Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng thuộc đảng bộ hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.04 KB, 75 trang )

Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng cộng sản Việt Nam là một tổ chức chặt chẽ, thống nhất từ trung -
ơng tới cơ sở. Hệ thống tổ chức bộ máy của Đảng bao gồm 4 cấp cơ bản, đợc
thiết lập tơng ứng với các đơn vị hành chính nhà nớc, trong đó, tổ chức cơ sở
đảng là cấp cuối cùng.
Với vị trí là nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở, vai trò của
tổ chức cơ sở đảng rất quan trọng. Tổ chức cơ sở đảng là nơi triển khai và tổ
chức thực hiện đờng lối, nghị quyết của Đảng các cấp, biến đờng lối, nghị
quyết của Đảng thành hiện thực. Mọi hoạt động của Đảng chủ yếu và trớc hết
đều đợc thể hiện và thực hiện tại cơ sở. Những thành tựu cách mạng đã đạt
đợc, những tiềm năng đợc khai thác, những kinh nghiệm có giá trị đều bắt
nguồn từ sự nỗ lực phấn đấu của quần chúng ở cơ sở mà hạt nhân là tổ chức
đảng. Vì vậy, ngay từ khi mới ra đời và trong suốt quá trình lãnh đạo cách
mạng hơn 80 năm qua, Đảng ta luôn chăm lo xây dựng, củng cố, nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ cách mạng trong từng thời kỳ.
Ngày nay, Đảng đang lãnh đạo nhân dân thực hiện công cuộc đổi mới
đất nớc, phát triển kinh tế thị trờng, mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế, vì mục
tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Công cuộc đổi
mới, phát triển kinh tế thị trờng, mở cửa, hội nhập càng đợc mở rộng, đi vào
chiều sâu càng phải chăm lo xây dựng, củng cố các tổ chức cơ sở đảng, coi đó
là nhiệm vụ trọng yếu trong công tác xây dựng đảng. Đảng đã ra nhiều nghị
quyết chuyên đề về xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở đảng, xây dựng hệ thống
chính trị, và gần đây nhất là Nghị quyết số 22 - NQ/TW Ban Chấp hành Trung
ơng khóa X về Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở
đảng và chất lợng đội ngũ cán bộ, đảng viên. Sau khi có các nghị quyết, các
cấp uỷ đảng đã quán triệt tổ chức chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, nhờ vậy các tổ
chức cơ sở đảng đã có những chuyển biến tích cực, năng lực lãnh đạo và sức
1
chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, chất lợng đội ngũ cán bộ, đảng viên ngày


càng đợc nâng cao, lãnh đạo thực hiện đờng lối đổi mới đạt đợc nhiều thành
tựu quan trọng. Tuy nhiên, trớc yêu cầu nhiệm vụ ngày c ng cao, một số tổ
chức cơ sở đảng bộc lộ những yếu kém, khuyết điểm của mình, thậm chí có
những tổ chức cơ sở đảng mất sức chiến đấu, không đủ năng lực giải quyết các
vấn đề nảy sinh ở cơ sở. Một số tổ chức cơ sở đảng lúng túng, bị động, có biểu
hiện buông lỏng vai trò lãnh đạo
Tình hình trên đây đòi hỏi phải tiếp tục kiện toàn và đổi mới hoạt động
của tổ chức cơ sở đảng, nâng cao chất lợng đội ngũ đảng viên, làm cho mỗi tổ
chức cơ sở đảng thật sự trong sạch vững mạnh, có năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu cao, đủ sức hoàn thành nhiệm vụ chính trị tại địa phơng, đơn vị.
Đây là nhiệm vụ cấp bách trong công tác xây dựng Đảng hiện nay.
Mỗi loại hình cơ sở đảng có những đặc trng riêng do đối tợng lãnh đạo
chi phối, trong đó tổ chức cơ sở đảng xã đợc thiết lập theo vùng lãnh thổ và
địa bàn dân c nhằm đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng ở khu vực trọng yếu
này. Hiện nay, cả nớc có trên 52.000 tổ chức cơ sở đảng với trên 3,6 triệu
đảng viên; trong đó khu vực nông thôn đã chiếm gần 11.000 tổ chức cơ sở
đảng, với trờn hai triệu đảng viên. Đối với một quốc gia mà dân số phần lớn
tập trung ở nông thôn, kinh tế nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng lớn trong nền
kinh tế quốc dân, thì vai trò của tổ chức cơ sở đảng xã càng đặc biệt quan
trọng, nhất là trong phát triển nền kinh tế thị trờng, mở cửa hội nhập quốc tế
hiện nay.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của tổ chức cơ sở đảng xã, trong những
năm qua, Đảng ta đã tập trung xây dựng, củng cố loại hình tổ chức cơ sở đảng
quan trọng này. Nhờ vậy, năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở
đảng xã và chất lợng đội ngũ cán bộ, đảng viên đợc nâng cao một bớc đáng
kể, làm tròn chức năng hạt nhân chính trị lãnh đạo các mặt hoạt động ở cơ sở,
thật sự trở thành cầu nối tin cậy giữa Đảng với nhân dân lao động ở nông thôn.
Tuy nhiên, so với yêu cầu nhiệm vụ chính trị cũng nh yêu cầu xây dựng, chỉnh
đốn Đảng, thì tổ chức cơ sở đảng khu vực này vẫn còn nhiều yếu kém. Nhiều
2

tổ chức cơ sở đảng xã, không đủ năng lực giải quyết những vấn đề phức tạp
nảy sinh, ảnh hởng đến thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm
bảo an ninh - quốc phòng ở địa phơng.
Trớc tình hình đó, Đại hội XI của Đảng đã yêu cầu phải tiếp tục kiện
toàn và đổi mới hoạt động của tổ chức đảng xã, nâng cao chất lợng đội ngũ
đảng viên và cán bộ cơ sở, làm cho mỗi tổ chức cơ sở đảng xã có trách nhiệm
tổ chức và qui tụ đợc sức mạnh của nhân dân hoàn thành nhiệm vụ chính trị đ-
ợc giao. Mỗi cán bộ, đảng viên phải thật sự tiên phong, gơng mẫu, có phẩm
chất, đạo đức cách mạng, có ý thức tổ chức kỷ luật và năng lực hoàn thành
nhiệm vụ.
Hng Yên là một tỉnh thuần nông, nông dân là chủ yếu. Trong sự nghiệp
xây dựng chủ nghĩa xã hội, nhất là trong những năm đổi mới, Đảng bộ và
nhân dân tỉnh Hng Yên đã đạt đợc nhiều thành tựu về phát triển kinh tế xã hội,
an ninh quốc phòng. Song, đánh giá sự phát triển của tỉnh so với yêu cầu của
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc vẫn còn hạn chế, yếu kém.
Có nhiều nguyên nhân khác nhau, nhng xét về chủ quan thì năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu của nhiều tổ chức cơ sở đảng, nhất là ở khu vực nông thôn, nhiều
mặt cha đáp ứng yêu cầu. Không ít chi bộ, đảng bộ xã yếu kém, năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu thấp; sinh hoạt đảng và quản lý đảng viên lỏng lẻo, nội dung sinh
hoạt nghèo nàn, tự phê bình và phê bình yếu. Việc đánh giá tổ chức cơ sở đảng,
cán bộ, đảng viên không ít trờng hợp cha đúng thực chất, còn hình thức. Thực hiện
nguyên tắc tập trung dân chủ có nơi, có lúc cha nghiêm; không ít cán bộ, đảng
viên tác phong công tác, lề lối làm việc yếu, nói không đi đôi với làm, nói nhiều
làm ít, né tránh, đùn đẩy trách nhiệm còn diễn ra ở nhiều nơi. Tất cả những hạn
chế đó nếu không chấn chỉnh kịp thời sẽ làm giảm sút vai trò lãnh đạo của
Đảng, ảnh hởng trực tiếp đến công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp và nông thôn hiện nay.
Vì những lý do trên đây và với trách nhiệm của một cán bộ làm công
tác xây dựng Đảng tại địa phơng, tôi nhận thức rằng, nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng xã thuộc Đảng bộ tỉnh Hng

