Tải bản đầy đủ (.doc) (189 trang)

Chất lượng thực hiện nghị quyết của tổ chức cơ sở đảng thuộc các đảng bộ học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 189 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án là
trung thực, có xuất xứ rõ ràng, khơng trùng lặp, sao chép
bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận án

Phạm Hồng Đức


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU
Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1.
Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi liên quan đề tài luận án
1.2.
Các cơng trình nghiên cứu ở trong nước liên quan đề tài luận án
1.3.
Giá trị của các cơng trình khoa học đã tổng quan và những vấn
đề đặt ra luận án tiếp tục nghiên cứu
Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN CHẤT
LƯỢNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA TỔ CHỨC CƠ
SỞ ĐẢNG THUỘC CÁC ĐẢNG BỘ HỌC VIỆN,
TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI
2.1.
Tổ chức cơ sở đảng và những vấn đề cơ bản về thực hiện nghị quyết của


tổ chức cơ sở đảng thuộc các đảng bộ học viện, trường sĩ quan quân đội
2.2.
Quan niệm, những yếu tố quy định, biểu hiện và tiêu chí đánh
giá chất lượng thực hiện nghị quyết của tổ chức cơ sở đảng
thuộc các đảng bộ học viện, trường sĩ quan quân đội
Chương 3 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG VÀ MỘT SỐ KINH
NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG THUỘC
CÁC ĐẢNG BỘ HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN
ĐỘI
3.1.
Thực trạng chất lượng thực hiện nghị quyết của tổ chức cơ sở
đảng thuộc các đảng bộ học viện, trường sĩ quan quân đội
3.2.
Nguyên nhân thực trạng chất lượng và một số kinh nghiệm nâng
cao chất lượng thực hiện nghị quyết của tổ chức cơ sở đảng
thuộc các đảng bộ học viện, trường sĩ quan quân đội
Chương 4 YÊU CẦU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ
ĐẢNG THUỘC CÁC ĐẢNG BỘ HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ
QUAN QUÂN ĐỘI HIỆN NAY
4.1.
Những yếu tố tác động và yêu cầu nâng cao chất lượng thực
hiện nghị quyết của tổ chức cơ sở đảng thuộc các đảng bộ học
viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay
4.2.
Những giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện nghị quyết của tổ chức cơ
sở đảng thuộc các đảng bộ học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CƠNG BỐ CĨ

LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tr
ang

3
8
8
14
24

30
30
63

76
76
110

124
124
133
170
172
173


PHỤ LỤC


187

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10

Chữ viết đầy đủ
Bộ Quốc phịng
Chính trị quốc gia
Cơng tác đảng, cơng tác chính trị
Đảng Cộng sản Việt Nam
Học viện, trường sĩ quan
Nhà xuất bản
Quân đội nhân dân
Quân ủy Trung ương
Tổ chức cơ sở đảng
Trong sạch vững mạnh

Chữ viết tắt
BQP
CTQG

CTĐ, CTCT
ĐCSVN
HV, TSQ
Nxb
QĐND
QUTW
TCCSĐ
TSVM


3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận án
Tổ chức cơ sở đảng thuộc các đảng bộ học viện, trường sĩ quan quân
đội là nơi trực tiếp quán triệt, triển khai thực hiện thắng lợi đường lối, chủ
trương của Đảng, nghị quyết của tổ chức cơ sở đảng; là nơi cụ thể hố nghị
quyết lãnh đạo thành chương trình, kế hoạch hoạt động và triển khai tổ chức
thực hiện thắng lợi trên thực tế.
Thực hiện nghị quyết của TCCSĐ thuộc các đảng bộ HV, TSQ quân đội
là một khâu cơ bản, quan trọng trong qui trình lãnh đạo của đảng ủy, chi bộ cơ
sở, gồm tổng thể các hoạt động quán triệt, giáo dục, cụ thể hóa nghị quyết,
xây dựng chương trình, kế hoạch, phân cơng triển khai tổ chức thực hiện và
phát huy vai trò năng động, sáng tạo của các tổ chức, các lực lượng nhằm hiện
thực hóa các chủ trương, biện pháp lãnh đạo cơ quan, đơn vị hoàn thành thắng
lợi mọi nhiệm vụ được giao.
Chất lượng thực hiện nghị quyết của TCCSĐ giữ vai trò quyết định đến
kết quả hoàn thành nhiệm vụ giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học và xây
dựng HV, TSQ quân đội vững mạnh toàn diện. Chất lượng thực hiện nghị
quyết là tiêu chuẩn, thước đo đánh giá năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của
các cấp ủy, tổ chức đảng; hiệu lực chỉ huy các cấp; là cơ sở chủ yếu, quan

trọng để đánh giá trình độ, năng lực, tính năng động, sáng tạo trong hoạt động
thực tiễn của đội ngũ cán bộ, đảng viên và tổ chức quần chúng, hội đồng quân
nhân. Khi bàn về cách lãnh đạo, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Khi có
chính sách đúng, thì sự thành cơng hoặc thất bại của chính sách đó là do nơi
tổ chức cơng việc, nơi lựa chọn cán bộ và do nơi kiểm tra. Nếu ba điều ấy sơ
sài, thì chính sách đúng mấy cũng vơ ích” [89, tr.636]. Nâng cao chất lượng
thực hiện nghị quyết của TCCSĐ thuộc các đảng bộ HV, TSQ là yêu cầu
khách quan, thường xuyên, đồng thời là vấn đề có ý nghĩa thiết thực cả lý
luận và thực tiễn. Do đó, cần phải nắm chắc những yếu tố quy định, biểu hiện
và tiêu chí đánh giá chất lượng thực hiện nghị quyết của TCCSĐ thuộc các
đảng bộ HV, TSQ quân đội.


4
Nhận thức đúng vai trò của TCCSĐ và thực hiện nghị quyết của
TCCSĐ, lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học
và các nhiệm vụ được giao của các HV, TSQ quân đội, trong những năm qua,
đảng ủy các HV, TSQ quân đội đã đặc biệt quan tâm xây dựng TCCSĐ trong
sạch vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu, vì vậy chất
lượng thực hiện nghị quyết của TCCSĐ thuộc các đảng bộ HV, TSQ quân đội
không ngừng được nâng lên, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị hoàn thành tốt chức
năng, nhiệm vụ của mình, qua đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào
tạo, nghiên cứu khoa học, xây dựng chính quy, rèn luyện kỷ luật, xây dựng
mơi trường văn hóa quân sự lành mạnh ở các HV, TSQ quân đội.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm, chất lượng thực hiện nghị quyết
của TCCSĐ thuộc các đảng bộ HV, TSQ còn những hạn chế, khuyết điểm
như: việc triển khai thực hiện nghị quyết có lúc chưa tồn diện, đồng bộ; năng
lực và phương pháp, cách thức tổ chức thực hiện nghị quyết của cấp ủy, bí
thư, phó bí thư, đội ngũ cán bộ, đảng viên có mặt cịn hạn chế; cơng tác kiểm
tra có lúc thiếu sâu sát, chưa kiên quyết chấn chỉnh, khắc phục những hạn chế,

yếu kém, khuyết điểm; việc phân công nhiệm vụ, xác định trách nhiệm của
từng cấp uỷ viên chưa rõ ràng, kết quả tổ chức thực hiện nhiệm vụ cịn có
những hạn chế; việc bồi dưỡng cấp uỷ viên hiệu quả chưa cao; chưa phát huy
tốt vai trò của các tổ chức, các lực lượng trong quán triệt, triển khai, thực hiện
nghị quyết của TCCSĐ.
Trong tình hình mới, trước yêu cầu nhiệm vụ cách mạng, nhiệm vụ xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, xây dựng quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ,
từng bước hiện đại, một số quân chủng, binh chủng, lực lượng tiến thẳng lên
hiện đại, xây dựng Đảng bộ Quân đội trong sạch vững mạnh “Mẫu mực, tiêu
biểu” với nhiều cơ hội thuận lợi, nhưng cũng gặp khơng ít khó khăn, thách
thức. Yêu cầu nhiệm vụ xây dựng, chỉnh đốn Đảng theo tinh thần nghị quyết Đại
hội XIII của Đảng đã và đang đặt ra những yêu cầu cao đối với xây dựng đảng bộ
các HV, TSQ quân đội nói chung, xây dựng TCCSĐ nói riêng. Nhiệm vụ đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng
dụng, phát triển khoa học của các HV, TSQ quân đội có bước phát triển cả về


