Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Hoàn thiện nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay vốn tại tổng công ty tài chính công nghiệp tàu thủy.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.92 KB, 86 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................3
CHƯƠNG 1 : NHƯNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐINH TÀI
CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ...............................................................................5
1.1. Dự án của doanh nghiệp......................................................................5
1.1.1. Khái quát về hoạt động đầu tư của doanh nghiệp............................5
1.1.2. Dự án của doanh nghiệp....................................................................8
1.2 Thẩm định tài chính dự án................................................................11
1.2.1. Khái niệm thẩm định tài chính dự án.............................................11
1.2.2. Nội dung thẩm định tài chính dự án...............................................12
1.2.2.1. Dự toán vốn đầu tư và nguồn tài trợ ....................................12
1.2.2.2. Xác định dòng tiền của dự án ...............................................14
1.2.2.3. Lãi suất chiết khấu................................................................16
1.2.2.4. Xác định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án......................17
1.2.2.5. Thẩm định rủi ro của dự án..................................................21
1.3. Chất lượng phân tích tài chính dự án...............................................24
1.3.1. Khái niệm chất lượng thẩm định tài chính dự án...........................24
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng phân tích tài chính dự án...........26
1.3.2.1. Thời gian hồn thành phân tích đúng tiến độ........................26
1.2.3.2. Quy trình phân tích tài chính dự án khoa học và chặt chẽ....26
1.3.2.3. Tối thiểu hố chi phí tiến hành phân tích tài chính dự án.....28
1.3.2.4. Số lượng các dự án hoạt động có hiệu quả...........................29
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định tài chính dự án 29
1.3.3.1. Nhân tố chủ quan..................................................................30
1.3.3.2. Nhân tố khách quan..............................................................32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU
TƯ TẠI CƠNG TY TÀI CHÍNH CƠNG NGHIỆP TÀU THUỶ.............34
Website: Email : Tel : 0918.775.368



2.1. Tổng quan về cơng ty tài chính cơng nghiệp Tàu Thuỷ..................34
2.1.1. Giới thiệu chung..............................................................................34
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh ....................................................35
2.2. Thực trạng thẩm định tài chính dự án ở cơng ty tài chính cơng
nghiệp Tàu Thuỷ.......................................................................................40
2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án ở cơng
ty tài chính cơng nghiệp Tàu Thủy..........................................................51
2.3.1. Kết quả đạt được..............................................................................51
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.................................................................53
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI CƠNG TY TÀI CHÍNH CƠNG NGHIỆP
TÀU THUỶ....................................................................................................61
3.1. Định hướng phát triển của Cơng ty Tài chính Cơng nghiệp Tàu
thuỷ trong thời gian tới.............................................................................61
3.1.1. Chiến lược phát triển của Tập Đồn Tài chính Cơng nghiệp Tàu
thuỷ đến năm 2010....................................................................................61
3.1.2. Định hướng phát triển Cơng ty Tài chính Cơng nghiệp Tàu thuỷ 67
3.2.2 Kiến nghị với chính phủ...................................................................69
3.3 Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án ở cơng ty
tài chính cơng nghiệp Tàu Thuỷ..............................................................70
3.3.1 Nâng cao nghiệp vụ thẩm định tài chính dự án đầu tư. .................70
3.3.2 Nâng cao năng lực thẩm định của công ty......................................78
3.3.3 Giải pháp khác..................................................................................80
KẾT LUẬN....................................................................................................83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................85

Website: Email : Tel : 0918.775.368


LỜI MỞ ĐẦU

Trong những năm qua, tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước ta luôn đạt
mức tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế đang dần chuyển dịch theo hướng hiện
đại, đời sống nhân dân đã từng bước được nâng lên, nền kinh tế ngày càng hội
nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới tạo ra nhiều cơ hội mới cho Việt Nam
trong việc thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, mở rộng hoạt động thương mại
với các quốc gia trên thế giới. Vì vậy, ngày càng có nhiều các doanh nghiệp
trong và ngoài nước đầu tư sản xuất kinh doanh trên mọi lĩnh vực, ngành nghề
vào nước ta. Do vậy, nhu cầu vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp ngày càng tăng lên đã và đang đặt ra cho các Ngân
hàng thương mại, cơng ty tài chính nhiều cơ hội và thách thức trong hoạt
động cho vay. Họ là những doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ,
một lĩnh vực luôn ẩn chứa nhiều rủi ro trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt
cho vay đối với các dự án đầu tư có nhu cầu vốn lớn và thời gian vay vốn dài.
Vì vậy, cho vay theo dự án là hoạt đơng chứa đựng rất nhiều rủi ro cho ngân
hàng. Chính vì lẽ vậy, cần thẩm định dự án trước khi ra quyết định cho vay.
Hiện nay, công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư ở các Ngân hàng thương
mại, cơng ty tài chính cịn chưa cao, nhiều dự án không phát huy được hiệu
quả khi vào hoạt động, ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế của đất
nước.
Trong suốt q trình thực tập tại cơng ty tài chính cơng nghiệp tàu thủy,
em nhận thấy rằng vai trị quan trọng của việc thẩm định tài chính dự án đầu
tư trước khi ra quyết định cho vay. Vì vậy, em đã đi vào tìm hiểu và nghiên
cứu sâu về đề tài: “Hồn thiện nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư
trong hoạt động cho vay vốn tại tổng cơng ty tài chính cơng nghiệp tàu thủy”
và lựa chọn làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.

Nâng cao chất lượng thẩm đinh tài chính dự án đầu tư doanh nghiệp tại cơng ty
tài chính cơng nghiệp tàu thủy



Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu

Chương 2: Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại cơng ty tài chính
cơng nghiệp tàu thủy
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lương thẩm định tài chính dự án tại cơng
ty tài chính công nghiệp tàu thủy
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Hồng Minh
và toàn thể các cơ chú, anh chị cán bộ cơng ty tài chính cơng nghiệp tàu thủy
đã giúp đỡ em hồn thành bài viết này.

