng số vốn kinh phí
nhà nước cấp là 700 tỷ đồng. Thành phố Hà Nội đã quyết định đầu tư 1.329 tỷ đồng
để thực hiện đề án "Nhiệm
17
15
vụ và các giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường bức xúc trên địa bàn thành phố Hà Nội
đến năm 2010", trong đó có giải quyết vấn đề ơ nhiễm tiếng ồn.
II.2.2. Ô nhiễm tiếng ồn trong xây dựng và sản xuất công nghiệp.
Hiện nay tại các thành phố lớn tại trong các cơng trường xây dựng ngay giữa
lịng thành phố tiếng ồn được cho là quá hạn cho phép nhiều lần làm ảnh hưởng tới
đời sống sinh hoạt của người dân trong các khu dân cư đô thị cũng như của chính
người lao động những người gián tiếp gây ra tiếng ồn bên cạnh ô nhiễm tiếng ồn từ
giao thơng.
Cịn tại các thành phố nhỏ và các tỉnh của Việt Nam tình trạng ơ nhiễm tiếng ồn
cũng có mặt ở nhiều nơi như các khu công nghiệp các cơ sở sản xuất công nghiệp
nhỏ lẻ như các xưởng cơ khí, nhà máy gạch, nhà máy đường, nhà máy xi măng hay
tại các bến tàu, bến cảng nhỏ.
18
16
II.2.3. Ô nhiễm tiếng ồn từ các hoạt động sinh hoạt, dịch vụ.
Hiện nay rất ở rất nhiều nơi, đặc biệt là tại các thành phố lớn như Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh. Hiện trạng ơ nhiễm tiếng ồn từ các hoạt động kinh doanh dịch vụ
tại các thành phố lớn là vấn đề khá nhạy cảm. Trong vài năm gần đây đã phổ biến
tình trạng các siêu thị điện máy, cửa hàng thời trang, điện thoại di động, , máy vi tính,
giày dép,...
19
17
luôn phát nhạc từ dàn âm thanh với công suất lớn nhằm quảng cáo, gây chú ý và thu
hút khách hàng.
Hay tại các tụ điểm karaoke, vũ trường, quán bar, nhà hàng lớn làm ảnh hưởng tới
đời sống xung quanh của người dân.
20
18
III. Nguyên nhân gây ô nhiễm tiếng ồn:
III.1. Nguồn gốc thiên nhiên
Do hoạt động của núi lửa và động đất. Đây chỉ là nguyên nhân thứ yếu và ngẫu
nhiên vì chỉ lúc nào có núi lửa và động đất thì lúc đó mới có ơ nhiễm tiếng ồn và
ngun nhân này chỉ thực sự tác động đến các khu dân cư sống gần các núi lửa hoặc
động đất.
III.2. Nguồn gốc nhân tạo
III.2.1 Giao thông
Hiện nay phương tiện giao thông đang ngày càng tăng với mức độ chóng mặt,mật
độ xe lưu thông trên đường phố ngày càng lớn gây nên ô nhiễm về tiếng ồn do
tiếng của động cơ, tiếng còi cũng như tiếng phanh xe. Bên cạnh đó, số lượng phương
tiện kém chất lượng lưu thông trên đường phố của Việt Nam khá nhiều đã tạo nên sự
ô nhiễm về tiếng ồn đáng kể.
Máy bay cũng là nguồn gây ô nhiễm không thể bỏ qua. Lúc máy bay cất cánh hoặc
hạ cánh là lúc mà các hộ dân sống gần sân bay phải chịu một tần số âm thanh không
nhỏ. Vì vậy, nên di dời sân bay ra xa khu vực đông dân cư để giảm thiểu ô nhiễm
tiếng ồn
Bên cạnh đó, chúng ta cịn phải kể đến tiếng ồn từ các nhà ga, chúng sinh ra từ
tiêng ồn động cơ, tiếng đầu máy, tiếng còi tàu, tiếng vận chuyển hàng hóa, tiếng
người, tiếng các phương tiện đưa đón người. Đây thực sự là một nguồn gây ô nhiễm
nghiêm trọng, có ảnh hưởng cực kì lớn đên sức khỏe, cuộc sống của người dân xung
quanh.