5
bề rộng và chiều sâu, cả quy mô và chất lượng với phương châm: “Chất lượng
đào tạo của nhà trường là khả năng sẵn sàng chiến đấu của đơn vị”; yêu cầu
xây dựng HV, TSQ quân đội chính quy, tiên tiến, mẫu mực, xây dựng các
đảng bộ HV, TSQ quân đội TSVM về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và
cán bộ. Theo đó, nhiệm vụ cấp thiết đặt ra cho các đảng ủy HV, TSQ quân đội
phải tiếp tục đổi mới, chỉnh đốn, không ngừng nâng cao chất lượng thực hiện
nghị quyết của TCCSĐ thuộc các đảng bộ HV, TSQ quân đội trong tình hình
mới. Vì vậy, nghiên cứu đề tài Chất lượng thực hiện nghị quyết của tổ chức cơ
sở đảng thuộc các đảng bộ học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay là vấn
đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích

Luận giải làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn về chất lượng thực hiện
nghị quyết; đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện nghị quyết của tổ chức
cơ sở đảng thuộc các đảng bộ HV, TSQ quân đội hiện nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án; rút ra giá trị
các công trình và xác định những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục nghiên cứu.
- Luận giải làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn về chất lượng thực hiện
nghị quyết của tổ chức cơ sở đảng thuộc các đảng bộ HV, TSQ quân đội.
- Đánh giá đúng thực trạng chất lượng, chỉ rõ nguyên nhân và rút ra một số
kinh nghiệm nâng cao chất lượng thực hiện nghị quyết của tổ chức cơ sở đảng thuộc
các đảng bộ HV, TSQ quân đội.
- Xác định yêu cầu và đề xuất những giải pháp nâng cao chất
lượng thực hiện nghị quyết của tổ chức cơ sở đảng thuộc các đảng bộ HV,
TSQ quân đội hiện nay.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Chất lượng thực hiện nghị quyết của tổ chức cơ sở đảng thuộc các đảng bộ
HV, TSQ quân đội.


6
Phạm vi nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn chất lượng
thực hiện nghị quyết của tổ chức cơ sở đảng thuộc các đảng bộ HV, TSQ quân đội.
Nghị quyết của TCCSĐ là kết quả quán triệt, vận dụng sáng tạo đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các nghị quyết, chỉ
thị, quy định của Đảng và cấp trên.
Phạm vi điều tra, khảo sát ở tổ chức cơ sở đảng các cơ quan, khoa giáo
viên và đơn vị quản lý học viên thuộc các đảng bộ HV, TSQ quân đội. Các tư
liệu, số liệu phục vụ cho luận án được giới hạn chủ yếu từ năm 2015 đến nay;

các giải pháp có giá trị ứng dụng đến năm 2030.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Hệ thống lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
quan điểm, đường lối của ĐCSVN về xây dựng, chỉnh đốn Đảng; đổi mới
phương thức lãnh đạo, phương thức cầm quyền của Đảng; nâng cao năng lực
lãnh đạo, sức chiến đấu của TCCSĐ, về thực hiện nghị quyết của Đảng.
Cơ sở thực tiễn
Toàn bộ hiện trạng hoạt động lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng và chất
lượng thực hiện nghị quyết của tổ chức cơ sở đảng ở các đảng bộ HV, TSQ quân
đội; các báo cáo tổng kết các mặt công tác ở các HV, TSQ quân đội; kết quả điều
tra khảo sát thực tế của tác giả.
Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, đề tài sử dụng
tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của các khoa học liên ngành và chuyên
ngành; trong đó, chú trọng các phương pháp lơgic, lịch sử, phân tích, tổng hợp,
so sánh, tổng kết thực tiễn, điều tra xã hội học và phương pháp chuyên gia.
6. Những đóng góp mới của luận án
- Xây dựng và luận giải quan niệm, những yếu tố quy định, biểu hiện
và tiêu chí đánh giá chất lượng thực hiện nghị quyết của tổ chức cơ sở đảng
thuộc các đảng bộ HV, TSQ quân đội.


7
- Rút ra một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng thực hiện nghị quyết của
tổ chức cơ sở đảng thuộc các đảng bộ HV, TSQ quân đội.
- Đề xuất một số nội dung, biện pháp có tính khả thi trong các giải pháp
nâng cao chất lượng thực hiện nghị quyết của tổ chức cơ sở đảng thuộc các đảng
bộ HV, TSQ quân đội hiện nay.
7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án

- Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm sâu sắc hơn một số vấn
đề lý luận và thực tiễn về thực hiện nghị quyết và chất lượng thực hiện nghị
quyết của tổ chức cơ sở đảng thuộc các đảng bộ HV, TSQ quân đội.
- Cung cấp thêm luận cứ khoa học phục vụ cho các đảng ủy HV, TSQ
quân đội, cơ quan chức năng và tổ chức cơ sở đảng thuộc các đảng bộ HV,
TSQ lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao chất lượng thực hiện nghị quyết của tổ chức cơ
sở đảng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
- Luận án có thể làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy,
học tập môn CTĐ, CTCT trong các nhà trường quân đội.
8. Kết cấu của luận án
Luận án gồm: Mở đầu, 4 chương (9 tiết); kết luận; danh mục các cơng
trình khoa học của tác giả đã cơng bố có liên quan đến đề tài; danh mục tài
liệu tham khảo và phụ lục.


8
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi liên
quan đề tài luận án
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về hoạt động lãnh đạo của Đảng
Cộng sản
Sinni, Tarnov, Zomin (1950), Xây dựng Đảng Cộng sản Liên Xô
[134]. Kết cấu của cuốn sách gồm ba phần, tập hợp một số bài viết về: Cách
làm việc của người lãnh đạo; yêu cầu phẩm chất Bơnsêvích cao q của đội
ngũ cán bộ trong Đảng; đảng tính của những người cán bộ kinh tế. Trong đó,
cuốn sách đã khẳng định nội dung xây dựng đội ngũ cán bộ phải mang tính
tồn diện, cần quan tâm đến cách làm việc của người lãnh đạo thể hiện ở
hiệu xuất Bơnsêvích là một phẩm chất nên có và phải có của người cán bộ,

đặc biệt là người cán bộ lãnh đạo, đó là: Thực hiện được quyết nghị của
Đảng ra thực tế; dùng những phương sách phù hợp để thực hiện đường lối
của Đảng kịp thời; làm việc có kế hoạch, phân chia sức người cho sát; kiểm
soát việc thực hành, liên hệ chặt chẽ với người bị lãnh đạo; có khả năng phát
hiện vấn đề mới mẻ, dám lật đổ những gì cũ kỹ, lạc hậu để tiếp nhận sự vật
mới mẻ và tiến bộ... Phận sự của những người Bơnsêvích nhất là những
người lãnh đạo phải là nâng đỡ, dùng tất thẩy lực lượng tạo ra những điều
kiện cho hiệu xuất Bơnsêvích ngày càng phát triển. Đặt ra những yêu cầu
cao về phẩm chất, năng lực cũng như phương pháp, tác phong công tác; một
trong những phẩm chất xuất sắc nhất của cán bộ kinh tế Bơnsêvích là quan
tâm đến nhu cầu của nhân viên, kỹ sư, thợ thuyền trong xí nghiệp.
A.M. Ioblev (1979), Hoạt động của Đảng Cộng sản Liên Xô trong lĩnh
vực đào tạo cán bộ quân đội [102]. Cuốn sách đề cập khá toàn diện hoạt động
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Liên Xô trong các giai đoạn phát triển của lực
lượng vũ trang, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo quân ngũ đối với
sĩ quan quân đội. Đảng thường xuyên chăm lo giáo dục, xây dựng đội ngũ cán
bộ sĩ quan vững về tư tưởng, giỏi về quân sự và kỹ thuật.
A.A. Ê-pi-sép (1983), Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Liên Xô là
nguồn gốc quyết định sức mạnh của Quân đội và Hải quân Liên Xô [65]. Trong