Nâng cao chất lượng thẩm đinh tài chính dự án đầu tư doanh nghiệp tại cơng ty
tài chính cơng nghiệp tàu thủy


CHƯƠNG 1 : NHƯNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐINH
TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1. Dự án của doanh nghiệp
1.1.1. Khái quát về hoạt động đầu tư của doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một chủ thể kinh tế độc lập trong nền kinh tế, chúng
đóng một vai trị quan trọng trong việc hình thành và vận hành nền kinh tế. Ở
Việt Nam, theo Luật Doanh nghiệp: “ Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo
qui định của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh –
tức là thực hiện một hoặc tất cả các cơng đoạn của q trình đầu tư, từ sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục
đích sinh lời”.
Như vậy, cho dù với một quy mô lớn hay nhỏ, với một số vốn ít hay
nhiều, doanh nghiệp dù ở bất cứ trong lĩnh vực nào của nền kinh tế, khơng
phân biệt loại hình cũng đều hoạt động vì một mục tiêu cuối cùng đó là tối đa

hố giá trị của doanh nghiệp.
Hướng tới mục tiêu đó, trong quá trình kinh doanh của mình, doanh
nghiệp phải thường xuyên thực hiện hoạt động đầu tư. Có thể nói, đầu tư là
một hoạt động chủ yếu, quyết định sự phát triển và khả năng tăng trưởng của
doanh nghiệp. Trong hoạt động đầu tư, doanh nghiệp bỏ vốn dài hạn hình
thành và bổ sung những tài sản cần thiết để thực hiện những mục tiêu kinh
doanh. Hoạt động đầu tư này được thể hiện tập trung và rõ nét thông qua các
dự án. Để có thể đáp ứng mục tiêu tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu,
doanh nghiệp cần có chiến lược trong việc tìm kiếm và lựa chọn các dự án.
Nếu khơng có những ý tưởng mới và dự án mới , doanh nghiệp sẽ không thể
tồn tại và phát triển, đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện
nay. Hướng phát triển cho những sản phẩm mới, kéo dài tuổi thọ của sản
Nâng cao chất lượng thẩm đinh tài chính dự án đầu tư doanh nghiệp tại cơng ty
tài chính cơng nghiệp tàu thủy


phẩm hay làm tăng khả năng thu lợi của sản phẩm hiện có là những vấn đề
các nhà quản lý tài chính ln tìm kiếm lời giải đáp.
Trong q trình hình thành mới một doanh nghiệp thì hoạt động đầu tư
càng thể hiện rõ vị trí khơng thể thiếu của nó. Để hình thành, doanh nghiệp có
nhiều điều kiện, trong đó điều kiện quan trọng phải kể đến là về vốn đầu tư.
Nhờ có vốn đầu tư mà nhà xưởng, trang thiết bi máy móc được hình thành,
tạo cơ sở vật chất cho doanh nghiệp hoạt động. Mặt khác, vốn đầu tư còn
được sử dụng đề mua sắm nguyên vật liệu đầu vào, trả lương cho người lao
động trong chu kì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên thực tế, tuỳ theo từng thời điểm và hoàn cảnh cụ thể cũng như tiềm
lực tài chính của mỗi doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể thực hiện những
dự án lớn như xây mới cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ cho sản xuất kinh
doanh, dự án thay mới dây chuyền công nghệ, dự án nghiên cứu triển khai
một loại sản phẩm mới hay một dự án nhỏ hơn như trang bị thêm cho các

nhân viên của doanh nghiệp những phương tiện làm việc hiện đại v.v…Tuy
vậy, cho dù là quyết định đầu tư lớn hay nhỏ, với số vốn nhiều hay ít, ta cũng
có thể chia hoạt động đầu tư của doanh nghiệp ra làm những loại sau :
Căn cứ theo cơ cấu tài sản đầu tư có các loại sau :
- Đầu tư tài sản cố định
Đây là các hoạt động đầu tư nhằm mua sắm, cải tạo, mở rộng tài sản cố
định của doanh nghiệp. Đầu tư tài sản cố định thường chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng đầu tư của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất.
Loại đầu tư này bao gồm : đầu tư xây lắp, đầu tư mua sắm máy móc thiết bị,
đầu tư tài sản cố định khác. Các tài sản cố định được đầu tư có thể là tài sản
cố định hữu hình hoặc tài sản cố định vơ hình.

Nâng cao chất lượng thẩm đinh tài chính dự án đầu tư doanh nghiệp tại cơng ty
tài chính cơng nghiệp tàu thủy


- Đầu tư tài sản lưu động
Đây là khoản đầu tư nhằm hình thành các tài sản lưu động cần thiết để
đảm bảo cho các hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp được tiến
hành bình thường. Nhu cầu đầu tư tài sản lưu động phụ thuộc vào đặc điểm
của hoạt động sản xuất kinh doanh, vào nhu cầu tăng trưởng của doanh
nghiệp.
- Đầu tư tài sản tài chính
Các doanh nghiệp có thể đầu tư vào các tài sản tài chính như mua cổ
phiếu, trái phiếu hoặc tham gia góp vốn liên doanh với các doanh nghiệp
khác. Hoạt động đầu tư tài chính ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu
đầu tư và mang lại nhiều lợi ích hơn cho các doanh nghiệp.
Phân loại đầu tư theo cơ cấu tài sản đầu tư có thể giúp các nhà quản lý
tài chính xây dựng một kết cấu tài sản thích hợp nhằm đa dạng hố đầu tư, tận
dụng được năng lực sản xuất và năng lực hoạt động, đồng thời nâng cao được

hiệu quả của hoạt động đầu tư.
Căn cứ theo tính chất dự án đầu tư :
-Dự án đầu tư mới: Là họat động đầu tư xây dựng cơ bản, nhằm hình
thành các cơng trình mới. Thực chất trong đầu tư mới, cùng với việc hình
thành các cơng trình mới, địi hỏi có bộ máy quản lý mới.
-Dự án đầu tư chiều sâu: Là họat động đầu tư xây dựng cơ bản, nhằm cải
tạo, mở rộng, nâng cấp, hiện đại hoá, đồng bộ hoá dây chuyền sản xuất, dịch
vụ; trên cơ sở các cơng trình đã có sẵn. Thực chất trong đầu tư chiều sâu, tiến
hành việc cải tạo mở rộng và nâng cấp các cơng trình đã có sẵn, với bộ máy
quản lý đã hình thành từ trước khi đầu tư.
-Dự án đầu tư mở rộng: Là dự án nhằm tăng cường nâng lực sản xuất –
dịch vụ hiện có nhằm tiết kiệm và tận dụng có hiệu quả cơng suất thiết kế của
năng lực sản xuất đã có.
Nâng cao chất lượng thẩm đinh tài chính dự án đầu tư doanh nghiệp tại cơng ty
tài chính công nghiệp tàu thủy


Căn cứ theo mục đích đầu tư, có thể phân loại đầu tư thành đầu tư tăng
năng lực sản xuất, đầu tư đổi mới sản phẩm, đầu tư đổi mới thiết bị, đầu tư
mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm, đầu tư
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm v.v…Việc phân loại này có thể giúp cho
các nhà quản lý tài chính xác định hướng đầu tư và kiểm sốt được tình hình
đầu tư theo những mục tiêu đã định.
Hoạt động đầu tư của doanh nghiệp thực sự quan trọng và không thể
thiếu trong quá trình phát triển của mình, nhưng trước khi ra quyết định đầu
tư, doanh nghiệp không thể nào không xem xét đến những yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp tới hoạt động này. Nếu như khơng có sự đánh giá một cách kĩ lưỡng
và tồn diện, rất có thể hoạt động này sẽ trở nên phản tác dụng.
Tất cả các ý tưởng đầu tư cũng như những nhân tố ảnh hưởng, liên quan
tới quyết định đầu tư đều được thực hiện thông qua các dự án.