III.2.2. Xây dựng
Để đáp ứng nhu cầu cần thiết ,cơ bản hiện nay của cuộc sống việc xây dựng các
tòa nhà,dường cao tốc và các đường phố gây ra rất nhiều tiếng ồn.Với khối lượng các
công trình lớn ,hiện đại việc sử dụng các loại máy móc trong xây dựng là điều
đương
21
19
nhiên.Chúng phát sinh ra từ các loại máy nén khí,máy ủi ,máy xúc,xe tải đổ,máy cắt
vỉa hè,tiếng xe tải đổ nguyên vật liệu…..
Theo thống kê của các nhà nghiên cứu, một số máy móc sử dụng trong xây dựng
gây tiếng ồn đáng kể. Khi đo ở khoảng cách 15m, máy trộn bê tông gây ồn ở mức 75
dBA, máy ủi gây ồn ở mức 93 dBA, máy nghiền xi măng gây ồn tới 100 dBA. Tương
tự, khi đo ở khoảng cách 15m, các nhà nghiên cứu nhận thấy xưởng dệt, xưởng gò,
xưởng rèn, xưởng đúc đều gây ồn trên mức 100 dBA
Bảng III.1: Mức ồn của một số máy móc trong xây dựng
III.2.3. Công nghiệp và sản xuất
22
20
Bảng III.2: Mức ồn của một số công nghệ sản xuất trong cơng nghiệp
Việc sử dụng máy móc trong cơng nghiệp hiện nay đã góp một phần khơng nhỏ
làm tăng mức độ ô nhiễm tiếng ồn tại Việt Nam.
III.2.4. Sinh hoạt và dịch vụ
Việc bật máy nghe nhạc quá lớn đã tác động khơng nhỏ đến thính giác của người
xung quanh, đặc biệt ở các vũ trường hay quán bar. Đây là nguồn gây ơ nhiễm được
xem là khó xử lí nhất và chỉ dựa vào ý thức của người dân là chủ yếu.
Hệ thống nước, nồi hơi, máy phát điện, máy điều hòa tạo ra tiếng ồn trong các tịa
nhà và các hộ gia đình. Thiết bị gia dụng như: máy hút bụi, máy trộn, dụng cụ nhà
bếp cũng là nguyên nhân gây ra tiếng ồn tại các hộ gia đình với mức ồn được cho là
có ảnh hưởng ít nhiều đến sức khỏe cũng như đời sống sinh hoạt của con người.
Trong vài năm gần đây đã phổ biến tình trạng các siêu thị điện máy, cửa hàng
thời trang, điện thoại di động, máy vi tính, giày dép,... ln phát nhạc từ dàn âm
thanh với mục đích quảng cáo đang là vấn đề mới về ô nhiễm tiếng ồn, đặc biệt là tại
các đô thị.
23
21
IV. Tác hại của ô nhiễm tiếng ồn.
IV.1. Ảnh hưởng tới con người
IV.1.1. Ảnh hưởng tới tai
Ảnh hưởng của tiếng ồn lên thính giác đã được biết tới từ thuở xa xưa, khi người
thợ rèn, thợ hầm mỏ hoặc người giật chuông nhà thờ làm việc lâu năm với nghề của
mình. Thính giác của họ giảm dần, rồi dẫn tới điếc hoàn toàn.
Theo nhà nghiên cứu A.J. Hudspeth, ĐH Y khoa California, sự tiếp xúc lâu ngày
với tiếng ồn mạnh sẽ "đẵn, cắt, gọt" tan hoang những tế bào lông ở tai trong. Các tế
bào này sẽ bị bứng gốc, hủy hoại. Đây là những tế bào có nhiệm vụ thu nhận các
đợt sóng âm thanh, chuyển lên não bộ để được nhận rõ đó là âm thanh gì và từ đâu
phát ra. Tiếng động mạnh cũng gây tổn thương cho dây thần kinh thính giác, đưa tới
điếc tức thì và vĩnh viễn với cảm giác ù tai. Tiếp xúc với tiếng động đột ngột và liên
tục có thể gây ra mất thính lực tạm thời, nhưng thường thì thính lực trở lại bình
thường sau 16 - 18 giờ khi khơng cịn tiếng động. Ảnh hưởng của tiếng động lên tai
tùy thuộc ở cường độ của tiếng động và số lượng thời gian tiếp cận với chúng. Hậu
quả có thể tạm thời hoặc vĩnh viễn.