3
Yên là một vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng và cấp bách. Vì vậy, tôi chọn đề
tài: "Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng
xã thuộc Đảng bộ tỉnh Hng Yên làm luận văn tốt nghiệp cao cấp lý luận
chính trị - hnh chớnh ca mình.
2. Mục tiêu của đề tài
Vận dụng những kiến thức lý luận đã đợc học tập để nghiên cứu, đánh
giá thực trạng hoạt động của tổ chức cơ sở đảng xã tỉnh Hng Yên, từ đó đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
tổ chức cơ sở đảng xã thuộc Đảng bộ tỉnh Hng Yên trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ của đề tài
- Làm rõ cơ sở lý luận của việc nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của tổ chức cơ sở đảng nói chung, tổ chức cơ sở đảng xã nói riêng trớc
yêu cầu nhiệm vụ cách mạng mới.
- Đánh giá thực trạng năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ
chức cơ sở đảng xã thuộc Đảng bộ tỉnh Hng Yên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng xã thuộc Đảng bộ tỉnh Hng Yên nhằm đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn ti.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu: Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
Khách thể nghiên cứu: Tổ chức cơ sở đảng xã.
Địa bàn nghiên cứu: Đảng bộ tỉnh Hng Yên.
Thời gian: ti nghiờn cu trong giai on 5 nm 2006- 2010.
5. Cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: Chủ nghĩa Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh về Đảng và
xây dựng chính đảng cộng sản; những quan điểm của Đảng ta về đổi mới,
chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng nói chung,
của tổ chức cơ sở đảng nói riêng trong tình hình hiện nay.
4

- Đề tài sử dụng phơng pháp luận duy vt bin chng v duy v t
lch s ca ch ngha Mác-Lênin, t tng H Chí Minh v quan im ca
ng ta v công tác xây dng ng.
- Ngoài ra đề tài còn sử dụng các phơng pháp nghiên cứu của khoa học
xã hội học nh: phơng pháp phân tích tài liệu, khảo sát thực tế, điều tra xã
hội học, phỏng vấn, tổng hợp, so sánh v.v
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài Mở đầu, Kiến nghị và Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo,
Luận văn kết cấu thành 3 chơng:
Chơng 1. C s lý lun v nõng cao nng lc lónh o v sc chin u
ca t chc c s ng.
Chơng 2. Thực trạng năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức
cơ sở đảng xã thuộc Đảng bộ tỉnh Hng Yên giai on 2006- 2010.
Chơng 3. Giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ
chức cơ sở đảng xã thuộc Đảng bộ tỉnh Hng Yên trong giai đoạn tới.
5
Chơng 1
C S Lí LUN V NNG CAO NNG LC LNH O V
SC CHIN U CA T CHC C S NG
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm tổ chức cơ sở đảng
* Tổ chức cơ sở đảng
Điều 21, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam đợc Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI thông qua ngày 19 tháng 1 năm 2011 đã ghi rõ: Tổ chức cơ sở
đảng( chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở) là nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị
ở cơ sở. ở đơn vị xã, phờng, thị trấn, cơ quan, hợp tác xã, doanh nghiệp, đơn
vị sự nghiệp, đơn vị cơ sở trong quân đội, công an và các đơn vị cơ sở khác có
từ ba đảng viên chính thức trở lên, nếu cha đủ ba đảng viên chính thức thì cấp
uỷ cấp trên trực tiếp giới thiệu đảng viên sinh hoạt ở tổ chức cơ sở đảng thích
hợp

1
.
Tổ chức cơ sở đảng dới ba mơi đảng viên, lập chi bộ cơ sở, có các
tổ đảng trực thuộc.
Tổ chức cơ sở đảng có từ 30 đảng viên trở lên, lập đảng bộ cơ sở,
có các chi bộ trực thuộc đảng uỷ.
Những trờng hợp sau đây, cấp uỷ cấp dới phải báo cáo và đợc cấp uỷ
cấp trên trực tiếp đồng ý mới đợc thực hiện:
- Lập đảng bộ cơ sở trong đơn vị cơ sở cha đủ ba mơi đảng viên.
- Lập chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở có hơn ba mơi đảng viên.
- Lập đảng bộ bộ phận trực thuộc đảng uỷ cơ sở.
Tổ chức cơ sở đảng nói chung đợc thành lập theo ba hình thức:
- Chi bộ cơ sở, dới chi bộ cơ sở có các tổ đảng.
- Đảng bộ cơ sở, dới đảng bộ cơ sở có các chi bộ trực thuộc đảng uỷ.
- Đảng bộ cơ sở, dới đảng bộ cơ sở là các đảng bộ bộ phận và các chi
bộ trực thuộc đảng uỷ. Dới đảng bộ bộ phận là các chi bộ, dới các chi bộ có
thể có các tổ đảng.
Đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên của tổ chức cơ sở đảng do cấp
1
Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia- sự thật, Hà Nội, 2011, tr.35-36.
6
uỷ cơ sở triệu tập năm năm một lần; có thể triệu tập sớm, hoặc muộn hơn nh-
ng không quá một năm.
Đảng uỷ, chi uỷ cơ sở họp thờng lệ mỗi tháng một lần; họp bất thờng
khi cần. Đảng bộ cơ sở họp thờng lệ mỗi năm hai lần; họp bất thờng khi cần.
Chi bộ cơ sở họp mỗi tháng một lần, họp bất thờng khi cần.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở Đảng
a. Chức năng của tổ chức cơ sở đảng
Khi có chính quyền, Đảng là ngời thiết lập hệ thống chính trị, lãnh đạo
hệ thống chính trị đó, đồng thời là một bộ phận của hệ thống chính trị. Trong

cách mạng xã hội chủ nghĩa dù đợc thành lập ở loại hình nào, chi bộ cơ sở hay
đảng bộ cơ sở đều có hai chức năng: chức năng hạt nhân chính trị ở cơ sở và
chức năng xây dựng nội bộ Đảng.
- Chức năng hạt nhân chính trị ở cơ sở
Với chức năng là hạt nhân chính trị, tổ chức cơ sở đảng là nơi bảo đảm
tính chất lãnh đạo chính trị của Đảng trên tất cả các lĩnh vực hoạt động của
đơn vị cơ sở. Tính chất lãnh đạo chính trị đợc biểu hiện ở các mặt sau:
Trên cơ sở quán triệt và vận dụng sáng tạo chủ trơng, đờng lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nớc, nghị quyết, chỉ thị và nắm vững đặc
điểm của địa phơng, đơn vị, tổ chức cơ sở đề ra mục tiêu, phơng hớng, nhiệm
vụ công tác, biện pháp thực hiện tại cơ sở; đồng thời, nắm vững tâm t, nguyện
vọng của quần chúng nhân dân phản ánh cho Đảng và Nhà nớc để định ra đ-
ờng lối, chủ trơng, chính sách đúng đắn.
Định hớng xây dựng tổ chức và hoạt động của chính quyền, các đoàn
thể, các tổ chức kinh tế, xã hội theo đúng quan điểm của Đảng, pháp luật của
Nhà nớc, chỉ thị, nghị quyết của cấp trên và lãnh đạo tổ chức thực hiện có hiệu
quả.
Định hớng t tởng, chính trị cho cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân
dân trên cơ sở chủ nghĩa Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đờng
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nớc; uốn nắn những lệch lạc,
ngăn chặn những tiêu cực, khẳng định và ủng hộ nhân tố mới trong hoạt động
7
của các tổ chức trong hệ thống chính trị và các tổ chức quần chúng tại cơ sở;
phát động và lãnh đạo các phong trào thi đua xã hội chủ nghĩa của quần chúng
ở cơ sở.
- Chức năng xây dựng nội bộ đảng
Củng cố, kiện toàn hệ thống tổ chức, xây dựng đội ngũ cán bộ,
nâng cao chất lợng đội ngũ đảng viên, kết nạp đảng viên mới.
Thực hiện tốt chế độ sinh hoạt đảng, tự phê bình và phê bình, giữ gìn
kỷ luật và sự đoàn kết nhất trí trong nội bộ Đảng.

