Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Hãy trình bày những hiểu biết về quá trình lập và triển khai thực hiện dự án đầu tư ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.4 KB, 25 trang )

Tên tiểu luận: Hãy trình bày những hiểu biết về quá trình
lập và triển khai thực hiện dự án đầu t. Liên hệ với tình
hình ở Việt Nam.
Phần I - Những lý thuyết chung về dự án đầu t
Đầu t là hoạt động sử dụng tiền vốn, tài nguyên để sản xuất kinh doanh
trong một thời gian tơng đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội.
Nh vậy hoạt động đầu t có những đặc điểm chính sau đây:
- Trớc hết phải có vốn. Vốn có thể bằng tiền, bằng các loại tài sản khác nh máy
móc, thiết bị, nhà xởng, công trình xây dựng khác, giá trị quyền sở hữu công
nghiệp, bí quyết kỹ thuật quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật, giá trị quyền sử
dụng đất, mặt nớc, mặt biển, các nguồn tài nguyên khác.Vốn có thể là vốn nhà
nớc, vốn t nhân, vốn cổ phần, vốn vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn.
- Một đặc điểm khác của đầu t là thời gian tơng đối dài, thờng từ 2 năm trở lên
có thể lên đến 50 năm, nhng tối đa không quá 70 năm. Những hoạt động ngắn
hạn trong vòng 1 năm tài chính không đợc gọi là đầu t. Thời hạn đầu t đợc ghi
rõ trong quyết định đầu t hoặc Giấy phép đầu t và còn gọi là đời sống dự án.
- Lợi ích của dự án mang lại đợc biểu hiện trên hai mặt: lợi ích tài chính (biểu
hiện qua lợi nhuận) và lợi ích kinh tế xã hội (biểu hiện qua các chỉ tiêu kinh tế
xã hội). Lợi ích tài chính ảnh hởng trực tiếp đến quyền lợi của chủ đầu t, còn lợi
ích kinh tế xã hội ảnh hởng đến quyền lợi của xã hội, của cộng đồng.
- Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu t phát triển đợc tiến hành thuận lợi, đạt
mục tiêu mong muốn, đem lại hiệu quả kinh tế- xã hội cao thì trớc khi bỏ vốn
phải làm tốt công tác chuẩn bị. Có nghĩa là phải xem xét, tính toán toàn diện
các khía cạnh kinh tế kỹ thuật, điều kiện tự nhiên, môi trờng xã hội, pháp
lý...có liên quan đến quá trình thựic hiện đầu t, đến sự phát huy tác dụng và hiệu
1
quả đạt đợc của công cuộc đầu t, phải dự đoán các yếu tố bất định có ảnh hởng
đến sự thành bại của công cuộc đầu t. Mọi sự xem xét, tính toán và chuẩn bị
này đợc thể hiển trong dự án đầu t . Có thể nói dự án đầu t đợc soạn thảo tốt là
kim chỉ nam, là cơ sở vững chắc, là tiền đề cho việc thực hiện các công cuộc
đầu t đạt hiệu quả kinh tế xã hội mong muốn


Dự án dầu t có thể đợc xem xét từ nhều góc độ. Về mặt hình thức, dự án
đầu t là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt
động và chi phí phí theo một kế hoạch để đạt đợc những kết quả và thực hiện đ-
ợc những mục tiêu nhất định trong tơng lai.
Trên góc độ quản lý, dự án đầu t là một công cụ quản lý việc sử dụng
vốn, vật t, lao động, để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế- xã hội trong một
thời gian dài.
Trên góc độ kế hoạch hoá, dự án đầu t là một công cụ thể hiện kế hoạch
chi tiết của một công cuộc đầu t sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế- xã hội,
làm tiền đề cho các quyết định đầu t và tài trợ. Dự án đầu t là mộthoạt đọng
kinh tế riêng biệtnhỏ nhất trong công tác kế hoạch hoá nền kinh tế nói chung.
