Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Các đặc trưng cơ bản của vận đơn đường biển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (656.71 KB, 6 trang )

TẠP CHÍ CƠNG THŨNG

CÁC ĐẶC TRƯNG Cơ BẢN
CỦA VẬN ĐƠN ĐƯỜNG BIEN

• HÀ VIỆT HƯNG

TĨM TẮT:

Trong vận chuyển hàng hóa bằng đường biển (VCHHBĐB) quốc tế, vận đơn (VĐ) là một loại
chứng từ hết sức quan trọng. Pháp luật Việt Nam, pháp luật và thông lệ quốc tế đều công nhận VĐ
là chứng từ thể hiện quyền sở hữu hàng hóa. Trong thương mại và hàng hải quốc tế, vận đơn
đường biển (VĐĐB) không chỉ dùng trong giao nhận và vận chuyển hàng hóa mà được dùng để
điều chỉnh nhiều mối quan hệ, ở các lĩnh vực khác nhau. Vì vậy, nắm bắt và vận dụng tốt các quy

tắc pháp lý về VĐĐB sẽ giúp tránh những tranh chấp có thể phát sinh, bảo vệ được quyền lợi của
các bên trong các quan hệ thương mại, hàng hải quốc tế.
Từ khóa: vận đơn đường biển, vận chuyển hàng hóa, đường biển quốc tế.

1. Đặt vấn đề

trọng, bởi nó là bằng chứng xác nhận quan hệ pháp

Việt Nam đang trong quá trình phát triển và hội

lý giữa người chuyên chở (NCC) và người gửi

nhập với nền kinh tế thế giới. Trong đó, ngành
Vận tâi đường biển là một trong những ngành kinh
tế mũi nhọn được đặc biệt chú trọng và phát triển


hàng, quy định rõ trách nhiệm của người chuyên
chở đôi với hàng hóa. Bài viết này đi sâu phân tích
các đặc trưng cơ bản của VĐĐB, nhằm giúp các
bên nhận thức rõ và tránh được các tranh chấp phát
sinh từ quan hệ này.

cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Quan hệ thương
mại hàng hải nói chung, cũng như quan hệ vận tải
biển của Việt Nam với thế giới nói riêng cũng
được mở rộng, khơi lượng hàng hóa bn bán quốc
tế tăng lên nhanh chóng và phần lớn khối lượng

hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam được

2. Nội dung phân tích
2.1. Các tính chất pháp lý cơ bản của vận đơn
đường biển trong vận chuyển hàng hóa bằng
đường biển

chuyên chở bằng đường biển quốc tế (ĐBQT). Với

VĐĐB có thể hiểu là chứng từ chuyên chở hàng

các thủ tục pháp lý liên quan đến việc thuê tàu gửi

hóa bằng đường biển, do người có thẩm quyền ký

hàng xuất khẩu, nhận hàng với người nhập khẩu,
nên việc sử dụng các chứng từ vận tải có một ý


phát cho người gửi hàng sau khi hàng hóa đã được
bốc lên tàu hoặc được nhận để chở.

nghĩa rất lớn. Đặc biệt, việc cấp phát và sử dụng

VĐĐB sớm nhát trên thế giới được ghi nhận đã
được phát hành từ thế kỷ XIII có nội dung như sau:

VĐĐB trong hợp đồng VCHHBĐBQT rất quan
44

SỐ 9 - Tháng 5/2022


LUẬT

“Ngày 24 tháng 4 năm 1248, chúng tôi gồm:

một phần hoặc toàn bộ bằng đường biển đã được

Eustace Cazal và Peter Amiel, người chuyên chở

thông qua tại Rotterdam năm 2009.

(chủ tàu),

cộng nhận Yiệc chuyên chở giữa chúng

tôi với Falcon và John Confortance của hãng Acre
về việc xếp 12 chuyên tàu chở gỗ có nguồn gốc từ


Cơng ước quốc tế để thống nhất một số quy tắc
về VĐĐB, ký tại Brussels 1924 ngày 25/8/1924

Brazil, 9 thùng hạt tiêu và 17,5 tấn gừng với mục

(Cơng ước Brussels năm 1924) khơng có quy định
pháp lý khái niệm về VĐĐB, nhưng ghi nhận

đích đưa những hàng hóa trên từ cảng Toulouse đến
hội chợ Provence sẽ được tổ chức trong tháng

VĐĐB dưới hình thức của hợp đồng vận tải theo

5/1248, với mức phí là 04 pound và 15 đồng tiền
Viên cho mỗi chuyến tải trên,...”.