9
cuốn sách, tác giả khẳng định: Vai trò lãnh đạo của Đảng trong các lực lượng
vũ trang mà đại diện là Ban Chấp hành Trung ương, coi đây là nguyên tắc căn
bản trong xây dựng và hoạt động của quân đội. Trên cơ sở phân tích tồn diện
sự phát triển của tình hình quốc tế, khả năng phịng thủ Tổ quốc của Quân đội
và Hải quân Xô viết, đề ra những chính sách xây dựng tiềm lực kinh tế và khoa
học của đất nước để nâng cao sức mạnh chiến đấu của các lực lượng vũ trang.
A.I.Xê-rê-kin (1983), Sự phát triển ngày càng lớn, vai trò lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Liên Xô trong củng cố lực lượng vũ trang và một số vấn đề

xây dựng Đảng trong Quân đội và Hải quân Liên Xô [174]. Cuốn sách đã
khái quát vai trò to lớn của Đảng Cộng sản trong lãnh đạo xây dựng quân
đội cách mạng; đồng thời khẳng định: Sự lãnh đạo của Đảng đối với các lực
lượng vũ trang là nguyên tắc trong xây dựng quân đội cách mạng nhằm bảo
đảm xây dựng niềm tin, sự giác ngộ chính trị, hướng dẫn hành động cho bộ
đội. Theo tác giả khi Đảng Cộng sản đã xác định được đường lối đúng đắn,
chính sách phù hợp, thì kết quả cơng việc phụ thuộc quyết định trước hết
vào khâu tổ chức thực hiện đường lối.
CU. Tréc-nen-cô (1984), Những vấn đề về công tác của bộ máy Đảng
và Nhà nước [157]. Cuốn sách đã đề cập những vấn đề có tính ngun tắc
trong hoạt động bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước; phân biệt chức
năng, nhiệm vụ của cấp ủy đảng với những nhiệm vụ của cơ quan nhà nước;
những kinh nghiệm trong phát huy nền dân chủ xã hội chủ nghĩa; vấn đề cán
bộ yếu tố quyết định trong công tác lãnh đạo, quản lý; vấn đề lãnh đạo tập thể,
trách nhiệm cá nhân; vấn đề kiểm tra, kiểm soát, ý thức tổ chức kỷ luật của
người cán bộ; trách nhiệm của các cơ quan đảng, nhà nước với việc phát huy
vai trò làm chủ của quần chúng.
M.M. Va-xe-rơ (1985), Phong cách làm việc kiểu Lênin trong công tác
và sự lãnh đạo của Đảng [170]. Cuốn sách đề cập đến những đặc điểm có tính
chất nền móng của phong cách làm việc kiểu Lê-nin là: Quan điểm khoa học
trong công tác và lãnh đạo của Đảng và Nhà nước; sự liên hệ thường xuyên với
quần chúng, sự quan tâm đến con người; sự lãnh đạo tập thể chân chính và
trách nhiệm cá nhân đối với công việc được giao; sự thống nhất giữa lời nói và


10
việc làm, giữa kế hoạch và việc thực hiện; sự vững vàng về tư tưởng và tính
nguyên tắc của Đảng; đầu óc thiết thực.
Nhiệm Khắc Lễ (1995), “Cơng tác xây dựng Đảng trong giai đoạn hiện
nay” [108]. Tác giả cuốn sách khẳng định: Cơng tác xây dựng Đảng có vai trò

đặc biệt quan trọng, quyết định sự sống còn của Đảng và địa vị cầm quyền của
Đảng Cộng sản Trung Quốc. Nội dung cơng tác xây dựng Đảng phải tồn diện
cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức, cán bộ; trong đó, xây dựng Đảng về chính trị
là hàng đầu, xây dựng đội ngũ cán bộ là then chốt. Trong hệ thống giải pháp
xây dựng Đảng, tác giả đã đề xuất giải pháp xây dựng, kiện toàn và phát huy
vai trị của từng tổ chức đảng trong cơng tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, thực
hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo,
sức chiến đấu của Đảng Cộng sản cầm quyền. Bên cạnh đó tác giả cũng nhấn
mạnh vai trị của các TCCSĐ trong hệ thống tổ chức của đảng cần phải được tổ
chức, xây dựng một cách chặt chẽ, vững mạnh trên tất cả các mặt, chỉ khi các tổ
chức đảng trong sạch, vững mạnh thì đảng mới mạnh, mà đảng có mạnh mới
lãnh đạo đất nước phát triển đúng định hướng.
Lưu Chấn Hoa (2010), Bàn về công tác xây dựng năng lực cầm
quyền của Đảng [70]. Cuốn sách gồm 9 chương, trong đó trình bày những
nội dung chủ yếu về việc tăng cường năng lực cầm quyền của Đảng Cộng
sản Trung Quốc từ khi ra đời đến năm 1921, khi Đảng Cộng sản Trung
Quốc giành được vị trí, vai trị cầm quyền, thành lập nước Cộng hòa nhân
dân Trung Hoa năm 1949, đặc biệt là sau khi cải cách, mở cửa năm 1978
đến nay. Đảng Cộng sản Trung Quốc luôn kế thừa, phát triển chủ nghĩa
Mác - Lênin; thường xuyên tổng kết, rút kinh nghiệm từ việc đánh mất vai
trò cầm quyền của một số đảng lơn cầm quyền lâu dài trên thế giới, từ đó
ln khơng ngừng tăng cường nhận thức về cầm quyền; không ngừng sáng
tạo lý luận về cầm quyền; khơng ngừng hồn thiện phương thức lãnh đạo,
phương thức cầm quyền; không ngừng củng cố cơ sở cầm quyền; không
ngừng nâng cao năng lực cầm quyền, đưa đất nước Trung Quốc liên tục
giành thắng lợi trong sự nghiệp cải cách, mở cửa.
Chu Kính Thành (2010), Nghiên cứu xây dựng Cương lĩnh Đảng
Cộng sản Trung Quốc [141]. Trong cuốn sách, tác giả khẳng định: Cùng với



11
sự phát triển của cách mạng thông tin, sự chuyển biến của thời đại và lịch
sử, trong sự sinh tồn của các chính đảng cũng có nhiều thay đổi to lớn, và
đây chính là nguyên nhân chủ yếu khiến các chính đảng đã phải nhiều lần
xem xét và điều chỉnh, sửa đổi cương lĩnh của đảng mình. Vậy, việc xây
dựng cương lĩnh của đảng bao gồm những nội dung nào, làm thế nào để có
một cương lĩnh của đảng mang tính khoa học, làm thế nào để thực hiện được
mục tiêu cương lĩnh của đảng? Đây là vấn đề mang tính thực tiễn của các
chính đảng ở các nước, kể cả Đảng Cộng sản Trung Quốc. Đồng thời, cuốn
sách cũng đã đề cập vấn đề tăng cường công tác xây dựng năng lực cầm
quyền của đảng và đảm bảo cương lĩnh của đảng được thực hiện. Tập trung
làm sâu sắc khái niệm cầm quyền của đảng, mục tiêu xây dựng đảng cầm
quyền theo định hướng khoa học, nắm vững toàn diện nội dung xây dựng
năng lực cầm quyền của đảng, hoàn thiện phương thức lãnh đạo và phương
thức cầm quyền của đảng. Tập hợp những giải pháp nhằm tăng cường cơng
tác xây dựng năng lực cầm quyền, bảo đảm tính thực thi của cương lĩnh.
Vũ Dần (2013), Xây dựng văn hóa liêm chính của Đảng Cộng sản
Trung Quốc [25]. Tác giả cuốn sách đã đưa ra các giải pháp thúc đẩy xây
dựng văn hóa liêm chính cho cán bộ, đảng viên của Đảng Cộng sản Trung
Quốc, bao gồm: Thứ nhất, tăng cường giáo dục, dẫn dắt cán bộ, đảng viên xây
dựng thế giới quan, nhân sinh quan và quan niệm quyền lực đúng đắn. Thứ
hai, quán triệt thực hiện quy phạm ngành nghề và quy phạm hành vi làm việc
liêm khiết của cán bộ, đảng viên lãnh đạo, thúc đẩy cán bộ lãnh đạo thực hiện
quan niệm liêm chính. Thứ ba, đi sâu công khai công tác đảng, công tác chính
quyền, để quyền lực vận hành dưới ánh mặt trời. Ánh mặt trời có chức năng
diệt khuẩn, khử độc, có khả năng tăng cường sức miễn dịch của cơ thể người,
để vạn vật tràn đầy sức sống, là thuốc chống thối rữa tốt nhất. Thứ tư, không
ngừng mở rộng mặt trận xây dựng văn hóa liêm chính, tăng cường mức độ
thẩm thấu của tuyên truyền xây dựng văn hóa liêm chính cho cán bộ đảng
viên. Thứ năm, khuyến khích tồn xã hội tham gia tích cực vào xây dựng văn