Xét về mặt nội dung Dự án đầu t là tổng thể các hoạt động liên quan,
thống nhất theo một trình tự xác định trớc trong việc sử dụng các nguồn lực
nhằm đạt đợc mục tiêu nhất định của đầu t với hiệu quả kinh tế xã hội tối u.
Một dự án đầu t bao gồm 4 thành phần chính:
- Mục tiêu của dự án đợc thể hiện ở hai mức: Một là mục tiêu phát triển là
những lợi ích kinh tế xã hội do thực hiện dự án đem lại, hai là mục tiêu trớc
mắt là các mục đích cụ thể cần đạt đợc của việc thực hiện dự án.
- Các kết quả: đó là những kết quả cụ thể, có thể định lợng, đợc tạo ra từ các
hoạt động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện đợc các
mục tiêu của dự án.
- Các hoạt động: Là những nhiệm vụ hoặc hành động đợc thực hiện trong dự án
để tạo ra các kết quả nhất định. Những nhiệm vụ hoặc hành động này cùng với
2
một lịch biểu và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận thực hiện sẽ tạo thành kế
hoạch làm việc của dự án.
- Các nguồn lực: Về vật chất, tài chính và con ngờicần thiết để tiến hành các
hoạt động của dự án. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này chính là vốn
đầu t cần thiết cho dự án.
Trong 4 thành phần trên thì các kết quả đợc coi là là cột mốc đánh dấu

tiến độ của dự án. Vì vậy, trong quá trình thực hiện dự án phải thờng xuyên theo
dõi đánh giá các kết quả đạt đợc. Những hoạt động nào có liên quan trực tiếp
đối với việc tạo ra các kết quả đợc coi là hoạt động chủ yếu phải đợc đặc biệt
quan tâm.
Vòng đời của dự án: gồm nhiều bớc nhnh có ba bớc chính sau đây:
- Chuẩn bị đầu t
- Triển khai đầu t
- Khai thác kết quả đầu t
a) Chuẩn bị đầu t : +Tìm kiềm cơ hội đầu t
+ Nghiên cứu tiền khả thi: báo cáo sơ bộ
+ Nghiên cứu khả thi: Luận chứng kinh tế kỹ thuật, dự án
khả thi, báo cáo khả thi.
Trong quá trình nghiên cứu tiền khả thi và khả thi luôn có các cơ quan chức
năng thẩm định và phê duyệt.
b) Triển khai đầu t: + Hoàn tất thủ tục và ký hợp đồng đầu vào đầu ra
+ Lập kế hoặch và tiến độ thực hiện
+ Triển khai và xây dựng, lắp đặt
+ Đánh giá nghiệm thu
+ Bàn giao
c) Khai thác kết quả đầu t: + Sản xuất thử: Công suất sử dụng thấp
+ Sản xuất đại trà: Công suất thực tế tối đa
+ Tận thu: Công suất thực tế giảm dần, thanh lý.
3
Phần II - Quá trình lập dự án đầu t
Các bớc hình thành dự án đầu t :
Chu kỳ dự án gồm ba giai đoạn, trong đó giai đoạn chuẩn bị và lập dự án có
ý nghĩa khởi đầu hết sức quan trọng đối với cả chu kỳ dự án.
1) Nghiên cứu, phát hiện và đánh dấu các cơ hội đầu t :
Mục đích của bớc này là phát hiện các cơ hội đầu t và xác định khả năng khai
thác từng cơ hội, làm cơ sở lựa chọn những cơ hội có triển vọng và phù hợp để

tiến hành các bớc nghiên cứu xây dựng dự án tiếp theo.
Yêu cầu đặt ra đối với bớc nghiên cứu phát hiện và đánh giá cơ hội đầu t là phải
đa ra những thông tin cơ bản phản ánh một cách sơ bộ khả năng thực thi và triển
vọng của từng cơ hội đầu t. Sản phẩm của bớc nghiên cứu và đánh giá cơ hội
đầu t là các báo cáo kỹ thuật về các cơ hội đầu t.