điểm b Điều 1: “Hợp đồng vận tải chỉ áp dụng cho
những hợp đồng vận tải được thể hiện bằng một VĐ

Văn bản trên đã thể hiện những đặc điểm cơ bản

hoặc chứng từ tương tự trong chừng mực chứng từ
đó liên quan đến CCHHBĐB ”.

của VĐ như bằng chứng của việc chuyên chở
(nghĩa là sự thừa nhận đã nhận hàng để chở giữa

Công ước của Liên hợp quốc về CCHHBĐB


người chuyên chở (NCC) là Eustace Cazal và Peter
Amiel với Falcon và John Confortance của hãng
Acre về việc xếp 12 chuyến tàu chở gỗ), là bằng
chứng của hợp đồng chuyên chở với việc mô tả cụ
thể các điều kiện và điều khoản như tên hàng, loại
hàng, tuyến đường chuyên chở, phí vận tải,...

VĐĐB có thể sử dụng trong nhiều trường hợp

(Cơng ước Hamburg năm 1978) lần đầu tiên nêu

định nghĩa về VĐ đường biển tại khoản 7 Điều 1:
“VĐĐB là một chứng từ làm bằng chứng cho một
hợp đồng vận tải đường biển và cho việc NVC đã

nhận hàng để chở hoặc xếp hàng xuống tàu và

bằng VĐ này NVC cam kết sẽ giao hàng khi VĐ
được xuất trình”.

khác nhau:

VĐĐB cịn được điều chỉnh theo các quy định
của pháp luật quốc gia. Ớ Việt Nam, VĐĐB được

- Làm căn cứ khai hải quan, làm thủ tục xuất
nhập khẩu hàng hóa;

quy định trong Bộ luật Hàng hải năm 2015.


- Làm tài liệu về hàng hóa kèm theo trong bộ
chứng từ thương mại người bán gửi cho người mua
hoặc ngân hàng để nhận tiền thanh toán;

- Làm chứng từ để mua bán, cầm cố và chuyển
nhượng hàng hóa;

- Làm căn cứ xác định số lượng hàng đã được
người bán gửi cho người mua, dựa vào đó người ta
ghi Sổ, thơng kê, theo dõi việc thực hiện hợp đồng.
VĐĐB được điều chỉnh bởi các công ước quốc tế

và theo pháp luật hàng hải của các nước. Hiện nay,
có 2 Cơng ước quốc tế chính liên quan đến VĐĐB
là Công ước quốc tế về thống nhất một số quy tắc
pháp luật về VĐĐB năm 1924 (Công ước Brussels)
và Công ước của Liên Hợp quốc về VCHHBĐB
năm 1978 (Công ước Hamburg). Công ước Brussels
đã được sửa đổi bằng Nghị định thư năm 1968 và từ

đó được mang tên Quy tắc Hague Visby. Ngoài ra,
một văn kiện quốc tế quan trọng khác cũng cần kể
đến là Công ước quốc tê về vận chuyển hàng hóa

VĐĐB có thể chia thành nhiều loại:

Căn cứ vào phương thức vận chuyển (đa phương

thức hay đơn phương thức) có thể đề cập tới VĐ vận


tải đa phương thức (vận tải liên hợp). Đây là vận
đơn được sử dụng trong trường hợp hàng hóa được
vận chuyển từ nơi đi đến nơi đến bằng 2 hay nhiều
loại phương tiện vận tải khác nhau.

Loại VĐ tiếp theo là VĐ vận tải đơn phương
thức đường biển (từ cảng đến cảng). Đây là loại VĐ
phổ biến nhất, chiếm đại đa số khơi lượng hàng hóa

vận chuyển là VĐ dùng để chở hàng bằng đường
biển từ cảng biển đến cảng biển.
- Căn cứ vào tính độc lập của VĐ, có thể đề cập
tới các loại sau:

+ VĐ theo hợp đồng thuê tàu chuyến. Đây là

VĐ được ký phát trong trường hợp hàng hóa được
vận chuyển theo 1 hợp đồng thuê tàu chuyến và
trên đó có ghi câu: (sử dụng với hợp đồng thuê tàu
chuyến).