Kiểm tra đảng viên chấp hành Cơng lĩnh chính trị, đờng lối,
Điều lệ Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nớc, nghị quyết của cấp trên và
cấp mình.
Trực tiếp hoặc gián tiếp bầu các cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng;
tham gia xây dựng chủ trơng, đờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nớc, nghị quyết của cấp trên.
Thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ trong sinh hoạt nội bộ.
Tổ chức cho quần chúng tham gia xây dựng chủ trơng, đờng lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nớc, nghị quyết của cấp trên và
cấp mình; tham gia xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên.
b. Nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng
Điều 23, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam đợc Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI thông qua ngày 19 tháng 1 năm 2011 quy định tất cả các tổ
chức cơ sở đảng đều có 5 nhiệm vụ sau:
1. Chấp hành đờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà n-
ớc; đề ra chủ trơng, nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, chi bộ và lãnh đạo thực
hiện có hiệu quả.
2. Xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh về chính trị,
t tởng và tổ chức; thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; nâng cao chất
lợng sinh hoạt đảng, thực hiện tự phê bình và phê bình, giữ gìn kỷ luật và tăng
cờng đoàn kết thống nhất trong Đảng; thờng xuyên giáo dục, rèn luyện và
quản lý cán bộ, đảng viên, nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng, tính
8
chiến đấu, trình độ kiến thức, năng lực công tác; làm công tác phát triển đảng
viên.
3. Lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức kinh tế, hành chính, sự
nghiệp, quốc phòng, an ninh và các đoàn thể chính trị - xã hội trong sạch, vững
mạnh; chấp hành đúng pháp luật và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
4. Liên hệ mật thiết với nhân dân, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần
và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; lãnh đạo nhân dân tham gia xây

dựng và thực hiện đờng lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nớc.
5. Kiểm tra việc thực hiện, bảo đảm các nghị quyết, chỉ thị của Đảng
và pháp luật của Nhà nớc đợc chấp hành nghiêm chỉnh; kiểm tra tổ chức
đảng và đảng viên chấp hành Điều lệ Đảng.
Đảng uỷ cơ sở nếu đợc cấp uỷ cấp trên trực tiếp uỷ quyền thì đợc
quyết định kết nạp và khai trừ đảng viên
2
.
Mỗi loại hình tổ chức cơ sở đảng có chức năng, nhiệm vụ cụ thể khác
nhau do có những đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội, nhiệm vụ chính trị và
tình hình quần chúng khác nhau. Vì vậy, Ban Bí th Trung ơng Đảng đã ban
hành các qui định về chức năng, nhiệm vụ cụ thể cho từng loại hình cơ sở
đảng. Đến nay, Ban Bí th khoá IX đã ban hành các qui định sau:
- Quy định số 94 - QĐ/TW ngày 3/3/2004 về chức năng, nhiệm vụ của
chi bộ, đảng bộ cơ sở phờng.
- Quy định số 95 - QĐ/TW ngày 3/3/2004 về chức năng, nhiệm vụ của
chi bộ, đảng bộ cơ sở xã, thị trấn. Quy định số 95 - QĐ/TW, ngày 03/3/2004
của Ban Bí th Trung ơng Đảng khoá IX Về chức năng, nhiệm vụ của đảng
bộ, chi bộ xã xác định:
Về chức năng: Đảng bộ, chi bộ cơ sở xã là hạt nhân chính trị, lãnh đạo
thực hiện đờng lối, chủ trơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nớc;
lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng hệ thống chính trị ở xã vững
mạnh, nông thôn giàu đẹp, văn minh; không ngừng nâng cao đời sống vật chất
2
Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam: Nxb Chính trị quốc gia- sự thật, Hà Nội.2011, tr-39-40.
9
và tinh thần của nhân dân, động viên nhân dân làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà
nớc.
Về nhiệm vụ: Đảng bộ, chi bộ cơ sở xã có các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Lãnh đạo chính quyền thực hiện các chủ trơng, nhiệm vụ phát triển

kinh tế, xã hội; thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn; phát triển sự nghiệp văn hoá, giáo dục, y tế, bảo vệ môi tr-
ờng; thực hiện tốt chính sách xã hội, xoá đói giảm nghèo; phát huy tốt dân chủ
ở cơ sở; thực hiện nhiệm vụ quốc phòng toàn dân, giữ vững an ninh chính trị
và trật tự an toàn xã hội
- Lãnh đạo công tác t tởng: Thờng xuyên giáo dục bồi dỡng chủ nghĩa
Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh, phát huy truyền thống yêu nớc, yêu chủ
nghĩa xã hội trong các tầng lớp nhân dân; xây dựng môi trờng văn hoá lành
mạnh ở nông thôn; tuyên truyền, vận động làm cho nhân dân hiểu và chấp
hành đúng đờng lối, chủ trơng, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nớc;
kịp thời nắm bắt, tâm t, nguyện vọng của nhân dân. Lãnh đạo cán bộ, đảng
viên và nhân dân đấu tranh chống lại các quan điểm sai trái, đi ngợc lại lợi ích
của Đảng, của dân tộc; đấu tranh phòng chống sự suy thoái về đạo đức, lối
sống
- Lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ: Xây dựng hệ thống chính trị ở xã
vững mạnh; xây dựng và thực hiện qui hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dỡng cán
bộ; xây dựng qui chế về công tác tổ chức cán bộ, đánh giá, bổ nhiệm, khen th-
ởng cán bộ thuộc thẩm quyền; giới thiệu ng ời đủ tín nhiệm, tiêu chuẩn
trong tổ chức đảng để nhân dân bầu vào các chức danh chủ chốt của chính
quyền, đoàn thể nhân dân; lựa chọn giới thiệu cán bộ tham gia vào các cơ
quan lãnh đạo do cấp trên quản lý.
- Lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân vững mạnh;
thực hiện tốt các chính sách dân tộc, tôn giáo, xây dựng khối đại đoàn kết toàn
dân, phát huy quyền dân chủ của nhân dân. Lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể nhân dân tham gia xây dựng và bảo vệ đờng lối, chủ trơng, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nớc .
10
- Xây dựng chi bộ, đảng bộ trong sạch, vững mạnh, gắn với xây dựng,
củng cố hệ thống chính trị ở địa phơng; thực hiện đúng các nguyên tắc tổ chức
và sinh hoạt đảng; chú trọng công tác phát triển đảng viên, giáo dục, rèn luyện