1.1.2. Dự án của doanh nghiệp
Dự án và đầu tư có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đây là mối quan hệ
nhân quả. Đầu tư phát triển là nguồn gốc ra đời của dự án. Ngược lại việc xây
dựng và thực hiện các dự án sẽ kiểm nghiệm tính đứng đắn của quyết định
đầu tư. Dự án được xem xét dưới nhiều giác độ khác nhau. Theo thời gian,
quan niệm về dự án ngày càng phát triển, có người coi dự án là cách sử dụng
các nguồn lực vào các mục đích sản xuất nhất định; Ngân hàng thế giới (một
tổ chức tài chính quốc tế lớn nhất và có vai trị quan trọng trọng việc cung
cấp vốn, viện trợ kinh tế – kĩ thuật, thúc đẩy đầu tư vào các nước đang phát
triển thơng qua các chương trình và dự án) đã xem dự án là tổng thể các chính
sách, hoạt động và chi phí có liên quan với nhau, được hoạch định nhằm đạt
được những mục tiêu nào đó trong một thời gian nhất định. Cũng có người
cho rằng : dự án là tập hợp các đối tượng được hình thành và hoạt động theo
một kế hoạch cụ thể để đạt được mục tiêu nhất định trong một khoảng thời
gian nhất định . Với tư cách là người đầu tư, mối quan tâm hàng đầu và mục
Nâng cao chất lượng thẩm đinh tài chính dự án đầu tư doanh nghiệp tại cơng ty
tài chính cơng nghiệp tàu thủy


đích chủ yếu của đầu tư là kiếm lời, đây là một q trình tìm kiếm rất khó
khăn, vất vả. Để đạt được điều này, nhà đầu tư phải nghiên cứu chi tiết tất cả
những vấn đề có liên quan ảnh hưởng đến tính sinh lời của cơng việc đầu tư
đó.
Tóm lại, một cách tổng quát nhất, dự án được hiểu là một tập hợp các
hoạt động đặc thù liên kết chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau nhằm đạt được
trong tương lai ý tưởng đã đặt ra với nguồn lực và thời gian xác định.
Dự án được hình thành và phát triển với nhiều giai đoạn riêng biệt nhưng
gắn kết chặt chẽ với nhau, thậm chí đan xen nhau theo một tiến trình lơgíc.
Mặc dù vậy, có thể nghiên cứu chúng một cách độc lập tương đối và trên các
góc độ khác nhau để hiểu chúng một cách hệ thống hơn và tồn diện hơn.

Thơng thường một dự án bao gồm các giai đoạn sau: Xác định dự án; phân
tích và lập dự án; duyệt dự án; thực hiện dự án; nghiệm thu, tổng kết và giải
thể.
Giai đoạn xác định dự án : Đây là giai đoạn hình thành ý tưởng đầu tư.
Trên cơ sở nghiên cứu thu thập thông tin về chiến lược phát triển kinh tế của
cả nước, của từng ngành hay từng lĩnh vực, đồng thời dựa trên những nghiên
cứu về thị trường trong hoặc ngoài nước, các ý tưởng đầu tư sẽ được đề xuất
và lựa chọn một cách thận trọng.
Giai đoạn phân tích và lập dự án :Đây là giai đoạn nghiên cứu chi tiết
ý tưởng đầu tư đã được đề xuất và lựa chọn trên mọi phương diện : thị trường,
kĩ thuật, kinh tế – xã hội, tài chính, tổ chức quản lý. Những nội dung trên
được thể hiện trong nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi dự án.
Trong giai đoạn nghiên cứu khả thi, cần luận giải rõ : Những căn cứ về
sự cần thiết phải đầu tư; lựa chọn hình thức đàu tư; chương trình sản xuất và
các yếu tố cần thiết; địa điểm cụ thể phù hợp với quy hoạch xây dựng;
phương án giải phóng mặt bằng; phương án kỹ thuật, công nghệ; phương án
kiến trúc, xây dựng, thiết kế; tổng vốn, các nguồn vốn và nhu cầu theo tiến
Nâng cao chất lượng thẩm đinh tài chính dự án đầu tư doanh nghiệp tại cơng ty
tài chính công nghiệp tàu thủy


độ, phương án hoàn trả nợ; phương án quản lý lao động, tổ chức nhân sự vận
hành dự án; thời gian khởi cơng và hồn thành; các căn cứ pháp lý để tiến
hành thực hiện và lập dự án; ảnh hưởng và tác động của dự án tới môi trường
tự nhiên, mơi trường kinh tế- xã hội…
Sau khi phân tích dự án và lập dự án, vấn đề quan trọng tiếp theo là khâu
thẩm định dự án. Đây là giai đoạn một lần nữa những luận chứng đưa ra
trong khi lập dự án được kiểm tra và rà soát lại một cách kỹ lưỡng từ đó làm
cơ sở đưa ra những quyết định phê duyệt dự án của các cơ quan có thẩm
quyền.

Giai đoạn duyệt dự án : Đây là giai đoạn quyết định dự án có được
chấp nhận hay không được chấp nhận. Tham gia duyệt dự án là một hội đồng
gồm các thành viên liên quan như các cơ quan nhà nước, các tổ chức tài chính
và các thành phần khác. Mục đích của giai đoạn này là xác minh lại những kết
luận được tổng hợp từ các giai đoạn truớc để đưa ra quyết định cuối cùng.
Nếu dự án được khẳng định là hiệu quả với mức chấp nhận được và khả thi
thì hội đồng sẽ thơng qua dự án và quyết định đầu tư. Thực chất giai đoạn này
cũng mang tính chất thẩm định song ở giai đoạn cơ bản.
Giai đoạn 1

Giai đoạn 2

Nghiên cứu cơ hội đầu
tư( hình thành ý tưởng
đầu tư, bản giới thiệu
cơ hội đầu tư, tìm đối
tác đầu tư)

Nghiên cứu tiền khả thi( dự
kiến quy mô vốn, thị
trường, kỹ thuật, công
nghệ, môi trường, tài chính,
quản lý, nhân lực...)