SỐ9-Tháng 5/2022

45


TẠP CHÍ CƠNG THƯƠNG

+ VĐ Khơng cấp Ihvv hợp đồng thuê tàu chuỵến:


- VĐĐB là bằng chứng của hợp đồng vận

Đây là loại VĐ độc lập, không phụ thuộc vào hợp
đồng thuê tàu chuyến và có nội dung tương tự như

chuyển (HĐVC). Theo đó, VĐ chứa đựng cắc diêu

vận đơn vận tải đơn phương thức bằng đường biển
(đã nêu ở trên).
-

Căn cứ vào nơi nộp VĐ có các loại sau:

kiện và điều khoản của HĐVC. Trong trường hợp
VĐ được cấp theo hợp đồng thuê tàu chuyên, VĐ
sẽ dẫn chiếu tới hợp đồng th tàu. Mặc dù khơng

phải là HĐVC vì chỉ có chữ ký của một bên, nhưng

+ Vận đơn nộp tại cảng bốc hàng (Surrendered
B/L): “Surrender” dù là động từ hay danh từ, đều
có cùng một nghĩa là “giao lại”, “nộp lại”. Có thể

VĐ có giá trị như một HĐVC. Nó khơng những
điều chỉnh mối quan hệ giữa người gửi hàng (NGH)
với NVC, mà còn điều chỉnh mối quan hệ giữa

là giao lại một chứng từ, một văn bản hoặc một cái
gì đó cụ thể. Trong ngành Hàng hải thương mại


NVC với người nhận hàng (NNH) hoặc người cầm

quôc tế, từ này được sử dụng dưới dạng động từ

phải tuân thủ theo các quy định của VĐ.

VĐ. Trong quá trình vận chuyển hàng hóa, các bên

hoặc danh từ và lúc đó nó chỉ đơn thuần có nghĩa là

- VĐĐB đóng vai trị là chứng từ sở hữu hàng

“giao nộp lại chứng từ”, hoặc chứng từ đó đã “được
thu hồi”.

hóa. Người nào có VĐ trong tay, người đó có quyền

+ VĐ nộp tại cảng trả hàng: Đây là loại VĐ
thông thường, bao gồm cả VĐ phụ thuộc vào hợp
đồng thuê tàu chuyến có nội dung tương tự như VĐ
vận tải đơn phương thức bằng đường biển (từ cảng
đến cảng).

sở hữu hàng hóa ghi trên đó. NNH có tên trong VĐ
hoặc người được chuyển nhượng VĐ có tên ghi

trong VĐ sẽ là người sở hữu hàng hóa, họ là người
được quyền nhận hàng từ NVC. Hiểu theo cách
khác, VĐ là cơ sở pháp lý xác định người sở hữu đối
với số hàng hóa ghi trong VĐ. Trên cơ sở pháp lý


Ngồi ra, có một số loại VĐ, chứng từ vận tải

này, VĐ là một chứng từ có thể lưu thơng chuyển

khác như VĐ bên thứ ba (Third Party B/L), VĐ có
thể thay đổi (Switch B/L), viết tắt là “S/B”, Giây

nhượng được; có thể mua bán, chuyển nhượng, cầm

gửi hàng đường biển (Sea Waybill, Seaway Bill),...

bán hay chuyển nhượng VĐ.

VĐĐB có 3 chức năng cơ bản, gồm:
- VĐĐB đóng vai trị là biên lai nhận hàng, theo
đó, VĐ miêu tả đặc điểm lơ hàng về số lượng, ký
mã hiệu, tình trạng bên ngồi của hàng hóa được
giao ở cảng hoặc địa điểm bốc hàng. Khi tàu nhận

hàng nếu tình trạng bên ngồi khơng tốt thì NVC sẽ
có những ghi chú phù hợp với tình trạng đó của lơ
hàng. Tại cảng đích hoặc địa điểm giao hàng, NVC
phải giao hàng cho người nhận theo đúng khơi
lượng và tình trạng như lúc nhận khi người nhận
xuất trình VĐ phù hợp. Các từ ngữ “đã giao hàng
lên boong tàu trong tình trạng tốt và điều kiện tốt”,
theo tinh thần Điều III, quy tắc 3 của Quy tắc
Hague Visby (và tương tự là Điều 15(l)(b) của
Công ước Hamburg), là hình thức chung nhất của

các từ ngữ đã được sử dụng như là giấy biên nhận
đã giao lên boong tàu hàng hóa của người chun
chở trong tình trạng tốt.