IV.1.2. Rối loạn giấc ngủ
Nhiều nghiên cứu chứng minh tiếng ồn từ 35dBA trở lên đã đủ để gây ra rối loạn
cho giấc ngủ bình thường. Tiếng động ban đêm tạo ra những cơn thức giấc bất
thường, làm thay đổi chu kỳ các giai đoạn của giấc ngủ và gây khó khăn đi vào giấc
ngủ. Nhiều thức giấc bất thường sẽ đưa tới thiếu ngủ và hậu quả là sự mệt mỏi, bải
hoải, buồn chán vào ngày hôm sau. Tiếng động trong khi ngủ cũng làm tăng huyết áp,
nhịp tim, co mạch máu ngoại vi và các cử động của cơ thể như trằn trọc, trở mình, co
chân duỗi tay.
24
22
Một điểm đáng lưu ý là trẻ em có một cơ chế bảo vệ với tiếng động khi ngủ ban
đêm, ít bị thức giấc như người lớn. Tuy nhiên hệ thần kinh của trẻ lại dễ bị ảnh
hưởng và phản ứng.
IV.1.3. Ảnh hưởng tới các hệ cơ quan trong cơ thể
Tiếp xúc lâu ngày với tiếng ồn đưa tới thay đổi chức năng của hệ thần kinh tự chủ,
làm tăng nhịp tim, huyết áp, sức cản mạch máu ngoại vi. Nhà khoa học Ying Ming
Zhao và đồng nghiệp tại ĐH Bắc Kinh đã nghiên cứu hậu quả của tiếng ồn đối với
hơn 1.000 công nhân dệt vải và thấy rằng sau 5 năm làm việc trong tiếng ồn, huyết
áp của họ lên cao đáng kể. Nghiên cứu của TS. Wolfgang Babisch, Đức cho thấy
liên tục nghe tiếng ồn giao thông ở mức độ 70dBA có thể tăng rủi ro bệnh nhồi máu
cơ tim.
Tiếng ồn xí nghiệp làm cơ thể tăng sản xuất hooc-môn noradrenaline và adrenaline
ở các công nhân, nhưng khi họ mang vật bảo vệ tai thì lượng hooc-mơn adrenaline
trở lại bình thường.
Ngồi ra, tiếng ồn cũng ảnh hưởng tới sự tiêu hóa như làm giảm co bóp của dạ
dày, giảm dịch vị dạ dày và nước miếng ,ăn kém ngon,hấp thu kém hơn.
IV.1.4. Ảnh hưởng lên sự thực hiện công việc và hành vi trong cuộc sống
Tiếng ồn có tác động làm phân tán tư tưởng, khiến cho thần kinh căng thẳng, khó
chịu. Tại nơi làm việc, tiếng ồn gây khó khăn cho sự đối thoại, giảm tập trung vào
công việc và giảm sản xuất, tăng tai nạn thương tích. Theo Viện Quốc gia Sức khỏe
và An tồn nghề nghiệp Hoa Kỳ, công nhân tiếp xúc với âm thanh cường độ 75dBA
trong 3 năm sẽ làm tăng nhịp tim, nhịp thở và có thể gây ù tai, tăng huyết áp, loét dạ
dày, tâm trạng bất ổn. Họ trở nên căng thẳng, khó chịu, hay gây gổ hơn là người
làm việc nơi yên tĩnh. Họ cũng hay vắng mặt tại nơi làm việc và tai nạn lao động
cũng thường xảy ra.
25
23
Có nghiên cứu cho hay, âm thanh vừa phải kích thích sự hứng khởi khi đang làm
một cơng việc có tính cách đơn điệu, đều đều. Khi làm bất cứ cơng việc gì trong
trạng thái tâm lý vui vẻ, dễ chịu thì hiệu quả cơng việc đạt được rất cao.
Sống trong khu xóm ồn ào, nhiều tiếng động, con người trở nên bực bội, giận giữ,
khó chịu, hay gây gổ, ít giao thiệp với lối xóm. David Glas và Jerome Singer cho biết
tiếng ồn có ảnh hưởng rất nhiều lên con người kể cả sau khi khơng cịn tiếng ồn.
Tiếng ồn dường như cũng khiến con người giảm đặc tính giúp đỡ và tăng sự hung hổ,
gây hấn. Một quan sát cho thấy, khi đang định giúp nhặt một vật rơi cho người khác
mà có tiếng ồn dội tới, thì động tác giúp đỡ này ngưng lại.
