Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Tiếng ốn và các biện pháp chống ồn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.95 KB, 19 trang )

- 304 -

CHƯƠNG 8
TIẾNG ỒN VÀ CÁC BIỆN PHÁP CHỐNG ỒN

8.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ TIẾNG ỒN

Có thể đònh nghóa đơn giản:
Tiếng ồn là âm thanh không có giá trò không phù
hợp với mong muốn của người nghe
.
Có thể là một âm thanh hay nhưng lại trở thành tiếng ồn vì nó xảy ra không đúng
lúc, không đúng chỗ. Có hai loại tiếng ồn là: tiếng ồn khí động và tiếng ồn va chạm.
R

t khó khăn trong việc đánh giá nguồn tiếng ồn gây ảnh hưởng xấu
đến
con
ng
ườ
i bởi vì cùng một tiếng ồn gây ra, nhưng mỗi người cảm thấy bò tác động với một
mức độ khác nhau. Ngay cả cùng một con người, đối với cùng một tiếng ồn gây ra còn
phụ thuộc vào lúc đó người ta đang làm việc gì, ở cơ quan, ở nhà, hay đang đi dạo
chơi trong công viên …
Cũng có khi tâm lý khó chòu của người nghe không chỉ là tác động riêng của
tiếng ồn gây ra. Ví dụ rất nhiều người phản đối kòch liệt tiếng ồn do hàng xóm của họ
gây ra, nhưng phải chăng đó là lời than phiền hoàn toàn do tiếng ồn gây ra hay còn
bao hàm cả tình cảm ghét bỏ nhau nữa. Tương tự, một người nào đó kêu ca phàn nàn
dữ dội về tiếng ồn giao thông có thể bao hàm cả tâm lý không thích xe cộ chạy gần
nhà mình hay không thích máy bay trên đầu mình.
Thính giác (tai) của con người có đặc tính là cảm thụ cường độ âm thanh theo


hàm số logarit, ví dụ cường độ âm thanh tăng 100 lần nhưng tai chỉ cảm thấy to hơn 2
lần, hay khi cường độ âm thanh tăng gấp 1.000 lần nhưng tai ta chỉ nghe to gấp 3 lần
...
Vì vậy có thể dùng nhiều hệ thống đơn vò vật lý khác nhau để đo mức cường
độ âm thanh, nhưng được dùng phổ biến nhất là hệ thống đơn vò đexiben, do Ông
Alfreg Bell thiết lập nên. Bội số 10 của đexiben (dB) là Bel . Tương ứng với cường độ
âm thanh yếu nhất mà tai con người có thể nghe được là 1 dB.
- 305 -

Tai người ta có thể cảm thụ một khoảng mức cường độ âm thanh rất rộng từ 0
đến 180 dB. Người ta gọi âm thanh 0 dB là ngưỡng bắt đầu nghe thấy, còn mức cao
nhất mà tai người ta có thể chòu đựng nghe được (khi nghe bò chói tai) gọi là ngưỡng
chói tai, thông thường ngưỡng chói tai là 140 dB. Tuy vậy, có một số người cảm thấy
khó chòu khi âm thanh mới có mức 115 dB. Tiếng nói chuyện thông thường hay tranh
luận với nhau có mức âm biến thiên là 30 - 60 dB, trong khi đó tiếng ồn do máy bay
lúc cất cánh đạt tới 160 dB. Tác dụng của tiếng ồn đối với con người phụ thuộc vào
tần số hay các xung của âm thanh. Mức áp lực âm thanh gây ra do âm thanh tần số
cao mạnh hơn âm thanh tần số thấp.
Âm thanh là một dao động cơ học. Số lần dao động trong 1 giây gọi là tần số
âm thanh, đơn vò đo lường Hertz (H
z
). Một H
z
là một dao động xảy ra trong 1 giây.
Con người có thể nghe thấy âm có tần số từ 16 đến 20.000H
z
. Nhưng khoảng
tần số đó sẽ giảm dần theo tuổi già và các nhân tố khác. Tần số thấp hơn 16 H
z
không