SỐ9-Tháng 5/2022

cố, thế chấp hàng hóa ghi trên VĐ bằng cách mua

VĐĐB, dù là theo phương thức tàu chợ (liner bill
of lading) hay VĐ theo hợp đồng thuê tàu (charter

bill of lading) đều có 3 chức năng cơ bản nêu trên.
Sự khác biệt chủ yếu của 2 loại VĐ này nằm ở chức
nàng, với tư cách là bàng chứng của hựp đồng. VĐ
tàu chợ chứa đựng hợp đồng nằm trong các điều

khoản thành văn được in trên VĐ. Không có văn
bản nào khác cần thiết cho tịa án để xác định các
quyền và nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng.
Trong khi đó, VĐ được phát hành theo hợp đồng
thuê tàu chuyến chứa đựng điều khoản quy định
rằng nó được phát hành cùng với hợp đồng thuê tàu

chuyến và chứa đựng tất cả các điều kiện và điều
khoản trong đó.
về mặt nội dung, VĐĐB phải tuân thủ một số
yêu cầu nhất định. NVC bị ràng buộc bởi các nội

dung, các điều kiện và điều khoản đã ghi trong VĐ

mặc dù bản thân mình khơng trực tiếp ký phát.


LUẬT

Theo thơng lệ hàng hải quốc tế chỉ có NVC mới có
quyền cấp VĐ. NVC có thể là chủ tàu, người thuê

- Cảng trả hàng hoặc chỉ dẫn thời gian, địa điểm

sẽ chỉ định cảng trả hàng;

tàu định hạn, thuê tàu trần. Người giao nhận khi

-

Số bản VĐ gốc đã ký phát cho NGH;

đóng vai trị là NVC cũng có quyền cấp vận đơn.

-

Thời điểm và địa điểm ký phát VĐ;

Trong thực tiễn, NVC có thể tự mình ký phát VĐ
hoặc ủy quyền cho thuyền trưởng hoặc đại lý ký
phát. Khi VĐ do thuyền trưởng hoặc đại lý ký phát

thì phải hiểu rằng họ luôn luôn hành động nhân


danh và vì quyền lợi của NVC.
VĐ thường được in thành hai mặt: mặt trước và
mặt sau. Mặt trước của VĐ bao gồm: tên và địa chỉ
của NVC, NGH, NNH, người nhận thông báo, tên
tàu, cảng xếp hàng, cảng dỡ hàng, ký mã hiệu hàng
hóa, số lượng đơn vị, trọng lượng hoặc khơi lượng

hàng, tình trạng bên ngồi hoặc bao bì hàng hóa,
tiền cước vận chuyển và cách thức thanh tốn, số
của VĐ ngày cấp, nơi câp, số lượng bản gốc được

ký phát, chữ ký của NVC hoặc của thuyền trưởng
hoặc của đại lý nếu được thuyền trưởng ủy quyền.

Mặt sau của VĐ thường in sẵn các điều khoản

chuyên chở của hãng tàu quy định rõ quyền lợi và

trách nhiệm của các bên.
về mặt pháp lý, một VĐ đường biển cần phải

quy định một số nội dung cơ bản sau:
-

Tên và trụ sở chính của NVC;

-TênNGH

- Tên NNH hoặc ghi rõ VĐ được ký phát dưới
dạng VĐ theo lệnh hoặc VĐ vô danh;


-

Tên tàu biển;

- Mơ tả chủng loại, kích thước, thể tích, sơ lượng
đơn vị, trọng lượng hoặc giá trị hàng hố nếu xét
thấy cần thiết;

- Mơ tả tình trạng bên ngồi hoặc bao bì hàng

hóa;

- Ký, mã hiệu và đặc điểm nhận biết hàng hóa
mà người giao hàng đã thơng báo bằng văn bản
trước khi bốc hàng lên tàu biển và được đánh dấu

lên từng đơn vị hàng hoá hoặc bao bì;
- Cước vận chuyển và các khoản thu khác của
NVC; phương thức thanh toán;
-

Nơi bốc hàng và cảng nhận hàng;

- Chữ ký của NVC hoặc thuyền trưởng hoặc đại
diện khác có thẩm quyền của NVC.

Sở dĩ VĐĐB cần có những điều khoản nêu

trên là do VĐĐB đóng vai trị là biên lai nhận

hàng, theo đó, VĐ miêu tả đặc điểm lơ hàng về
số lượng, ký mã hiệu, tình trạng bên ngồi của
hàng hóa được giao ở cảng hoặc địa điểm bốc
hàng. VĐĐB cịn là bằng chứng của HĐVC, theo
đó VĐ chứa đựng các điều kiện và điều khoản
của HĐVC.