Để phát hiện và đánh giá các cơ hội đầu t cần dựa vào căn cứ sau:
- Chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của cả nớc, vùng, ngành hoặc chiến l-
ợc kinh doanh của các doanh nghiệp
- Nhu cầu của thị trờng về sản phẩm, dịch vụ.
- Tình hình sản xuất và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ở trong nớc, trong
vùng và trên thị trờng thế giới.
- Các nguồn lực, đặc biệt là các lợi thế so sánh đối với các nớc, các vùng, các
doanh nghiệp khác.
- Những kết quả về tài chính, kinh tế, xã hội sẽ đạt đợc nếu thực hiện hoạt
động đầu t.
Sau khi nghiên cứu phát hiện và đánh giá các cơ hội đầu t, những thông tin cơ
bản về từng cơ hội đầu t đợc hệ thống hoá trong báo cáo kinh tế kỹ thuật về cơ
hội đầu t. Các thông số này thờng đợc trình bày theo kết cấu sau:
4
1.1 Sự cần thiết và mục tiêu của đầu t:
- Tên dự án đầu t
- Sự cần thiết đầu t
- Mục tiêu, nhiệm vụ đầu t
- Vị trí u tiên của hoạt động đầu t
1.2 Vốn đầu t dự tính: Tổng vốn đầu t , trong đó :
- Vốn đầu t vào tài sản cố định
- Vốn đầu t vào tài sản lu động
1.3 Các nguồn vốn dự tính:
- Vốn tự có
- Vốn vay

- Vốn khác
1.4 Ước tính hiệu quả kinh tế
- Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính
- Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xã hội
1.5 Kết luận về cơ hội đầu t
2. Nghiên cứu tiền khả thi:
Đây là bớc tiếp tục nghiên cứu các cơ hội đầu t đã đợc phát hiện và đánh giá ở
bớc trên nhằm sàng lọc, lựa chọn những cơ hội đầu t có triển vọng và phù hợp
nhất để tiến hành nghiên cứu sâu hơn, chi tiết và kỹ lỡng hơn. Thực chất của b-
ớc nghiên cứu này là thông qua nghiên cứu các báo cáo kinh tế kỹ thuật về các
cơ hội đầu t để lựa chọn các cơ hội đầu t có triển vọng và phù hợp nhất.
2.1 Những tiêu chuẩn chủ yếu để lựa chọn cơ hội đầu t
- Có thị trờng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ hay có nhu cầu về sản phẩm của dự án
- Có hiệu quả kinh tế
- Phù hợp với khả năng kinh tế của chủ đầu t
- Có khả năng thực thi.
5
- Phù hợp với chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của đất nớc và pháp luật
hiện hành.
Bớc nghiên cứu tiền khả thi chỉ đặt ra đối với những cơ hội đầu t có tầm
quan trọng. Đối với cơ hội cơ quy mô đầu t nhỏ, giải pháp đầu t đơn giản và
triển vọng hiệu quả khá rõ thì có thể bỏ qua bớc tiền khả thi mà tiến hành
ngay bớc nghiên cứu khả thi.
2.2 Nội dung của nghiên cứu tiền khả thi:
Bao gồm những vấn đề sau:
- Nghiên cứu bối cảnh đầu t .
- Nghiên cứu thị trờng sản phẩm, dịch vụ có liên quan đến cơ hội đầu t.
- Nghiên cứu mặt kỹ thuật và công nghệ của đầu t.
- Phân tích khía cạnh tài chính của đầu t.
- Phân tích mặt kinh tế xã hội của đầu t

- Nghiên cứu về mặt tổ chức quản lý đối tợng đầu t.