Giai đoạn 3
Nghiên cứu
khả thi ( hồ sơ
thẩm định, hồ
sơ phê duyệt)


Giai đoạn thực hiện dự án :Dự án được triển khai thực hiện khi bắt
đầu giải ngân. Giai đoạn này bao gồm một số cơng đoạn : thi cơng xây dựng
cơng trình, vận hành bước đầu dự án, dự án được sử dụng hết công suất và kết
thúc dự án. Mặc dù giai đoạn thực hiện dự án được tiến hành trên cơ sở các
giai đoạn chuẩn bị và phân tích, thẩm định thận trọng, song những khó khăn,
Nâng cao chất lượng thẩm đinh tài chính dự án đầu tư doanh nghiệp tại cơng ty
tài chính cơng nghiệp tàu thủy


rủi ro vẫn thường xảy ra. Do vậy, các nhà quản lý dự án phải giám sát chặt
chẽ quá trình thực hiện dự án để xử lý linh hoạt các vấn đề nảy sinh.
Giai đoạn 1
Xây dựng cơng trình dự án( chuẩn
bị xây dựng, thiết kế chi tiết, xây
lắp, nghiệm thu đưa vào họat động)

Giai đoạn 2
Dự án họat động( chương trình sản
xuất, cơng suất sử dụng, giá tri cịn
lại vào năm cuối của dự án)

Giai đoạn nghiệm thu, tổng kết và giải thể : Giai đoạn này được tiến
hành sau khi thực hiện dự án. Mục tiêu của giai đoạn nghiệm thu, tổng kết và
giải thể là đánh giá một cách tồn diện những thành cơng và thất bại từ khi
xác định, phân tích và lập dự án đến khi kết thúc thực hiện dự án; đặc biệt cần
phân tích rõ các ngun nhân thất bại để có các giải pháp khắc phục hữu hiệu
khi quản lý các dự án tương tự khác trong tương lai.
Giai đoạn 1
Đánh giá dự án sau khi thực hiện
(thành công, thất bại, nguyên nhân)


Giai đoạn 2
Thanh lý, phát triển dự án mới

Mặc dù, trong một dự án tồn tại rất nhiều giai đoạn cũng như một khối
lượng công việc rất lớn và phức tạp nhưng một nội dung quan trọng nhất của
dự án là phân tích tài chính dự án.
1.2 Thẩm định tài chính dự án
1.2.1. Khái niệm thẩm định tài chính dự án
Thẩm định tài chính dự án là q trình tập hợp thơng tin từ đó luận giải
một cách có khoa học và tồn diện mọi khía cạnh tài chính của dự án nhằm

Nâng cao chất lượng thẩm đinh tài chính dự án đầu tư doanh nghiệp tại cơng ty
tài chính công nghiệp tàu thủy


đánh giá hiệu quả tài chính của dự án cũng như những rủi ro tài chính có thể
xảy ra.
Trong cơng tác lập dự án, phân tích tài chính đóng góp một vai trị quan
trọng và có một ý nghĩa nhất định. Thơng qua phân tích tài chính dự án, các
nhà phân tích có thể :
Cho chủ đầu tư và người đọc dự án có được một bức tranh tổng thể về
tình hình tài chính của dự án, khơng chỉ đơn thuần là một kì sản xuất kinh
doanh mà là khoảng thời gian dài từ khi bắt đầu cho tới khi kết thúc dự án.
Phân tích tài chính có thể đưa ra được những phương án tài chính khác
nhau làm cơ sở cho chủ đầu tư hay nhà tài trợ lựa chọn phương án thích hợp
và tối ưu nhất.
Phân tích tài chính với vai trị rà sốt lại tất cả các nguồn lực đầu tư cho
dự án từ đó có thể phát hiện ra những chỗ còn chưa hợp lý trong dự án để đề
xuất cách khắc phục.

Phân tích tài chính làm nền tảng cơ sở để đưa ra được các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả tài chính dự án, từ đó có thể đánh giá chính xác về tính khả thi
của dự án.
Một bản phân tích tài chính tốt có thể thuyết phục được các nhà tài trợ
bỏ vốn đầu tư vào dự án.
1.2.2. Nội dung thẩm định tài chính dự án
Để đảm bảo tính chính xác, thuyết phục và khoa học, trong một dự án
cho dù lớn hay nhỏ, phân tích tài chính cũng bao gồm một số nội dung chính
sau :
1.2.2.1. Dự tốn vốn đầu tư và nguồn tài trợ
Mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị doanh nghiệp.
Trong rất nhiều nhân tố đóng góp vào việc tối đa hố giá trị doanh nghiệp,
Nâng cao chất lượng thẩm đinh tài chính dự án đầu tư doanh nghiệp tại cơng ty
tài chính cơng nghiệp tàu thủy


người ta tin rằng một trong những nhân tố quan trọng nhất là các dự án mà
doanh nghiệp thực hiện. Những dự án này nếu được triển khai tốt và mang lại
hiệu quả cao thì sẽ làm cho giá trị doanh nghiệp không ngừng tăng lên.
Nếu như ta xem xét giá trị doanh nghiệp là một hàm của các quyết định
đầu tư, quyết định tài trợ và quyết định hoạt động thì giá trị của doanh nghiệp
được xác định bằng cách :
Giá trị DN = Giá trị Vốn chủ sở hữu + Giá trị nợ
Tuy nhiên, muốn cho các dự án được thực hiện thì cần phải có vốn đầu
tư (được hình thành từ các nguồn khác nhau).
Vốn đầu tư của dự án là tổng số tiền được chi tiêu để hình thành nên các
tài sản cố định và tài sản lưu động cần thiết. Những tài sản này sẽ được sử
dụng trong việc tạo ra doanh thu, chi phí, thu nhập suốt vịng đời hữu ích của
dự án. Như vậy, trong bước lập dự toán cho dự án người phân tích dự tính
được tổng mức đầu tư vào tài sản cố định (thường chiếm tỷ trọng lớn trong

tổng vốn đầu tư) và tài sản lưu động; các nguồn này được hình thành từ nguồn
vốn chủ hay nguồn nợ của dự án. Việc xác định chi tiết đơn giá từng hàng
mục tài sản sẽ làm cơ sở để dự toán một tổng mức đầu tư chính xác.
Tuy nhiên vốn trong một dự án thường được sử dụng và hoàn trả trong
một thời gian dài, hơn nữa, đối với những dự án lớn, cơ cấu vốn và khái toán
chi tiêu rất phức tạp. Nếu như khơng có q trình phân tích kỹ lưỡng để đưa
ra một mức vốn đầu tư tối ưu, rất có thể dự án sẽ khơng đạt được hiệu quả về
mặt tài chính. Vì thế, khi ra quyết định đầu tư, doanh nghiệp hay chủ dự án
cần phải cân nhắc kỹ lưỡng các căn cứ lập dự toán như : chính sách kinh tế;
thị trường và cạnh tranh; chi phí tài chính; tiến bộ khoa học kĩ thuật và cuối
cùng là khả năng tài chính của doanh nghiệp để có thể dự tốn được một tổng
mức đầu tư tối ưu.