thể nghe được, tần số trên 20.000H
z
là siêu âm, cũng không nghe được.
Một số người nghe có được âm thanh có tần số này, một số người khác lại
không thể nghe được âm thanh tần số đó. Rất nhiều động vật (ví dụ như chó) có thể
nghe được siêu âm thanh mà con người không thể nghe được. Cũng vì vậy độ nhạy
cảm âm thanh của người phụ thuộc vào tần số âm thanh. Hai âm thanh cũng có mức
cường độ dB giống nhau, vì vậy, trong thực tế còn có đơn vò đo lường âm thanh thứ 2
là mức to, đơn vò là Fon. Fon là đơn vò đo âm thanh được công nhận là đơn vò đo lường
quốc tế từ năm 1961 (theo bản hướng dẫn dùng đơn vò Fon: ISO/R226 – 1961 ).
Mức to (Fon) của âm thanh được xác đònh theo phương pháp dùng tai người
đánh giá (so sánh chủ quan) độ to của âm thanh cần đo với âm thanh chuẩn với điều
kiện quy ước mức to của âm thanh chuẩn đúng bằng mức âm thanh (dB) của nó. Theo
quy đònh quốc tế, âm chuẩn là âm thanh dao động hình sin sóng phẳng và có tần số
1.000H
z
. Ví dụ âm thanh A có tần số 100H
z
có mức âm thanh là 60dB nhưng chỉ nghe
to tương đương với âm tần số 1000H
z
có mức âm thanh 50dB, thì ta nói mức âm thanh
của âm thanh A là 50 Fon. Bằng phương pháp so sánh này D.Robinos và R. Dandson
đã thiết lập được biểu đồ các đường đồng mức to (Fon) cho các âm thanh có tần số 20
– 15.000H
z
và mức âm thanh 0 – 140dB.
- 306 -

Nói chung, tai người ta có thể cảm với âm thanh có tần số 1.000- 5.000H

z
, vì
vậy âm thanh có tần số thấp hơn 1.000H
z
và cao hơn 5.000 H
z
sẽ có mức âm nhỏ hơn
1.000H
z
tuy chúng có cùng một mức cường độ âm (dB) như nhau.
Ở bảng 8.1 thống kê tương đương (có tính gần đúng) mức âm đo bằng dB của
một số nguồn âm trong thực tế.
Bảng 8.1
Mức cường độ âm (dB) của một số tiếng ồn thường thấy

Môi trường tiếng ồn Mức âm (dB) ở
tần số 1000

H
z

1. Vườn yên tónh 30
2. Phòng trong nhà ở vào giữa đêm 32
3. Tiếng nói thầm nhẹ, xì xào, cách 1 m 35
4. Khu nhà ở không có đường vận chuyển 40
5. Phòng trong nhà ở vào giờ ban ngày 45
6. Vùng nông thôn trong khoảng 3m cách các
kênh suối yên tónh
50
7. Trong các cửa hàng nhỏ 55

8. Trong các cửa hàng tự động lớn 60
9. Trong phòng đánh máy, khoảng 10 máy làm
việc
65
10. Trong ôtô nhỏ chạy với tốc độ tiết kiệm
xăng nhất
70
11. Cách chuông điện thoại 2m 75
12. Trong tàu điện ngầm 75
13. Chuông đồng hồ báo thức kêu khoảng cách
0,6m
80
14. Trong phòng hoà nhạc khi biểu diễn 80
15. Trong phòng in 85
- 307 -

16. Trong báy may phản lực 85
17. Búa đập dùng hơi ở cách 8m 85
18. Ôtô vận tải hạng nặng chạy bằng dầu 90
19. Máy bay Boeing 707 khi cất cánh ở cách
1km
90
20. Cách xe ngựa đang chạy 8m 95
21. Cách xe ngựa chạy 5m 100
22. Trong máy bay cánh quạt
chở khách
khi cất
cánh
100
23. Trong phân xưởng đúc 100