Ngoài ra, VĐ cũng có thể chứa đựng các điều

khoản khác, ví dụ: điều khoản tối cao (clause
paramount), điều khoản luật áp dụng/trọng tài
(governing law/arbitration), điều khoản 2 tàu đâm

vào nhau cùng có lỗi (both to blame to collision
clause),... Việc sử dụng các điều khoản này cũng
khá phổ biến nhưng tùy thuộc vào từng trường hợp
cụ thể. Chẳng hạn, điều khoản hai tàu đâm va nhau
cùng có lỗi là điều khoản thường thấy trong các
HDDVC hàng hóa được sử dụng khi hàng hóa bị
tổn thất trong một vụ đâm va và sử dụng quyền tài

phán của Hoa Kỳ.
2.2. Mối quan hệ giữa hợp đồng vận chuyển
hàng hóa bằng đường biển và các văn kiện khác

với vận đơn đường biển
Trong trường hợp vận chuyển hàng hóa bàng
tàu chuyến, cần phân biệt hợp đồng thuê tàu
chuyến và VĐ theo hợp đồng thuê tàu. Trên thực tế
trong q trình chun chở, nếu có tranh chấp phát

sinh từ hợp đồng thuê tàu, người ta sẽ giải quyết
tranh châp đó dựa vào VĐ hoặc dựa vào hợp đồng
thuê tàu. Nếu NNH đồng thời là người ký hợp đồng,

khi có tranh chấp phát sinh đối với NCC thì sẽ dựa
vào hợp đồng thuê tàu để giải quyết tranh chấp.
Nếu NNH không phải là người ký hợp đồng th
tàu, khi có tranh chấp phát sinh đơi với NCC sẽ lấy
VĐ để giải quyết tranh chấp. Trong trường hợp VĐ
đã chuyển nhượng cho người khác, khi có tranh

SỐ9-Tháng 5/2022

47


TẠP CHÍ CƠNG THƯƠNG

chấp phát sinh giữa NCC với người cầm VĐ sẽ lấy

Tinh huống trên cho thây, VĐ hoàn hảo (hoặc

vận đơn để giải quyết tranh chấp. Trường hợp VĐ
có dẫn chiếu đến các điều khoản của hợp đồng th

VĐ sạch) có ý nghĩa quan trọng trong thanh tốn
quốc tế. Vì VĐ thứ hai nêu rõ hàng hóa quy định

tàu thì sẽ lấy các điều khoản của hợp đồng thuê tàu


trong VĐ đã được dỡ đã bị lửa hoặc nước làm thiệt

để giải quyết tranh châp. Ví dụ dưới đây mô tả một

hại, nên VĐ này trở thành VĐ khơng hồn hảo.

tình huống tranh chấp liên quan tới VĐĐB theo hợp

Nếu VĐ được cung cấp không phải là VĐ hồn hảo

đồng th tàu chuyến:

thì sẽ khơng được thanh tốn trong thương mại quốc
tế. Đây là nguyên nhân căn bản dẫn đến tranh chấp

Những người bán ký hợp đồng để bán cho những

người mua một lượng đường trong khoảng 12.000
tấn và 13.200 tấn theo điều kiện C&F, cảng

giữa các bên trong vụ kiện nêu trên.

Bandarshapur, Iran. Các bên tham gia đều có trụ

là: các thỏa thuận mang tính hợp đồng trước đó (đề
nghị giao kết hợp đồng, châp nhận đề nghị giao kết

sở ở New York. Đường được vận chuyển từ Kandla
(Ân độ) đi Iran. Hợp đồng được ký theo mẫu của


Hiệp hội đường tinh chế và quy định Trọng tài có
quyền giải quyết là Trọng tài Lơn Đơn. Hợp đồng

Một vân đề quan trọng khác cũng cần làm rõ, đó

hợp đồng, thỏa thuận chuyển tải, quảng cáo, giấy

lưu khoang,...) liệu có bị thay thế bởi VĐ khi văn

quy định rằng, việc thanh toán sẽ được tiến hành

bản này được phát hành và được ký hay không?
Cần thây rằng bản thân VĐ khơng phải là hợp đồng

khi đệ trình một bộ vận đơn hồn hảo sạch chứng tỏ
rằng cước phí đã được trả. Sau khi một phần hàng

giữa người chủ tàu và người chuyên chở, mặc dù
VĐ là bằng chứng tốt nhất. Vì thế, VĐ khơng

hóa đã được bốc lên tàu, lửa đã bùng cháy trên tàu,
thiêu hủy 200 tấn đường đã được bốc. Phần còn lại