hóa liêm chính, cải thiện sinh thái liêm chính. Sự ủng hộ tích cực và tham gia
nhiệt tình của đơng đảo quần chúng là con đường cơ bản để xây dựng văn hóa
liêm chính. Thứ sáu, tập thể lãnh đạo Trung ương đi đầu nêu gương, nghiêm


12
khắc tự răn mình trong việc thắt chặt mối liên hệ giữa Đảng với quần chúng,
thực hiện đường lối quần chúng, phát huy vai trị nêu gương liêm chính.
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về năng lực lãnh đạo, sức chiến
đấu và chất lượng của tổ chức cơ sở đảng
Ngô Tu Nghệ, Lý Luyện Trung (1999), Kiên trì và hồn thiện sự lãnh
đạo của Đảng [113]. Trong cơng trình, các tác giả đã hệ thống hóa cơng tác
xây dựng Đảng: Vị trí, vai trị xây dựng tổ chức cơ sở đảng là một mặt quan
trọng trong tồn bộ cơng tác xây dựng Đảng, là chỗ dựa cho xây dựng tư
tưởng, tổ chức, tác phong của Đảng. Tổ chức cơ sở đảng có trách nhiệm quản
lý, giáo dục và đơn đốc, giám sát đảng viên. Khẳng định tổ chức cơ sở đảng
càng được kiện tồn thì phát huy tác dụng càng tốt, sức chiến đấu càng mạnh,
uy tín trong Đảng càng cao. Đồng thời, các tác giả đề cập về phương châm chỉ
đạo xây dựng tổ chức cơ sở đảng.
Ku Dang Sỉ Sôm Pông (2007), Chất lượng các chi bộ cơ sở bản ở tỉnh
Viêng Chăn Cộng Hòa Dân chủ nhân dân Lào giai đoạn hiện nay [105]. Luận
án tiến sĩ đã góp phần làm rõ vị trí, vai trị đặc biệt quan trọng của chi bộ
trong hệ thống tổ chức của Đảng, khẳng định cấp cơ sở là cấp gắn bó mật
thiết với nhân dân, gắn liền với cuộc sống an ninh và an sinh của quần chúng
ở từng đơn vị cơ sở. Đề tài đã đánh giá thực trạng chất lượng của TCCSĐ,
nêu bật những ưu điểm và khuyết điểm, đồng thời xác định những nguyên
nhân của những ưu điểm và hạn chế, yếu kém. Trên cơ sở đó đề tài chỉ rõ
muốn đổi mới và nâng cao chất lượng của TCCSĐ phải mở rộng dân chủ,
thực sự lấy dân làm gốc; dân chủ vừa là mục tiêu vừa là động lực trong công
cuộc đổi mới, là một nội dung cùng với nội dung đổi mới về kinh tế làm cho

bộ mặt nông thôn thay đổi một cách căn bản. Từ đó đề tài đã xác định phương
hướng, đề xuất những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng các chi bộ bản ở
tỉnh Viêng Chăn, nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào giai đoạn hiện nay.
Sắc Sít Phết Đng Sít (2009), Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ
chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ Tổng cục tham mưu Quân đội nhân dân Lào
trong giai đoạn hiện nay [133]. Đề tài luận án đã nghiên cứu góp phần làm rõ
cơ sở lý luận và thực tiễn năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của TCCSĐ
thuộc đảng bộ Tổng cục tham mưu Quân đội nhân dân Lào, phân tích, đánh giá


13
đúng thực trạng, xác định rõ nguyên nhân và yêu cầu đòi hỏi mới về nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của TCCSĐ thuộc Đảng bộ Tổng cục tham
mưu Quân đội nhân dân Lào. Đề tài cũng đã đề xuất những giải pháp cơ bản
nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của TCCSĐ thuộc Đảng bộ
Tổng cục tham mưu Quân đội nhân dân Lào giai đoạn hiện nay.
BunPhêng SỉPaSợt (2010), Chất lượng tổ chức cơ sở đảng ở các sư
đoàn bộ binh Lào trong thời kỳ mới [18]. Luận án đã tập trung trình bày có hệ
thống những vấn đề cơ bản về chất lượng tổ chức cơ sở đảng ở các sư đoàn bộ
binh Lào trong thời kỳ mới như: Quan niệm, mục đích, vị trí vai trị, đặc điểm,
chủ thể, đối tượng, lực lượng tham gia, nội dung biện pháp tiến hành của tổ
chức cơ sở đảng ở các sư đoàn bộ binh Lào và những vấn đề có tính ngun
tắc. Đưa ra tiêu chí đánh giá của tổ chức cơ sở đảng ở các sư đoàn bộ binh Lào.
Tác giả cũng chỉ ra hạn chế, nguyên nhân hạn chế của tổ chức cơ sở đảng ở các
sư đoàn bộ binh là do chất lượng lãnh đạo, sức chiến đấu còn hạn chế.
PhônThongPhăn ChaLơnPhôn (2011), “Tăng cường sự lãnh đạo của cấp
ủy đảng, điều hành của chính quyền các cấp trong xây dựng bộ đội địa
phương vững mạnh về chính trị ở các tỉnh Bắc Lào” [117]. Bài viết làm rõ vị
trí, vai trị của cấp ủy đảng, thực trạng điều hành của chính quyền các cấp
trong xây dựng bộ đội địa phương, từ đó đưa ra một số giải pháp về tăng

cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, điều hành của chính quyền các cấp
trong xây dựng bộ đội địa phương như: Các cấp ủy đảng phải có nghị quyết
lãnh đạo, ủy ban nhân dân, cơ quan quân sự địa phương có kế hoạch xây
dựng lực lượng; nâng cao vai trò trách nhiệm của các cấp, các ngành; nắm
và thực hiện tốt các nguyên tắc tổ chức lãnh đạo của Đảng, nguyên tắc xây
dựng bộ đội địa phương vững mạnh về chính trị.
Lý Bồi Nguyên (2013), “Thực tiễn và sự tìm tịi về xây dựng tổ chức
cơ sở và xây dựng đội ngũ đảng viên của Đảng Cộng sản Trung Quốc” [115].
Tác giả đã đề cập vấn đề xây dựng Đảng trong doanh nghiệp phi cơng hữu, đó
là quy mơ nhỏ, làm ngồi giờ, đa dạng hóa và làm thực tế; việc xây dựng đội
ngũ đảng viên và việc xây dựng tổ chức cơ sở đảng hòa vào nhau, thúc đẩy
lẫn nhau, cùng nhau cấu thành nội dung cơ bản của công tác xây dựng Đảng ở
cơ sở. Tác giả dựa vào mục tiêu chung về xây dựng Đảng, tập trung bàn sâu