24. Trong xưởng dệt 105
25. Trong xưởng nồi hơi 110
26. Trong máy bay loại nhỏ (máy bay thể thao) 110
27. Cách động cơ máy bay phản lực 1m 120
28. Cách động cơ máy bay phản lực 10m 130
29. Cách động cơ máy bay phản lực 3m 140

Sự suy giảm tiếng ồn trên đường truyền tuân theo quy luật tỷ lệ nghòch với
bình phương khoảng cách, nên khi tăng gấp đôi khoảng cách từ người nghe đến nguồn
ồn thi cường độ âm sẽ giảm đi còn ¼ và mức cường độ âm giảm đi 6 dB.
Thí nghiệm đã chứng tỏ môi trường tiếng ồn có mức âm như sau sẽ làm vừa
lòng phần lớn nhân dân (không than phiền):
- Trong bệnh viện đóng kín, hay nhà ở của người già, và các công trình tương
tự: ≤ 35dB vào ban đêm, 45dB vào ban ngày, đỉnh cao nhất 55dB;
- Khu dân cư: ≤ 45 dB vào ban đêm, 55 dB vào ban ngày, đỉnh cao nhất 70dB;
- Khu thương mại: trung bình là 60dB, đỉnh cao nhất 75 dB;
- Khu công nghiệp: trung bình là 65 dB, đỉnh cao nhất 80dB.
- 308 -

Mức âm cao nhất có thể chấp nhận được trong nhà công cộng phải thấp hơn
các số liệu sau đây :
- Rạp chiếu bóng, phòng phát thanh, và phát truyền hình: 30dB;
- Phòng hoà nhạc và nhà hát: 35dB;
- Phòng làm việc, th
ư
viện và công trình tương tự: 45dB;
- Cửa hàng, nhà băng và công trình tương tự: 50dB;
- Khách sạn và phân xưởng dụng cụ chính xác: 55dB.
Tiếng ồn là tổng hợp của nhiều thành phần khác nhau được hỗn hợp trong sự
cân bằng biến động. Mỗi thành phần có vai trò riêng trong sự gây ồn. Nó rất khác

nhau đối với người này, người khác, từ chỗ này đến chỗ khác và từ lúc này đến lúc
khác. Có thể nói rằng mức độ muốn nghe là thước đo tính chất tác hại ồn của tiếng
ồn.
Ở nước ta công trình kiến trúc thường mở cửa đi và cửa sổ trong phần lớn thời
gian trong năm, điều đó dẫn đến kết quả là mức độ ở trong nhà thường là rất gần với
mức ồn ngoài nhà.
Các công trình hiện đại thường dùng tường nhẹ và thường kết hợp với cửa
hàng, do đó trong phòng càng có mức ồn cao. Tiếng ồn từ giao thông đường bộ và
giao thông phòng càng là nguồn ồn chính của ô nhiễm tiếng ồn thành phố. Ở gần
đường cao tốc một chiều có thể đạt tới mức ồn 90 dB, trong đó xe vận tải nặng thường
gây tiếng ồn trầm trọng vào ban đêm, khi mà “nền” ồn ở khu vực đã thấp.
Bảng 8.2 - Giới hạn tối đa cho phép tiếng ồn khu vực cơng cộng và dân cư (theo
mức âm tương đương) (dB)
Thời gian
Khu vực (*)
Từ
6h đến
18h
Từ
18h đến
22h
Từ
22h đến
6h
1. Khu vực cần đặc biệt n tĩnh: 50 45 40
- 309 -

Bệnh viện, thư viện, nhà điều dưỡng, nhà trẻ,
trường học, nhà thờ, chùa chiền


2. Khu dân cư, khách sạn, nhà nghỉ, cơ quan
hành chính
60 55 50
3. Khu dân cư xen kẽ trong khu vực thương
mại, dịch vụ, sản xuất
75