Tiếp xúc với tiếng ồn thường gây cho con người sự căng thẳng, bực tức. Sự ức chế
này dồn nén đến mức nào đó sẽ khiến hệ thần kinh bị “quá tải”, đó cũng chính là lúc
người ta khơng cịn giữ nổi sự bình tĩnh và khả năng kiểm sốt bản thân. Tính riêng
năm 2007, tại các thành phố lớn ở châu Âu đã có ít nhất hơn 250. 000 người dân bị
mắc các chứng bệnh về thần kinh do ảnh hưởng bởi tiếng ồn. Bên cạnh các loại tiếng
ồn từ khu vực làm việc, các loại tiếng ồn khác như nghe nhạc quá to, tiếng cịi ơ tơ,
tiếng gầm rú từ động cơ các loại máy bay, tàu... cũng gây tác hại không kém.
IV.1.5 Ảnh hưởng trên sự học hỏi của trẻ em
Mặc dù chưa có bằng chứng xác đáng nhưng nhiều nhận xét, nghiên cứu cho
thấy tiếng ồn ảnh hưởng tới sự học hỏi của con em. Theo Sheldom Cohen, Đại học
Oregon, trẻ em sống trong các căn phòng ở tầng thấp trong một cao ốc gần trục lộ
giao thơng có khó khăn tập đọc, làm tốn, phân biệt chữ có âm tương tự, so với các em
sống ở tầng trên cao, xa tiếng ồn. Nhiều nghiên cứu cho hay, tiếng ồn có thể ảnh
hưởng tới bào thai cịn trong bụng mẹ và thai nhi đáp ứng bằng tăng nhịp tim và
chuyển động thân mình. Một nghiên cứu khác cho hay bà mẹ sống gần phi trường có
tỷ lệ sinh non cao hơn.
IV.2. Ảnh hưởng của tiếng ồn đến các sinh vật
26
24
Sự ô nhiễm tiếng ồn không những ảnh hưởng đến sức khỏe, đời sống tinh thần,
khả năng làm việc, vui chơi giải trí đối với con người mà cịn ảnh hưởng nghiêm
trọng đến các loài động vật khi chúng tiếp xúc với tiếng ồn có độ to,tần số cao và
trong thời gian dài.
Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng với tần số thấp do các tàu hải quân và tàu thăm
dò dầu tạo ra đã dẫn đến cái chết của loài cá voi cũng như nhiều loài sinh vật biển
khác. Và mới đây, các nhà khoa học đã tìm thấy bằng chứng để chứng minh được
rằng loài mực khổng lồ cũng bị ảnh hưởng bởi tình trạng ơ nhiễm tiếng ồn. Nguyên
nhân là do các loài cá voi, cá heo và các lồi động vật có vú khác ở biển hầu như dựa
vào âm thanh để giao tiếp và định hướng nên những tiếng ồn sẽ khiến chúng bị
“điếc”, mất phương hướng, tự mắc cạn trên bờ rồi chết hay bị chết do thương tổn
não bộ. Những trường hợp thương tâm như vậy đã được phát hiện từ hơn một thập kỷ
qua. Cũng theo một nghiên cứu của các giáo sư đai học kĩ thuật Catalonia tại
Barcelona, khi nghiên cứu được thực hiện trên 87 cá thể thuộc 4 loài động vật thân
mềm: hai loài mực ống, một loài bạch tuộc, một loài mực nang. Trong hai giờ chúng
được nghe âm thanh với cường độ mạnh từ 157 đến 175 dBA, tần số 50 đến 400 Hz
(đây là loại ô nhiễm tiếng ồn thường thấy trên biển do cuộc thử nghiệm của các
mẫu tàu ngầm quân sự hay hoạt động dò tìm giếng dầu hoặc khí tự nhiên ). Tất cả
chúng đều có dấu hiệu tổn thương trên mơ của túi thăng bằng và càng trở nên trầm
trọng hơn nếu chúng sống sót, đồng thời nguy cơ tử vong sau đó cũng rất cao do
không xác định được phương hướng sẽ khiến chúng đi lạc vào khu vực sâu đươi đáy
biển và bị tác động bởi sự chênh lệch nhiết độ nơi đó (Nguồn: Tổng cục mơi
trường Việt Nam).
Một phát hiện mới được đưa ra của các giáo sư đại học Úc là tiếng ồn của máy
bay còn ảnh hưởng tới các lồi động vật có vú.Theo đó họ đã tạo ra một bản đồ tiếng
ồn và nhận tiếng ồn ảnh hưởng rất lớn đến hệ thần kinh,tới sự di chuyển và hành
vi thương ngày của chúng.
25