Nâng cao chất lượng thẩm đinh tài chính dự án đầu tư doanh nghiệp tại cơng ty
tài chính cơng nghiệp tàu thủy


1.2.2.2. Xác định dòng tiền của dự án
Dòng tiền của dự án được hiểu là các khoản chi và thu được kỳ vọng
xuất hiện tại các mốc thời gian khác nhau trong suốt chu kì của dự án. Nếu ta
lấy toàn bộ khoản tiền thu được trừ đi khoản tiền đã chi ra thì khoảng chênh
lệch này đuợc định nghĩa là dòng tiền của dự án tại các mốc thời gian khác
nhau (thường là từng năm). Dòng tiền của dự án có thể dương và cũng có thể
âm.
Do tiền có giá trị thời gian nên chúng ta không thể đem so sánh dòng
tiền phát sinh ở các thời điểm khác nhau với nhau mà phải qui chúng về một
mốc thời gian để so sánh bằng cách sử dụng lãi suất chiết khấu. Tuy nhiên,
dịng tiền là một khái niệm hồn tồn khác với lợi nhuận kế tốn. Các nhà kế
tốn xác định thu nhập, chi phí dựa trên cơ sở đã được chấp nhận. Trong khi
đó, để đánh giá các dự án, nhà quản trị tài chính chỉ cần xác định khoản thu

nhập hay chi tiêu đó là có thật có nghĩa là có sự xuất hiện dịng tiền.
Dịng tiền bao gồm có dịng tiền vào và dịng tiền ra của dự án. Dòng
tiền vào (CIF) phản ánh các khoản tiền thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng năm của dự án. Dòng tiền ra (COF) phản ánh các khoản tiền chi ra hằng
năm phát sinh từ việc vận hành dự án, hay nói cách khác, nó phản ánh các
luồng tiền chi ra để mua sắm tài sản, các khoản chi phí của dự án. Trong dịng
tiền ra của dự án, chi phí chìm bị loại bỏ, tuy nhiên chi phí cơ hội vẫn được
tính vào dịng tiền.
Dịng tiền vào (CIF) của dự án gồm có
- Thu từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án
- Thu từ các hoạt động tài chính
- Thu khác
Dịng tiền ra (COF) của dự án gồm có

Nâng cao chất lượng thẩm đinh tài chính dự án đầu tư doanh nghiệp tại cơng ty
tài chính cơng nghiệp tàu thủy


- Các khoản chi cố định : mua sắm máy móc thiết bị, chi phí sửa chữa
bảo quản thường xun…
- Các khoản chi biến đổi : Chi phí nguyên, nhiên liệu, tiền lương nhân
cơng…
- Các khoản chi tài chính : Chi phí mua bảo hiểm, lãi vay phải trả…
- Các khoản chi khác
Chênh lệch giữa dòng ra và dòng vào của dự án chính là dịng tiền rịng
(NCF) của dự án, là cơ sở để tính hiệu quả kinh tế của dự án
NCF = CIF – COF
Trong đó :
- NCF là dòng tiền ròng
- CIF là dòng tiền vào của dự án

- COF là dòng tiền ra của dự án
Theo quan điểm chủ đầu tư có nghĩa là dịng tiền vay được đưa tồn bộ
vào dịng tiền của dự án, NCF năm 0 bao giờ cũng là số tiền vốn của chủ sở
hữu.
 NCF0 = Số tiền của chủ sở hữu
Đây là một dòng chi ra của chủ đầu tư, vì thế NCF 0 có độ lớn bằng số
tiền của chủ sở hữu đầu tư vào dự án nhưng mang giá trị âm.
Ta có cơng thức tính NCFt qua các trường hợp :
+ Trong trường hợp toàn bộ tổng số vốn đầu tư cho dự án được huy
động từ vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
NCFt = CIFt – COFt = DT – CP (chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, khấu hao)
– Thuế TNDN + Khấu hao TSCĐ = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao TSCĐ
+ Trong trường hợp toàn bộ tổng số vốn đầu tư cho dự án là vốn vay :
Nâng cao chất lượng thẩm đinh tài chính dự án đầu tư doanh nghiệp tại cơng ty
tài chính cơng nghiệp tàu thủy


NCFt = CIFt – COFt = DT – CP (chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, khấu hao,
lãi vay đã tính vào giá thành) – thuế TNDN + KHTSCĐ - Trả gốc = Lợi
nhuận sau thuế + KHTSCĐ - trả gốc
+ Trong trường hợp cơ cấu vốn đầu tư bao gồm một phần vốn tự có và
một phần vốn vay :
NCFt = CIFt – COFt = DT – CP (chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, khấu
hao, lãi vay đã tính vào giá thành) – thuế TNDN + KHTSCĐ - Trả gốc = Lợi
nhuận sau thuế + KHTSCĐ - trả gốc
+ Trong trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản, doanh nghiệp không
phải theo dõi khấu hao tài sản cố định trong dòng tiền và tiền thuê tài sản bao
gồm trong chi phí hợp lý nên NCFt được tính như sau :
NCFt = CIFt – COFt = DT – CP – Thuế TNDN = Lợi nhuận sau thuế
Đối với nhiều dự án, năm cuối cùng thường xuất hiện thêm một dịng

tiền nữa, đó là dịng thu hồi tài sản (bao gồm tài sản cố định và tài sản lưu
động ròng). Dòng tiền này thường được cộng gộp với dòng tiền năm cuối để
làm cơ sở tính NPV. Dịng tiền thu hồi tài sản được xác định bằng chênh lệch
giữa dòng thu và dòng chi từ hoạt động thanh lý tài sản.
Phân tích dịng tiền của dự án thực sự là một nội dung quan trọng trong
phân tích tài chính dự án. Nó là hoạt động chiếm phần lớn thời gian cũng như
nội dung cơng việc của q trình phân tích. Từ việc đánh giá các nhân tố cấu
thành nên doanh thu và chi phí của dự án đến tổng hợp chúng lại thành những
dòng thu và chi của dự án, dòng trả nợ, dòng khấu hao tài sản cố định…
1.2.2.3. Lãi suất chiết khấu
Xuất phát của việc cần thiết phải đưa lãi suất chiết khấu vào tính tốn
trong dự án được bắt nguồn từ nguyên lý giá trị thời gian của tiền. Đồng tiền
xuất hiện vào ngày hôm nay sẽ có giá trị cao hơn đồng tiền đó vào một thời
điểm trong tương lai, nguyên nhân của sự mất giá này là do :
Nâng cao chất lượng thẩm đinh tài chính dự án đầu tư doanh nghiệp tại cơng ty
tài chính cơng nghiệp tàu thủy


- Do sự mất giá của tiền tệ (lạm phát)
- Chi phí cơ hội của tiền
- Khả năng rủi ro mất vốn
Lãi suất chiết khấu chính là tỷ lệ sinh lời cần thiết mà nhà đầu tư yêu
cầu đối với một dự án, là cơ sở để chiết khấu các dòng tiền về một thời điểm
trong việc xác định giá trị hiện tại rịng của dự án.
Trong cơng thức tính NPV, ta có :
NPV = NCF0 + ∑NCFt/(1+i)t
Trong đó :
NPV là giá trị hiện tại ròng
NCF0 là vốn đầu tư ban đầu vào dự án, do là khoản đầu tư luồng tiền ra
nên NCF0 mang dấu âm.

i chính là lãi suất chiết khấu của nhà đầu tư.
Như vậy, trong phân tích tài chính dự án, lãi suất chiết khấu của dự án
được dùng để chiết khấu các dòng tiền xuất hiện trong các năm về năm 0, làm
cơ sở tính NPV và phân tích hiệu quả tài chính cho dự án.
1.2.2.4. Xác định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án.
a) Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (NPV)

Phân tích tài chính một dự án là phân tích căn cứ trên các dịng tiền của
dự án. Sau khi tính đến các yếu tố, chúng ta có thể xây dựng được một dãy
các dòng tiền trong các năm của dự án như sau :
Năm
dịng tiền

0

1

2



t

NCF0

NCF1

NCF2




NCFt

Đối với các dự án thơng thường, NCF0 là chi phí đầu tư ban đầu, cịn lại
là dòng tiền ròng do dự án mang lại trong các năm hoạt động.