14
vào việc xây dựng đội ngũ đảng viên có cơ cấu hợp lý, quy mơ vừa mức, vai
trị nổi bật; tăng cường giáo dục, quản lý, thúc đẩy xây dựng chế độ, làm cho
tố chất đội ngũ đảng viên được nâng cao rõ rệt, vai trò càng thêm nổi bật; chú
trọng bảo vệ quyền làm chủ của đảng viên, quan tâm việc sản xuất và sinh
hoạt của đảng viên, giúp họ giải quyết những khó khăn trên thực tế.
SaLát ĐơnPhayVơng (2015), “Nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở
đảng ở các cơ quan hành chính Thủ đơ Viêng Chăn” [132]. Tác giả đã khẳng
định: Nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng là nhiệm vụ chiến lược có liên
quan đến sự tồn tại và phát triển của Đảng. Tác giả nhấn mạnh, công tác phát
triển đảng viên phải coi trọng chất lượng đảng viên: trước hết, bỏ lối tư duy
cũ là chọn người có đạo đức tốt nhưng vào Đảng khơng biết làm gì. Phải tìm
và chọn những người vừa có đạo đức tốt, vừa có năng lực thực hiện nhiệm
vụ, tiền phong gương mẫu từ phong trào của quần chúng, trong công nhân,
nông dân, học sinh - sinh viên, cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang... để kết

nạp vào Đảng. Đánh giá đảng viên cần lấy đạo đức, năng lực và kết quả thực
hiện nhiệm vụ chính trị của họ làm thước đo. Đồng thời, phải làm tốt phân
công nhiệm vụ, hướng dẫn, kiểm tra đảng viên thực hiện nhiệm vụ.
1.2. Các cơng trình nghiên cứu ở trong nước liên
quan đề tài luận án
1.2.1. Các cơng trình nghiên cứu về xây dựng, nâng cao năng lực
lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng
Lê Văn Dương (Chủ biên, 2000), Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của các tổ chức đảng trong quân đội bảo đảm xây dựng quân đội vững
mạnh về chính trị hồn thành xuất sắc nhiệm vụ trong mọi tình huống [27]. Trong
cuốn sách tác giả làm rõ vai trò của tổ chức cơ sở đảng; những vấn đề cơ bản về
năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng; đánh giá thực trạng, chỉ
rõ nguyên nhân, tổng kết rút ra một số kinh nghiệm nâng cao năng lực lãnh đạo,
sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng trong quân đội; xác định yêu cầu và đề xuất
giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng trong
quân đội hiện nay.
Đỗ Đức Tuệ (Chủ biên, 2000), Xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch
vững mạnh gắn với xây dựng đơn vị cơ sở vững mạnh toàn diện trong giai
đoạn cách mạng mới [167]. Tác giả cuốn sách đã chỉ rõ: Để xây dựng tổ chức


15
cơ sở đảng trong sạch vững mạnh gắn với xây dựng đơn vị cơ sở vững mạnh
toàn diện phải được tiến hành đồng bộ cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức,
được diễn ra thường xuyên liên tục trong suốt quá trình xây dựng tổ chức
đảng và xây dựng đơn vị, và là sản phẩm của nhiều nội dung, giải pháp. Đó là
nâng cao hơn nữa nhận thức, trách nhiệm cho mọi người, trước hết là cho cấp
ủy đảng và đội ngũ đảng viên về vấn đề trên đây; xây dựng tổ chức cơ sở
đảng trong sạch vững mạnh gắn với xây dựng đơn vị cơ sở vững mạnh tồn
diện phải xuất phát từ nhiệm vụ chính trị và hồn thành thắng lợi nhiệm vụ

chính trị; gắn xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh với xây
dựng và phát huy sức mạnh của tổ chức trong đơn vị, giải quyết tốt các mối
quan hệ, trước hết giữa lãnh đạo với chỉ huy ở cơ sở; gắn xây dựng đội ngũ
đảng viên với đội ngũ cán bộ, gắn xây dựng kiện toàn cấp ủy với xây dựng
đội ngũ cán bộ chủ trì; phát huy đầy đủ trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp
trên với nỗ lực chủ quan của bản thân cơ sở trong việc xây dựng tổ chức cơ sở
đảng trong sạch vững mạnh gắn với xây dựng đơn vị cơ sở vững mạnh toàn
diện; gắn xây dựng, hoàn thiện với với việc thực hiện nghiêm túc cơ chế và hệ
thống quy chế đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng tổ chức cơ sở đảng
trong sạch vững mạnh gắn với xây dựng đơn vị cơ sở vững mạnh toàn diện.
Cao Xuân Thưởng (2001), Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của
tổ chức cơ sở đảng ở các trung đồn khơng qn chiến đấu hiện nay [152]. Luận
án nghiên cứu một cách hệ thống, đầy đủ, toàn diện, sâu sắc về nâng cao năng lực
lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng; làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và
đưa ra quan niệm năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng ở các trung đồn
khơng qn chiến đấu. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ rõ nguyên
nhân, xác định những yếu tố tác động và yêu cầu nâng cao năng lực lãnh đạo, sức
chiến đấu, tác giả đề xuất bốn giải pháp cơ bản để nâng cao năng lực lãnh đạo, sức
chiến đấu của trung đồn khơng qn.
Nguyễn Phú Trọng (2004), Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của Đảng trong thời kỳ mới [158]. Trong cuốn sách, tác giả đã khẳng định: Năng
lực tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương, chỉ thị, nghị quyết của Đảng là khả
năng nắm vững nội dung, tư tưởng của đường lối, biết vận dụng sáng tạo vào
hoàn cảnh cụ thể của địa phương, đơn vị để vạch ra kế hoạch, tổ chức xây dựng
lực lượng, bố trí con người và tìm ra những biện pháp thích hợp để thực hiện


16
thắng lợi những mục tiêu nghị quyết đã đề ra. Năng lực tổ chức thực hiện gồm
nhiều vấn đề, trong đó có năng lực đề ra và tiến hành các hình thức, phương

pháp tổ chức thực hiện thắng lợi các kế hoạch, mục tiêu đề án, có các vấn đề tổ
chức lực lượng, tạo ra động lực cách mạng và biện pháp tiến hành. Năng lực tổ
chức thực tiễn thường được thể hiện trên các khâu: phổ biến, tuyên truyền đường
lối, chủ trương; xây dựng kế hoạch, hình thức tổ chức triển khai cơng việc; bố trí,
tập hợp các nguồn lực; chọn khâu đột phá; đề ra biện pháp thực hiện; chỉ đạo, điều
hành; giải quyết các vấn đề phát sinh; kiểm tra, uốn nắn các lệch lạc; sơ kết, tổng
kết rút kinh nghiệm để tiếp tục hoàn thiện chủ trương, đề ra chủ trương mới.
Đỗ Đức Tuệ (Chủ biên, 2005), Xây dựng Đảng bộ Quân đội đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ thời kỳ mới [168]. Trong cuốn sách, tác giả đã chỉ rõ: Để tổ
chức thực hiện nghị quyết, cần thực hiện tốt các bước: Một là, lập kế hoạch
thực hiện nghị quyết: Khi chuẩn bị dự thảo nghị quyết, người bí thư phải đồng
thời lập kế hoạch, dự kiến phân công nhiệm vụ cho các cấp ủy viên. Để lập kế
hoạch được sát đúng, giàu tính khả thi, người bí thư phải nắm chắc chỉ thị,
nghị quyết và chương trình cơng tác chung của cấp trên và người chỉ huy đơn
vị; nắm vững đặc điểm tình hình, điều kiện và khả năng thực tế của đơn vị;
quan hệ với các địa phương, đơn vị có liên quan căn cứ vào nghị quyết cấp
mình để xây dựng kế hoạch thực hiện. Hai là, tổ chức thực hiện kế hoạch:
Trong khâu này, người bí thư (hoặc người được phân cơng) phải truyền đạt,
hướng dẫn cho các cá nhân, đơn vị thực hiện, tiếp đó, phải tổ chức làm thử,
làm trước để rút kinh nghiệm. Quá trình tổ chức thực hiện phải tăng cường
kiểm tra, đôn đốc; kịp thời uốn nắn những lệch lạc nếu có và giải quyết những
vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện. Ba là, bước kết thúc kế hoạch: Tổ chức
sơ kết, tổng kết hoặc rút kinh nghiệm; báo cáo lên cấp trên, thông báo cho cấp dưới;
tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng cho cán bộ thuộc quyền từ kết quả thực tiễn; người
lãnh đạo chuẩn bị dữ liệu để ra quyết định tiếp theo.
Lê Văn Dũng (2007), Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ
chức cơ sở đảng trong quân đội [26]. Nội dung cuốn sách luận giải làm rõ một số
vấn đề cơ bản về vai trò của tổ chức cơ sở đảng trong quân đội; về năng lực lãnh
đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng trong quân đội; thực tiễn và những kinh
nghiệm xây dựng tổ chức cơ sở đảng và giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo, sức

chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng trong quân đội trong tình hình mới.