đảng viên; xây dựng cấp uỷ và bí th cấp uỷ đủ tiêu chuẩn, có uy tín, hoạt động
có hiệu quả; thờng xuyên làm tốt công tác kiểm tra đối với tổ chức đảng và
đảng viên.
1.1.3. Quan niệm về năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở
đảng và mối quan hệ giữa năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ
chức cơ sở đảng
1.1.3.1 Năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng
Nng lc lãnh o của tổ chức cơ sở đảng l kh nng ra ch
trng ng li v nhim v chớnh tr sỏt vi thc tin a phng, c s;
l kh nng t chc thc hin ch trng ú v kh nng thc hin cụng tỏc
kim tra. cú kh nng ú ngi lónh o phi cú nng lc hiu bit v
nng lc t chc thc hin.
Nng lc hiu bit l kh nng trớ tu v trớ thc cn cú ca mi ngi,
lao ng ca ngi cỏn b l lao ng trớ úc, cú tớnh sỏng to rt a dng.
Hot ng ca ngi cỏn b ch yu l hot ng trớ tu, khi ra mt quyt
nh qun lý, ngi lónh o phi tri qua quỏ trỡnh suy ngh nht nh, quyt
nh ú ỳng hay sai, hiu qu cao hay thp u ph thuc vo cht lng ca
quỏ trỡnh t duy ca ngi lónh o. Khi t chc thc hin, t vic la chn
ngi thc hin, n vic phõn ỏnh giỏ quỏ trỡnh thc hin, ũi hi ngi
lónh o phi cú mt quỏ trỡnh suy ngh nghiờm tỳc v do c im ca hot
ng qun lý, to ra ngi lónh o phi x lý gii quyt nhiu cụng vic
trong mt thi gian, trong khi ú li khụng thi gian thu thp nhng thụng
tin cn thit, khụng th tp trung suy ngh v mt vn , cỏc quyt nh ca
ngi lónh o thng tỏc ng n nhiu ngi, nhiu lnh vc phi chu
trỏch nhim cỏ nhõn trc lnh vc ca mỡnh. Do vy ũi hi ngi lónh o
11
phải có trí tuệ, nếu không có trí tuệ thì chắc chắn chất lượng hiệu quả của quá
trình tư duy suy nghĩ sẽ không cao, từ đó dẫn đến hiệu quả công việc thấp.
Năng lực trí tuệ là điều kiện, là tiền đề định hướng cho hoạt động thực
tiễn. Vì vậy, người lãnh đạo phải luôn làm giàu trí tuệ của mình bằng việc

thường xuyên học hỏi để bổ sung những kiến thức và những kinh nghiệm mới
trong lĩnh vực kinh tế - chính trị - xã hội như Lênin đã dạy "Học, học nữa, học
mãi" học ở trường, học qua sách báo, học trong thực tiễn công tác là con
đường cơ bản để người lãnh đạo nâng cao và hoàn thiện trí tuệ của mình.
Thực tiễn cho thấy để lãnh đạo cách mạng, lãnh đạo công cuộc đổi mới đi
lên thắng lợi, đòi hỏi Đảng ta không chỉ có năng lực trí tuệ mà còn phải có năng
lực thực tiễn, theo Lênin: Muốn quản lý tốt thì ngoài các tài thuyết phục, còn cần
phải biết tổ chức trong các lĩnh vực thực tiễn, đó là nhiệm vụ khó khăn nhất.
Năng lực tổ chức thực tiễn có vai trò rất quan trọng: Nó quyết định thành
bại của hành động, biến kiến thức thành hiện thực sinh động. Năng lực tổ chức
thực tiễn bao gồm:
- Năng lực vận dụng nghị quyết, quyết định.
- Năng lực phát hiện và giải quyết đúng đắn những vấn đề mới nảy sinh,
hoàn thiện các quyết định.
- Năng lực tổ chức vận động quần chúng.
Quá trình hoạt động, việc đưa ra những quyết định là hết sức quan trọng,
nếu như chủ trương đúng, quyết định đúng sẽ đem lại hiệu quả cao. Nếu một chủ
trương sai, quyết định sai sẽ gây những hậu quả tai hại. Vì vậy đưa một chủ
trương, một quyết định đòi hỏi tập thể lãnh đạo phải tập trung trí tuệ, phát
huy quyền dân chủ thảo luận thống nhất.
Năng lực của tổ chức cơ sở đảng: Là khả năng quán triệt, nắm vững và
vận dụng đúng đắn, sáng tạo đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước, các chỉ thị, nghị quyết của cấp trên để xác định mục tiêu,
nhiệm vụ chính trị đúng đắn; Là khả năng cụ thể hoá chính xác nhiệm vụ
12
chớnh tr v t chc thc hin thng li trờn a bn qun. ng thi xõy dng v
thc hin cú hiu qu cỏc chng trỡnh, k hoch cụng tỏc phc v trc tip cho
vic lónh o, ch o thc hin nhim v chớnh tr c s v cỏc ch th ca
cp trờn. Thc hin nguyờn tc tp trung dõn ch, tp th lónh o, cỏ nhõn
ph trỏch; phõn cụng, b trớ cp u viờn v cỏn b ph trỏch m bo ỳng ngi,

ỳng vic nhm phỏt huy im mnh, s trng ca tng cấp uỷ viờn v tng
cỏn b. Tp trung xõy dng, cng c v phỏt huy sc mnh ca c h thng
chớnh tr, thc hin thng li nhim v chớnh tr ca c s. Ngoi ra, nng lc ca
t chc c s ng th hin phm cht chớnh tr, uy tớn ca mi cỏn b ng viờn
v tp th lónh o, lp trng quan im vng vng, tinh thn dỏm ngh, dỏm
lm, dỏm chu trỏch nhim, bit s dng cỏn b, chuyờn gia gii phự hp vi
tng loi cụng vic. Bit khai thỏc sc mnh tng hp ca a phng c s
hon thnh nhim v chớnh tr.
Nng lc ca t chc c s ng cũn th hin cht lng ca cụng tỏc
kim tra; nht l trong iu kin hin nay cụng tỏc kim tra ca ng c bit
quan trng, giỳp cho cỏn b lónh o phỏt hin ra nhõn t mi, ng thi phỏt
hin kp thi loi b nhng sai lm hn ch lónh o ca ng ngang tm
vi nhim v chớnh tr.
1.1.3.2. Sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng
Sc chin u ca t chc c s ng th hin s thng nht ý chớ v
hnh ng trong ng, th hin cht lng i ng cỏn b ng viờn,
th hin s on kt thng nht trong ng b.
ú chớnh l sc mnh to ln ng ta vt qua mi khú khn, tr lc a
s nghip cỏch mng n thng li.
Vic nõng cao nng lc lónh o luụn luụn gn lin vi vic nõng cao sc
chin u ca t chc c s ng ngang tm vi nhim v chớnh tr, ú l yờu
cu cp thit, cp bỏch trong giai on cỏch mng hin nay.
13
Sự sụp đổ của Liên xô và các nước XHCN ë Đông Âu là một thực tế
chứng minh mọi thành công hay thất bại của cách mạng là tuỳ thuộc vào năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng. Khi Đảng đã giảm sút søc
chiến đấu, thì sẽ đưa sự nghiệp cách mạng đến những sai lầm và tổn thất nghiêm
trọng.
Theo quan điểm của V.I.Lênin, muốn đưa cách mạng đến thắng lợi Đảng
phải có sự thống nhất ý chí hết sức chặt chẽ, tuyệt đối. Theo quan điểm của