Nâng cao chất lượng thẩm đinh tài chính dự án đầu tư doanh nghiệp tại cơng ty
tài chính cơng nghiệp tàu thủy


Trên cơ sở các dịng tiền được dự tính, các chỉ tiêu về tài chính được tính
tốn làm cơ sở cho việc ra quyết định đầu tư.
Giá trị hiện tại ròng là chênh lệch giữa giá trị hiện tại của các dịng tiền
dự tính dự án mang lại trong thời gian kinh tế của dự án và giá trị đầu tư ban
đầu. Do vậy, chỉ tiêu này phản ánh giá trị tăng lên (NPV dương) hoặc giảm đi
(NPV âm) nếu dự án được chấp nhận.
Cơng thức tính tốn giá trị hiện tại ròng (NPV) như sau :
NPV = NCF0 + NCF1/(1+i) + NCF2/(1+i)2 + NCF3/(1+i)3 +….+ NCFt/
(1+i)t
Dự tính dịng tiền đầu tư ban đầu : tức là luồng tiền tại thời điểm 0 của
dự án. NCF0 là dòng tiền ra của dự án nên nó ln mang dấu âm. NCF 0 bao
gồm các khoản đầu tư vào tài sản, tạo ra tài sản của dự án. Nó có thể dưới
dạng tiền sẵn sàng cho dự án hoạt động, tạo ra tồn kho, mua sắm tài sản cố
định . Đó là các khoản chi tiêu cho dự án hoạt động . Trong thực tế, nó bao
gồm các khoản chi tại các thời điểm khác nhau trong giai đoạn đầu của dự án.
Để đơn giản trong tính tốn ta coi tất cả các khoản chi đó vào một thời điểm
ban đầu của dự án.
Giá trị hiện tại ròng là một chỉ tiêu cơ bản được sử dụng trong phân tích
dự án. Một số nhà phân tích tài chính cho đây là chỉ tiêu chính tốt nhất giúp
cho việc ra quyết định đầu tư. NPV dương có nghĩa là dự án có lãi. NPV = 0

chứng tỏ dự án chỉ đạt mức hoà vốn. Dự án có NPV âm tức là dự án bị lỗ.
Căn cứ vào ý nghĩa của chỉ tiêu NPV dự án được chấp nhận khi có
NPV dương và lớn nhất nếu như có nhiều hơn một phương án có NPV
dương.Các nhà thẩm định thường dựa trên con số này để ra quyết định phê
duyệt dự án.
Chỉ tiêu NPV có những ưu điểm sau :
- Phản ảnh được đầy đủ các khía cạnh của chi phí và kết quả của dự án
Nâng cao chất lượng thẩm đinh tài chính dự án đầu tư doanh nghiệp tại cơng ty
tài chính cơng nghiệp tàu thủy


- Tính đến giá trị thời gian của tiền
- Hiệu quả dự án được biểu hiện bằng một đại lượng tuyệt đối, cho phép
đánh giá được quy mơ lợi ích của dự án. Dự án chỉ được chấp nhận khi NPV
>= 0; NPV càng lớn thì dự án càng tốt nếu chỉ xét đơn thuần khả năng sinh
lợi, nhất là khi lựa chọn nhiều dự án.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm thì chỉ tiêu NPV cũng có một số
nhược điểm sau :
- NPV chỉ là một chỉ tiêu tuyệt đối, nó khơng phản ánh được mức độ
sinh lời của một đồng vốn đầu tư. Có thể một dự án có NPV nhỏ hơn dự án
khác nhưng hiệu quả tương đối của nó (tức là lợi nhuận thu được trên một
đồng vốn ) lại cao hơn.
- Khơng tính tới sự khác biệt về thời gian hoạt động dự án. Một dự án
có NPV cao hơn tuy nhiên thời gian hoạt động của nó mất rất nhiều năm cũng
chưa chắc có tính khả thi bằng một dự án có NPV nhỏ hơn nhưng thời gian
hoạt động của nó lại ngắn hơn rất nhiều.
- Độ chính xác của NPV phụ thuộc nhiều vào việc lựa chọn lãi suất
chiết khấu i. Đây là một chỉ số có tính nhạy cảm và rất khó khăn để xác định
chính xác.
Chính vì những nhược điểm này của chỉ tiêu NPV nên khi phân tích tài

chính dự án, người ta thường sử dụng thêm chỉ tiêu tỷ lệ hoàn vốn nội bộ
(IRR) nhằm đánh giá toàn diện hơn về hiệu quả tài chính của dự án.
b) Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR)

Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại ròng
của dự án bằng 0. Đối với khoản đầu tư một kì, tỷ lệ hồn vốn nội bộ được
tính theo phương trình sau :
NPV = NCF0 + NCF1/(1+ IRR) = 0

Nâng cao chất lượng thẩm đinh tài chính dự án đầu tư doanh nghiệp tại cơng ty
tài chính cơng nghiệp tàu thủy


Đối với dự án đầu tư có thời gian là t năm, phương trình trên trở thành :
NPV = NCF0 + NCF1/(1 + IRR) + NCF2/(1 + IRR)2 + ….+ NCFt/(1+ IRR)t = 0
IRR phản ánh khả năng sinh lợi của dự án, nó cho ta biết tỷ lệ sinh lời
hàng năm trên một đồng vốn đầu tư, chưa tính đến chi phí cơ hội của vốn đầu
tư. Tức là nếu như chiết khấu các luồng tiền theo IRR, PV sẽ bằng đầu tư ban
đầu C0. Hay nói cách khác, nếu chi phí vốn bằng IRR, dự án sẽ khơng tạo
thêm được giá trị hay khơng có lãi.
Từ phân tích trên, ta dễ dàng nhận thấy rằng, nếu IRR lớn hơn chi phí
vốn ( tỷ lệ chiết khấu của dự án) thì dự án được coi là có tính khả thi, trường
hợp này tương đương với dự án có NPV dương. Ngược lại, nếu như IRR nhỏ
hơn chi phí vốn thì dự án sẽ khơng được chấp nhận. Đối với một tập hợp các
dự án phụ thuộc với nhau thì ta sẽ lựa chọn các dự án có IRR lớn hơn chi phí
vốn và IRR max. Các nhà thẩm định sẽ căn cứ vào nguyên tắc trên để đánh
giá dự án.
Tuy rằng trong q trình tính IRR, ta khơng sử dụng tới lãi suất chiết
khấu nhưng khơng vì thế mà ta bỏ qua tỷ lệ này vì khi xem xét quyết định phê
duyệt một dự án thì căn cứ để so sánh với IRR chính là tỷ lệ chiết khấu. Tỷ lệ