17
Vũ Quang Sơn (2009), Nâng cao chất lượng lãnh đạo của đảng ủy
trung đoàn bộ binh làm nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu trong Quân
đội nhân dân Việt Nam giai đoạn hiện nay [136]. Tác giả đã khái quát những
vấn đề lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng lãnh đạo của đảng ủy trung
đoàn bộ binh làm nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu trong Quân đội
nhân dân Việt Nam, trong đó tập trung vào việc làm rõ khái niệm, nội dung,
vai trò, đặc điểm trung đoàn bộ binh làm nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến
đấu và những vấn đề có tính ngun tắc. Tác giả chỉ ra sự cần thiết phải nâng
cao chất lượng lãnh đạo của đảng ủy trung đoàn, đặt ra các yêu cầu về chất
lượng lãnh đạo. Phân tích đánh giá đúng thực trạng chất lượng lãnh đạo của
đảng ủy trung đoàn làm nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu; đề xuất hệ
thống sáu giải pháp nâng cao chất lượng lãnh đạo.
Nguyễn Đức Hà (2010), Một số vấn đề về xây dựng tổ chức cơ sở đảng
hiện nay [68]. Cuốn sách đã trình bày về đặc điểm, tính chất, thực trạng hoạt
động của các loại hình tổ chức cơ sở đảng; đồng thời, đề xuất các giải pháp
nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất
lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên ở cơ sở.
Bùi Quang Cường (Chủ biên, 2015), Nâng cao năng lực lãnh đạo của
cấp ủy, tổ chức đảng ở các viện nghiên cứu khoa học trong quân đội hiện nay
[21]. Tác giả cuốn sách đã luận bàn một số vấn đề lý luận, thực tiễn nâng cao
năng lực lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng ở các viện nghiên cứu khoa học
trong quân đội; đề xuất yêu cầu và giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo của cấp
ủy, tổ chức đảng ở các viện nghiên cứu khoa học trong quân đội hiện nay. Đặc
biệt, cuốn sách đã trình bày việc đổi mới phong cách lãnh đạo, nâng cao chất
lượng các khâu, các bước trong quy trình lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng ở
các viện nghiên cứu khoa học trong quân đội.

Phạm Quốc Trung (2015), Nâng cao chất lượng lãnh đạo xây dựng chính
quy, rèn luyện kỷ luật của tổ chức cơ sở đảng trong các học viện, trường sĩ quan
quân đội hiện nay [161]. Tác giả đã luận giải làm rõ một số vấn đề lý luận, thực
tiễn và chỉ ra đặc điểm, quan niệm và tiêu chí đánh giá nâng cao chất lượng lãnh
đạo xây dựng chính quy, rèn luyện kỷ luật của các tổ chức cơ sở đảng trong các
học viện, trường sĩ quan. Theo đó, cấp ủy, tổ chức đảng phải thường xuyên làm tốt


18
công tác giáo dục, bồi dưỡng, rèn luyện cho cán bộ, đảng viên nhận thức đầy đủ vị
trí, ý nghĩa, tầm quan trọng của nhiệm vụ xây dựng chính quy, rèn luyện kỷ luật.
Các tổ chức đảng phải tạo điều kiện để mỗi cán bộ, đảng viên, học viên tích cực,
tự giác giáo dục, rèn luyện bản thân.
Phạm Huy Tập (2016), Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của
các tổ chức đảng trong Bộ đội Biên phòng [139]. Tác giả khẳng định: Nâng cao
năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu, xây dựng các tổ chức đảng trong Bộ đội Biên
phòng trong sạch vững mạnh là khâu then chốt, nhằm xây dựng Bộ đội Biên
phịng vững mạnh tồn diện, lãnh đạo thực hiện tốt cơng tác Biên phịng, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ xây dựng, quản lý, bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc
gia.
Cấn Xuân Hùng (Chủ nhiệm đề tài, 2018), Nâng cao năng lực lãnh đạo
của đảng ủy, chi bộ cơ sở ở Đảng bộ Học viện Chính trị hiện nay, Đề tài khoa
học cấp Học viện [98]. Kết quả nổi bật của Đề tài là đã nghiên cứu làm rõ
những vấn đề cơ bản về năng lực lãnh đạo, nâng cao năng lực lãnh đạo của
đảng ủy, chi bộ cơ sở ở Đảng bộ Học viện Chính trị. Đánh giá đúng thực trạng
năng lực lãnh đạo; khái quát một số kinh nghiệm nâng cao năng lực lãnh đạo
của đảng ủy, chi bộ cơ sở ở Đảng bộ Học viện Chính trị. Phân tích những yếu
tố tác động, xác định yêu cầu và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo
của đảng ủy, chi bộ cơ sở ở Đảng bộ Học viện Chính trị hiện nay.
Phạm Việt Hải (2019), Nâng cao chất lượng lãnh đạo của đảng bộ

trung đoàn bộ binh trong quân đội hiện nay [69]. Trong cuốn sách, bàn về
lãnh đạo tổ chức thực hiện nghị quyết, tác giả cho rằng: Các đảng bộ, chi bộ
trực thuộc phải tổ chức thực hiện nghị quyết của đảng ủy trung đoàn và nghị
quyết của tổ chức đảng cấp mình; các tổ chức chỉ huy, cơ quan tham mưu,
giúp việc, các tổ chức quần chúng, căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ của mình
xây dựng chương trình kế hoạch hành động thực hiện nghị quyết. Nghị quyết
lãnh đạo của cấp ủy phải được ban thường vụ và bí thư cấp ủy lãnh đạo, chỉ
đạo cụ thể hóa cho phù hợp với từng cơ quan, đơn vị của trung đoàn; các
trung đoàn bộ binh chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch hành động của
người chỉ huy về quân sự, hậu cần, kỹ thuật, hành chính; xây dựng chương
trình kế hoạch hành động của người chính ủy, chính trị viên về cơng tác giáo