Các nội dung trên ở bớc nghiên cứu tiền khả thi đợc xem xét ở trạng thái tĩnh,
sơ bộ và cha chi tiết. Tức là cha đề cập tới sự tác động của các yếu tố bất địnhvà
các kết quả tính toán chỉ là những óc tính sơ bộ. Sản phẩm của bớc nghiên cứu
này là dự án tiền khả thi. Đây là một hồ sơ trình bày kết quả nghiên cứu tiền
khả thi về cơ hội đầu t.
Sau khi lập dự án tiền khả thi sẽ đợc cơ quan chủ quản và các đối tác xem xét.
Cơ quan chủ quản sau khi xem xét sẽ chuẩn y có tiếp tục bớc nghiên cứu khả thi
hay không. Trong nhiều trờng hợp, tiền khả thi đợc chuyển đến các đối tác xem
xét để họ quyết định có nên tham gia bỏ vốn đầu t hay không.
Đối với các cơ hội đầu t quan trọng, quy mô lớn, bớc nghiên cứu khả thi chỉ đợc
tiến hành khi dự án tiền khả thi đợc chấp nhận.
3. Nghiên cứu khả thi
Đây là bớc nghiên cứu chi tiết và sâu sắc nhằm sàng lọc lần cuối cùng để xác
định phơng án tối u. Nội dung nghiên cứu ở bớc này cũng bao gồm những vấn
6
đề nh ở bớc nghiên cứu tiên khả thi nhng các nội dung này đợc nghiên cứu
trong trạng thái động. Tức là có tính đến ảnh hởng của các yếu tố bất định có
thể diễn ra theo từng nội dung nghiên cứu. Đồng thời các nội dung trên đợc
nghiên cứu một cách chi tiết kỹ lỡng.
Đối với những cơ hội đầu t quan trọng, quy mô đầu t lớn, giải pháp đầu t
phức tạp, các bớc nghiên cứu trên phải đợc tiến hành theo trình tự: Nghiên cứu
cơ hội- nghiên cứu tiền khả thi- nghiên cứu khả thi, nhằm từng bớc đi sâu
nghiên cứu chi tiết, đầy đủ và kỹ lỡng, loại bỏ những sai sót có thể ở các nghiên
cứu cơ hội đầu t và nghiên cứu tiền khả thi.
Đối với những cơ hội đầu t có quy mô nhỏ, giải pháp đầu t đơn giản thì
có thể bỏ qua bớc nghiên cứu khả thi mà thực hiện ngay bớc nghiên cứu khả thi.
Trong một số trờng hợp còn có thể gộp bớc nghiên cứu cơ hội đầu t và bớc
nghiên cứu khả thi làm một bớc nghiên cứu.
4. Thẩm định và phê duyệt dự án

Đây là bớc do cơ quan quản lý chức năng thực hiện. Nội dung của bớc này là
thẩm tra, giám định dự án để quyết định có phê duyệt dự án hay không. Một dự
án đầu t chỉ thực sự hình thành khi nó đợc cơ quan quản lý có đủ thẩm quyền
quyết định và phê duyệt.
7
1. Mục đích nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu t
Mục đích của bớc nghiên cứu này là xác định một cách nhanh chóng,
nhng ít tốn kém về các cơ hội đầu t.
Nội dung của việc nghiên cứu là xem xét các nhu cầu và khả năng cho
việc tiến hành các công cuộc đầu t, các kết quả và hiệu quả sẽ đạt đợc nếu thực
hiện đầu t.
Cần phân loại hai loại cơ hội đầu t tùy thuộc vào phạm vi phát huy tác
dụng của các kết quả đầu t và phân cấp quản lý đầu t. Đó là:
- Cơ hội đầu t chung cho đất nớc, cho địa phơng, cho ngành kinh tế - kỹ
thuật hoặc cho một loại tài nguyên thiên nhiên của đất nớc. Đối với loại cơ hội
đầu t này, thờng có nhiều dự án.
- Cơ hội đầu t cụ thể cho các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ. Trong
trờng hợp này, mỗi cơ hội đầu t thờng sẽ có một dự án đầu t.