Chủ tịch Hồ Chí Minh: Đoàn kết là sức mạnh, thống nhất là thành công.
Như vậy, đoàn kết thống nhất trong Đảng là nguồn gốc của mọi thắng
lợi của Đảng, của cách mạng.
Theo quan điểm đó, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng thể hiện ở nhiều
mặt: Chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên, ở ý thức giác ngộ,
trình độ trí tuệ, chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức, tính tiên phong
gương mẫu và bản lĩnh chính trị vững vàng trước những hành động phức tạp
của tình hình chính trị - xã hội; Sự kiên định chủ nghĩa Mác Lênin, tưtưởng Hồ
Chí Minh, mục tiêu, lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Khả năng
khắc phục hạn chế, những biểu hiện tiêu cực trong bộ máy đảng, chính quyền,
đoàn thể và nhân dân; Tinh thần đấu tranh, ủng hộ các mới, tiến bộ, phê phán
loại bỏ cái cũ, lạc hậu; Sự nhạy bén của tổ chức cơ sở đảng trong nắm bắt tình
hình, tính kịp thời trong phát hiện và kiên quyết đấu tranh đập tan mọi âm
mưu sai trái từ bên ngoài để bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ, bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa.
Sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng được thể hiện ở việc thực hiện tốt
các nguyên tắc tổ chức sinh hoạt và kỷ luật Đảng, nhất là nguyên tắc tập
trung dân chủ, tự phê bình và phê bình, xây dựng sự điều khiển thống nhất trong
nội bộ tổ chức đảng, đấu tranh chống những biểu hiện tiêu cực, những hành vi
sai trái, tư tưởng, quan điểm phản động, những phần tử cơ hội. Chủ động
đấu tranh ngăn chặn và đẩy lùi các biểu hiện giảm sút lý tưởng và ý chí phấn
14
u, chng t tng thc dng, quan liờu, tham nhng v thoỏi hoỏ v o
c, li sng ca mt b phn cỏn b, ng viờn trong t chc ng
Nh vy, mt t chc c s ng cú sc chin đu cao tc l t chc c
s ng y phi cú: i ng cỏn b, ng viờn cú cht lng tt, ngha l cú
s lng cn thit, c cu i ng ng viờn hp lý, mi cỏn b, ng viờn
phi cú bn lnh chớnh tr vng vng, phm cht o c trong sỏng, li sng
trong sch, lnh mnh, tiờn phong gng mu ; Thc hin nghiờm cỏc
nguyờn tc t chc, k lut ng, nht l nguyờn tc tp trung dõn ch, t phờ

bỡnh v phờ bỡnh, ton ng b (chi b) l mt khi thng nht v ý chớ v
hnh ng; ng thi phi cú phng tin lm vic tt, ú l c s vt cht, cỏc
trang thit b, phng tin phc v cho hot ng ca ng b (chi b).
1.1.3.3. Mối quan hệ giữa năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
tổ chức cơ sở đảng
Nng lc lónh o v sc chin u l hai yu t to nờn s lónh o,
to thnh sc mnh ca ng, nu thiu mt trong hai yu t ú ng khụng
cũn gi c v trớ lónh o Cỏch mng, khụng th tn ti. Nng lc lónh o
v sc chin u ca ng liờn h cht ch vi nhau, ho quyn vi nhau,
tỏc ng thỳc y qua li ln nhau, lm tin tn ti v phỏt trin ca
nhau. õy l mi quan h nhõn qu trong s lónh o ca ng, nng lc lónh
o ca ng cng c nõng cao bao nhiờu, thỡ sc chin u ca ng
cng c tng cng v cng c by nhiờu v ngc li.
Khi nng lc lónh o ca ng c nõng lờn, ng cú nhn thc lý
lun sõu rng; Cú t duy khoa hc, nm bt v t chc thc tin, a ra ch
trng, chớnh sỏch ỳng n, phự hp vi nguyn vng ca qun chỳng, c v
c phong tro Cỏch mng thỡ khi i on kt trong ng c cng c,
sc chin u ca ng c tng cng
Vy khi núi n nõng cao nng lc lónh o ca ng, thỡ khụng th
khụng núi n nõng cao sc chin u ca ng v ngc li. Khi núi n
nõng cao sc chin u ca ng thỡ khụng th khụng núi n nõng cao nng
15
lc lónh o ca ng. ú l hai mt ca mt vn , khụng th khụng cú mt
ny hoc khụng cú mt kia.
Nng lc lónh o ca t chc c s ng s l c s cho t chc c s
ng cú sc chin u cao, l iu kin t chc ng cú nng lc lónh o tt.
Do ú, sc chin u cng cao thỡ nng lc lónh o cng tt v ngc li; nng
lc lónh o cng tt thỡ chng t t chc c s ng cng cú sc chin u
cao. Tng cng sc chin u ca cỏc t chc c s ng cng chớnh l
nhm nõng cao nng lc lónh o ca t chc c s ng. Trờn thc t, nhiu

ni dung va thuc nng lc lónh o li va thuc v sc chin u ca t
chc c s ng, vỡ th, rt khú cú th chia tỏch rch rũi vn no thuc v
nng lc lónh o, vn no thuc sc chin u ca t chc c s ng.
1.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh và quan
điểm của Đảng ta về vị trí, vai trò của tổ chức cơ sở Đảng
1.2.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lê nin về tổ chức cơ sở đảng
T tởng C.Mác và Ph.Ăngghen về vị trí, vai trò của tổ chức cơ sở đảng
trong hệ thống tổ chức Đảng, bớc đầu hình thành với những quy định sơ khai
trong Điều lệ của Hội Liên hiệp Công nhân Quốc tế. Hai ông là ngời trực tiếp
xây dựng tổ chức Cộng sản đầu tiên trên thế giới Liên Đoàn những ngời
Cộng sản , Hội Liên hiệp công nhân quốc tế nhằm truyền bá chủ nghĩa
xã hội khoa học vào phong trào công nhân trong cuộc đấu tranh lật đổ chế độ
t bản chủ nghĩa.
Ngay từ ngày đầu của phong trào công nhân quốc tế, khi xác định vị trí,
vai trò của các chi bộ đảng ở cơ sở, C.Mác và Ph.Ăngghen đã nhấn mạnh:
Phải Biến mỗi chi bộ thành trung tâm và hạt nhân của hiệp hội công nhân,
trong đó, lập trờng và lợi ích của giai cấp vô sản đợc đa ra thảo luận độc lập
với những ảnh hởng t sản.
3
.
Để bảo vệ và phát triển t tởng, quan điểm xây dựng tổ chức xây dựng cơ
sở Đảng của C.Mác và Ph.Ăngghen, sau khi C.Mác và Ph.Ăngghen qua đời,
3
C.Mác - Ph.Ăngghen Toàn tập, tập 7, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1993, tr 348.
16
V.I.Lênin đã đấu tranh không mệt mỏi chống lại trào lu cơ hội, xét lại trong
Quốc tế II.
Theo V.I.Lênin: Tổ chức đảng cơ sở chính là nền tảng, là hạt nhân của
Đảng ở cơ sở, là chiếc cầu nối giữa Đảng với quần chúng, lôi cuốn quần
chúng vào việc giải quyết một cách tự giác các vấn đề của Đảng