19
dục chính trị, tư tưởng, tổ chức… Chỉ đạo các tổ chức quần chúng trong đơn
vị xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch cơng tác nhằm thực hiện nghị
quyết lãnh đạo của cấp ủy. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện
nghị quyết để kịp thời điều chỉnh, rút kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo mọi
hoạt động của cơ quan, đơn vị trong trung đồn.
1.2.2. Các cơng trình nghiên cứu về xây dựng, tổ
chức thực hiện nghị quyết của Đảng và chất lượng thực
hiện nghị quyết của tổ chức cơ sở đảng
Trương Thị Thông - Chủ nhiệm đề tài (2002), Nâng cao năng lực tổ
chức thực hiện nghị quyết cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở các tỉnh
Bắc Trung Bộ, Đề tài khoa học cấp Bộ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh [150]. Đề tài đã tập trung làm rõ cơ sở lý luận của việc nâng cao năng
lực tổ chức thực hiện nghị quyết của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở
nước ta hiện nay. Đánh giá thực trạng về năng lực tổ chức thực hiện nghị
quyết của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở các tỉnh Bắc Trung Bộ. Đề
xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực tổ chức thực hiện

nghị quyết của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
trong giai đoạn hiện nay.
Đức Vượng (2008), Xây dựng và tổ chức thực hiện các nghị quyết Ban
Chấp hành Trung ương Đảng - Thực trạng và giải pháp [173]. Trong cuốn
sách, tác giả cho rằng:
Tổ chức thực hiện nghị quyết là khâu quan trọng có ý nghĩa quyết
định trong tất cả các khâu của quá trình thực hiện, đưa nghị quyết của
Đảng vào cuộc sống. Đây cũng là khâu khó khăn nhất, dễ nảy sinh
những vướng mắc, mâu thuẫn, cản trở. Nếu việc phổ biến, học tập
nghị quyết không đến nơi đến chốn, nghị quyết khơng được thấu suốt,
thống nhất và xây dựng chương trình hành động khơng được làm tốt,
làm kỹ, thì đến khâu này sẽ nảy sinh vướng mắc, dễ dẫn đến tình trạng
nghị quyết nói một đằng, làm một nẻo [173, tr.450].
Nguyễn Trung Kiên (2012), “Nâng cao chất lượng tổ chức thực hiện
nghị quyết của các chi bộ đại đội ở đơn vị cơ sở”, Tạp chí Khoa học chính


20
trị quân sự [104]. Tác giả bài báo đã đã tập trung làm rõ vị trí, vai trị, tầm
quan trọng của việc tổ chức thực hiện nghị quyết; xác định quy trình ra nghị
quyết lãnh đạo và tổ chức thực hiện nghị quyết ở chi bộ đại đội. Để nâng cao
chất lượng tổ chức thực hiện nghị quyết ở các chi bộ đại đội ở đơn vị cơ sở,
tác giả đã đề xuất một số giải pháp như: luôn nắm vững tư tưởng chỉ đạo của
nghị quyết cấp trên, quán triệt sâu sắc nghị quyết lãnh đạo của cấp mình,
bám sát tình hình thực tiễn, để có biện pháp bổ sung tổ chức thực hiện;
thường xuyên kiện toàn cấp uỷ, bồi dưỡng nâng cao phẩm chất năng lực tổ
chức hoạt động thực tiễn của đội ngũ cấp uỷ viên, trước hết là đội ngũ bí thư,
phó bí thư chi bộ; phát huy vai trò quản lý điều hành của cán bộ chỉ huy các
cấp, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ đảng viên; phát huy vai trò của các cơ
quan tham mưu giúp việc, đặc biệt là cơ quan chính trị và các tổ chức quần

chúng trong tổ chức thực hiện nghị quyết của chi bộ đại đội ở đơn vị cơ sở.
Phạm Huy Thăng (2016), “Nâng cao chất lượng tổ chức thực hiện
nghị quyết của các chi bộ đại đội học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội ở các
Nhà trường trong Quân đội”, Tạp chí Khoa học quân sự Lục quân [143]. Tác
giả bài báo cho rằng: Tổ chức thực hiện nghị quyết của các chi bộ đại đội học
viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội ở các Nhà trường trong Quân đội là một khâu
cơ bản, quan trọng trong quy trình lãnh đạo của chi bộ, gồm tổng thể các hoạt
động quán triệt, giáo dục, cụ thể hóa nghị quyết xây dựng chương trình, kế
hoạch, phân công triển khai tổ chức thực hiện và phát huy vai trò năng động,
sáng tạo của các tổ chức, các lực lượng nhằm hiện thực hóa các chủ trương
biện pháp lãnh đạo đại đội hoàn thành thắng lợi mọi nhiệm vụ.
Nguyễn Viết Thông (2018), Xây dựng và lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức
thực hiện nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương đáp ứng yêu cầu thời kỳ
phát triển mới [149]. Nội dung cuốn sách gồm 3 chương: Chương I. Một số
vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng dựng và lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực
hiện nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương; Chương II. Thực trạng công
tác xây dựng dựng và lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện nghị quyết của Ban
Chấp hành Trung ương; Chương III. Những giải pháp đổi mới việc xây dựng
dựng và lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện nghị quyết của Ban Chấp hành
Trung ương. Để đổi mới sự lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện nghị quyết của


21
Ban Chấp hành Trung ương, tác giả đã đề xuất 4 nhóm giải pháp: thứ nhất,
nhóm giải pháp đổi mới việc lãnh đạo, chỉ đạo, quán triệt, học tập nghị quyết;
thứ hai, nhóm giải pháp về xây dựng chương trình hành động; thứ ba, nhóm
giải pháp về thể chế hóa nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương; thứ tư,
nhóm giải pháp về đổi mới lãnh đạo, chỉ đạo kiểm tra, sơ kết, tổng kết thực
hiện nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương.
Nguyễn Thị Thanh (2019), “Chế độ kiểm tra, đánh giá chính quyền

trong việc thể chế hóa và tổ chức thực hiện nghị quyết của Đảng - Bài học
của Đảng bộ tỉnh Ninh Bình”, Tạp chí Cộng sản Điện tử [140]. Bài báo cho
rằng: việc thực hiện chế độ kiểm tra, đánh giá chính quyền trong việc thể chế
hóa và tổ chức thực hiện nghị quyết của Đảng thông qua những cách thức chủ
yếu sau: Thứ nhất, thông qua việc định kỳ hằng tuần, hằng tháng, hằng quý,
6 tháng, hằng năm hoặc khi có u cầu, Đảng đồn Hội đồng nhân dân tỉnh,
Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chế độ báo cáo việc cụ thể
hóa các nghị quyết của Đảng và kết quả, tiến độ thực hiện nhiệm vụ; Thứ
hai, thông qua việc nắm tình hình dư luận, ý kiến phản ánh của cán bộ, đảng
viên và nhân dân; Thứ ba, thông qua làm việc với các tổ chức đảng có trách
nhiệm thực hiện nghị quyết của Đảng và kiểm tra việc thực hiện chức trách,
nhiệm vụ được giao đối với các tổ chức chính quyền. Thứ tư, thơng qua việc
chỉ đạo các cơ quan tham mưu của Đảng, các cơ quan chuyên ngành thực hiện
nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra theo quy định.
Cao Văn Khuy (Chủ nhiệm đề tài, 2020), Nâng cao chất lượng thực hiện
nghị quyết của tổ chức cơ sở đảng ở Đảng bộ Học viện Chính trị hiện nay, Đề tài
khoa học cấp Học viện [102]. Đề tài đã làm rõ một số vấn đề về lý luận và thực tiễn
nâng cao chất lượng thực hiện nghị quyết của tổ chức cơ sở đảng ở Đảng bộ Học
viện Chính trị; đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện nghị quyết của của
tổ chức cơ sở đảng ở Đảng bộ Học viện Chính trị hiện nay. Đề tài quan niệm:
Chất lượng thực hiện nghị quyết của tổ chức cơ sở đảng ở Đảng bộ
Học viện Chính trị là tổng thể các giá trị được tạo nên bởi hoạt
động thực tiễn của chủ thể và lực lượng tham gia nhằm hiện thực
hóa các phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu, biện pháp đã
xác định trong nghị quyết của tổ chức cơ sở đảng ở các cơ quan,