70

50


8.2. PHÂN LOẠI TIẾNG ỒN
8.2.1. Tiếng ồn giao thông
Cần phải phân biệt rõ tiếng ồn giao thông do một xe gây ra và tiếng ồn do một
luồng xe gây ra.
8.2.1.1. Tiếng ồn của từng xe
Tiếng ồn của mỗi xe có thể tổng hợp từ các tiếng ồn như sau:
- Tiếng ồn từ động cơ và do sự rung động của các bộ phận của xe

Tiếng ồn này phụ thuộc trình độ thiết kế và công nghệ sản xuất xe. Động cơ
xe càng chính xác, bộ giảm xóc của xe càng tốt thì tiếng ồn truyền đến vỏ xe, và sau
đó truyền ồn ra ngoài

ng nhỏ. Trình độ thiết kế và công nghệ sản xuất hiện nay đã
đảm bảo có loại xe phát ra tiếng ồn rất bé.
- Tiếng ồn của ống xả khói
Giảm tiếng ồn từ ống xả khói phát ra là một vấn đề âm học đơn giản, nó đã
được giải quyết một cách hoàn thiện. Tất nhiên hệ thống tiêu âm càng tốt thì giá
thành càng cao, và đòi hỏi chi phí năng lượng nhiều hơn. Vì vậy trong thực tế, đáng

tiếc rằng có một số người đã lắp ống xả khói không có tiêu âm để tiết kiệm xăng dầu
và để đỡ hại máy nên gây ra tiếng ồn rất lớn trên đường phố. Trường hợp đặc biệt là
loại xe thể thao người ta vẫn để tiếng ồn qua ống xả khói tương đối to trong điều kiện
có thể được, bởi vì giảm tiếng ồn phụt khói đòi hỏi tiêu hao năng lượng xe chạy nhiều
hơn.
- 310 -

Tùy theo mỗi nước mà người ta quy đònh mức ồn ống xả khói bao nhiêu dB thì
phải phạt vi cảnh, thậm chí không cho chạy trên đường phố.
- Tiếng ồn do đóng cửa xe
Tiếng ồn do đóng cửa xe gây ra cảm giác rất khó chòu, đặc biệt là vào giờ đêm
khuya, bởi vì nó là tiếng ồn gián đoạn, nó làm giật mình khi đang ngủ. Có một số
hãng xe đã giải quyết một cách có hiệu quả làm giảm tiếng ồn đóng cửa, nhưng rất
nhiều nhà máy sản xuất ôtô vẫn sản xuất ra các loại xe có tiếng ồn đóng cửa rất to.
Vấn đề này chỉ giải quyết được từ giai đoạn thiết kế và bằng cách chỉ cho phép các
nhà máy được đăng ký sản xuất các loại xe không gây ồn khi đóng cửa xe.
- Tiếng rít phanh
Tiếng rít hãm phanh cũng rất khó chòu. Ngày nay người ra rất chú ý giải quyết
vấn đề này bằng các đóa hãm hiện đại, bao gồm cả việc làm giảm tiếng phanh gõ
đập. Các chi tiết tinh vi này đã được triển lãm ở nhiều nước.
8.2.1.2. Tiếng ồn của một số loại xe
Không phải tất cả các loại xe đều gây ra tiếng ồn như nhau. Điều tra thực tế
cho kết quả sau đây:
- Xe hòm thanh lòch : 77 dB
- Xe hành khách nhỏ : 79 dB
- Xe hành khách mini : 84 dB
- Xe thể thao : 91 dB
- Xe môtô 2 xilanh 4 kỳ : 94 dB
- Xe môtô 1 xilanh 2 kỳ : 80 dB
Độ chênh lệch giữa mức ồn của xe ca chở khách nhỏ và xe thể thao là không ít

hơn 12 dB, nó có nghóa là xe thể thao có tiếng ồn lớn hơn xe ôtô con khoảng 12 lần.
Môtô 2 xilanh 4 kỳ sản sinh ra tiếng ồn lớn hơn xe ôtô con khoảng 30 lần, xe môtô 1
xilanh 2 kỳ sản sinh ra tiếng ồn tương tự xe ôtô con.
8.2.1.3. Tiếng ồn từ dòng xe liên tục

×