4
. V.I.Lênin
khẳng định : Đảng phải là tổ chức chính trị cao nhất, có tổ chức chặt chẽ
nhất của giai cấp công nhân
5
. V.I.Lênin chỉ rõ: Chỉ có thông qua các tổ
chức cơ sở Đảng, thông qua hoạt động của đội ngũ đảng viên, Đảng mới thực hiện
đợc sự lãnh đạo của mình một cách trực tiếp với phong trào cách mạng của quần
chúng
6
. Ngời viết: Mỗi chi bộ, mỗi uỷ ban công nhân của Đảng phải là một
điểm tựa để tiến hành công tác tuyên truyền, cổ động và tổ chức thực hiện trong
quần chúng
7
.
Khi cách mạng giành đợc chính quyền, Đảng trở thành lãnh tụ chính trị,
V.I.Lênin khẳng định: Những chi bộ ấy liên kết chặt chẽ với nhau và với
Trung ơng Đảng, phải trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau, phải làm công tác cổ
động, tuyên truyền công tác tổ chức, phải thích nghi mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội, với tất cả mọi loại hình và mọi tầng lớp quần chúng lao động. Những
chi bộ ấy phải thông qua công tác muôn hình muôn vẻ đó là rèn luyện bản
thân mình, rèn luyện mình, rèn luyện Đảng, giai cấp, quần chúng một cách có
hệ thống
8
. Những nguyên lý, luận điểm và t tởng của Lênin về vai trò của tổ
chức cơ sở Đảng càng quan trọng ở thời kì Đảng lãnh đạo kinh tế. V.I.Lênin
cho rằng: Để giành thắng lợi trong b ớc chuyển biến chiến lợc, các tổ chức cơ
sở đảng có vai trò rất quan trọng
9
. Do đó, Ngời đặt vấn đề

các tổ chức cơ sở
đảng: Phải đem hết sức lực, đem hết ý trí để phát huy tính chủ động lớn hơn ở
cơ sở. Ngời khẳng định
Chăm lo con đ ờng thực hiện nhiều biện pháp nâng
4
4
V.I. Lênin Toàn tập, tập 41, NXB Tiến bộ, Mátxcơva, 1977, tr 232,233.
5
V.I. Lênin Toàn tập, tập 41, NXB Tiến bộ, Mátxcơva, 1977, tr 232.
6
Sd, tr 232
7
Sd, tr 233
8
Sd, tr 233
9
9,10
Sd, tr 241,242.
17
cao vai trò của tổ chức Đảng, chăm lo xây dựng, phát huy tính chủ động công
tác tại cơ sở, thì những mục tiêu, nhiệm vụ của chính sách kinh tế mới của
Nhà nớc xô viết đợc thực hiện trong thực tiễn và giành đợc thắng lợi
10
.
Trong hoạt động thực tiễn xây dựng bộ máy tổ chức Đảng, Lênin đặc
biệt chú ý đến việc xây dựng cái Nhóm cái Tiểu tổ công tác ở các xởng,
nhà máy, hầm mỏ. Ngời coi đó là nhiệm vụ đầu tiên và cấp thiết của Đảng, để
Đảng thực sự là cơ thể sống bám chắc vào cơ sở, quần chúng lao động từ trung
ơng đến địa phơng. Lênin đã nhấn mạnh luận điểm : Phải xây dựng đội tiên
phong cách mạng của giai cấp công nhân thành một khối có tổ chức chặt chẽ,

một chỉnh thể thống nhất, cố kết với nhau bằng một hệ thống mà nền tảng của
nó là các tổ chức cơ sở Đảng đợc hình thành trong từng đơn vị xí nghiệp, các
khu dân c đến địa phơng và trong cả nớc
11
.
Nh vậy, ngay từ những ngày đầu khi có tổ chức cơ sở đảng Cộng sản đ-
ợc thành lập, cũng nh trong suốt quá trình đấu tranh cách mạng, C.Mác, Ph.
Ăngghen và V.I. Lênin, những ngời sáng lập ra chủ nghĩa Cộng sản khoa học
đều khẳng định: tổ chức cơ sở đảng có vị trí, vai trò trong quá trình hình thành
và phát triển của Đảng, Đảng mạnh là nhờ các tổ chức cơ sở đảng mạnh.
Những luận điểm đó ngày nay đã trở thành cơ sở lý luận cho quá trình xây
dựng Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức
cơ sở đảng.
1.2.2. T tởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về tổ chức cơ sở đảng
Chủ tịch Hồ Chí Minh vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam - Ngời
sáng lập và rèn luyện Đảng Cộng sản Việt Nam, đã vận dụng sáng tạo học
thuyết Mác-Lênin về xây dựng Đảng vào điều kiện cụ thể của Đảng Cộng sản
Việt Nam. Hơn bảy mơi năm qua, Đảng Cộng sản Việt Nam đã giơng cao
ngọn cờ cách mạng đấu tranh kiên cờng, vợt qua mọi khó khăn gian khổ,
giành đợc nhiều thắng lợi vĩ đại. Mỗi chặng đờng cách mạng đều gắn liền với
10
11
V.I. Lênin Toàn tập, tập 41, NXB Tiến bộ, Mátxcơva, 1977, tr 311
18
tên tuổi, t tởng và sự nghiệp của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Ngời đã sáng tạo và
rèn luyện, xây dựng chính Đảng cách mạng kiểu mới của giai cấp công nhân
Việt Nam, có sứ mệnh lịch sử vĩ đại là: lãnh đạo dân tộc đấu tranh giành độc
lập tự do và đi lên chủ nghĩa xã hội, Ngời đã suốt đời chăm lo xây dựng Đảng
và chỉnh đốn Đảng, quan tâm xây dựng các tổ chức cơ sở đảng. Trong bài nói
chuyện ở lớp huấn luyện đảng viên mới, Ngời căn dặn: Để hoạt động cách

mạng, thực hiện nhiệm vụ đờng lối của Đảng, mỗi đảng viên phải hoạt động
trong một tổ chức cơ sở của Đảng, cho nên các cô, các chú phải hiểu rõ vai
trò và nhiệm vụ của chi bộ, cố gắng góp phần của mình vào việc xây dựng chi
bộ bốn tốt . Phải hiểu về quyền hạn nhiệm vụ của mình đối với Đảng. Các
cô, các chú còn phải nắm đợc phơng pháp công tác cách mạng của Đảng,
không đi theo đờng lối quần chúng của Đảng thì sẽ mắc bệnh quan liêu, mệnh
lệnh, xa rời quần chúng
12
. Ngời chỉ rõ: Để lãnh đạo cách mạng, Đảng phải
mạnh, Đảng mạnh là do có nhiều chi bộ tốt, chi bộ tốt là do nhiều đảng viên
tốt
13
.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của vai trò chi bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
phân tích: Chi bộ phải là động lực của mỗi cơ quan. Bởi vậy nhiệm vụ của
chi bộ là: Làm sao cho toàn thể nhân viên đều cố gắng thực hiện đầy đủ
chính sách của Đảng, của Chính phủ và hết lòng phụng sự nhân dân. Giải
thích cho mọi ngời thấu hiểu chính sách của Đảng, của Chính phủ. Khuyến
khích mọi ngời đề nghị ý kiến để thực hiện đầy đủ những chính sách ấy làm
cho mọi ngời đều hiểu về nhiệm vụ vẻ vang của mình, bất kỳ ở đơn vị nào, làm
công việc gì đều vì nhân dân, vì Tổ quốc mà đấu tranh, đều thi đua làm đúng
những nghị quyết và kế hoạch của Đảng, của Chính phủ
14
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn khẳng định: Mỗi chi bộ của Đảng phải là
một hạt nhân lãnh đạo quần chúng ở cơ sở, đoàn kết chặt chẽ, liên hệ mật
thiết với quần chúng, phát huy đợc trí tuệ và lực lợng vĩ đại của quần
12
T tởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng-NXB Lao động, HN, 2004, tr 159
13
13,14