22
đơn vị, được phản ánh bởi kết quả hoàn thành nhiệm vụ chính trị,
xây dựng đơn vị vững mạnh tồn diện, tổ chức đảng trong sạch

vững mạnh [102, tr.26].
Nguyễn Văn Giang (2021), “Hoàn thiện chế độ tổ chức thực hiện nghị
quyết đại hội đảng bộ các cấp theo tinh thần Đại hội XIII của Đảng”, Tạp chí
Cộng sản [66]. Tác giả bài báo chỉ rõ:
Từ thực tiễn và quan điểm, chủ trương của Đảng, có thể nhận thấy
chế độ tổ chức thực hiện nghị quyết của Đảng hiện nay thường gồm
các việc chủ yếu sau: 1) Lãnh đạo tổ chức học tập, quán triệt và
triển khai thực hiện nghị quyết; 2) Phổ biến, học tập, tuyên truyền
nghị quyết; 3) Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện nghị
quyết; 4) Cụ thể hóa, thể chế hóa nghị quyết; 5) Thực hiện nghị
quyết theo kế hoạch, chương trình; 6) Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện nghị quyết; 7) Sơ kết, tổng kết việc thực hiện nghị quyết.
Trần Xuân Đỉnh (2021), “Xây dựng chi bộ vững mạnh để thực hiện thắng
lợi Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng”, Tạp chí Xây dựng Đảng [60]. Tác giả bài
báo khẳng định: Chi bộ có vai trị rất quan trọng trong cơng tác xây dựng, chỉnh
đốn Đảng, làm cho tổ chức đảng luôn trong sạch, vững mạnh. Chi bộ là nơi tạo
ra sự tác động hai chiều giữa Đảng và Nhân dân. Chi bộ trực tiếp tổ chức, giáo
dục, thuyết phục, nêu gương, dẫn dắt quần chúng. Quần chúng nhân dân trực
tiếp giúp đỡ, phê bình, xây dựng, bảo vệ Đảng. Phấn đấu để trở thành người
đảng viên tốt, để chi bộ nào cũng đều là chi bộ tốt, ln ln là vấn đề có ý nghĩa
quyết định đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng. Đó là vấn đề cơ bản nhất khi
xác định xây dựng Đảng là then chốt trong giai đoạn cách mạng hiện nay.
Nguyễn Tùng Lâm (2021), “Tổ chức thực hiện nghị quyết nghị quyết
của Đảng theo tư tưởng Hồ Chí Minh”, Tạp chí Khoa học Chính trị [107].
Tác giả bài báo cho rằng những quan điểm về tổ chức thực hiện nghị quyết
của Hồ Chí Minh được thể hiện cụ thể ở các nội dung sau: một là, cần có
quyết tâm xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện; hai là, phát huy vai trò
của nhân dân trong tổ chức thực hiện nghị quyết của Đảng; ba là, phát huy vai
trò của các tổ chức và vai trò gương mẫu của đội ngũ cán bộ, đảng viên trong
tổ chức thực hiện nghị quyết; bốn là, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước



23
trong việc tổ chức thực hiện nghị quyết. Bài báo xác định, trong điều kiện
hiện nay, để quá trình thực hiện nghị quyết của Đảng đạt hiệu quả, các cấp ủy
phải bảo đảm những yêu cầu công tác cơ bản sau: một là, phải có nghị quyết,
chương trình, kế hoạch thực hiện cụ thể; hai là, không ngừng đổi mới về nội
dung, hình thức, phương pháp phổ biến, quán triệt, tuyên truyền nghị quyết
cho các tổ chức, cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân; ba là, phát huy
vai trị của các tổ chức, tính tích cực tự giác của đội ngũ cán bộ, đảng viên,
nhất là người đứng đầu; bốn là, lựa chọn khâu đột phá trong tổ chức thực
hiện; năm là, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát gắn với cuộc đấu tranh
phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong Đảng và toàn xã hội; sáu là,
thường xuyên sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm kịp thời.
Mạch Quang Thắng, Lê Văn Cường (2021), “Quán triệt tư tưởng Hồ
Chí Minh trong tổ chức thực hiện Nghị quyết của Đảng”, Tạp chí Quốc
phịng tồn dân [145]. Trong bài viết, tác giả đã làm rõ quan điểm của Hồ
Chí Minh trong tổ chức thực hiện nghị quyết của Đảng như sau: phải có kế
hoạch tỉ mỉ, chắc chắn; phải nắm chắc nội dung của nghị quyết; phải triển
khai thực hiện nghị quyết một cách tích cực, khẩn trương; phải phát huy dân
chủ và sáng kiến; phải kiểm tra quá trình thực hiện nghị quyết. Vì vậy, để
quán triệt, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong tổ chức thực hiện nghị
quyết, văn kiện của Đảng hiện nay, tác giả đã xác định tập trung vào những
vấn đề chính đó là: Thứ nhất, xây dựng chương trình, kế hoạch hành động
thực hiện nghị quyết đúng đắn, bảo đảm cụ thể, tỉ mỉ, toàn diện; Thứ hai, tổ
chức học tập, quán triệt nghị quyết trong toàn Đảng, toàn dân và toàn quân
chặt chẽ, nghiêm túc; Thứ ba, tăng cường kiểm tra, giám sát việc tổ chức
thực hiện nghị quyết; Thứ tư, phải thể hiện khát vọng xây dựng đất nước
hùng cường, phồn vinh, hạnh phúc bằng hành động toàn tâm, toàn ý thực
hiện thật tốt nghị quyết của Đảng.

Trương Đức Thuận (2021), “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong
q trình xây dựng và thực hiện nghị quyết để “Ý Đảng hợp lịng dân”, Tạp
chí Cộng sản Điện tử [151]. Tác giả bài báo khẳng định: Nghị quyết của
Đảng là sự kết tinh tư duy lý luận, được phát triển từ thực tiễn, là ý chí,


24
nguyện vọng của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân. Để nghị quyết của Đảng
là sự thống nhất “ý Đảng hợp với lòng dân”, từng bước thấm sâu vào cuộc
sống, thì việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào quá trình xây dựng và tổ
chức thực hiện là việc làm có ý nghĩa hết sức thiết thực; là bài học sâu sắc
cho các cấp ủy, chính quyền và tồn xã hội thực hiện thắng lợi các mục tiêu
mà nghị quyết của Đảng đã đề ra.
Vũ Quang Ánh (2021), “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về thơng qua
và tổ chức thực hiện nghị quyết trong xây dựng Đảng”, Báo Điện tử Đảng
Cộng sản Việt Nam [01]. Tác giả bài báo chỉ rõ: Nói đến thực hiện nghị quyết
của Đảng là nói đến tồn bộ hoạt động thực tiễn hết sức phong phú, kiên
quyết, kiên trì của Đảng. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về tổ chức thực
hiện nghị quyết trong xây dựng Đảng cần lưu ý đến những điểm chủ yếu sau
đây: Một là, tuyên truyền cho mọi người hiểu đường lối, chủ trương của
Đảng. Sau khi có nghị quyết, chúng ta cần phải tổ chức việc phổ biến nghị
quyết trong Đảng, rồi phổ biến những điểm cần thiết trong nhân dân. Hai là,
xây dựng kế hoạch thật chi tiết, cụ thể, thiết thực. Hồ Chí Minh cho rằng khi
có Cương lĩnh, đường lối, chủ trương, chính sách đúng là nguồn gốc của
thắng lợi, song từ nguồn gốc đến thắng lợi thực sự còn phải tổ chức thực hiện.
Ba là, phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc điều chỉnh tạo ra hiệu quả cao. Hồ
Chí Minh đặc biệt nhấn mạnh, đối với cơng tác xây dựng Đảng thì cơng tác
kiểm tra, giám sát càng có tầm quan trọng đặc biệt.
1.3. Giá trị của các cơng trình khoa học đã tổng quan và những vấn
đề đặt ra luận án cần tiếp tục nghiên cứu

1.3.1. Giá trị của các công trình khoa học đã tổng quan đối với đề tài
luận án
Trên cơ sở tổng quan các cơng trình khoa học ở nước ngồi và trong
nước, có thể khẳng định các cơng trình khoa học đã cơng bố liên quan đến
chất lượng thực hiện nghị quyết của tổ chức cơ sở đảng thuộc các đảng bộ học
viện, trường sĩ quan quân đội, tuy cách tiếp cận nghiên cứu vấn đề chất lượng
thực hiện nghị quyết của tổ chức cơ sở đảng dưới nhiều góc độ khác nhau,
nhưng có giá trị rất to lớn cả về mặt lý luận và thực tiễn đối với đề tài luận án.


×