hồn vốn nội bộ có những ưu nhược điểm sau : về ưu điểm, IRR cho biết tỷ lệ
sinh lời trên một đồng vốn đầu tư, có tính tới giá trị thời gian của tiền. Về
nhược điểm, một dự án rất dễ dẫn tới IRR đa trị, có nghĩa là cùng tồn tại một
lúc nhiều hơn một giá trị của IRR làm cho NPV bằng 0. Điều này gây khó
khăn trong q trình đánh giá hiệu quả của dự án.
Chính vì nhược điểm trên của IRR nên trong q trình phân tích tài
chính dự án người ta thường coi trọng chỉ tiêu NPV hơn bởi nó là cơ sở để
các nhà thẩm định phê duyệt dự án.
c) Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn (PP)

Nâng cao chất lượng thẩm đinh tài chính dự án đầu tư doanh nghiệp tại cơng ty
tài chính cơng nghiệp tàu thủy


Vốn đầu tư được thu hồi như thế nào, trong vòng bao nhiêu năm cũng
là mối quan tâm của các nhà đầu tư. Bởi lẽ các nhà đầu tư đều muốn thu hồi
vốn nhanh. Cùng với các chỉ tiêu khác như nhau, dự án có thời gian thu hồi
vốn nhanh thì càng có mức rủi ro của việc thu hồi vốn càng thấp.
Thời gian thu hồi vốn(PP) là thời gian mà tổng các luồng tiền thu được
từ dự án bằng tổng vốn đầu tư ban đầu.
Hiện nay, một số nhà phân tích đầu tư cịn cịn sử dụng một chỉ tiêu
thời gian hồn vốn sau khi đã tính đến yếu tố thời gian của tiền. Chỉ tiêu này
được gọi là thời gian thu hồi vốn có tính đến chiết khấu. Thực chất đây là việc
tính tốn thời gian thu hồi vốn căn cứ theo giá trị hiện tại của các luồng tiền.
Tuy nhiên, phương pháp này vẫn mắc phải một số nhược điểm cơ bản của chỉ
tiêu thời gian hoàn vốn, vì nó khơng quan tâm đến các luồng tiền sau thời
gian thu hồi vốn. Và do vậy có thể bỏ qua các cơ hội đầu tư tốt.
1.2.2.5. Thẩm định rủi ro của dự án
Rủi ro của dự án được hiểu một cách chung nhất là khả năng mà một sự
kiện khơng có lợi nào đó xuất hiện. Đối với dự án, thường có ba loại rủi ro

chủ yếu sau đây :
Rủi ro loại 1 : Đây là loại rủi ro riêng của chính bản thân dự án tức là
rủi ro của một tài sản khi nó là tài sản duy nhất của doanh nghiệp. Rủi ro này
được đo bằng sự biến thiên lợi tức của dự án. Rủi ro này được xác định bằng
hệ số biến thiên lợi tức dự kiến của dự án. Ví dụ, một dự án dự kiến đạt được
một mức lợi tức là 10%, tuy nhiên trên thực tế, tỷ lệ này có thể biến đổi trong
một khoảng từ -10% tới 30%.
Rủi ro loại 2 : Rủi ro này thể hiện ở sự ảnh hưởng của dự án đối với rủi
ro của doanh nghiệp. Rủi ro này được đo bằng sự tác động của dự án đối với
sự biến thiên thu nhập của doanh nghiệp.

Nâng cao chất lượng thẩm đinh tài chính dự án đầu tư doanh nghiệp tại cơng ty
tài chính cơng nghiệp tàu thủy


Rủi ro loại 3 : Đây là rủi ro của dự án được đánh giá từ quan điểm của
nhà đầu tư trên thị trường chứng khốn. Đó là phần rủi ro của dự án mà không
thể loại bỏ được bằng việc đa dạng hoá đầu tư. Rủi ro này được đo lường
thông qua hệ số bêta của dự án. Hệ số bêta của dự án càng lớn thì mức độ rủi
ro loại ba càng lớn và khi đó, để làm cho lợi tức của các nhà đầu tư không đổi
, lợi tức của dự án mới phải cao tương xứng với hệ số bêta của nó.
Có thể thấy rằng, ba loại rủi ro này có một mối quan hệ chặt chẽ với
nhau bởi chúng ảnh hưởng tới ba cấp độ khác nhau : của bản thân dự án, giữa
các dự án với nhau và của cả doanh nghiệp trên thị trường. Vì thế, nếu có sự
ảnh hưởng tới cấp độ nào của rủi ro sẽ dễ dàng tạo ra một hiệu ứng lan truyền
cho các loại rủi ro còn lại. Ví dụ : một doanh nghiệp gặp phải rủi ro loại ba,
giá trị cố phiểu của doanh nghiệp trên thị trường giảm sút, uy tín của doanh
nghiệp cũng bị giảm theo, kéo theo những tác động xấu tới các dự án của
doanh nghiệp (rủi ro loại 2) và từ đó gây ảnh hưởng trực tiếp tới dự án mới
của doanh nghiệp (rủi ro loại 1).

Để tiến hành đánh giá rủi ro của dự án, người ta thường sử dụng hai
phương pháp sau : phương pháp phân tích độ nhạy và phương pháp phân tích
tình huống.
a) Phương pháp phân tích độ nhạy
Phân tích về mặt lý thuyết cũng như trên thực tế cho thấy có rất nhiều
yếu tố ảnh hưởng và tác động đến dòng tiền của dự án. Các yếu tố tác động
đến dòng tiền được thiết lập trên cơ sở của sự phân bố xác suất và tính kì
vọng tốn chứ khơng phải biết chúng một cách chắc chắn. Và như vậy, khi
một biến quan trọng như doanh thu thay đổi sẽ dẫn đến dòng tiền thay đổi
rất lớn và khi đó giá trị hiện tại rịng (NPV) và tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR)
sẽ thay đổi. Thực hiện phương pháp phân tích độ nhạy là chỉ ra chính xác
các chỉ tiêu tài chính thay đổi như thế nào khi các biến đầu vào thay đổi.
Người phân tích thường cho một số yếu tố trong dòng tiền thay đổi và từ đó
Nâng cao chất lượng thẩm đinh tài chính dự án đầu tư doanh nghiệp tại cơng ty
tài chính cơng nghiệp tàu thủy