Hồ Chí Minh toàn tập, NXB Sự thật, Hà Nội 1988, tập 10 tr. 22
14
15
H Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội 2000, tập 11, tr.23.
19
chúng
15
. Chi bộ là nền móng của Đảng, chi bộ tốt thì mọi việc sẽ tốt. cỏc
chi b ngy cng vng mnh, Ngi yờu cu phi phỏt huy tinh thn t phờ
bỡnh v phờ bỡnh, phỏt huy dõn ch rng rói trong ng: "huyn u, thnh u,
tnh u cn phi i sõu sỏt n cỏc chi b, cn phi giỳp cỏc chi b mt
cỏch thit thc v thng xuyờn. Cỏc tnh u, thnh u, huyn u cn ch o
riờng chi b rỳt kinh nghim v xõy dng chi b "bn tt
(16)
. Nhng quan
im ca ch ngha Mỏc - Lờnin, t tng H Chớ Minh v xõy dng, cng c
t chc c s ng l c s lý lun cho vic xõy dng t chc c s ng,
c ng ta vn dng ỳng n, sỏng to trong thc tin xõy dng ng ta
80 nm qua.
1.2.3. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về tổ chức cơ sở đảng
Đảng Cộng sản Việt Nam là một tổ chức chặt chẽ, thống nhất ý chí và
hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản. Hệ thống tổ
chức của Đảng gồm bốn cấp cơ bản (tơng ứng với hệ thống tổ chức hành
chính Nhà nớc), bao gồm: Cấp Trung ơng; cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ơng; cấp quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh; cấp cơ sở.
Từ những đặc điểm về qui mô tổ chức và tính chất hoạt động tại các đơn
vị trên mọi địa bàn, lĩnh vực sản xuất và công tác, tổ chức cơ sở đảng có vị trí,
vai trò rất quan trọng để Đảng thực hiện đợc hai chức năng cơ bản là xây dựng
nội bộ và lãnh đạo cách mạng theo mục tiêu của Đảng đi đến thắng lợi.
Từ khi ra đời đến nay, trải qua các thời kỳ đấu tranh giành độc lập và

lãnh đạo công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Đảng ta đặc biệt quan tâm
đến công tác xây dựng tổ chức Đảng trong sạch vững mạnh. Đảng ta chỉ rõ:
Các tổ chức cơ sở đảng là cấp tổ chức nền tảng, là những đơn vị chiến đấu cơ
bản, những tế bào của Đảng. Chất lợng của tổ chức cơ sở Đảng là yếu tố tạo
nên chất lợng lãnh đạo của Đảng đối với quá trình cách mạng, đến uy tín của
Đảng trớc quần chúng nhân dân. Nghị quyết lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung -
ơng Khoá VII xác định: N ớc ta trong điều kiện chuyển sang thực hiện cơ
chế quản lý mới, phát huy vai trò chủ động sáng tạo của đơn vị kinh tế cơ sở,
15
16 ()
H Chớ Minh: Ton tp, tp 12, Nxb Chớnh tr quc gia, H Ni, 1996, tr.79.
20
mở rộng dân chủ hoá xã hội chủ nghĩa, các tổ chức cơ sở Đảng phải thực sự
là hạt nhân lãnh đạo chính trị trong các tập thể lao động"
17
, "Thực hiện công
cuộc đổi mới hiện nay đòi hỏi các cấp Đảng bộ từ Trung ơng đến cơ sở phải
luôn luôn đổi mới. Phải thờng xuyên củng cố tổ chức cơ sở Đảng, để nâng
cao sức chiến đấu của đội ngũ đảng viên. Sắp xếp lại chi bộ, đảng bộ cơ sở
phù hợp với cơ chế mới, với việc cải cách bộ máy hoàn chỉnh
18
.
Đúc rút từ những bài học thành công và cha thành công trong công tác
xây dựng Đảng, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII khẳng định: "Những
thành tựu đạt đợc, những tiềm năng đợc khai thác, những kinh nghiệm có giá
trị bắt đầu từ sự nỗ lực của quần chúng ở cơ sở, mà hạt nhân là tổ chức cơ
sở Đảng, nhng mặt khác, sự yếu kém của nhiều cơ sở Đảng đã hạn chế thành
tựu của Cách mạng
19
Xuất phát từ công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xớng và lãnh đạo, đặt

ra những yêu cầu ngày càng cao đối với chất lợng của tổ chức cơ sở Đảng,
trên các lĩnh vực nhằm phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, quan
điểm của Đảng ta tại Đại hội VIII nêu rõ: Phải luôn nâng cao sức chiến đấu
của tổ chức cơ sở Đảng yêu cầu đặt ra: H ớng chủ yếu củng cố chỉnh đốn
Đảng, Đảng phải làm cho các cơ sở này quán triệt đờng lối, chính sách của
Đảng và Nhà nớc, đề ra đợc chủ trơng và giải pháp đúng, tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ của đơn vị, phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo, tăng giàu,
để cải thiện đời sống nhân dân, tích cực chống tham nhũng ức hiếp quần
chúng. Chỉ đạo giải quyết những nguyện vọng chính đáng, thiết thực, bức
xúc của nhân dân. Chấn chỉnh, cải tiến sinh hoạt Đảng; có quy chế chặt chẽ
đối với những trờng hợp đảng viên đi công tác, làm việc lu động ở nớc ngoài.
Thực hiện có nề nếp việc quản lý đảng viên
20
. Đại hội Đảng lần thứ X tiếp
tục chỉ rõ xây dựng và củng cố tổ chức cơ sở đảng, tiếp tục đổi mới nội
dung và phơng pháp đánh giá đúng chất lợng tổ chức cơ sở Đảng"
21
.
Vị trí, vai trò của tổ chức cơ sở đảng đợc khái quát và khẳng định ở
17
17
ĐCSVN, Văn kiện Hội nghị TW5 khoá VII, NXB CTQG 199, trang 63
18
18
ĐCSVN, Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc VIII, NXB CTQG 1996, trang 148
19
ĐCSVN, Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc VIII, NXB CTQG 1996, tr148
20
Sd, tr 148
21

CSVN, Vn kin i hi ng ton quc X, NXB CTQG 2006, tr 298, 299
21
những nội dung sau:
- Tổ chức cơ sở đảng là cầu nối liền các cơ quan lãnh đạo của Đảng đối
với quần chúng nhân dân. Mọi tâm t, nguyện vọng của quần chúng nhân dân
thông qua tổ chức cơ sở đảng mà đợc phản ánh lên tổ chức đảng cấp trên.
- Tổ chức cơ sở đảng là nơi trực tiếp đa đờng lối, chủ trơng của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nớc vào quần chúng và tổ chức cho quần chúng
thực hiện thắng lợi trong thực tiễn.
- Tổ chức cơ sở đảng là nơi trực tiếp giáo dục, rèn luyện, kết nạp, sàng
lọc đảng viên; nơi đào tạo cán bộ cho Đảng; nơi xuất phát để cử ra cơ quan
lãnh đạo các cấp của Đảng, Nhà nớc và các đoàn thể chính trị - xã hội.
- Tổ chức cơ sở đảng là đơn vị chiến đấu cơ bản của Đảng, nơi bảo đảm
tính tiên phong, tính trong sạch của Đảng; là nơi mà mọi hoạt động xây dựng
nội bộ Đảng đợc tiến hành; là trung tâm đoàn kết nội bộ Đảng và tập hợp đoàn
kết quần chúng nhân dân.
Chính vì tổ chức cơ sở Đảng có vị trí và vai trò quan trọng nh vậy, Đảng
đã tổng kết: Những thành tựu đã đạt đ ợc, những tiềm năng đợc khai thác,
những kinh nghiệm có giá trị đều bắt nguồn từ sự nỗ lực phấn đấu của quần
chúng ở cơ sở mà hạt nhân lãnh đạo là tổ chức cơ sở đảng, Đảng bộ cơ sở
là hạt nhân lãnh đạo toàn diện các mặt công tác ở cơ sở
21
.
i hi ln th VII (1991); ln th VIII (1996), lần thứ IX (2001), ln
th X (2006) và lần thứ XI ca ng ra cỏc nhim v i vi t chc c s
ng va m bo s quỏn trit ng li chung, va phỏt huy vai trũ ca cỏc t
chc c s ng trong vic lónh o ti cỏc loi hỡnh c s cỏc a phng. Vỡ
vy cỏc t chc c s ng ó phỏt huy c vai trũ chc nng ca mỡnh thc
s l nn tng ca ng, l ht nhõn chớnh tr lónh o cỏc nhim v c s,
trỏnh c hin tng buụng lng vai trũ lónh o ca ng ti cỏc c s.