đương nhiên thay thế cho các văn bản nêu trên,
ngoại trừ trường hợp NCC thể hiện rõ ràng sự đồng

của hàng hóa đã được bốc lên và được chuyên chở
đến địa điểm đã định. Những người bán yêu cầu 2

ý hoặc có hoặc NVC có đầy đủ kiến thức đủ để xác


VĐĐB đối với người mua. Một VĐ áp dụng đối với
200 tấn đường đã bị mất và VĐ thứ hai đối với phần
hàng còn lại. VĐ thứ nhất ờ phần các điều khoản

được in sẵn cho thấy việc vận chuyển hàng hóa theo
trình tự và điều kiện rõ ràng. Tuy nhiên, VĐ lại có
một điều khoản viết nói rằng, hàng hóa quy định
trong VĐ đã được dd vì nó đã bị lửa hoặc nước làm
thiệt hại. VĐ thứ hai được kỷ phát và được phía
người bán trả, VĐ đầu tiên bị họ phản đối với lý do

định đốì với nội dung của VĐ đó.

3. Kết luận

VĐĐB là một chứng quan trọng bậc nhất của
VCHHBĐBQT. Trong thương mại và hàng hải
quốc tế, VĐĐB không chỉ dùng trong giao nhận và
vận chuyển hàng hóa mà được dùng để điều chỉnh

sạch của VĐ và họ được trao quyền dể trả giá cho

nhiều mối quan hệ, ở nhiều lĩnh vực khác nhau.
VĐĐB cũng là chứng từ không thể thiếu được trong
bộ chứng từ thanh toán tiền hàng, đặc biệt là
phương thức thanh tốn bằng tín dụng thư. Vì vậy,
nắm bắt và vận dụng tốt các quy tắc pháp lý về
VĐĐB sẽ giúp tránh những tranh chấp có thể phát
sinh, bảo vệ được quyền lợi của các bên trong các


200 tấn đường đã bị mất.

quan hệ thương mại và hàng hải quốc tế ■

là nó khơng phải là VĐ sạch. Phía người bán viện
lý do là điều khoản viết khơng thể làm mất đi tính

TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1.

Quốc hội (2015), Bộ luật Hàng hải

2.

Hoàng Thế Liên (chủ biên) (2006), Hội nhập kinh tế quốc tế (Tài liệu bồi dưỡng ngành Tư pháp), Nhà xuất bản

Tưpháp, Hà Nội.

48

Số9-Tháng 5/2022


LUẬT

3.

The International Brussels Convention 1924 as amended by the Protocol signed at Brussels on February 23rd,


(1968) - The Hague-Visby Rules.
4.

United Nations. (1978). United nations Convention on the Carriage of Goods by Sea. (1978) (Hamburg Rules).

New York, United States: United Nations
5.

United Nations.(2009). United Nations Convention on Contracts for the International Carriage of Goods Wholly

or Partly by Sea (The Rotterdam Rules). New York, United States: United Nations

Ngày nhận bài: 5/3/2022
Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 5/4/2022
Ngày chấp nhận đăng bài: 15/4/2022

Thông tin tác giả:

TS. HÀ VIỆT HƯNG

Giảng viên Khoa Pháp luật quốc tế,

Trường Đại học Luật Hà Nội

MAIN CHARACTERISTICS
OF AN OCEAN BILL OF LADING
• Ph D HA VIET HUNG

Lecturer, Faculty of International Law


Hanoi Law University

ABSTRACT:
In international sea freight transport, ocean bill of lading is a very important document.
Vietnamese law, and international law and practice all recognize that the ocean bill of lading
means right to possession of the goods from the carrier. In international trade and maritime,

the ocean bill of lading is not only used for transporting goods but also to regulate many
relationships in different fields. Therefore, clearly understanding and well applying
regulations on the ocean bill of lading will help parties avoid disputes and protect their rights
and interests in international trade and maritime relations.
Keywords: ocean bill of lading, shipping, international sea way.

SỐ 9 - Tháng 5/2022

49



×