2. Căn cứ phát hiện và đánh giá các cơ hội đầu t
Khi nghiên cứu để phát hiện các cơ hội đầu t phải xuất phát từ những
căn cứ sau đây:
- Chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc hoặc chiến lợc phát
triển sản xuất kinh doanh dịch vụ của ngành, của cơ sở. Đây là những định hớng
lâu dài cho sự phát triển của đất nớc và của cơ sở. Mọi công cuộc đầu t không
xuất phát từ những căn cứ này sẽ không có tơng lai và tất nhiên sẽ không chấp
nhận.
- Nhu cầu trong nớc và trên thế giới về những hoạt động dịch vụ cụ thể.
Đây là nhân tố quyết định sự hình thành và hoạt động của các dự án đầu t.
Không có nhu cầu thì sự hoạt động của các dự án không để làm gì mà chỉ dẫn
đến sự lãng phí tiền của và công sức của xã hội, ảnh hởng không tốt đến sự hình

thành và hoạt động của các dự án có nhu cầu. Nhu cầu ở đây trong điều kiện
nền kinh tế mở, bao gồm cả nhu cầu trong nớc và nhu cầu trên thế giới, trong đó
nhu cầu trên phạm vi thế giới lớn hơn rất nhiều so với nhu cầu trong nớc. Trong
8
hoạt động đầu t luôn chú ý tận dụng cơ hội để tham gia vào phân công lao động
quốc tế, để có thị trờng ở nớc ngoài.
- Tình hình cung cấp những mặt hàng hoặc hoạt động dịch vụ trên đây ở
trong nớc và trên thế giới còn chỗ trống để dự án chiếm lĩnh trong một thời gian
dài. Trong bối cảnh của nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh là điều tất nhiên. Tuy
nhiên, ở những lĩnh vực hoạt động cung cha đáp ứng cầu thì sự cạnh tranh trong
tiêu thụ sản phẩm và tiến hành các hoạt động dịch vụ không là vấn đề phải quan
tâm nhiều. Do đó, tìm chỗ trống trên thị trờng để tiến hành các hoạt động đầu t
sẽ đảm bảo khả năng tiêu thụ sản phẩm không gặp phải sự cạnh tranh gay gắt
với các cơ sở khác. Điều này cho phép giảm chi phí tiêu thụ sản phẩm, tăng
năng suất lao động, nhanh chóng thu hồi đủ vốn đã bỏ ra.
Một điều cần lu ý là do vốn chi cho một công cuộc đầu t phát triển rất
lớn, các thành quả của các công cuộc đầu t phát triển thờng rất lớn, các thành
quả của các công cuộc đầu t cần phải hoạt động trong một thời gian dài mới thu
hồi đủ vốn đã bỏ ra. Vì vậy, "chỗ trống" trong thị trờng tiêu thụ sản phẩm của
dự án đầu t cũng phải tồn tại trong một thời gian dài đủ để dự án hoạt động hết
đời và chủ đầu t tiêu thụ hết sản phẩm của dự án.