1.3. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng
xã là yêu cầu khách quan trong giai on hin nay.
Nâng cao năng lực và sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng là nhiệm vụ
22
cấp thiết của Đảng hiện nay, đối với các tổ chức cơ sở đảng ở nông thôn lại càng
đặc biệt quan trọng. Bởi vì:
Một là: Sự nghiệp đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp và nông thôn với những yêu cầu ngày càng cao hơn. Đó là quá trình
chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản
lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính, sang sử dụng một cách
phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phơng tiện và phơng pháp tiên tiến,
hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học, tạo ra năng
xuất lao động xã hội cao. Đây thực chất là quá trình phát triển lực lợng sản xuất,
tăng năng suất lao động xã hội, từng bớc hiện đại hoá nền kinh tế nông nghiệp,
nông thôn cho phù hợp với trình độ phát triển chung của cả nớc và trên thế giới.
Với nớc ta, trong điều kiện một nớc nông nghiệp lạc hậu, gần 80% dân số
sống ở nông thôn, thì sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá càng khó khăn và
phức tạp. Vì vậy, tất yếu phải nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ
chức cơ sở đảng nói chung và của tổ chức cơ sở đảng xã nói riêng.
Hai là: Hiện nay, các thế lực thù địch đang ráo riết thực hiện âm mu diễn
biến hoà bình, nhằm chia rẽ nội bộ Đảng, phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng;
trong đó địa bàn nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số là một trọng điểm
chống phá của chúng.
Ba là: Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển nền kinh tế thị trờng
định hớng xã hội chủ nghĩa, bên cạnh mặt tích cực thì mặt trái của xu thế đó đã tác
động đến nhiều mặt đời sống xã hội, làm cho một bộ phận không nhỏ cán bộ,
đảng viên nẩy sinh lối sống thực dụng, coi trọng đồng tiền quá mức, tham nhũng,
buôn lậu, lãng phí, suy thoái về đạo đức
Bốn là: ở nông thôn, các tổ chức cơ sở đảng phải lãnh đạo ở địa bàn không
giống nhau; dân c đông, trình độ mọi mặt còn thấp, còn nhiều hủ tục, nhiều thành

phần kinh tế nhng lại thiếu đất, thiếu vốn sản xuất, khó khăn về thị trờng, áp dụng
23
khoa học công nghệ, kết cấu hạ tầng thấp kém Đội ngũ cán bộ, đảng viên không
đồng đều về độ tuổi, trình độ năng lực và sức chiến đấu còn nhiều hạn chế.
Nớc ta bớc vào thời kỳ chiến lợc mới trong bối cảnh thế giới đang thay đổi rất
nhanh, phức tạp khó lờng. Trong thập niên tới, hoà bình, hợp tác và phát triển tiếp
tục là xu thế lớn, nhng xung đột sắc tộc và tôn giáo, tranh giành tài nguyên và lãnh
thổ, nạn khủng bố và tội phạm xuyên quốc gia có thể gia tăng cùng với những vấn
đề toàn cầu khác nh đói nghèo, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, các thảm hoạ thiên
nhiên buộc các quốc gia phải có chính sách đối phó và phối hợp hành động.
Các nớc hiệp hội các quốc gia Đông Nam á( ASEAN) bớc vào thời kỳ hợp
tác theo Hiến chơng ASEAN và xây dựng Cộng đồng dựa trên ba trụ cột chính:
chính trị- an ninh, kinh tế, văn hoá- xã hội; hợp tác với các đối tác tiếp tục phát
triển và đi vào chiều sâu.
Khu vực Châu á- Thái Bình Dơng tiếp tục phát triển năng động và đang hình
thành nhiều hình thức liên kết, hợp tác đa dạng hơn. Tuy vậy, vẫn tiềm ẩn những
nhân tố gây mất ổn định, nhất là tranh giành ảnh hởng, tranh chấp chủ quyền biển,
đảo, tài nguyên
Toàn cầu hoá kinh tế tiếp tục phát triển về quy mô, mức độ và hình
thức biểu hiện với những tác động tích cực và tiêu cực, cơ hội và thách
thức đan xen rất phức tạp.
Sau khủng hoảng tài chính- kinh tế toàn cầu, thế giới sẽ bớc vào một giai
đoạn phát triển mới.
Tình hình đất nớc và bối cảnh quốc tế tạo cho nớc ta vị thế mới với những
thuận lợi và cơ hội to lớn cùng những khó khăn và thách thức gay gắt trong việc
thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ độc lập, chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ trong thời kỳ chiến lợc mới.
Từ Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI đến Đại hội X, Đại hôi XI cùng
với đổi mới đất nớc, Đảng ta chủ trơng tiếp tục đổi mới và chỉnh đốn Đảng nhằm
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, làm trong sạch đội ngũ

cán bộ, đảng viên; xây dựng, củng cố và bảo vệ Đảng, làm cho Đảng luôn trong
24
sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ chính trị trong giai đoạn mới.Tổ
chức cơ sở đảng đợc củng cố vững mạnh thì mới có thể đảm bảo cho công cuộc
đổi mới giành thắng lợi, mới củng cố đợc sự ổn định về chính trị trong xã hội. Ng-
ợc lại, ở nơi nào nếu tổ chức cơ sở đảng yếu kém, vai trò tiên phong gơng mẫu của
đội ngũ đảng viên lu mờ thì chắc chắn sẽ ảnh hởng rất lớn đến việc thực hiện đờng
lối của Đảng và gây ra nhiều mặt tiêu cực, đời sống quần chúng sẽ gặp nhiều khó
khăn.
Túm li, quỏn trit quan im ca ch ngha Mỏc - Lờnin, t tng H Chớ
Minh v t chc c s ng, trong sut quỏ trỡnh lónh o cỏch mng, ng cng
sn Vit Nam c bit coi trng cụng tỏc xõy dng t chc c s ng vng
mnh. Dự bt c giai on no, ng ta cng luụn khng nh t chc c s
ng l nn tng ca ng, l ht nhõn chớnh tr c s, cú ý ngha quyt nh ti
s thnh bi ca cỏch mng: Nhng thnh tu ó t c, nhng tim nng
c khai thỏc, nhng kinh nghim cú giỏ tr u c bt ngun t s n lc
phn u ca qun chỳng c s m ht nhõn l t chc c s ng.
25

×