thấy được kết quả của sự thay đổi ở NPV và IRR. Trong q trình phân tích
độ nhạy, có thể chỉ có một biến đầu vào thay đổi, cũng có thể nhiều biến đầu
vào cùng thay đổi một lúc, khi đó q trình đánh giá độ nhạy của dự án trở
nên phức tạp hơn nhiều.
b) Phương pháp phân tích tình huống
Phương pháp phân tích độ nhạy ở trên là một phương pháp phân tích
rủi ro phổ biến nhất đối với các nhà phân tích dự án. Tuy nhiên, ta cũng có thể
đánh giá rủi ro của dự án qua việc sử dụng ngun tắc tốn xác suất để dự
tính độ rủi ro.
Đơí với rủi ro loại 1, ta có thể đánh giá độ rủi ro như sau :
Giả sử sẽ có 3 tình huống xảy ra đối với dự án khi hoạt động, cụ thể :
Tình huống


Xác suất (Pi)

NPV

Phương án xấu nhất

a

NPVa

Phương án chuẩn

b

NPVb

Phương án tốt

c

NPVc

Với điều kiện a+ b+ c = 1
Với số liệu ở trên ta có :
NPVdk (dự kiến) = ∑PiNPVi
NPV

= [∑ Pi(NPVi – NPVdk)2]1/2

Hệ số biến thiên :

CVNPV = NPV/NPVdk
So sánh hệ số biến thiên này với hệ số biến thiên của dự án trung bình
doanh nghiệp để xác định rủi ro tương đối của dự án đang xem xét và hệ số
biến thiên càng lớn thì rủi ro của dự án đang xem xét cũng càng lớn. Chủ đầu
tư sẽ kì vọng ở một mức hệ số biến thiên nhất định nào đó (thường là =1), nếu
Nâng cao chất lượng thẩm đinh tài chính dự án đầu tư doanh nghiệp tại cơng ty
tài chính cơng nghiệp tàu thủy


vượt quá mức hệ số này, dự án được coi là có mức độ rủi ro quá lớn, gây khó
khăn cho việc ra quyết định lựa chọn.
Đối với rủi ro loại 2 ta có thể đánh giá như sau :
Doanh nghiệp có thể dự đốn một mức xác suất khi điều kiện xấu xảy
ra là a, NPV trong trường hợp này có giá trị là NPV x từ đó tính ra được tỷ suất
lơi tức kì vọng = rx; xác xuất xảy ra điều kiện tốt cho doanh nghiệp cho một
mức NPVt từ đó tính ra một mức tỷ suất lợi nhuận kì vọng là r t. ta có mức lợi
nhuận kì vọng trung bình là :
rtb =a x rx + (1 – a) x rt
Nếu như rtb > lợi nhuận kì vọng của chủ đầu tư khi chưa có dự án thì dự
án sẽ được các cổ đơng chấp nhận vì nó đã khơng làm giảm mức lợi tức dành
cho cổ đông của doanh nghiệp.
Trên đây là những nội dung cơ bản nhất trong phân tích tài chính dự án,
song phân tích tài chính chỉ có ý nghĩa khi nó được tiến hành với chất lượng
tốt. Đây thực sự là một vấn đề còn khá mới mẻ và tương đối trìu tượng trong
quá trình tiếp cận.
1.3. Chất lượng phân tích tài chính dự án
1.3.1. Khái niệm chất lượng thẩm định tài chính dự án
Chất lượng là một khái niệm tương đối trìu tượng, mỗi người có thể
hiểu nó theo một cách khác nhau. Theo quan điểm của hệ thống quản lý chất
lượng ISO : Chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp

ứng các yêu cầu. Từ định nghiã trên, cã thÓ nhËn thÊy :
- Chất lượng được đo bởi sự thoả mãn nhu cầu.
- Do chất lượng được đo bởi sự thoả mãn nhu cầu, mà nhu cầu luôn
luôn biến động nên chất lượng cũng luôn luôn biến động theo thời
gian, không gian, điều kiện sử dụng.
Nâng cao chất lượng thẩm đinh tài chính dự án đầu tư doanh nghiệp tại cơng ty
tài chính cơng nghiệp tàu thủy


- Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng ta phải xét và chỉ xét đến
mọi đặc tính của đối tượng có liên quan đến sự thoả mãn nhu cầu cụ
thể.
- Nhu cầu có thể được cơng bố rõ ràng dưới dạng các quy định, tiêu
chuẩn nhưng cũng có những nhu cầu không thể miêu tả rõ ràng, người sử
dụng chỉ có thể cảm nhận chúng trong q trình sử dụng.
- Chất lượng khơng phải chỉ là thuộc tính của sản phẩm, hàng hoá như
ta vẫn hiểu hàng ngày. Chất lượng cịn áp dụng cho mọi thực thể, đó có thể là
sản phẩm hay một hoạt động, một quá trình, một doanh nghiệp hay một con
người.
Trên cơ sở định nghĩa chung về chất lượng, có thể nêu khái quát khái
niệm về chất lượng phân tích tài chính dự án như sau : Chất lượng thẩm
định tài chính dự án là một tập hợp các tiêu chí bao gồm các nội dung phân
tích tài chính, quy trình phân tích và kĩ thuật phân tích dự án đáp ứng được
yêu cầu và mục tiêu đặt ra. Tất nhiên, cho dù rất khó có thể xác định giá trị
sản phẩm dịch vụ và đưa ra những tiêu chuẩn định lượng một cách chính xác
nhưng vẫn cần phải thiết lập những tiêu chí để đánh giá chất lượng cho nó bởi
tất cả các sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ cũng đều hướng tới mục tiêu cuối
cùng là sự hài lòng của khách hàng và uy tín của sản phẩm trên thị trường.
Đối với thẩm định tài chính dự án, một dự án có chất lượng thẩm định
tài chính tốt có nghĩa là dự án đó khi được thực hiện trong tương lai sẽ diễn

biến theo đúng những gì mà nhà phân tích đã nhận định trong phần tài chính,
cả về vốn đầu tư, doanh thu, chi phí, lợi nhuận, số năm hồn vốn thực tế hay
xác xuất rủi ro xảy ra khi thực hiện dự án…Một dự án sau khi kết thúc, được
nhìn nhận và đánh giá lại, nếu như lợi nhuân đem lại hay các mục tiêu khác
mà dự án không đạt được như trong phân tích lúc ban đầu cũng chưa hẳn là
đã có sự sai lệch trong phân tích tài chính. Ngun nhân của sự khơng thành
cơng này có thể phần nhiều do khả năng quản lý và vận hành của dự án. Tuy
Nâng cao chất lượng thẩm đinh tài chính dự án đầu tư doanh nghiệp tại cơng ty
tài chính cơng nghiệp tàu thủy


×