- Tiềm năng sẵn có và có thể khai thác về vốn, tài nguyên thiên nhiên,
sức lao động để thực hiện dự án của đất nớc, của địa phơng, của ngành hoặc của
các cơ sở. Những lợi thế so sánh nếu thực hiện đầu t so với nớc khác, địa phơng
khác hoặc cơ sở khác.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, có lợi thế so sánh để đảm bảo khả
năng thắng đối thủ cạnh tranh rất nhiều. Vì vậy, khi dự kiến tiến hành các công
cuộc đầu t sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận, không thể không chú ý đến
vấn đề lợi thế so sánh. Nếu tự nó không có lợi thế so sánh (tài nguyên thuộc loại
khan hiếm, lao động vào loại có giá rẻ, vị trí rất thuận lợi cho tiêu thụ sản

phẩm...) thì phải dự kiến phơng án tạo ra lợi thế so sánh nh đầu t sang các nớc
khác có nhiều lợi thế so sánh hơn trong nớc hoặc ihơn ở nớc dự kiến ban đầu sẽ
đầu t (không bị đánh thuế xuất khẩu hàng hóa của dự án, nhập khẩu thiết bị để
9
thực hiện dự án thuế xuất khẩu hàng hóa của dự án, nhập khẩu thiết bị để thực
hiện dự án - chứ không phải để bán lại kiếm lời - chứ không phải để bán lại
kiếm lời - khai thác tài nguyên khan hiếm...), hoặc đề ra các biện pháp để tạo
lợi thế so sánh nh sử dụng vật liệu mới, vật liệu khai thác tại chỗ để giảm chi
phí đầu vào, tận dụng lao động d thừa, giá rẻ của địa phơng (một phần hoặc bộ
phận thời gian lao động của họ) để khai thác nguyên vật liệu tại chỗ vừa làm
giảm giá chi phí công nhân, vừa giảm giá chi phí vận chuyển cả các đầu vào th-
ờng xuyên.
- Những kết quả và hiệu quả sẽ đạt đợc nếu thực hiện đầu t. Đây là tiêu
chuẩn tổng hợp để đánh giá tính khả thi của toàn bộ dự án đầu t. Những kết quả
và hiệu quả này phải lớn hơn hoặc chí ít cũng phải bằng nếu đầu t vào dự án
khác hoặc bằng định mức thì cơ hội đầu t mới đợc chấp nhận để chuyển tiếp
sang giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi hoặc khả thi.
2.1.2. Nghiên cứu tiền khả thi
Đây là bớc nghiên cứu tiếp theo của các cơ hội đầu t có nhiều triển vọng
đã đợc lựa chọn có quy mô đầu t lớn, phức tạp về mặt kỹ thuật, thời gian thu hồi
vốn lâu, có nhiều yếu tố bất định tác động. Bớc này nghiên cứu sâu hơn các
khía cạnh mà khi xem xét cơ hội đầu t còn thấy phân vân cha chắc chắn, nhằm
tiếp tục lựa chọn, sàng lọc các cơ hội đầu t (đã đợc xác định ở cấp độ ngành,
vùng hoặc cả nớc) hoặc để khẳng định lại cơ hội đầu t đã đợc lựa chọn có đảm
bảo tính khả thi hay không.
Đối với các cơ hội đầu t quy mô nhỏ, không phức tạp về mặt kỹ thuật và
triển vọng đem lại hiệu quả rõ ràng thì có thể bỏ qua giai đoạn nghiên cứu tiền
khả thi.
Nội dung nghiên cứu tiền khả thi bao gồm các vấn đề sau:
+ Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu t, các điều kiện thuận lợi và khó

khăn.
+ Dự kiến quy mô đầu t, hình thức đầu t.
10
+ Chọn khu vực địa điểm xây dựng và dự kiến diện tích sử dụng trên cơ
sở giảm tới mức tối đa việc sử dụng đất và những ảnh hởng về môi trờng, xã hội
và tái định c.
+ Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật và các điều kiện
cung cấp vật t thiết bị, nguyên liệu, năng lợng, dịch vụ, hạ tầng.
+ Phân tích, lựa chọn sơ bộ các phơng án xây dựng.
+ Xác định sơ bộ tổng mức đầu t, phơng án huy động các nguồn vốn,
khả năng hoàn vốn và trả nợ, thu lãi.
+ Tính toán sơ bộ hiệu quả đầu t về mặt kinh tế xã hội của dự án.
+ Xác định tính độc lập khi vận hành, khai thác của các dự án thành
phần hoặc tiểu dự án.
Đặc điểm nghiên cứu các vấn đề trên ở giai đoạn này là cha chi tiết,
xem xét ở trạng thái tĩnh, ở mức trung bình mọi đầu vào, đầu ra, mọi khía cạnh
kỹ thuật, tài chính kinh tế của cơ hội đầu t và toàn bộ quá trình thực hiện đầu t
vận hành kết quả đầu t. Do đó độ chính xác cha cao.
Đối với các khoản chi phí đầu t nhỏ có thể tính nhanh chóng. Chẳng hạn
dự tính vốn lu động cho một chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp bằng cách chia
tổng doanh thu bình quân năm cho số chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp trong
năm. Đối với chi phí bảo hiểm, thuế ớc tính theo tỷ lệ phần trăm so với doanh
thu; chi phí lắp đặt thiết bị ớc tính theo tỷ lệ phần trăm so với giá trị công trình
hoặc thiết bị (các tỷ lệ này sẽ khác nhau đối với các dự án khác nhau). Đối với
các chi phí đầu t lớn nh giá trị công trình xây dựng, giá trị thiết bị và công
nghệ... phải tính toán chi tiết hơn.
Sản phẩm cuối cùng của nghiên cứu tiền ikhả thi là Báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi. Nội dung của báo cáo tiền khả thi bao gồm các vấn đề sau:
- Giới thiệu chung về cơ hội đầu t theo các nội dung nghiên cứu tiền khả
thi ở trên.

11
- Chứng minh cơ hội đầu t có nhiều triển vọng đến mức có thể quyết
định cho đầu t. Các thông tin đa ra để chứng minh phải đủ sức thuyết phục các
nhà đầu t.
- Những khía cạnh gây khó khăn cho việc thực hiện đầu t và vận hành
các kết quả của đầu t sau này đòi hỏi iphải tổ chức các nghiên cứu chức năng
hoặc nghiên cứu hỗ trợ.
Nội dung nghiên cứu hỗ trợ đối với các dự án khác nhau, thờng khác
nhau tùy thuộc vào những đặc điểm về mặt kỹ thuật của idự án, về nhu cầu thị
trờng đối với sản phẩm do dự án cung cấp, về tình hình phát triển kinh tế và
khoa học kỹ thuật trong nớc và trên thế giới. Chẳng hạn đối với các dự án có
quy mô sản xuất lớn, thời hạn thu hồi vốn lâu, sản phẩm do dự án cung cấp sẽ
phải cạnh tranh trên thị trờng thì việc nghiên cứu hỗ trợ về thị trờng tiêu thụ sản
phẩm là rất cần thiết để từ đó khẳng định lại quy mô của dự án và thời gian hoạt
động của dự án bao nhiêu là tối u, hoặc phải thực hiện các biện pháp tiếp thị ra
sao để tiêu thụ hết sản phẩm của dự án và có lãi.
Nghiên cứu thị trờng đầu vào của các nguyên liệu cơ bản đặc biệt uan
trọng đối với các dự án phải sử dụng nguyên vật liệu với khối lợng lớn mà việc
cung cấp có nhiều trở ngại nh phụ thuộc vào nhập khẩu, hoặc đòi hỏi phải có
nhiều thời gian và bị hạn chế bởi điều kiện tự nhiên. Nghiên cứu quy mô kinh
tế của dự án cũng là một nội dung trong nghiên cứu hỗ trợ. Có nghĩa là nghiên
cứu các khía cạnh của dự án về mặt kinh tế, tài chính, kỹ thuật, quản lý, từ đó
lựa chọn các quy mô thích hợp nhất đảm bảo cuối cùng đem lại hiệu quả kinh tế
tài chính cao nhất cho chủ đầu t và cho đất nớc.
Nghiên cứu hỗ trợ vị trí thực hiện dự án đặc biệt quan trọng đối với các
dự án có chi phí vận chuyển đầu t vào và đầu ra lớn (kể cả hao hụt tổn thất trong
quá trình vận chuyển). Nhiệm vụ của nghiên cứu hỗ trợ ở đây là nhằm xác định
vị trí thích hợp nhất về mặt địa lý vừa đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật trong hoạt
động, vừa đảm bảo chi phí vận chuyển là thấp nhất.
12

×